Tải bản đầy đủ (.docx) (112 trang)

Hoàn thiện công tác thẩm định dự án đầu tư vay vốn của các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại chi nhánh ngân hàng tmcp công thương ba đình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.46 MB, 112 trang )

Khóa luận tốt nghiệp

1

GVHD: T.S Nguyễn Hồng Minh

LỜI MỞ ĐẦU
Những năm vừa qua, tuy phải đương đầu với những khó khăn thách thức
nhưng đất nước ta đã giành được những thành tựu khá quan trọng và toàn diện, giữ
vững ổn định kinh tế chính trị - xã hội. Hầu hết các chỉ tiêu kinh tế hàng đầu đều đạt
và vượt kế hoạch, trật tự an toàn xã hội, an ninh quốc phịng đất nước được giữ
vững. Tình hình hoạt động tiền tệ Ngân hàng có nhiều biến chuyển tích cực mặc dù
phải chịu tác động ảnh hưởng của nhiều yếu tố bất lợi trong nước cũng như trên thế
giới.
Cùng với xu thế này, trong những năm vừa qua , Ngân hàng Cơng thương
Việt Nam chi nhánh Ba Đình đã được đánh giá là một trong những Ngân hàng đã có
nhiều đóng góp trong sự nghiệp đổi mới của ngành, cơ cấu tổ chức Ngân hàng được
hoàn thiện hơn. Là một Ngân hàng thương mại, Ngân hàng Công thương Việt Nam
chi nhánh Ba Đình có nhiệm vụ thực hiện nhiều nghiệp vụ, trong đó duy trì sự tồn
tại và phát triển của Ngân hàng chủ yếu là huy động vốn trung dài hạn để cho vay
dự án đầu tư phát triển, nhận vốn ngân sách để cho vay các dự án thuộc chỉ tiêu kế
hoạch Nhà nước, kinh doanh tiền tệ tín dụng. Bên cạnh những thành cơng đã đạt
được trong hoạt động cho vay tín dụng trung dài hạn các dự án đầu tư, Ngân hàng
cịn gặp khơng ít khó khăn và nhiều rủi ro. Chính vì vậy, để đảm bảo hiệu quả và an
tồn cho vay địi hỏi phải nâng cao chất lượng công tác thẩm định trước khi ra quyết
định cho vay, đặc biệt là cho vay dự án đầu tư. Hoạt động thẩm định dự án đầu tư
đang thực sự đóng vai trị quan trọng. Mục tiêu đặt ra của Ngân hàng Công thương
Việt Nam chi nhánh Ba Đình trong thời gian tới là tiếp tục mở rộng hình thức tín
dụng này.
Từ thực tế như trên, trong thời gian thực tập tại Ngân hàng TMCP công
thương ba đình , được sự giúp đỡ tận tình của thầy giáo hướng dẫn T.s Nguyễn


Hồng Minh cùng các anh chị phịng khách hàng DNVVN chi nhánh Ngân hàng
TMCP cơng thương ba đình tơi đã chọn đề tài: “Hồn thiện cơng tác thẩm định
dự án đầu tư vay vốn của các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại chi nhánh Ngân
hàng TMCP cơng thương ba đình”

SV: Nguyễn Thị Bích Hạnh

Lớp Đầu Tư 48D QN


Khóa luận tốt nghiệp

2

GVHD: T.S Nguyễn Hồng Minh

CHƯƠNG 1: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH DỰ ÁN
ĐẦU TƯ VAY VỐN CỦA CÁC DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ
TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG TMCP CƠNG THƯƠNG BA ĐÌNH
1.1.Giới thiệu chung về Ngân hàng TMCP cơng thương Ba Đình
1.1.1 Q trình hình thành, phát triển
- Thời kỳ hoạt động theo mơ hình ngân hàng một cấp
- Chi nhánh Ngân hàng Công thương khu vực Ba Đình ra đời từ năm 1959.
- Tên gọi lúc được thành lập: Chi điếm Ngân hàng Ba Đình trực thuộc Ngân
hàng Hà Nội
- Địa điểm dặt trụ sở: Tại phố Đội Cấn - Hà Nội ( nay là 142 phố Đội Cấn )
Khi mới được thành lập, cơ sở vật chất của ngân hàng còn nhiều thiếu thốn.
Biên chế cán bộ làm việc có trên 10 người, trong đó có 2 đồng chí lãnh đạo chi
điếm, cịn lại là cán bộ nghiệp vụ hành chính. Ngay tự những ngày đầu thành lập,
dưới sự chỉ đạo của ngân hàng trung ương, ngân hàng thành phố, chi điếm ngân

hàng Đội Cấn đã chiến khai thực hiện đồng thời hai nhiệm vụ vừa quan trọng vừa
cấp bách đó là ổn định tổ chức, hoạt động và phục vụ nhiệm vụ khôi phục, cải tạo
và phát triển kinh tế thủ đô (1958-1965).
Bước sang thời kỳ mới hoạt động của Ngân hàng thủ đơ nói chung và của chi
nhánh Ba Đình nói riêng diễn ra trong hồn cảnh vừa có hồ bình vừa có chiến
tranh (1966-1975). Chỉ thị của Chính phủ về việc thanh tốn khơng dùng tiền mặt
trong tình hình mới (ban hành năm 1968) và mở rộng việc thanh toán, cải tiến cơng
tác thanh tốn khơng dùng tiền mặt theo thơng tư số 05-TT/NH ngày 20/12/1970
của Ngân hàng trung ương, chi nhánh Ba Đình đã thực hiện việc cải tiến và đẩy
mạnh các hình thức thanh tốn khơng dùng tiền mặt, góp phần quan trọng vào việc
tăng cường cơng tác quản lý kinh tế, quản lý lưu thơng tiền tệ. Hình thức thanh tốn
khơng dùng tiền mặt được áp dụng phổ biến thời kỳ bấy giờ là: séc chuyển tiền, séc
bảo chi, nhờ thu...vừa hiệu quả vừa đảm bảo an toàn tuyệt đối đã làm giảm đáng kể
lượng tiền mặt trong lưu thơng, giảm chi phí trong phát hành tiền, tiết kiệm vốn
ngân sách. về công tác quản lý tiền mặt, chính phủ có quyết định số 75/CP ngày
09/06/1967 và thơng tư hướng dẫn số 81/VP ngày 01/09/1967 của Ngân hàng trung
ương quy định về quản lý tiền mặt phải được thực hiện đến từng đơn vị, cơ quan, xí
nghiệp hợp tác xã...với nhiệm vụ đó Ngân hàng TMCP cơng thương ba đình đã mởi

