Tải bản đầy đủ (.doc) (33 trang)

thực thi hiệp định thương mại việt - mỹ, những thuận lợi & khó khăn đối với doanh nghiệp việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (236.48 KB, 33 trang )

a. Lời mở đầu

Trong thời kỳ hiện nay, hội nhập kinh tế thế giới là một trong những nội
dung cơ bản và quan trọng của các nớc cũng nh Việt Nam. Mục tiêu cụ thể và
thực tiễn của việc mở cửa và hội nhập chính là thu hút vốn đầu t nớc ngoài và
tìm kiếm thị trờng xuất khẩu hàng hoá. Hoa Kỳ, với gần 300 triệu dân , có
tổng GDP tới 10000 USD và nền kinh tế phát triển nhất thế giới, không chỉ có
nguồn vốn và công nghệ, mà còn là một thị trờng tiêu thụ lớn nhất thế giới.
Chính điều này đợc coi là động lực chủ yếu để các nớc thiết lập các quan hệ
kinh tế thơng mại với Hoa Kỳ. Đối với một nớc đang phát triển nh Việt Nam
thì thị trờng Hoa Kỳ là một thị trờng rộng lớn, việc thiết lập quan hệ kinh tế
thơng mại với Hoa Kỳ là một việc rất quan trọng.
Một trong những bớc tiến quan trọng trong quan hệ Việt Nam Hoa
Kỳ là việc hai bên đã cùng đàm phán để đi đến ký kết một Hiệp định thơng
mại giữa hai bên. Đó là Hiệp định thơng mại Việt Nam Hoa Kỳ, hiệp định
ký kết ngày 13-7-2000, tại thủ đô Washingtơn. sau thời gian dài đàm phán
(1996 2000). Vậy sau 3 năm Hiệp định có hiệu lực, việc thực thi hiệp định
đó của hai bên nh thế nào? Những cơ hội và thách thức gì đối với doanh
nghiệp Việt Nam khi xâm nhập vào thị trờng Mỹ? Những giải pháp để các
doanh nghiệp nâng cao sức cạnh tranh là gì? Trong khuôn khổ bài tiểu luận
Thực thi Hiệp định thơng mại Việt Mỹ, những thuận lợi và khó khăn
đối với doanh nghiệp Việt Nam sẽ phần nào giải đáp các câu hỏi đặt ra.
Với những hiểu biết còn hạn chế, bài viết không tránh khỏi những sai
sót. Em rất mong nhận đợc sự giúp đỡ chỉ dẫn của các thầy cô để bài viết đợc
hoàn chỉnh hơn.
1
b. nội dung
Chơng I : những vấn đề cơ bản của hiệp định thơng
mại Việt- Mỹ
I/ Hiệp định thơng mại
1.Khái niệm


Hiệp định thơng mại là văn bản ngoại giao do hai hay nhiều nớc ký kết
về những điều kiện để tiến hành các hoạt động thơng mại.
2.Phân loại
Hiệp định thơng mại gồm có:
-Hiệp định thơng mại song phơng là hiệp định giữa hai nớc, trong đó
nêu ra những điều kiện để tiến hành các hoạt động thơng mại.
+Nếu cả hai bên là thành viên của WTO và đang đựoc hởng chế độ
không phân biệt đối xử ( chế độ đãi ngộ tối huệ quốc và chế độ đãi ngộ quốc
gia ), mở cửa thị trờng và các quyền lợi khác thì hiệp định song phơng là một
chơng trình song phơng tạo thuận lợi thơng mại và xúc tiến thơng mại.
+Nếu một nớc không phải thành viên WTO, thông thờng hiệp định th-
ơng mại song phơng đem lại đãi ngộ quốc gia và đãi ngộ tối huệ quốc; bảo vệ
quyền sở hữu trí tuệ; tham vấn, giải quyết tranh chấp; các cơ cấu khác cần
thiết để bảo đảm cho dòng thơng mại đợc lu thông thuận lợi và giải quyết các
vấn đề đợc nhanh chóng.
Hiệp định thơng mại song phơng thờng có kiểm điểm định kỳ sự phát
triển của thơng mại ở cấp độ bộ trởng hoặc ở cấp độ chuyên viên.
-Hiệp định thơng mại đa phơng là hiệp định do nhiều nớc ký kết về các
lĩnh vực hoạt động thơng mại mà các bên có nghĩa vụ thực hiện.
Hiệp định thợng mại đa phơng nhằm mở rộng và tự do hoá thơng mại
trong các điều kiện không phân biệt đối xử, rõ ràng và dễ định trớc đợc quy
định trong các quyền và nghĩa vụ. Thực hiện các quyền và nghĩa vụ, tất cả các
nớc sẽ nâng cao phúc lợi trong các quan hệ thơng mại.
Thông thờng hiệp định thơng mại đa phơng có nhiều thành viên đại
diện cho các quốc gia tham gia buôn bán ở các mức nhỏ, trung bình và lớn.
Quy chế thành viên trong các hiệp định này rộng, nhng các nớc muốn gia
nhập thờng phải thể hiện đợc rằng chế độ thơng mại của họ phù hợp với mục
tiêu của hiệp định và các điều kiện thâm nhập thị trờng của họ gần giống nh
điều kiện của các thành viên khác. Nếu cần thiết họ phải có điều chỉnh.
GATT là hiệp định thơng mại đa phơng đầu tiên có hiệu lực từ năm1948

và có tính u việt. Ngày 1 tháng 1 năm 1995, Tổ chức Thơng mại thế giới-
2
WTO ra đời thay thế cho GATT. WTO có nhiều hiệp định thơng mại đa ph-
ơng, trong đó có 4 hiệp định về:
+Hiệp định thơng mại hàng hoá. Hiệp định về xuất khẩu, nhập khẩu
hàng hoá vật chất nh nguyên liệu thô, bán thành phẩm và thành phẩm, trong
đó các bên ký kết hiệp định thống nhất các nguyên tắc thực hiện trong quan hệ
buôn bán lẫn nhau.
+Hiệp định thơng mại dịch vụ. Hiệp định về cung cấp dịch vụ theo các
điều kiện thơng mại cho ngời khác thông qua thơng mại xuyên biên giới hay
thông qua hiện diện thơng mại.
+Hiệp định về quyền sở hữu trí tuệ liên quan đén thơng mại. Hiệp định
này đợc đàm phán nhằm giải quyết căng thẳng gia tăng trong thơng mại quốc
tế nảy sinh từ những tiêu chuẩn khác nhau để bảo hộ và thực hiện quyền sở
hữu trí tuệ và việc thiếu những nguyên tắcđa phơng về hàng giả quốc tế. Hiệp
định này áp dụng đối với bản quyền và các quyền liên quan, thơng hiệu, chỉ
dấu địa lý, kiểu dáng công nghiệp, bằng phát minh, sơ đồ mạch tích hợp và
việc bảo vệ bí mật thơng mại.
+Hiệp định giải quyết tranh chấp đa ra những giải pháp giải quyết tranh
chấp xảy ra giữa chính phủ trong việc thực hiện các quy tắc thơng mại hoặc do
hành động của một trong những chính phủ liên quan thờng là thông qua hoà
giải giữa các bên, hoặc thông qua nhà hoà giải trung gian.
Trên nguyên tắc chung, các thành viên WTO phải tham gia toàn bộ 4
hiệp đinh trên mà không có sự lựa chọn nào. Tuy nhiên, trông đàm phán các
nớc thành viên có thể lựa chọn mức độ và thời gian thực hiện cam kết.
-Hiệp định thơng mại đa biên là hiệp định do nhiều nớc ký kết về các
lĩnh vực hoạt động thơng mại. Trong cam kết, các thành viên đợc quyền lựa
chọn một trong số lĩnh vực nêu ra, mà không cần có nghĩa vụ thực hiện tất cả.
Trớc đây, WTO đa ra 4 hiệp định thơng mại có tính chất ngoại lệ nh:
+Hiệp định về mua sắm của chính phủ. Hiệp định này áp dụng đối với

hợp đồng mua sắm hàng hoá, dịch vụ và xây dựng của chính phủ trung ơng,
chính quyền bang hoặc tỉnh và những ngành phục vụ công cộng trên một quy
mô nhất định.
+Hiệp định sản xuất máy bay.
+Hiệp định sản phẩm thịt.
+Hiệp định sản phẩm sữa.
Hiện nay, hai hiệp định sản phẩm thịt và sản phẩm sữa có ít nớc tham
gia nên chỉ còn hai hiệp định có tính chất ngoại lệ là hiệp định về mua sắm
3
của chính phủ và hiệp định sản xuất máy bay. Các nớc thành viên WTO tham
gia hiệp định đa biên về mua sắm của chính phủ là các nớc phát triển. Hiện có
144 nớc thành viên WTO, song chỉ có hơn 20 nớc tham gia hiệp định này.
-Hiệp định thơng mại tự do là hiệp định ký kết giữa hai hay nhiều nớc,
trong đó các nớc dành cho nhau những u đãi về tiếp cân thị trờng, thờng gọi là
thơng mại tự do. Trên thực tế, các hiệp định thơng mại tự do có xu hớng cho
phép tất cả các loại miễn trừ đối với các sản phẩm nhạy cảm. Trong một số tr-
ờng hợp, thơng mại tự do chỉ là một mục tiêu lâu dài, hoặc nó thể hiện một
dạng tự do hoá thơng mại có quản lý.
II/ Hiệp định thơng mại Việt-Mỹ
1 . Cơ sở và quá trình đàm phán của việc ký kết Hiệp định thơng
mại
1.1.Cơ sở của việc ký kết HĐTM
Mở cửa đất nớc và hội nhập quốc tế là một trong những nội dung quan
trọng của chính sách và công cuộc đổi mới ở Việt Nam. Mục tiêu cụ thể và
thực tiễn của việc mở cửa chính là thu hút đầu t nớc ngoài và tìm kiếm thị tr-
ờng để xuất khẩu hàng hoá. Hoa Kỳ, với gần 300 triệu dân, có tổng GDP tới
10.000 tỷ USD và nền kinh tế phát triển nhất thế giới, không chỉ có nguồn vốn
và công nghệ, mà còn là một thị trờng tiêu thụ lớn nhất thế giới. Chính đIều
này đợc coi là động lực chủ yếu để các nớc thiết lập các quan hệ kinh tế và th-
ơng mại với Hoa Kỳ

