Tải bản đầy đủ (.doc) (19 trang)

báo cáo thực tập tại ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương (vietcombank) việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (222.18 KB, 19 trang )

BÁO CÁO TỔNG HỢP
Khái quát về Ngân hàng ngoại thương Việt Nam
1.Quá trình hình thành và phát triển ngân hàng ngoại thương Việt Nam
1.1 Quá trình hình thành
Ngày 01 tháng 04 năm 1963, NHNT chính thức được thành lập theo
Quyết định số 115/CP do Hội đồng Chính phủ ban hành ngày 30 tháng 10
năm 1962 trên cơ sở tách ra từ Cục quản lý Ngoại hối trực thuộc Ngân hàng
Trung ương (nay là NHNN).
Theo Quyết định nói trên, NHNT đóng vai trò là ngân hàng chuyên
doanh đầu tiên và duy nhất của Việt Nam tại thời điểm đó hoạt động trong
lĩnh vực kinh tế đối ngoại bao gồm cho vay tài trợ xuất nhập khẩu và các dịch
vụ kinh tế đối ngoại khác (vận tải, bảo hiểm ), thanh toán quốc tế, kinh
doanh ngoại hối, quản lý vốn ngoại tệ gửi tại các ngân hàng nước ngoài, làm
đại lý cho Chính phủ trong các quan hệ thanh toán, vay nợ, viện trợ với các
nước xã hội chủ nghĩa (cũ) Ngoài ra, NHNT còn tham mưu cho Ban lãnh
đạo NHNN về các chính sách quản lý ngoại tệ, vàng bạc, quản lý quỹ ngoại tệ
của Nhà nước và về quan hệ với Ngân hàng Trung ương các nước, các Tổ
chức tài chính tiền tệ quốc tế.
Ngày 21 tháng 09 năm 1996, được sự ủy quyền của Thủ tướng Chính
phủ, Thống đốc NHNN đã ký Quyết định số 286/QĐ-NH5 về việc thành lập
lại NHNT theo mô hình Tổng công ty 90, 91 được quy định tại Quyết định số
90/QĐ-TTg ngày 07 tháng 03 năm 1994 của Thủ tướng Chính phủ.
Trải qua gần 45 năm xây dựng và trưởng thành, tính đến thời điểm cuối
năm 2007, NHNT đã phát triển lớn mạnh theo mô hình ngân hàng đa năng
với 59 Chi nhánh, 1 Sở Giao dịch, 145 phòng giao dịch và 4 Công ty con trực
thuộc trên toàn quốc; 2 Văn phòng đại diện và 1 Công ty con tại nước ngoài,
với đội ngũ cán bộ hơn 7900 người.
Ngoài ra, NHNT còn tham gia góp vốn, liên doanh liên kết với các đơn
vị trong và ngoài nước trong nhiều lĩnh vực kinh doanh khác nhau như kinh
1
doanh bảo hiểm, bất động sản, quỹ đầu tư Tổng tài sản của NHNT tại thời


