Tải bản đầy đủ (.doc) (61 trang)

ca - tbd chuyển hướng phát triển trong tương lai và kiến nghị xây dựng nhằm thực hiện có hiệu quả quan hệ kinh tế việt nam - apec

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (324.9 KB, 61 trang )

Lời mở đầu
Toàn cầu hoá và khu vực hoá đà trở thành một trong những xu thế chủ
yếu của quan hệ quốc tế hiện đại. Ngày nay, sự phát triển của Cách mạng
khoa học kỹ thuật, của kỷ nguyên tin học cùng với vai trò ngày càng tăng
của các công ty đa quốc gia đà thúc đẩy mạnh mẽ quá trình chuyên môn
hoá, hợp tác hoá và phân công lao động quốc tế giữa các quốc gia làm cho
sản xuất đợc quốc tế hoá cao độ. Hầu hết các quốc gia trên thế giới đều
điều chỉnh chính sách theo hớng mở cửa, nới rộng, tiếp tới dỡ bỏ các hàng
rào thuế quan và phi thuế quan, đẩy mạnh giao dịch thơng mại, luân chuyển
các nhân tố của t liệu sản xuất giữa các quốc gia. Để khỏi bị đặt ra ngoài
của dòng thác phát triển, các nớc đều phải nỗ lực hội nhập vào trào lu
chung của thời đại. Tăng cờng sức cạnh tranh kinh tế. Tuy nhiên vấn đề héi
nhËp vµo nỊn kinh tÕ thÕ giíi cho thÊy 2 mặt của vấn đề là: Thuận lợi và
thách thức sẽ tới với các quốc gia.
Vấn đề hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam đợc khẳng định tại đại
hội VI của Đảng. Chủ trơng đa phơng hoá, đa dạng hoá quan hệ kinh tế đÃ
đánh dấu bớc đầu cho tiến trình hội nhập của Việt Nam. (Đại hội VII). Đại
hội Đảng lần thứ VIII đà khẳng định phải đẩy nhanh quá trình hội nhập
kinh tế khu vực và thế giới. Hội nghị TW 4 (1997) nêu dõ nguyên tắc hội
nhập của Việt Nam là trên cơ sở phát huy nỗ lực thực hiện nhất quán lâu dài
chính sách thu hút đầu t quốc tế. Bằng những chủ trơng và đờng lối đúng
đắn chúng ta đà thu đợc những thành quả quan trọng bớc đầu trong quá
trình hội nhập. Đó là tạo ra đợc mối quan hệ với các tổ chøc tµi chÝnh, tiỊn
tƯ qc tÕ nh: IMF; WB; ADB... Gia nhập AESAN (1995); đàm phán để gia
nhập WTO. Đặc biệt với việc trở thành thành viên của diễn đàn kinh tế,
Châu á - Thái Bình Dơng (APEC - 11/1998) ®· më ra mét thêi kú míi;
mét bíc tiÕn m¹nh mẽ, tạo thế và lực cho Việt Nam trên thế giới. Góp phần
thực hiện xây dựng kinh tế đất nớc vững mạnh nhằm thực hiện mục tiêu dân
giàu, nớc mạnh, xà hội công bằng văn minh.

-1-




Chơng I
Quá trình hình thành và phát triển của APEC
I-/

Sự ra đời và phát triển của APEC.

1-/ Sự ra đời và phát triển của APEC.
Từ năm 1960 đà hình thành những ý tởng liên kết kinh tế khu vực Thái
Bình Dơng. ý tởng này đợc các học gia ngời Nhật là KOJIMA và
KUJJIOTO đề xuất (1965). ý tởng này chỉ ra việc thành lập 1 khu vực mậu
dịch tự do Thái Bình Dơng mà thành viên là 5 nớc công nghiệp phát triển và
mở cửa cho các thành viên liên kết là các nớc đang phát triển ở khu vực
lòng chảo Thái Bình Dơng tham gia. Sau đó, tiến sĩ SABURÔ OKITA và
tiến sĩ JONH CRAYRD và một số học giả khác đà sớm nhận thức đợc việc
phải xây dựng sự hợp tác kinh tế Thái Bình Dơng (PECC). PECC cùng với
ASEAN đóng vai trò quan trọng trong việc hợp tác t vấn kinh tế trong khu
vực và thúc đẩy viƯc thµnh lËp APEC.
Ci thËp kû 80, mét sè quan chức của Nhật Bản, trong đó nổi bật lên
vai trò của Hajime Tamura bộ trởng Bộ Nông nghiệp và Thơng Mại Nhật
Bản lúc đó đà gợi ý thành lập một diễn đàn hợp tác có tính chất kỹ thuật về
các vấn đề kinh tế khu vực. Tuy nhiên, lúc này vòng đàm phán Urugoay
trong khuôn khổ GATT đang diễn ra và cuộc vận động để thành lập khu vực
mậu dịch Tự do Bắc Mỹ(NAFTA) đang đợc xúc tiến nên đề nghị về thành
lập tổ chức kinh tế khu vực của Nhật ít đợc quan tâm. Tuy vậy, Chính phủ
công đảng của thủ tớng Ôxtralia (Bobhavke) rất nhận thức rõ về tÇm quan
träng, cÇn thiÕt cđa mèi quan hƯ kinh tÕ giữa Châu á và úc cho nên đà kịp
thời nắm bắt và thúc đẩy ý tởng về 1 diễn đàn hợp tác kinh tế ở khu vực.
Tháng 1- 1989 tại Xơ un (Hàn Quốc). Thủ tớng Bobhavke đà nêu ý tởng về việc thành lập một diễn đàn t vấn kinh tế cấp bộ trởng ở Châu á Thái Bình Dơng nhằm mục đích phối hợp hoạt động cảu các chính phủ

nhằm đẩy mạnh phát triển kinh tế ở khu vực, thúc đẩy hệ thống thơng mại
đa phơng. Các nớc Nhật Bản, Malaixia, Hàn Quốc, Thái Lan, Philipin,
Xingapo, Bruney, Indonexia, Newzelend, Canada và Mỹ đà ủng hộ sáng
kiến này. Tháng 11 - 1989 các Bộ trởng kinh tế, ngoại giao của 12 nớc nói
trên đà họp tại Cabera (úc) quyết định chính thức thành lập diễn đàn hợp tác
kinh tế châu á - Thái Bình Dơng (gọi tắt là APEC) với t cách là 1 diễn đàn
xuyên khu vực Thái Bình Dơng. Trong đó bao gồm 3 cơ chế quan hệ thơng
mại khu vực và tiểu khu vực: NAFTA, AFTA và ANZERTA (Hiệp định mậu
-2-


dịch tự do giữa úc và Niuzilân), APEC cùng với các tổ chức này có chung
mục tiêu là tự do hoá buôn bán (tuy thời hạn thực hiện các lĩnh vực và
nguyên tắc hoạt động khác nhau). Cơ cấu của APEC rất đa dạng gồm các nớc công nghiệp phát triển nh Mỹ, Nhật Bản, Canada, Niudilân, úc, các nền
kinh tế công nghiệp mới ở Châu á nh: Hàn Quốc, Đài Loan, Hồng Công,
Xingapo, các nớc đang phát triển thuộc ASEAN và Trung Quốc. Do trình
độ phát triển kinh tế không đồng đều, lợi ích và tiềm lực không giống nhau
giữa các thành viên, cho nên cũng nh AFTA thời hạn thực hiện tự do hoá thơng mại và đầu t của các nớc trong APEC đợc quy định theo 2 thời hạn 2010
với nền kinh tế phát triển và 2020 với các nền kinh tế đang phát triển. (thời
hạn thùc hiƯn AFTA lµ 2003 - 2006). Tuy vËy, vỊ mặt tổng thể thực lực,
APEC là 1 tập hợp kinh tế lớn nhất thế giới với các trung tâm kinh tế khổng
lồ là Mỹ, Nhật Bản, Trung Quốc và các nền kinh tế năng động nhất ở Đông
á và Nam á. Từ khi thành lập tới nay APEC đà có những bớc phát triển vợt
bậc, cả về chất lợng, về cơ cấu tổ chức.
Từ năm 1989 tới 1992 đà diễn ra 4 hội nghị cấp bộ trởng các thành
viên APEC. Theo quy chế của APEC, thành viên đăng cai hội nghị hàng
năm sẽ làm chủ tịch của APEC. Các hội nghị đó đợc họp tại Canbera (úc
11/1989); lần thứ 2 tại Xingapo tháng 7 - 1990; lần thứ 3 tại Xơun (hàn
quốc 11 - 1991) và lần thứ 4 tại Băng Cốc (Thái Lan 9 -1992). Tháng 11
-1993, Mỹ đảm nhận chức chủ tịch APEC và tổng thống Mỹ B.Clinton đề

nghị triệu tập hội nghị không chính thức các nhà lÃnh đạo cấp cao các nớc
thành viên APEC tại Seatle (Mỹ) vào ngày 20/11/1993 ngay sau khi kết thúc
hội nghị Bé trëng APEC lÇn thø 5 (tõ 17 tíi 19/11/1993). Thời gian này
vòng đàm phán Urugoay của GATT đang gặp khó khăn, các thành viên
APEC muốn sử dụng cơ chế tự do hoá thơng mại của APEC và NAFTA để
thúc đẩy tiến trình đàm phán Urugoay.
Hội nghị cấp cao không chính thức đầu tiên đợc tổ chức tại Mỹ tạo ra
sự thay đổi theo hớng tích cực tầm nhìn và hoạt động của APEC. Theo
thông lệ đó, từ 1993 trở lại đây, hàng năm APEC đều tổ chức Hội nghị cấp
cao không chính thức tiếp theo ngay sau Hội nghị cấp cao Bộ trởng và các
vấn đề quan trọng nhất của APEC đợc thông qua tại hội nghị các nhà lÃnh
đạo cấp cao của diễn đàn này.
Hội nghị cấp cao APEC lần thứ 2 họp tháng 11/1994 tại Bogos
(Indonexia); Indonexia làm chủ tịch APEC.

