Tải bản đầy đủ (.doc) (12 trang)

NHậN THứC CHUNG Về THUYếT CủA CON ngời

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (113.77 KB, 12 trang )

Lời Nói Đầu.
Những thành tựu nổi bật trong sự phát triển kinh tế từ giữa những năm 80 của thế kỷ
XX là kết quả thay đổi chiến lợc của nhiều quốc gia trên thế giới. Trong nền kinh tế trí
thức ngày nay, việc đầu t cho phát triển nguồn lực là quan trọng hơn các lĩnh vực đầu t
khác, kinh nghiệm phát triển của khu vực Châu á trong vài thập kỷ vừa qua đã cho thấy,
sự cất cánh phát triển của họ là ở chiến lợc con ngời. Có thể nói, chìa khoá của sự thành
công nằm ngay trong chân lý đơn giản: chiến lợc trồng ngời.
Chính vì vậy, Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VIII đã nêu ra một giải pháp
cơ bản cho quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá; lấy việc phát huy nguồn lực con ng-
ời làm yếu tố cơ bản cho sự phát triển nhanh và bền vững. Tiếp đó, Hội nghị Trung ơng
lần thứ hai ( khoá VIII ) của Đảng ta còn khẳng định rõ thêm chủ trơng coi con ngời là
nguồn lực quan trọng nhất đối với sự phát triển kinh tế xã hội nớc ta; Để thực hiện
mục tiêu chiến lợc mà Đại hội VIII đã đề ra, cần khai thác và sử dụng nhiều nguồn lực
khác nhau, trong đó nguồn lực con ngời là quý báu nhất, có vai trò quyết định, đặc biệt
đối với nớc ta, khi nguồn lực tài chính và nguồn lực vật chất còn hạn hẹp.
Xuất phát từ mục tiêu, lợi ích của các doanh nghiệp Việt Nam, với việc nghiên cứu về
thuyết quản lý của trờng phái Quan hệ con ngời và sự vận dụng vào các doanh nghiệp
Việt Nam. Để đúc kết lại những mặt đợc và những mặt cha đợc nhằm đa ra những giải
pháp thúc đẩy nhanh hơn, hoàn thiện hơn quá trình hoạt động của các doanh nghiệp Việt
Nam là một việc làm có ý nghĩa rất quan trọng, cấp thiết trong giai đoạn hiện nay.
Do lần đầu viết một bài tiểu luận mang tính chất khoa học nên không thể tránh khỏi
những hạn chế và thiết sót trong khi viết bài. Vì vậy Em rất mong đợc những ý kiến
đóng góp, những nhận xét từ thầy cô trong Khoa và bạn đọc. Em cũng xin gửu lời cảm
ơn chân thành tới thầy Vũ Huy Từ và thầy cô trong Khoa đã hớng dẫn em cách trình bày
bài và tìm tài liệu tham khảo.
1
Chơng I NHậN THứC CHUNG Về THUYếT CủA CON ngời.
i. nhận thức chung về thuyết của con ngời.
- Trờng phái Quan hệ con ngời nghiên cứu những động cơ tâm lý thuộc hành vi
con ngời trong quá trình sản xuất trong các doanh nghiệp, trong quan hệ tập thể và
đặc biệt là các vấn đề hợp tác xung đột trong quá trình này.