điểm cuối năm 2007 lên tới xấp xỉ 197 nghìn tỷ VND (tương đương 12,3 tỷ
USD), tổng dư nợ đạt hơn 95,5 nghìn tỷ VND (5,96 tỷ USD).
1.2 Lịch sử và thành tựu
• Ngày 30 tháng 10 năm 1962, NHNT được thành lập theo Quyết định số
115/CP do Hội đồng Chính phủ ban hành trên cơ sở tách ra từ Cục
quản lý Ngoại hối trực thuộc Ngân hàng Trung ương (nay là NHNN).
• Ngày 01 tháng 04 năm 1963, chính thức khai trương hoạt động NHNT
như là một ngân hàng đối ngoại độc quyền.
• Năm 1978, NHNT thành lập Công ty Tài chính ở Hồng Kông –
Vinafico Hong Kong.
• Ngày 14 tháng 11 năm 1990, NHNT chính thức chuyển từ một ngân
hàng chuyên doanh, độc quyền trong hoạt động kinh tế đối ngoại sang
một NHTM NN hoạt động đa năng theo Quyết định số 403-CT ngày 14
tháng 11 năm 1990 của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng.
• Năm 1993, NHNT được Nhà nước trao tặng Huân chương Lao động
hạng Hai.
• Năm 1993, NHNT thành lập ngân hàng liên doanh với đối tác Hàn
Quốc (First Vina Bank) nay là ShinhanVina Bank.
• Năm 1994, NHNT thành lập Công ty Thuê mua và Đầu tư trực thuộc
NHNT nay là Công ty Quản lý Nợ và Khai thác Tài sản.
• Năm 1995, NHNT được tạp chí Asia Money – tạp chí tiền tệ uy tín ở
Châu Á bình chọn là Ngân hàng hạng nhất tại Việt Nam năm 1995.
• Ngày 21 tháng 09 năm 1996, Thống đốc NHNN ra Quyết định số
286/QĐ-NH5 về việc thành lập lại NHNT trên cơ sở Quyết định số
68/QĐ-NH5 ngày 27 tháng 3 năm 1993 của Thống đốc NHNN. Theo
đó, NHNT được hoạt động theo mô hình Tổng công ty 90, 91 quy định
tại Quyết định số 90/QĐ-TTg ngày 07 tháng 03 năm 1994 của Thủ
tướng Chính phủ với tên giao dịch quốc tế: Bank for Foreign Trade of
Viet Nam, tên viết tắt là Vietcombank.
• Năm 1996, NHNT thành lập Văn phòng đại diện tại Paris – Cộng hòa

Pháp, tại Moscow – Cộng hòa liên bang Nga.
2
• Năm 1996, NHNT khai trương Công ty liên doanh Vietcombank Tower
198 với đối tác Singapore.
• Năm 1997, NHNT thành lập Văn phòng đại diện tại Singapore.
• Năm 1997, NHNT đăng ký nhãn hiệu kinh doanh độc quyền tại Cục sở
hữu Công Nghiệp, Bộ Khoa học Công nghệ và Môi trường.
• Năm 1998, NHNT thành lập Công ty cho thuê tài chính NHNT – VCB
Leasing.
• Năm 2002, NHNT thành lập Công ty TNHH Chứng khoán NHNT –
VCBS.
• Năm 2003, NHNT được Nhà nước trao tặng Huân chương Độc lập
hạng Ba.
• Năm 2003, NHNT được tạp chí EUROMONEY bình chọn là ngân
hàng tốt nhất năm 2003 tại Việt Nam.
• Năm 2003, sản phẩm thẻ Connect 24 của NHNT là sản phẩm ngân
hàng duy nhất được trao giải thưởng "Sao vàng Đất Việt".
• Năm 2004: NHNT được tạp chí The Banker bình chọn là "Ngân hàng
tốt nhất Việt Nam" năm thứ 5 liên tiếp.
• Năm 2005: NHNT được trao giải thưởng Sao Khuê 2005 – do Hiệp hội
doanh nghiệp phần mềm Việt Nam (VINASA) tổ chức dưới sự bảo trợ
của Ban chỉ đạo quốc gia về công nghệ thông tin và Bộ Bưu chính Viễn
thông. NHNT là đơn vị ngân hàng duy nhất được nhận giải thưởng này.
• Năm 2005: NHNT chi nhánh Đồng Nai vinh dự là chi nhánh đầu tiên
của hệ thống NHNT được Chủ tịch nước phong tặng danh hiệu cao quý
"Anh hùng lao động" vì đã có thành tích đặc biệt xuất sắc trong thời kỳ
đổi mới từ năm 1995-2004, góp phần vào sự nghiệp xây dựng Chủ
nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc.
• Năm 2005, NHNT góp vốn thành lập Công ty liên doanh quản lý Quỹ
đầu tư Chứng khoán – VCBF.