-3-


Hội nghị cấp cao lần thứ 3 họp tháng 11/1995 tại Osaka (Nhật Bản)
Nhật Bản làm chủ tịch.
Hội nghị cấp cao lần thứ 4 họp tại Subic (Philipin) tháng 11/1996;
Philipin làm chủ tịch của APEC.
Hội nghị cấp cao lần thứ 5 họp tại Canada 11/1997; Canada làm chủ
tịch APEC.
Năm 1998 hội nghị cấp cao lần thứ 6 họp tại Malaysia và nớc chủ nhà
làm chủ tịch của APEC.
Nội dung hoạt động của APEC cũng có những bớc phát triển bền vững
và thiết thực nhằm đáp ứng nhu cầu thực tế của diễn đàn. Ngay tại Hội nghị
Bộ trởng lần thứ nhÊt ë Canbera 1989 t tëng vỊ “chđ nghÜa khu vực mở đÃ
đợc ghi nhận trong Tuyên bố chung của Hội nghị. Liên tiếp các hội nghị

sau đó các thành viên APEC căn cứ vào chủ nghĩa khu vực mở để phát
triển xây dựng tiến tới một khu vực châu á - Thái Bình Dơng tự do thơng
mại và đầu t, không phân biệt đối xử trong nội bộ cũng nh các nớc, nhóm nớc ngoài APEC .
Tại hội nghị bộ trởng lần thứ II 7/1990 tại Singapo các thành viên
APEC đa ra 7 lĩnh vực hoạt động: tổng hợp các dữ liệu thơng mại vào đầu t,
thúc đẩy thơng mại, mở rộng đầu t và chuyển giao kỹ thuật ở khu vực châu
á - Thái Bình Dơng, phát triển nhân lực, hợp tác khu vực trong một số lĩnh
vực khác. Hội nghị bộ trởng APEC lần thứ 3 (11/1991) phát triển các lĩnh
vực đợc xác định tại hội nghị trớc và bổ xung hợp tác trong các lĩnh vực hải
sản, giao thông du lịch. Tuyên bố Xơrin của hội nghị đà xác định các mục
tiêu cụ thể, phạm vi, phơng thức hoạt động của APEC. Các hoạt động của
APEC dần dần đợc hớng vào những lĩnh vực và những vấn đề cụ thể. Hội
nghị Bộ trởng lần thứ 4 xác định triển khai thực hiện những lĩnh vực của hội
nghị trớc. Hoạt động của APEC đà bớc một bớc tiến lớn tại hội nghị cấp cao
các thành viên APEC tại Seatle (Hội nghị cấp cao1) và phát triển mạnh qua
các hội nghị cấp cao sau đó. Tại các hội nghị này, các nớc thành viên APEC
đà hoạch định 1 chơng trình hợp tác kinh tế sâu rộng và xây dựng một viễn
cảnh kinh tế khu vực Châu á - Thái Bình Dơng. Các nớc thành viên đà đa ra
đợc tuyên bố chung về khuôn khổ đầu t và thơng mại nhằm tăng cờng hoạt
động kinh tế, thúc đẩy mua bán ngoại thơng, cam kết xây dựng khu vực
mậu dịch và đầu t, mở rộng mậu dịch toàn cầu và tăng cờng quan hệ kinh tế
chặt chẽ trong APEC. Thông qua các hội nghị cấp cao các nớc thành viên
-4-


còn xây dựng các chơng trình kinh tế hoạch định cụ thể để thực hiện các
mục tiêu kinh tế lớn đà đặt ra, xác định những bớc đi, thời hạn cụ thể để
hoàn tất các mục tiêu đó. Đề ra các nguyên tắc làm cơ sở cho việc tiến hành
tự do hoá thơng mại và đầu t, hợp tác kinh tế và kỹ thuật.
* Về cơ cấu tổ chức và thành viên cảu APEC đến nay về cơ bản APEC

vẫn đợc coi là 1 diễn đàn đối thoại về kinh tế và thơng mại, cha phải là 1 tổ
chức với ý nghĩa đầy đủ của khái niệm này. APEC cha có một cơ chế chặt
chẽ mang tính ràng buộc cao, cha có các cơ quan chế tài và giải quyết tranh
chấp để đảm bảo các chơng trình hợp tác các cam kết đợc thực hiện nghiêm
túc, chủ yếu các thành viên APEC thực hiện các yêu cầu của tổ chức trên cơ
sở tự nguyện. Trong quá trình tồn tại, bản thân nội bộ của APEC luôn tồn
tại 2 xu hớng đối lập nhau là:
- Xu hớng muốn đẩy nhanh quá trình tự do hoá, thơng mại đầu t dịch
vụ, thể chế hoá APEC.
- Xu hớng từng bớc tiến hành tự do hoá thơng mại và đầu t, duy trì APEC
nh một diễn đàn t vấn, các quyết định có tính chất không bắt buộc.
Sau gần 10 năm tồn tại dần dần cơ cấu tổ chức của APEC đà đợc củng
cố, chặt chẽ hơn, trở thành 1 tổ chức quốc tế liên chính phủ, đợc thể chế hoá
có ý nghĩa chiến lợc đối với các nớc thành viên. Ban th ký của APEC lần
thứ 4 năm 1992 tại Băng Cốc và cã trơ së ë Xingapo. C¸c ủ ban, c¸c
nhãm, céng tác và các nhóm đặc trách đà đi vào triển khai hoạt động. Bên
cạnh hội nghị Bộ trởng từ năm 1993 đà hình thành thêm một cơ chế lÃnh
đạo mới cao hơn đó là Hội nghị cấp cao không chính thức (AELM) với sự
tham gia của ngời đứng đầu chính phủ, Nhà nớc của các quốc gia thành
viên APEC. Tại hội nghị cấp cao lần thứ 4 năm 1996 tại SUBIC đà vạch ra
kế hoạch thực hiện các mục tiêu cảu APEC. Đề ra tiêu chuẩn kết nạp thành
viên mới của tổ chức (Hội nghị cấp cao lần thứ 5 năm 1997). Các thành
viên của APEC (Ban đầu gồm 12 nớc thành viên sáng lập: úc, Mỹ, Canada,
Nhật Bản, Xingapo, Malaixia, Philipin, Thái Lan, Brunây, Niuzilân,
Inđônêxia, và Hàn Quốc. Tới tháng 11/1991, 3 năm sau khi mới thành lập 3
thành viên mới đợc kết nạp là Trung Quốc, Hồng Công, và Đài Loan. Tháng
11/1994 APEC có thêm 3 thành viên mới là Mêhicô, Chi Lê, và Papua Niu
ghilê nâng tổng số thành viên lên 18 nớc và vùng lÃnh thổ. Trong 3 năm từ
11/1994 tới 1997 APEC ngừng kết nạp thành viên mới để chấn chỉnh lại tổ
chức và các hoạt động của mình, tháng 11/1998 APEC đà kết nạp ViÖt


-5-


Nam, Nga và Peru và có 8 nớc đang trong thời gian xin gia nhập APEC là:
Mông Cổ, ấn Độ, Pakistan, Srilanka, Macao, Panama, Ecuado và Colombia.
Nhìn chung càng ngày APEC càng có sự trởng thành. Cơ chế tổ chức
và nội dung hoạt động của APEC ngày càng đợc hoàn thiện và nâng cao
chặt chẽ hơn theo hớng thể chế hoá nh một tổ chức.
2-/ Cơ cấu tổ chức của APEC
a-/ Hội nghị cấp cao APEC không chính thức (hội nghị các nhà lÃnh
đạo kinh tế AELM).
Hội nghị này đợc tổ chức lần đầu tiên tại Scatle Mỹ năm 1993 và trở
thành hội nghị thờng niên của các nhà lÃnh đạo chính phủ và Nhà nớc các
quốc gia thành viên. Đây là cơ quan quyết định chính sách cao nhất của
APEC, nó biến APEC từ một cơ chế thuần tuý t vÊn trë thµnh mét tỉ chøc
qc tÕ thùc sù.
b-/ Hội nghị bộ trởng APEC
- Hội nghị bộ trởng lần thø nhÊt häp t¹i Canbera 11/1989 víi sù tham
gia cđa các bộ trởng ngoại giao và kinh tế của các nớc thành viên, luân
phiên các nớc thành viên đang cai và thành viên đăng cai là chủ tịch của hội
nghị và chủ tịch APEC trong nhiệm kỳ 1 năm. Hội nghị bộ trởng của APEC
quyết định phơng hớng hoạt động của APEC và ấn định thời gian thực hiện
chơng trình hành động cho năm tiếp theo. Các quyết định của hội nghị đợc
thể hiện trong thông cáo chung bao gồm:
+ Các quyết định về vấn đề tổ chức: xác định mục tiêu nguyên tắc hoạt
động của APEC, thành lập các uỷ ban, hội đồng ... thành lập quỹ, xác định
mức đóng góp của các thành viên, kết nạp thành viên mới.
+ Quyết định nguyên tắc, mục tiêu và nội dung các chơng trình hoạt
động,đánh giá tiến trình hợp tác đầu t của APEC và của các cơ quan trong APEC.

