Tải bản đầy đủ (.pdf) (117 trang)

Ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động quản lý tại kho bạc nhà nước quảng trị

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.63 MB, 117 trang )

PHẦN 1 - MỞ ĐẦU
1. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Với sự phát triển ngày càng mạnh mẽ của CNTT trong những năm gần đây và hiệu
quả cao của ứng dụng CNTT trong các lĩnh vực đời sống xã hội làm cho nó ngày càng có
vai trị rất quan trọng trong sự phát triển chung của xã hội. Việc ứng dụng và phát triển
CNTT đã mang lại rất nhiều lợi ích thiết thực, góp phần giải phóng sức mạnh vật chất, trí
tuệ, tinh thần, thúc đẩy phát triển kinh tế, nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân,
tăng cường sự đồn kết, gắn bó, hợp tác của các dân tộc trên tồn thế giới.
Trước những lợi ích mà CNTT mạng lại, với thời kỳ hội nhập kinh tế thế giới và
sự bùng nổ của cách mạng thơng tin, thì một trong những thách thức đặt ra là: cải cách
hành chính (CCHC), đổi mới phương thức lãnh đạo và quản lý như thế nào để nâng cao
hiệu lực, hiệu quả quản lý bộ máy nhà nước phù hợp với yêu cầu của tồn cầu hóa. Theo
kinh nghiệm của các nước đi trước, ứng dụng CNTT vào trong hoạt động của cơ quan
nhà nước chính là giải pháp chiến lược cho các nước đang phát triển như Việt Nam.
Ở Việt Nam, các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về phát triển
CNTT ngày càng được cụ thể hóa bằng nhiều văn bản quan trọng, góp phần nâng cao
nhận thức của các cấp, các ngành và toàn xã hội về vai trị của CNTT đối với cơng
cuộc đổi mới đất nước. CNTT là một trong các động lực quan trọng nhất của sự phát
triển, cùng với một số ngành công nghệ cao khác đang làm biến đổi sâu sắc đời sống
kinh tế, văn hoá, xã hội ở nước ta.
Trong nền kinh tế quốc dân, KBNN có một vị trí đặc biệt trong các cấu thành của
ngành Tài chính quốc gia, tham gia vào tất cả các giao dịch tài chính và đóng vai trị
người kiểm sốt quan trọng và cuối cùng về quản lý quỹ của NSNN. Việc kiện toàn và
đưa hệ thống KBNN đi vào hoạt động theo Quyết định số 26/2015/QĐ-TTg ngày
08/7/2015 của Thủ tướng Chính phủ đã tiếp tục khẳng định được vị trí, vai trị quan
trọng của KBNN trong ngành tài chính, đóng góp tích cực vào sự nghiệp đổi mới và
lành mạnh hóa nền tài chính quốc gia. Trong chiến lược phát triển của hệ thống
KBNN, CNTT luôn được coi là công cụ đắc lực. Đề án hiện đại hóa hệ thống thơng tin
KBNN đến năm 2020 đã được BTC phê duyệt tại quyết định số 1152/QĐ-BTC ngày
09/5/2012 khẳng định quy mơ, vai trị và nhiệm vụ của công nghệ thông tin trong các
đơn vị KBNN ngày càng trở nên quan trọng. CNTT đã góp phần hiện đại hố cơng


nghệ kho bạc trên các mặt: các quy trình nghiệp vụ được cải tiến và tổ chức một cách