• Năm 2006: Tổng Giám đốc NHNT nhận giải thưởng "Nhà lãnh đạo
ngân hàng châu Á tiêu biểu".
• Năm 2006: NHNT vinh dự là 1 trong 4 đơn vị được trao danh hiệu
"Điển hình sáng tạo" trong Hội nghị quốc gia về thúc đẩy sáng tạo cho
Việt Nam.
3
• Năm 2006: Tổng Giám đốc NHNT được bầu giữ chức Phó Chủ tịch
Hiệp hội Ngân hàng Châu Á.
• Năm 2007, NHNT được trao tặng giải thưởng Thương hiệu mạnh Việt
Nam 2006 do Thời báo Kinh tế và Cục xúc tiến Bộ Thương mại tổ
chức. Đặc biệt thương hiệu Vietcombank lọt vào Top Ten (mười
thương hiệu mạnh nhất) trong số 98 thương hiệu đạt giải. Đây là lần
thứ 3 liên tiếp Vietcombank được trao tặng giải thưởng này.
• Năm 2007, NHNT được bầu chọn là "Ngân hàng cung cấp dịch vụ
ngoại hối cho doanh nghiệp tốt nhất năm 2007" do tạp chí Asia Money
bình chọn.
1.3 Chiến lược phát triển
Với mục tiêu trở thành một tập đoàn tài chính hàng đầu Việt Nam và
trở thành ngân hàng tầm cỡ quốc tế ở khu vực trong thập kỷ tới, hoạt động đa
năng, kết hợp với điều kiện kinh tế thị trường, thực hiện tốt phương châm
“Luôn mang đến cho khách hàng sự thành đạt” trong bối cảnh nền kinh tế
Việt Nam nói chung và hệ thống Ngân hàng Việt Nam nói riêng đang trong
quá trình hội nhập, Ngân hàng Ngoại thương đã xây dựng cho mình một chiến
lược phát triển từ nay đến 2010 với những nội dung chính như sau:
- Nâng cao năng lực, nâng cao sức cạnh tranh bằng việc phấn đấu nâng
chỉ số CAR đạt 10-12% và các chỉ số tài chính quan trọng khác theo chuẩn
quốc tế, phấn đấu đạt mức xếp hạng “AA” theo chuẩn mực của các tổ chức
xếp hạng quốc tế.
- Hoàn thành quá trình tái cơ cấu ngân hàng để có một mô hình tổ chức
hiện đại, khoa học, phù hợp với mục tiêu và bảo đảm hiệu quả kinh doanh,

kiểm soát được rủi ro, có khả năng cung ứng các sản phẩm dịch vụ ngân hàng
đa dạng, tổng hợp, đáp ứng được đòi hỏi ngày càng cao của nền kinh tế thị
trường và nhu cầu của khách hàng thuộc mọi thành phần.
4
2. Cơ cấu tổ chức
2.1 Mạng lưới ngân hàng ngoại thương Việt Nam
Vietcombank không ngừng mở rộng mạng lưới hoạt động với việc phát
triển thêm nhiều chi nhánh, phòng giao dịch năm 2007, đưa tổng số mạng
lưới của Vietcombank đến nay lên 59 chi nhánh, 3 công ty (Cty) trực thuộc, 1
Hội sở chính và gần 150 phòng giao dịch trên toàn quốc.
Bên cạnh đó Vietcombank tăng cường tham gia góp vốn đầu tư thành
lập các liên doanh, Cty con: thành lập Công ty TNHH Bảo hiểm Vietcombank
- Cadif, Cty chuyên nghiệp đầu tiên của lĩnh vực bảo hiểm kết hợp với ngân
hàng tại Việt Nam; Cty phát triển đường cao tốc Hà Nội - Hải Phòng… đồng
thời ký thoả thuận hợp tác chiến lược toàn diện với và các NH như NHTMCP
Quân đội; NHTMCP Gia Định…
2.2 Sơ đồ tổ chức ngân hàng ngoại thương Việt Nam

5
6
3. Các dịch vụ chủ yếu của sở giao dịch ngân hàng ngoại thương VN
3.1 Khách hàng cá nhân
3.1.1 Dịch vụ tiền gửi
Tài khoản tiền gửi thanh toán: tận hưởng tối đa các tiện ích
Dịch vụ trả và nhận lương tự động
Thấu chi tài khoản cá nhân: hậu phương vững chắc
Dịch vụ quản lý tài khoản tiền giao dịch chứng khoán – Vietcombank
Securities Online
Các dịch vụ gia tăng khác trên tài khoản
3.1.2 Tiết kiệm và đầu tư