SV: Nguyễn Thị Bích Hạnh

Lớp Đầu Tư 48D QN


Khóa luận tốt nghiệp

3

GVHD: T.S Nguyễn Hồng Minh


nhiều đợt kiểm tra tiền mặt, đôn đốc thu nộp tiền mặt, giám sát chi tiêu ở tất cả các
đơn vị, cơ quan, xí nghiệp HTX có mở tài khoản giao dịch tại Ngân hàng.
Hoạt động tín dụng nhìn chung trong thời kỳ 1976-1978 chưa được mở rộng
những hoạt động nghiệp vụ chủ yếu bị hạn chế do lưu hành hai đồng tiền ở hai miền
Nam Bắc.
Quá trình đổi mới hoạt động Ngân hàng nằm chung trong dòng chảy của đổi
mới tư duy, nhất là tư duy kinh tế từ cơ chế tập trung bao cấp sang cơ chế thị trường
có sự quản lý vĩ mô của Nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
- Thời kỳ đổi mới hoạt động Ngân hàng
Mơ hình quản lý một cấp đuợc duy trì cho đến tháng 07 năm 1988 thì kết thúc.
Ngày 01/07/1988, thực hiện nghị định 53 của Hội đồng bộ trưởng ( nay là chính
phủ ) ngành Ngân hàng chuyển hoạt động từ cơ chế hành chính, kế hoạch hố sang
hạch tốn kinh tế kinh doanh theo mơ hình quản lý Ngân hàng hai cấp ( Ngân hàng nhà
nước - NHTM ) lấy lợi nhuận làm mục tiêu trong hoạt động kinh doanh, các
NHTMQD lần lượt ra đời ( NHCT - NHNT - NHĐT&PT - NHNN&PTNT ). Trong
bối cảnh chuyển đổi đó, Ngân hàng Ba Đình cũng đã được chuyển đổi thành một chi
nhánh NHTM quốc doanh với tên gọi Chi nhánh Ngân hàng Cơng thương quận Ba
Đình trực thuộc Ngân hàng Công thương thành phố Hà Nội. Hoạt động kinh doanh
mang tính kinh doanh thực sự, thơng qua việc đổi mới phong cách giao tiếp, phục vụ,
lấy lợi nhuận làm mục tiêu kinh doanh, cùng với việc đa dạng hoá các loại hình kinh
doanh dịch vụ, khai thác và mở rộng thị trường, đưa thêm các sản phẩm dịch vụ mới
vào kinh doanh. Lúc này Ngân hàng TMCP công thương ba đình hoạt động theo mơ
hình quản lý NHCT ba cấp ( TW - Thành phố - quận ). Với mô hình quản lý này, trong
những năm đầu thành lập ( 7/88 - 3/93 ) hoạt động kinh doanh của NHCT Ba Đình
kém hiệu quả, khơng phát huy được thế mạnh và ưu thế của một chi nhánh NHTM trên
địa bàn thủ đơ, do hoạt động kinh doanh phụ thuộc hồn tồn vào NHCT Thành phố
Hà Nội, cùng với những khó khăn, thử thách của những năm đầu chuyển đổi mô hình
kinh tế theo lối đổi mới của Đảng. Trước những khó khăn vướng mắc từ mơ hình tổ
chức quản lý, cũng như từ cơ chế, bắt đầu từ 01/04/1993, Ngân hàng Cơng thương Việt
Nam thực hiện thí điểm mơ hình tổ chức NHCT hai cấp ( Cấp TW - quận ), xố bỏ cấp

trung gian là Ngân hàng cơng thương Thành phố Hà Nội, cùng với việc đổi mới và
tăng cường công tác cán bộ. Do vậy, ngay sau khi nâng cấp quản lý cùng với việc đổi
mới cơ chế hoạt động, tăng cường đội ngũ cán bộ trẻ có năng lực thì hoạt động kinh
doanh của Ngân hàng TMCP cơng thương ba đình đã có sức bật mới, hoạt động kinh
SV: Nguyễn Thị Bích Hạnh

Lớp Đầu Tư 48D QN


Khóa luận tốt nghiệp

4

GVHD: T.S Nguyễn Hồng Minh

doanh theo mơ hình một NHTM đa năng, có đầy đủ năng lực, uy tín để tham gia cạnh
tranh một cách tích cực trên thị trường. Nhanh chóng tiếp cận được thị trường và
khơng ngừng đổi mới, hồn thiện mình để thích nghi với các môi trường kinh doanh
trong cơ chế kinh tế thị trường.
Kể từ khi chuyển đổi mơ hình quản lý mới cho đến nay, hoạt động kinh doanh
của chi nhánh NHCT Khu vực Ba Đình khơng ngừng phát triển theo định hướng
“ổn định - an toàn - hiệu quả và phát triển” cả về quy mô, tốc độ tăng trưởng, địa
bàn hoạt động cũng như về cơ cấu - màng lưới, tổ chức bộ máy. Cho đến nay , bộ
máy hoạt động của chi nhánh NHCT Khu vực Ba Đình có trên 300 cán bộ - nhân
viên ( trong đó trên 85% có trình độ đại học và trên đại học, 10% có trình độ trung
cấp và đang đào tạo đại ọc, còn lại là lao động giản đơn ) với 12 phòng nghiệp vụ, 1
phòng giao dịch, 12 quỹ tiết kiệm, hoạt động trên một địa bàn rộng bao gồm các
quận: Ba Đình - Hồn Kiếm - Tây Hồ. Từ năm 1995 đến nay hoạt động kinh doanh
của chi nhánh NHCT Khu vực Ba Đình liên tục được NHCT Việt Nam công nhận
là một trong những Chi nhánh xuất sắc nhất trong hệ thống NHCT Việt Nam, năm

1998 được thủ tướng Chính phủ tặng bằng khen, năm 1999 được Chủ tịch nước
tặng huân chương lao động hạng ba, liên tục trong các năm 2000-2005 được nhiều
cấp khen thưởng: Chủ tịch UBND Thành phố Hà Nội tặng bằng khen, Thống đốc
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam tặng bằng khen, được HĐTĐ - KT ngành Ngân
hàng đề nghị thủ tướng Chính phủ tặng bằng khen.Năm 2007 được đón nhận Huân
Chương Lao Động Hạng nhì của Chủ tịch nước. Và năm 2008, chi nhánh đang đề nghị
Thủ Tướng Chính phủ tặng cờ thi đua.
Trong hơn 10 năm qua chi nhánh Ba Đình đã không ngừng phát triển cả về
quy mô và chất lượng, thể hiện mình là 1 trong những chi nhánh lớn mạnh và hoạt
động hiều quả nhất của hệ thống ngân hàng công thương.
1.1.2 Chức năng, nhiệm vụ của ngân hàng Cơng thương Việt
Nam chi nhánh Ba Đình

 Chức năng:
NHCT Ba Đình là một chi nhánh lớn của Ngân hàng Công thương Việt Nam tại Hà
Nội, hoạt động kinh doanh theo mơ hình NHTM đa năng, mang tính kinh doanh thực
sự, với phong cách giao tiếp và phục vụ hiện đại, lấy lợi nhuận làm mục tiêu kinh
doanh.
Với bộ máy hoạt động gần 350 cán bộ - nhân viên, hoạt động của chi nhánh đã phát
triển rộng khắp trên địa bàn gồm các quận: Ba Đình – Hồn Kiếm – Tây Hồ. Khơng
SV: Nguyễn Thị Bích Hạnh