+ Xem xét đánh giá sáng kiến của hội nghị cấp cao không chính thức.
+ Thông qua dự thảo các chơng trình hành động. Các hội nghị bộ trởng chuyên ngành sẽ đợc triệu tập khi cần thiết.
c-/ Hội nghị quan chức cao cấp (SOM)
Hội nghị này đợc tổ chức thờng kỳ giữa 2 hội nghị Bộ trởng hàng năm
nhằm chuẩn bị và đa ra các khuyên nghị trình Hội nghị Bộ trởng về các vấn
đề tổ chức, chơng trình hoạt động của APEC trong lĩnh vực thơng mại, đầu
t, các chơng trình hợp tác kinh tế, khoa học - công nghƯ cđa tỉ chøc ®iỊu
-6-


phối ngân sách và chơng trình công tác của các bé phËn trong tỉ chøc cđa
APEC. Tríc héi nghÞ quan chøc cao cÊp sÏ cã cc häp cho c¸c vơ trởng
(hoặc phó vụ trởng) đại diện của thành viên tổ chức hội nghị bộ trởng chủ
trì cuộc họp này. Cuộc họp này là công việc chuẩn bị cho Hội nghị quan
chøc cao cÊp (SOM). Héi nghÞ quan chøc cao cÊp có nhiệm vụ thúc đẩy tiến
trình APEC phù hợp với quyết định của Hội nghị bộ trởng và các chơng
trình hành động của Hội nghị này.
d-/ Ban th ký APEC.
- Có 1 giám đốc điều hành do nớc giữ ghế chủ tịch APEC cử với thời
hạn 1 năm, 1 phó giám đốc điều hành sẽ do nớc chủ tịch APEC vào năm
tiếp theo cử. Ngoài ra ban th ký còn có các nhân viên chuyên nghiệp từ các
nớc thành viên và các nhân viên phục vụ.
Ban th ký có chức năng hỗ trợ và phối hợp các hoạt động của APEC,
cung cấp hậu cần, kỹ thuật và điều hành các vấn đề tài chính. (Từ năm 1993
vấn đề tài chính và ngân sách của APEC đợc chuyển cho uỷ ban ngân sách
và quản trị xử lý). Ban th ký đợc chỉ đạo bởi hội nghị quan chức cao cấp và
quan hệ chặt chẽ với các cơ quan khác của APEC.
e-/ Uỷ ban ngân sách và quản trị (AC)
Uỷ ban này có chức năng t vấn cho các quan chức cao cấp về vấn đề
ngân quỹ, quản lý và điều hành. uỷ ban này có quyền xem xét cơ cấu của

sách hàng năm, xem xét đánh giá ngân sách hoạt động của các cơ quan
trong APEC và ngân sách hành chính do ban th ký đa ra. Uỷ ban có quyền
đánh giá hoạt động của các nhóm công tác và khuyến nghị với các quan
chức cao cấp của APEC nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động, xem xét chỉ
tiêu của nhóm công tác và các dự án của nhóm đặc trách.
g-/ Uỷ ban thơng mại và đầu t (CTI)
Uỷ ban này có trách nhiệm thúc đẩy hợp tác, tự do hoá thơng mại và
đầu t. Soạn thảo báo cáo hàng năm trình hội nghị bộ trởng về các vấn đề có
liên quan tới chức năng của uỷ ban.
h-/ Uỷ ban kinh tế (EC)
Uỷ ban kinh tế đợc thành lập năm 1994 để thực hiện hoạt động nghiên
cứu các xu hớng và các vấn đề kinh tế thông qua các chỉ số kinh tế cơ bản.
Uỷ ban là diễn đàn thúc đẩy đối thoại giữa các nớc thành viên trong nghiên

-7-


cứu và dự báo kinh tế nhằm thúc đẩy mở rộng hợp tác kinh tế trong APEC,
góp phần xây dựng chính sách trong các diễn đàn khác của APEC.
i-/

Nhóm danh nhân (nhóm các nhân vật lỗi lạc)

1992 các bộ trởng APEC nhất trí thành lập nhóm danh nhân với t cách
là nhóm t vấn phi chính phủ và độc lập để vạch ra tơng lai, phơng hớng trao
đổi thơng mại ở khu vực cho tới năm 2000.
k-/ Hội đồng t vÊn doanh nghiƯp
Nh»m thùc hiƯn mơc tiªu chÝnh cđa APEC là thu hút và tăng cờng sự
tham gia của giới doanh nghiệp trong các hoạt động của APEC phù hợp với
thực tiễn và đem lại hiệu quả, hội nghị cấp cao không chính thức lần thứ I

đà thành lập diễn đàn kinh doanh thái bình dơng (PBF), nhằm xác định các
vấn đề APEC cần tập trung sử lý tạo điều kiện thuận lợi cho thơng mại và
đầu t. Tại hội nghị bộ trởng lần VII trên cơ sở tầm quan trọng của giới
doanh nghiệp và t nhân trong hoạt động hợp tác kinh tế APEC đà thành lập
hội t vấn doanh nghiệp (Hội đồng này thay cho diễn đàn kinh doanh thái
bình dơng PBF và tập trung vào các lĩnh vực nh: cơ sở hạ tầng, tài chính và
đầu t, các xí nghiệp vừa và nhỏ, phát triển nguồn nhân lực vv...
l-/

Các nhóm công tác và nhóm đặc trách

Hiện nay APEC có 10 nhóm công tác phụ trách các lĩnh vực hoạt động
cụ thể của tổ chức. Nhóm công tác chuyên thực hiện hoạt động khảo sát
tiềm năng phát triển và thúc đẩy sự tăng trởng trong các lĩnh vực mà nhóm
phụ trách. Ngoài ra APEC còn có 3 nhóm đặc trách về các vấn đề: chính
sách với các doanh nghiệp vừa và nhỏ, hạ tầng cơ sở và hợp tác kỹ thuật
công nghiệp.
Thông qua mô hình tổ chức của APEC cho thấy đây là diễn đàn bao
gồm nhiều diễn đàn nhỏ để các thành viên thảo luận, t vấn chính sách và
hợp tác trên các lĩnh vực cụ thể.
3-/ Quy chế thành viên và quan sát viên
Tháng 11/1998 sau khi ba nớc Việt Nam, Nga và Peru đợc kết nạp vào
APEC, tổ chức này đà quyết định ngừng kết nạp thêm trong 10 năm tiếp
theo (APEC hiện tại có 21 thành viên ). Để có thể trở thành thành viên của
APEC các quốc gia và vùng lÃnh thổ cần đáp ứng các điều kiện trong quy
chế thành viên của tổ chức (thông qua tại hội nghị các nhà lÃnh ®¹o cÊp cao

-8-



APEC 11/1997). Theo đó muốn trở thành thành viên APEC cần có các chỉ
tiêu sau:
- Vị trí địa lý: nằm ở khu vực châu á - Thái Bình Dơng; tiếp giáp với
bờ biển Thái Bình Dơng.
- Quan hệ kinh tế: phải có mối quan hệ kinh tế chặt chẽ với các thành
viên APEC về thơng mại hàng hoá và dịch vụ; đầu t trực tiếp nớc ngoài và
sự tự do đi lại của các quan chức.
- Tơng đồng về kinh tế: Phải chấp nhận chính sách kinh tế mở cửa
theo hớng thị trờng.
- Quan tâm và chấp nhận các mục tiêu của APEC. Phải tỏ rõ sự quan
tâm mạnh mẽ tới các lĩnh vực hoạt động của APEC, bằng hành động tham
gia vào các nhóm công tác hoặc nghiên cứu độc lập, cũng nh các hoạt động
khác của APEC. Tuy vậy, việc trở thành thành viên APEC không bị tri phối
bắt buộc bởi các hoạt động trong các nhóm công tác của các nớc có mong
muốn. Nớc muốn trở thành thành viên APEC phải chấp nhận tất cả các mục
tiêu và nguyên tắc của APEC đợc đề ra trong các tuyên bố, và quyết định
của tổ chức này là phải cam kết thực hiện các quyết định chủ trơng đà đợc
các thành viên chính thức, APEC còn có quy chế quan sát viên cho 3 tổ
chức khu vực là ASEAN, PECC, diễn đàn Nam Thái Bình Dơng (SPF)
(không có quy chế quan sát viên cho các nớc và vùng lÃnh thổ riêng biệt).
Các nớc không phải thành viên APEC có thế đợc tham gia các hoạt động
của tổ chức với t cách là khách mời tại các nhóm công tác.
4-/ Các đòi hỏi thực tiễn làm xuất hiện APEC:
Cuối những năm 1970 và trong thập kỷ 80 Châu á đạt đợc sự tăng trởng liên tục với tốc độ cao, (chủ yếu là kinh tế Đông á) với sự xuất hiện của
các trung tâm kinh tế năng động nh nhóm nớc NIC, ASEAN và sự trỗi dậy
mạnh mẽ của Trung Quốc đà biến châu á thành khu vực phát triển kinh tế
bậc nhất trên thế giới. Luôn luôn dẫn đầu thế giới về tốc độ tăng trởng, xuất
khẩu của châu á là động lực kinh tế rất mạnh của châu lục, vợt xa các khu
vực khác của thế giới (tăng 10% hàng năm so với 4% của châu Âu và Mỹ la
tinh; 6% của các nớc công nghiệp phát triển). Châu á trở thành một thị trờng rộng mở, linh hoạt và ổn định; có múc đầu t FDI rất cao. Điều đó đòi

hỏi có sự hợp tác và liên kết kinh tế trong khu vực, nhu cầu này trở nên vô
cùng cấp thiết để đảm bảo tính u việt, sự tăng trởng kinh tế và ổn định của
nền kinh tế châu á. Cùng với tiền đề đó, xu thế qc tÕ ho¸ nỊn kinh tÕ c¸c
-9-