- Qua thực nghiệm, ngời ta chứng minh đợc rằng việc tăng năng suất lao động không
phụ thuộc vào các điều kiện ngoại cảnh nh điệu kiện lao động, chế độ nghỉ ngơi Mà
còn phụ thuộc tâm lý của ngời lao động bầu không khí trong tập thể lao động ( ví dụ
phong cách c xử của giám đốc, sự quan tâm của nhà quản lý doanh nghiệp đối với
sức khoẻ, hoàn cảnh riêng của ngời lao động). Lý thuyết quản lý của trờng phái này
đợc xây dựng chủ yếu dựa vaò những thành tựu của tâm lý học. Họ đa ra các khái
niệm Công nhân tham gia quản lý , Ngời lao động coi doanh nghiệp nh là nhà của
mình , đồng thuận và dân chủ giữa công nhân và chủ, Hài hoà về lợi ích, vv
T tởng quản lý của trờng phái này đợc nhiều nớc áp dụng, đặc biệt là nớc Nhật.
1. Con ngời là tổng hoà các quan hệ xã hội.
- Con ngời là một chủ thể, là một nhân tố đặc biệt trong số các nhân tố của các quan
hệ xã hội, đặc biệt là trong các doanh nghiệp. Nó khác biệt với các nhân tố khác vì nó
vừa là nhân tố động lực đảm bảo cho sự thành công trong hoạt động sản xuất của
doanh nghiệp nói riêng và của tất cả các hoạt động trong xã hội nói chung, song đồng
thời cũng là mục tiêu phục vụ mà các doanh nghiệp và cả xã hội phải hớng tới. Là
một chủ thể đặc biệt nh vậy vừa là động lực, vừa là mục tiêu để phát triển , là một
chủ thể sống, cùng vận động để tồn tại để phát triển trong một xã hội luôn biến động
và không ngừng phát triển, do vậy khi xét đến chủ thể này nh một nhân tố tích cực
trong vai trò là tổng hoà các quan hệ xã hội.
2. Vai trò của con ngời trong doanh nghiệp.
- Tổ chức doanh nghiệp là một tổ chức xã hội do con ngời hợp thành để cho các
thành viên của doanh nghiệp bao gồm nhiêù ngời khác nhau, cùng lao động xung
quanh mục tiêu chung của doanh nghiệp thì cần phải tiến hành công tác quản lý một
cách hữu hiệu. Nhng vì đối tợng quản lý là con ngời, nên việc nhà quản lý trong hoạt
động quản lý của mình không thể tránh né một vấn đề căn bản là quan điểm, cách
nhìn nhận của họ về bản tính con ngời, con ngời là nhân tố quan trọng trong một
doanh nghiệp vì vậy, các nhà quản lý phơng tây đã đa ra các giả thiết khác nhau về
bản tính con ngời và dùng những giả thiết đó để chỉ đạo thực tiễn quản lý. Trên thực
tế, đằng sau các sách lợc quản lý và phơng pháp quản lý mà nhà quản lý áp dụng đều
lấy một giả thiết về bản tính con ngời làm điểm xuất phát.

2
- Xuất phát từ quan điểm; con ngời vừa là mục tiêu, vừa là động lực của sự phát triển
của xã hội; nguồn lực con ngời đợc coi là tài sản , là vốn quan trọng nhất, năng động
nhất của sự phát triển xã hội, chúng ta cần thấy rằng sự nghiệp chăm sóc, bồi dỡng và
phát huy nhân tố con ngời vì mục tiêu dân giàu, nớc mạnh, xã hội công bằng, dân
chủ, văn minh.
3. Thuyết con ngời do những ông nào đa ra.
- Trong cuốn sách Nhân tố con ngời trong xí nghiệp xuất bản năm 1957, Douglas
( 1906- 1964 ) đã đa ra lý luận về bản tính con ngời tronglý luận X- lý luận Y nổi
tiếng và đợc phát triển trong các tác phẩm của ông sau đó. Năm 1960, bài luận văn
đó đợc xuất bản thành sách.
- Thuyết Y là một bớc tiến rất quan trọng trong t tởng quản lý Gregor theo hớng
nhận rõ và tin tởng vào bản chất tốt của con ngời với khả năng sáng tạo, thể hiện tính
nhân văn trong quản lý. Dựa trên quan điểm nhân bản và lạc quan hơn về hành vi
chung của ngời lao động.
- Trong trờng phái quan hệ của con ngời đã có sự quan tâm thoả đáng đến yếu tố tâm
lý của con ngơì, tâm lý tập thể và bầu tâm lý không khí trong xí nghiệp, nơi những
ngời lao động làm việc, đã phân tích yếu tố tác động qua lại giữa con ngời với con
ngời trong hoạt động xí nghiệp. Đại diện của trờng phái này là M.P. Follet ( 1868-
1933 ) ngời đã phê phán các nhà quản lý trớc kia cha quan tâm đến khía cạnh tâm lý
và xã hội của quản lý.
- Elton Mayo ( 1880- 1949 ) là ngời rất quan tâm đến yếu tố cá nhân trong tập thể
( nhóm), mặc dù ông đánh gía con ngơì là thụ động trong quan hệ với tập thể.
- Kế thừa các t tởng quản lý trớc đó ( gần nhất là thuyết quản lý của Barard ), G.B
Watson ( 1878- 1958 ) đề xớng thuyết hành vi trong quản lý từ năm 1913 tại Mỹ,
hình thành một trờng phái mà đại biểu là Herbert Simon, phát triển mạnh trong thời
kỳ công nghiệp hoá.
- Maslow cho rằng những ngời bình thờng thích đợc làm việc và tiềm ẩn những khả
năng rất lớn đợc khởi động và khai thác. Có khả năng sáng tạo lớn và bất cứ cơng vị
nào cũng có tinh thần trách nhiệm và muốn làm việc tốt.