Trên thế giới, do sự phát triển không đồng đều và sự khác biệt về thể
chế văn hoá cũng nh quan điểm khác nhau về bảo hộ lợi ích chủ quyền quốc
gia, mỗi nớc đều tìm cách xây dựng các hàng rào mang tính thể chế, hành
chính hoặc pháp lý để bảo vệ mình. Một số nớc, đặc biệt là các nớc lớn, còn
thông qua các biện pháp để tác động lên quan hệ thơng mại toàn cầu nhằm
thực hiện các mục tiêu chính trị nhất định. Đó cũng là trờng hợp Hoa Kỳ.
Trong suốt quá trình lịch sử cho tới nay, các nớc thực hiện các quan hệ buôn
bán với nhau nói chung và giao thơng với Hoa Kỳ nói riêng dựa trên 3 cơ chế:
thông qua WTO, nếu cả hai bên đều là quốc gia thành viên; các tổ chức hợp
tác khu vực (ví dụ NAFTA); hoặc các hiệp định thơng mại song phơng. Tuy
nhiên, vì hiện nay WTO là tổ chức thơng mại lớn nhất (với 144 thành viên) có
vai trò chi phối thơng mại toàn cầu, nên các nớc, dù là thành viên hay không,
thờng lấy các quy định của tổ chức này làm chuẩn mực hoặc căn cứ cho các
thoả thuận của mình. Trong trờng hợp không tồn tại cả 3 cơ chế trên, các nớc
vẫn có thể có các quan hệ thơng mại với nhau, hoàn toàn căn cứ vào luật quốc
gia của mình, và do vậy, thờng gặp nhiều cản trở, khó khăn.
4
Xác định vai trò quan trọng của thị trờng Hoa Kỳ nh là một thực tế
khách quan đối với sự phát triển của mình, hầu hết các quốc gia trên thế giới
đều đặt u tiên hàng đầu trong thơng mại quốc tế là phát triển quan hệ thơng
mại bình thờng và chính thống với Hoa Kỳ. Trong trờng hợp cha gia nhập
WTO, cơ chế để xây dựng và phát triển các quan hệ này chủ yếu là ký kết các
hiệp định thơng mại song phơng.
Nh trên đã nói, các quan hệ kinh tế và thơng mại Việt nam Hoa Kỳ
đã tồn tại nhiều năm trớc khi có hiệp dịnh thơng mại song phơng. Phía Việt
Nam, với chích sách và pháp luật liên quan đến đầu t nhập khẩu, tài chính và
thanh toán quốc tế, không hề có sự cản trở mang tính phân biệt đối xử nào đối
với các tổ chức và công dân Hoa Kỳ (so với tổ chức và công dân của các quốc
gia khác). Ngợc lại, phía Hoa Kỳ, trên cơ sở của pháp luật quốc gia, đã áp
dụng các chính sách hạn chế và phân biệt đối xử trong quan hệ thơng mại đối

với Việt Nam dựa trên hai tiêu chí, đó là: Việt Nam là quốc gia cha có quan hệ
song phơng đợc thể chế hoá với Hoa Kỳ và Việt Nam là quốc gia đang chuyển
đổi. Với tiêu chí thứ nhất, mặc dù Hoa Kỳ theo nguyên tắc thơng mại tự do và
về cơ bản không áp dụng hàng rào phi thuế quan, nhng nớc này áp dụng thuế
suất rất cao đối với hàng hoá việt Nam, khiến hàng hoá Việt nam mất ý nghĩa
thơng mại vì không còn khả năng cạnh tranh. Với tiêu chí thứ 2, Hoa kỳ áp
dụng tu chính án Jackson-Vanik, hàng năm xem xét các vấn đề về tự do thơng
mại, dân chủ và nhân quyền ở Việt Nam để quyết định áp dụng quy chế quan
hệ thơng mại với Việt Nam.
Nh vậy, với việc ký kết HĐTM song phơng, ngoài việc thể hiện thiện
chí và cam kết xây dựng các quan hệ thân thiện, hợp tác toàn diện, lâu dài,
ngoài các mục tiêu và lợi ích khác nhau mà mỗi bên sẽ đạt đợc, Việt Nam và
Hoa Kỳ đã tìm đợc giải pháp thích hợp để giải quyết trở ngại về hàng rào thuế
quan. Đối với Việt Nam, đó là sự mở cửa vào thị trờng rộng lớn của Hoa Kỳ.
Trở ngại thứ 2, tức vấn đề quy chế quan hệ thơng mạI bình thờngvĩnh viễn đối
với Việt Nam, về nguyên tắc chỉ có thể đợc giải quyết sau khi Việt Nam đàm
phán thành công với Hoa Kỳ về Việc gia nhập WTO.
5
1.2. Quá trình đàm phán
Hai năm sau khi thiết lập quan hệ ngoại giao, Việt Nam và Hoa Kỳ thoả
thuận đẩy mạnh quan hệ thơng mại và đàm phán cho một hiệp định thơng mại
vào tháng 10-1995. Trở ngại lớn nhất cho thơng mại giữa hai quốc gia là tình
trạng lạc hậu của hệ thống luật thơng mại Việt Nam., hiện vẫn cha tiếp cận đ-
ợc với luật lệ thơng mại quốc tế, đặc biệt là những thoả thuận thơng mại đa
phơng và luật lệ thợng mại của WTO. Một phái đoàn liên bộ Hoa Kỳ, đã trao
cho Việt Nam bản tóm lợc về những yếu tố bình thờng hoá quan hệ kinh tế th-
ơng mại giữa Việt Nam và Hoa Kỳ. Tháng 7- 1996, phía Việt Nam cũng
truyền đạt với phía Hoa Kỳ năm nguyên tắc cơ bản của quá trình bình thờng
háo quan hệ kinh tế thơng mại và chơng trình đàm phán.
Trên thực tế, quá trình đàm phán đã trải qua chín vòng và kéo dài 3 năm

liền:
Vòng 1: từ ngày 21-9 đến 26-9-1996 tại Hà Nội
Vòng 2: từ ngày 9-12 đến 11-12-1996 tại Hà Nội
Vòng 3: từ ngày 12-4 đến 17-4-1997 tại Hà Nội
Vòng 4: từ ngày 6-10 đến 11-10-1997 tại Washington
Vòng 5: từ ngày 16-5 đến 22-5-1998 tại Hà Nội
Vòng 6: từ ngày 15-9 đến 22-9-1998 tại Hà Nội
Vòng 7: từ ngày 15-3 đến 19-3-1999 tại Hà Nội
Vòng 8: từ ngày 14-6 đến18-6-1999 tại Washington
Vòng 9: từ ngày 28-8 đến 2-9-1999 tại Wahington
Quá trình đàm phán khá gay go, trải qua nhiều thăng trầm và trên thực
tế ngoài chín vòng đàm phán chính thức còn nhiều cuộc tiếp xúc không chính
thức của hai bên. Cuối cùng, ngày 13-7-2000, tại Washington, bản hiệp định
đã đợc ký kết giữa Bộ trởng Thơng mại Việt Nam, ông Vũ Khoan, và đại diện
thơng mại Hoa Kỳ, bà Charlene Barshefsky. Hiệp định này đã đợc Quốc hội
Mỹ thông qua ngày 18-10-2001 và đợc Quốc hội Việt Nam thông qua ngày 7-
12-2001 và có hiệu lực từ ngày 10-12-2001.
HĐTM Việt Nam Hoa Kỳ là một văn bản cực kỳ quan trọng, ảnh h-
ởng lớn đối với nền kinh tế Việt Nam vì:
+ Hoa Kỳ là nớc có nền kinh tế và thơng mại lớn nhất thế giới: Hoa Kỳ
chiếm gần 50% sản lợng công nghiệp, gần 205 trị giá xuất nhập khẩu của thế
giới, mỗi năm Hoa Kỳ xuất khẩu gần 900 tỷ USD, nhập khẩu 1300 tỷ USD,
năm 2001 GDP của nớc Mỹ lên đến gần 10.000 tỷ USD (số liệu WTO công bố
6
năm 2002) cho nên ký kết hiệp định với Hoa Kỳ mở ra thị trờng thuận lợi có
dung lợng lớn, cho hoạt động xuất khẩu của Việt Nam.
+ Hoa Kỳ có vai trò nòng cốt, chi phối sự hoạt động của các định chế
tài chính và thơng mại quốc tế nh IMF, WTO, WB, ADB cho nên ký kết hiệp
định thơng mại với Hoa Kỳ tạo ra khả năng tăng cờng sự ảnh hởng thuận lợi
của các tổ chức quốc tế với nền kinh tế của Việt Nam và giúp đẩy nhanh tiến