1


hoàn thiện hợp lý hơn, phương thức tiến hành các nghiệp vụ hiện đại hơn và phong
cách làm việc của cán bộ trở nên khoa học hơn.
Trong những năm qua, KBNN đã xây dựng được hệ thống CNTT cơ bản cốt lõi,
triển khai thành công nhiều ứng dụng CNTT, phục vụ cho cơng tác quản lý quỹ NSNN,
quỹ tài chính nhà nước và các quỹ nhà nước giao KBNN quản lý. Tuy nhiên, bên cạnh
những mặt đạt được, hệ thống KBNN nói chung và KBNN Quảng Trị nói riêng cũng
gặp nhiều khó khăn trong q trình triển khai các dịch vụ tin học như các vấn đề về cơ
chế, chính sách, về nhân sự cho CNTT, về người khai thác, sử dụng, về đầu tư, quản lý
và sử dụng trang thiết bị, về khai thác các phần mềm ứng dụng, về độ an toàn bảo mật
dữ liệu, … Với mục tiêu phấn đấu xây dựng KBNN điện tử, hướng tới mục tiêu chung
cải cách hành chính và xây dựng chính phủ điện tử; hệ thống KBNN cũng như KBNN
Quảng Trị càng phải chú trọng ứng dụng CNTT trong hoạt động của ngành.
Chính vì lý do đó mà tơi chọn đề tài nghiên cứu: "Ứng dụng công nghệ thông
tin trong hoạt động quản lý tại Kho bạc Nhà nước Quảng Trị" làm luận văn thạc
sỹ Quản lý kinh tế.
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
2.1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở hệ thống hóa những vấn đề lý luận và thực tiễn về ứng dụng CNTT
trong hoạt động quản lý tại KBNN cấp tỉnh, phân tích, đánh giá thực trạng ứng dụng
CNTT trong hoạt động quản lý tại KBNN Quảng Trị, chỉ ra những thành công và hạn
chế cần khắc phục trên cơ sở xác định đúng đắn nguyên nhân của thực trạng tại KBNN
Quảng Trị, từ đó đề xuất giải pháp nhằm đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong hoạt động
quản lý của hệ thống KBNN trên địa bàn tỉnh Quảng Trị.
2.2. Mục tiêu cụ thể
Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về ứng dụng CNTT trong hoạt động quản

lý tại KBNN cấp tỉnh.
Phân tích, đánh giá thực trạng ứng dụng CNTT trong hoạt động quản lý tại
KBNN Quảng Trị.
Đề xuất các giải pháp nhằm đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong hoạt động quản lý
tại KBNN Quảng Trị đến năm 2020.
3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
3.1. Đối tượng nghiên cứu:
Là các vấn đề liên quan đến ứng dụng CNTT trong hoạt động quản lý tại KBNN

2


Quảng Trị. Luận văn và tiếp cận mang tính chất quản lý, ứng dụng chứ không tiếp cận
sâu về mặt kỹ thuật.
3.2. Phạm vi nghiên cứu:
Về không gian: Luận văn chủ yếu phân tích, đánh giá thực trạng ứng dụng CNTT
trong hoạt động quản lý tại KBNN Quảng Trị.
Về thời gian: Nghiên cứu trong giai đoạn 2011 – 2016, từ đó đưa ra giải pháp
nhằm nâng cao hiệu quả ứng dụng CNTT trong hoạt động quản lý tại KBNN Quảng
Trị giai đoạn 2017 - 2020.
4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Phương pháp thu thập số liệu:
Số liệu thứ cấp: Luận văn sử dụng các số liệu báo cáo từ kho bạc nhà nước tỉnh,
huyện và các cơ quan ban ngành liên quan, các tài liệu tổng hợp từ các nghiên cứu khác.
Số liệu sơ cấp: Thông qua điều tra các đối tượng liên quan để lấy ý kiến của họ
về thực trạng ứng dựng công nghệ thông tin trong công tác quản lý. Đây sẽ là nguồn số
liệu giúp cho các nhận định và đánh giá về công tác ứng dụng một cách sâu sắc hơn.
Phương pháp phân tích số liệu:
Đề tài sử dụng phương pháp thống kê, so sánh, tổng hợp và phân tích các số liệu tại
KBNN Quảng Trị trong quá trình thực hiện ứng dụng CNTT, quan sát các hoạt động thực

tiễn tại đơn vị từ đó phân tích đánh giá những mặt tích cực và những mặt cịn hạn chế.
Thống kê mô tả và thống kê so sánh: Nhằm mô tả và so sánh xu hướng ứng dụng
công nghệ thông tin theo những tiêu thức khác nhau. Từ đó là rõ sự khác biệt trong
ứng dựng cơng nghệ thơng tin theo các nhóm đối tượng hay theo các nội dung hay tiêu
thức khác nhau.
5. CẤU TRÚC CỦA LUẬN VĂN
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận, danh mục tài liệu tham khảo; luận văn được
kết cấu thành 3 chương:
- Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về ứng dụng CNTT trong hoạt động quản
lý tại KBNN cấp tỉnh.
- Chương 2: Thực trạng việc ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động
quản lý tại KBNN Quảng Trị.
- Chương 3: Giải pháp nhằm đẩy mạnh việc ứng dụng CNTT trong hoạt động
quản lý tại KBNN Quảng Trị.