4. Nhà quản lý làm sao phải phát huy vai trò của con ngời.
Douglas đã vạch rõ vấn đề căn bản của quản lý là nhận thức của nhà quản lý đối với
bản tính con ngơì. Nó là cơ sở của tất cả các sách lợc và phơng pháp quản lý. Những
giả thiết khác nhau về bản tính con ngời tất nhiên dẫn đến sách lợc và phơng pháp
quản lý khác nhau, từ đó có ảnh hởng khác nhau đến công nhân viên trong doanh
nghiệp và sản sinh ra những hành vi thời điểm khác nhau, dẫn đến hiệu quả quản lý
khác nhau.
3
Phần lớn những vấn đề xuât hiện trong công việc quản lý đều là do nhận thức sai
lầm của nhà quản lý đối với công nhân gây ra. Nếu công nhân làm việc không tốt thì
phải tìm nguyên nhân về phía nhà quản lý, phải điều tra xem trong công việc quản lý
của nhà quản lý có gì cản trở công nhân viên phát huy tính tích cực của họ hay
không. Nhiệm vụ của nhà quản lý là huy động các nguồn lực để thực hiện các yêu
cầu của doanh nghiệp.
Nhà quản lý cần phải chủ trơng sử dụng Biện pháp tự chủ , tạo ra những điều kiện
phù hợp để các thành viên trong tổ chức có thể đạt tới mục tiêu của chính mình một
cách tốt nhất bằng cổ gắng hết mình vì thành công của doanh nghiệp. Ngời quản lý
phải giao phó công việc cho những ngời đáng tin cậy, thục đẩy họ làm việc với tinh
thần tự giác, sử dụng quyền tự chủ ngày càng cao với ý thức trách nhiệm đậy đủ.
- Theo lý luận X về nhà quản lý cần phải phát huy những nhiệm vụ sau.
- Nhà quản lý trịu trách nhiệm tổ chức các doanh nghiệp sản xuất nhằm đạt đợc
những mục tiêu về kinh tế.
- Đối với công nhân viên mà nói, đó là chỉ huy công việc của họ, kiểm tra hoạt
động của họ, điều chỉnh hành vi của họ. Khiến cho những hoạt động và hành vi của
họ phù hợp với nhu cầu của doanh nghiệp.
- Nếu các nhân viên quản lý không tích cực can thiệp nh vậy thì công nhân viên sẽ
có thái độ tiêu cực, thậm chí chống lại doanh nghiệp. Do đó cần phải thuyết phục,
khen thởng, trừng phạt, kiểm tra hoạt động của họ. Đó là nhiệm vụ của nhà quản lý,
ngời ta thờng khái quát nhiệm vụ này bằng câu Quản lý tức là thông qua ngời khác
để hoàn thiện công việc.

