Tải bản đầy đủ (.pdf) (10 trang)

Đánh giá hoạt động thương mại việt nam - hàn quốc từ năm 1986 đến đầu năm 2012 và dự báo đến năm 2020

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (302.58 KB, 10 trang )

T
ạp chí Đại học Công
nghi
ệp

81
ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM - HÀN QUỐC TỪ
NĂM 1986 ĐẾN ĐẦU NĂM 2012 VÀ DỰ BÁO ĐẾN NĂM 2020
Nguyễn Tấn Minh
*

TÓM TẮT
Sau khi Việt Nam thực hiện chính sách mở cửa nền kinh tế năm 1986, quan hệ song phương
giữa Việt Nam và Hàn Quốc không ngừng phát triển, trong đó có quan hệ về thương mại. Ngay từ
ngày đầu mở cửa năm 1986, thương mại hai chiều đạt 82,2 triệu USD. Trong đó, giá trị xuất khẩu
sang Hàn Quốc đạt 20,2 triệu USD, nhập khẩu từ Hàn Quốc đạt 62,0 triệu USD. Từ đó đến nay,
thương mại hai chiều liên tục tăng. Đến năm 2011, kim ngạch đạt 17891,4 triệu USD, trong đó xuất
khẩu đạt 4715,4 triệu USD, nhập khẩu 13176,0 triệu USD. Vị trí của Hàn Quốc luôn ở tốp đầu các
nước có kim ngạch xuất nhập khẩu với Việt Nam.
Để có cái nhìn tổng quan về mối quan hệ thương mại giữa Việt Nam và Hàn Quốc 26 năm
qua, nghiên cứu này đưa ra số liệu thống kê về thương mại giữa hai nước. Từ số liệu thu thập, tác
giả dùng hàm hồi qui chuỗi thời gian để dự báo số liệu về kim ngạch xuất nhập khẩu hai nước, sau
đó đưa ra các giải pháp nhằm đạt được kim ngạch kỳ vọng trong tương lai.
Từ khóa: kim ngạch xuất nhập khẩu, nhập khẩu, xuất khẩu, cán cân thương mại, xuất siêu,
nhập siêu
TRADING ACTIVITIES EVALUATION BETWEEN VIETNAM AND KOREA FROM
1986 TO 2012, AND PREDICTING TO 2020
SUMMARY
After Vietnam launched the economic open-door policy (1986), bilateral relation between
Vietnam and Korea has never stopped developing until now, including trade relation. The early
days of 1986, trading bilateral relation reached 82.2 million dollars in which export to Korea was


20.2 million dollars, import from Korea reached 62 million dollars. Up to now, bilateral trading
has continuously increased; total trade reached 17,891.4 million dollars in which export was
4,715.4 million dollars. Korea has the highest trade among countries doing business with Vietnam.
In oder to have general view about trade relation between Vietnam and Korea after 26
years, statistic data about trading of two countries will be listed in this research. From the data, the
author will use time series analysis to forcast total trade of two countries, then suggesting solutions
that can help to reach expected total trade in the future.
Key words: Bilateral relation, export, total trade, import, forcast, time series analysis
CÁC TỪ VIẾT TẮT:
GDP : Tổng sản phẩm quốc nội ;
X : Xuất khẩu
M : Nhập khẩu;
USD : Đơn vị tiền tệ Mỹ

*
Trường Đại học Công nghiệp TP.HCM
Đánh giá hoạt động thương mại Việt Nam
-Hàn Qu
ốc…

82
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Nhiều năm qua, quan hệ song phương
giữa Việt Nam và Hàn Quốc luôn tăng về mọi
mặt, trong đó quan hệ thương mại tăng trưởng
hơn sự mong đợi. Trước đây, người tiêu dùng
Việt Nam chỉ biết hàng hóa Nhật Bản, Hồng
Kông, Đài Loan thì ngày nay hàng hóa Hàn
Quốc chiếm vị trí quan trọng trong tiêu dùng
người Việt, đồng thời người tiêu dùng Hàn Quốc

