Tr-ờng đại học ngoại th-ơng
Khoa kinh tế và kinh doanh quốc tế
CHUYÊN ngành KINH tế đối ngoại
--------***-------
KhóA LUậN TốT NGHIệP
Đề tài:
Quản lý nhà n-ớc đối với hoạt động kinh
doanh vàng tại VIệT NAM
Sinh viên thực hiện
: Vũ Thị Thúy Nga
Lớp
: Anh 15
Khóa
: 45E
Giáo viên h-ớng dẫn : TS. Lê Thị Thu Thủy
Hà Nội, tháng 5 năm 2010
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU............................................................................................................ 1
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ THỊ TRƢỜNG VÀNG VÀ QUẢN LÝ NHÀ
NƢỚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG KINH DOANH VÀNG TẠI VIỆT NAM ........... 4
1. Khái quát chung về vàng và thị trƣờng vàng................................................ 4
1.1 Giới thiệu về kim loại vàng, đặc điểm và giá trị của vàng ................... 4
1.1.1 Khái niệm về vàng ................................................................... 4
1.1.2 Đặc điểm của vàng ................................................................... 4
1.1.3 Một số ứng dụng của vàng........................................................ 6
1.2 Sơ lƣợc về thị trƣờng vàng thế giới ..................................................... 7
1.2.1 Sự hình thành thị trƣờng vàng thế giới ..................................... 8
1.2.2 Tóm tắt biến động của thị trƣờng vàng thế giới qua các thời kì
............................................................................................... 11
1.2.3 Cơ cấu thị trƣờng vàng thế giới: ............................................. 12
1.3 Các nhân tố ảnh hƣởng tới giá vàng thế giới ..................................... 19
1.3.1 Cung và cầu về vàng .............................................................. 19
1.3.2 Do ảnh hƣởng của giá dầu: ..................................................... 20
1.3.3 Do ảnh hƣởng của các ngoại tệ mạnh ..................................... 21
1.3.4 Lạm phát ................................................................................ 22
1.3.5 Chính sách tài chính, tiền tệ của các quốc gia ......................... 22
2. Quản lý nhà nƣớc đối với hoạt động kinh doanh vàng trên thế giới ............... 23
2.1 Khái niệm và chức năng của quản lý nhà nƣớc đối với thị trƣờng vàng... 23
2.1.1 Khái niệm về quản lý.............................................................. 23
2.1.2 Khái niệm về quản lý Nhà nƣớc đối với thị trƣờng vàng......... 23
2.1.3 Chức năng của quản lý Nhà nƣớc đối với thị trƣờng vàng và
hoạt động kinh doanh vàng ..................................................... 24
2.2 Cơ quan quản lý ................................................................................ 25
2.3 Hệ thống pháp lý và chính sách quản lý ............................................ 26
2.3.1 Đối với hoạt động cất trữ và kinh doanh vàng ........................ 27
2.3.2 Đối với chế độ thuế khoá với các giao dịch về vàng ............... 29
2.3.3 Đối với hoạt động dự trữ vàng và doanh số bán ra của các
NHTW ................................................................................... 30
2.4 Kinh nghiệm quản lý hoạt động kinh doanh vàng tại một số nƣớc .... 32
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG THỊ TRƢỜNG VÀNG VÀ QUẢN LÝ NHÀ
NƢỚC VỚI HOẠT ĐỘNG KINH DOANH VÀNG TẠI VIỆT NAM................. 34
1. Quá trình phát triển của thị trƣờng vàng Việt Nam dƣới tác động của quản
lý Nhà nƣớc............................................................................................... 34
1.1 Giai đoạn từ năm 1993 trở về trƣớc................................................... 34
1.1.1 Thị trƣờng vàng Việt Nam giai đoạn 1954-1975 (trƣớc giải
phóng) .................................................................................... 34
1.1.2 Thị trƣờng vàng Việt Nam giai đoạn sau giải phóng miền Nam:
............................................................................................... 35
1.2 Giai đoạn 1993 – 2000 ...................................................................... 36
1.3 Giai đoạn từ năm 2000 đến nay......................................................... 38
2. Thực trạng thị trƣờng vàng tại Việt Nam trong những năm gần đây ................ 41
2.1 Đặc điểm của thị trƣờng vàng tại Việt Nam ...................................... 41
2.1.1 Các đặc điểm chung ............................................................... 41
2.1.2 Chủ thể của thị trƣờng vàng Việt Nam ................................... 42
2.1.3 Mạng lƣới kinh doanh vàng tại Việt Nam hiện nay ................. 43
2.2 Các hình thức kinh doanh vàng tại Việt Nam .................................... 44
2.2.1 Kinh doanh vàng qua tài khoản (sàn giao dịch vàng): ............. 44
2.2.2 Nghiệp vụ mua bán giao ngay (Spot) ...................................... 45
2.2.3 Nghiệp vụ kỳ hạn (Forward)................................................... 45
2.2.4 Nghiệp vụ quyền chọn (Option): ............................................ 45
2.2.5 Tín dụng vàng ........................................................................ 46
2.2.6 Mua bán trực tiếp – môi giới .................................................. 47
2.2.7 Mua bán trạng thái ................................................................. 47
2.2.8 Chốt nguội, mua hộ vàng cho khách hàng .............................. 47
2.2.9 Kinh doanh phối hợp .............................................................. 47
3. Thực trạng quản lý nhà nƣớc đối với hoạt động kinh doanh vàng tại Việt
Nam từ năm 2000 trở lại đây ..................................................................... 48
3.1 Cơ quan quản lý ................................................................................ 48
3.2 Hệ thống pháp lý............................................................................... 49
3.2.1 Các văn bản pháp lý điều chỉnh hoạt động kinh doanh vàng ... 50
3.2.2 Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân kinh doanh vàng ................ 53
3.2.3 Điều kiện và phạm vi hoạt động kinh doanh vàng: ................. 54
3.3 Quản lý nhà nƣớc đối với hoạt động kinh doanh vàng tại Việt Nam .. 55
3.3.1 Quản lý nhà nƣớc về hoạt động xuất nhập khẩu vàng ............. 55
3.3.2 Quản lý nhà nƣớc về hoạt động kinh doanh vàng trên tài khoản
............................................................................................... 59
4. Thực trạng hoạt động kinh doanh vàng tại Việt Nam dƣới tác động của quản