- Đằng sau lý luận quản lý đó còn có một sồ quan niệm:
Lời biếng là bản tính của con ngời bình thờng họ chỉ muốn làm việc ít.
Họ thiếu chí tiến thủ, không dám gánh vác trách nhiệm, cam chịu để ngời
khác lãnh đạo.
Từ khi sinh ra con ngời đã tự coi mình là trung tâm không quan tâm đến nhu
cầu của tổ chức.
Bản tính của con ngời là chống lại cải cách.
Họ không đợc lanh lợi dễ bị kẻ khác lừa đảo và những kẻ có dã tâm đánh lừa.
Xuất phát từ bản tính con ngời nói trên, phơng lý luận truyền thống là Quản lý
nghiêm khắc dựa vào chừng phạt, hoặc phơng pháp Quản lý ôn hoà dựa vào khen
thởng, hoặc sự kết hợp của hai loại quản lý đã đợc gọi là Quản lý nghiêm khắc và
công bằng . Những sách lợc và phơng pháp quản lý này hoặc là dùng kẹo ngọt để lôi
cuốn hoặc là dùng roi da để doạ. Những phơng pháp quản lý ấy đều là sử dụng ngoại
4
lực để nâng cao nhiệt tình của công nhân. Nhng những sách lợc và phơng pháp quản
lý ấy hiện nay không có hiệu lực nữa. Douglas cho rằng Kẹo ngọt cộng với roi da
chỉ có hiệu lực đối với những ngời có tự trọng, muốn tự mình làm chủ công việc. Đối
với những ngời này, đó là những nhu cầu cao cấp mà họ cần đợc thoả mãn. Trong
điều kiện xã hội hiện đại, cùng với sự phát triển khoa học kỹ thuật, nhu cầu về
sinh lý và nhu cầu về an toàn của con ngời đều đã đợc thoã mãn ở mức độ tơng đối.
Do đó nếu nhà quản lý muốn sử dụng phơng thức Kẹo ngọt cộng roi da của lý
luận X để kích thích lòng nhiệt tình của công nhân thì rõ ràng là không thể làm đợc.
Nếu giả thiết về bản tính con ngời cùa nhà quản lý không thay đổi thì dù có lúc họ sử
dụng những sách lợc quản lý mới nh quản lý phân quyền theo mục tiêu, giám sát, đôn
đốc có hiệp thơng, chỉ đạo dân chủ vvthì đó cũng chỉ có thể là Bình cũ rợu mới .
Ông chỉ rõ rằng triết học quản lý thông qua sự chỉ huy và điều khiển dù là nghiêm
khắc hay ôn hoà đều không kích thích tính tích cực của công nhân.
Sau thập kỷ 30, cùng với sự xuất hiện của lý luận quản lý về quan hệ nhân quần,
một lý luận hoàn toàn trái ngợc với lý luận X, đợc gọi là lý luận Y. Douglas lập luận,
vì nhiều lý do, chúng ta cần có một giả thiết thoả đáng hơn về bản tính con ngời và

động cơ làm việc của họ, cần có một lý luận khác để tiến hành công việc quản lý.
Giả thuyết của lý luận Y về bản tính con ngời là:
- Lời nhác không phải là bản tính bẩm sinh của con ngời nói chung. Lao động trí
óc, lao động chân tay cũng nh nghỉ ngơi, giải trí đều là hiện tợng bẩm sinh của
con ngời.
- Điều khiển và đe doạ trừng phạt không phải là biện pháp duy nhất để thúc đẩy
con ngời thực hiện mục tiêu của doanh nghiệp.
- Khi con ngời bỏ sức ra để thực hiện một mục tiêu mà họ tham gia, họ mong
muốn nhận đợc những điều mà việc hoàn thành mục tiêu ấy tạo ra, trong đó điều
quan trọng nhất không phải là tiền mà là quyền tự chủ, quyền đợc tôn trọng,
quyền tự mình thực hiên công việc. Sự thoả mãn những quyền đó sẽ thúc đẩy
con ngời hoàn thành mục tiêu của doanh nghiệp.
- Thiếu trí tiến thủ, né tránh trách nhiệm và cầu an quá mức không phải là bản
tính của con ngời mà là do kinh nghiệm do quá khứ tạo ra. Trong những môi tr-
ờng thích hợp, con ngời không những giám gánh vác trách nhiệm mà còn có thể
chủ động gánh vác trách nhiệm.
- Trong quá trình giải quyết khó khăn của doanh nghiệp, đại đa số các thành viên
của doanh nghiệp có khả năng suy nghĩ, tinh thần và năng lực sáng tạo, chỉ có
một số ít ngời không có khả năng ấy.
5
- Tuy nhiên, trong điều kiện xã hội hiện đại, tiềm năng trí tuệ của con ngời nói
chung chỉ đợc phát huy phần nào và nhiệm vụ của quản lý là phát huy toàn bộ
tiệm năng trí tuệ ấy. Đòi hỏi cần phải đáp ứng những nhu cầu của ngời lao động:
Nhu cầu về tâm sinh lý cơ thể, đó là nhu cầu bập thấp, là hệ thống
nhu cầu nhằm duy trì sự tồn tại của mình nh ăn mặc, ở , đi lại. Đây
là nhu cầu quan trọng nhất song cũng rễ thoả mãn hơn.
Nhu cầu về việc làm: cần đáp ứng công việc cho ngời lao động có
công việc ổn định trong doanh nghiệp.
Nhu cầu đợc xã hội chấp nhận: để ngời lao động có điều kiện làm
việc một cách tốt nhât thì họ phải đợc xã hội chấp nhận quyền lợi