cũng dần dần tìm đến tiêu dùng hàng Việt Nam.
Việc thống kê kết quả thương mại song
phương hai nước những năm qua và dự báo xu
hướng tương lai là rất cần thiết. Từ đó chính phủ
hai nước thực hiện các chính sách ngoại thương
sao cho quan hệ thương mại trong tương lai đạt
hiệu quả nhất.
2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Tác giả sử dụng quy trình nghiên cứu
suy diễn, dựa vào lý thuyết sau đó thu thập số
liệu và kiểm định lý thuyết. Phương pháp chính
của quy trình suy diễn trên là nghiên cứu định
lượng, tác giả sử dụng đi kèm với chúng là công
cụ phân tích thống kê mô tả, hồi qui và dự báo
chuỗi thời gian, từ đó đưa ra các chính sách
trong tương lai.
3. PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG
HOẠT ĐỘNG THƯƠNG MẠI GIỮA VIỆT
NAM VÀ HÀN QUỐC
3.1. Tổng kim ngạch xuất nhập khẩu
giữa Việt Nam và Hàn Quốc từ năm 1986
đến 2011
Năm 1982, Việt Nam và Hàn Quốc
chính thức có quan hệ ngoại giao. Từ đó, quan
hệ thương mại hai chiều không ngừng tăng. Tỷ
trọng kim ngạch xuất nhập khẩu giữa Việt Nam
và Hàn Quốc có xu hướng gia tăng mỗi năm,
càng về sau tốc độ tăng kim ngạch càng lớn, thể
hiện qua số liệu ở bảng 1.


Bảng 1. Số liệu kim ngạch xuất nhập khẩu giữa Việt Nam và Hàn Quốc
(Triệu USD)
Năm
Tổng kim ngạch
XNK
Kim ngạch XNK
Việt Nam và Hàn Quốc
Tỷ trọng Tốc độ tăng
1986
2944,0

82,2

2,79%


1987
3309,0

71,9

2,17%

-12,53%

1988
3795,0

52,1


1,37%

-27,54%

1989
4512,0

40,6

0,90%

-22,07%

1990
5156,0

79,1

1,53%

94,83%

1991
4425,0

203,1

4,59%

156,76%


1992
5122,0

304,2

5,94%

49,78%

1993
6909,0

580,8

8,41%

90,93%

1994
9880,0

806,5

8,16%

38,86%

1995
13604,0


1488,9

10,94%

84,61%

1996
18400,0

2339,7

12,72%

57,14%

1997
20777,0

1981,5

9,54%

-15,31%

1998
20860,0

1650,0


7,91%

-16,73%

1999
23283,0

1805,7

7,76%

9,44%

2000
30120,0

2106,2

6,99%

16,64%

2001
31247,0

2292,9

7,34%

8,86%


T
ạp chí Đại học Công
nghi
ệp

83
Năm
Tổng kim ngạch
XNK
Kim ngạch XNK
Việt Nam và Hàn Quốc
Tỷ trọng Tốc độ tăng
2002
36451,0

2748,3

7,54%

19,86%

2003
45405,0

3117,5

6,87%

13,43%


2004
58458,0

3967,5

6,79%

27,27%

2005
69420,0

4257,7

6,13%

7,31%

2006
84758,0

4751,3

5,61%

11,59%

2007
111359,0


6583,8

5,91%

38,57%

2008
143497,0

9048,7

6,31%

37,44%

2009
127099,0

8785,4

6,91%

-2,91%

2010
157090,0

12853,5


8,18%

46,31%

2011
203642,0

17891,4

8,79%

39,19%

Nguồn: Tổng cục thống kê
Nhìn vào số liệu ta thấy, tỷ trọng bình
quân kim ngạch giữa hai nước so với tổng kim
ngạch xuất nhập khẩu giữa Việt Nam và các
quốc gia qua 26 năm đạt 6,47%/năm, tỷ trọng
này ổn định qua nhiều năm. Đặc biệt, năm 1996
chiếm tỷ trọng cao nhất là 12,72%; thấp nhất là
năm 1989: 0,90%. Từ năm 1997 đến năm 2011,
tỷ trọng xoay quanh tỷ trọng bình quân chứng tỏ
kim ngạch hai chiều ổn định qua các năm. Về
tốc độ tăng bình quân kim ngạch giữa hai nước
qua 26 năm là 28,91%/năm. Tỷ lệ này rất cao so
với mức trung bình giữa Việt Nam với các nước
là 18,60%. Qua số liệu trên, chứng tỏ quan hệ
song phương về thương mại giữa Việt Nam và
Hàn Quốc là rất lớn, chiếm phần lớn trong tỷ
trọng chung và thương mại giữa hai nước ngày