lý Nhà nƣớc từ năm 2000 trở lại đây ......................................................... 63
4.1 Thực trạng hoạt động tích trữ và tiêu thụ vàng tại Việt Nam trong thời
gian qua ............................................................................................ 63
4.1.1 Thực trạng hoạt động cất giữ vàng tại Việt Nam trong thời gian qua
............................................................................................... 63
4.1.2 Thực trạng hoạt động tiêu thụ vàng nữ trang tại Việt Nam trong
thời gian qua........................................................................... 65
4.2 Thực trạng hoạt động kinh doanh sàn vàng tại Việt Nam thời gian
qua ................................................................................................... 65
4.3 Thực trạng hoạt động xuất nhập khẩu vàng tại Việt Nam trong thời
gian qua ............................................................................................ 68
4.3.1 Thực trạng hoạt động nhập khẩu vàng tại Việt Nam ............... 68
4.3.2 Thực trạng hoạt động xuất khẩu vàng tại Việt Nam ................ 69
4.4 Đánh giá chung về thực trạng hoạt động kinh doanh vàng tại Việt Nam
trong thời gian qua ............................................................................ 70
4.4.1 Đánh giá về hoạt động kinh doanh sàn giao dịch vàng ............ 70
4.4.2 Đánh giá về hoạt động xuất nhập khẩu vàng ........................... 72
5. Đánh giá về chính sách quản lý của Nhà nƣớc đối với hoạt động kinh doanh
vàng trong thời gian qua ............................................................................ 74
5.1 Những thành tựu và kết quả đạt đƣợc ................................................ 75
5.2 Những hạn chế còn tồn tại ................................................................ 75
CHƢƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG CƢỜNG QUẢN LÝ NHÀ
NƢỚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG KINH DOANH VÀNG TẠI VIỆT NAM ......... 77
1. Dự báo về giá vàng trong thời gian tới ...................................................... 77
2. Mục tiêu đổi mới cơ chế hoạt động kinh doanh vàng ................................. 78
2.1 Từng bƣớc tự do hoá thị trƣờng vàng ................................................ 79
2.2 Phát triển sản xuất vàng trang sức mỹ nghệ, hƣớng tới xuất khẩu ..... 79
2.3 Huy động sử dụng nguồn vốn dƣới dạng vàng có hiệu quả để phát
triển nền kinh tế ................................................................................ 80
3. Một số đề xuất nhằm đổi mới cơ chế quản lý hoạt động kinh doanh vàng tại
Việt Nam................................................................................................... 80
3.1 Đề xuất với chính sách quản lý xuất nhập khẩu vàng ........................ 80
3.2 Đề xuất về chính sách tỷ giá ............................................................. 81
3.3 Các đề xuất liên quan đến thị trƣờng vàng nội địa ............................. 82
3.3.1 Ban hành hệ thống tiêu chuẩn chất lƣợng vàng nữ trang ......... 82
3.3.2 Phát triển vàng tiền tệ và sản xuất vàng theo tiêu chuẩn quốc tế
............................................................................................... 82
3.3.3 Quản lý hoạt động kinh doanh vàng và tăng cƣờng hoạt động
của Hiệp hội kinh doanh Vàng Việt Nam ............................... 83
3.3.4 Một số giải pháp với hình thức kinh doanh sàn giao dịch vàng
............................................................................................... 84
KẾT LUẬN ............................................................................................................. 88
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................ 89
DANH MỤC VIẾT TẮT
ACB
Ngân hàng Á Châu
CGA
Hiệp hội Vàng trung Quốc
CP
Chính phủ
CSTT
Chính sách tiền tệ
FED
Cục dự trữ Liên bang Mỹ
ICBC
Ngân hàng Thƣơng mại và công nghiệp Trung Hoa
IMF
Quỹ tiền tệ quốc tế
NĐ
Nghị định
NHNN
Ngân hàng Nhà nƣớc
NHTM
Ngân hàng thƣơng mại
NHTW
Ngân hàng Trung Ƣơng
OPEC
Tổ chức các nƣớc xuất khẩu dầu lửa ( Organization of
Petroleum Exporting Countries)
PNJ
Công ty Cổ phần Vàng bạc Đá quý Phú Nhuận
SACOM
Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Sài Gòn Thƣơng Tín
SCB
Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Sài Gịn
SDGV
Sàn giao dịch vàng
SDR
Quyền rút vốn đặc biệt
SJC
Công ty vàng bạc đá q Sài Gịn
TP. HCM
Thành phố Hồ Chí Minh
VN
Việt Nam
VBĐQ
Vàng bạc đá quý
DANH MỤC BẢNG BIỂU SƠ ĐỒ
DANH SÁCH BIỂU ĐỒ
Trang
Biểu đồ 1.1: Biến động giá vàng thế giới giai đoạn 2000-2010
11
Biểu đồ 1.2: Cơ cấu lƣợng vàng trên thế giới tính đến hết năm 2008 (chỉ
tính lƣợng vàng đã đƣợc khai thác)
13
Biểu đồ 1.3: Cơ cấu về cầu vàng trên thế giới (2004-2008)
13
Biểu đồ 1.4: Cơ cấu về nguồn cung vàng trên thế giới (2004-2008)
16
Biểu đồ 1.5: Mức biến động vàng khai thác năm 2009 so với năm 1999 tại
một số quốc gia
17
Biểu đồ 1.6: Danh sách các nƣớc có sản lƣợng vàng tái chế lớn nhất thế giới
17
Biểu đồ 1.7: Phân loại lƣợng cung vàng theo quốc gia (2009)
18
Biểu đồ 1.8: Mối quan hệ giữa giá vàng và giá dầu
20
Biểu đồ 1.9: Cơ cấu dự trữ ngoại hối của một số quốc gia đứng đầu về
lƣợng vàng dự trữ
30
Biểu đồ 1.10: Top 20 quốc gia có lƣợng dự trữ vàng lớn nhất thế giới
(1/2010)
31
Biểu đồ 1.11: Khối lƣợng ròng bán ra của các NHTW và định chế tài chính
(2006-2009)
32
Biểu đồ 2.1: Các quốc gia có nhu cầu đầu tƣ vàng lớn nhất thế giới
64
Biểu đồ 2.2: Danh sách các nƣớc có mức tiêu thụ vàng nữ trang lớn nhất thế
giới
65
DANH SÁCH BẢNG SỐ LIỆU
Trang
Bảng 1.1: Các quy định về cất giữ và kinh doanh vàng
28
Bảng 1.2: So sánh các mức thuế về giao dịch vàng
29
Bảng 3.1: Các kịch bản của giá vàng trong năm 2010 và 2011
77
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do lựa chọn đề tài:
Trong lịch sử xã hội lồi ngƣời, vàng gắn với q trình hình thành các hình
thái tiền tệ và trở thành vật ngang giá – thƣớc đo giá trị, thay thế tiền mặt trong nhiều
giao dịch thanh toán và là tiền dự trữ quốc tế. Mặt khác, nhờ đặc tính lý hố của nó,
vàng đƣợc sử dụng trong một số ngành cơng nghiệp và trở thành đồ trang sức và
trang trí sang trọng. Mặc dù, giá trị của vàng tăng dần theo thời gian và nguồn cung
vàng ngày càng cạn dần, nhƣng giá vàng tăng chậm và có thể coi là ổn định. Tuy
nhiên, trong những năm gần đây, xu thế toàn cầu hóa đã gây ra nhiều xung đột tơn
giáo phức tạp và khơng có hồi kết, vàng đƣợc coi là nơi ẩn náu an toàn của nhiều
Ngân hàng Trung ƣơng (NHTW) và nhà đầu tƣ, nên giá vàng biến động theo chiều
hƣớng tăng mạnh.