trình hội nhập của nớc ta với khu vực và thế giới.
+ HĐTM Việt Mỹ đợc soạn thảo dựa vào các tiêu chuẩn nội dung
của Tổ chức thơng mại thế giới (WTO) giành cho các nớc kém phát triển, cho
nên ký đợc HĐTM với Mỹ là một bớc tiến quan trọng giúp Việt Nam sớm gia
nhập tổ chức WTO.
+ Dới sự ảnh hởng của HĐTM Việt Mỹ có hiệu lực (11-12-2002)
thuế nhập khẩu hàng hoá Việt Nam vào Mỹ giảm từ 30-40% tạo điều kiện
nâng cao tính cạnh tranh về giá cả cho hàng hoá Việt Nam trên thị trờng này.
+ Môi trờng đầu t Việt Nam hấp dẫn hơn vì: tính bình đẳng, rõ ràng,
không phân biệt đối xử và hàng hoá của các doanh nghiệp có vốn đầu t nớc
ngoài sản xuất tại Việt Nam đa vào thị trờng Mỹ cũng đợc hởng quy chế tối
huệ quốc.
2. Các nguyên tắc đàm phán và ký kết HĐTM Viêt- Mỹ:
Theo tinh thần chỉ thị của Bộ Chính trị Đảng Cộng Sản Việt Nam, xây
dựng quan hệ thơng mại giữa Việt Nam với Hoa Kỳ thể hiện trong Hiệp định
dựa trên 5 nguyên tắc cơ bản:
- Tôn trọng độc lập chủ quyền quốc gia, không can thiệp vào công
việc nội bộ của mỗi nớc, bình đẳng cùng có lợi.
- Việc Hoa Kỳ và Việt Nam dành cho nhau quy chế đãi ngộ tối huệ
quốc không phải chỉ đem lại lợi ích cho phía Việt Nam mà còn cả phía Hoa
Kỳ, cho các công ty Hoa Kỳ.
- Việt Nam tôn trọng các lụât lệ tập quán quốc tế, sẽ từng bớc điều
chỉnh, bổ xung các luật lệ, cơ chế của mình theo hớng đó, phù hợp với mức
độ phát triển của nền kinh tế, hoàn cảnh, điều kiện của Việt Nam.
- Việt Nam chấp nhận tuân thủ các quy định của Hiệp định về th-
ơng mại và thuế quan/ Tổ chức thơng mại Thế giới GATT/WTO, nhng sẽ
thực hiện từng bớc cho phù hợp với sự phát triểncủa nền kinh tế có vận
dụng những ngoại lệ dành cho một nớc đang phát triển có thu nhập thấp.
- Việt Nam là nớc đang phát triển, đang chuyển đổi nền kinh tế, do
đó có quyền đợc hởng sự hỗ trợ của các nớc phát triển, trong đó có Hoa

7
Kỳ. Những nội dung mà Hoa Kỳ không đặt ra với các nớc khác thì không
đợc đòi hỏi Việt Nam phải đáp ứng.
3.Nội dung cơ bản của HĐTM Việt- Mỹ
3.1. Kết cấu của hiệp định
HĐTM Việt Mỹ là một hiệp định đồ sộ nhất và kết cấu gồm phần
Mở đầu (preamblue), 7 chơng, 72 điều và nhiều phụ lục.
Trong phần Mở đầu, hai chính phủ Việt Nam và Hoa Kỳ thể hiện quyết
tâm và xác định những nhân tố quan trọng và cần thiết cho việc thiết lập và
phát triển quan hệ kinh tế thơng mại đôi bên cùng có lợi trên cơ sở tôn trọng
độc lập chủ quyền của nhau, đồng thời tin tởng Hiệp định sẽ phục vụ cho điều
kiện u đãi mà các nguyên tắc của WTO quy định đối với những quốc gia đang
phát triển, đang trong quá trình chuyển đổi. Ngoài ra, Hoa Kỳ cũng thể hiện
mong muốn hỗ trợ Việt Nam trở thành thành viên của WTO.
Nội dung HĐTM Việt Mỹ là:
Chơng I: Thơng mại hàng hoá.
Gồm 9 điều khoản và kèm theo các Phụ lục A, B, C, D, E.
Chơng II: Quyền sở hữu trí tuệ.
Gồm 18 điều khoản.
Chơng III: Thơng mại dịch vụ.
Gồm 11 điều khoản và kèm theo các phụ lục F, G.
Chơng IV: Phát triển quan hệ đầu t.
Gồm 15 điều khoản và kèm theo các phụ lục H, I, các văn bản bổ xung.
Chơng V: Tạo điều kiện thuận lợi cho kinh doanh.
Chỉ bao gồm 3 điều khoản.
Chơng VI: Các quy định liên quan tới tính minh bạch, công khai và
quyền khiếu kiện.
Bao gồm 8 điều khoản.
Chơng VII: Những điều khoản chung.
Bao gồm 8 điều khoản.

3.2.Nội dung cơ bản của hiệp định
3.2.1.Chơng thơng mại hàng hoá
a/ Kết cấu của chơng:
Điều 1: Quy chế tối huệ quốc (quan hệ thơng mại bình thờng).
Điều 2: Nguyên tắc đối xử quốc gia.
Điều 3: Những nghĩa vụ chung về thơng mại.
Điều 4: Mở rộng và thúc đẩy thơng mại.
8
Điều 5: Văn phòng thơng mại chính phủ.
Điều 6: Hành động khẩn cấp đối với nhập khẩu.
Điều 7: Tranh chấp thơng mại.
Điều 8: Thơng mại nhà nớc.
Điều 9: Định nghĩa.
Ngoài ra muốn nắm bắt chính xác cụ thể các nội dung của chơng này,
khuyến cáo phải đọc các phụ lục A, B, C, D, E.
b/ Các nguyên tắc thiết lập quan hệ thơng mại giữa Việt Nam và
Mỹ:
Quan hệ thơng mại giữa Việt Nam và Mỹ theo tinh thần của Hiệp định
đợc thiết lập trên 2 nguyên tắc:
Nguyên tắc quan hệ buôn bán bình thờng Quy chế tối huệ quốc
(MFN). Giải thích về nguyên tắc này ở khoản 1 điều 1 chơng 1 nêu rõ: Mỗi
bên dành ngay lập tức vô điều kiện cho hàng hoá có xuất xứ tại hoặc đợc xuất
khẩu từ lãnh thổ của bên kia sự đối xử không kém thuận lợi hơn sự đối xử
dành cho hàng hoá tơng tự có xuất xứ tại hoặc đợc xuất khẩu từ lãnh thổ của
bất cứ nớc thứ 3 nào khác trong tất cả các vấn đề có liên quan tới:
A. Mọi loại thuế và phí đánh vào hoặc có liên quan đến việc nhập
khẩu hay xuất khẩu, bao gồm cả các phơng pháp tính các loại thuế quan .
B. Phơng thức thanh toán đối với hàng nhập khẩu và xuất khẩu, và
việc chuyển tiền quốc tế của các khoản thanh toán đó;
C. Những quy định và thủ tục liên quan đến xuất nhập khẩu, kể cả

những quy định về hoàn tất thủ tục hải quan, quá cảnh, lu kho và chuyển
tải.
D. Mọi loại thuế và phí khác trong nớc đánh trực tiếp hoặc gián tiếp
vào hàng nhập khẩu;
E. Luật, quy định và các yêu cầu khác có ảnh hởng đến việc bán,
chào hàng, mua, vận tải, phân phối, lu kho và sử dụng hàng hoá trong thị
trờng nội địa.
F. Việc áp dụng các hạn chế định lợng và cấp giấy phép
Nguyên tắc đối xử quốc gia: là nguyên tắc nhằm tạo ra môi trờng kinh
doanh bình đẳng cho hàng hoá xuất nhập khẩu so vớia hàng hoá sản xuất
trong nớc. Nguyên tắc này đợc giải thích ở điều 2 chơng 1 của hiệp định thơng
mại Việt Mỹ nh sau:
9
Mỗi bên Việt Nam và Mỹ, không bên nào đợc trực tiếp hoặc gián tiếp
dùng các loại thuế và phí nội địa đánh vào sản xuất nhập khẩu từ bên kia cao
hơn so với mức thuế và phí mà sản phẩm nội địa phải chịu.
Hàng nhập khẩu có xuất xứ từ đối tác phải đợc đối xử tơng tự nh
hàng hoá nội địa về luật điều tiết, các quy định, các yêu càu khác có ảnh hởng
đến việc buôn bán, chào hàng, mua hàng, vận tải và phân phối hàng hoá, lu
kho và sử dụng hàng.
Bên phía Việt Nam cũng nh bên phía Hoa Kỳ không đợc soạn thảo
thêm những quy định và tiêu chuẩn kỹ thuật áp dụng riêng đối với hàng nhập
khẩu từ đối tác, nhằm tạo ra trở ngại cho hoạt động nhập khẩu nhằm bảo hộ
sản xuất trong nớc, vì điều này sẽ làm cho hàng nhập khẩu khó cạnh tranh
hơn.
Việc xây dựng những hàng rào về kỹ thuật: tiêu chuẩn vệ sinh, môi tr-
ờng, chất lợng sản phẩmquy định với hàng nhập khẩu phải phù hợp với
những quy định của tổ chức WTO và các quy định này không mang tính chất
hạn chế thơng mại, không quy định cao hơn cho sản phẩm nội địa.
c/ Những nội dung cơ bản của chơng I

Ngay lập tức, vô điều kiện các doanh nghiệp Việt Nam đợc tổ chức
phân phối hàng hoá trên thị trờng Mỹ và hàng hoá có xuất xứ từ Việt Nam đa
vào Mỹ đợc hởng quy chế tối huệ quốc.
Chính phủ Việt Nam cam kết tạo điều kiện thuận lợi cho mọi doanh
nghiệp thuộc các thành phần kinh tế đợc quyền tự do kinh doanh xuất nhập
khẩu.
Theo lộ trình thời gian chính phủ Việt Nam cam kết bãi bỏ những
hàng rào thuế quan gây trở ngại cho hoạt động xuất khâủ, nhập khẩu nh: hạn
ngạch, giấy phép
Nhà nớc Việt Nam áp dụng các biện pháp giảm bớt sự độc quyền kinh
doanh xuất nhập khẩu của khu vực thơng mại nhà nớc. Trừ một số doanh
nghiệp nhà nớc ngành phi lợi nhuận, thì các doanh nghiệp nhà nớc khác phải
hoạt động theo cơ chế thị trờng.
3.1.2.Chơng Quyền sở hữu trí tuệ:
Đây là hiệp định thơng mại song phơng đầu tiên của Việt Nam, đa
Quyền sở hữu trí tuệ thành 1 chơng riêng với 18 điều khoản giải thích. Nội
dung chính của chơng này nh sau:
10
a/ Việc thực thi Quyền sở hữu trí tuệ đặt trên nguyên tắc Đối xử
quốc gia:
Mỗi bên dành cho công dân của bên kia sự đối xử không kém thuận lợi
hơn sự đối xử mà bên đó dành cho công dân c/a mình trong việc xác lập bảo hộ,
hởng và thực thi tất cả các Quyên sở hữu trí tuệ và mọi lợi có từ Quyền đó
b/ Đối tợng bảo hộ Quyền sở hữu trí tuệ
Có 8 đối tợng bảo đợc bảo hộ Quyền sở hữu trí tuệ:
1 1. Quyền tác giả và quyền liên quan
2. Bảo hộ tín hiệu vệ tinh mang chơng trình đã đợc mã hoá.
3. Nhãn hiệu hàng hoá.
2 4. Sáng chế.
3 5. Thiết kế bố trí mạch tích hợp.