càng phát triển với tốc độ cao.
3.2. Kết quả cán cân ngoại thương của
Việt Nam và Hàn Quốc từ năm 1986 đến
2011
Từ kết quả kim ngạch thương mại,
chúng ta xem chi tiết giá trị xuất khẩu và nhập
khẩu giữa hai quốc gia, bên cạnh đó xem xếp
hạn của Hàn Quốc trong vai trò là nước nhập và
xuất khẩu với Việt Nam.

Bảng 2. Số liệu cán cân xuất nhập khẩu giữa Việt Nam và Hàn Quốc
(Triệu USD)
NĂM Xuất khẩu Nhập khẩu
Cán cân
thương mại
Xếp hạng
xuất khẩu
Xếp hạng
nhập khẩu
1986

20,2

62,0

-41,8



1987


3,9

68,0

-64,1



1988

7,1

45,0

-37,9



1989

25,0

15,6

9,4



1990


26,0

53,1

-27,1



1991

51,0

152,1

-101,1



1992

93,0

211,2

-118,2



1993


99,4

481,4

-382,0



1994

86,0

720,5

-634,5



1995

235,3

1253,6

-1018,3

6

2


Đánh giá hoạt động thương mại Việt Nam
-Hàn Qu
ốc…

84
NĂM Xuất khẩu Nhập khẩu
Cán cân
thương mại
Xếp hạng
xuất khẩu
Xếp hạng
nhập khẩu
1996

558,3

1781,4

-1223,1

3

2

1997

417,0

1564,5


-1147,5

6

2

1998

229,1

1420,9

-1191,8

16

3

1999

319,9

1485,8

-1165,9

13

4


2000

352,6

1753,6

-1401,0

14

4

2001

406,1

1886,8

-1480,7

10

4

2002

468,7

2279,6


-1810,9

9

4

2003

492,1

2625,4

-2133,3

11

4

2004

608,1

3359,4

-2751,3

10

5


2005

663,6

3594,1

-2930,5

13

5

2006

842,9

3908,4

-3065,5

12

5

2007

1243,4

5340,4


-4097,0

9

5

2008

1793,5

7255,2

-5461,7

9

5

2009

2077,8

6707,6

-4629,8

6

2


2010

3092,2

9761,3

-6669,1

4

2

2011

4715,4

13175,9

-8460,5

4

2

Nguồn: Tổng cục thống kê
Từ số liệu trên ta thấy giá trị xuất khẩu
của Việt Nam sang Hàn Quốc mỗi năm một
tăng và tăng với tỷ lệ rất cao. Trong vòng 26
năm, tỷ lệ tăng bình quân là 39,38%, riêng hai

