Tải bản đầy đủ (.pdf) (229 trang)

Mối Quan Hệ Giữa Chánh Niệm, Cảm Hứng Và Ý Định Khởi Sự Kinh Doanh Xã Hội.pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.66 MB, 229 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỞ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

BÙI NGỌC TUẤN ANH

MỐI QUAN HỆ GIỮA CHÁNH NIỆM, CẢM HỨNG
VÀ Ý ĐỊNH KHỞI SỰ KINH DOANH XÃ HỘI

LUẬN ÁN TIẾN SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH

Thành phố Hồ Chí Minh - Năm 2022


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỞ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

BÙI NGỌC TUẤN ANH

MỐI QUAN HỆ GIỮA CHÁNH NIỆM, CẢM HỨNG
VÀ Ý ĐỊNH KHỞI SỰ KINH DOANH XÃ HỘI
Chuyên ngành

: Quản trị kinh doanh

Mã số chuyên ngành

: 62 34 01 02

LUẬN ÁN TIẾN SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH

Người hướng dẫn khoa học:


1. PGS.TS. PHẠM XUÂN LAN
2. TS. VÂN THỊ HỒNG LOAN
Thành phố Hồ Chí Minh, năm 2022


LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan rằng luận án “Mối quan hệ giữa chánh niệm, cảm hứng và ý định
khởi sự kinh doanh xã hội” là cơng trình nghiên cứu của chính tơi và được thực hiện
dưới sự hướng dẫn của tập thể giáo viên hướng dẫn.
Các kết quả phân tích trong nghiên cứu trong luận án là trung thực. Nội dung
của luận án chưa từng được những tác giả khác cơng bố.
Tơi hồn tồn chịu trách nhiệm về tính pháp lý trong quá trình nghiên cứu khoa
học của luận án này.
Thành phố Hồ Chí Minh, năm 2022

BÙI NGỌC TUẤN ANH


LỜI CÁM ƠN
Trước tiên, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới PGS.TS. Phạm Xuân Lan,
người đã hướng dẫn tận tình trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hồn thành
luận án. Tơi cũng xin tri ân đến TS. Vân Thị Hồng Loan, đã hướng dẫn đồng thời tạo
điều kiện để tơi hồn thành luận án tốt của mình.
Tơi xin trân trọng cảm ơn Khoa Sau Đại học - Trường Đại học Mở Tp.HCM đã
hỗ trợ, hướng dẫn những thủ tục trong cả quá trình học tập, nghiên cứu. Bên cạnh đó,
tơi cũng cảm ơn chị Nguyễn Thị Hà Thanh, đại diện Hội Hỗ Trợ Cộng Đồng Doanh
Nghiệp Xã Hội Việt Nam (Supporting Social Enterprise Community Association –
SSEC) đã hỗ trợ cho quá trình thu thập dữ liệu khảo sát cho luận án.
Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn đặc biệt sự hỗ trợ, giúp đỡ từ đồng nghiệp,
bạn bè trong thời gian thực hiện nghiên cứu. Xin được tri ân gia đình, những người

thân ln bên cạnh, đã luôn đồng hành, cùng chia sẻ và tạo điều kiện tốt nhất để tơi
có đủ nghị lực và sự tập trung hoàn thành luận án này.
Thành phố Hồ Chí Minh, ngày tháng năm 2022

BÙI NGỌC TUẤN ANH


TÓM TẮT LUẬN ÁN
Đề tài : “Mối quan hệ giữa chánh niệm, cảm hứng và ý định khởi sự kinh doanh
xã hội”
Lý do nghiên cứu: Các doanh nghiệp xã hội là lực lượng quan trọng góp phần
giải quyết các vấn đề xã hội cịn bỏ ngỏ, ngồi phạm vi của chính phủ và các doanh
nghiệp thương mại. Sự phát triển của lực lượng doanh nghiệp xã hội góp phần tạo cơ
hội tăng trưởng bền vững cho quốc gia, đặc biệt là những nước mới nổi. Để thúc đẩy
sự gia tăng về số lượng và chất lượng doanh nhân xã hội, quá trình hình thành ý định
khởi sự kinh doanh (KSKD) xã hội cần phải được phân tích và hiểu rõ. Các tiếp cận
học thuật trước đây giải thích ý định thơng qua lăng kính lý thuyết hành vi hoạch định
(TPB) và sự kiện KSKD (SEE) vẫn chưa hoàn toàn giúp mơ tả đầy đủ được các khía
cạnh của hiện tượng này. Bên cạnh đó, các đặc điểm tính cách doanh nhân xã hội hiện
vẫn cần khám phá thêm để giúp hiểu rõ hơn về động cơ thúc đẩy của họ. Chính vì các
lý do trên, luận án thực hiện nhằm xây dựng mơ hình nghiên cứu bổ sung những
khoảng trống trên, góp phần hồn thiện lý thuyết KSKD xã hội.
Mục tiêu nghiên cứu: Xây dựng và kiểm định mơ hình nghiên cứu ý định
KSKD xã hội dựa trên khung Lý thuyết nghề nghiệp nhận thức xã hội (SCCT) với
sự bổ sung 3 biến ngoại sinh: chánh niệm, cảm hứng và nhận thức hỗ trợ xã hội. Bên
cạnh đó, luận án còn đặt mục tiêu khám phá sự ảnh hưởng của hai trung gian nhận
thức năng lực, kỳ vọng kết quả cũng như nghề nghiệp, giới tính đến mơ hình nghiên
cứu. Trên kết quả nghiên cứu, luận án đề xuất hàm ý quản trị cho các nhà chính sách,
nhà quản lý liên quan đến hoạt động KSKD xã hội có các chiến lược hoạt động phù
hợp.

Phương pháp nghiên cứu: Luận án đã sử dụng kết hợp phương pháp nghiên
cứu định tính và nghiên cứu định lượng. Phương pháp nghiên cứu định tính (thảo
luận nhóm chun gia) nhằm xác nhận và điều chỉnh thang đo của những biến nghiên
cứu. Phương pháp nghiên cứu định lượng được dùng để kiểm tra độ tin cậy, giá trị
thang đo (tính đơn hướng, tính phân biệt và giá trị hội tụ), cũng như kiểm định mơ
hình (mơ hình đo lường, mơ hình cấu trúc) và giả thuyết nghiên cứu bằng phương