Lớp Đầu Tư 48D QN


Khóa luận tốt nghiệp

5

GVHD: T.S Nguyễn Hồng Minh


những thế ngân hàng TMCP cơng thương ba đình ln ln đảm bảo chức năng hoạt
động của một chi nhánh NHCT trên địa bàn thủ đô. Và thực tế đã chững minh, từ năm
1995 đến nay, chi nhánh NHCT Ba Đình liên tục được NHCT Việt Nam công nhận là
một trong những chi nhánh xuất sắc nhất trong hệ thống NHCT Việt Nam.
 Nhiệm vụ:
Chi nhánh NHCT khu vực Ba Đình có một số nhiệm vụ sau:
- Tiến hành các nghiệp vụ giao dịch với khách hàng gồm các doanh nghiệp lớn,
các doanh nghiệp vừa và nhỏ, và các cá nhân, đồng thời tư vấn cho khách hàng về các
sản phẩm của Ngân hàng.
- Thực hiện các nghiệp vụ liên quan đến tín dụng và quản lý các sản phẩm tín
dụng phù hợp với chế độ, thể chế hiện hành và hướng dẫn của NHCT Việt Nam.
- Quản lý, giám sát thực hiện danh mục cho vay tại chi nhánh, thẩm đinh và tái
thẩm định khách hàng của chi nhánh theo chỉ đạo của NHCT Việt Nam.
- Tổ chức thực hiện các nghiệp vụ về thanh toán XNK, kinh doanh ngoại tệ theo
quy định của NHCT Việt Nam.
- Thực hiện quản lý quỹ tiền mặt, quản lý an toàn kho quỹ theo quy định của
NHVN và NHCT Việt Nam.
- Thực hiện công tác tổ chức, đào tạo cán bộ tại chi nhánh theo đúng chủ trương
chính sách của Nhà nước và quy định của NHCT Việt Nam. Thực hiện công tác quản
trị, văn phòng phục vụ hoạt động kinh doanh tại chi nhánh, thực hiện cơng tác bảo vệ,
an ninh, an tồn chi nhánh.
- Thực hiện cơng tác quản lý, duy trì hệ thống thơng tin điện tốn tại chi nhánh.
Đồng thời bảo trì, bảo dưỡng máy tính đảm bảo thơng suốt hoạt động của hệ thống
mạng, máy tính của chi nhánh.
- Ngồi ra, chi nhánh cịn có nhiệm vụ dự kiến kế hoạch kinh doanh, tổng hợp,
phân tích, đánh giá tình hình hoạt động kinh doanh, thực hiện báo cáo hoạt động hàng
năm của mình.

SV: Nguyễn Thị Bích Hạnh


Lớp Đầu Tư 48D QN


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: T.S Nguyễn Hồng Minh

6

1.1.3 Sơ đồ cơ cấu tổ chức

GĐ & PGĐ

Khối Kinh
doanh

Khối Dịch
vụ

Phịng
KH DN
lớn

Phịng
DNVVN

Phịng
Thanh
tốn

XNK

Phịng
Thẻ

Phịng
KH cá
nhân

Khối quản
lý rủi ro

Phịng
Quản lí
rủi ro

Khối hỗ trợ

Phịng Kế
Tốn

Khối CNTT

PGD Tây
Hồ

Phịng
Thơng tin
& Điện
tốn

Phịng
Thơng tin
& Điện
tốn

Phịng Tổ
chức
Hành
chính

Phịng
Tổng hợp

Phịng
Tiền Tệ
& Kho
quỹ

Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của chi nhánh NHCT Ba Đình
Cơ cấu bộ máy của chi nhánh ngân hàng TMCP công thương ba đình được chia
thành 5 khối và 1 phịng giao dịch. Trong đó khối kinh doanh và khối quản lí rủi ro là 2
khối ảnh hưởng trực tiếp đến công tác cho vay của ngân hàng.
Khối kinh doanh và khối quản lí rủi ro bao gồm các phịng sau:

SV: Nguyễn Thị Bích Hạnh

Lớp Đầu Tư 48D QN


Khóa luận tốt nghiệp


7

GVHD: T.S Nguyễn Hồng Minh

a. Phịng khách hàng doanh nghiệp lớn:
 Chức năng:
Là phòng nghiệp vụ trực tiếp giao dịch với khách hàng là các doanh nghiệp lớn,
để khai thác vốn bằng VNĐ và ngoại tệ. Thực hiện các nhiệm vụ liên quan đến tín
dụng, quản lý các sản phẩm tín dụng phù hợp với chế độ, thể lệ hiện hành và hướng
dẫn của ngân hàng Công thương Việt Nam. Trự tiếp quảng cáo tiếp thị, giới thiệu và
bán các sản phẩm dịch vụ ngân hàng cho các doanh nghiệp lớn.
b. Phòng DNVVN:
 Chức năng:
Là phòng nghiệp vụ trực tiếp giao dịch với khách hàng là các doanh nghiệp
vừa và nhỏ, để khai thác vốn bằng VNĐ và ngoại tệ, thực hiện các nghiệp vụ liên
quan đến tín dụng, quản lý các sản phẩm tín dụng phù hợp với chế độ, thể lệ hiện
hành và hướng dẫn của NHCTVN. Trực tiếp quảng cáo, tiếp thị, giới thiệu và bán
các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ
c. Phòng khách hàng cá nhân:
 Chức năng:
Phụ trách các điểm giao dich và các quỹ tiết kiệm. Là nơi giao dịch trực tiếp
với các đối tượng khách hàng cá nhân. Thực hiện các nghiệp vụ liên quan đến tín
dụng, quản lý các sản phẩm tín dụng phù hợp với chế độ, thể lệ hiện hành của
NHCTVN. Trực tiếp quảng cáo giới thiệu và bán các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng
cho các khách hàng cá nhân.
d. Phịng quản lí rủi ro:
 Chức năng:
Chịu trách nhiệm về quản lý, xử lý nợ xấu ( nợ nhóm 3, nhóm 4, nhóm 5
theo quy định phân loại nợ), nợ đã xử lý rủi ro , nợ được Chính phủ xử lý, là đầu

mối khai thác và xử lý tài sản đảm bảo tiền vay theo quy đinh của ngân hàng nhà
nước và NHCTVN nhằm thu hồi nợ xấu.
1.1.4 Tình hình hoạt động kinh doanh của ngân hàng Cơng Thương Việt Nam
chi nhánh Ba Đình
Ngân hàng Cơng thương Việt Nam chi nhánh Ba Đình bước vào hoạt động
kinh doanh trong bối cảnh nền kinh tế thị trường bước đầu gặp nhiều khó khăn, trở
ngại. Tuy nhiên do phát huy được sức mạnh nội lực cùng với sự chỉ đạo sát sao của
Ngân hàng Công thương Việt Nam, những điều kiện thuận lợi mà Đảng và Chính
phủ, các cấp chính quyền dành cho và sự ủng hộ của các tổ chức kinh tế, dân cư
SV: Nguyễn Thị Bích Hạnh