quốc gia, sự phân công lao động quốc tế và cuộc cách mạng khoa học - kỹ
thuật với công nghệ tiên tiến: Đặc biệt là thị trờng 1 tỷ ngời của Trung
Quốc đợc mở ra càng làm tăng xu thế của châu á - Thái Bình Dơng. Trên
cơ sở xu thế liên kết hợp tác kinh tế quốc tế trên thế giới trong những năm
gần đây (từ cuối thập kỷ 80 tới nay) xuất hiện nhiều hoạt động xúc tiến
thành lập các liên minh kinh tế (VD: thị trờng chung do các nớc liên minh
châu Âu thành lập - 1992; khu vực mậu dịch tự do Bắc Mỹ vv...) Trong khi
đó chính trong bản thân của khu vực châu á - Thái Bình Dơng một khu vực
rất cần có1 hình thøc liªn kÕt cã tÝnh chÊt chÝnh thøc, liªn chÝnh phủ toàn khu
vực để tao cán cân thăng bằng trớc sức ép của chủ nghĩa bảo hộ khu vực ở
châu Âu và Bắc Mỹ, thì lại cha có 1 tổ chức nh vậy để bảo vệ quyền lợi của
các nớc trong khu vực.
Mặt khác trong nền kinh tế hiện đại sự phụ thuộc lẫn nhaucuar các thị
trờng đang trở thành mét tÊt u cho sù ph¸t triĨn kinh tÕ. Tõ 1970 tới cuối
1980 trong khu vực châu á - Thái Bình Dơng đà thấy rõ xu thế này (VD: về
thơng mại năm 1989 xuất khẩu của khu vực này sang Mỹ chiếm 25,8%
tổng gí trị hàng xuất khẩu của họ, xuất khẩu từ Mỹ sang khu vực Châu á
Thái Bình Dơng chiếm 30,5 % tổng kim ngạch xuất khẩu của Mỹ...) sự tuỳ
thuộc lẫn nhau này đà tạo ra một lực gắn kết kích thích một nhu cầu phối
hợp giữa c¸c nỊn kinh tÕ trong khu vùc víi nhau. Nh vậy, sự phát triển kinh
tế với tốc độ tăng trởng cao và liên tục của các nền kinh tế trong khu vực
Châu á - Thái Bình Dơng cùng với xu thế hợp tác kinh tế quốc tế, sự liên
kết kinh tế liên châu lục đà tạo ra tiền đề do sự tác động mạnh mẽ và ý tởng
tiến bộ của các nhân sĩ trong khu vực đà tạo ra tiền đề cho việc hình thành

tổ chức diễn đàn kinh tế Châu á - Thái Bình Dơng (APE) (Trên thực tế còn
có quan điểm cho rằng nguyên nhân sâu sa của sự ra đời APEC vào năm
1989 là do : vòng đàm phán Urugoay trong khuôn khổ thuộc ATT có nguy
cơ sụp đổ, chiến tranh lạnh đà chấm dứt, và xuất hiện các yếu tố kinh tế nh
đà trình bày ở trên).
II-/ Mục tiêu và nguyên tắc hoạt động của APEC.

1-/ Mục tiêu hành động của APEC
Với t cách là 1 tổ chức ra đời và tồn tại nhằm đáp ứng nhu cầu của tình
hình mới, bảo vệ lợi ích của các quốc gia thành viên thúc đẩy phát triển và
hợp tác kinh tế. Ban đầu APEC chỉ ra 1 nhóm đối thoại có quy chế cha chặt
chẽ thì nay nó đà đợc củng cố theo lơng thể chế hóa. Mặc dù là 1 tổ chức
với các thành viên có tiềm lực kinh tế trình độ và phơng thức phát triển
- 10 -


không giống nhau, nhng tất cả đà tập hợp cùng nhau trong 1 diễn đàn với
mục đích và quyết tâm chính trị chung là thúc đẩy tăng trởng và phát triển
kinh tế bền vững trong khu vực và trên thế giới. Từ hội nghị Bộ trởng lần
thứ nhất tại Canbera 1989. Các nớc trong tổ chức đà xác định đợc mục tiêu
hành động của tổ chức vì sợ hợp tác và trao đổi, thúc đẩy giao lu thơng mại
và chuyển giao công nghệ. Những mong muốn và quyết tâm đó đợc đúc kết
thành các mục tiêu cơ bản, đợc thể chế hoá tại hội nghị Bộ trởng lần thứ 3 ở
Xơun, thông qua tuyên bố Xơun. C ác mục tiêu đợc thể chế hoá, đặt nền
móng cho sự phát triển của APEC nh một khuôn khổ hợp tác khu vực với
các mục tiêu:
- Duy trì sự tăng trởng và phát triển vì lợi ích chung của nhân dân các
nớc trong khu vực góp phần vào tăng trởng và phát triển chung của kinh tế
thế giới.
- Phát huy những tác động tích cực của sự phụ thuộc kinh tế ngày càng

tăng ®èi ví kinh tÕ khu vùc vµ thÕ giíi, b»ng cách đẩy mạnh giao lu hàng
hoá, vốn dịch vụ và công nghệ.
- Xây dựng và tăng cờng hệ thống thơng mại đa dạng vì lợi ích của
Châu á - Thái Bình Dơng và các nền kinh tế khác.
- Giảm dần những rào cản đối với thơng mại hàng hoá và dịch vụ giữa
các nền kinh tế thành viên phù hợp với các nguyên tắc của WTO và không
làm hại đối với các nền kinh tế khác.
- Cải thiện môi trờng Châu á - Thái Bình Dơng nhằm đạt đợc sự phát
triển bền vững vì 1 tơng lai vững chắc hơn.
Thông qua các mục tiêu hành động của APEC cho thấy rằng, APEC
không nhấn mạnh đến việc tạo lập một hệ thống u đÃi thuế quan, liên minh
thuế quan hay thị trờng chung mà nhấn mạnh đến việc tăng cờng hệ thống
thơng mại đa phơng mở. Điều này bắt nguồn từ các điểm khác biệt về kinh
tế, chính trị, văn hoá giữa các quốc gia thành viên và các nớc đang phát
triển không muốn bị lệ thuộc vào các nớc có nền kinh tế lớn hơn nh: Mỹ,
Nhật, úc, Canada. Các nớc đang phát triển Nics và ASEAN. Một lý do nữa
là các thành viên APEC, nhất là các nớc thuộc khu vực Đông Nam á phụ
thuộc rất nhiều vào môi trờng kinh tế thế giới. Sự tăng trởng của Nhật,
NICS, vµ ASEAN trong thËp kû 70, 80 phơ thc nhiỊu vào sự thành công
của chiến lợc và xuất khẩu, do vậy họ muốn duy trì một hệ thống thơng mại
toàn cầu mở và ổn định. Việc chia cắt kinh tế thế giới thành các khu vực cát
- 11 -


cớ sẽ không có lợi đối với các thành viên APEC có nền kinh tế phát triển
cao vì vậy, mục tiêu thiết lập một hệ thống thơng mại đa phơng mở trở
thành mục tiêu xuyên suốt, chi phối hành động của APEC.
2-/ Nguyên tắc hoạt động của APEC :
a-/ Nguyên tắc chung:
* Nguyên tắc cùng có lợi


Trong tuyên bố Xơ Un của hội nghị Bộ trởng lần thứ 3 năm 1991 nêu
rõ: Việc hợp tác trong APEC dựa trên nguyên tắc cùng có lợi có tính đến sự
khác biệt trong các giai đoạn phát triển kinh tế trong các hệ thống chính trị,
xà hội và tính đủ đến các nhu cầu của những nền kinh tế đang phát triển.
Việc quy định nguyên tắc này nhằm đảm bảo quyền bình đẳng giữa các
quốc gia trong APEC. Nó đảm bảo cho sự phát triển của diễn đàn này. APEC
nhấn mạnh tới các mối quan tâm chung, các lợi ích chung của các thành
viên, đảm bảo quyền lợi của các nớc thành viên dù lớn hay nhỏ, giàu hay
nghèo đều đợc quan tâm thích đáng, Nguyên tắc này giải toả sự lo ngại của
các nớc lớn, giữa các nớc đang phát triển với các quốc gia phát triển.
* Nguyên tắc nhất trí

Đây là một trong những nguyên tắc quan trọng nhất của APEC. Trong
tuyên bố Xơun đà khẳng định, là dựa trên cam kết về sự đối thoại cởi mở và
xây dựng sự nhất trí, bình đẳng, tôn trọng quan điểm của tất cả các thành
viên tham gia.
Khác với GATT / WTO là các thành viên của tổ chức APEC đạt đợc
quyết định thông qua một quá trình xây dựng nhất trí (không thơng thuyết,
đàm phán lâu dài và gay gắt để đạt đợc các thoả thuận và hiệp định) các
cuộc họp hội nghị từ hội nghị cấp cao cho tới cấp chuyên viên đều mang
tính chất t vấn. Các thành viên không tham gia vào những cuộc thơng lợng
mặc cả thực sự để đạt đợc kết quả. Toàn bộ quyết định của các cấp đợc đa
vào tuyên bố chung phản ánh ý chí của các thành viên. Tuy duy trì nguyên
tắc nhất trí trong 1 tổ chức đa dạng nh APEC rất khó khăn, nhất là khi
APEC đi vào những vấn đề hành động cụ thể. Nhng các thành viên APEC
quyết tâm thực hiện và coi đây là 1 trong những nguyên tắc cơ bản của quá
trình hoạt động và ra quyết định của APEC, đảm bảo cho sự bình đẳng giữa
các thành viên trong tổ chức
* Nguyên tắc tự nguyện