Tại Việt Nam, trong thời gian dài, hoạt động kinh doanh vàng nhƣ mua bán
vàng trang sức mỹ nghệ, vàng miếng đƣợc coi là hoạt động kinh doanh bình thƣờng
giống nhƣ các loại hàng hóa khác, phần lớn doanh nghiệp kinh doanh vàng là mua
bán vàng trang sức, mỹ nghệ đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của xã hội. Nhìn chung, hoạt
động kinh doanh vàng diễn ra khá ổn định và hầu nhƣ không ảnh hƣởng đến việc điều
hành chính sách tiền tệ của Ngân hàng Nhà nƣớc (NHNN). Tuy nhiên, từ năm 2006
đến nay, giá vàng thế giới biến động theo xu hƣớng ngày càng tăng và vàng trở thành
hàng hóa đặc biệt, thu hút sự quan tâm của nhiều đối tƣợng và hấp thụ một lƣợng tiền
khổng lồ, ảnh hƣởng tiêu cực đến hoạt động kinh tế và hiệu quả điều hành chính sách
tiền tệ (CSTT). Ngoài hoạt động kinh doanh truyền thống, giá vàng tăng mạnh đã
thúc đẩy sự hình thành các loại hình kinh doanh vàng với qui mơ ngày càng lớn, điển
hình là các sàn giao dịch vàng.
Cùng với sự phát triển và biến đổi không ngừng của thị trƣờng vàng, thực tiễn
quá trình hoạt động kinh doanh của thị trƣờng vàng hiện nay tại Việt Nam địi hỏi
phải có một cơ chế quản lý đồng bộ, nhất quán và đầy đủ từ phía Nhà nƣớc. Đây là
một vấn đề khá mới mẻ và chƣa đƣợc nghiên cứu đầy đủ, có hệ thống. Chính vì vậy,
1
em đã quyết định chọn đề tài “Quản lý nhà nước đối với hoạt động kinh doanh
vàng tại Việt Nam” làm để tài khố luận của mình.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài:
Mục đích nghiên cứu của đề tài là nhằm hệ thống hố lại các quy định và
chính sách quản lý của Nhà nƣớc Việt Nam đối với thị trƣờng vàng trong thời gian
vừa qua, đồng thời nêu lên thực trạng của hoạt động kinh doanh vàng dƣới tác động
của những chính sách này, từ đó đề xuất những giải pháp cho công tác quản lý vĩ mô
nhằm phát triển bền vững thị trƣờng vàng Việt Nam đang trong quá trình phát triển,
đồng thời theo kịp tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế với các nƣớc phát triển.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài:
Bài khố luận nghiên cứu chi tiết về cơng tác quản lý của Nhà nƣớc đối với
hoạt động kinh doanh vàng tại Việt Nam bao gồm hệ thống pháp lý và cơ chế quản
lý, từ đó nêu lên tác động của hệ thống chính sách này đối với thị trƣờng vàng Việt
Nam từ những năm 2000 trở lại đây. Số liệu trong bài đƣợc trích dẫn từ các báo cáo
tổng kết theo quý của Hiệp hội vàng thế giới, NHNN Việt Nam, một số báo và tạp chí
trong và ngồi nƣớc.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu:
Bài khố luận có sử dụng các phƣơng pháp xử lý số liệu, phân tích đối chiếu,
so sánh, kết hợp lý luận với thực tiễn... nhằm rút ra những vấn đề có tính khái qt và
phổ biến.
5. Kết cấu đề tài:
Ngoài Lời mở đầu, Danh mục viết tắt, Danh mục bảng biểu sơ đồ, Kết luận,
Mục lục và Danh mục tài liệu tham khảo, Khóa luận gồm 3 chƣơng chính sau:
Chƣơng 1: Tổng quan về thị trƣờng vàng và quản lý Nhà nƣớc đối với
hoạt động kinh doanh vàng trên thế giới.
Chƣơng 2: Thực trạng quản lý Nhà nƣớc đối với hoạt động kinh doanh
vàng tại Việt Nam.
Chƣơng 3: Một số giải pháp nhằm tăng cƣờng quản lý Nhà nƣớc đối với
hoạt động kinh doanh vàng tại Việt nam
2
Đề tài là một vấn đề mới, phức tạp đặc biệt với một sinh viên nhƣ em, vì trình
độ hiểu biết cịn hạn chế, kinh nghiệm bản thân chƣa có, việc thu thập và xử lí thơng
tin gấp và gặp nhiều khó khăn. Chính vì vậy, nội dung bài viết còn nhiều vấn đề chƣa
đƣợc cập nhật đầy đủ và cịn nhiều thiếu sót. Em rất mong nhận đƣợc sự đóng góp ý
kiến, chỉ bảo của thầy cơ và các bạn về nội dung cũng nhƣ cách trình bày.
Cuối cùng em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới cô giáo, Tiến sĩ Lê Thị Thu
Thuỷ đã dành thời gian đóng góp nhiều ý kiến quý báu, cũng nhƣ chỉnh lý nội dung
và hình thức giúp em hồn thành khoá luận.
3
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ THỊ TRƢỜNG VÀNG VÀ
QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
VÀNG TẠI VIỆT NAM
1. Khái quát chung về vàng và thị trƣờng vàng
1.1 Giới thiệu về kim loại vàng, đặc điểm và giá trị của vàng
1.1.1 Khái niệm về vàng
Theo bách khoa toàn thƣ mở: “Vàng là tên một nguyên tố hoá học có kí hiệu
Au và số ngun tử 79 trong bảng hệ thống tuần hồn các ngun tố hố học. Vàng là
một kim loại q đƣợc tìm kiếm trên diện rộng để dùng trong hệ thống tiền tệ, làm đồ
trang sức hoặc trong các lĩnh vực nghệ thuật khác từ những kỉ nguyên đầu tiên của
nhân loại. Kim loại này xuất hiện dƣới dạng quặng, hạt trong đá và trong các mỏ bồi
tích và là một trong số các kim loại đúc tiền.
Vàng đƣợc lồi ngƣời tìm thấy trong thiên nhiên đã từ rất lâu. Trong tự vị Ấn
Độ cổ từ 6.000 năm trƣớc đây đã có ghi từ “vàng”. Vàng tồn tại trong tự nhiên nhƣ
một thành phần cấu tạo nên vỏ Trái đất chiếm tỷ lệ 4,3 x 10-7% [29], trong nƣớc biển
cũng chứa một lƣợng vàng trung bình khoảng 0,05mg/m3. Ngƣời ta khai thác vàng
chủ yếu từ các mỏ dƣới dạng vàng gốc và vàng sa khoáng (tức là đào đất đá, cát sỏi).
Vàng là những kim loại chuyển tiếp (có hố trị 3 và 1) dễ uốn, dễ dát mỏng,
mềm, màu vàng và chiếu sáng, vàng không phản ứng với hầu hết các chất nhƣng lại
chịu tác dụng của nƣớc cƣờng toan (aqua regia) để tạo thành axit cloroauric cũng nhƣ
chịu tác động của dung dịch cyanua của các kim loại kiềm.
1.1.2 Đặc điểm của vàng
Vàng luôn là một kim loại phổ biến và rất có giá trị trong đời sống hàng ngày
của chúng ta. Trong quá khứ, vàng luôn đƣợc coi là “kim loại vua và vua của các kim
loại” bởi nó biểu trƣng cho sự giàu có, quyền uy và có giá trị lâu dài. Những miếng
vàng đầu tiên đƣợc tìm thấy bởi con ngƣời cách đây vài nghìn năm. Vào thời điểm
đó, vàng thƣờng đƣợc dùng để làm đồ trang sức hoặc xây dựng các lăng mộ hồng
gia, ví dụ nhƣ lăng mộ của Pharaoh Tutankhamen thế kỉ 19 trƣớc Công nguyên với
110kg vàng, việc xây chùa vàng của Thái Lan cách đây 50 năm tốn đến 5,5 tấn vàng.