3


PHẦN 2 – NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ ỨNG DỤNG CNTT
TRONG HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ TẠI KBNN CẤP TỈNH
1.1. TỔNG QUAN VỀ CNTT
1.1.1. Khái niệm CNTT
Công nghệ thông tin, viết tắt CNTT (tiếng Anh: Information Technology hay là
IT), thuật ngữ này xuất hiện khoảng những năm 70 của thế kỷ XX. Thuật ngữ này thực
chất gắn liền với sự phát triển của máy vi tính (computer). Máy vi tính là thiết bị điện
tử cho phép lập chương trình, tính tốn hay vận hành logic với tốc độ cao hoặc thu
thập, lưu giữ, liên kết, xử lý thông tin.
Ở Việt Nam, khái niệm CNTT cũng đã được đưa ra đầu tiên trong Nghị quyết số
49/CP ngày 04 tháng 8 năm 1993 của Chính phủ về “Phát triển công nghệ thông tin ở

Việt Nam trong những năm 90” [6]; Chỉ thị 58-CT/TW ngày 17/10/2000 của Bộ chính
trị về “Đẩy mạnh ứng dụng và phát triển CNTT phục vụ sự nghiệp CNH-HĐH”, là cơ
sở cho sự ra đời của Luật Công nghệ thông tin, được Quốc Hội thông qua ngày
29/6/2006 theo Nghị quyết số 67/2006/QH11 [2] - đây là cơ sở pháp lý cho mọi hoạt
động ứng dụng và phát triển CNTT của đất nước; Nghị định số 71/2007/NĐ-CP, ngày
03/5/2007 về quy định chi tiết và hướng dẫn thực hiện một số điều của Luật CNTT về
công nghiệp CNTT [11]; …
Trong phạm vi nghiên cứu của luận văn, công nghệ thông tin được hiểu theo khái
niệm CNTT của Luật CNTT năm 2006. Trong Luật CNTT năm 2006 [29]: “Công nghệ
thông tin (CNTT) là tập hợp các phương pháp khoa học, các phương tiện và công cụ kỹ
thuật hiện đại - chủ yếu là máy tính và các mạng viễn thông - nhằm cung cấp các giải
pháp tổng thể để tổ chức, khai thác, và sử dụng có hiệu quả các nguồn tài ngun thơng
tin phong phú và tiềm tàng trong mọi lĩnh vực hoạt động của con người và xã hội”.
1.1.2. Đặc điểm của CNTT
1.1.2.1. Ngành công nghệ mũi nhọn
Công nghệ thông tin là ngành công ngệ mũi nhọn, công nghệ mũi nhọn ở đây
được hiểu là ngành công nghệ được xây dựng dựa trên thành quả của nhiều công nghệ
khác và của những lý thuyết khoa học hiện đại. Mặt khác, đặc điểm của công nghệ mũi

4


nhọn là ln ln nặng nề về tri thức. Vì vậy, để phát triển CNTT ln cần nguồn
nhân lực có trình độ cao, ứng dụng cần phải thực hiện từng bước phù hợp với lợi thế
riêng. Phát triển CNTT không chỉ là động lực cho riêng các doanh nghiệp trong ngành,
mà cịn là lực đẩy cho tồn nền kinh tế, giúp các lĩnh vực, ngành nghề khác trong xã
hội hiện đại hóa, phát triển mạnh. Chính vì vậy mà CNTT đã trở thành một công cụ,
một nền tảng cho phương thức lao động mới của toàn bộ xã hội, thâm nhập sâu vào
mọi lĩnh vực, khía cạnh của đời sống.
1.1.2.2. Ngành có tốc độ phát triển nhanh