- 12 -


Cùng xuất phát từ sự khác biệt giữa các quốc gia thành viên APEC và
các mối quan hệ kinh tế quốc tế của khu vực. Cho nên, sự hợp tác giữa các
thành viên APEC mang tính chất tự nguyện. Nguyên tắc này phù hợp với
tính chất là 1 diễn đàn mang tính t vấn kinh tế, một cơ chế liên chính phủ
nhằm đẩy mạnh , kích thích sự hợp tác, tăng trởng, phát triển của khu vực.
Diễn đàn này đợc coi nh để tham khảo ý kiến về các vấn ®Ị kinh tÕ phơc vơ
cho ho¹t ®éng trao ®ỉi quan điểm kinh tế giữa các nớc trong khu vực.
APEC không nhất thiết phải đa ra các ý kiến t vấn của mình tới chỗ trở
thành các quyết định đợc thông qua có tính bắt buộc các thành viên khác
phải chấp thuận hay thực hiện.(Thể hiện trong nguyên tắc kuching) và tính
từ 1991: APEC sẽ hoạt động thông qua quá trình t vấn và trao đổi quan
điểm giữa các đại diện cao cấp của các nền kinh tế APEC dựa trên các
nghiên cứu, phân tích và các ý tởng về chính sách do các nền kinh tế tham
gia và các tổ chức hữu quan nh ban th ký ASEAN, diễn đàn Nam Thái Bình
Dơng (SPF) và PECC đóng góp. Thêm nữa do APEC là 1 diễn đàn t vấn nên
nó không đa ra những chỉ thị, nguyên tắc có tính bắt buộc đối với các thành
viên. Mọi hoạt động hợp tác đều dựa trên sự tự nguyện phù hợp với lợi ích
các bên, điều này cùng xuất phát từ tính đặc thù của quá trình hội nhập kinh
tế trong khu vực.
* Các nguyên tắc của APEC phù hợp với các nguyên tắc của GATT và
WTO

Hoạt động của APEC với t cách là s1 diễn đàn mở phù hợp với các
nguyên tắc của GATT/WTO. APEC ủng hộ chế độ thơng mại đa phơng gia
APEC và các nớc khác trên thế giới, mở đờng cho các nền kinh tế không
phải là thành viên của diễn đàn này. Nguyên tắc này đợc ghi nhận trong

tuyên bố Xowun 1991, tuyên bố khẳng định việc theo đuổi chơng trình kinh
tế và tạo ảnh hởng kích thích phát triển thơng mại tự do trong APEC phù
hợp với những cơ sở của GATT/WTO và không làm phơng hại tới các nớc
khác.
b-/ Nguyên tắc hoạt động trong lĩnh vực kinh tế :
APEC thông qua hệ thống các mục tiêu của mình, xác định việc không
nhằm lập ra 1 khối thơng mại 1 liên minh thuế quan, một khu vực mậu dịch
tự do hay bất ký 1 liên minh kinh tế nào mà là 1 diễn đàn kinh tế mở nhằm
xúc tiến thực hiện các biện pháp để thúc đẩy thơng mại và đầu t giữa các
thành viên trên cơ sở tự nguyện và mở cửa thực sự đối với tất cả các nớc
khác. Xuất phát từ mục tiêu đó, dần dần nội dung hành động của APEC đợc
- 13 -


hình thành qua các thành viên APEC đà xây dựng đợc phơng hớng và kế
hoạch hoạt động trong khu vực thơng mại, đầu t và đà bớc đâu thực hiện
triển khai các sáng kiến kinh tế đó từ 1- 1- 1997. Các nguyên tắc về tự do
hoá, thuận lợi hoá và không ràng buộc đầu t đà đợc thông qua tại hội nghị
cấp cao APEC lần thứ 3 và tại hội nghị Bogor bao gồm các nguyên tắc
+ Nguyên tắc toàn diện: Theo đó tiến trình tự do hoá và thuận lợi hoá
toàn diện ở các lĩnh vực nhằm giải quyết tất cả các hình thức cản trở mục
tiêu lâu dài của thơng mại và đầu t tự do.(rộng hơn nội dung hoạt động của
NAFTA và AFTA)
+ Nguyên tắc phù hợp với GATT/WTO: Trong quá trình thực hiện tự
do hoá, thuận lợi hoá thơng mại và đầu t trong APEC phải phù hợp với các
luật lệ của GATT/WTO. APEC chỉ là một diễn đàn kinh tế mở chứ không
phải là 1 tổ chức thơng mại mới thay thế GATT/WTO
+ Nguyên tắc đồng đều: Các thành viên APEC tuy có sự khác biết về
trình độ phát triển kinh tế đều phải cùng cải cách và thực hiện các biện pháp
để tự do hoá thơng mại và đầu t.

+ Nguyên tắc cùng bắt đầu, quá trình liên tục và thời gian biểu khác
nhau: Tất cả các thành viên APEC phải cùng triển khai các biện pháp để đạt
mục tiêu tự do hoá thơng mại và đầu t vào năm 2020 với những nền kinh tế
đang phát triển.
+ Nguyên tắc giữ nguyên trạng: Các thành viên APEC lấy mức bảo hộ
hiện tại làm mốc, chỉ có giảm đi mà không tăng thêm các biện pháp bảo hộ
nhằm giúp tạo cơ sở dự báo cho việc thực hiện tự do hoá thơng mại.
+ Nguyên tắc linh hoạt: Theo đó có sự linh hoạt trong thực hiện các
hoạt động thực hiện về tự do hoá thơng mại và đầu t vì trình độ phát triển
kinh tế của các thành viên APEC là khác nhau. Theo nội dung này các
thành viên APEC phải linh hoạt trong quá trình thực hiện thời biểu và mục
tiêu đề ra tại hội nghị Bogor (cho phép các thành viên tuỳ theo trình độ và u
tiên phát triển kinh tế và biện pháp thực hiện riêng.
+ Nguyên tắc không phân biệt đối xử giữ các thành viên. Việc tự do
hoá mậu dịch và đầu t không chỉ trong nội bộ giữa các thành viên mà cỏ với
nớc và khu vực không phải là thành viên APEC.
+ Nguyên tắc công khai:

- 14 -


Đảm bảo sự công khai, rõ ràng trong mùa luật lệ, chính sách cũng nh
các hoạt động của từng thành viên nhằm giúp các thành viên có thể hiểu đợc thành viên khác đang làm gì.
+Nguyên tắc hợp tác kỹ thuật: Do đặc thù của APEC và các thành viên
của nó, có trình độ phát triển và cơ cấu kinh tế không giống nhau nên
nguyên tắc này đợc nêu ra để hỗ trợ đẩy mạnh quá trình tự do hoá thơng
mại và đầu t, tạo điều kiện để các thành viên hợp tác phát triển khoa hóc và
công nghệ.
Song song với các nguyên tắc về tự do hoá và thuận lợi hoá thơng mại.
Tại hội nghị Bogor 1994 còn thông qua các nguyên tắc đầu t không ràng

buộc, ngoài 2 nguyên tắc: công khai và không phân biệt đối xử nh các
nguyên tắc cùng tên trong tự do hoá và thuận lợi hoá thì còn lại 9 nguyên
tắc đầu t ràng buộc
+ ĐÃi ngộ quốc gia: Trừ những ngoại lệ đợc quy định các thành viên
đối xử với các nhà đầu t nớc ngoài với chế độ u đÃi không kém các nhà đầu
t trong nớc có cùng hoàn cảnh trong việc hình thành, mở rộng, thực hiện
các khoản bảo hộ đầu t.
+ Khuyến khích đầu t: Các thành viên không nới bỏ các quy định xÃ
hội nh: sức khoẻ, môi trờng...vv để khuyến khích đầu t nớc ngoài.
+ Yêu cầu về hoạt động: Các thành viên giảm thiểu việc hạn chế, cản
trở cho việc mở rộng thơng mại và đầu t.
+ Trng thu và bồi thờng: Không thực thi trái pháp luật hành động này
và bồi thờng đầy đủ và hiệu quả
+ Chuyển tiền về nớc và chuyển đổi ngoại tệ:
Các khoản tiền thu đợc hợp pháp và có nguồn gốc hợp pháp (tiền liên
quan tới đầu t nớc ngoài) đợc chuyển đổi, chuyển về nớc tự do.
+ Giải quyết tranh chấp: Những tranh chấp liên quan đến đầu t nớc
ngoài đợc giải quyết kịp thời thông qua t vấn và đàm phán giữa các bên và
sẽ đợc giải quyết bằng con đờng trọng tài phù hợp với cam kết quốc tế hoặc
theo lựa chọn đợc các bên chấp thuận (chỉ đa ra giải quyết bằng trọng tài
khi không giải quyết đợc)
+ Nhập cảnh và lu trú tạm thời của các doanh nhân:

- 15 -


Các nhân viên và quản lý chủ chốt nớc ngoài đợc các thành viên cho
phép lu trú để thực hiện hoạt động liên quan tới đầu t theo quy định của
pháp luật
+ Tránh đánh thuế 2 lần: áp dụng với các khoản đầu t nớc ngoài.