Tiết kiệm tính lãi định kỳ
Chứng chỉ tiền gửi ngoại tệ
Tiết kiệm các kỳ hạn
3.1.3 Cho vay tiêu dùng
Cho vay cán bộ công nhân viên: phương án tài chính hữu hiệu của bạn.
Cho vay cán bộ quản lý điều hành: tự tin tài chính tiếp bước thành công
Cho vay mua nhà dự án: giúp bạn sở hữu căn nhà mơ ước
Cho vay mua ô tô: khởi động ngay chiếc xe mơ ước
Thấu chi tài khoản cá nhân: hậu phương vững chắc
3.1.4 Chuyển và nhận tiền quốc tế và trong nước
3.1.5 Dịch vụ thẻ
Thẻ tín dụng quốc tế
Thẻ Vietcombank Visa
Thẻ Vietcombank MasterCard Cội Nguồn
Thẻ Vietcombank American Express
Thẻ liên kết Vietcombank VietnamAirlines American Express
Thẻ ghi nợ
7
3.1.6 Dịch vụ ngân hàng điện tử cho cá nhân
Dịch vụ ngân hàng trực tuyến VCB-iB@nking
Dịch vụ ngân hàng qua điện thoại di động VCB SMS-B@nking
Dịch vụ trả và nhận lương tự động
Dịch vụ thanh toán hoá đơn tự động
3.2 Khách hàng doanh nghiệp
3.2.1 Dịch vụ tài khoản
Dịch vụ quản lý tài khoản tiền gửi:
Dịch vụ quản lý vốn tập trung
Dịch vụ đầu tư tự động
3.2.2 Dịch vụ thanh toán
Dịch vụ chuyển tiền

Dịch vụ thanh toán xuất khẩu
Dịch vụ thanh toán nhập khẩu
Dịch vụ séc
Dịch vụ trả lương tự động:
Thanh toán gạch nợ tự động tiền mua bán hàng hoá và dịch vụ qua các
kênh thanh toán ngân hàng (thanh toán Billing)
3.2.3 Dịch vụ bảo lãnh
Bảo lãnh vay vốn
Bảo lãnh thanh toán/ Thư tín dụng dự phòng
Bảo lãnh dự thầu
Bảo lãnh thực hiện Hợp đồng
Bảo lãnh đảm bảo chất lượng sản phẩm
Bảo lãnh thanh toán tiền ứng trước
Bảo lãnh khoản tiền giữ lại
Bảo lãnh đối ứng
Xác nhận bảo lãnh
8
3.2.4 Dịch vụ cho vay
Cho vay vốn lưu động
Cho vay dự án đầu tư
3.2.5 Bao thanh toán
• Dịch vụ bao thanh toán xuất khẩu
• Dịch vụ bao thanh toán nhập khẩu
• Dịch vụ bao thanh toán trong nước
3.2.6 Dịch vụ kinh doanh ngoại tệ
Dịch vụ mua bán giao ngay
Dịch vụ mua bán kỳ hạn
Dịch vụ quyền chọn mua(bán)
Dịch vụ hoán đổi ngoại tệ
3.2.7 Dịch vụ ngân hàng điện tử

VCB-Money
Internet Banking
3.2.8 Doanh nghiệp phát hành trái phiếu
Dịch vụ liên quan tới việc doanh nghiệp phát hành trái phiếu trong và
ngoài nước
3.2.9 Thuê mua tài chính
3.3 Các định chế tài chính
3.3.1 Ngân hàng đại lý
Trên thế giới, hiện tại Ngân hàng Ngoại thương có quan hệ ngân
hàng đại lý với khoảng 1.200 ngân hàng và chi nhánh ngân hàng tại 85
quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới, trong đó Ngân hàng Ngoại
thương luôn đặt quan hệ đại lý với với các ngân hàng hàng đầu tại từng
quốc gia và vùng lãnh thổ đó.
9
Tại Việt Nam, Ngân hàng Ngoại thương có quan hệ với tất cả
các ngân hàng hoạt động tại Việt Nam bao gồm: 4 NH TM NN; 34 NH
TMCP; 5 NH Liên doanh và 34 chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
3.3.2 Dịch vụ tài khoản
Tài khoản thanh toán.
Quản lý tiền mặt
Thanh toán: SWIFT, IBPS, NHNN
Thanh toán chuyển tiền đi
Thanh toán chuyển tiền đến
Dịch vụ đầu tư tự động
Thấu chi (ODP)
Biểu phí
3.3.3 VCB-Money
Dịch vụ vấn tin trực tuyến
Truy vấn tỷ giá, lãi suất, biểu phí
Sổ phụ tài khoản