4 6. Thông tin bí mật (bí mật thơng mại).
5 7. Kiểu dáng công nghiệp.
6 8. Các loại giống thực vật.
c/ Lộ trình thực hiện Quyền sở hữu trí tuệ
Hầu hết các đối tợng đợc bảo hộ Quyền sở hữu trí tuệ đều có lộ trình
thực hiện trong bảng sau:
Lộ trình thực thi Quyền sở hữu trí tuệ theo tinh thần của hiệp định
thơng mại Việt Mỹ
(kể từ ngày hiệp định có hiệu lực)
Đối tợng đợc bảo hộ Thời gian thực thi
1. Quyền tác giả và quyền có liên quan 18 tháng
2. Bảo hộ tín hiệu vệ tinh mang chơng trình đã mã hóa 30 tháng
3. Nhãn hiệu hàng hóa 12 tháng
4. Sáng chế 12 tháng
5. Thiết kế bố trí mạch tích hợp 24 tháng
6.Bí mật thơng mại (bí mật thông tin) 18 tháng
7. Kiểu dáng công nghiệp 24 tháng
8. Các loại giống thực vật Theo Công ớc
UPOV 1991
Thời hạn bảo hộ Quyền sở hữu trí tuệ
Đối tợng bảo hộ Hiệp định thơng mại Việt -
Mỹ
Quy định TRIPS của WTO
1. Quyền tác giả
về tác phẩm nghệ
thuật
Không ít hơn 30 năm kể từ
khi công bố hợp pháp.
Không ít hơn 100 năm kể từ
Không dới 50 năm kể từ công

bố hợp pháp.
50 năm kể từ ngày tác phẩm
11
khi sáng tạo ra tác phẩm đợc sáng tạo.
2. Ngời biểu diễn
và ngời sản xuất
bản ghi âm
Không quy định cụ thể thời
hạn bảo hộ
Tối thiểu 50 năm kể từ ngày
ghi âm hoặc từ buổi biểu diễn.
Tối thiểu 20 năm kể từ ngày
chơng trình phát thanh, truyền
hình thực hiện.
3. Thơng hiệu
hàng hoá
Không dới 10 năm, đợc gia
hạn thêm không hạn chế số
lần, mỗi lần 10 năm.
Không dới 7 năm, sau đó có
thể gia hạn thêm.
4. Kiểu dáng công
nghiệp
ít nhất 10 năm ít nhất 10 năm
5. Bằng sáng chế ít nhất 20 năm kể từ ngày
nộp đơn.
ít nhất 20 năm kể từ ngày nộp
đơn.
6. Thiết kế bố trí
mạch tích hợp

ít nhất 10 năm kể từ khi đăng

3.1.3.Chơng Thơng mại dịch vụ
Đây là Hiệp định song phơng ta đa riêng chơng thơng mại dịch vụ một
cách độc lập.
Có thể nói lần đầu tiên trong một Hiệp định thơng mại song phơng mà
Việt Nam đã ký với các nớc, Hiệp định thơng mại Việt Mỹ có quy định về
vấn đề thơng mại dịch vụ thành một chơng riêng.
Chơng thơng mại dịch vụ của Hiệp định thơng mại Việt Mỹ chứa
đựng 11 điều khoản và kèm theo phụ lục F và G để giải thích và cụ thể hoá nội
địa thơng mại dịch vụ giữa 2 nớc.
a/ Khái niệm về thơng mại dịch vụ:
Điều 1 chơng 3 của hiệp định có nêu rõ khái niệm về hoạt động thơng
mại dịch vụ nh sau:
Hoạt động thơng mại dịch vụ là việc cung cấp một trong bất cứ lĩnh vực
nào có liên quan đến thơng mại:
Từ lãnh thổ của một Bên vào lãnh thổ của Bên kia;
Tại lãnh thổ của một Bên cho ngời sử dụng dịch vụ của Bên kia;
Bởi một nhà cung cấp dịch vụ của một Bên, thông qua sự hiện diện th-
ơng mại tại lãnh thổ của Bên kia;
Bởi một nhà cung cấp dịch vụ của một Bên, thông qua sự hiện diện
của các thể nhân của một Bên tại lãnh thổ của Bên kia;
Lu ý:
12
+ Các loại dịch vụ khi thi hành thẩm quyền của chính phủ không đợc
xem là dịch vụ thơng mại vì các loại dịch vụ này không thực hiện trên cơ sở
cạnh tranh với một hoặc nhiều nhà cung cấp.
+ Bên này hoặc Bên kia đợc hiểu là Bên phía Việt Nam hoặc Hoa Kỳ.
b/ Nguyên tắc phát triển hoạt động thơng mại dịch vụ giữa Việt
Nam và Hoa Kỳ;

Quan hệ song phơng Việt Nam và Mỹ trong lĩnh vực thơng mại và dịch
vụ đợc thiêt lập trên 2 nguyên tắc:
+ Tối huệ quốc.
+ Đối xử quốc gia.
Điều 2 chơng 3 của Hiệp định thơng mại Việt Mỹ nêu rõ:
Hoạt động thơng mại dịch vụ của Bên này đợc thực hiện trên lãnh thổ
của Bên kia dựa trên nguyên tắc đối xử tối huệ quốc, cụ thể là Mỗi Bên dành
ngay lập tức và vô điều kiện cho các dịch vụ và nhà cung cấp dịch vụ của Bên
kia sự đối xử không kém thuận lợi hơn sự đối xử mà Bên đó dành cho các dịch
vụ và nhà cung cấp dịch vụ tơng tự ở bất kỳ nớc nào khác
Tại điều 7 chơng 3 của Hiệp định thơng mại Việt Mỹ có nêu rõ:
Trong hoạt động thơng mại dịch vụ của Bên này trên lãnh thổ của Bên
kia phải đợc đảm bảo thực hiện trên nguyên tắc đối xử quốc gia (trừ các lĩnh
vực dịch vụ nêu trong lộ trình cam kết ở Phụ lục G).
c/ Nội dung chính của Chơng thơng mại dịch vụ:
Ngay lập tức và vô điều kiện các doanh nghiệp Việt nam có thể tiến
hành kinh doanh các loại dịch vụ ở thị trờng Mỹ.
Theo lộ trình nêu ở trong Phụ lục G chính phủ Việt nam sẽ mở cửa thị
trờng dịch vụ cho các hoạt động dịch vụ của các công dân và công ty Hoa Kỳ
vào Việt Nam hoạt động trên nguyên tắc MFN và nguyên tắc NT.
3.1.4 Chơng phát triển đầu t:
Chơng này gồm 15 điều.
Các nguyên tắc xác định quan hệ đầu t giữa Việt Nam và Hoa Kỳ:
Tại điều 2 chơng 4 của Hiệp định có nêu rõ:
Quan hệ đầu t giữa 2 bên Hoa Kỳ và Việt Nam về cơ bản đợc thiết lập
dựa trên 2 nguyên tắc: đối xử quốc gia và đối xử tối huệ quốc.

Nguyên tắc đối xử quốc gia trong hoạt động đầu t đợc hiểu là các
khoản đầu t nh: việc thành lập, mua lại, mở rộng, quản lý, điều hành, vận
hành, bán hoặc định đoạt đầu t bằng các cách khác, mỗi Bên dành cho Bên khi

13
họ hoạt động đầu t trên đất nớc mình sự đối xử không kém thuận lợi hơn sự
đối xử dành cho các khoản đầu t của công dân hoặc công ty của nớc mình.