pháp mơ hình cấu trúc tuyến tính SEM với phần mềm SmartPLS. Mẫu khảo sát có
kích thước là 502, bao gồm những người có sự hiểu biết về doanh nghiệp xã hội, đã
tham gia tham dự các chương trình khác nhau do SSEC tổ chức. Kết quả định lượng
được thực hiện trên 502 bản câu hỏi hợp lệ.
Kết quả nghiên cứu: Nghiên cứu đã phát triển và kiểm định thành cơng mơ
hình nghiên cứu đề xuất cho KSKD xã hội. Tổng tác động lên ý định KSKD xã hội
của những yếu tố trong mơ hình lần lượt theo thứ tự là: nhận thức năng lực khởi sự,
nhận thức hỗ trợ xã hội, chánh niệm, cảm hứng và kỳ vọng kết quả. Vai trị giới tính,
nghề nghiệp cũng được xác nhận những khác biệt trên mối quan hệ giữa những yếu
tố trong mơ hình KSKD xã hội.
Kết luận và hàm ý quản trị: Luận án đã bổ sung khoảng trống lý thuyết về
mối quan hệ giữa cảm hứng, chánh niệm, nhận thức hỗ trợ xã hội và ý định KSKD
xã hội thông qua Lý thuyết nghề nghiệp nhận thức xã hội (SCCT). Kết quả nghiên
cứu cung cấp các gợi ý cho các nhà chính sách, nhà quản lý về các chương trình hỗ
trợ, truyền thơng. Sự đa dạng của thành phần doanh nhân xã hội đòi hỏi cần sự phân
chia các nhóm đối tượng trong thiết kế các chương trình tác động, thúc đẩy lực lượng
doanh nhân xã hội. Đặc biệt, nghiên cứu cịn gợi ý đưa vào các chương trình đào tạo
chánh niệm trong hoạt động nhằm kích hoạt động cơ xã hội tích cực của các doanh
nhân tiềm năng.
Từ khóa: ý định KSKD, SCCT, chánh niệm, cảm hứng, giới tính.



ABSTRACT
Title: “Relationship between mindfulness, inspiration and social
entrepreneurship intention”
Research reasons: Social enterprises are an important force contributing to
solving social problems that have not been completely solved, outside the scope of
government and commercial enterprises. The development of social enterprises
contributes to creating opportunities for sustainable growth for the country, especially
emerging economies. To promote an increase in the number and quality of social
entrepreneurs, the process of forming intentions to start social enterprise needs to be
clarified. Previous academic approaches to explaining intent through the prism of the
theory of planned behavior (TPB) and Shapero's entrepreneurial event model (SEE)
have yet to fully describe this phenomenon. In addition, the social entrepreneur
personality traits currently need further exploration to help better understand their
motivations. Because of the above reasons, the thesis is carried out to build a research
model to supplement the above gaps, contributing to perfecting the theory of social
entrepreneurship.
Research objective: Build and test a research model of social entrepreneurship
intention based on the framework of the social cognitive career theory (SCCT) with
the addition of 3 exogenous variables: mindfulness, inspiration, and perceived social
support. Besides, the thesis also aims to explore the influence of two mediators of
social entrepreneurial self–efficacy, social outcome expectations as well as
occupation and gender on the research model. Based on the research results, the thesis
proposes governance implications for policymakers and managers involved in social
control activities with appropriate operational strategies.
Research Methods: The thesis has used a combination of qualitative and
quantitative research methods. Qualitative research method (expert group discussion)
to confirm and adjust the scale of research variables. Quantitative research methods
are used to test reliability, scale validity (convergent, divergent, and discriminant
validity), as well as model testing (the measurement model, the structural model) and



research hypothesis by PLS-SEM with SmartPLS software. The survey sample size
is 502, including individuals with social entrepreneurship knowledge who have
participated in various programs organized by SSEC. Quantitative results were
performed on 502 valid questionnaires.
Research results: The study has successfully developed and tested a proposed
research model to explain social entrepreneurship intention. The total impact on
social entrepreneurship intention of the factors in the model is, in order, social
entrepreneurial self–efficacy, perceived social support, mindfulness, inspiration, and
social outcome expectations. The role of gender and occupation also confirms the
difference in the relationship between factors in the model explaining social
entrepreneurship intention.
Conclusion and implications for governance: The thesis has filled the
theoretical gap on the relationship between inspiration, mindfulness, perceived social
support, and social entrepreneurship intention through the social cognitive career
theory (SCCT). Research results provide suggestions for policymakers and managers
about support and communication programs. The diversity of social entrepreneurs
requires the division of target groups in the design of impact programs, promoting
the force of social entrepreneurs. In particular, the study also suggests including
mindfulness training programs in activities to activate the positive social motivation
of potential entrepreneurs.
Keywords: social entrepreneurship intention, SCCT, mindfulness, inspiration,
gender.


MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................. 1
LỜI CÁM ƠN ....................................................................................................... 2
TÓM TẮT LUẬN ÁN .......................................................................................... 3

ABSTRACT .......................................................................................................... 5
MỤC LỤC ............................................................................................................ 7
DANH MỤC HÌNH VÀ ĐỒ THỊ....................................................................... 11
DANH MỤC BẢNG ........................................................................................... 12
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ............................................................................. 14
1

CHƯƠNG 1: PHẦN MỞ ĐẦU .................................................................... 1
Giới thiệu....................................................................................................... 1

2

1.1

Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài luận án ..................... 1

1.1.1

Bối cảnh thực tiễn ......................................................................... 1

1.1.2

Bối cảnh lý thuyết ......................................................................... 3

1.2

Câu hỏi và mục tiêu nghiên cứu ................................................. 8

1.2.1


Câu hỏi nghiên cứu ....................................................................... 8

1.2.2

Mục tiêu nghiên cứu ................................................................... 10

1.3

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................ 11

1.3.1

Đối tượng nghiên cứu ................................................................. 11

1.3.2

Phạm vi nghiên cứu .................................................................... 12

1.4

Phương pháp nghiên cứu ......................................................... 12

1.4.1

Phương pháp nghiên cứu định tính.............................................. 13

1.4.2

Phương pháp nghiên cứu định lượng .......................................... 13


1.5

Ý nghĩa, đóng góp của nghiên cứu ........................................... 14

1.5.1

Đóng góp về mặt lý thuyết .......................................................... 14

1.5.2

Đóng góp về mặt thực tiễn .......................................................... 14

1.6

Bố cục của luận án .................................................................... 15

CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MƠ HÌNH NGHIÊN CỨU ....... 17
Giới thiệu..................................................................................................... 17


2.1

Doanh nghiệp xã hội (DNXH) .................................................. 17

2.2

Doanh nhân xã hội (social entrepreneur) ................................ 20

2.2.1


Doanh nhân ................................................................................ 20

2.2.2

Doanh nhân xã hội ...................................................................... 22

2.2.3

Phân biệt doanh nhân thương mại và doanh nhân xã hội ............. 27

2.3
Ý định khởi sự kinh doanh xã hội (social entrepreneurship
intention) ................................................................................................... 28
2.3.1

Khởi sự kinh doanh và KSKD xã hội .......................................... 28

2.3.2

Phân biệt khởi sự kinh doanh xã hội và các khái niệm tương tự .. 31

2.3.3
SEI)

Ý định khởi sự kinh doanh xã hội (social entrepreneurial intention ................................................................................................... 34

2.4

Các nghiên cứu về ý định khởi sự kinh doanh xã hội ............. 35


2.4.1
Hướng tiếp cận thứ nhất: Kiểm định và phát triển các mơ hình
nghiên cứu về ý định KSKD xã hội ........................................................ 35
2.4.2
Hướng nghiên cứu thứ hai: Tập trung vào các đặc tính của doanh
nhân xã hội............................................................................................. 47
2.4.3