Cùng với sự phát triển thƣơng mại giữa các nƣớc và các khu vực, những đồng tiền
4
vàng đầu tiên dã đƣợc tạo ra tại Lydia cách đây 2000 năm để làm phƣơng tiện trao
đổi. Sau đó, chúng trở nên phổ biến hơn ở các nƣớc Trung Đơng. Tại thời điểm đó,
những ngƣời Châu Á thƣờng sử dụng vàng thỏi để trao đổi và mua bán thƣơng mại.
1.1.2.1 Vàng là kim loại quý
Vàng là nguyên tố kim loại có màu vàng khi thành khối, nhƣng có thể có màu
đen, hồng ngọc hay tía khi đƣợc cắt nhuyễn và là kim loại dễ uốn dát nhất trên thực
tế: 1g vàng có thể đƣợc dập thành tấm 1m2, hoặc 1 ounce thành 300 feet2 [29]. Với
đặc tính là một kim loại mềm, vàng thƣờng tạo hợp kim với các kim loại khác để làm
tăng độ cứng trong kết cấu: hợp kim với đồng cho màu đỏ hơn, hợp kim với sắt tạo ra
màu xanh lá, hợp kim với nhôm cho màu tía, với bạch kim cho màu trắng, bismuth tự
nhiên với hợp kim bạc cho màu đen. Đồ trang sức đƣợc làm bằng các kết hợp vàng
nhiều màu bán cho du khách ở miền Tây nƣớc Mỹ đƣợc gọi là “vàng Black Hills”.
Vàng có tính dẫn điện, dẫn nhiệt tốt, khơng bị tác động bởi khơng khí và phần
lớn hố chất (chỉ có bạc và đồng là những chất dẫn điện tốt hơn). Nó khơng bị ảnh
hƣởng về mặt hố học bởi nhiệt, độ ẩm, ơxy và hầu hết chất ăn mịn; vì vậy nó thích
hợp để tạo tiền và kim loại trang sức. Các halogen có tác dụng hố học với vàng cịn
nƣớc cƣờng toan thì hồ tan nó.
Trong đời sống, từ xa xƣa, vàng đã là một kim loại cao giá, đƣợc nhiều ngƣời
hâm mộ, ƣớc mơ. Nguyên nhân chủ yếu, có lẽ do vàng là một kim loại khan hiếm, lại
có nhiều thuộc tính lý hố và ngày càng nhiều công dụng mới đƣợc phát hiện. Ai
cũng biết rằng từ xa xƣa, vàng đã đƣợc sử dụng để chế tạo các loại vật dụng, đồ trang
sức, trang trí sang trọng. Màu vàng tƣợng trƣng cho sự phồn thịnh, cao sang. Tại các
nƣớc Châu Á nhƣ Trung Quốc, Ấn Độ và cả Việt Nam, vàng lại càng đƣợc ƣa
chuộng hơn.
Từ những đặc điểm trên ta có thể nhận thấy rằng vàng là một kim loại quý với
rất nhiều ứng dụng thực tế.
1.1.2.2 Vàng là một kim loại tương đối hiếm
Từ khởi thuỷ xa xƣa, khi con ngƣời phát hiện ra sự có mặt của vàng trong tự
nhiên, ngƣời ta đã tìm đủ mọi cách nhằm khai thác đƣợc vàng. Về cơ bản tất cả vàng
trong lịch sử đều tồn tại trên mặt đất tuy nhiên vàng vẫn rất hiếm. Toàn bộ lƣợng
vàng này ƣớc lƣợng khoảng 155.000 tấn. Nếu đem tất cả bỏ vào cùng một chiếc
5
thùng lớn thì kích thƣớc của nó sẽ khoảng 8.000 m3, khối lƣợng này tƣơng đƣơng 1/5
đáy của tƣợng đài Washington hay 3,25 lần kích thƣớc của một hồ bơi Olympic. Do
đó, có thể nói vàng là kim loại hiếm.
Vàng là một loại hàng hố đặc biệt vì nó đƣợc sản xuất ra để tích luỹ trong khi
các loại hàng hoá khác đƣợc sản xuất để tiêu dùng. Vàng khác với các kim loại quý
hiếm khác nhƣ bạch kim, plađi, bạc... bởi vì nhu cầu với kim loại quý hiếm này tăng
lên chủ yếu do các ứng dụng công nghiệp. Tuy nhiên giá trị của vàng khơng sinh ra
do tính hữu dụng của nó trong cơng nghiệp hay tiêu dùng, mà nó sinh ra từ việc cả
thế giới chấp nhận giá trị của nó. Vì vậy, vàng chính là tiền.
Vì vàng đƣợc tích luỹ và khơng đƣợc tiêu dùng nên nguồn cung của vàng là
nguồn cung từ phía trên mặt đất. Thực tế này đã làm thay đổi mọi thuật ngữ trong
việc phân tích vàng. Giá vàng vẫn hoạt động thông qua cung cầu nhƣng nguồn cung
thi lại không chỉ là những gì đƣợc khai thác hàng năm mà cịn có cả sự gia tăng trong
nguồn hàng phía trên mặt đất, trung bình hàng năm xấp xỉ 1,7%. Nguồn cung vàng
trong ngắn hạn về cơ bản là khơng đổi vì sản lƣợng khai thác mới không thể thay đổi
nhanh đƣợc. Do đó, giá vàng hiện nay đƣợc xác định chủ yếu dựa trên lƣợng cầu,
điều này càng làm tăng đặc tính “kim loại hiếm” của vàng.
1.1.3 Một số ứng dụng của vàng
Đầu tiên cùng với sự phát hiện ra vàng, con ngƣời đã thông qua lao động làm
cho vàng trở thành hữu ích dƣới dạng các trang sức cho bản thân. Ngồi ra vàng cịn
đƣợc sử dụng rộng rãi làm các đồ tế tự, đúc các bức tƣợng thần linh. Dần dần, nghề
thủ cơng mỹ nghệ kim hồn đã hình thành và phát triển, phục vụ cho nhu cầu làm
đẹp, tôn giáo và biểu thị quyền lực của con ngƣời nhƣ đồ dùng hàng ngày, đồ trang
sức, các cơng trình mỹ thuật, điêu khắc, kiến trúc.
Bên cạnh những ứng dụng trong ngành trang sức, tiền kim loại và là một
chuẩn cho trao đổi tiền tệ ở nhiều nƣớc , vàng còn nổi bật vào cuối thế kỉ 20 nhƣ là
một kim loại cơng nghiệp thiết yếu bởi tính dẫn điện tuyệt vời, tính kháng ăn mịn và
các kết hợp lí tính và hóa tính mong muốn khác. Một số ứng dụng khác có thể kể đến
là:
6
+Vàng có thể đƣợc làm thành sợi và dùng trong ngành thêu.
+Vàng thực hiện các chức năng quan trọng trong máy tính, thiết bị thơng tin
liên lạc, đầu máy máy bay phản lực, tàu không gian và nhiều sản phẩm khác.