năm 2010 và 2011 tăng lần lượt là 48,82% và
52,49%. Điều này chứng tỏ hàng hóa dịch vụ
của Việt Nam ngày càng được người Hàn Quốc
sử dụng nhiều hơn. Giá trị nhập khẩu tăng mỗi
năm nhiều hơn, qua 26 năm tốc độ tăng bình
quân 34,76% giá trị nhập khẩu từ Hàn Quốc.
Hai năm 2010 và 2012 cũng đạt cao nhất lần
lượt chiếm 45,53% và 34,98%. Mặt dù tốc độ
tăng của xuất khẩu cao hơn nhập khẩu nhưng do
hàng hóa dịch vụ nhập khẩu có giá trị cao nên
cán cân thương mại hai chiều luôn bị âm. Việt
Nam nhập siêu từ Hàn Quốc mỗi năm một
nhiều, tốc độ thâm hụt qua 26 năm trung bình là
14,75%, riêng tốc độ thâm hụt hai năm 2010 và
2011 là rất cao, lần lượt là 44,05% và 26,86%.
Kết quả thứ hạn về giá trị nhập khẩu của
Hàn Quốc luôn ở các nước dẫn đầu ở các vị trí
hai, bốn và năm. Trong ba năm 2009, 2010,
2011, Hàn Quốc đứng ở vị trí thứ hai chỉ sau
Trung Quốc, chứng tỏ hàng hóa dịch vụ Hàn
Quốc được người tiêu dùng Việt Nam ưu
chuộng, đồng thời Hàn Quốc là quốc gia cung
cấp máy móc thiết bị và khoa học công nghệ
cao cho Việt Nam.
Kết quả vị trí về xuất khẩu sang Hàn Quốc
vẫn ở vị trí cao. Năm 2010 và 2011, Hàn Quốc ở
vị trí thứ tư sau Mỹ, Nhật Bản và Trung Quốc,
chứng tỏ thị trường Hàn Quốc là thị trường lớn
đối với hàng hóa xuất khẩu của Việt Nam.
3.3. Kim ngạch xuất nhập khẩu của Việt

Nam và Hàn Quốc 6 tháng đầu năm 2012
Theo số liệu thống kê 6 tháng đầu năm
2012, kim ngạch hai chiều đạt 9645,1 triệu
USD, so với cả năm 2011 đạt 53,90%. Trong
đó, nhập khẩu chiếm 7212,9 triệu USD so với
cả năm 2011 là 54,74%, và xuất khẩu 2432,2
triệu USD so với cả năm 2011 là 51,58%, xu
hướng các tháng cuối năm xuất nhập khẩu hai
chiều sẽ gia tăng.
T
ạp chí Đại học Công
nghi
ệp

85
Bảng 4. Số liệu cán cân xuất nhập khẩu giữa Việt Nam và Hàn Quốc đầu năm 2012
(Triệu USD)
Thời gian Kim ngạch Xuất khẩu Nhập khẩu Cán cân thương mại
6 đầu năm tháng 2012 9645,1

2432,2

7212,9

-4780,7

Nguồn: Tổng cục Hải Quan
2432,2
-4780,7
7212,9

-6000,0
-4000,0
-2000,0
0,0
2000,0
4000,0
6000,0
8000,0
Xuất khẩu Nhập khẩu Cán cân thương mại

Hình 1. Biểu đồ xuất nhập khẩu 6 tháng đầu năm giữa hai nước

Thời gian vừa qua, Chính phủ Việt Nam
thực hiện nhiều giải pháp nhằm gia tăng xuất
khẩu với mục đích cải thiện cán cân thương mại.
Sau 6 tháng đầu năm 2012, cán cân thương mại
hai chiều qua hai tháng vẫn tiếp tục âm đến
4780,7 triệu USD, so với cán cân thương mại
chung giữa Việt Nam và các nước thì cán cân
thương mại với Hàn Quốc âm khá lớn.

Bảng 5. Số liệu cán cân xuất nhập khẩu Việt Nam 6 tháng đầu năm 2012
(Triệu USD)
Kim ngạch Xuất khẩu Nhập khẩu Cán cân
Tổng Hàn Quốc Tổng Hàn Quốc Tổng Hàn Quốc Tổng Hàn Quốc
106824,6

9645,1

53333,3 2432,2 53491,3


7212,9 -158,0

-4780,7

Nguồn: Tổng cục Hải Quan
Đánh giá hoạt động thương mại Việt Nam
-Hàn Qu
ốc…

86
106824,6
9645,1
53333,3
2432,2
53491,3
7212,9
-158,0
-4780,7
-20000,0
0,0
20000,0
40000,0
60000,0
80000,0
100000,0
120000,0
Tổng Hàn Quốc Tổng Hàn Quốc Tổng Hàn Quốc Tổng Hàn Quốc
Kim ngạch Xuất khẩu Nhập khẩu Cán cân


Hình 2. Biểu đồ tổng kim ngạch xuất nhập khẩu 6 tháng đầu năm 2012
Qua số liệu trên cho thấy tổng kim ngạch
6 tháng đầu năm 2012 của Hàn Quốc chiếm tỷ
trọng 9,02% so với tổng kim ngạch. Trong đó,
hàng nhập khẩu từ Hàn Quốc chiếm tỷ trọng rất
cao 13,48%, vì thế cán cân thương mại với Hàn
Quốc âm 4780,7 triệu USD cao hơn cán cân
thương mại chung âm 158,0 triệu USD.