Hướng nghiên cứu thứ ba: Tập trung vào các yếu tố bối cảnh ..... 53

2.4.4

Các khoảng trống nghiên cứu ..................................................... 55

2.4.5

Hướng tiếp cận nghiên cứu của luận án ...................................... 57

2.5

Cơ sở lý thuyết và mơ hình nghiên cứu ................................... 63

2.5.1

Lý thuyết nghề nghiệp nhận thức xã hội (SCCT) ....................... 63

2.5.2

Cảm hứng (Inspiration - INS) ..................................................... 64


2.5.3

Chánh niệm (Mindfulness - MFN) .............................................. 67

2.5.4

Nhận thức hỗ trợ của xã hội (perceived social support - PSS) ..... 73

2.5.5

Mơ hình nghiên cứu và các giả thuyết ......................................... 75

2.5.6

Mơ hình nghiên cứu đề xuất ....................................................... 84

Tóm tắt chương 2 ........................................................................................ 87
3

CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....................................... 88
Giới thiệu..................................................................................................... 88
3.1

Tiếp cận nghiên cứu.................................................................. 88

3.1.1

Phương pháp nghiên cứu ............................................................ 88

3.1.2


Quy trình nghiên cứu .................................................................. 89


3.2

Nghiên cứu định tính ................................................................ 91

3.2.1

Kết quả tổng quan tài liệu ........................................................... 91

3.2.2

Kết quả thảo luận nhóm .............................................................. 92

3.2.3

Kết quả phỏng vấn thử sơ bộ .................................................... 103

3.3

Nghiên cứu định lượng ........................................................... 103

3.3.1

Đối tượng khảo sát.................................................................... 103

3.3.2


Phương pháp chọn mẫu ............................................................ 104

3.3.3

Kỹ thuật xử lý dữ liệu ............................................................... 105

Tóm tắt chương 3 ...................................................................................... 109
4

CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ................................................ 110
Giới thiệu................................................................................................... 110
4.1

Mô tả mẫu nghiên cứu ............................................................ 110

4.2

Đánh giá mô hình đo lường .................................................... 111

4.2.1

Kiểm định độ hội tụ và độ tin cậy nhất quán nội tại .................. 111

4.2.2
cứu

Kiểm định giá trị phân biệt giữa các cấu trúc trong mô hình nghiên
................................................................................................. 112

4.3


Đánh giá mơ hình cấu trúc ..................................................... 114

4.3.1

Đánh giá hiện tượng đa cộng tuyến ........................................... 114

4.3.2

Đánh giá hệ số xác định (R2) và hệ số tác động (f2)................... 114

4.3.3

Đánh giá năng lực dự báo (Q2).................................................. 115

4.4

Đánh giá mối quan hệ và kiểm định giả thuyết nghiên cứu .. 115

4.5

Kiểm tra tác động trung gian ................................................. 117

4.6
Đánh giá sự ảnh hưởng của nghề nghiệp đến mơ hình ý định
KSKD xã hội ............................................................................................. 118
4.7
xã hội

Đánh giá sự khác biệt giữa giới tính trong mơ hình ý định KSKD

................................................................................................. 122

4.8

Thảo luận kết quả nghiên cứu ................................................ 123

4.8.1
Mơ hình dựa trên Lý thuyết SCCT và các thành phần trong bối cảnh
KSKD xã hội ....................................................................................... 124
4.8.2

Nhận thức hỗ trợ xã hội ............................................................ 125

4.8.3

Cảm hứng ................................................................................. 126

4.8.4

Chánh niệm .............................................................................. 126


4.8.5

Ảnh hưởng của nghề nghiệp đối với ý định KSKD xã hội......... 127

4.8.6

Ảnh hưởng của giới tính đối với ý định KSKD xã hội .............. 130


Tóm tắt chương 4 ...................................................................................... 132
5

CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ MỘT SỐ HÀM Ý ................................... 133
Giới thiệu................................................................................................... 133
5.1

Kết luận ................................................................................... 133

5.1.1

Kết quả nghiên cứu ................................................................... 133

5.1.2

Tính mới của nghiên cứu .......................................................... 136

5.1.3

Các đóng góp chính của kết quả nghiên cứu ............................. 139

5.2

Hàm ý quản trị ........................................................................ 141

5.2.1

Đối với các tổ chức hỗ trợ doanh nghiệp xã hội ........................ 142

5.2.2


Đối với các nhà hoạch định chính sách ..................................... 144

5.3

Hạn chế và hướng nghiên cứu tiếp theo ................................ 145

DANH MỤC CƠNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC ĐÃ CÔNG BỐ 147
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................ 148
PHỤ LỤC 1. KẾT QUẢ THỐNG KÊ MÔ TẢ CÁC NGHIÊN CỨU VỀ
KSKD XÃ HỘI ................................................................................................. 179
PHỤ LỤC 2: DÀN BÀI THẢO LUẬN NHÓM .............................................. 184
PHỤ LỤC 3. BIÊN BẢN THẢO LUẬN NHÓM ............................................ 191
PHỤ LỤC 4. TỔNG HỢP CÁC THAY ĐỔI VỀ NHỮNG PHÁT BIỂU TỪ
THẢO LUẬN NHÓM CHUYÊN GIA ............................................................ 202
PHỤ LỤC 5. BẢNG HỎI CHÍNH THỨC....................................................... 210


DANH MỤC HÌNH VÀ ĐỒ THỊ
Hình 2.1: Mơ hình lý thuyết hành vi hoạch định (Ajzen, 1991) ........................ 36
Hình 2.2. Mơ hình sự kiện KSKD của Shapero và Sokol (1982) ....................... 39
Hình 2.3: Mơ hình tiềm năng tiềm năng KSKD (Krueger & Brazeal, 1994) .... 43
Hình 2.4: Lý thuyết nhận thức nghề nghiệp xã hội (Lent và cộng sự, 1994) .... 44
Hình 2.5: Các khía cạnh nghiên cứu về bản thân doanh nhân xã hội ............... 48
Hình 2.6: Khung lý thuyết nền cho nghiên cứu được điều chỉnh từ mô hình của
Lent và cộng sự (1994)......................................................................................... 62
Hình 2.7: Mơ hình đề xuất thể hiện mối quan hệ giữa cảm hứng khởi sự và ý
định KSKD xã hội................................................................................................ 79
Hình 2.8: Mơ hình đề xuất thể hiện mối quan hệ giữa chánh niệm và ý định
KSKD xã hội. ....................................................................................................... 81