Số dư tài khoản
Sao kê tài khoản
Báo có điện tử trực tuyến
Dịch vụ thanh toán trực tuyến
Thanh toán uỷ nhiệm chi
Chuyển tiền đi nước ngoài
Thanh toán uỷ nhiệm thu
Trả lương tự động
Mua bán ngoại tệ
3.3.4 Kinh doanh vốn
Sản phẩm thị trường tiền tệ
Kinh doanh chứng khoán
Kinh doanh trái phiếu
Mua bán ngoại tệ
10
Sản phẩm phái sinh
Giao ngay (Spot)
Kỳ hạn (Forwards)
Hợp đồng tương lai (Futures)
Quyền chọn (Options)
Hoán đổi ngoại tệ (Swaps)
3.3.5 Tài trợ thương mại
Xuất khẩu
Thông báo L/C
Thông báo sơ bộ L/C
Thông báo và sửa lỗi
Xác nhận L/C
Thông báo kèm xác nhận L/C
Nghiệp vụ tạo hồ sơ và thư đòi tiền Ngân hàng nước ngoài
Nghiệp vụ tạo hồ sơ chiết khấu và đòi tiền Ngân hàng nước ngoài -

Chiết khấu chứng từ miễn truy đòi
Biểu phí
Nhập khẩu
Nghiệp vụ phát hành L/C
Nghiệp vụ thanh toán chứng từ theo L/C trả ngay
Nghiệp vụ thanh toán chứng từ theo L/C trả chậm
Nghiệp vụ phát hành bảo lãnh nhận hàng
Nghiệp vụ phát hành uỷ quyền nhận hàng/ký hậu vận đơn
Nghiệp vụ Nhờ thu
Bảo lãnh & LC dự phòng
Phát hành bảo lãnh trên cơ sở bảo lãnh đối ứng của TCTD
Xác nhận bảo lãnh
Ngân hàng hoàn trả
Phát hành cam kết hoàn trả
3.3.6 Bao thanh toán
Bao thanh toán trong nước
11
Bao thanh toán xuất khẩu
Bao thanh toán nhập khẩu
4. Tình hình hoạt động của NHNT VN
4.1 Kết quả hoạt động của VCB VN năm 2007
- Tính đến 31/12/2007, nhiều chỉ tiêu kinh doanh của Vietcombank đã
đạt và vượt mức kế hoạch đề ra với mức tăng trưởng ấn tượng. Tổng tài sản
đạt 196.117 tỷ đồng, tăng 14% so với cùng kỳ năm ngoái, huy động vốn trực
tiếp từ nền kinh tế đạt 143.635 tỷ đồng, tăng 20%; tổng dư nợ 95.579 tỷ đồng,
tăng 44%, tỷ lệ nợ quá hạn chiếm 1,3% trên tổng dư nợ. Tổng doanh số thanh
toán XNK qua Vietcombank đạt 26 tỷ USD, tăng 14% so với năm 2006,
chiếm 26,6% doanh số thanh toán XNK cả nước.
Hoạt động dịch vụ thẻ tiếp tục được đẩy mạnh với doanh số phát hành
và thanh toán thẻ đều tăng, mạng lưới chấp nhận thẻ được mở rộng lên tới

900 máy ATM và 5500 máy POS trên toàn quốc.
Tổng dư nợ tín dụng đạt trên 95.500 tỷ đồng, tăng 44,2%. Nợ quá hạn
được xử lý triệt để, xuống dưới mức 1,3% - thấp xa hơn rất nhiều so với mức
quy định 3% của Ngân hàng Nhà nước.
Lợi nhuận trước thuế và sau trích lập dự phòng ước đạt khoảng 3.100 tỷ
đồng. Dự tính năm 2008, Vietcombank sẽ có mức tăng trưởng cao khi chuyển
sang NHTMCP với những cơ chế linh hoạt mới.