Nguyên tắc đối xử tối huệ quốc trong hoạt động đầu t đợc hiểu
là các khoản đầu t nh: việc thành lập, mua lại, mở rộng, quản lý, điều hành,
vận hành, bán hoặc định đoạt đầu t bằng các cách khác mỗi Bên dành cho Bên
kia khi họ hoạt động đầu t trên đất nớc mình sự đôí xử không kém thuận lợi
hơn sự đối xử dành cho các khoản đầu của công dân hoặc công ty của nớc thứ
3 trên lãnh thổ của mình.
14
Chơng II: thuận lợi và khó khăn của doanh nghiệp
việt nam khi thực thi hiệp định
I/ Thuận lợi
1.Có thể mở rộng thị trờng xuất khẩu
Hiện nay, xuất khẩu của Việt Nam sang Hoa Kỳ đạt khoảng gần 1000
triệu USD. Theo đánh giá của Ngân hàng Thế giới (WB), sau khi Hiệp định
Thơng mại có hiệu lực, với việc đợc hởng các thuế suất thông thờng theo
nguyên tắc đối xử MFN, con số trên có thể tăng gấp đôi trong năm 2002 và
đạt 5 tỷ vào năm 2005. Việc mở cửa thành công thị trờng Hoa Kỳ có ý nghĩa
đặt biệt quan trọng, vì so với các thị trờng chính khác nh EU và Nhật Bản, thị
trờng này có yêu cầu về số lợng lớn, lại có cấp độ chất lợng khác nhau (ít khó
tính hơn), nên các doanh nghiệp Việt Nam có cơ hội để thiết lập các quan hệ
bạn hàng lâu dài và ổn định. Kinh nghiệm của hầu hết các nớc phát triển, đặc
biệt là các con hổ ở Châu á nh Hàn Quốc, Đài Loan, Xingapo, hay
Malaixia, đều đi lên và thành công về phát triển kinh tế nhờ xuất khẩu thành
công vào thị trờng Hoa Kỳ.
Khi thâm nhập vào thị trờng Mỹ chúng ta có nhiều khả năng và tiếp cận
công nghệ hiện dại, nhiều sản phẩm có sức cạnh tranh cao. Ngoài ra , với mức

thuế xuất nhập khẩu giảm từ 40 50% xuống còn 3 4%, xuất khẩu Việt
Nam sẽ thuận lợi khi sang thị trờng lớn nhất thế giới này.
2. Tạo ra động lực thúc đẩy doanh nghiệp nâng cao sức cạnh tranh
Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp đợc hiểu là năng lực tồn tại và v-
ơn lên trên thị trờng cạnh tranh của doanh nghiệp về một loại sản phẩm dịch
vụ nào đó, nói cách khác, đó là khả năng duy trì (hay tăng trởng) lợi nhuận và
thị phần trong nớc và quốc tế đối với một hay nhiều sản phẩm dịch vụ của
doanh nghiệp.
Khi Hiệp định Thơng mại Việt Nam Hoa Kỳ đợc thực thi thì sẽ tạo
điều kiện cho các doanh nghiệp Việt Nam tiếp xúc với một thị trờng lớn nhất
thế giới, ở đó có rất nhiều đối thủ cạnh tranh trên tất cả các lĩnh vực. Và các
doanh nghiệp sẽ phải nâng cao chất lợng sản phẩm, tìm cách hạ giá thành sản
phẩm, để có khả năng cạnh tranh đợc với những sản phẩm cùng loại của Hoa
Kỳ. Cũng nhờ vậy mà doanh nghiệp sẽ ngày càng lớn mạnh, tạo đợc uy tín
trên thị trờng Mỹ cũng nh trên thế giới.
3. Cơ hội thu hút vốn đầu t nớc ngoài vào Việt Nam
Cơ hội lớn nhất là thông qua việc thực hiện các cam kết trong hiệp định,
Việt Nam có điều kiện hoàn thiện hệ thống pháp luật, chính sách nhằm tạo
15
dựng một môi trờng đầu t có tính hấp dẫn và cạnh tranh cao so với các nớc
trong khu vực. Việc dành cho nhà đầu t Hoa Kỳ môi trờng đầu t thuận lợi
cũng tạo điều kiện cho Việt Nam thu hút đầu t từ nớc khác.
Hiệp định tạo cơ sở để Việt Nam phát triển một nền kinh tế lành mạnh
có cạnh tranh, đòi hỏi của Hiệp định là xoá bỏ các phân biệt đối xử có lợi cho
nền kinh tế quốc doanh, và do đó, tạo sân chơi bình đẳng giữa các thành
phần kinh tế. Việc Mỹ và nớc ngoài đầu t vào các ngành kinh tế trong nớc sẽ
tao cạnh tranh giảm giá thành do xoá bỏ độc quyền, có lợi cho ngời tiêu dùng
và giúp Việt Nam có cơ hội phát triển, nắm thông tin, mở rộng thị trờng ra nớc
ngoài nhờ đi vào công nghệ thông tin nhanh chóng hơn do giảm giá, cầu tăng.
Nó giúp làm trong sạch thị trờng tài chính, tín dụng của Việt Nam: đồng thời

buộc các doanh nghiệp phải nỗ lực đầu t, không ngừng nâng cao năng lực sản
xuất kinh doanh, tiếp thu công nghệ tiên tiến, kỹ thuật hiện đại, đổi mới phơng
thức quản lý dể tăng khả năng cạnh tranh của mình.
Hiệp định đợc thực thi sẽ mở cho Việt Nam một thị trờng rộng lớn do
thuế nhập khẩu hàng hoá giảm. Thuế nhập khẩu nói chung giảm từ 40 60%
xuống còn 3%. Ngay lập tức việc giảm thuế có lợi cho ngành sản xuất quần
áo, giầy dép. Đầu t nớc ngoài vào Việt Nam trong những ngành này tăng đáng
kể vì các nớc có vốn muốn tận dụng lợi thế nhân công rẻ ở Việt Nam để sản
xuất hàng hoá xuất khẩu vào thị trờng Mỹ.
Việc thực thi Hiệp định sẽ làm cho mối quan hệ Việt Nam Hoa Kỳ
tiếp tục đợc cải thiện và phát triển về mọi mặt, mở ra cơ hội phát triển du lịch,
văn hoá, giáo dục - đào tạo, giúp Việt Nam khai thác có hiệu quả tiềm năng về
vốn và chất xám của lực lợng Việt kiều đang làm ăn sinh sống tại Mỹ phục vụ
công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc, đồng thời đẩy mạnh thu hút
đầu t nớc ngoài vào các lĩnh vực trên.
II/ Khó khăn
Việc ký kết Hiệp định mang nhiều lợi ích thiết thực, lâu dài. Tuy nhiên,
giống với trờng hợp tơng tự của tất cả các nớc phát triển khác, không ít những
thách thức đợc đặt ra đối với các doanh nghiệp Việt Nam.
1. Các doanh nghiệp gặp khó khăn trong việc tiếp cận hệ thống pháp
luật, tập quán, thông lệ của Mỹ.
Pháp luật Hoa Kỳ và pháp luật Việt Nam khác nhau rất nhiều. Hiểu đợc
hệ thống pháp luật Hoa Kỳ,nhất là nắm đợc hệ thống án lệ của họ trong tranh
chấp thơng mại không phải điều đễ dàng. Ngoài ra, so với những quy định của
Hiệp định thì chúng ta còn phải tiến hành công việc nghiên cứu, khảo sát công
16
phu để một mặt hoàn thiện hệ thống pháp luật của ta cho phù hợp với những
điều khoản mà chúng ta cam kết, mặt khác để nắm bắt đợc hệ thống pháp luật
Hoa Kỳ về thơng mại hàng hoá, quyền sở hữu trí tuệ, thơng mại dịch vụ, đầu
t để triển khai Hiệp định cho tốt.

Ngoài ra, ngời Mỹ rất sợ những đối tác không hiểu luật. Vì vậy, theo
ông Bùi Kiến Thành, Cố vấn cao cấp của Công ty thơng mại dịch vụ (KHM)
của Mỹ chi nhánh tại Việt Nam thì phải tính đến cả quá trình tồn tại của sản
phẩm đó chứ không phải bán trao tay xong là xong. Một siêu thị ở Mỹ sau khi
bán đi một đôi giầy, nhng 3 tháng sau khách hàng vẫn có quyền trả lại chỉ vì
một lý do nào đó, thậm chí chỉ vì họ không thích. Họ (siêu thị) biết chấp nhận
một ngời phi lý để thuyết phục hàng triệu ngời phi lý khác. Đó là văn hoá tiếp
thị. Doanh nghiệp Việt Nam khi xâm nhập vào thị trờng Mỹ cũng phải biết
tâm lý của thị trờng Mỹ. Cũng theo ông Bùi Kiến thành thì Mỹ hiện có hơn
một triệu luật s. Công ty nào của Mỹ thì cũng có t vấn trớc, rà soát trớc. Cái gì
của Mỹ cũng dựa trên pháp luật. Nừu không đáp ứng đợc điều này thì sẽ rất
khó làm ăn với ngời Mỹ đợc lâu dài. Mình không có các luật s t vấn thì sẽ
đứng trong tình trạng hết sức khó khăn. Họ sẽ lo sợ mà bởi bên đối tác không
hiểu biết gì hết mà vẫn cứ ký. Theo Bộ trởng Bộ T pháp TS. Nguyễn Đình Lộc
thì cha kể các văn bản do địa phơng ban hành, riêng ở cấp Trung ơng sẽ phải
điều chỉnh khoảng 130 văn bản pháp luật và một số điều ớc quốc tế phải gia
nhập hoặc sửa đổi, bổ sung những hạn chế bảo lu.
Bộ trởng thơng mại Vũ Khoan cũng đã lu ý các doanh nghiệp Việt Nam
là phải tổ chức tìm hiểu pháp luật Mỹ.Vì Hoa Kỳ là một nớc rất chú trọng
pháp luật. Họ có luật liên bang, đồng thời có luật của từng bang, do đó luật lệ
khá phức tạp. Nếu ta không tìm hiểu kỹ thì đờng vào thị trờng Mỹ rất khó
khăn.
Về cơ chế quản lý, có sự khác biệt giữa Hoa Kỳ và Việt Nam. Ví dụ
trong lĩnh vực bản quyền và xuất bản, tại Việt Nam, tất cả các nhà xuất bản
đều cần có giấy phép của Chính phủ. Vì vậy, Mỹ có thể buộc Chính phủ Việt
Nam có trách nhiệm đối với bất cứ mọi vi phạm bản quyền. Trong khi đó tại
Mỹ, xuất bản không đòi hỏi giấy phép của Chính phủ. Vì vậy, Chính phủ Mỹ
sẽ dễ dàng từ chối mọi trách nhiệm đối với việc vi phạm bản quyền ở Mỹ.
Doanh nghiệp và các cơ quan nhà nớc chịu trách nhiệm theo dõi thực
hiện Hiệp định gặp bất lợi do cha tìm hiểu hết môi trờng pháp luật của Mỹ. Hệ