và lòng tự trọng, tự tin của con ngời và nhu cầu về danh vọng, địa
vị.
Nhu cầu đợc suy tôn đào tạo bồi dỡng: là một trong những nhu cầu
cơ bản của ngời lao động, sự suy tôn đợc đào tạo bồi dỡng đã tạo
điều kiện cho công nhân trong doanh nghiệp có cơ hội đợc tiếp
nhận và hoàn thiện những kỹ thuật mới.
Nhu cầu bậc cao nhất đợc gọi là nhu cầu sáng tạo là loại nhu cầu đ-
ợc phát huy tối đa khả năng trong các hoạt động của công nhân
trong doanh nghiệp, tạo ra động lực mạnh mẽ thúc đẩy họ tham gia
vào quá trình phát triển của doanh nghiệp.
6
Chơng ii thực tiễn vận dụng quản lý trong quan hệ con ng-
ời vào điều kiện các doanh nghiệp việt nam.
I. Nhà nớc quan tâm đến yếu tố con ngời trong doanh nghiệp
Việt Nam hiện nay.
- Thực tế đã chứng minh, trong quản lý Nhà nớc đối với nhân tố con ngời trong
doanh nghiệp nhằm phát triển kinh tế xã hội, nhân tố con ngời chỉ đợc phát huy khi
nhu cầu, lợi ích kinh tế hợp pháp của ngời lao động đợc quan tâm đúng mức, dân chủ
hoá đời sống kinh tế đợc thực hiện.
- Trong một thời gian dài trong cơ chế quan liêu bao cấp trớc đây, tình hình kinh tế ở
các doanh nghiệp ở trong tình trạng trì trệ: Muốn phát triển sản xuất, chúng ta cần có
những ngời lao động phát triển tốt cả về thể lực và trí lực.
- Công cuộc đổi mới của chúng ta đã khơi dậy tính tích cực của ngời lao động, biến
nó thành nguồn sức mạnh to lớn. Nếu chỉ dựa vào tinh thần lao động tích cực, ý trí v-
ơn lên đơn thuần của ngời lao động, chúng ta không thể xây dựng đợc nền sản xuất
hiện đại trong các doanh nghiệp . Nhng nếu chỉ chú ý nâng cao trình độ học vấn của
ngời lao động, công nghệ hiện đại và đảm bảo sức khoẻ của ngời lao động mà không
chú ý khơi dậy tính tích cực của họ, chúng ta cũng không thể tận dụng đợc cơ hội để
vợt qua những thách thức hiện nay. Vì vậy, quan tâm đến nhu cầu, lợi ích ngời lao
động một cách toạn diện từ nâng cao mức sống, sức khoẻ đến nâng cao trình độ

của họ là nhiệm vụ mà Nhà nớc phải làm.
* Việc xây dựng một chơng trình hành động quốc gia về an toàn về sinh lao động đã
đợc ghi trong Bộ Luật Lao động. Từ năm 1999 đến nay, hoạt động hợp tác quốc tế về
an toàn về sinh lao động đợc tăng cờng và mở rộng. Công tác bảo hộ lao động trực
tiếp góp phần cải thiện điều kiện làm việc ở các doanh nghiệp, nhiều ngành sản xuất;
tình hình tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp bớc đầu đợc ngăn chặn, hạn chế. Trên
thực tế nhiều thông tin cảnh báo về mất vệ sinh an toàn lao động. Năm 2001, cả nớc
ta đã có hơn 400 ngời chết vì tai nạn lao động, chủ yếu mất an toàn vì hoá chất thực
vật, nhất là vùng sâu, vùng xa, nơi trình độ dân trí còn thấp.
Bớc vào thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá, nền kinh tế nhiều thành phần đã
xuất hiện đa dạng các hình thức lao động, từ đơn giản đến phức tạp, thô sơ đến hiện
đại, sức ép về dân số, việc làm, ngời làm thuê ngoại tỉnh tràn vào các thành phố, bỏ
quê hơng đi làm ăn ở nhiều nơi trên toàn quốc. Bởi rất nhiều nguyên nhân khác nhau,
công tác bảo hộ lao động còn bộc lộ những bất cập, thiếu sót. Lao động thủ công,
nặng nhọc còn phổ biến trong nhiều ngành, có nơi còn chiếm tỷ lệ từ 60% - 70%.
Môi trờng lao động ở nhiều cơ sở bị ô nhiễm nghiêm trọng, nhất là ở các làng nghề,
khu công nghiệp, khu chế xuất. Thực trạng tai nạn lao động, cháy, nổ, bệnh nghề
7
nghiệp vẫn còn nghiêm trọng, thậm trí có nơi, có lúc còn biểu hiện chiều hớng gia
tăng vvSức khoẻ, tính mạng của ngời lao động đang bị đe doạ bởi những căn bệnh
nghề nghiệp.
Chăm lo để bảo đảm an toàn, tính mạng và sức khoẻ của ngời lao động cần đến một
lợng kinh phỉ không nhỏ. Trong công tác quản lý ngời lao động, cần phân rõ trách
nhiệm của ngời tổ chức sử dụng lao động, thờng xuyên thanh tra, kiểm tra, xủ lý
nghiêm các cơ sở sản xuất, sử dụng lao động không đảm bảo an toàn, coi nhẹ công
tác chăm sóc ngời lao động.
Bảo vệ ngời lao động trớc những mối đe doạ hiểm hoạ của môi trờng, điều kiện làm
việc không an toàn, ảnh hởng xấu đối với sức khoẻ và tính mạng của họ; chính là giữ
gìn nguồn nội lực quốc gia. Đối xử bình đẳng, coi trọng đúng mức nguồn nội lực
quốc gia, quan tâm đến ngời lao động là thể hiện bản chất, tính nhân văn của chế độ