- Vietcombank thực hiện thành công mục tiêu cổ phần hoá theo chỉ đạo
của Chính phủ, tháng 12/2007 thực hiện chào bán cổ phần lần đầu ra công
chúng với lượng phát hành 97,5 triệu cổ phiếu. Giá khởi điểm 100.000đ/cổ
phiếu, giá trúng thầu thấp nhất 102.000đ/cổ phiếu, giá trúng thầu cao nhất
250.000đ/cổ phiếu, gi¸ trúng bình quân 107.860đ/cổ phiếu.
Số lượng nhà đầu tư tham gia 9.473 trong đó có 9.068 nhà đầu tư
(NĐT) trong nước, 207 NĐT nước ngoài; Tổ chức (TC) trong nước là 153; tổ
chức nước ngoài 45. Tổng cộng có 8792 NĐT trúng giá với tổng giá trị cổ
phần bán được là 10.516.320.430.000đ, trong đó có 146 TC trong nước trúng
30.643.448 cổ phần, 37 TC nước ngoài trúng 28.082.600 cổ phần; 8.411 cá
12
nhân trong nước trúng 38.121.718 cổ phần; 198 cá nhân nước ngoài trúng
652.234 cổ phần…

- Thay đổi nhân sự cao cấp tại Vietcombank: Ông Vũ Viết Ngoạn,
nguyên TGĐ NHNTVN trúng cử ĐBQH và được bầu giữ chức Phó ban Kinh
tế Quốc Hội. Ông Nguyễn Phước Thanh - Phó TGĐ kiêm GĐ Chi nhánh
NHNT TP HCM được bổ nhiệm giữ chức vụ Tổng giám đốc NHNT Việt
Nam từ ngày 1/11/2007. Cũng trong năm 2007, BLĐ NHNTVN đã được bổ
sung tăng cường 02 UV HĐQT và 03 phó TGĐ - Sự kiện này cho thấy đội
ngũ lãnh đạo cao cấp của NHNTVN được tăng cường cả về lượng và chất
chuẩn bị cho một cuộc bứt phá mới trong giai đoạn hậu cổ phần hoá.

- Đảng bộ cơ sở NHNT TW chuyển thành Đảng bộ cấp trên cơ sở trực
thuộc Đảng uỷ Khối doanh nghiệp Trung ương, lấy tên là Đảng bộ Ngân hàng
Ngoại thương Việt Nam theo quyết định số 193-QĐ/§UK ngày 24/7/2007.
- Vietcombank không ngừng mở rộng mạng lưới hoạt động với việc
phát triển thêm nhiều chi nhánh, phòng giao dịch năm 2007, đưa tổng số
mạng lưới của Vietcombank đến nay lên 59 chi nhánh, 3 công ty (Cty) trực
thuộc, 1 Hội sở chính và gần 150 phòng giao dịch trên toàn quốc. Bên cạnh
đó Vietcombank tăng cường tham gia góp vốn đầu tư thành lập các liên
doanh, Cty con: thành lập Công ty TNHH Bảo hiểm Vietcombank - Cadif,
Cty chuyên nghiệp đầu tiên của lĩnh vực bảo hiểm kết hợp với ngân hàng tại
Việt Nam; Cty phát triển đường cao tốc Hà Nội - Hải Phòng… đồng thời ký
thoả thuận hợp tác chiến lược toàn diện với và các NH như NHTMCP Quân
đội; NHTMCP Gia Định… Vietcombank cùng 15 NHTM CP và 2 Công ty cổ
đông sáng lập đã khai trương “Công ty cổ phần dịch vụ thẻ Smartlink” - mạng
kết nối thanh toán điện tử hàng đầu tại Việt Nam. Sự kiện này khẳng định
hướng đi đúng đắn của NHNTVN chú trọng phát triển kinh doanh đa năng,
mở rộng liên doanh, liên kết - liên minh với các đối tác để tăng trưởng bền
vững.
- Một năm kỷ lục ra đời các sản phẩm NH hiện đại như: thẻ
Vietcombank Connect 24 Visa, dịch vụ cho vay mua nhà, mua ô tô; dịch vụ
thanh toán trực tuyến qua mạng; VCB I-Banking; VCB SMS Banking; Dịch
vụ quản lý tiền của nhà đầu tư chứng khoán; Dịch vụ tư vấn và quản lý danh
13
mục đầu tư; Dịch vụ chuyển tiền đi nước ngoài và nhận tiền kiều hối…v v…
theo phương châm cung ứng dịch vụ NH tới tất cả các đối tượng khách hàng
một cách đầy đủ nhất, nhanh chóng nhất và tiện ích nhất.
Số liệu NHNT năm 2007