Lớp Đầu Tư 48D QN


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: T.S Nguyễn Hồng Minh

8

trên địa bàn, cán bộ công nhân viên Ngân hàng Công thương Việt Nam chi nhánh
Ba Đình đã từng bước đẩy lùi khó khăn để vươn ra hội nhập với nền kinh tế và trở
thành một chi nhánh hoạt động năng suất, hiệu quả nhất. Hàng năm, chi nhánh đóng
góp một tỷ trọng lớn trong tổng thu nhập của hệ thống Ngân hàng Công thương
Việt Nam và Ngân hàng Nhà nước. Cho đến nay, Ngân hàng cơng thương Việt Nam
chi nhánh Ba Đình đã tự khẳng định vị trí của mình trong hệ thống, ln là chi
nhánh có thành tích xuất sắc bậc nhất trong cơng tác kinh doanh, cũng như vai trị
của mình đối với tổng thể nền kinh tế nước ta.
1.1.4.1 Cơng tác huy động vốn
Bảng 1.1: Tình hình huy động vốn (Đơn vị: Tỷ đồng)

Chỉ tiêu
Tổng nguồn vốn huy động

2007
Số tiền
5141

2008
Số tiền % tăng
4493
-12.60

2009
Số tiền % tăng
5578
28.15

1.Tiền gửi từ dân cư

2324

2188

- 5.85

2481

3

2. Tiền gửi từ tổ chức kinh tế


2817

2305

- 22

3047

15

Tiền gửi bằng VND

4040

3410

- 15.6

4190

22

Tiền gửi bằng ngoại tệ
1101
1082
-1.73
1388
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh qua các năm)


28.3

Nhìn vào Bảng 1 có thể thây tình hình hoạt động về huy động vốn của Ngân
hàng diễn ra theo chiều hướng tích cực.Tuy năm 2008 do tình hình kinh tế suy giảm
tổng nguồn vốn huy động đã giảm so với năm 2007 nhưng đến năm 2009 nền kinh
tế bắt đầu phục hồi thì tình hình hình huy động vốn đã có nhiều khởi sắc. Năm
2008, tổng nguồn vốn huy động giảm 12,6% so với năm 2007, đến năm 2009 lại
tăng so với năm 2008 là 28.15%
Xem xét cơ cấu có thể thấy rõ sự thay đổi của từng thành phần: nguồn vốn
được hình thành từ 3 nguồn cơ bản: Tiền gửi tiết kiệm từ dân cư, tiền gửi từ các tổ
chức kinh tế .Về cơ cấu thì tiền gửi từ tổ chức kinh tế chiếm nhiều hơn tiền gửi từ
dân cư. Do khủng hoảng kinh tế toàn cầu tác động đến nề kinh tế dẫn đến việc tình
hình huy động vốn gặp nhiều khó khăn trong năm 2008, nhất là về phía các tổ chức
kinh tế: lượng tiền gửi giảm đến 22% vào năm 2008. Sang năm 2009 nhờ vào các
chính sách kích cầu, nỗ lực của chính phủ cũng như của các doanh nghiệp, nền kinh
kế đã có nhiều khởi sắc lượng tiền gửi vào ngân hàng đã có chiều hướng tăng lên ,
SV: Nguyễn Thị Bích Hạnh

Lớp Đầu Tư 48D QN


Khóa luận tốt nghiệp

9

GVHD: T.S Nguyễn Hồng Minh

cụ thể là: lượng tiền gửi từ dân cư tăng 3% và lượng tiền gửi từ các tổ chức kinh tế
tăng 22% so với năm 2008.
Để có được những kết quả này, Ngân hàng Cơng thương Việt Nam chi nhánh

Ba Đình đã có nhiều cố gắng để giữ vững và tăng trưởng nguồn vốn huy động như
mở thêm các quỹ tiết kiệm, tăng cường mạng lưới huy động tiền gửi tiết kiệm trên
địa bàn dân cư. Ngân hàng tổ chức thu nhận tiền vào các ngày nghỉ đối với các đơn
vị có nguồn tiền mặt lớn, thường xuyên có tổ thu tiền tại xí nghiệp bán lẻ xăng dầu,
thu đột xuất ở đơn vị có nhiều tiền mặt, đáp ứng nhu cầu mở tài khoản của khách
hàng, giải quyết nhanh chóng kịp thời các giao dịch phát sinh. Ngồi ra chi nhánh
cịn tích cực tìm kiếm thêm khách hàng có nguồn tiền gửi lớn, tạo tâm lý yên tâm và
tin tưởng cho khách hàng.
1.1.4.2 Hoạt động tín dụng
Do đặc thù kinh doanh, hoạt động cho vay vốn của Ngân hàng đem lại phần
lớn nguồn lợi nhuận trong tổng lợi nhuận thu được. Hoạt động tín dụng cho đến thời
điểm hiện nay là hoạt động sinh lời chủ yếu của Ngân hàng. Điều này thể hiện rõ
trong bảng sau:
Bảng 1.2: Tình hình sử dụng vốn tại Ngân hàng (Đơn vị: tỷ đồng)
Chỉ tiêu / Năm

2007

2008

2009

Dư nợ bình quân

2.373

3.722

3.966


Ngắn hạn

2195

2.087

2.426

Trung và dài hạn

448

1.114

1.308

Cho vay DN nhà nước

42.4%

54%

60%

Cho vay khơng có tài sản đảm bảo

59.6%

44%


32.5%

Cho vay VNĐ

1.844

2.213

2.782

Cho vay ngoại tệ quy VNĐ

799

988

952

Phân loại theo thời gian

Phân loại theo cơ cấu dư nợ

Phân loại theo tiền tệ

(Nguồn: Tổng hợp kết quả kinh doanh của ngân hàng TMCP cơng thương ba đình)
Theo số liệu trong bảng, ta thấy rằng dư nợ tín dụng ngày càng tăng thêm dư
nợ năm 2008 tăng 21,1% so với năm 2007 và năm 2009 bằng 106% năm 2008,
trong đó cơ cấu dư nợ chuyển dịch theo hướng cho ngắn hạn.Xét về cơ cấu dư nợ

SV: Nguyễn Thị Bích Hạnh


Lớp Đầu Tư 48D QN


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: T.S Nguyễn Hồng Minh

1
0

thì năm 2007 dư nợ cho vay DN nhà nước chiếm tỷ lệ phần trăm ít hơn dư nợ cho
vay các doanh nghiệp ngoài quốc doanh. Tuy nhiên đến năm 2008, 2009 cơ cấu dư
nợ chuyển dần sang các doanh nghiệp nhà nước. Điển hình là năm 2009 cho vay
doanh nghiệp nhà nước chiếm gần 60% tổng dư nợ trong năm.
1.1.4.3 Tài trợ thương mại
Bên cạnh hai hoạt động cơ bản là hoạt động huy động vốn và sử dụng vốn
(cho vay), Ngân hàng Cơng thương Việt Nam chi nhánh Ba Đình cũng đã thực hiện
thêm nhiều hoạt động kinh doanh trên lĩnh vực tài chính tiền tệ khác để hướng tới
mục tiêu thoả mãn tối đa nhu cầu của khách hàng, qua đó đem lại lợi nhuận cho
chính bản thân Ngân hàng.
Bảng 1.3: Tài trợ thương mại của Ngân hàng (Đơn vị: nghìn USD)
Chỉ tiêu