xã hội, trình độ văn minh của quốc gia, giữ gìn vốn quý nhất của dân tộc, đất nớc là
trách nhiệm của ngời lãnh đạo trong doanh nghiệp. Đó là một trong những nhiệm vụ
chiến lợc trọng yếu của thế kỷ XXI. Những năm gần đây, cờng độ lao động ngày một
tăng, trí tuệ con ngời đợc phát huy triệt để, cùng với sự phát triển của các phơng tiện,
công cụ sản xuất, vẫn còn không ít những hiện tợng coi thờng những hiểm nguy rình
rập trong lao động nhất là trong các doanh nghiệp.
Cần xây dựng ý thức tự bảo vệ, trình độ nhận thức tối thiểu về kỷ luật, thực hiện
công tác bảo đảm an toàn vệ sinh lao động cho ngời lao động bằng các biện pháp
tuyên truyền, giám sát, tổ chức học tập, hớng dẫn thực hiện quyền lợi hợp pháp của
họ.
Đại diện của Công ty may Thăng Long cho biết, nhờ có đối thoại và hợp tác tai nơi
làm việc, công ty đã điều chỉnh đợc mối quan hệ giữa ngời lao động trong công ty,
giúp cho hai bên ngày càng hiểu biết nhau hơn và nâng cao hiệu quả công tác, góp
phần tích cực vào sự tăng trởng của doanh nghiệp. Công ty đã tiến hành thí điểm ở
một đơn vị xí nghiệp thành viên, áp dụng mô hình quản lý xí nghiệp theo tiêu chuẩn
5S ( sàng lọc, sắp xếp, vệ sinh, sạch sẽ tạo thói quen ) đã làm cho năng suất lao động
đợc nâng cao đời sống vật chất tinh thần của ngời lao động.
Công ty Chángshin Việt Nam ( doanh nghiệp 100% vốn Hàn Quốc ) chuyên sản
xuất giày thể thao mang nhãn hiệu Nike có tổng số lao động là 5802 ngời, trong đó
có 85 ngời khuyết tật, 5 thơng binh. Mỗi quý, một lần, Ban lãnh đạo công ty gặp gỡ
tất cả những ngời đang làm việc tại nhà máy để tìm hiểu nhu cầu của họ trong công
việc. Công ty đã lắp đặt một số thiết bị đặc biệt nh bồn cầu bệt, tay vịn cầu thang vv
dành riêng cho họ.
8
Qua cách làm của mỗi công ty cho thấy, đối thoại và hợp tác tai nơi làm việc đã
giúp cho ngời sử dụng lao động đa ra những quyết định điều hành sản xuất đúng và
sát thực hơn. Quan hệ lao động và quan hệ xã hội trong doanh nghiệp đợc cải thiện
hơn và nâng cao nhân cách của đôi bên, ngời lao động và ngời sử dụng lao động.
Đồng thời, ngời lao động có thêm hiểu biết, nâng cao nhận thức và cùng chia sẻ
những khó khăn với doanh nghiệp, rút ngắn khoảng cách giữa ngời sử dung lao động