Chỉ tiêu Giá trị Tăng trưởng Thị phần
1. Tổng tài sản


196,117 14.1
2. Tổng Huy động vốn trực tiếp từ nền
kt

143,635 20.4
3. Tổng dư nợ

95,579 44.2
- Nợ Quá hạn (tỉ đồng)

1,208
chiếm 1.3%/ tổng
dư nợ
- Nợ xấu (tỉ đồng, tỉ trọng % nợ
xấu/Dư nợ) 3242
chiếm 3.43 % /
tổng dư nợ
4. Tổng Giá trị thanh toán XNK(tỉ
USD) 26 14.04 26.6
- Giá trị thanh toán Xuất khẩu (tỉ
USD) 13.9 9.45 31.85
- Giá trị thanh toán Nhập khẩu (tỉ
USD) 12.1 19.8 22.36
5. Chuyển tiền cá nhân
- Chuyển tiền đến (triệu USD) 1206.5
- Chuyển tiền đi (triệu USD) 57
6. Mạng lưới ATM
Số máy ATM đến 31/12/07
890 máy & 5500

POS 185 máy
7. Tổng lợi nhuận sau thuế 12/2007 trên 2000 tỉ đồng

8. Tổng số chi nhánh đến 31/12/07 59 chi nhánh 31 cn
nâng từ
cấp II
- Tổng số phòng giao dịch đến
31/12/2007 145 phòng 67 phòng

9. Số cán bộ công nhân viên đến
31/12/07 7925 người 1400 cán bộ mới
4.2 Hạn chế
14
Lãi cận biên giảm mạnh do canh tranh gia tăng trong các ngân
hàng: Tính đến thời điểm hiện nay, hệ thống ngân hàng Việt Nam bao gồm 5
ngân hàng thương mại nhà nước, 37 ngân hàng thương mại cổ phần và 32 chi
nhánh và liên doanh ngân hàng nước ngoài. Mới đây 3 ngân hàng thương mại
cổ phần cũng đã được Ngân hàng Nhà nước cấp giấy phép nguyên tắc và còn
một số
lượng lớn hồ sơ thành lập ngân hàng đã và đang được đệ trình lên Thống đốc
Ngân hàng Nhà nước. Bên cạnh đó, với các cam kết thỏa thuận trong quá
trình gia nhập WTO, trong thời gian ngắn tới sẽ còn rất nhiều chi nhánh ngân
hàng nước ngoài với lợi thế về vốn, đa dạng trong sản phẩm và bề dày kinh
nghiệm sẽ được phép hoạt động tại Việt Nam. Sức ép cạnh tranh trong ngành
ngân hàng do vậy ngày càng trở nên gay gắt. Thêm vào đó, giá nhiên liệu cơ
bản, giá vàng và đô la trên thị trường thế giới không ngừng bủng nổ trong thời
gian gần đây, khiến mặt bằng chung lãi suất huy động tăng trung bình từ 0,2%
- 3,10% năm 2006. Trong khi đó, cạnh tranh trong thị trường tín dụng cũng
buộc Ngân hàng phải cắt giảm chênh lệch lãi suất đầu ra đầu vào xuống chỉ
còn 3,69% năm 2006 so với mức 4,09% năm 2005. Dự đoán mức chênh lệch