thống luật nhập khẩu của Mỹ nhằm bảo hộ kinh tế nội địa, cho phép thiết lập
cơ chế để công dân và doanh nhân Hoa Kỳ có quyền đợc quyền khiếu nại khi
17
bị hàng hoá của nớc ngoài làm thiệt hại và cho phép Chính phủ Mỹ đợc đơn
phơng áp dụng biện pháp chống lại nh tăng thuế, hạn chế số lợng nhập khẩu,
trừng phạt kinh tế, cấm vận Luật chống độc quyền và pháp luật sở hữu trí
tuệ của Mỹ cho phép khởi tốhình sự bên cạnh việc khởi tố dan sự và cũng cho
phép các công dân, doanh nghiệp có quyền khiếu nại nếu bị vi phạm. Luật về
trách nhiệmn của nhà sản xuất đối với sản phẩm cho phép công dân có quyền
khiếu nại cá nhân hoặc tập thể đòi nhà sản xuất bồi thờng thiệt hại do sản
phẩm gây ra với mức gấp nhiều lần thiệt hại thực tế. Luật chống hối lộ quan
chức nớc ngoài đợc áp dụng cả ở trong và ngoài lãnh thổ Hoa Kỳ. Luật hình
sự Hoa Kỳ có nhiều điểm khác với luật hình sự và thực tiễn xét xử ở Việt
Nam, điển hình là ở trách nhiệm hình sự đối với pháp nhân và không miễn trừ
chế độ trách nhiệm của cá nhân liên quan trực tiếp tới hành vi phạm tôi của
pháp nhân. Với trên 50 đạo luật về môi trờng và hàng loạt quy định của Cục
bảo vệ môi trờng, Chính phủ Mỹ có cơ sở để ban hành các luật hạn chế nhập
khẩu hoặc trừng phạt các công ty nớc ngoài làm ăn ở Mỹ mà không hiểu các
quy định về môi trờng. Giữa Việt Nam và Hoa Kỳ cha có Hiệp định chống
đánh thuế trùng, vì vậy doanh nghiệp Việt Nam có thể bị đánh thuế thu nhập 2
lần.
Ngoài ra một trong những vấn đề mà phía Việt Nam cần lu ý là cơ chế
bảo đảm và giải quyết tranh chấp của chúng ta còn lỏng lẻo, kém đồng bộ và
nhiều chỗ mâu thuẫn.
Có Đại biểu Quốc hội trong phiên thảo luận về Hiệp định đã nêu vấn
đề; nếu có vi phạm về Hiệp đinh song phơng này thì có gì để xử lý và ai xử?
Đại biểu này nêu lên những vụ việc đã xảy ra nh vụ Coca cola, cá tra, cá
Basa xuất sang Mỹ và những hạn chế về biện pháp giải quyết của phía Việt
Nam. Coca cola với tiềm năng đa quốc gia hùng hậu sẵn sàng bỏ ra khoảng
6 7 năm để chịu lỗ trong liên doanh với Việt Nam và tách ra thành doanh

nghiệp 100% vốn nớc ngoài chiếm lĩnh toàn bộ thị trờng nớc uống có ga tại
Viêt Nam.
Khi có những tranh chấp về giải thích, Hiệp định quy định một cơ chế
tham vấn hai bên. Theo cơ chế này, cha chắc phía Việt Nam đẫ giành đợc
thắng lợi do cha hiẩu hết cơ chế và pháp luật nớc Mỹ hoặc vấn đề mâu
thuẫn và xung đột pháp luật còn để ngỏ với khá nhiều trờng hợp có khả năng
xảy ra. Trong khi đó, phía Mỹ đã có một nhóm Hỗ trợ Điều chỉnh và Cải cách
thơng mại ở Hà Nội (gọi là nhóm STAR: Support for Trade Adjustment and
Reform Một hình thức t vấn cỡng chế thi hành Hiệp đinh), nhóm STAR đ-
18
ợc Chính phủ Mỹ thuê trong 3 năm với số tiền là 6 triệu USD, theo hợp đồng
ký với USAID, với nhiệm vụ chỉ nhằm giúp đỡ cộng đòng kinh danh Mỹ.
Nhóm này có nhiệm vụ theo dõi, giám sát cỡng chế việc thực thi Hiệp định từ
phía Chính phủ Việt Nam và của các đối tác của cộng đồng kinh doanh Mỹ ở
Việt Nam.
2. Năng lực cạnh tranh thấp của doanh nghiệp Việt Nam, một cản trở
của quá trình hội nhập.
Sau khi Hiệp định có hiệu lực, Đảng, Nhà nớc và chính phủ đã tạo
nhiều cơ hội thuận lợi, nhng nếu các doanh nghiệp Việt Nam không nhanh
chóng tăng khả năng cạnh tranh và năng lực tiếp cận và duy trì thị trờng thì cơ
hội không tự biến thành nguồn lợi. Tạo thời cơ đã khó nhng khai thác thời cơ
càng khó hơn. Hiện nay nếu chỉ trông vào thuế suất u đãi thì không phải là t
duy của nhà kinh doanh, mà phải trên cơ sở những thuận lợi đã có phải năng
động hơn nữa để tìm kiếm các cơ hội tăng năng suất và nâng cao chất lợng
hàng hoá cùng loại của Mỹ. Thực ra, cơ hội đợc chấp nhận vào thị trờng Mỹ
không đơn giản và không dễ đối với bất kỳ doanh nghiệp nào. Những doanh
nghiệp có năng lực cạnh tranh tốt nhất mới hòng đoạt dợc cơ hội này. Ngay cả
trong hai ngành dệt may và thuỷ sản là những ngành có khả năng vào Mỹ
nhiều nhất thì đến nay cũng chỉ có 50 trong số 300 thành viên c/a Hiệp hội dệt
may và 60 70 trong số hàng trăm thành viên c/a ngành thuỷ sản là có năng

lực cạnh tranh ngay trên thị trờng Mỹ. Đối với ngành công nghiệp thì chỉ
23,8% doanh nghiệp có hàng hoá xuất khẩu, 13,7% doanh nghiệp có triển
vọng xuất khẩu còn 62,5% thì hoàn toàn không có khả năng xuất khẩu. Đó là
cha kể tới hàng rào cản trở thơng mại của Mỹ hạn chế việc xuất khẩu thông
qua các tiêu chuẩn về lao động, vệ sinh, an toàn thực phẩm; nếu chỉ trông chờ
vào thuế suất hạ, thì dịch vụ ngân hàng, bảo hiểm, viễn thông, thậm chí cả
ngành nông nghiệp xuất khẩu của Mỹ sẽ đè bẹp sản phẩm Việt nam và các
doanh nghiệp Việt Nam ngay trên mảnh đất của mình trớc khi họ quen với
luật chơi. Nền kinh tế Việt Nam đang tăng trởng từ sản xuất, với một thị trờng
gần 80 triệu dân, tức là chiếm khoảng 28,7% dân số Mỹ đang mua hàng tiêu
dùng. Nói một cách khác, nếu thắng, Việt Nam sẽ chiếm khoảng trên dới
1% thị phần nớc Mỹ, nếu không may thì sẽ mất cả thị trờng nội địa. Nếu
không có sự bảo hộ nữa, ngời Việt Nam chắc sẽ thích hàng Mỹ nhập khẩu hơn
là hàng nội địa. Trong khi đó, hàng hoá Mỹ vẫn tiếp tục nhận đợc trợ cấp từ
chính phủ. Việt Nam sẽ không có khả năng tự vệ trớc hàng hoá nhập khẩu từ
Mỹ đợc trợ cấp lớn. Quốc hội Mỹ có thể lờ đi những vi phạm của Mỹ trong
19
Hiệp định. Tuy vậy, Việt Nam sẽ bị trừng phạt một cách nặng nề nếu nh Việt
Nam tìm cách bỏ qua bất kỳ điều nào trong Hiệp định. Sau sự kiện 11-9, Mỹ
đã trợ giá cho hàng không với trị giá 15 triệu USD. Mỹ hiện nay đang trợ giá
cho các sản phẩm thịt và sữa, ngô, đậu nành, lạc, cam quýt và các nông sản
khác theo các đạo luật nhập khẩu của Mỹ. Và Mỹ đang chuẩn bị trợ giá cho
gạo nhằm tạo điều kiện để Mỹ trở thành nớc xuất khẩu gạo hàng đầu thế giới.
Nhng các thiết chế tài chính quốc tế đang ép Việt Nam chấm dứt sự trợ giúp
của Nhà nớc đối với các khu kinh tế. Việt Nam không có nguồn tài chính để
bảo vệ nền công nghiệp và nông nghiệp của mình thông qua trợ giá nh Mỹ.
Thực thi Hiệp định Thơng mại Việt Mỹ, Việt nam sẽ không đợc dùng hàng
rào thuế quan nh một phơng tiện bảo hộ. Các khu vực nông nghiệp và công
nghiệp của Việt Nam lại không đủ sức cạnh tranh với các sản phẩm Mỹ nhập
khẩu vào Việt Nam vốn đợc trợ giá cao; hàng hoá Việt Nam khi vào thị trờng