Hình 2.9: Mơ hình thể hiện mối quan hệ giữa nhận thức hỗ trợ xã hội và ý định
KSKD xã hội. ....................................................................................................... 82
Hình 2.10: Mơ hình nghiên cứu chính thức của luận án .................................... 85
Hình 3.1: Quy trình nghiên cứu .......................................................................... 89
Hình 3.2: Quy trình tổng quan tài liệu ............................................................... 92
Hình 3.3. Hệ số đường dẫn trong hiệu ứng trung gian .................................... 108
Hình 4.1: Kết quả phân tích mơ hình đo lường................................................ 113
Hình 4.2. Kết quả kiểm định các giả thuyết (H1 – H5) .................................... 116
Hình 5.1. Mơ hình nghiên cứu ý định KSKD xã hội ........................................ 138


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Phân biệt doanh nghiệp xã hội và các loại hình tổ chức khác .......... 18
Bảng 2.2: Những định nghĩa doanh nghiệp xã hội ............................................. 19
Bảng 2.3. Định nghĩa về doanh nhân thương mại .............................................. 21
Bảng 2.4. Định nghĩa doanh nhân xã hội............................................................ 23
Bảng 2.5. Phân biệt doanh nhân xã hội và doanh nhân thương mại................. 27
Bảng 2.6: Các định nghĩa về KSKD xã hội......................................................... 29
Bảng 2.7. Các nghiên cứu ứng dụng thuyết hành vi hoạch định của Ajzen (1991)
.............................................................................................................................. 36
Bảng 2.8: Các nghiên cứu ứng dụng theo Shapero và Sokol (1982) .................. 40
Bảng 2.9: Các nghiên cứu ứng dụng mơ hình tiềm năng khởi nghiệp (EPM) của
Krueger & Brazeal (1994) ................................................................................... 43
Bảng 2.10: Các nghiên cứu ứng dụng theo lý thuyết nghề nghiệp nhận thức xã
hội (SCCT) của Lent và cộng sự (1994) .............................................................. 45
Bảng 2.11: Đánh giá tổng hợp các lý thuyết tiếp cận ......................................... 45
Bảng 2.12. Các nghiên cứu ý định KSKD xã hội tiếp cận theo tính cách chung (5
đặc điểm tính cách lớn) ....................................................................................... 49
Bảng 2.13: Một số định nghĩa về cảm hứng tiêu biểu ........................................ 65
Bảng 2.14: Một số định nghĩa về chánh niệm tiêu biểu ..................................... 68

Bảng 2.15: Tổng hợp các giả thuyết trong mơ hình nghiên cứu ........................ 85
Bảng 3.1: Thang đo cảm hứng (Ký hiệu: INS) ................................................... 94
Bảng 3.2: Thang đo chánh niệm (Ký hiệu: MFN) .............................................. 96
Bảng 3.3: Thang đo nhận thức hỗ trợ xã hội (Ký hiệu: PSS) ............................ 98
Bảng 3.4: Thang đo ý định KSKD xã hội (Ký hiệu: SEI) .................................. 99
Bảng 3.5: Thang đo nhận thức năng lực KSKD xã hội (Ký hiệu: SEF) .......... 100
Bảng 3.6: Thang đo kỳ vọng kết quả KSKD xã hội (Ký hiệu: SOE) ............... 102
Bảng 3.7. Những tiêu chí kiểm định mơ hình đo lường ................................... 105
Bảng 3.8. Những tiêu chí kiểm định mơ hình cấu trúc .................................... 107
Bảng 3.9. Điều kiện cho chỉ số CI và VAF ........................................................ 109


Bảng 4.1. Mô tả mẫu nghiên cứu ...................................................................... 110
Bảng 4.2: Kết quả đo lường độ tin cậy thang đo và giá trị hội tụ.................... 112
Bảng 4.3: Kết quả đo lường giá trị phân biệt ................................................... 113
Bảng 4.4. Hệ số xác định R2 , hệ số tác động (f2), VIF ...................................... 114
Bảng 4.5. Các giá trị Q2 ..................................................................................... 115
Bảng 4.6. Kết quả Bootstrapping mơ hình cấu trúc và kiểm định giả thuyết . 115
Bảng 4.7. Kết quả kiểm định tác động gián tiếp của nhận thức năng lực khởi sự
và kỳ vọng kết quả ............................................................................................. 117
Bảng 4.8. Kết quả kiểm định vai trò trung gian của nhận thức năng lực khởi sự
và kỳ vọng kết quả ............................................................................................. 118
Bảng 4.9. Kết quả kiểm định các giả thuyết trung gian ................................... 118
Bảng 4.10. So sánh đa nhóm giữa Sinh viên với Nhân viên/ Chuyên viên ...... 119
Bảng 4.11. So sánh đa nhóm giữa sinh viên với các nhà quản lý/giám đốc/tự kinh
doanh. ................................................................................................................. 120
Bảng 4.12. So sánh đa nhóm giữa Nhân viên/ Chuyên viên với các Nhà quản
lý/Giám đốc/Tự kinh doanh .............................................................................. 121
Bảng 4.13. So sánh đa nhóm theo giới tính....................................................... 122
Bảng 4.14: Mối quan hệ giữa các yếu tố trong mơ hình nghiên cứu ............... 123



DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
CSIE

Trung tâm Khởi nghiệp và Sáng tạo Xã hội, trực thuộc Đại học Kinh
tế Quốc dân (Center for Social Innovation and Entrepreneurship)

CSIP

Trung tâm Hỗ trợ Sáng kiến Phục vụ Cộng đồng (Centre for Social
Initiatives Promotion)

CIEM

Viện Nghiên cứu quản lý kinh tế Trung ương

DNXH

Doanh nghiệp xã hội (social enterprise)

GEM

Chỉ số kinh doanh toàn cầu (Global Entrepreneur Monitor)

INS

Cảm hứng (Inspiration)

KSKD


Khởi sự kinh doanh (entrepreneurship)

MFN

Chánh niệm (Mindfulness)

PSS

Nhận thức hỗ trợ của xã hội (perceived social support)

SCT

Lý thuyết nhận thức xã hội (Social cognitive theory)

SCCT

Lý thuyết nghề nghiệp nhận thức xã hội (Social cognitive career
theory)

SEE

Mơ hình sự kiện doanh nhân của Shapero (Shapero’s
Entrepreneurial Event - SEE)

SEF

Nhận thức năng lực khởi sự kinh doanh xã hội (Social
entrepreneurial self–efficacy)


SEI

Ý định khởi sự kinh doanh xã hội (social entrepreneurial intention)

SOE

Kỳ vọng kết quả từ khởi sự kinh doanh xã hội (social outcome
expectations)

SSEC

Hội Hỗ trợ Cộng đồng Doanh nghiệp Xã hội Việt Nam (Supporting
Social Enterprise Community Association)

TPB

Lý thuyết về hành vi hoạch định (Theory of planned behavior)