này còn tiếp tục bị cắt giảm trong các năm tới.
Rủi ro của sự tập trung vào các khách hàng lớn: Ngân hàng hiện có
mức độ tập trung vào các khách hàng tiền gửi cũng như tiền vay khá lớn. Tuy
không phải đối mặt với rủi ro do khách hàng vì đây đều những công ty lớn có
uy tín, tình hình tài chính rất tốt và ổn định nhưng VCB sẽ phải chịu áp lực
cạnh tranh để có thể giữ mối quan hệ lâu dài với các khách hàng này, đặc biệt
khi các ngân hàng của các tổng công ty lớn được thành lập có thể sẽ thu hút
một lượng lớn khách hàng này ra khỏi VCB.
Rủi ro của sự tập trung vào các khách hàng lớn: Ngân hàng hiện có
mức độ tập trung vào các khách hàng tiền gửi cũng như tiền vay khá lớn. Tuy
không phải đối mặt với rủi ro do khách hàng vì đây đều những công ty lớn có
uy tín, tình hình tài chính rất tốt và ổn định nhưng VCB sẽ phải chịu áp lực
cạnh tranh để có thể giữ mối quan hệ lâu dài với các khách hàng này, đặc biệt
khi các ngân hàng của các tổng công ty lớn được thành lập có thể sẽ thu hút
một lượng lớn khách hàng này ra khỏi VCB
15
Dự phòng chung chưa được trích đủ và cần trích tiếp trong 3 năm
tới: năm 2006, Ngân hàng chưa trích đủ dự phòng chung theo QĐ
493/2005/QĐ-NHNN. Số dự phòng chung trích thiếu tại ngày 31/12/2006 là
khoảng trên 500 tỷ đồng. Cũng theo Quyết định này thì số dự phòng trích
thiếu sẽ phải thực hiện trong vòng 5 năm, kể từ năm 2005, như vậy VCB sẽ
phải tiếp tục trích dự phòng trong 3 năm tới, điều này làm ảnh hưởng tới lợi
nhuận của Ngân hàng trong thời gian này.
4.3 Giải pháp khắc phục hạn chế và phát triển ngân hàng
- Cấu trúc lại mô thức tổ chức và quản trị doanh nghiệp để làm
sao phù hợp với thông lệ quốc tế nhất, đặc biệt trong các lĩnh vực nghiên cứu
chiến lược, quản trị rủi ro, quản trị tài chính, kiểm tra kiểm toán nội bộ.
- Phát triển và mở rộng hoạt động để ngân hàng trở thành một tập
đoàn đầu tư tài chính ngân hàng đa năng. Bên cạnh các công ty trực thuộc
hiện có, ngân hàng sẽ tiếp tục triển khai thành lập các công ty hoạt động trong

các lĩnh vực tài chính và phi tài chính, cũng như các chi nhánh ở nước ngoài.
- Phát triển mô hình tổ chức ngân hàng theo định hướng khách
hàng và tiêu chí kinh doanh.
- Áp dụng các chuẩn mực quốc tế trong quản trị điều hành.
- Nâng cao năng lực quản trị doanh nghiệp
- Tiếp tục tăng cường năng lực tài chính, nâng quy mô vốn tự có
và tỷ lệ an toàn vốn
Với tốc độ tăng trưởng 21% 1 năm, ngân hàng thương mại cổ
phần ngoại thương Việt Nam sẽ có quy mô tổng tích sản đạt 375 000 tỷ VND
vào năm 2010.
- Phát triển mở rộng hoạt động để trở thành tập đoàn đầu tư tài
chính ngân hàng đa năng
VCB sẽ tập trung phát triển hoạt động của một ngân hàng bán lẻ,
cũng như ngân hàng đầu tư, đồng thời đa dạng hóa các sản phẩm dịch vụ tài
chính, chú trọng các dịch vụ thu phí để tạo thành nguồn thu chính cho 1 ngân
hàng hiện đại…
- Xây dựng cơ sở vật chất hiện đại đồng bộ
16
- Nâng cấp hệ thông công nghệ thông tin đảm bảo tính thông
suốt và đáp ứng tốt nhu cầu quản lý mới.
- Xây dựng kế hoạch bảo vệ và phát triển thương hiệu
Vietcombank.
5. Sở giao dịch ngân hàng ngoại thương Việt Nam
Trước đây, Sở giao dịch ngân hàng ngoại thương Việt Nam tọa lạc ở
Toà nhà Mặt trời Sông Hồng - số 23 phố Phan Chu Trinh, quận Hoàn Kiếm,
Hà Nội. Từ ngày 21/01/2002, Sở giao dịch Ngân hàng Ngoại thương Việt
Nam chuyển địa điểm làm việc về TOÀ NHÀ VCB TOWER số 198 Trần
Quang Khải, quận Hoàn Kiếm-Hà Nội. Nhưng đầu năm 2008, trụ sở của Sở
giao dịch ngân hàng ngoại thương đã chuyển về số 31-33 Ngô Quyền, quận
Hoàn Kiếm, Hà Nội.

17
18
19

×