+Tính dẫn điện cao và đề kháng với ơxi hố của vàng khiến nó đƣợc sử dụng
rộng rãi để mạ bề mặt các đầu nối điện, bảo đảm tiếp xúc tốt và trở kháng thấp.
+Vàng đƣợc dùng trong nha khoa phục hồi, đặc biệt trong phục hồi răng nhƣ
thân răng và cầu răng giả.
+Vàng keo (hạt nano vàng) là dung dịch đậm màu hiện đang đƣợc nghiên cứu
trong nhiều phòng thí nghiệm y học, sinh học, v.v. Nó cũng là dạng đƣợc dùng làm
nƣớc sơn vàng lên ceramic trƣớc khi nung.
+Chlorauric acid đƣợc dùng trong chụp ảnh để xử lí ảnh bạc.
+Disodium aurothiomalate dùng để điều trị viêm khớp dạng thấp.
+Đồng vị vàng Au-198, (bán huỷ: 2,7 ngày) đƣợc dùng điều trị ung thƣ và một
số bệnh khác.
+Vàng đƣợc dùng để tạo lớp áo phủ, giúp cho các vật chất sinh học có thể xem
đƣợc dƣới kính hiển vi điện tử quét.
1.2 Sơ lược về thị trường vàng thế giới
Trong nền kinh tế, vàng là một loại hàng hoá đặc biệt nên thị trƣờng vàng
cũng là một thị trƣờng đặc biệt. Nó mang một sắc thái riêng biệt, chịu tác động của
nhiều nhân tố và ngƣợc lại nó cũng tác động sâu rộng tới các lĩnh vực hoạt động kinh
tế khác. Giá vàng thế giới cũng nhƣ giá vàng trong nƣớc thƣờng đƣợc xem nhƣ một
loại phong vũ biểu kinh tế. Những vấn đề phức tạp xung quanh giá vàng ln là một
ẩn số với những ngƣời đã từng có mối quan tâm đến nó. Vì thế, có một nhận thức
đúng đắn về vàng là cần thiết khi thực hiện bất kì một hành vi kinh tế nào.
7
1.2.1 Sự hình thành thị trƣờng vàng thế giới
1.2.1.1 Bản vị vàng
Nói đến sự hình thành của thị trƣờng vàng chúng ta có thể bắt đầu từ chế độ
bản vị vàng. Chế độ bản vị vàng là chế độ tiền tệ mà pháp luật quy định dùng vàng để
đúc tiền vàng. Trong quá trình phát triển, chế độ này tiến triển dƣới hình thức của 3
chế độ khác nhau: bản vị tiền vàng, bản vị vàng thoi và hối đoái vàng.
Dƣới chế độ bản vị vàng, tổ chức phát hành tiền mặt (ở dạng giấy bạc hay tiền
xu) cam kết sẵn sàng nhận lại tiền mặt và trả vàng nếu đƣợc yêu cầu. Các Chính phủ
sử dụng thƣớc đo giá trị cố định này nếu chấp nhận thanh toán cả tiền mặt của chính
phủ nƣớc khác bằng vàng sẽ có liên hệ tiền tệ ấn định (lƣợng tiền mặt lƣu hành, tỷ giá
quy đổi...)
Những ngƣời ủng hộ chế độ bản vị vàng cho rằng hệ thống này đề kháng đƣợc
sự bành trƣớng tín dụng và nợ nần. Khác với chế độ tiền luật định (khơng có vàng
đảm bảo), đồng tiền đƣợc bảo đảm bằng vàng sẽ khơng cho phép chính phủ tuỳ tiện
in tiền giấy. Cản trở này ngăn hiện tƣợng lạm phát do đánh tụt giá tiền tệ. Nó đƣợc tin
rằng giúp loại bỏ đƣợc sự bất ổn hệ thống tiền tệ, đảm bảo sự tín nhiệm của tổ chức
phát hành tiền tiện và khuyến khích hoạt động cho vay. Ở những nƣớc không áp dụng
bản vị vàng một cách triệt để nhƣ tuyên bố bảo đảm hàm lƣợng vàng nhƣng phát
hành tiền giấy nhiều hơn, hầu nhƣ đều trải qua các cuộc khủng hoảng tín dụng và trì
trệ kinh tế điển hình là sự hoang mang ở Hoa Kỳ năm 1819 sau khi Ngân hàng quốc
gia thứ hai ra đời năm 1816.
Ngày nay không một quốc gia nào trên thế giới còn áp dụng bản vị vàng. Thay
vào đó, tiền luật định đƣợc áp dụng, có nghĩa là Nhà nƣớc áp đặt sử dụng đồng tiền
do họ phát hành, yêu cầu nộp thuế, nhận trợ cấp, thanh toán của Chính phủ bằng đồng
tiền đó. Ở một số định chế tài chính tƣ nhân, bản vị vàng vẫn đƣợc áp dụng.
1.2.1.2 Bản vị vàng thoi
Chế độ bản vị vàng thoi còn đƣợc gọi là chế độ kim định bản vị (gold bullion
standard), theo chế độ này tiền giấy không đƣợc tự do đổi ra tiền vàng mà phải có
một khối lƣợng tiền giấy nhất định mới đổi đƣợc một thoi vàng. Chế độ bản vị vàng
8
thoi thi hành ở Anh năm 1925, muốn đổi tiền giấy lấy vàng phải đổi ít nhất 1500
Bảng Anh, ở Pháp năm 1928 con số tối thiểu này là 225.000 Franc.
1.2.1.3 Bản vị hối đoái
Chế độ bản vị vàng hối đối hay cịn gọi là chế độ kim hồn bản vị (gold
exchange standard). Đây là chế độ mà tiền giấy không đƣợc đổi trực tiếp ra vàng,
muốn chuyển đổi ra vàng phải thông qua một đồng tiền trung gian khác. Thơng
thƣờng đồng tiền trung gian là đổng tiền có quan hệ chuyển đổi ra vàng, thƣờng là
Bảng Anh hoặc Dollar Mỹ Vì đây là chế độ khơng cho phép đổi trực tiếp tiền giấy
sang vàng nên nó cũng có tên gọi là chế độ Bản vị vàng gián tiếp.
Theo các nhà nghiên cứu thì đây là bƣớc lùi của hệ thống tiền tệ tƣ bản chủ
nghĩa: sự liên kết giữa vàng và tiền giấy đã trở nên lỏng lẻo, trong chế độ bản vị vàng
gián tiếp đã bắt đầu có sự xuất hiện của hiện tƣợng lạm phát.
1.2.1.4 Bản vị Dollar Mỹ
Chế độ bản vị Dollar Mỹ đƣợc thiết lập sau Chiến tranh thế giới lần thứ II ở
Bretton Wood. Tại hội nghị tháng 7/1944, 44 nƣớc tham dự (có cả Liên Xô cũ) đã
thống nhất thông qua hệ thống tiền tệ Bretton Wood dùng đồng Dollar Mỹ làm tiêu
chuẩn tiền tệ của thế giới. Cũng tại hội nghị nàyQuỹ tiền tệ quốc tế (IMF) và Ngân
hàng thế giới (WB) đã đƣợc thành lập. Từ đó trở đi đồng USD đƣợc coi là cầu nối
giữa vàng và toàn bộ hệ thống tiền tệ thế giới.