UNDP

Chương trình Phát triển Liên hợp quốc


1

1

CHƯƠNG 1: PHẦN MỞ ĐẦU

Giới thiệu

Chương này mở đầu bằng việc trình bày tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề
tài luận án, từ đó nêu ra câu hỏi và mục tiêu nghiên cứu. Đối tượng và phạm vi nghiên
cứu cùng phương pháp nghiên cứu được giới thiệu tiếp theo. Ý nghĩa, đóng góp của
cơng trình nghiên cứu cũng được trình bày trong phần này nhằm cung cấp một góc
nhìn tổng quát về đề tài nghiên cứu. Cuối chương là phần trình bày bố cục của luận
án.
1.1 Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài luận án
1.1.1 Bối cảnh thực tiễn
Doanh nhân xã hội và kinh doanh xã hội đã tồn tại trong nhiều thế kỷ, nhưng
thuật ngữ kinh doanh xã hội bắt đầu được đề cập từ vài thập kỷ gần đây (Gupta và
cộng sự, 2020; Zaremohzzabieh và cộng sự, 2019). Tổ chức Hợp tác và Phát triển
Kinh tế (OECD) định nghĩa: “Doanh nghiệp xã hội (DNXH) là những tổ chức hoạt
động dưới nhiều hình thức pháp lý khác nhau vận dụng tinh thần doanh nhân nhằm
theo đuổi cùng lúc cả hai mục tiêu xã hội và kinh tế. DNXH thường cung cấp các
dịch vụ xã hội và việc làm cho các nhóm yếu thế ở cả thành thị và nơng thơn. Ngồi
ra, DNXH cịn cung cấp các dịch vụ cộng đồng, trên các lĩnh vực giáo dục, văn hóa,
mơi trường”. Loại hình doanh nghiệp này đã cung cấp các mơ hình sáng tạo nhằm
giải quyết tích cực các vấn đề của xã hội, lấp đầy khoảng trống của các chương trình
phúc lợi xã hội quốc gia (Gupta và cộng sự, 2020). Không giống như các doanh
nghiệp thương mại và các tổ chức phi lợi nhuận, KSKD xã hội chú trọng vào những
mục tiêu xã hội bằng việc áp dụng các mơ hình kinh doanh định hướng lợi nhuận
(Baglioni và cộng sự, 2018). Do những lợi ích kinh tế và xã hội của KSKD xã hội,
những nhà hoạch định chính sách và cộng đồng học thuật đang cố gắng tìm cách thúc
đẩy hiện tượng này (Brieger & De Clercq, 2019; Tiwari và cộng sự, 2017a).
Tại Việt Nam, DNXH cũng đã xuất hiện từ rất sớm. Một số DNXH tiên phong
đã bắt đầu xuất hiện từ năm 1990 như Trường Hoa Sữa, Nhà hàng KOTO tại Hà Nội,
Mai Handicrafts tại TP.HCM. Theo báo cáo chính thức do Trung tâm Khởi nghiệp


2


và Sáng tạo Xã hội (CSIE) và Chương trình Phát triển Liên hợp quốc (UNDP) cơng
bố thì số lượng DNXH đã đăng ký chính thức với chính phủ là 80 (Nguyễn Đình
Cung, 2019). Tuy nhiên, số lượng DNXH theo Viện Nghiên cứu quản lý kinh tế Trung
ương (CIEM) ước tính dựa trên các đặc điểm của DNXH với ba loại hình: doanh
nghiệp vừa và nhỏ, hợp tác xã và các tổ chức phi chính phủ thì số DNXH ở Việt Nam
vào khoảng 19.125 doanh nghiệp (Nguyễn Đình Cung, 2019). Bên cạnh đó, báo cáo
GEM 2015 về KSKD xã hội cho thấy trong số 58 nền kinh tế tham gia khảo sát, Việt
Nam có 1,1% người trưởng thành bắt đầu khởi nghiệp và tham gia vào các hoạt động
xã hội. Tỷ lệ này thấp hơn mức trung bình là 3,2% của thế giới. Thậm chí nếu xét chi
tiết hơn, tỷ lệ người trưởng thành KSKD các DNXH ở Việt Nam rất thấp, chỉ đạt
0,45% so với mức 1,1% ở các hoạt động xã hội và 13,7% ở các hoạt động kinh doanh
thông thường (Bosma và cộng sự, 2016). Các số liệu trên chứng tỏ rằng các DNXH
ở Việt Nam vẫn đang trong giai đoạn phát triển ban đầu, cho dù tiềm năng loại hình
kinh doanh đặc biệt này vẫn cịn rất lớn. Tốc độ tăng trưởng chậm của DNXH thực
sự là một vấn đề cho các quốc gia, bởi vì có thể họ đã bỏ qua một phương thức mới
để hỗ trợ nhiều hơn cho cơng dân của mình (Bikse và cộng sự, 2015). Chính vai trị
xúc tác q trình giải quyết các lỗ hổng trong phát triển xã hội, kinh tế và chính trị,
các DNXH giúp thúc đẩy sự phát triển kinh tế và xã hội (Tiwari và cộng sự, 2017a).
Thậm chí, KSKD xã hội được nhìn nhận như yếu tố then chốt cho một quốc gia phát
triển bền vững (Lacap và cộng sự, 2018). Do đó, sự phát triển của DNXH được coi
là cơ hội để tăng trưởng, đặc biệt là ở các nước mới nổi (Kabbaj và cộng sự, 2016).
Có thể nhận thấy rằng sự phát triển các DNXH ở Việt Nam không phải là một
lựa chọn mà là một điều cần thiết để đạt được sự phát triển bền vững về con người và
kinh tế. Đây cũng là một câu hỏi nhận được nhiều sự quan tâm và cần làm rõ đối với
cộng đồng cũng như các nhà hoạch định chính sách là làm thế nào để nâng cao chất
lượng và số lượng DNXH ở Việt Nam? Krueger (2003) cho rằng một hình thức kinh
doanh sẽ phát triển khi mà chất lượng cũng như số lượng các nhà doanh nhân của
hình thức đó tăng lên. Như vậy, ý định KSKD được xem như chỉ báo tin cậy cho hành
vi khởi nghiệp (Liguori và cộng sự, 2020). Chính vì vậy, về mặt thực tiễn, cần có