Ngoại tệ:Mua vào
Bán ra
Thanh tốn quốc tế

2007


2008

2009

416.45
0
416.62
0

320.45
0
320.57
7

336.47
3
336.60
5

227.30 147.00 154.35
L/C nhập
0
0
0
L/C xuất
67.350 12.000 12.600
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh qua các năm)
- Hoạt động thanh toán quốc tế: do đặc điểm của chi nhánh có ít doanh
nghiệp trong lĩnh vực xuất khẩu mà khách hàng chủ yếu là những đơn vị hoạt động
trong ngành sản xuất công nghiệp, thường xuyên phải nhập khẩu nguyên liệu phục

vụ cho sản xuất kinh doanh. Vì vậy, nghiệp vụ thanh tốn quốc tế tại chi nhánh
Ngân hàng chủ yếu phục vụ cho việc mở L/C nhập khẩu, thanh toán chuyển tiền đi,
đến. Mặt khác, chi nhánh thường xuyên phải khai thác ngoại tệ của các doanh
nghiệp và các tổ chức tín dụng khác cùng với sự hỗ trợ của Trung ương để đảm bảo
nhu cầu thanh toán và nhập khẩu cho các đơn vị sản xuất kinh doanh.
Nhìn chung hoạt động kinh doanh ngoại tệ đã đáp ứng kịp thời nhu cầu thanh
toán nhập khẩu nguyên vật liệu phục vụ cho sản xuất kinh doanh thơng qua đầu tư
tín dụng; nghiệp vụ chi trả kiều hối phục vụ khách hàng lĩnh tiền và mua bán ngoại

SV: Nguyễn Thị Bích Hạnh

Lớp Đầu Tư 48D QN


Khóa luận tốt nghiệp

1
1

GVHD: T.S Nguyễn Hồng Minh

tệ thuận lợi, khi làm thủ tục được lĩnh tiền ngay tại quầy khơng phải thơng qua
phịng tiền tệ kho quỹ như trước đây.
Có thể thấy rằng, Ngân hàng Cơng thương Việt Nam chi nhánh Ba Đình đã
biết cách khắc phục những khó khăn, nỗ lực khai thác nguồn ngoại tệ có mức giá cả
hợp lý để đảm bảo cho nhu cầu thanh toán của khách hàng. Tạo niềm tin của khách
hàng và thơng qua đó góp phần vào kết quả kinh doanh của chi nhánh.
1.2.Phân tích thực trạng thẩm định tại ngân hàng Cơng Thương Việt Nam chi
nhánh Ba Đình
1.2.1 Khái niệm , mục đích, u cầu của cơng tác thẩm định dự án đầu tư


 Khái niệm
Thẩm định dự án đầu tư là các bước công việc được thực hiện xen kẽ của cấp
có thẩm quyền trong tiến trình đầu tư, trên cơ sở các tài liệu có tính chất pháp lý,
các giải trình kinh tế kỹ thuật đã được thiết lập “ thẩm tra lại”, “đánh giá lại” về cá
mặt như: tính pháp lý, tính hợp pháp, tính phù hợp, tính thống nhất, tính hiệu quả,
tính hiện thực đứng trên giác độ một doanh nghiệp, một tổ chức và trên giác độ tồn
bộ nền kinh tế nhằm hợp pháp hóa dự án và điều chỉnh tiến trình thực hiện đầu tư.
Có rất nhiều quan điểm về thẩm định dự án đầu tư, song đứng trên giác độ
chủ thể là Ngân hàng thì thẩm định dự án đầu tư là quá trình thẩm tra xem xét một
cách khách quan, khoa học và toàn diện các nội dung cơ bản của dự án, nhằm đánh
giá tính hợp lý, tính hiệu quả, tính khả thi của dự án có khả năng trả nợ hay khơng
để từ đó ra quyết định cho vay.
Tồn bộ q trình thẩm định thường là rất phức tạp, có tính liên ngành,
địi hỏi sự hợp tác, liên kết của nhiều chuyên gia thuộc nhiều lĩnh vực khác
nhau: kinh tế, kỹ thuật, mơi trường mới có thể tiến hành thực hiện có kết quả.
Do liên quan đến nhiều giai đoạn nên việc thẩm định các khía cạnh của dự
án sẽ được tiến hành ở bất kỳ giai đoạn nào. Nếu giai đoạn soạn thảo thì do các
nhà lập dự án thẩm định. Song có một số dự án hình thành xong, phân tích các
khía cạnh nêu trên phải được tiến hành nghiêm túc và khách quan, để trên cơ sở đó

SV: Nguyễn Thị Bích Hạnh

Lớp Đầu Tư 48D QN


Khóa luận tốt nghiệp

1
2


GVHD: T.S Nguyễn Hồng Minh

ra quyết định chứ khơng phải ngược lại, chỉ là hình thức để chứng minh cho quyết
định đã có.

 Mục đích của cơng tác thẩm định dự án đầu tư
-Đánh giá tính phù hợp của dự án: Mục tiêu của dự án phải phù hợp với mục
tiêu kinh tế xã hội của đất nước, của ngành, của địa phương.
-Đánh giá tính hợp pháp của các tài sản, tài chính hình thành nên vốn đầu tư.
-Đánh giá tính hợp pháp và thống nhất của dự án
-Đánh giá tính hiệu quả của dự án: hiệu quả của dự án được xem xét trên hai
phương diện, hiệu quả tài chính và hiệu quả kinh tế xã hội
-Đánh giá tính khả thi, tính hiện thực của dự án: Một dự án cho dù đã đảm
bảo được bốn mục đích trên nhưng kế hoạch tổ chức thực hiện khơng rõ ràng, cán
bộ tổ chức thực hiện khơng có năng lực, triển khai thực hiện gặp ách tắc, môi
trường pháp lý khơng thơng thống thì dự án cũng có thể khơng hoặc khó thực thi.

 u cầu của cơng tác thẩm định dự án đầu tư
+ Đảm bảo tính khách quan: Khi xem xét một dự án phải xuất phát từ nhu
cầu của thị trường, làm tốt công tác dự báo, nhìn nhận nội dung một cách bao qt
tồn diện, độc lập. Dự án phải được xem xét trên phương diện lợi ích chung chứ
khơng phải lợi ích riêng của một cá nhân nào.
+ Về công tác tổ chức thực hiện:
- Đội ngũ cán bộ thực hiện: phải nhận thức rõ được vai trị của cơng tác thẩm
định dự án, phải có trình độ chun mơn về ngành nghề lĩnh vực của dự án được
thẩm định. Bên cạnh đó cán bộ thẩm định cũng phải cập nhật nắm bắt được các quy
định của nhà nước.
- Công tác thẩm định phải đảm bảo thời gian và chi phí tối ưu nhất.
+ Đảm bảo tính tồn diện: Dự án phải được xem xét tổng thể trên các quan