Trên thực tế, chế độ Bản vị Dollar Mỹ thực chất cũng là bản vị vàng gián tiếp,
vì chỉ có các ngân hàng trung ƣơng của các nƣớc mới có quyền đổi trực tiếp từ tiền
giấy sang vàng, và chỉ cho phép đổi tiền thuộc lĩnh vực ngoại thƣơng. Tuy nhiên vì
cũng có bản chất là bản vị vàng gián tiếp nên hiện tƣợng lạm phát trong chế độ này
đã bắt đầu xuất hiện, do đó, để giữ giá vàng ổn định Mỹ đã nỗ lực rất nhiều nhƣng
cuối cùng vẫn phải chấp nhận phá giá đồng Dollar vào tháng 8 năm 1971 và ngừng
không cho quy đổi trực tiếp sang vàng nữa. Từ đó, hệ thống tiền tệ Bretton Wood đã
sụp đổ.
9
1.2.1.5 Bản vị SDR (tiền vàng)
Chế độ bản vị SDR là sáng kiến đặc biệt của tổ chức IMF vào năm 1970 gọi là
quyền rút vốn đặc biệt (Special Drawing Right) nhằm giúp các nƣớc hội viên của
IMF có thêm một phƣơng tiện thanh tốn quốc tế mà khơng cần dùng đến dự trữ vàng
hay ngoại hối.
SDR không phải là tiền mặt mà thực chất là sổ kế toán ghi các khoản nợ có
của mỗi quốc gia hội viên. 1SDR – 0,8888671g vàng nhƣng chỉ tồn tại trên sổ sách
nên gọi là bản vị tiền vàng. Cứ 5 năm IMF lại họp một lần để quyết định phần trăm
đóng góp quỹ của các nƣớc hội viên.
Nguyên tắc hoạt động của sổ SDR: Một quốc gia A thâm hụt cán cân thƣơng
mại với quốc gia B. Nếu A và B đều là thành viên của IMF thì A khơng phải trả tiền
trực tiếp cho B mà tài khoản SDR của A sẽ bị trừ đi khoản thâm hụt đó (ghi bên có)
và sẽ chuyển sang sổ SDR của B (ghi bên nợ) tại IMF.
Các nƣớc hội viên thanh toán trên sổ sách của IMF. Thêm vào đó, IMF ngồi
vai trị là trung tâm thanh tốn quốc tế cịn đóng vai trị là trung tâm tín dụng quốc tế
bằng cách làm chủ nợ của những nƣớc thiếu hụt và làm con nợ của những nƣớc dƣ
thừa trong cán cân thanh toán.
1.2.1.6 Bản vị tiền giấy
Hiện nay hầu hết các quốc gia trên thế giới đều dùng chế độ bản vị tiền giấy
(bao gồm cả Việt Nam), đây là chế độ phát hành và lƣu thông tiền giấy theo Pháp luật
của mỗi nƣớc (tiền giấy ở đây bao hàm tiền làm bằng kim loại và tiền làm bằng giấy).
Trong chế độ bản vị tiền giấy, tiền không đổi trực tiếp ra vàng đƣợc nên có thể
nói tiền giấy và vàng khơng có mối quan hệ gì, tiền tệ khơng cịn là dấu hiệu của vàng
nữa. Trong trƣờng hợp này vàng chỉ còn là một loại hàng hoá đắt tiền.
10
1.2.2 Tóm tắt biến động của thị trƣờng vàng thế giới qua các thời kì
Biểu đồ 1.1: Biến động giá vàng thế giới giai đoạn 2000-2010
Đơn vị: USD/Ounce
Nguồn: www.kitco.com
Trong vòng 10 năm từ năm 2000, giá vàng trên thế giới đã có những biến động
mạnh mẽ với những phiên tăng giảm đột ngột, chủ yếu trong 3 năm trở lại đây: 2008,
2009 và đầu 2010. Xét về tổng quát, giá vàng thế giới đã tăng đột biến từ khoảng 300
USD/Ounce giai đoạn tháng 4 năm 2000 đến 1150 USD/Ounce vào tháng 4/2010
(mức tăng gần 4 lần). Cụ thể tình hình biến động thế giới có thể chia làm 3 giai đoạn:
Giai đoạn 1: từ tháng 4/2000 đến tháng 4/2005.
Trong giai đoạn này giá vàng thế giới dịch chuyển theo xu hƣớng tăng đều và ít
biến động qua các năm. Trong 2 năm đầu giá vàng ổn định ở mức khoảng 300
USD/Ounce, giai đoạn 3 năm tiếp theo giá vàng đã bắt đầu có nhiều biến động hơn
với xu hƣớng tăng dần đều tới mức quanh 400 USD/Ounce.
Giai đoạn 2: từ tháng 4/2005 đến tháng 4/2008.
Thời kì này giá vàng đã bắt đầu thể hiện những biến động thất thƣờng, tăng
giảm bất ngờ, nhƣng xu hƣớng chính của thời điểm này vẫn là tăng đột biến (từ 400
USD/Ounce tới mốc 1000 USD/Ounce, tƣơng đƣơng 1,5 lần). Giai đoạn này khởi đầu
với một phiên tăng mạnh của giá vàng từ mốc 400 USD/Ounce tới xấp xỉ
700USD/Ounce chỉ trong 1 khoảng thời gian là một năm. Thời điểm tiếp sau đó ghi
nhận lại khoảng thời gian biến động mạnh mẽ nhất của giá vàng. Biên độ dao động
11
của giá vàng trong lúc này chủ yếu là từ 590 USD/Ounce đến 710 USD/Ounce, một
mức chênh lệch đáng kể so với thời kì ổn định của giá vàng giai đoạn trƣớc đó. Kết
thúc giai đoạn, giá vàng đƣợc chốt ở khoảng 1000 USD/Ounce, một cột mốc rất đáng
ghi nhớ và gây sửng sốt cho tất cả những ngƣời quan tâm tới giá vàng. Lý do của
những biến động thất thƣờng này chính là do cuộc khủng hoảng trầm trọng của nền
kinh tế Mỹ, kèm theo sự phá sản của hàng loạt các Ngân hàng và tổ chức tín dụng uy
tín, đồng thời dẫn tới sự mất giá của đồng Đô la Mỹ.
Giai đoạn 3: từ năm 2008 đến nay.
Có thể nhận thấy từ biểu đồ trên một điểm rõ rệt là trong giai đoạn này giá
vàng đã có một mức biến động lớn nhất từ trƣớc tới nay thể hiện qua biên độ dao
động gần 500 USD/Ounce (mức giá thấp nhất trong thời kì này khoảng 720
USD/Ounce trong khi đó có thời điểm mức giá cao nhất lên tới trên 1200
USD/Ounce). Năm 2008 giá vàng biến động liên tục với chiều hƣớng đi xuống (trái
ngƣợc lại với những phiên tăng mạnh mẽ trƣớc đó) và đạt mức thấp nhất là 720
USD/Ounce vào khoảng cuối năm, có thể nói đây là năm ghi nhận những biến đổi
khốc liệt nhất của giá vàng – liên tục và khó dự đốn. Bƣớc sang năm 2009, xu hƣớng
giá lại là tăng mạnh và đạt cực điểm là trên 1200 USD/Ounce vào đầu năm 2010.