3.4. Xếp hạng mười mặt hàng xuất nhập khẩu giữa Việt Nam và Hàn Quốc
Bảng 3. Mười mặt hàng chủ yếu xuất nhập khẩu giữa Việt Nam và Hàn Quốc
Hàng hóa xuất khẩu sang Hàn Quốc Hàng hóa nhập khẩu từ Hàn Quốc
TT Mặt hàng
Trị giá
(USD)
TT Mặt hàng
Giá trị
(USD)
1

Hàng dệt, may 382.327.589

1

Máy vi tính, sản phẩm
điện tử và linh kiện 1.362.068.995

2

Phương tiện vận tải và phụ

tùng 323.269.487

2

Máy móc, thiết bị,
dụng cụ, phụ tùng khác 829.840.975

3

Hàng thủy sản 236.778.676

3

Sắt thép các loại 710.356.176

4

Dầu thô 172.301.413

4

Vải các loại 672.818.769

5

Xơ, sợi dệt các loại 116.457.154

5

Xăng dầu các loại 570.052.140


6

Gỗ và sản phẩm gỗ 115.717.356

6

Điện thoại các loại và
linh kiện 499.457.102

7

Máy móc, thiết bị, dụng cụ
phụ tùng khác 101.287.038

7

Chất dẻo nguyên liệu 425.306.443

8

Giày dép các loại 87.764.682

8

Nguyên phụ liệu dệt,
may, da, giày 279.250.215

9


Tha đá 60.330.073

9

Kim loại thường khác 223.022.749

10

Cao su 59.638.690

10

Sản phẩm từ sắt thép 165.171.128

Nguồn: Tổng cục Hải quan
T
ạp chí Đại học Công
nghi
ệp

87
Nhìn vào bảng xếp hạng thứ tự mười
mặt hàng xuất khẩu trên ta thấy Việt Nam chủ
yếu xuất khẩu mặt hàng có giá trị thấp ở dạng
thô hoặc sơ chế, còn nhập khẩu các mặt hàn từ
Hàn Quốc có giá trị cao đa phần sản phẩm tiêu
dùng đã chế biến thành phẩm có giá trị cao.
Xuất khẩu Việt Nam sang Hàn Quốc tăng qua
nhiều năm, vì vậy phải xuất với khối lượng rất
lớn, chứng tỏ không hiệu quả trong xuất khẩu,

tình trạng này kéo dài sẽ làm cạn kiệt nguồn tài
nguyên quốc gia.
4. DỰ BÁO KIM NGẠCH XUẤT
NHẬP KHẨU GIỮA VIỆT NAM VÀ HÀN
QUỐC ĐẾN NĂM 2020
4.1. Lý thuyết về dự báo chuỗi thời gian
Chuỗi thời gian gồm xu hướng dài hạn,
chu kỳ, mùa và thành phần bất thường. Trong
nghiên cứu này, chỉ nghiên cứu thành phần xu
hướng dài hạn.
Xu hướng dài hạn dùng để chỉ một đại lượng
kinh tế biến động có quy luật tăng dần hoặc giảm
dần theo thời gian, khi biểu diễn bằng đồ thị giữa
đại lượng này với thời gian chúng sẽ có dạng
đường thẳng hoặc đường cong tròn.
Đại lượng kinh tế tăng giảm liên tục qua
nhiều kỳ khi thực hiện dự báo các giá trị tương
lai dùng mô hình chuỗi thời gian.
Thực hiện dự báo chuỗi thời gian sử dụng
mô hình xu hướng tuyến tính như sau:
Y
i
= β
1
+ β
2
t

trong đó :
Y : là số đại lượng kinh tế cần dự báo

t : chuỗi thời gian
β
1
, β
2
: là các hệ số hồi qui

Với số liệu ở bảng 1 chúng ta thấy kim
ngạch xuất nhập khẩu giữa Việt Nam và Hàn
Quốc có xu hướng tăng qua 26 năm. Đồng thời
kết hợp với đồ thị hình 3, chúng ta có thể dùng
hàm xu thế trên để dự báo số liệu kim ngạch
giữa hai quốc gia trong thời gian tới.
Hàm hồi qui tuyến tính xu thế có dạng như
sau :
Y
i
= β
1
+ β
2
t