+ Thái độ của các nhà đầu t : các nhà đầu t cần tuân thủ pháp luật
chính sách của nớc tiếp nhận đầu t nh các nhà đầu t trong nớc.
+ Loại bỏ trở ngại đối với xuất khẩu t bản :
Các thành viên đồng ý giảm thiểu các hàng rào hành chính, luật pháp
đối với luồng vốn đầu t chuyển ra bên ngoài.
+ Ngoài các hệ thống nguyên tắc trên trong quá trình hoạt động kinh
tế APEC còn có nhiều nguyên tắc mới phù hợp với tình hình cụ thể nh :
Hợp tác xây dựng và trân thật, tăng cờng đầu t cho con ngời phát triển và
tăng cờng tính năng động của các xí nghiệp vừa và nhỏ...vv.
III-/ Vị trí và vai trò của APEC trên trờng quốc tế

1-/ Trong lĩnh vực chính trị
Là diễn đàn của 21 nớc thuộc khu vực Châu á - Thái Bình Dơng.
APEC đóng vai trò quan trọng đối với sự ổn định tồn tại và tiến bộ của khu
vực và thế giới với định hớng phát triển kinh tế và sự phồn vinh và thịnh vợng, APEC tạo lập mối đoàn kết và hợp tác cùng có lợi giữa các thành viên,
tăng cờng hợp tác với c¸c tỉ chøc kinh tÕ kh¸c cđa thÕ giíi. Víi t cách là 1
diễn đàn tập hợp các thành viên với những hình thái kinh tế xà hội, thể chế
chính trị khác nhau, APEC đà giúp duy trì và củng cố nền an ninh chính trị
của khu vực và thế giới điều hoà và bảo vệ lợi ích của các thành viên bằng
con đơng đối thoại, thu ngắn khoảng cách và bất đông giữa các hệ t tởng
khác nhau.
2-/ Trong lĩnh vực kinh tế
APEC trở thành trung tâm kinh tế qc tÕ lín nhÊt trªn thÕ giíi, víi tû
träng kinh tế trong sản lợng kinh doanh thế giới ngày một gia tăng. Các
thành viên của APEC có trong đó 1 số nớc và khu vực có nền kinh tế hùng
mạnh nh Mỹ, Nhật, Nics, ASEAN...vv và có tốc độ tăng trởng cao, tổng dự
trữ ngoại tệ đứng đầu thế giới (Mỹ, Nhật, Trung) đóng vai trò quyết định và
là động lực phát triển kinh tế toàn cầu. APEC đồng nghĩa với ý niệm về một
thị trờng khổng lồ đầy hứa hẹn (APEC chiếm 30% diện tích toàn cầu, 40%
dân số thế giới, tổng sản phẩm hàng năm trị giá hơn 13.000 tỷ USD chiếm

55% kim ngạch buôn bán toàn cầu) Thông qua cơ chế hợp tác trong APEC
- 16 -


nền kinh tế các thành viên đợc củng cố, sức mạnh kinh tế của diễn đàn tăng
lên làm quá trình liên kết kinh tế thế giới ngày một sôi nổi, APEC trở thành
mắt xích không thể thiếu của chuỗi mắt xích kinh tế thế giới.
3-/ ý nghĩa của hoạt động nghiên cứu APEC
Việc tìm hiểu sự ra đời, quá trình tồn tại và phát triển của APEC đem lại
lợi ích cho việc hoạch định chính sách đối ngoại cởi mở, mong muốn làm bạn
với tất cả trên nguyên tắc trọng độc lập, chủ quyền và cùng có lợi của nớc ta.
Để có thể tìm kiếm đối tác phù hợp với đờng lối của mình thì việc nghiên cứu
APEC để xác định sự phù hợp về đứờng lối mục tiêu của tổ chức với chính
sách của Việt Nam là rất cần thiết. Hoạt động tìm hiểu, nghiên cứu về APEC
của chúng ta giúp nhân dân trong nớc thêm hiểu biết về các quốc gia trong
khu vực, góp phần không nhỏ giáo dục tinh thần đoàn kết khu vực cho quần
chúng. Trên cơ sở sự hiểu biết đó các doanh nghiệp của Việt Nam có thể xác
định chiến lợc phát triển kinh tế quốc tế, đem lại hiệu quả to lớn cho nền kinh
tế quốc dân. Tạo điều kiện thuận lợi để Việt Nam phối hợp hành động với
APEC thúc đẩy sự thành công của hợp tác khu vực, nâng cao uy tín của tổ
chức mà trong đó Việt Nam sẽ cùng nhịp phát triển tích cực với các thành viên
khác nhằm đạt đợc mục tiêu dân giàu, nớc mạnh.

Chơng II
Hợp tác kinh tế APEC
I-/

Kế hoạch hợp tác kinh tế của APEC (cơ chế thực hiện tự
do hoá, thuận lợi hoá thơng mại và đầu t).


Trên cơ sở nội dung các kế hoạch hành động đợc hội nghị Osaka thông
qua và theo định hớng của 9 nguyên tác đợc nêu ra tại hội nghị này, các kế
hoạch nhằm đợc mục tiêu tự do hoá thơng mại và đầu t đợc xây dựng và xác
định thời hạn thực hiện cho các thành viên phát triển (2010) và đang phát
triển (2020).
1-/ Kế hoạch hành động tập thể.
+ Để thực hiện các hành động phục vụ mục tiêu tự do hoá thơng mại
và đầu t, các thành viên APEC đa ra 15 lĩnh vực cụ thể để cùng nhau thực
hiện:
1.1-/

Thuế quan:

Trong chơng trình hành động OSaka các bộ trởng thơng mại APEC đÃ
xác định các lĩnh vực nhằm đạt tới các mục tiêu cụ thể đà thoả thuận tại
Bogor, kể cả các mục tiêu tự do hoá, mậu dịch và đầu t. Thuế quan là một
trong 15 lĩnh vực cụ thể trong chơng trình hành động Osaka. Các thành viên
- 17 -


APEC với mục tiêu đạt tới tự do hoá thơng mại và đầu t ở khu vực Châu á Thái Bình Dơng thông qua cắt giảm mạnh thuế quan và công khai các chế
độ thuế quan của các thành viên, hành động tập thể của các thành viên
APEC tập trung vào vịêc thành lập và phát triển hệ thống vi tính về cơ sở
dữ liệu của thuế quan của APEC, xác định các ngành công nghiệp mà việc
giảm thuế quan và phí thuế quan tại các ngành đó có thể tác động tích cực
tới sự tăng trởng và kinh tế tại khu vực Châu á - Thái Bình Dơng, hoặc các
ngành công nghiệp mà giới công nghiệp trong khu vực ủng hộ sớm tự do
hoá (tại hội nghị lần thứ 6 tại Gia các ta, các bộ trởng đà chỉ thị cho ban th
ký với uỷ ban thơng mại và đầu t (CTI) triển khai thực hiện các thử nghiệm
xây dựng đĩa CD - Rôm cơ sở dữ liệu thuế quan bao gồm toàn bộ các thông

tin về thuế quan, của các thành viên và sản phẩm cuối cùng giao lại cho
chính phủ và giới doanh nghiệp APEC, khả năng thơng mại của đĩa đợc tiến
hành điều tra cùng trong thời gian này và kéo dài tới tháng 2/1996 và nhóm
đặc trách cơ số liệu đà quyết định phổ cập vào đĩa Email trên cơ sở có kiểm
soát an ninh.
1.2-/

Phi thuế quan

Các thành viên APEC cùng hành động để cắt giảm mạnh và tiến tới
xoá bỏ trợ cấp xuất khẩu, loại bỏ hạn chế thuế quan không chính đáng đối
với xuất nhập khẩu.
1.3-/

Dịch vụ

Mục tiêu công tác về dịch vụ trong và ngoài APEC là dần dần giảm
bớt các hạn chế về thâm nhập, khai thác thị trờng đồng thời tăng dần việc
áp dụng chế độ tối huệ quốc và đÃi ngộ quốc gia với thơng mại và dịch vụ,
thực hiện công tác này các thành viên APEC mong muốn đạt tới mục tiêu
thúc đẩy tự do thơng mại và đầu t trong các lĩnh vực nh viễn thông, giao
thông, năng lợng và du lịch.
Các nhóm công tác của APEC về hợp tác trong các lĩnh vực dịch vụ
nói trên đà soạn thoả các khuôn khổ hoạt động của mình trên cơ sở chơng
trình hành động Osaka, cũng nh những mục tiêu mà các nhóm công tác đÃ
thoả thuận bổ xung. Các khuôn khổ đó cũng chỉ ra những loại hoạt động
mà từng nhóm công tác sẽ tiến hành để đạt đợc mục tiêu tập thể của mình.
Phơng thức này giúp cho các thành viên bổ sung thông tin cho nhau về các
hoạt động cụ thể đang tiến hành nhằm đạt tới các mục tiêu tập thể (phơng


- 18 -


thức do nhóm công tác giao thông vận tải đà xây dựng là một hình mẫu tốt
cho các loại chơng trình này.
Ngoài ra, chơng trình hành động Osaka còn yêu cầu tiếp tục nghiên
cứu để xây dựng các hành động tập thể trong các lĩnh vực khác ngoài 4 nội
dung nói trên.
1.4-/

Đầu t:

Đầu t là một lĩnh vực đợc u tiên cùng với thơng mại mà APEC luôn cố
gắng đạt tới mục tiêu tự do hoá và thuận lợi hoá. Theo yêu cầu của các nhà
lÃnh đạo kinh tế APEC, CTI đà thành lập nhóm chuyên gia về đầu t (IEG)
để xây dựng các nguyên tắc đầu t không ràng buộc (đà nêu trong phần các
nguyên tắc đầu t không ràng buộc- Chơng I phần II). Hiện nay, IEG đang
soạn thảo 1 khuôn khổ cho các hành động tập thể trong lĩnh vực đầu t mà
chơng trình hành động Osaka đề ra bao gồm 4 nội dung là: Tính công khai,
đối thoại chính sách thuận lợi hoá và hợp tác. Trong quá trình soạn thảo các
khuyến nghị cho chơng trình hành động Osaka và kế hoạch hành động đầu
t, IEG rất chú ý tới các khuyến nghị trong báo cáo năm 1994 của diễn đàn
kinh doanh Thái Bình Dơng (PBF).
Trong hội thảo về đầu t tại Băng Cốc 10/1995 đợc tiÕn hµnh song song
víi cc häp IEG cã sù tham gia của các chuyên gia kinh tế, đầu t và cđa
giíi kinh doanh, qua ®ã quan ®iĨm cđa céng ®ång doanh nghiệp đợc đa vào
chơng trình hành động và kế hoạch hành động. Điều đó đà chứng tỏ hoạt
động xây dựng định hớng chiến lợc cho hành đồng đầu t của APEC rất chú
trọng tới, việc đối thoại với cộng đồng doanh nghiệp.
Theo chơng trình hành động Osaka các thành viên APEC sẽ phải