và ngời lao động, làm cho bầu không khí lao động đợc cải thiện hơn.
trẻ hoá nguồn lao động, tôn vinh ngời lao động sẽ góp phần quan trọng vào việc
thực hiện thành công sự nghiệp công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nớc trong thế kỷ
XXI.
1. Sự vận dụng vào điều kiện các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay đã
đợc những gì và cha đợc những gì.
a. Những vấn đề còn tồn đọng hiện nay.
- Cha tôn trọng lợi ích của ngời lao động theo hợp đồng lao động. ở các đơn vị sản
xuất kinh doanh việc thuê mớn lao động còn tuỳ tiện. Trách nhiệm của cả chủ và thợ
không đợc quy định rõ ràng.
- Về vấn đề bảo hộ lao động, tuy pháp luật bảo hộ lao động ban hành từ tháng 4-
1992, nhng đã hơn năm nay có mấy cơ sở thực thi ? Trong các ngành cơ khí, hoá
chất,vấn để này càng nghiêm trọng. Trong các lò rèn, khí thải CO
2
tiếng ồn không có
cách gì khắc phục. Không chỉ ông chủ tiết kiệm chi phí cho bảo hộ lao động, mà
chính ngời lao động cũng cha ý thức đợc về tác hại lâu dài đối với sức khoẻ của mình.
- Môi trờng lao động ở nhiều cơ sở bị ô nhiễm nghiêm trọng, nhất là ở các làng nghề,
khu công nghiệp, khu chể xuất. Thực trạng tai nạn lao động, cháy, nổ, bệnh nghề
nghiệp vẫn còn nghiêm trọng, thậm trí có nơi, có lúc có biểu hiện chiều hớng gia
tăngSức khoẻ, tính mạng của ngời lao động đang bị đe doạ bởi những căn bệnh
nghề nghiệp.
b. Một số vấn đề phần nào đã đợc đáp ứng cho ngời lao động trong các
doanh nghiệp.
- Trên thực tế, nhiều cơ sở sản xuất kinh doanh đã trả thù lao cho ngời lao động đạt
mức tơng đối thoả đáng.
- Quyền bình đẳng giữa ngời sử dụng lao động và ngời lao động trong các doanh
nghiệp của Việt Nam hiện nay đã đợc cải thiện một cách đáng kể.
9
Chơng III GIảI PHáP KHắC PHụC Và THúC ĐẩY MốI QUAN Hệ CON

NGƯời trong điều kiện các doanh nghiệp việt nam hiện nay.
1. Các cấp quản lý cần thờng xuyên tiến hành các công việc sau:
- Thanh tra, giám sát việc bảo đảm lợi ích của ngời lao động. Riêng về bảo hộ lao
động cần phải cam kết ( theo mức độ ngành, nghề đợc bộ quản lý ngành, nghề đó quy
định ) khi đăng ký kinh doanh.
2. Không ngừng tạo điều kiện cho ngời lao động.
- Đợc học tập, đợc đào tạo. Trong xã hội thông tin, việc không ngừng nâng cao cập
nhật kiến thức là một nhu cầu tất yếu, đặc biệt là trong giai đoạn hiện nay khi mà mọi
quốc gia đang hớng tới nền kinh tế tri thức, một xã hội của tinh thần không ngừng
học hỏi, rèn luyện và nâng cao kiến thức.
3. Một vấn đề cũng không kém phần quan trọng trong việc thúc đẩy
phát triển nhân tố con ngời trong các doanh nghiệp hiện nay.
- Tạo ra môi trờng thuận lợi để ngời lao động đợc phát huy mọi tiềm năng, sức sáng
tạo của mình, đợc cống hiến nhiều hơn cho sự nghiệp phát triển của doanh nghiệp và
của xã hội.
- Đây là yếu tố cực kỳ quan trọng, vì con ngời có đợc đào tạo tốt, song nếu không có
môi trờng để phát huy thì chẳng khác nào đó là một món hàng chỉ để trng bày và rồi
nó sẽ cũng mai một theo thời gian, song nếu ngợc lại, nếu có môi trờng làm việc tốt
thì những nhân tố này sẽ đợc phát huy và cống hiến nhiều hơn.
4. Tiến tới có quy định thống nhất về.
- Bảo hiểm cho ngời lao động ( về ốm đau, thất nghiệp, hu trí ); khoản tiền này do
đóng góp của ngời lao động và đóng góp của chủ doanh nghiệp. Phơng án về bảo
hiểm cần có sự thống nhất với bảo hiểm của các cán bộ, công nhân làm việc trong
doanh nghiệp, bảo đảm bình đẳng, dân chủ xã hội, phát huy sức mạnh của các doanh
nghiệp.
5. Nghiêm cấm sử dụng.
- Sức lao động trẻ em vào những việc quá nặng nhọc. Hiện nay, nhiều trẻ em bỏ học
sớm và làm nhiều việc nặng nhọc kiếm tiền. Trong các đơn vị sản xuất kinh doanh và
cũng cần quan tâm sắp xếp ngành nghề phù hợp với sức khỏe cho phụ nữ.
6. Tăng cờng vai trò của công đoàn trong các doanh nghiệp.