điểm và các phương diện, nội dung. Đứng trên phương diện là ngân hàng thẩm định

SV: Nguyễn Thị Bích Hạnh

Lớp Đầu Tư 48D QN


Khóa luận tốt nghiệp

1
3

GVHD: T.S Nguyễn Hồng Minh

chú trọng vào chỉ tiêu hiệu quả tài chính, tính khả thi của dự án nhưng bên cạnh đó
đồng thời cũng cần xem xét các khía cạnh kinh tế xã hội của dự án để cho vay.
+ Đảm bảo tính chuẩn xác: thơng tin cần được thu thập thêm ngoài các hồ sơ
của dự án do chủ đầu tư cung cấp để đảm bảo tính chính xác phục vụ cho cơng tác
thẩm định của cán bộ tín dụng.
1.2.2 Đặc điểm của dự án vay vốn của các doanh nghiệp vừa và nhỏ ảnh hưởng
đến công tác thẩm định
Doanh nghiệp vừa và nhỏ là cơ sở sản xuất , kinh doanh độc lập, đã đăng kí
kinh doanh theo pháp luật hiện hành, có vốn đăng kí khơng q 10 tỉ đồng hoặc số
lao động trung bình hằng năm khơng q 300 người.
Như vậy tất cả các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế có đăng kí
kinh doanh và thoả mãn các tiêu thức trên đều coi là DNVVN. DNVVN bao gồm:
+ Các doanh nghiệp thành lập và hoạt động theo luật doanh nghiệp
+ Các doanh nghiệp thành lập và hoạt động theo luật doanh nghiệp nhà nước
+ Các hợp tác xã thành lập và hoạt động theo luật hợp tác xã
+ Các hộ kinh doanh cá thể đăng kí theo nghị định số 02/2000/NĐ-CP ngày

03/02/2000 của Chính phủ về đăng kí kinh doanh.
Theo cách phân loại này ở Việt Nam hiện số DNVVN chiếm khoảng 93%
tổng số doanh nghiệp hiện có ( theo kỷ yếu khoa học, dự án chính sách hỗ trợ phát
triển DNVVN ở Việt Nam, học viện chính trị quốc gia TP HCM).
 Đặc điểm của doanh nghiệp vừa và nhỏ:
- Năng động, linh hoạt trong họat động sản xuất kinh doanh
Doanh nghiệp vừa và nhỏ thường tập trung ở nhiều khu vực chế biến và dịch
vụ, tức là gần với người tiêu dùng hơn. Trong đó cụ thể là:
+ Doanh nghiệp vừa và nhỏ là vệ tinh, chế biến bộ phận chi tiết cho các
doanh nghiệp lớn với tư cách là tham gia vào các sản phẩm đầu tư.

SV: Nguyễn Thị Bích Hạnh

Lớp Đầu Tư 48D QN


Khóa luận tốt nghiệp

1
4

GVHD: T.S Nguyễn Hồng Minh

+ Doanh nghiệp vừa và nhỏ thực hiện các dịch vụ đa dạng và phong phú
trong nền kinh tế như các dịch vụ trong q trình phân phối và thương mại hố, dịch
vụ sinh hoạt và giải trí, dịch vụ tư vấn và hỗ trợ.
+ Trực tiếp tham gia chế biến các sản phẩm cho người tiêu dùng cuối cùng với
tư cách là nhà sản xuất tồn bộ.
Chính nhờ tính chất hoạt động kinh doanh này mà các doanh nghiệp vừa và nhỏ
có lợi thế về tính linh hoạt.Với quy mơ nhỏ, mơ hình tổ chức quản lý giản đơn các

DNNVV sẽ có phản ứng tốt hơn với sự thay đổi của thị trường, trong khi các doanh
nghiệp nhà nước còn chưa kịp thay đổi gì nhiều. DNNVV có thể năng động, linh
hoạt, dễ dàng chuyển hướng kinh doanh, thay đổi mặt hàng sản xuất trước sự thay
đổi nhanh chóng của nhu cầu thị trường. Mặt khác, khi chuyển địa điểm sản xuất
các DNNVV khơng gặp nhiều khó khăn như các doanh nghiệp lớn. DNNVV có thể
nắm bắt được cả nhưng yêu cầu nhỏ lẻ mang tính khu vực, địa phương. Điều này
giúp cho DNNVV khai thác tối đa năng lực sẵn có của mình để đạt hiệu quả sản
xuất kinh doanh cao nhất.
- Tổ chức quản lý của DNNVV gọn nhẹ, tiết kiệm chi phí
Nhờ có bộ máy quản lý gọn nhẹ, việc điều hành được thực hiện một cách
trực tiếp không phải qua các khâu trung gian nên việc đưa ra quyết định hay việc
thực hiện công việc được thực hiện một cách nhanh chóng và hiệu quả. Bên cạnh đó
DNVVN cũng có những lợi thế riêng khiến nó linh hoạt hơn trong hoạt động sản
xuất và thâm nhập vàp thị trường.
Với những lợi thế của mình DNVVN khơng ngừng phát triển để mở rộng
quy mô sản xuất, đầu tư trang thiết bị, đổi mới quy trình cơng nghệ.... Do đó nhu
cầu vay vốn của các DNVVN là rất lớn. Tuy nhiên một số những đặc thù riêng của
loại hình doanh nghiệp này lại ảnh hưởng đến công tác thẩm định và quyết định
cho vay của ngân hàng. Chúng ta có thể kể đến một vài đặc điểm sau:
- Hạn chế về nguồn vốn
Đây là khó khăn lớn nhất đối với các DNNVV hiện nay. Một trong những
biện pháp huy động vốn đơn giản là tăng vốn chủ sở hữu bằng việc phát hành cổ