Nhìn chung, trong vịng 5 năm trở lại đây, giá vàng và những biến động xung
quanh nó đã trở thành một đề tài đƣợc bàn luận sôi nổi trên khắp các mặt báo cũng
nhƣ các phƣơng tiện thông tin đại chúng. Giá vàng đã liên tiếp lập những kỉ lục mới
cùng với những đợt sóng tăng giảm liên tục và thật khó để dự đốn đƣợc đâu mới là
một cột mốc cuối cùng cho các biến động giá này. Hiện nay vàng đã trở thành một
kênh đầu tƣ an toàn và hấp dẫn hơn bao giờ hết đặc biệt là trong dài hạn. Tuy nhiên
đối với những nhà đầu tƣ mạo hiểm trong ngắn hạn, những rủi ro mà biến động giá
vàng đem lại cũng đã trở nên rất phổ biến.
1.2.3 Cơ cấu thị trƣờng vàng thế giới:
Thị trƣờng vàng thế giới đƣợc cơ cấu bởi một hệ thống cung và cầu nhiều biến
động, và điều này cũng là một nhân tố góp phần củng cố thêm cho sức hút của kim
loại quý này, bao gồm cả đặc tính là phƣơng tiện cất trữ giá trị.
12
Biểu đồ 1.2: Cơ cấu lƣợng vàng trên thế giới tính đến hết năm 2008 (chỉ
tính lƣợng vàng đã đƣợc khai thác)
2%
18%
Trang sức
Công nghiệp
51%
17%
Đầu tư
Dự trữ các nước
12%
Khác
Nguồn:Hiệp hội vàng Thế giới (WGC) - Trích “Gold Market Knowledge”
Theo thống kê của Hiệp hội Vàng Thế giới, trên thế giới hiện có 163.000 [28]
tấn vàng dự trữ. Trong đó, vàng trang sức chiếm tỉ trọng lớn nhất, đạt 83.600 tấn
(chiếm 51%); xếp sau đó là tỷ trọng dự trữ vàng của các nƣớc đạt 29.700 tấn (tƣơng
đƣơng 18%); tỷ trọng cá nhân đầu tƣ vàng đạt 27.300 tấn (chiếm 17%); vàng sử dụng
trong công nghiệp và các lĩnh vực khác đạt 19.700 tấn (đạt 12%). Hàng ngàn tấn còn
lại (chiếm 2%) khơng rõ tung tích chẳng hạn nhƣ bị chìm xuống đáy biển cùng các vụ
chìm tàu. Ngồi ra, thế giới còn khoảng 26.000 tấn vàng dƣới đất chƣa khai thác và
với tốc độ khai thác vàng nhƣ hiện nay, số vàng trên sẽ đƣợc khai thác hết trong vòng
10 năm tới.
1.2.3.1 Cơ cấu về cầu vàng trên thế giới
Biểu đồ 1.3: Cơ cấu về cầu vàng trên thế giới (2004-2008)
18%
(670T)
14%
(493T)
68%
(2.436T)
Trang sức
Đầu tư
Cơng nghiệp
Nguồn:Hiệp hội vàng Thế giới (WGC) - Trích “Gold Market Knowledge”
13
Qua biểu đồ trên nhận thấy, nhu cầu về vàng giai đoạn 2004-2008 trên thế giới
chủ yếu thuộc ngành chế tác đồ trang sức (68%) trong khi 18% lƣợng cầu này là về
đầu tƣ còn 14% đƣợc phân bổ vào trong ngành công nghiệp khác.
Nhu cầu về vàng luôn tồn tại ở mọi nơi trên thế giới. Tuy vậy, Đông Á, Ấn Độ
và Trung Đông luôn là những khu vực có nhu cầu về vàng cao nhất thế giới, chiếm
tới 70% lƣợng cầu về vàng trên toàn thế giới năm 2008. Ƣớc tính 55% lƣợng cầu
vàng đƣợc phân bổ cho 5 quốc gia chính bao gồm: Ấn Độ, Italy, Thổ Nhĩ Kì, Mỹ và
Trung Quốc. Mỗi thị trƣờng kể trên thì đƣợc điều tiết bởi hệ thống các nhân tố văn
hố và kinh tế xã hội khác nhau, do đó, khi có những thay đổi nhanh chóng về dân số
hoặc thể chế kinh tế xã hội tại các quốc gia với sức tiêu thụ lớn này, thì việc hình
thành nên những khu vực cầu mới là điều tất yếu. [32]
a. Nhu cầu về vàng trang sức:
Vàng trang sức là khu vực chiếm đến hơn hai phần ba nhu cầu về vàng. Trong
năm 2008, tỷ trọng vàng đƣợc dùng làm trang sức ƣớc tính khoảng 61 tỷ USD, góp
phần đẩy trang sức lên vị trí dẫn đầu trong danh sách những hàng hoá đƣợc tiêu thụ
nhiều nhất. Nếu nhƣ so sánh về doanh số bán ra mặt hàng vàng bạc trang sức trong
thị trƣờng bán lẻ, Mỹ luôn là ngƣời đi đầu. Tuy nhiên, nếu xét về khối lƣợng bán ra
thì Ấn Độ luôn là thị trƣờng tiêu thụ số một, chiếm hơn 24% lƣợng cầu về vàng trong
năm 2008. Nhu cầu lớn về vàng trang sức của ngƣời Ấn Độ có thể đƣợc giải thích
phần nào qua những truyền thống văn hố và tơn giáo của họ - những vấn đề hầu nhƣ
khơng có liên hệ gì trực tiếp tới xu hƣớng kinh tế toàn cầu.
Tuy nhiên cũng cần phải lƣu ý rằng, cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu và
những hệ luỵ của nó vào năm 2007-2008 đã gây ra những ảnh hƣởng tiêu cực nghiêm
trọng tới hành vi ngƣời tiêu dùng, và một hậu quả tất yếu đó là sự sụt giảm trong
doanh số bán ra của mặt hàng vàng trang sức, đặc biệt là tại các thị trƣờng phƣơng
Tây. [32]
14
b. Nhu cầu về đầu tư:
Để ƣớc lƣợng đƣợc chính xác nhu cầu về đầu tƣ vàng là một việc không hề dễ,
bởi một phần lớn tỷ lệ về đầu tƣ vàng đƣợc thực hiện thông qua các thị trƣờng tự do.
Tuy nhiên không thể phủ nhận rằng nhu cầu về đầu tƣ vàng đã tăng lên đáng kể trong
nhứng năm gần đây. Từ năm 2003, nhu cầu về đầu tƣ vàng là nhu cầu tăng mạnh nhất
trong cơ cấu về cầu vàng với một tỷ lệ về doanh số xấp xỉ 412% . Có rất nhiều lý do
giải thích cho việc các cá nhân và tổ chức đầu tƣ vào kim loại quý này. Đầu tiên phải
kể đến quan điểm tích cực về mức tăng giá vàng trong tƣơng lai, và điều này càng
đƣợc củng cố hơn nữa bằng những mong đợi rằng cầu về vàng sẽ tiếp tục tăng vƣợt
mức cung vàng-cơ sở vững chắc cho hoạt động đầu tƣ.