- Theo Luật Công Đoàn, tạo điều kiện cho ngời lao động liên kết theo các tổ chức
công đoàn, nghiêp đoàn, hiệp hội riêng nằm trong cơ quan công đoàn cấp trên quản
10
lý để bảo vệ quyền lợi của mình. Mở rộng giới hạn của Luật Công Đoàn, soạn thảo và
cho ra đời Luật Bảo Hiểm. Có nh vậy quyền lợi của ngời lao động ( không phân biệt
trong và ngoài quốc doanh ) mới đợc đảm bảo thật sự, mới đáp ứng đợc đòi hỏi tất
yếu của nền kinh tế thị trờng. Suy đến cùng, đây cũng là vấn đề nằm trong chiến lợc
mà Nhà nơc có trách nhiệm quan tâm.

KếT LUậN
Trong những năm đổi mới, cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trờng. Việc
vận dụng Thuyết quản lý của trờng phái Quan hệ con ngời vào các doanh nghiệp
Việt Nam là một động lực quan trọng trong điều kiện hiện nay. Lý luận Y đã làm
thay đổi một cách căn bản cách nhìn nhận về con ngời trong các doanh nghiệp
Để làm đợc điều này, thì phải đầu t vào con ngời nhiều hơn, cần quan tâm nhiều
đến các quyền lợi của ngời lao động, tạo môi trờng để họ yên tâm t tởng, tự tin trong
công việc.
Qua bài viết bài viết này, những giải pháp, kiến nghị đã phần nào tháo gỡ những v-
ớng mắc còn tồn tại trong quan hệ giữa ngời sử dụng lao động và ngời lao đông trong
các doanh nghiệp ở nớc ta hiện nay.
11
Em mong rằng với sự lãnh đạo sáng suốt của Đảng và Nhà nớc, cùng với nhân dân
thực hiện tốt và kịp thời những giải pháp, kiến nghị đã nêu ở trên.
Làm đợc nh vậy là chúng ta đã góp phần vào sự phát triển của các doanh nghiệp,
tăng thêm nguồn lực trong công cuộc công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nớc
Tài liệu tham khảo
1. Tạp chí Thơng Mại. Số 8 ( 11 12 ) tháng 3 năm 2002.
2. Báo phát triển kinh tế. Số 138 tháng 4 năm 2002
3. Báo doanh nghiệp. Số 17 ( 464 ) từ 25 - 4 - 2002 đến 1 5 2002.
4. Giáo trình Khoa Học Quản Lý Trờng ĐHQL & KDHN.

5. Giáo trình khoa học quản lý tập 1. Nhà xuất bản khoa học kỹ thuật Trờng
ĐHKTQD.
6. Tinh hoa quản lý 25 tác giả và tác phẩm nổi tiếng nhất về quản lý trong
thế kỷ XX. Viện nghiên cứu và đào tạo về quản lý, Nhà xuất bản lao động
xã hội.
7. Giáo trình lý thuyết quản lý kinh tế. Trờng ĐHKTQD, Nhà xuất bản giáo
dục 1997.
8. Tìm hiểu vai trò quản lý Nhà nớc đối với sự phát huy đối với con ngời
trong phát triển kinh tế. TS. Nguyến Thị Phi Yừn, Nhà xuất bản chính trị
quốc gia , Hà nội 2001.
12

×