SV: Nguyễn Thị Bích Hạnh

Lớp Đầu Tư 48D QN


Khóa luận tốt nghiệp


1
5

GVHD: T.S Nguyễn Hồng Minh

phiếu.Tuy nhiên việc tăng nguồn vốn từ phát hành cổ phiếu ở DNNVV cũng gặp
khơng ít khó khăn, do ở Việt Nam thị trường tài chính chưa phát triển ổn định và
hồn thiện và bản thân các doanh nghiệp cũng chưa đủ thương hiệu để tự huy động
vốn từ kênh thị trường chứng khốn. Chính vì thế nguồn vốn vay từ ngân hàng có ý
nghĩa rất lớn đến sự phát triển và tồn tại của doanh nghiệp.
Có thể nói hầu hết các dịch vụ Ngân hàng (huy động vốn, dịch vụ cho vay,
đầu tư, thanh tốn, bảo lãnh, cho th tài chính, tư vấn, quản lý tài sản) ... đã đến
với cộng đồng các Doanh nghiệp. Tuy nhiên khó khăn lớn nhất hiện nay của các
DNNVV là khi tiếp cận vốn Ngân hàng còn gặp rất nhiều rào cản. Điều này càng
tạo ra tình thế khó khăn trong việc tiếp cận nguồn vốn của Doanh nghiệp. Nguyên
nhân cơ bản dẫn đến tình trạng DNVVN gặp khó khăn về chính sách tín dụng đó
chính là tài sản đảm bảo. Nhiều Doanh nghiệp, nhất là các công ty TNHH, tài sản
pháp nhân và tài sản cá nhân lẫn lộn, thiếu minh bạch nên Ngân hàng rất khó thẩm
định, đánh giá về năng lực thực sự của khách hàng.Bên cạnh đó hệ thống sổ sách kế
tốn, nội dung và phương pháp hạch toán kế toán của Doanh nghiệp thường khơng
đầy đủ, chính xác và thiếu minh bạch. năng lực tài chính nội tại của Doanh nghiệp
yếu, các hệ số tài chính khơng đảm bảo theo u cầu của Ngân hàng, khơng xác
định rõ ràng được dịng tiền lưu chuyển bởi vậy khơng tính tốn được đúng khả
năng trả nợ trong tương lai. Một số lớn các DNNVV lập phương án, kế hoạch sản
xuất kinh doanh, dự án đầu tư cịn mang nặng tính chủ quan, áp đặt của lãnh đạo
Doanh nghiệp, hoặc dựa trên kinh nghiệm thuần tuý. Nội dung của phương án, kế
hoạch sản xuất kinh doanh, dự án đầu tư đôi khi được thiết lập sơ sài, bởi vậy thiếu
thuyết phục Ngân hàng khi xem xét thẩm định cho vay.
Chính vì vậy khi thẩm định các cán bộ thẩm định cần đặc biệt quan tâm đến
việc thẩm định bảng cân đối kế toán, báo cáo tài chính của doanh nghiệp và tài sản

đảm bảo cua doanh nghiệp cần vay vốn.
- Hạn chế về công nghệ
Tốc độ đổi mới công nghệ và trang thiết bị của DNVVN còn chậm, chưa
đồng bộ và chưa theo một hướng phát triển rõ rệt. Phần lớn các công nghệ mà
DNNVV đang sử dụng hầu hết là nhưng công nghệ tụt hậu so với mức trung bình

SV: Nguyễn Thị Bích Hạnh

Lớp Đầu Tư 48D QN


Khóa luận tốt nghiệp

1
6

GVHD: T.S Nguyễn Hồng Minh

của thế giới 2-3 thế hệ và chủ yếu là nhập khẩu. Điều này dẫn đến tình trạng sản
phẩm làm ra khơng thể đáp ứng được mẫu mã, chất lượng ảnh hưởng trực tiếp đến
khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
Đây cũng là vấn đề khó khăn cho cán bộ thẩm định khi thẩm định về thị
truờng tiêu thụ của sản phẩm cũng như cơng nghệ kĩ thuật của dự án. Vì thế khi
thẩm định các cán bộ thẩm định cũng cần phải xem xét kĩ lưỡng về mặt công nghệ
dự án từ đó xác định tính khả thi của dự án cũng như quyết định cho vay.
- Hạn chế về năng lực cạnh tranh và tiếp cận thị trường
Gia nhập WTO, DNNVV chính là lực lượng tiên phong được hưởng lợi.Tuy
nhiên Các DNNVV còn non trẻ nên cũng gặp phải rất nhiều khó khăn khi ra nhập
thị trường. Bên cạnh đó khi nói đến DNVVN là nói đến doanh nghiệp ngồi quốc
doanh, các doanh nghiệp này chủ yếu gồm các loại hình công ty tư nhân, công ty

TNHH, công ty cổ phần, cơng ty có quy mơ nhỏ , phân tán và khả năng liên kết với
nhau kém. Do đó việc tiếp cận thị trường cũng gặp nhiều khó khăn.
Bên cạnh đó việc các DNNVV thiếu cập nhật thông tin, tiếp cận thị trường,
sản xuất kinh doanh chưa ổn định nên cán bộ Ngân hàng sẽ gặp vướng mắc trong
vấn đề thẩm định doanh thu của dự án. Có thể phương án các doanh nghiệp đưa ra
là thích hợp tuy nhiên nếu trong q trình hoạt động có những phát sinh ngồi ý
muốn ảnh hưởng đến doanh thu của doanh nghiệp thì nó cũng ảnh hưởng trực tiếp
đến khả năng trả nợ của doanh nghiệp. Vì vậy khi thẩm định về doanh thu và hiệu
quả tài chính của dự án cán bộ thẩm định có thể dùng phương pháp phân tích độ
nhạy dự án đầu tư từ đó thấy được sự thay đổi của các yếu tố như chi phí doanh thu
ảnh hưởng như thế nào đến hiệu quả dự án đầu tư và dự án đó có đảm bảo được
hiệu quả khi các yếu tố thay đổi.
- Hạn chế về quản lí:
Đội ngũ các chủ DNVVN chưa được đào tạo đầy đủ. Gần 50% số chủ doanh
nghiệp thuộc khu vực ngoài quốc doanh khơng có bằng cấp chun mơn và chỉ có
trên 31% chủ doanh nghiệp ngồi quốc doanh có bằng cao đẳng trở lên. Chủ doanh
nghiệp hoạt động chủ yếu dựa trên kinh nghiệm và các mối quan hệ thân quen.. Số

SV: Nguyễn Thị Bích Hạnh

Lớp Đầu Tư 48D QN


Khóa luận tốt nghiệp

1
7

GVHD: T.S Nguyễn Hồng Minh


và chất lượng các nnhà khởi sự doanh nghiệp dám nghĩ dám làm, chấp nhận rủi ro,
đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh từ những nguồn vốn hạn hẹp, nhỏ bé có ảnh
hưởng lớn đến phương hướng, tốc độ phát triển của các doanh nghiệp nhỏ và vừa ở
Việt Nam. Thực tế ở Việt Nam các chủ doanh nghiệp vừa và nhỏ chưa được đào tạo
bài bản, chủ yếu dựa vào kinh nghiệm , thiếu những kiến thức cơ bản về thị trường
và chưa được hỗ trợ những thông tin cần thiết. Do đó trong q trình hoạt động có
nhiều sơ xuất về vấn đề quản lí dẫn đến tình trạng hoạt động tài chính của doanh
nghiệp chưa minh bạch . Chính điều này đã ảnh hưởng đến công tác thẩm định dự
án vay vốn của các DNVVN vì tài chính khơng minh bạch thì khơng thể cho kết
quả thẩm định chính xác.
- Tình hình cơng nợ:
Một hiện tượng hiện nay là nhiều doanh nghiệp nhỏ và vừa bán hàng trả
chậm rất nhiều và khó thu hồi vốn. Tình trạng nợ nần dây dưa khó địi và chiếm
dụng vốn lẫn nhau lan rộng dây chuyền giữa các doanh nghiệp, giữa doanh nghiệp
với các đại lí tiểu thương đang là một căn bệnh trầm trọng. Các doanh nghiệp vừa
và nhỏ ngày nay đang đứng trước khó khăn: cần phải mở rộng hệ thống phân phối
đâỷ mạnh tiêu thụ sản phẩm, nhưng nợ phải thu ngày càng cao và nợ khó địi ngày
càng lớn theo. Điều này cũng gây khó khăn cho ngân hàng khi ra quyết định cho
vay. Nếu dư nợ của doanh nghiệp lớn sẽ gây mất lòng tin cho ngân hàng về khả
năng trả nợ của doanh nghiệp.