Y : kim ngạch xuất nhập giữa hai quốc gia
t : chuỗi thời gian
β
1
, β
2
: là các hệ số hồi quy


4.2. Kết quả nghiên cứu
Từ số liệu bảng 1 với Y là kim ngạch xuất
nhập khẩu giữa Việt Nam và Hàn Quốc, t là xu
hướng dài hạn, thực hiện dự báo bằng phần
mềm SPSS cho kết quả như sau.

Mô hình dự báo
MODEL: MOD_1.
Independent: Time
Dependent Mth Rsq d.f. F Sigf b1 b2
Y LIN , 690 24 53,54 ,000 -2963,2 475,598
The following new variables are being created:
Name Label
FIT_1 Fit for Y from CURVEFIT, MOD_1 LINEAR
LCL_1 95% LCL for Y from CURVEFIT, MOD_1 LINEAR
UCL_1 95% UCL for Y from CURVEFIT, MOD_1 LINEAR
9 new cases have been added.
Kết quả mô hình dự báo cho thấy F = 53,54 với mức ý nghĩa α = 0,000 < 0,05 ta kết luận mô
hình trên phù hợp vớ số liệu thống kê.
Đánh giá hoạt động thương mại Việt Nam
-Hàn Qu
ốc…

88
Đồ thị
export & import
Sequence
403020100
300000

200000
100000
0
-100000
Observed
Linear

Hình 3. Đồ thị theo thời gian của kim ngạch xuất nhập khẩu giữa Việt Nam và Hàn Quốc
Kết quả dự báo:
t Y Yaer_ Date_ lcl_1 ucl_1
1986 82,2 1986 1986 -7977,95 3002,667
1987 71,9 1987 1987 -7462,88 3438,789
1988 52,1 1988 1988 -6950,84 3877,948
1989 40,6 1989 1989 -6441,9 4320,205
1990 79,1 1990 1990 -5936,12 4765,619
1991 203,1 1991 1991 -5433,55 5214,243
1992 304,2 1992 1992 -4934,24 5666,126
1993 580,8 1993 1993 -4438,23 6121,312
1994 806,5 1994 1994 -3945,56 6579,839
1995 1488,9 1995 1995 -3456,27 7041,74
1996 2339,7 1996 1996 -2970,38 7507,042
1997 1981,5 1997 1997 -2487,9 7975,765
1998 1650 1998 1998 -2008,87 8447,922
1999 1805,7 1999 1999 -1533,27 8923,519
2000 2106,2 2000 2000 -1061,11 9402,557
2001 2292,9 2001 2001 -592,389 9885,03
2002 2748,3 2002 2002 -127,087 10370,92
2003 3117,5 2003 2003 334,8148 10860,22
2004 3967,5 2004 2004 793,3422 11352,88
2005 4257,7 2005 2005 1248,528 11848,89

2006 4751,3 2006 2006 1700,411 12348,21
2007 6583,8 2007 2007 2149,035 12850,78
2008 9048,7 2008 2008 2594,449 13356,56
T
ạp chí Đại học Công
nghi
ệp

89
t Y Yaer_ Date_ lcl_1 ucl_1
2009 8785,4 2009 2009 3036,706 13865,5
2010 12853,5 2010 2010 3475,865 14377,53
2011 17891,4 2011 2011 3911,987 14892,6
. . 2012