3

nghiên cứu làm rõ ý định KSKD xã hội, nhằm giải thích các nhân tố tác động đến q
trình hình thành ý định này, vì nó đóng vai trị quan trọng trong việc hiểu lý do tại
sao một người nào đó chọn trở thành doanh nhân xã hội. Do vậy, để có các phương
án hỗ trợ phù hợp trong việc thúc đẩy sự ra đời những doanh nghiệp xã hội, cần phải
nghiên cứu và phân tích về các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình tư duy của các cá
nhân. Mặc dù hầu hết các nghiên cứu trong bối cảnh quốc tế tập trung vào các phân
tích cấp độ cá nhân, tuy nhiên, phần lớn đều tập trung xem xét các tiền đề và điều
kiện tiên quyết cần thiết để khuyến khích các hoạt động kinh doanh xã hội gắn với
từng khu vực, quốc gia cụ thể (Anh và cộng sự, 2021; Brieger & De Clercq, 2019).
Cho đến nay vẫn cịn rất ít các nghiên cứu được thực hiện trong bối cảnh của các quốc
gia mới nổi (Tiwari & Bhat, 2020). Các kết quả nghiên cứu trước đây có thể chưa
phù hợp khi áp dụng vào đặc thù KSKD xã hội ở Việt Nam. Với những lập luận trên,
luận án tập trung vào Việt Nam như một trường hợp nghiên cứu, để chứng minh ứng
dụng thực tế của KSKD xã hội ở một quốc gia mới nổi.
1.1.2 Bối cảnh lý thuyết
KSKD xã hội, vừa là một lĩnh vực mới nổi vừa là động lực để tạo ra sự thay
đổi xã hội sâu sắc, liên quan đến nhiều lĩnh vực khác như kinh doanh (Müller, 2012),
xã hội học (Goss và cộng sự, 2011; Maurer, 2012), quản trị công (Hosu, 2012; Short
và cộng sự, 2009) và công tác xã hội (Berzin, 2012; Germak & Singh, 2009; Savaya
và cộng sự, 2008). Kể từ khi trở thành một trong các chủ đề được quan tâm từ phía
các nhà chun mơn lẫn cộng đồng học thuật, những nghiên cứu KSKD xã hội đã
tăng lên rõ rệt (Rey-Martí và cộng sự, 2016). Trong bối cảnh KSKD xã hội, ý định
khởi sự đề cập ý định khởi nghiệp có ý thức để giảm bớt các vấn đề xã hội bằng các
phương tiện kinh doanh và được coi là yếu tố dự báo chính về hành vi KSKD xã hội
(Hockerts, 2017). Trước đó, Liđán và Fayolle (2015) cịn tuyên bố rằng ý định KSKD
xã hội chắc chắn là chủ đề hứa hẹn nhất và cần được khám phá thêm. Sự xuất hiện

ngày càng nhiều các công bố khoa học đã cho thấy sự quan tâm của giới học thuật về
lĩnh vực KSKD xã hội (Luc, 2020a; Tiwari & Bhat, 2020; Zaremohzzabieh và cộng
sự, 2019; Y. Zhang và cộng sự, 2021).


4

Carsrud và Brännback (2011) đã lập luận rằng để hiểu các ý định khởi sự phát
triển như thế nào, cần tìm ra được các lý thuyết phản ánh các động lực trong quá trình
ra quyết định của các cá nhân. Ý định KSKD xã hội thường được xem xét dưới góc
độ hành vi tâm lý và là q trình nhận thức, lên kế hoạch (Grégoire và cộng sự, 2011;
Krueger, 2017). Cách tiếp cận này có lợi thế khi sử dụng các lý thuyết từ các ngành
khác như tâm lý học và khoa học hành vi khác để hiểu động lực, tâm trí và hành vi
của doanh nhân xã hội (Carsrud & Brännback, 2011; Zaremohzzabieh và cộng sự,
2019). Các lý thuyết được khẳng định trong lĩnh vực kinh doanh truyền thống đã được
ứng dụng vào KSKD xã hội như: lý thuyết hành vi hoạch định (TPB) của Ajzen
(1991) tiếp cận từ góc độ hành vi xã hội hợp lý do Ernst (2011) tiên phong; mơ hình
tiềm năng khởi nghiệp (EPM) của Krueger và Brazeal (1994) do Mair và Noboa
(2005) giới thiệu; mơ hình của sự kiện khởi nghiệp (SEE) của Shapero và Sokol
(1982) cũng do chính Mair và Noboa (2006) đề nghị và được xem như mơ hình dành
riêng cho lĩnh vực KSKD xã hội. Gần đây, Tran và Von Korflesch (2016) ứng dụng
lý thuyết nghề nghiệp nhận thức xã hội (SCCT) (Lent và cộng sự, 1994) để giải thích
ý định kinh doanh xã hội dựa trên nhận thức năng lực và kỳ vọng kết quả của hành
vi.
Nhìn chung, trong lĩnh vực KSKD xã hội, lý thuyết TPB và SEE đang là các
lý thuyết nền được ứng dụng nhiều nhất (Zaremohzzabieh và cộng sự, 2019). Tuy
nhiên, hai lý thuyết này đều có sự hạn chế khi quá tập trung vào sự nhận thức cá nhân
mà chưa xét đến sự tương tác của cá nhân trong bối cảnh nhận thức xã hội (Stirzaker
và cộng sự, 2021). Lý thuyết TPB giả định cách tiếp cận theo chủ nghĩa hành vi trong
đó mơi trường của một người gây ra ý định và hành vi, bỏ qua các quá trình và nhận

thức cá nhân như tính cách và kỳ vọng kết quả (Bandura, 1986; Miles, 2012). Cịn
với lý thuyết SEE được sử dụng thơng qua Mair và Noboa (2006) thì các yếu tố dẫn
dắt cảm xúc và đạo đức được ưu tiên hơn các ảnh hưởng theo ngữ cảnh và tình huống.
Do đó, hai lý thuyết này bỏ qua tầm quan trọng của sự tương tác với môi trường xã
hội của cá nhân trong việc định hình hành vi KSKD xã hội (Stirzaker và cộng sự,
2021). Trong khi đó lý thuyết SCCT xem sự tương tác giữa các yếu tố cá nhân và bối


5

cảnh là những yếu tố quyết định quan trọng đối với các quá trình tạo động lực thúc
đẩy hành vi lựa chọn nghề nghiệp (trở thành một doanh nhân xã hội) (Lent và cộng
sự, 1994). Do đó, lý thuyết SCCT có thể là sự bổ sung cần thiết nhằm phát triển một
lý thuyết toàn diện hơn về KSKD xã hội.
Tiếp theo, dù có sự gia tăng về số lượng các nghiên cứu, các học giả vẫn cho
rằng những hiểu biết về cách thức và lý do trở thành doanh nhân xã hội vẫn chưa
được giải thích đầy đủ (Fayolle & Liñán, 2014; Hockerts, 2017). Sự gợi ý của
Souitaris và cộng sự (2007) trong lĩnh vực KSKD có thể là cách tiếp cận hợp lý khi
các tác giả này cho rằng nên có những khám phá sâu hơn hơn nền tảng, tính cách
hoặc nhận thức của một cá nhân để có thể lý giải được bản chất của người doanh
nhân. Stirzaker và cộng sự (2021) qua đánh giá các nghiên cứu về động lực KSKD
xã hội, cũng chỉ ra rằng xu hướng gần đây đang tập trung vào đặc điểm cá nhân và
bối cảnh. Phần lược khảo tiếp theo của luận án tiếp cận theo hai hướng này cũng cho
thấy một số khoảng trống nghiên cứu cần được làm rõ.
Hướng tiếp cận nổi bật đầu tiên về biến số cá nhân là khám các tính cách, nền
tảng, thiên hướng và tính chủ động, thể hiện những đặc điểm ổn định (Bird, 1988;
Krueger, 1993). Những công bố trước đây trong lĩnh vực này đã khám phá các “tính
cách xã hội” là đặc điểm đặc trưng của các doanh nhân xã hội. Các tính cách xã hội
như sự đồng cảm, cảm thơng, lịng trắc ẩn, nghĩa vụ đạo đức được chứng minh tạo
lực thúc đẩy những cá nhân theo đuổi sự nghiệp kinh doanh xã hội (Bacq & Alt, 2018;