Hoạt động đầu tƣ vàng có thể đƣợc thể hiện dƣới rất nhiều hình thức, và rất
nhiều nhà đầu tƣ có thể lựa chọn kết hợp nhiều hình thức khác nhau một cách linh
hoạt. Sự khác biệt giữa việc đầu tƣ vào vàng vật chất hay chỉ dựa trên những thay đổi
của giá vàng để thu lợi nhuận thì thƣờng không rõ ràng, đặc biệt là khi mà hiện nay,
việc đầu tƣ vào vàng miếng có thể đƣợc thực hện mà không cần phải giao hàng trực
tiếp (chỉ dựa trên hoạt động bù trừ). [32]
c. Nhu cầu sử dụng trong công nghiệp:
Những ứng dụng của vàng trong các ngành công nghiệp, y tế và nha khoa
chiếm khoảng 11% lƣợng cầu về vàng (mức trung bình khoảng trên 440 tấn/năm giai
đoạn 2004-2008). Nhờ có những đặc tính dẫn điện dẫn nhiệt tốt và ít bị ăn mịn, hơn
một nửa cầu về vàng trong ngành công nghiệp xuất phát từ những ứng dụng của nó
để cấu tạo nên các thành phần dẫn điện. Ứng dụng của vàng trong y học là cả một
lịch sử lâu đời, và ngày nay rất nhiều ứng dụng trong công nghệ y sinh dựa trên đặc
điểm thích hợp sinh học, ít ăn mịn và ít bị tác động của các vi sinh vật của kim loại
quý này. Những nghiên cứu mới đây đã phát hiện ra một số ứng dụng thực tiễn mới
của vàng nhƣ là chất xúc tác trong các tế bào năng lƣợng, kiểm sốt sự ơ nhiễm. [32]
15
1.2.3.2 Nguồn cung vàng trên thế giới
Biểu đồ 1.4: Cơ cấu về nguồn cung vàng trên thế giới (2004-2008)
Nguồn: Hiệp hội Vàng Thế giới – Trích “China Gold Report –
Gold in the year of Tiger”
Nhìn từ biểu đổ ta thấy có 3 nguồn cung vàng chủ yếu trên thế giới bao gồm:
nguồn cung từ khai thác các mỏ vàng, doanh số bán ra của các ngân hàng trung ƣơng
và định chế tài chính, vàng tái chế. Nguồn cung từ khai thác chiếm tới 60% nguồn
cung vàng trên toàn thế giới (2009). Trong khi đó, nguồn cung vàng từ doanh số bán
ra của các ngân hàng trung ƣơng chỉ chiếm 12% (2007) và giảm xuống chỉ còn
khoảng 5% và 2% trong năm 2008 và 2009, nguồn vàng với xuất phát điểm là vàng
tái chế tăng mạnh trong những năm gần đây: 28% năm 2008 và 34% năm 2009. [17]
a. Nguồn cung từ khai thác
Vàng đƣợc tìm thấy và cung cấp từ các mỏ trên khắp các châu lục trừ Nam
Cực (châu lục này cấm hoạt động đào vàng). Trên thế giới có hàng trăm mỏ vàng
đang hoạt động với quy mơ đa dạng từ nhỏ tới lớn (chƣa kể đến những mỏ với khối
lƣợng rất nhỏ và không thƣờng xuyên). Hiện nay, tổng sản lƣợng vàng thế giới thu
đƣợc từ các hầm mỏ khá ổn định, trung bình khoảng 2.485 tấn/năm trong vịng 5 năm
vừa qua. Những mỏ vàng mới tìm thấy và đang đƣợc khai quật thì hầu hết là để thay
thế bù đắp cho những mỏ đã dần cạn kiệt, và rất khó để tạo ra một mức tăng đột phá
trong tổng sản lƣợng toàn cầu. [32]
16
Biểu đồ 1.5: Mức biến động vàng khai thác năm 2009 so với năm
1999 tại một số quốc gia
Nguồn: Hiệp hội Vàng Thế giới – Trích “China Gold Report –
Gold in the year of Tiger”
b. Nguồn cung từ vàng tái chế
Trong khi nguồn cung vàng từ khai thác là khá ổn định và ít co giãn, thì vàng
tái chế ln đảm bảo một nguồn cung thƣơng mại tiềm năng và đây chính là nhân tố
giúp bình ổn giá vàng. Giá trị của vàng luôn đồng nghĩa với việc tái chế lại nó từ bất
cứ ứng dụng nào trƣớc đó là hoàn toàn khả thi và trong khoảng thời gian 2004-2008,
vàng tái chế đã chiếm tới xấp xỉ 28% trong tổng nguồn cung vàng trên thế giới. [17]
Biểu đồ 1.6: Danh sách các nƣớc có sản lƣợng vàng tái chế lớn nhất thế giới
năm 2008
Nguồn: Hiệp hội Vàng Thế giới – Trích “China Gold Report –
Gold in the year of Tiger”
17
Thổ Nhĩ Kỳ vẫn luôn là nhà cung cấp vàng tái chế lớn nhất thế giới. Quốc gia
này đóng góp khoảng 199 tấn (chiếm 16%) trong tổng số lƣợng vàng tái chế năm
2008. Mỹ và Ấn Độ là hai quốc gia đứng thứ nhì và thứ ba với sản lƣợng vàng tái chế
năm 2008 lần lƣợt xấp xỉ 88 tấn và 85 tấn. [17]
c. Lượng bán ra từ các Ngân hàng Trung ương và định chế tài chính:
Ngân hàng Trung ƣơng các quốc gia cùng các tổ chức siêu quốc gia khác (nhƣ
Quỹ tiền tệ quốc tế) hiện tại chỉ nắm giữ khoảng một phần năm nguồn vàng dự trữ
trên mặt đất dƣới hình thức là một phƣơng tiện cất trữ giá trị (khoảng 29.600 tấn phân
bố rải rác trong 110 tổ chức). Chính phủ các quốc gia thƣờng dành khoảng trung bình
10% lƣợng dự trữ chính thức để cất trữ vàng và mức độ này dao động nhiều hay ít
hơn thi tuỳ thuộc vào chính sách của từng quốc gia. [16]
Mặc dù một số ngân hàng trung ƣơng đã tăng tỷ lệ dự trữ vàng trong những
năm gần đây, và với tƣ cách nhƣ một nguồn cung cấp chính thức từ năm 1980 (bán ra
ngoài thị trƣờng), khu vực các ngân hàng này đã đóng góp khoảng 447 tấn vào tổng
nguồn cung hàng năm trên toàn thế giới. Kể từ năm 1999, số lƣợng vàng bán ra của
các ngân hàng trung ƣơng này đã đƣợc quy định chính thức bởi Hiệp định về vàng
giữa các Ngân hàng trung ƣơng (CBGAs) (quy định về số lƣợng vàng bán ra của 15
quốc gia có trữ lƣợng vàng lớn nhất thế giới). Tuy vây, trong thời gian gần đây, lƣợng
vàng cung cấp ra thị trƣờng từ khu vực này đã giảm đáng kể, chỉ còn khoảng 246 tấn
vào năm 2008. [32]
Biểu đồ 1.7: Phân loại lƣợng cung vàng theo quốc gia (2009)
Nguồn: Hiệp hội Vàng Thế giới – Trích “China Gold Report –
Gold in the year of Tiger”
18