Mỹ còn phải chịu sức ép cạnh tranh với hàng hoá các nớc khác, nhất là của
Trung Quốc và các nớc ASEAN đang có u thế sản xuất các hàng hoá cùng
chủng loại với Việt Nam.
Theo TS. Lê Đăng Doanh thì cho đến năm 1999, Diễn đàn Kinh tế Thế
giới (WEF) đánh giá năng lực cạnh tranh quốc gia căn cứ trên tám nhóm tiêu
chí với 155 chỉ tiêu, vừa kết hợp điều tra theo mẫu ở từng nớc, vừa thăm dò ý
kiến của 1500 công ty trên thế giới. Tám nhóm tiêu chí của WEF gồm: độ mở
của nền kinh tế, vai trò và hiệu lực của Chính phủ, sự phát triển của hệ thống
tài chính tiền tệ, trình độ phát triển công nghệ, trình độ quản lý doanh
nghiệp, số lợng và chất lợng của lao động, trình độ phát triển của thể chế, bao
gồm hiệu lực của cơ quan bảo vệ pháp luật, mỗi nhóm có trọng số nhất định
phản ánh tầm quan trọng của từng tiêu chí đối với năng lực cạnh tranh quốc
gia.
Năm 1997, Việt Nam đợc xếp hạng 49 trên 53 nớc đợc xếp hạng về chỉ
số năng lực cạnh tranh. Năm 1998, do các nớc trong khu vực bị khủng hoảng
kinh tế, Việt Nam xếp 39/53 nớc; năm 1999 xếp 48/59 nớc, đều là những vị trí
thấp và chậm đợc cải thiện trong tơng quan quốc tế. Cũng cần nói thêm, chỉ
tiêu này cha xét đến nhân tố khác ảnh hởng mạnh đến thu hút đầu t nớc ngoài
những quy mô của nền kinh tế và thị trờng. Chẳng hạn Trung Quốc đợc xếp
thứ hạng thấp về năng lực cạnh tranh (xếp thứ 41 năm 2000, thứ 32 năm 1999,
thứ 28 năm 1998 và thứ 29/53 năm 1997), song, Trung Quốc thu hút đầu t nớc
ngoài rất cao và ngày càng tăng. Cũng theo TS. Lê Đăng Doanh thì từ năm
2000, WEF điều chỉnh lại các nhóm tiêu chí, gộp thành ba nhóm lớn là: sáng
20
tạo kinh tế, khoa học công nghệ, tài chính, quốc tế hóa, trong đó trọng số của
sáng tạo kinh tế, khoa học công nghệ đã tăng từ 1/9 lên 1/3. Theo cách đánh
giá mới, xếp hạng của Việt Nam là 53/59 năm 2000 và năm 2001 (kết quả vừa
công bố ngày 18-10-2001) xếp hạng 62 trên 75 nớc. Với đánh giá nh trên, có
thể thấy các doanh nghiệp Việt nam chịu thiệt thòi để duy trì và nâng cao
năng lực cạnh tranh các sản phẩm và dịch vụ của mình vì nhiều yếu tố nh khả

năng tiếp cận thị trờng vốn, công nghệ, ngoại tệ, chi phí của các dịch vụ thuộc
kết cấu hạ tầng đều bất lợi so với các nớc đợc xếp hạng cao hơn. Yếu tố
Chính phủ đợc xếp hạng cao nhất trong khi lao động vốn đợc coi là thế
mạnh của Việt Nam - đợc xếp hạng tơng đối thấp do tỷ lệ đào tạo còn thấp.
Đặc biệt, yếu tố sáng tạo kinh tế, khoa học công nghệ trong xếp hạng
năm 2000 với trọng số đựơc nâng lên càng bộc lộ những hạn chế trong môi tr-
ờng kinh doanh. Các tiêu chí nh mức độ sáng tạo, năng lực chuyển giao hay
tiếo thu công nghệ, khả năng khởi nghiệp để thực hiện một ý tởng sáng tạo
đều đợc xếp hạng thấp trong khi các yếu tố về tài chính và độ mở cha đợc cải
thiện. Sau khi phân tích 6 yếu tố tác động đến năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp Việt Nam (chiến lợc kinh doanh của doanh nghiệp; trình độ khoa học
và công nghệ; chất lợng và hình thức của sản phẩm; năng suất lao động; chi
phí sản xuất và quản lý; đầu t cho nghiên cứu triển khai thơng hiệu; kiểu dáng
công nghiệp) TS. Lê Đăng Doanh cho biết: Kết quả của nhiều cuộc điều tra và
hội thảo cho thấy doanh nghiệp Việt Nam hiện nay thiếu thông tin thị trờng
trầm trọng, về những sản phẩm thích hợp có thể đa ra thị trờng thế giới, về các
đối thủ cạnh tranh trên lĩnh vực kinh doanh. Công tác tiếp thị cũng còn rất
nhiều hạn chế, ít đợc đầu t. Nhiều doanh nghiệp cha ý thức đợc rằng, trong
kinh tế thị trờng bán hàng khó hơn sản xuất ra sản phẩm đó. Không ít sản
phẩm của Việt Nam có thể xuất khẩu đợc nếu đợc tiếp thị một cách nghiêm
túc hay hợp tác với các công ty thơng mại quốc tế trong hoạt động tiêu thụ.
Theo báo cáo của Phòng thơng mại và Công nghiệp Việt Nam nhiều doanh
nghiệp Việt Nam cha tổ chức tốt công tác thu thập thông tin thị trờng quốc tế,
gặp nhiều khó khăn về ngoại ngữ, thiếu khả năng tài chính để tiếp cận với
Internet ở mức giá quá cao hiện nay Vì vậy số doanh nghiệp có địa chỉ th
điện tử và sử dụng Internet để giao dich còn hạn chế, số trang chủ của các
doanh nghiệp còn ít hơn và chậm đợc cập nhật. Nhiều doanh nghiệp cha có
thói quen phúc đáp kịp thời (theo thông lệ quốc tế là trong 24 giờ) các giao
dịch qua th điện tử làm cho đối tác nớc ngoài thiếu tin tởng.
21

Trình độ phát triển về thơng mại điện tử thấp và tiến triển rất chậm. Cha
có luật nào về Thơng mại điện tử theo luật mẫu của Liên Hiệp Quốc
UNCITRAL. Các quy định về hải quan, thanh toán ngoại hối cha thích hợp
với thơng mại điện tử theo các hình thức doanh nghiệp ngời tiêu dùng
(B2C) và doanh nghiệp doanh nghiệp (B2B) làm cho những cố gắng của
một vài doanh nghiệp tiên phong gặp không ít trở ngại.
Đối với năng lực cạnh tranh của sản phẩm Made in Vietnam. TS, Lê
Đăng Doanh cho biết là trong năm 1999, trên cơ sở phân tích 40 sản phẩm và
dịch vụ, Viện nghiên cứu kinh tế Trung ơng đẫ chia thành 3 nhóm, nhng hiện
nay năm 2001, bên cạnh một số mặt hàng có năng lực cạnh tranh đợc cải thiện
nh thuỷ sản, rau quả, hàng thủ công, mỹ nghệ, nhiều mặt hàng khác bị giảm
sút rõ rệt năng lực cạnh tranh nh gạo, cà phê robusta. Các ngành khác nh dệt
may, da giày cũng bị cạnh tranh gay gắt, phải chấp nhận giảm giá - 20% nhng
số hợp đồng vẫn giảm sút. Linh kiện máy tính của Fujitsu lắp ráp ở Việt Nam
dến năm 2001 cũng giảm năng lực cạnh tranh và đang chuyển hớng.
Những sản phẩm có khả năng cạnh tranh thuộc nhóm I là những sản
phẩm nông sản hay khoáng sản cha qua chế biến, có đợc lợi thế thiên nhiên, tỷ
lệ giá trị gia tăng thấp. Số mặt hàng công nghiệp chế biến đều là những sản
phẩm có tỷ lệ lao động cao, dựa vào lợi thế so sánh về sự khéo léo, tiếp thu
nhanh của lao động, chi phí tiền công lao đọng tơng đối thấp. Những ngành
này đang phải đối mặt với cạnh tranh gay gắt, đa số cha có thơng hiệu, cha có
kiểu dáng riêng, cha tạo đợc cơ sở nguyên liệu, phụ liệu, cơ sở công nghệ và
kỹ thuật cần thiết nên giá thành còn cao, tính độc đáo của sản phẩm còn bị
hạn chế nhiều. Hàng thủ công mỹ nghệ có khả năng cạnh tranh tơng đối tốt do
có kỹ thuật truyền thống tinh sảo, hoa văn dân tộc độc đáo, song còn bị hạn
chế vì chất lợng thiếu ổn định (nh đồ gỗ khảm), năng lực sản xuất thủ công
cha đáp ứng đợc những đơn đặt hàng lớn.
Du lịch Việt Nam có lợi thế rõ rệt nhờ có độ an toàn cao, có các di tích
lịch sử và phong cảnh thiên nhiên đa dạng, văn hoá ẩm thực và thị trờng hàng
hoá phong phú với giá cả phải chăng Song, sản phẩm du lịch còn đơn điệu,