2012

4345,137

15410,65

. . 2013

2013

4775,383

15931,60

. . 2014


2014

5202,796

16455,38

. . 2015

2015

5627,447

16981,92

. . 2016

2016

6049,410

17511,16

. . 2017

2017

6468,760

18043,00


. . 2018

2018

6885,572

18577,38

. . 2019

2019

7299,922

19114,23

. . 2020

2020

7711,886

19653,46


Từ số liệu dự báo trên, đến năm 2020
tổng kim ngạch xuất nhập khẩu giữa Việt Nam
và Hàn Quốc đạt cao nhất 19653,46 triệu USD.
Để đạt được giá trị trên, Chính phủ cả hai quốc

gia cần phải thực hiện nhiều chính sách nhằm,
nhiều giải pháp mang tính vi mô và vĩ mô.
5. GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG KIM
NGẠCH XUẤT NHẬP KHẨU GIỮA VIỆT
NAM VÀ HÀN QUỐC
Để đạt được kim ngạch xuất nhập khẩu
như dự báo ở trên, Chính phủ hai nước cần nỗ
lực hơn nữa để nâng cao thương mại song
phương giữa hai quốc gia. Giai đoạn hiện nay,
Chính phủ hai quốc gia không nên quan tâm
nhiều đến thâm hụt hay thặng dư cán cân
thương mại, mà nên tác động bằng các giải pháp
làm cho kim ngạch xuất nhập khẩu tăng đều mỗi
năm. Chính phủ hai quốc gia nên chú trọng đến
một số biện pháp tăng giá trị hàng xuất khẩu hai
bên không nên xuất khẩu thô vì như thế sẽ làm
cạn kiệt tài nguyên quốc gia.
Một số giải pháp cụ thể:
Thứ nhất, hai quốc gia nên gia tăng xuất
khẩu hàng hóa có hàm lượng chất xám cao, để
giá trị hàng hóa xuất nhập khẩu tăng, giảm dần
xuất nhập khẩu những sản phẩm thô và sơ chế.
Thứ hai, mỗi quốc gia nên đa dạng hóa
mặt hàng xuất nhập khẩu của mình, mở rộng đa
dạng hóa sản phẩm, phải xuất khẩu những sản
phẩm mà hai bên đang cần số lượng lớn thì giá
trị xuất khẩu cao.
Thứ ba, hai bên nên thực hiện xuất nhập
khẩu trực tiếp không thông qua môi giới vì hiện
nay một số mặt hàng xuất khẩu Việt Nam sang

Hàn Quốc và ngược lại thường là gia công hoặc
xuất cho môi giới nước thứ ba. Chính phủ hai
nước tạo điều kiện để doanh nghiệp hai nước
xuất nhập khẩu trực tiếp.
Thứ tư, Chính phủ hai quốc gia thường
xuyên tổ chức công tác xúc tiến thương mại, tổ
chức các hội chợ triển lãm về hàng hóa mỗi bên,
để các doanh nghiệp tìm kiếm đối tác thương mại.
Thứ năm, tăng cường quảng bá hình ảnh
hai quốc gia, thông qua các sản phẩm cá biệt
của một số doanh nghiệp xuất khẩu hai nước,
dần dần định hình thị trường và xâm nhập thị
trường lẫn nhau.
Thứ sáu, hai bên không nên đưa ra các
hàng rào kỹ thuật nhằm hạn chế hàng hóa nhập
khẩu từ hai nước.
Thứ bảy, các doanh nghiệp xuất nhập
khẩu hai quốc gia cần tìm hiểu lẫn nhau cùng
liên kết với nhau trong xuất nhập khẩu, tăng
cường hoạt động giới thiệu sản của ngành và
hình ảnh của mỗi quốc gia.
Đánh giá hoạt động thương mại Việt Nam
-Hàn Qu
ốc…

90
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Damodar N.Gujarati. Basic Econometrics. McGraw-Hill International; 2004, 4th edition.
2. Nguyễn Minh Tuấn và Nguyễn Tấn Minh. Bài giảng Kinh tế lượng, Khoa Quản trị kinh doanh
Trường Đại học Công nghiệp TP.HCM; 2011.

3. Tổng cục thống kê. Xuất nhập khẩu hàng hóa Việt Nam 20 năm đổi mới. NXB thống kê; 2006.
4. Niên giám thống kê (các năm), Tổng cục Thống kê.
5. Số liệu thống kê (mỗi tháng), Tổng cục Hải quan.
6. Các website:



.

×