McMullen & Bergman, 2017; Waddock & Steckler, 2016). Tuy nhiên, chính Mair và
Noboa (2006), những học giả nhấn mạnh về vai trò sự đồng cảm và năng lực đánh
giá đạo đức của doanh nhân xã hội, lại cho rằng các yếu tố này chỉ là điều kiện cần
nhưng chưa đủ. Stirzaker và cộng sự (2021) gợi ý rằng nên khám phá thêm các yếu
tố thúc đẩy tình cảm và đạo đức. Trong lĩnh vực kinh doanh thương mại, Wartiovaara
và cộng sự (2019) đã gợi ý về yếu tố cảm hứng trong KSKD, được xem như yếu tố
thúc đẩy mạnh mẽ lên ý định khởi sự của doanh nhân tiềm năng. Mặt khác, bản chất
kinh doanh xã hội là trọng tâm vào những mục tiêu xã hội bằng việc áp dụng các mơ
hình kinh doanh định hướng lợi nhuận (Baglioni và cộng sự, 2018). Như vậy, người


6

nhân doanh xã hội ngồi sự trắc ẩn, cảm thơng trước các vấn đề xã hội, họ còn phải
là một người có sự nhạy bén trong kinh doanh (Tiwari & Bhat, 2020; Yitshaki &
Kropp, 2016). Chinchilla và Garcia (2017) cho rằng chánh niệm là một đặc điểm tính
cách quan trọng cần xem xét do chánh niệm tạo ra mức độ nhận thức bối cảnh và bản
thân cao hơn, do đó có khả năng giải thích tốt mục tiêu kép của KSKD xã hội. Tuy
nhiên, mặc dù những công bố khoa học về các yếu tố như cảm hứng, chánh niệm khá
phổ biến trong lĩnh vực tâm lý học, chủ đề này hầu như bị bỏ qua trong tâm lý cá
nhân và động lực trong lĩnh vực KSKD xã hội.
Dưới khía cạnh nhân khẩu học, xuất thân của các doanh nhân xã hội mang tính
đa dạng hơn so với doanh nhân truyền thống, nổi bật là giới tính và nghề nghiệp trước
đó (Estrin và cộng sự, 2013). Các học giả cho rằng nữ giới phù hợp trở thành doanh
nhân xã hội hơn nam giới vì bản chất nhân ái, dễ đồng cảm của họ (Muntean &
Ozkazanc-Pan, 2016). Những doanh nhân nữ này đóng một vai trị quan trọng trong
phát triển kinh tế - xã hội và xóa đói giảm nghèo (Kimbu & Ngoasong, 2016). Tuy
nhiên, phần lớn các công bố về hiện tượng khởi nghiệp xã hội của phụ nữ được bối
cảnh hóa trong bối cảnh quốc gia phát triển, các kết quả đóng góp vẫn cần được xác
thực từ góc độ các nền kinh tế mới nổi (Rosca và cộng sự, 2020). Mặt khác, dù giới

tính đã được nghiên cứu về tác động trực tiếp (Bacq & Alt, 2018), hay biến kiểm soát
(Hockerts, 2017; Urban & Kujinga, 2017), tuy nhiên tác động điều tiết của giới tính
đối với mối quan hệ giữa ý định KSKD xã hội và các yếu tố quyết định của nó vẫn
chưa được nghiên cứu (Latif & Ali, 2020). Ngoài ra, Shumate và cộng sự (2014) phát
hiện rằng có hai con đường dẫn đến khởi nghiệp xã hội: con đường hoạt động xã hội
và con đường từ hoạt động kinh doanh. Trước đó, Leadbeater (1997) giải thích nguồn
gốc của khởi nghiệp xã hội có thể từ 3 nguồn chính: “Khu vực cơng cộng”, “khu vực
tư nhân” và “khu vực tự nguyện”. Các phát hiện này chỉ ra khoảng trống nghiên cứu
đứng ở góc độ nhân khẩu học, khi những nghiên cứu trước đây trong lĩnh vực KSKD
xã hội tập trung chủ yếu đối tượng sinh viên (Hockerts, 2017; Politis và cộng sự,
2016; Tiwari & Bhat, 2020). Các lập luận trên cho thấy việc khám phá ảnh hưởng
của giới tính, nghề nghiệp là cần thiết cho việc giải thích về ý định KSKD xã hội.


7

Hướng tiếp cận thứ hai về các biến số bối cảnh, bao gồm các yếu tố xã hội,
kinh tế và chính trị, thường được thảo luận trong bối cảnh các sự kiện đem đến các
cơ hội kinh doanh (Krueger & Brazeal, 1994; Shapero & Sokol, 1982). Các công bố
về chủ đề ý định KSKD xã hội gần đây cho thấy yếu tố nhận thức hỗ trợ xã hội nhận
được nhiều sự quan tâm (Ip và cộng sự, 2018). Bacq và Janssen (2011) và Diochon
và Ghore (2016) cho rằng hiểu được ảnh hưởng của bối cảnh địa phương là rất quan
trọng trong lĩnh vực kinh doanh xã hội. Trong khi đó, hiện có rất ít cơng bố về ý định
KSKD xã hội ở các nước đang phát triển và mới nổi (Latif & Ali, 2020). Những lập
luận này cho thấy để hình thành một lý thuyết KSKD xã hội mang tính tổng quát, yếu
tố nhận thức hỗ trợ xã hội nên được xét đến.
Ở Việt Nam, các nghiên cứu về chủ đề DNXH được triển khai từ rất sớm. Các
vấn đề được đề cập đầu tiên là sự hỗ trợ về mặt marketing cho các DNXH (Trương
Thị Nam Thắng và cộng sự, 2005). Các nghiên cứu tiếp theo được quan tâm mang
tính giới thiệu và định nghĩa về các loại hình DNXH (Nguyễn Văn Trúc, 2011). Trong

các năm sau đó, hướng nghiên cứu tập trung vào việc định hình những cơ sở pháp lý
và kiến nghị về mặt chính sách cho loại hình doanh nghiệp này (Ngọc Hải Hồng,
2015; Nguyễn Minh Thảo, 2014; Nguyễn Thị Dung, 2017; Nguyễn Thị Như Ái, 2019;
Nguyễn Thị Yến & Trần Thị Bảo Ánh, 2017; Phạm Vũ Thắng & Cao Tú Oanh, 2015;
Phan Thị Thanh Thủy, 2015; Phùng Thị Yến, 2016). Trong khía cạnh KSKD xã hội,
hiện chỉ mới có ba nghiên cứu được thực hiện. Tran và Von Korflesch (2018) cho
rằng mơ hình vai trị và hoạt động bổ sung sẽ có ảnh hướng đến ý định KSKD xã hội,
trong khi Le và cộng sự (2020) khám phá ra sự đồng cảm sẽ tác động lên ý định thông
qua hành vi ủng hộ xã hội. Trước đó, Luc (2018) cho thấy rằng nhận thức khả năng
tiếp cận tài chính chỉ gián tiếp làm tăng ý định kinh doanh thông qua thái độ đối với
hành vi và nhận thức hành vi. Có thể thấy, hiện nay trong các nghiên cứu về mặt học
thuật ở Việt Nam, chưa có nhiều nghiên cứu đề cập đến KSKD xã hội, dù rằng nghiên
cứu KSKD đã được chú ý rất nhiều trong thời gian qua. Hơn nữa, một số ít công bố
về ý định KSKD xã hội được thực hiện ở Việt Nam vẫn chưa giải quyết được các vấn
đã lập luận ở trên. Điều này thúc đẩy luận án điều tra những yếu tố nào ảnh hưởng