chuẩn bị các hành động, của mình nhằm tự do hoá và thuận lợi hoá đầu t để
đạt tới mục tiêu đầu t tự do vào 20/0/2020 nhờ tuyên bố Bogor đề ra các kế
hoạch hành động Manila (/Mapa) (đây là kế hoạch của từng thành viên) và
đa vào thực hiện từ tháng 1/1997. Để thúc đẩy đầu t trong APEC đà quy
định việc cập nhật thông tin liên quan tới luật lệ về đầu t cuả các thành viên
thiết lập mạng với phần mềm vi tính về quy chế đầu t, cơ hội đầu t và cải
thiện hệ thống kê, lu trữ thông tin dữ liệu.
1.5. Tiêu chuẩn và việc tuân thủ các tiêu chuẩn hội nghị Bộ trởng Gia
các ta 1994 đà thông qua tuyên bố về khuôn khổ tiêu chuẩn và việc tuân thủ
các tiêu chuẩn của APEC đề ra mục tiêu và nội dung hoạt động trong lĩnh
vực này. Bản tuyên bố này là từng bớc thực hiện các yêu sách của các nhµ
- 19 -


lÃnh đạo kinh tế và các bộ trởng APEC tại hội nghị Seatle tháng 11/1993 khi
họ xác định tiêu chuẩn và tuân thủ tiêu chuẩn là một yêu tiên trong chơng
trình nghị sự thơng mại và đầu t của APEC. Các nhiệm vụ chủ yếu phải thực
hiện là:
- Điều chỉnh cho tiêu chuẩn của các thành viên phù hợp với tiêu chuẩn
quốc tế.
- Liên hệ và công tác chặt chẽ với các tổ chức khu vực và quốc tế có
liên quan.
- Đạt tiến bộ trong việc thoả thuận chéo về chứng nhận hợp chuẩn tại
khu vực.
Nhằm thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ và đề ra các khuyến nghị về
chính sách, tháng 11/ 1994 các bộ trởng đà quyết định thành lập tiểu ban về
tiêu chuẩn và việc tuân thủ các tiêu chuẩn (SCSC) trực thuộc CTI.
Các thành viên APEC định ra 4 lĩnh vực u tiên, để tiêu chuẩn hoá và tuân
thủ theo các tiêu chuẩn quốc tế: điện tử, nhÃn hiệu thực phẩm, các sản phẩm.
Nhựa và cao su, đồng thời APEC ấn định điểm mốc vào năm 2000 và

2005 để xem xét một cách toàn diện những tiến bộ trong việc tiêu chuẩn
hoá. Từ năm 1995 đà đạt đợc một số tiến bộ quan trọng trong việc thực hiện
hành động lĩnh vực này thông qua vai trò của SCSC trong các hội nghị:
- Các nghiên cứu thí điểm về việc điều chỉnh cho phù hợp với tiêu
chuẩn quốc tế trong các lĩnh vực thiết bị điện và điện tử, nhÃn hiệu thực
phẩm, sản phẩm nhựa và sản phẩm cao su.
- Đối với các khu vực có chế định: nghiên cứu một hình mẫu thoả
thuận công nhận chéo (MRA), trong tõng lÜnh vùc cơ thĨ, tËp trung tríc tiên
vào các lĩnh vực nh tiêu chuẩn thực phẩm, đồ chơi trẻ em.
- Đối với khu vực tự nguyện: Xây dựng lòng tin trong việc công nhận
chéo về tiêu chuẩn.
- Các vấn đề kỹ thuật liên quan tới phát triển cơ sở hạ tầng.
- Hợp tác chặt trẽ với các tổ chức chuyên môn tại khu vực.
Ngoài ra, SCSC còn đề ra chơng trình hành động chung và dài hạn
trong lĩnh vực tiêu chuẩn và tuân thủ các tiêu chuẩn góp phần vào chơng
trình hành động Osaka.

- 20 -


1.6-/

Thủ tục hải quan:

Công tác hải quan đợc phối hợp hài hoà nhịp nhàng, ít phiền toái sẽ tác
động không nhỏ vào việc tăng cờng thông thơng hàng hoá tại khu vực Châu á
- Thái Bình Dơng. Để đạt tới mục tiêu đó các bộ trởng APEC đà thông qua
việc thành lập tiểu ban về thủ tục hải quan trực thuộc CTI vào tháng 11/1994.
Trên cơ sở các mục tiêu của mình SCCP xác định và tiến hành:
- Các dự án nhằm làm hài hoà và đơn g iản hoá các thủ tục hải quan tại

khu vực.
- Các dự án cỡng chế thực hiện liên quan tới thuận lợi hoá thơng mại
- Các dự án phối hợp và liên kết các tổ chức thuộc giới kinh doanh và
t nhân liên quan tới thuận lợi hoá thơng mại.
- Các dự án đóng góp và sự phát triển chung các nguồn nhân lực.
Để thực hiện việc đơn giản hoá và thống nhất các thủ tục hải quan,
APEC đà thực hiện đợc nhiều công việc nhằm đạt đợc mục tiêu đó. Năm
1996 các thành viên APEC đà xây dựng biểu thuế quan chung bằng cách
thông qua các nguyên tắc của hệ thống quốc tế về mà số và phân loại hàng
hoá. Ngoài ra, các thành viên APEC cũng đang triển khai hệ thống vi tính
hoá các thủ tục hải quan và sẽ đợc hoàn tất vào năm 1999... và một số chơng trình tham gia vào tổ chức và hiệp định quốc tế sẽ đợc hoàn tất trong tơng lai.
1.7-/

Quyền sở hữu trí tuệ:

Trong chơng trình hành động Osaka các nhà lÃnh đạo APEC đà xác
định trong đó quyền sở hữu trí tuệ (IPR) là một trong 15 lĩnh vực mà các
thành viên sẽ tìm cách tự do hoá và thuận lợi hóa. Tới nay, đà có 3 cuộc họp
do Nhật Bản triệu tập các cuộc họp về IPR nhằm đề ra các chơng trình
hành động chi tiết cho mỗi đề mục có liên quan trong phần Hành động tập
thể của chơng trình hành động Osaka. Trong lĩnh vực hợp tác này các thành
viên APEC thực hiện quyền sở hữu trí tuệ trên cơ sở các nguyên tắc tối hệ
quốc (MFN); ĐÃi ngộ quốc gia (NT) và công khai. Hiệp định TRIPS cũng
sẽ đợc thực hiện đầy đủ vào năm 2000 (TRIPS - Hiệp định về các phơng
diện liên quan tới thơng mại của quyền sở hữu trí tuệ).
1.8-/

Chính sách cạnh tranh:

Thực hiện hợp tác giữa các nền kinh tế trong APEC, nâng cao tính

năng động của các lực lợng thị trờng cần tạo ra một môi trờng cạnh tranh
- 21 -


giữa các nhà sản xuất, doanh nghiệp và ngời tiêu dùng trên cơ sở một chính
sách cạnh tranh hiệu quả, phù hợp với các quy chế bắt buộc. Theo hớng đó
các thành viên APEC đà đi tới nhất trí rằng việc tăng cờng sự hiểu biết trong
cạnh tranh là rất quan trọng. Việc tìm hiểu về pháp luật và chính sách cạnh
tranh của đối tác là việc cần làm. Trong đó có rất nhiều mặt của lĩnh vực
cạnh tranh mà các bên có thế hợp tác đợc và nó sẽ đem lại hiệu quả cho
hoạt động hợp tác. Trong tơng lai vấn đề hợp tác trong lĩnh vực cạnh tranh
sẽ xoáy vào việc tìm hiểu và xây dựng chính sách cạnh tranh, thu thập
thông tin và tăng cờng đối thoại trong việc xích gần lại chính sách về cạnh
tranh của các thành viên, các thách thức mới đối với chính sách cạnh tranh
do quá trình toàn cầu hoá kinh doanh tạo ra... và nhiều công việc khác (hội
nghị về chính sách cạnh tranh và phi chế định hoá - Davao, Philippin 1996).
1.9-/

Mua sắm của chính phủ:

Để thực hiện mục tiêu kinh tế thơng mại và đầu t tự do của APEC, mở
cả vào năm 2010 và 2020. Tại phiên đặc biƯt thø hai cđa c¸c quan chøc cao
cÊp ë Singgapo tháng 4/1995 các thành viên APEC đà tính tơí việc phải có
hành động trong lĩnh vực mua sắm của chính phủ để thực hiện hoàn toàn
bản tuyên bố Bogor. Theo quyết định của hội nghị cao cấp các quan chức,
nhóm chuyê gia về mua sắm của chính phủ (GPEG) đợc thành lập và đÃ
họp phiên đầu tiên tại Sapporo 1995. GPEG xây dựng các địa chỉ liên hệ
nhằm thuận lợi hoá việc trao đổi thông tin giữa các thành viên, điều tra về
hệ thống mua sắm chính phủ ở các nớc thành viên. Chính phủ các thành
viên đà cung cấp địa chỉ trên mạng INTERNET để cung cấp thông tin về

mua sắm chính phủ và các cuộc họp.Các thành viên APEC đà họp và tập
huấn về các thủ tục,luật pháp...về mua sắm của chính phủ.Theo chơng trình
hành động trung hạn, các thành viên APEC đang tiếp tục thực hiện các nội
dung trên đồng thời chuẩn bị xây dựng các nguyên tắc tự nguyện và không
ràng buộc về mua sắm của chính phủ dựa trên nguyên tắc tự do thơng mại
của APEC.
1.10. Ngoài các chơng trình hành động tập thể, các thành viên APEC
còn tập chung vào các lĩnh vực nh: phi chế định hoá ; nguyên tắc xuất xứ;
hoà giải tranh chấp; khả năng lu động của doanh nhân; thực hiên những kết
quả của Hiệp định Urugoay; tập hợp và đánh giá các thông tin.
2-/ Kế hoạch hành động của từng thành viên