 Đặc điểm cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ
Trong thời gian qua, chính phủ đã có nhiều chính sách hỗ trợ và chủ trương
để ngân hàng mở cửa cho DNVVN được tiếp cận các nguồn vốn. Bên cạnh đó
NHCT cũng có nhiều nỗ lực và nghiên cứu nhằm nâng cao chất lượng tín dụng và
tăng trưởng bền vững. Hoạt động tín dụng của ngân hàng cơng thương ngồi việc
tập trung vào nhóm khách hàng lớn, hoạt động có hiệu quả thì cũng đã quan tâm
đến hoạt động tín dụng đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa.Chính phủ đã có nhiều
chính sách hỗ trợ và chủ trương để ngân hàng mở cửa cho DNVVN được tiếp cận
các nguồn vốn.


SV: Nguyễn Thị Bích Hạnh

Lớp Đầu Tư 48D QN


Khóa luận tốt nghiệp

1
8

GVHD: T.S Nguyễn Hồng Minh

NHCT Việt Nam cũng đã có chính sách cho vay đối với khách hàng tại quyết
định số 049/QĐ-NHCT-HĐQT ngày 31/5/2002 về việc ban hành qui định cho vay
đối với khách hàng NHCT.Một yêu cầu quan trọng của khoản vay đó là: chủ doanh
nghiệp ngồi quốc doanh phải có phương án sản xuất kinh doanh hoặc dự án đầu tư
có tính hiện thực, tính khả thi và hiệu quả.
Tuy nhiên, khả năng tiếp cận các khoản vay của DNVVN chưa cao. Một
trong những khó khăn mà DN khó vượt qua, đó là tài sản thế chấp. Đến thời điểm
hiện tại, phần lớn thủ tục ngân hàng cho vay dựa trên tài sản đảm bảo, trong khi đó
hầu hết các DNNVV tài sản rất nhỏ, bình quân giá trị khoảng 1,8 tỷ đồng/DN, nên
đây là một cản trở lớn trong việc tiếp cận với ngân hàng.
Vấn đề thứ hai để các ngân hàng không thể "cởi mở hết tấm lòng" với
DNNVV là các DN này chưa tạo được cơ sở niềm tin với họ. Không ít DN đi vay
nhưng lại "lờ mờ" về thủ tục vay vốn, khơng chứng minh được khả năng tài chính,
sổ sách kế tốn thì lộn xộn hoặc nhập nhằng… trong khi các điều kiện vay vốn của
hầu hết các ngân hàng lại khá khắt khe. Do Ngân hàng cũng là người đi vay, chính
vì vậy để đảm bảo được nguồn vốn vay thì phải có những tiêu chuẩn nhất định.
Bản thân các doanh nghiệp vừa và nhỏ vay vốn tại ngân hàng Công Thương

thường là vay vốn để mở rộng sản xuất kinh doanh và có quan hệ tín dụng với ngân
hàng được một vài năm nên ngân hàng sẽ căn cứ từ đó để thẩm định tính khả thi
của dự án và đưa ra quyết định cho vay.
Thực tế đã cho thấy một thực trạng hiện nay đó là NHTM không thiếu vốn
để đáp ứng cho các DNNVV mà chính là các DN đang thiếu những tiêu chuẩn của
ngân hàng để có thể tiếp cận nguồn vốn này.

 Các phương thức cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ:
 Phương thức cho vay theo hạn mức tín dung
Cho vay theo hạn mức là phương thức tín dụng theo đó Ngân hàng và
doanh nghiệp xác định và thỏa thuận một hạn mức tín dụng duy trì trong một
khoảng thời gian xác định. Phương thức này thường được áp dụng đối với khách

SV: Nguyễn Thị Bích Hạnh

Lớp Đầu Tư 48D QN


Khóa luận tốt nghiệp

1
9

GVHD: T.S Nguyễn Hồng Minh

hàng có nhu cầu vay vồn thường xun. Hạn mức tín dụng có thể được tính cho đầu
kỳ và ci kỳ.
 Phương thức cho vay theo dự án đầu tư:
Cho vay theo dự án đầu tư là ngân hàng cho Doanh nghiệp vay vốn để
thực hiện các dự án đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và các dự án đầu

tư phục vụ đời sống.
Phương thức cho vay này thường áp dụng cho các dự án có nhu cầu nguồn
vốn lớn. Ngân hàng cần có thời gian huy động và trả lãi huy đơng, vì vậy ngân hàng
và khách hàng thỏa thuận mức phí trả trong trường hợp DN trả trước hạn.
 Phương thức cho vay theo hạn mức thấu chi
Thấu chi là nghiệp vụ cho vay mà qua đó ngân hàng thỏa thuận bằng văn
bản chấp thuận cho DN chi vượt số tiền có trong tài khoản thanh tốn của của mình
đến một giới hạn nhất định và trong khoảng thời gian xác định. Giới hạn này được
gọi là hạn mức thấu chi. Để được thấu chi, khách hàng làm đơn xin ngân hàng hạn
mức thấy chi và thời gian thấu chi. Trong quá trình hoạt động, khách hàng có thể ký
séc, lập ủy nhiệm chi, mua thẻ...vượt quá số dư tiền gửi để chi trả .
1.2.3 Quy trình thẩm định dự án đầu tư tại chi nhánh ngân hàng TMCP cơng
thương ba đình

ch hàng

Phịng
khách hàng

Phịng/ Bộ
phận phụ trách
nguồn vốn

Phịng khác

Phịng thơng tin
điện tốn

Phịn
g kế

tốn

Giám đốc

Thiếu u
cầu bổ sung

Nhu cầu Tiếp nhận và

kiểm tra hồ sơ

Thẩm định

Xác định NV và
lãi suất

SV: Nguyễn Thị Bích Hạnh
Tái thẩm định

Tham gia khi
có đề nghị

Xác nhận điều
kiện thanh toán
Lớp Đầu Tư 48D QN


Khóa luận tốt nghiệp

2

0

GVHD: T.S Nguyễn Hồng Minh

chối

Thơng báo
với khách
hàng

giải

SV: Nguyễn Thị Bích Hạnh

Lớp Đầu Tư 48D QN



×