8

đến sự hình thành ý định KSKD xã hội để đóng góp về lý thuyết cũng như thực tiễn
tại Việt Nam.
Như vậy, các kiến thức về ý định KSKD xã hội vẫn còn tồn đọng nhiều khoảng
trống lý thuyết cần làm rõ. Thứ nhất, các lý thuyết TPB, SEE dù vẫn đóng vai trị
quan trọng trong lĩnh vực diễn giải ý định KSKD xã hội nhưng hạn chế trong việc
giải thích các khía cạnh của nhận thức xã hội. Do đó, việc tiếp cận các lý thuyết mới
như SCCT xem lựa chọn thành doanh nhân xã hội là quyết định nghề nghiệp và có
ảnh hưởng của yếu tố nhận thức xã hội là điều cần thiết. Thứ hai, hiện chưa có nghiên
cứu nào tiếp cận ở góc độ cảm xúc và nhận thức thơng qua các đặc điểm tính cách
như cảm hứng, chánh niệm nhằm giải thích những gì xảy ra trong hành vi của doanh
nhân xã hội do sự tương tác giữa họ với thế giới bên ngoài (nhận thức hỗ trợ xã hội)

làm nảy sinh ý định tham gia vào quá trình khởi nghiệp xã hội. Thứ ba, các nghiên
cứu trước đây tập trung vào đối tượng chủ yếu là sinh viên đã bỏ qua nhiều đối tượng
tiềm năng khác, do đó luận án đã tiếp cận rộng hơn, mở rộng với nhiều đối tượng
thành phần khác nhau. Thứ tư, xuất thân doanh nhân xã hội có sự khác biệt khi so
sánh doanh nhân truyền thống ở vai trị của giới tính, nghề nghiệp trước đó, do đó
cần làm rõ ảnh hưởng của hai đặc điểm này trong quá trình hình thành ý định KSKD
xã hội. Từ những lý do trên, đề tài “Mối quan hệ giữa chánh niệm, cảm hứng và ý
định KSKD xã hội” được lựa chọn làm đề tài nghiên cứu cho luận án tiến sĩ.
1.2 Câu hỏi và mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Câu hỏi nghiên cứu
Cảm hứng là một lực lượng mạnh mẽ có thể thay đổi cá nhân và môi trường
xung quanh trong hoạt động KSKD (Wartiovaara và cộng sự, 2019). Các doanh nhân
xã hội thường được xem như những hình mẫu truyền cảm hứng cho những người
khác hành động (Martin & Osberg, 2007). Tuy nhiên, chưa có nghiên cứu về cảm
hứng của chính bản thân doanh nhân xã hội và cách mà chúng cung cấp cho họ động
lực hành động; trong khi về mặt lý thuyết, Martin và Osberg (2007) cho rằng cảm
hứng là một trong các đặc điểm quan trọng cần xem xét. Trên thực tế, không phải tất
cả các cá nhân được truyền cảm hứng đều thấy triển vọng bắt đầu một DNXH, do đó,


9

cần làm rõ cách thức cảm hứng chuyển thành ý định KSKD xã hội. Trong khi ở lĩnh
vực KSKD, tác động của cảm hứng khởi nghiệp đã được chú ý và nghiên cứu
(Wartiovaara và cộng sự, 2019), hiện vẫn chưa có nghiên cứu về các cơ chế cảm hứng
thúc đẩy các ý định KSKD xã hội. Đúc kết lại, câu hỏi nghiên cứu đầu tiên đặt ra cho
luận án là: Cảm hứng tác động ra sao với ý định KSKD xã hội?
Mặt khác, các doanh nhân xã hội thường được xem là phải đối mặt với nhiều
thách thức hơn các doanh nhân truyền thống khi phải cùng một lúc theo đuổi sứ mệnh
kép: kinh doanh và tạo giá trị xã hội (Moss và cộng sự, 2011). Những thách thức này

đòi hỏi doanh nhân xã hội phải sở hữu những tích cách đặc biệt, trong đó, chánh niệm
là một đặc điểm tính cách có thể lý giải điều đó. Chánh niệm thông qua sự nhạy cảm
hoặc nhận thức cao về môi trường, giúp doanh nhân nhận ra và khai thác các cơ hội
kinh doanh (Caliendo và cộng sự, 2014; Frese & Gielnik, 2014; Gelderen và cộng sự,
2019). Chánh niệm lại có khả năng giải thích được động cơ nhân văn của doanh nhân
xã hội khi được chứng minh rằng thúc đẩy lòng trắc ẩn của họ (Elices và cộng sự,
2017; Kelly & Dorian, 2017). Tuy nhiên, hiện chỉ có Plaskoff (2012) và Chinchilla
và Garcia (2017) là hai nghiên cứu tiên phong về chánh niệm trong lĩnh vực KSKD
xã hội. Các công bố của họ chỉ giới hạn ở việc khám phá vai trò của chánh niệm trong
lĩnh vực tiềm năng này và đề nghị cần có những thêm những nghiên cứu tiếp theo.
Chính vì vậy, luận án cần phân tích sâu hơn vai trị của chánh niệm trong q trình
hình thành ý định KSKD xã hội. Do đó, câu hỏi tiếp theo của luận án đặt ra là: Chánh
niệm tác động ra sao với ý định KSKD xã hội?
Như đã trình bày, các yếu tố bối cảnh có tầm quan trọng đối với cá nhân trong
quyết định KSKD xã hội (Stirzaker và cộng sự, 2021). Tuy nhiên các nghiên cứu
KSKD xã hội trước đây chủ yếu tập trung vào những quốc gia châu Âu và các nước
phương Tây (Latif & Ali, 2020). Nền tảng xã hội và những yếu tố môi trường tác
động đến quá trình KSKD xã hội ở khu vực những nền kinh tế mới nổi có các đặc thù
khác biệt so với các yếu tố được đề cập trong các nghiên cứu hiện có (Aure và cộng
sự, 2019). Do đó, việc xem xét vai trị của hỗ trợ được nhận thức là đặc biệt phù hợp
khi xem xét khởi nghiệp xã hội trong các môi trường hạn chế về nguồn lực như thường


×