- 22 -


Trên cơ sở kế hoạch hành động chung các thành viên phải xây dựng kế
hoạch cụ thể cho riêng mình. Từng thành viên phải điều chỉnh chính sách của
mình để xác lập các chơng trình đó. Các chơng trình này chủ yếu liên quan
tới các chủ đề tự do hoá về quan thuế, phi quan thuế, dịch vụ về đầu t.
a. Về thơng mại : Từng thành viên cần làm rõ và công khai hoá chính
sách thuế quan và các biện pháp phi thuế quan và liên tục cắt giảm thuế và
phi thuế quan.
b. Về dịch vụ: Đẩy mạnh cải cách, rỡ bỏ các rào cản để mở cửa cho thơng mại và dịch vụ dành cho nhau quy chế tối huệ quốc và đÃi ngộ quốc gia
trong: viễn thông, giao thông vận tải, năng lợng và du lịch trong tơng lai sẽ
mở rộng ra nhiều lĩnh vực khác trong mảng dịch vụ.
c. Về đầu t: Các nớc cải cách chế độ đầu t theo hớng tự do, cải thiện
môi trờng đầu t, dành cho nhau chế độ tối huệ quốc và đÃi ngộ quốc gia
trong đầu t.
Dựa vào các hớng dẫn trên các quốc gia xây dựng kế hoạch hành động
riêng của mình và đệ trình lên Hội nghị Bộ trởng (lần đầu tiên là vào năm

1996). Hàng năm các thành viên sẽ bổ sung chi tiết và phải đợc thông qua
tại Hội nghị Bộ trởng cho tới khi đạt đợc mục tiêu thời hạn tự do thơng mại
và đầu t vào năm 2010 và 2020. Thời điểm bắt đầu thực hiện bản kế hoạch
riêng đợc xác định là từ tháng 1/1997. Tuy vậy, ngay tai Hội nghị Osaka nhiều
thành viên APEC đà cam kết tự nguyện thực hiện các biện pháp khuyến khích
tự do thơng mại và đầu t. Một số thành viên đó là:
. Hoa kỳ: Hứa sẽ đơn giản hoá các thủ tục xuất nhập khẩu.
. Nhật Bản: Tuyên bố đẩy mạnh việc giảm thuế cho 697 mặt hàng (bao
gồm: hàng dệt, hoá chất, thép và các kim loại khác; Giảm thuế suất u đÃi
đỗi với 55 mặt hàng nông sản, hải sản và tiến hành tự do hoá các thể lệ hải
quan và kiểm dịch, đơn giản hóa các thủ tục cấp visa cho các thơng gia từ
APEC và Nhật Bản.
. Canada: Thực hiện việc giảm thuế quan theo kết quả của vòng đàm
phán Urugoay; tháng 3/1995 thực hiện giảm thuế suất u đÃi cho 3016 mặt
hàng, giảm trợ cấp chuyên trở ngũ cốc hàng năm (khoảng 560,6 triệu đô la
Canada) và tiếp tục giảm thuế quan cho 219 mặt hàng.
. Trung quốc: tuyên bố giảm 30% mức thuế kế từ năm 1996 với hơn
4000 mặt hàng (khoảng 2/3 hàng nhập khẩu vào Trung quốc), xo¸ bá c¸c
- 23 -


biện pháp kiểm soát nhập khẩu (hạn ngạch, giấy phép) đối với 170 mặt
hàng (chiếm 30% số hàng hóa đợc quản lý bằng hạn ngạch và giấy phép),
giảm 615 mặt hàng phải qua kiểm tra nhập khẩu và cho phép các ngân hàng
nớc ngoài đợc mở chi nhánh ở các thành phố ngoài danh mục 13 tỉnh ven
biển đợc phép kể cả tại thủ đô Bắc kinh.
. úc: Tuyên bố trong vòng 1 năm sẽ đa ra mức cắt giảm thuế quan.
. Hàn Quốc: cam kết xoá bỏ thuế quan đối với 971 mặt hàng và giảm
thuế cho 2100 mặt hàng khác trong thời gian từ 5 đến 15 năm.
. Marlaixia: Tuyên bố sẽ giảm thuế cho 818 mặt hàng trong 2 năm

1995 và 1996.
. Philippin: Tuyên bố đà đang và sẽ tiếp tục thực hiện từ tháng 1/1994
đến năm 2003 giảm thuế còn 3% đối với nguyên liệu cha chế biến và 10%
đối với hàng thành phẩm đến năm 2004 sẽ áp dụng biểu thuế thống nhất
5%. Bên cạnh đó, còn tiến hành tự do hoá trong ngân hàng, viễn thông, vận
tải nội địa và cho phép thành lập Công ty 100% vốn nớc ngoài.
Ngoài các nớc này cón cã Indonesia, Singgapo, Th¸i Lan cịng cam
kÕt thùc hiƯn c¸c hoạt động tơng trợ để đẩy nhanh quá trình tự do hoá,
thuận lợi hoá thơng mại và đầu t.
Tại hội nghị cấp cao Manila năm 1996 các nhà lÃnh đạo APEC quyết
định phát triển quan điểm thành hành động và đa ra kế hoạch hành động
Manila (MAPA) kế hoạch này gồm những biện pháp, sáng kiến tập thể và
của riêng từng thành viên và đánh dấu hoạt động đầu tiên để thực hiện
những cam kết tại Osaka năm 1995 và Bogor năm 1994. Các nhà lÃnh đạo
APEC đa ra một lịch trình cụ thể thực hiện tự do hoá, thuận lợi hoá thơng
mại và đầu t mở cửa của kinh tế, đề ra các biện pháp để thúc đẩy kinh
doanh, thoả thuận để thực hiện trớc những mục tiêu chung của WTO và đẩy
mạnh hợp tác kinh tế kỹ thuật và lôi cuốn khu vực doanh nghiệp và hoạt
động của APEC. Để thực hiện các cam kết, các nghị trình về kinh tế APEC,
các thành viên APEC đà có quyết định giảm thuế nh sau:
. Trung quốc: Giảm mức thuế trung bình xuống khoảng 15% vào năm
2000 (tháng 9/1997 trở đi Trung quốc đà tuyên bố giảm mức thuế trung
bình từ 23%, mức thuế này cao nhất trong số các thành viên APEC xuống
còn 17%).

- 24 -


úc: Giảm thuế đối với các mặt hàng ngoài danh sách, giảm thuế xuống
mức áp dụng chung 0 - 5% vào năm 2000 và xem xét lại mức thuế áp dụng

chung và các trờng hợp ngoại lệ.
Canada: Giảm thuế quan đối với các yếu tố đầu vào của sản xuất công
nghiệp vào năm 1999. Giảm thuế u đÃi (QPT) vào năm 2004.
Brunei: Giảm thuế xuống 0% vào năm 2020 với một số ngoại lệ.
Đây là một số điển hình về việc thực hiện các chơng trình cắt giảm
thuế quan của các thành viên APEC theo kế hoạch hành động riêng, tất cả
các thành viên còn lại đều thực hiện cắt giảm thuế quan tổng thể hoặc từng
mặt hàng xuống còn 0% - 10%, miễn thuế đối với một số mặt hàng thực
hiện chế độ u đÃi, đơn phơng giảm thuế. Tất cả các chơng trình kế hoạch cụ
thể này đợc thực hiện đối với hạn cao nhất là 2020. Nớc ta tuy mới ra nhập
APEC cũng đà xây dựng và chơng trình hành động quốc gia (IAP) lên diễn
đàn. Trong đó, nêu rõ tình hình kinh tế cũng nh chính sách mở cửa của
Việt Nam, nêu rõ các cam kết và biện pháp nhằm tự do hoá và thuận lợi hoá
thơng mại và đầu t. Về thuế quan Việt Nam đang tiến hành các bớc để cải
thiện chế độ và chính sách thuế theo hớng chuyển sang chế độ thuế suất
trung bình đợc áp dụng là 11,9% trong đó 26% miƠn th, 29% ¸p dơng
th st tõ 0 - 5%, cã 25 biÓu thuÕ cã thuÕ suÊt tõ 0 - 60% và Việt Nam
cũng cam kết sẽ giảm thuế suất nhằm đạt đợc mục tiêu tự do hoá, thơng mại
hoá vào năm 2020. Ngoài ra Việt Nam còn đa ra các cam kết cải cách và
những hành động nhằm tự do hoá, thuận lợi hoá trong các ngành dịch vụ và
đầu t.
Trong các cam kết của một số thành viên mang tính đại thể nhng so
với năm 1995, nhiều thành viên đà tự nguyện cắt giảm thuế quan cụ thể hơn
và ở mức lớn hơn (nhờ Trung quốc, Malaixia, Papuanighinê). Tuy là những
cam kết có tính tự nguyện nhng qua qúa trình thực hiện cho thấy nó không
chỉ là cam kết có tính hình thức và giấy tờ mà nó đà trở thành hành động cụ
thể, đợc thực hiện tự giác và nghiêm túc ở phần lớn các thành viên. Điều đó
chứng tỏ rằng hợp tác trong APEC thực sự có ý nghĩa thiết thực đối với các
kinh tế thành viên. Các thành viên đều hiểu rằng tính tự nguyện trong APEC
ảnh hởng đến lợi ích của họ theo tỷ lệ thuận, vì vậy họ ghép mình vào các

hoạt động của APEC trên cơ sở hoạt động chung và của riêng từng nền kinh
tế. Cho dù là kế hoạch chung hay riêng đều nhằm mục đích thực hiện thành
công mục tiêu tự do hoá thơng mại và đầu t vào năm 2010 và 2020.

- 25 -


×