chi phí visa, máy bay còn cao, chất lợng dịch vụ khách hàng cha cao, nhân
viên du lịch cha đợc đào tạo tốt về nghiệp vụ và ngoại ngữ.
Có thể thấy ngay, Việt Nam cha có sản phẩm công nghệ cao, có vị thế
cao trong đàm phán nên khả năng cạnh tranh của những mặt hàng trên không
vững chắc, sẽ luôn bị thách thức bởi các đối thủ cạnh tranh mới, bởi các sản
phẩm thay thế và vì vậy phải thờng xuyên đợc nâng cao. Kinh nghiệm của cá
22
Basa Việt Nam tại Mỹ không phải là cá biệt và sẽ xuất hiện khi hàng hoá Việt
Nam chiếm đợc thị phần đáng kể, đe doạ đến vị trí của các doanh nghiệp của
nớc nhập khẩu.
Những sản phẩm thuộc nhóm II, có khả năng cạnh tranh có điều kiện
bao gồm những sản phẩm rất đa dạng thuộc cả ba ngành chính: nông nghiệp,
công nghiệp, dịch vụ, trong đó có những ngành có thể tơng đối nhanh trở
thành những ngành có năng lực cạnh tranh (nh chè, rau quả, hoa tơi). Chè là
một thí dụ điển hình về tiềm năng to lớn nếu đợc cải thiện về giống, công
nghệ trồng trọt sạch (giảm hẳn thuốc trừ sâu xuống dới mức các nớc nhập
khẩu cho phép) và chế biến thành chè túi công nghiệp. Tiềm năng rau quả ôn
đới của vụ đông miền bắc là rất lớn vì thu hoạch đúng vào mùa của Đông Bắc
á và Châu Âu, là những thị trờng tiềm năng to lớn của Việt Nam. Những
ngành khác đòi hỏi phải đầu t lâu dài và cơ bản nh dịch vụ ngân hàng, bảo
hiểm, t vấn hay cơ khí, hoá chất. Ximăng là một sản phẩm mà về tiềm năng
Việt Nam hoàn toàn có khả năng cạnh tranh xét về cơ sở nguyên vật liệu (đá
vôi, cao lanh, than đá) và về nguồn nhân lực. Tuy nhiên, những tiềm năngđó
cha đợc khai thác và phát huy hợp lý, giá thành sản phẩm còn cao, chất lợng
cha thật ổn định nên ngay cầu Mỹ Thuận cũng phải xây dựng bằng ximăng
Thái Lan là một ví dụ điển hình cho khả năng cạnh tranh hạn chế đó.
Nhóm III gồm những sản phẩm mà hiện tại và trong thời gian trớc mắt,
khả năng cạnh tranh thua xa các đối thủ. Năng suất, chất lợng, giá thành, sản
phẩm nông nghiệp Việt Nam còn có khoảng cách rất xa so với các sản phẩm
đang đợc chào bán trên thị trờng thế giới. Mía đờng là một ngành về lý thuyết

phải có khả năng cạnh tranh, song trong thực tế, từ năng suất, chất lợng mía
đến quy hoạch vùng trồng trọt, hợp đồng thu mua đến công nghệ chế biến,
tinh luyện đờng còn quá nhiều vấn đề cần phải giải quyết để tiềm năng thành
hiện thực. Trong các sản phẩm công nghiệp ở đấy chỉ nêu lên mặt hàng thép vì
khoảng cách vầ công nghệ, năng suất lao động, giá thành còn rất lớn, nguồn
nguyên liệu trong nớc không còn nhiều. Để duy trì và nâng cao khả năng cạnh
tranh cần tính đến phơng án sản xuất những loại thép hợp đặc chủng, sử dụng
tài nguyên trong nớc.
23
Chơng III: Giải pháp giúp doanh nghiệp việt nam cạnh
tranh trên thị trờng Mỹ
I/ Giải pháp từ phía chính phủ
1. Tiếp tục hoàn thiện hệ thống pháp luật Việt Nam nhằm tạo tính t-
ơng thích với những quy định của pháp luật Mỹ và Hiệp định thơng mại
Việt Nam Hoa Kỳ
Hiệp định thơng mại Việt Nam Hoa Kỳ có rất nhiều quy định đặc
thù và khi có hiệu lực pháp lý Hiệp định sẽ tạo nên rất nhiều điểm khác biệt so
với những quy định của pháp luật trong nớc. Đó là, những khác biệt hàm chứa
trong các quy định của Hiệp định về chính sách thuế, về các khoản lệ phí liên
quan đến xuất nhập khẩu, về cạnh tranh, về thơng mại nhà nớc về giải quyết
tranh chấp Bên cạnh đó, thị trờng Mỹ là thị trờng đòi hỏi phải có sự tuân thủ
nghiêm ngặt các quy định về chất lợng hàng, về giá cả và về thị hiếu khách
hàng. Để đẩy mạnh xuất khẩu hàng Việt Nam sang Mỹ và nâng cao sức cạnh
của hàng hoá Việt Nam trên thị trờng Mỹ, trớc mắt cần tập trung hoàn thiện
hệ thống pháp luật Việt Nam. Để làm đợc điều này cần thực hiện ngay các
công việc sau đây:
-Tiếp tục rà soát lại hệ thống pháp luật điều chỉnh hoạt động thơng mại
nói chung và hoạt động xuất khẩu nói riêng của Việt Nam nhằm loại bỏ những
văn bản (luật hoặc dới luật) đã lỗi thời, đã bất cập.
Đây là công việc phức tạp, tốn kém, đòi hỏi phải có sự đầu t của Nhà

nuớc về nguồn nhân lực. Cùng với việc đầu t, việc phối hợp chặt chẽ giữa các
Bộ ngành hữu quan cũng là công việc đặc biệt quan trọng. Hiện nay, Bộ T
pháp đợc giao nhiệm vụ chủ trì, phối hợp với các cơ quan hữu quan để rà soát,
so sánh các cam kết trong Hiệp định Thơng mại Việt Nam Hoa Kỳ với các
văn bản hiện hành. Tuy nhiên, công việc này không phải chỉ làm trong một vài
tháng mà phải làm trong một vài năm, trớc mắt là làm ngay trong 2 năm đầu,
kể từ khi Hiệp định Thơng Mại Việt Nam Hoa Kỳ có hiệu lực. Làm đợc
điều này cũng chính là đẩy mạnh tiến trình Việt Nam gia nhập WTO .
-Sửa đổi Luật Thơng mại Việt Nam năm 1997 theo hớng mở rộng khái
niệm thơng mại, hoàn thiện quy chế chính sách quản lý xuất nhập khẩu rõ
ràng, phù hợp với định hớng chiến lợc phát triển xuất khẩu của Đảng, cũng
nh phù hợp với Hiệp định Thơng mại Việt Nam Hoa Kỳ.
-Khẩn trơng soạn thảo và ban hành Luât cạnh tranh và chống độc quyền
nhằm tạo sự cạnh tranh bình đẳng cho các doanh nghiệp Việt Nam, kể cả
doanh nghiệp Nhà nớc và doanh nghiệp t nhân, doanh nghiệp có vốn đầu t nớc
24
ngoài nhàm tăng khả năng cạnh tranh của các doanh ngiệp Việt Nam trong
việc xuất khẩu hàng hoá ra nớc ngoài.
-Ban hành mới và sửa đổi các luật xuất khẩu, phù hợp với lịch trình
giảm thuế đối với hàng hoá theo quy định của Hiệp định Thơng mại Việt Nam
Hoa Kỳ.
2. Tích cực chuẩn bị thực hiện nghĩa vụ đã cam kết trong Hiệp định
Ngay sau khi Hiệp định có hiệu lực, Chính phủ Việt Nam sẽ phải thực
hiện mọi cam kết nh: cho Mỹ hởng MFN, NTmở cửa thị trờng, dịch vụ,
Đây là những nghĩa vụ rất nặng nề. Do đó chính phủ Việt Nam cần khẩn trơng
chỉ đạo mọi ngành, mọi cấp từ Trung ơng đến địa phơng phối hợp chặt
chẽ để thực hiện các nghĩa vụ cam kết trong Hiệp định Thơng mại Việt Nam
Hoa Kỳ.
3. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền và phổ biến về thị trờng Mỹ về
chính sách nhập khẩu của Mỹ và Hiệp định Thơng mại Việt Mỹ.

Để có thể nâng cao sức cạnh tranh của hàng hoá Việt Nam trên thị tr-
ờng Mỹ, các doanh nghiệp Viêt Nam cần phải tìm hiểu rất nhiều và quy định
về thơng mại của Mỹ. Các doanh nghiệp phải nắm đợc những quy định điều
chỉnh quan hệ hợp đồng mua bán giữa mình và các thơng nhân Mỹ trong Luật
Thơng mại Việt Nam. Mặt khác, luật và các quy định về thuế và hải quan của
Mỹ nh danh bạ thuế thống nhất, Chế độ u đãi phổ cập, cơ sở tính thuế hải
quan hay những quy định về xuất xứ hàng hoácó tác động trực tiếp đến
quyền lợi và nghĩa vụ của các doanh nghiệp khi xuất khẩu sang Mỹ. Các
doanh nghiệp Việt Nam không thể thành công trên thị trờng Mỹ nếu không
nghiên cứu hệ thống hàng rào phi thuế quan với những quy định chi tiết về
danh mục hàng hoá hạn chế nhập khẩu, cấm nhập khẩu, hạn ngạch nhập khẩu,
những quy định về vệ sinh dịch tễ đối với hàng hoá nhập khẩuhay Luật
chống phá giá, Luật thuế bù trừ của Mỹ.
Với một hệ thống những luật và quy định phức tạp nh vậy và một thực
tế rằng đối với các bang khác nhau của Mỹ nhiều luật hay quy định lại khác
nhau, các doanh nghiệp Việt Nam sẽ gặp khó khăn trong việc nghiên cứu và
rất cần sự giúp đỡ từ phía Nhà nớc. Để hỗ trợ các doanh nghiệp trong lĩnh vực
này, Chính phủ cần tổ chức các khoá đào tạo, các lớp tập huấn hay hội nghị
hay hội thảo về hệ thống pháp luật thơng mại của Mỹ nhằm nâng cao hiểu biết
của doanh nghiệp về khía cạnh pháp lý trong kinh doanh với Mỹ. Đồng thời,
Nhà nớc cần khuyến khích các cơ quan, Bộ, Ngành liên quan và các cá nhân
xuất bản và lu hành những ấn phẩm về vấn đề này dới dạng sách báo hay
những bài viết báo, tạp chí hay đĩa hình nhằm tạo ra các nguồn thông tin
25

×