Trong lịch sử phát triển của nhân loại chưa có ngành khoa học, cơng nghệ nào có
tốc độ phát triển nhanh như CNTT. CNTT bắt đầu xuất hiện từ thập niên 1970,
tuy nhiên đến thập niên 1990 ngành CNTT mới thật sự phát triển và phát triển tốc
độ rất nhanh. Những tiến bộ về công nghệ trong lĩnh vực công nghệ thông tin diễn
tiến liên tục, cơng nghệ cứ thay đổi liên tục có thể tính từng giây. Thế giới ghi nhận từ
thập niên 1990 đến nay, tốc độ phát triển trung bình hàng năm của ngành duy trì từ
8%-10% và cao gấp 1,5 lần sự phát triển kinh tế của thế giới (Research Report of
Shanghai Research Center, 2004).
Ở Việt Nam, công nghệ thông tin ln là ngành có tốc độ phát triển nhanh nhất,
đóng góp khơng nhỏ vào tăng trưởng GDP và ngân sách nhà nước. Tại Diễn đàn Cấp
cao Công nghệ thông tin và Truyền thông Việt Nam 2013 diễn ra sáng 20/6, Thủ
tướng Chính phủ Nguyễn Tấn Dũng đã khẳng định: “Hơn 10 năm qua, công nghệ
thông tin đã trở thành ngành kinh tế có tốc độ tăng trưởng cao, đóng góp trực tiếp gần
7% GDP, và là một lợi thế phát triển đặc biệt của Việt Nam”.
Với sự phát triển như vũ bão của CNTT, các ngành, các cấp cần lưu ý khi lựa
chọn các giải pháp về công nghệ. Nếu khơng thì việc đầu tư hay định hướng sai sẽ ảnh
hưởng lớn đến hiệu quả đầu tư và gây lãng phí lớn.
1.1.2.3. Vịng đời sản phẩm ngắn
Với tốc độ phát triển rất nhanh của CNTT đã mang lại rất nhiều lợi ích thiết
thực, tại Việt Nam đã và đang có những bước phát triển mạnh mẽ, thực sự trở thành
một phần quan trọng của hạ tầng kinh tế quốc dân, đóng góp ngày càng nhiều vào sự
phát triển kinh tế - xã hội chung của đất nước. Tuy nhiên, với tốc độ phát triển nhanh
nên sản phẩm CNTT thường có vịng đời ngắn. Theo Hiệp hội Nghiên cứu Máy tính

5


của Mỹ (Computing Research Association – CRA, 1999), vòng đời của sản phẩm
cơng nghệ thơng tin thường chỉ có 2 năm và tối đa là 4 năm thì các sản phẩm CNTT
đã bị xem là lạc hậu. Vì vậy đối với các nước đang phát triển trong đó có Việt Nam,

khi đầu tư hay định hướng các giải pháp công nghệ cần lưu ý đến đặc điểm này của
CNTT để tránh lãng phí, làm ảnh hưởng đến hiệu quả đầu tư.
1.1.2.4. Tính tích hợp cao
Ngày nay, ngành CNTT đã phát triển rất mạnh và thâm nhập sâu vào cuộc sống,
vào hoạt động của các ngành khác. Bất cứ đâu cũng có thể thấy sự hiện diện của
CNTT. Có thể là chiếc điện thoại với rất nhiều phần mềm được cài sẵn bên trong hay
hệ thống làm việc của máy rút tiền ATM, ... Cứ như vậy, từ ngân hàng, tài chính, kho
bạc, tới hàng khơng; từ viễn thơng tới cả những lĩnh vực như an ninh quốc phòng, ở
đâu ứng dụng của CNTT cũng vô cùng quan trọng.
Với khả năng số hóa thơng tin, xử lý và tái tạo thơng tin, CNTT trở thành một
công cụ, một nền tảng cho phương tiện lao động mới được sử dụng cho các ngành
cơng nghệ khác. CNTT có thể tham gia trực tiếp vào q trình sản xuất của các lĩnh
vực: cơng nghiệp, nơng nghiệp, thương mại, dịch vụ, … cũng có thể tham gia vào
quá trình quản lý, điều hành. Bên cạnh đó CNTT cũng tạo ra nhiều ngành kinh tế
mới, làm thay đổi sâu sắc các ngành công nghiệp hiện tại và tăng khả năng cạnh
tranh của các ngành.
1.1.2.5. Chi phí nghiên cứu và phát triển ngành cao
CNTT là ngành công nghệ cao, là ngành cơng nghệ có hàm lượng cao về
nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ; được tích hợp từ thành tựu khoa học
và cơng nghệ hiện đại; tạo ra sản phẩm có chất lượng, tính năng vượt trội, giá trị
gia tăng cao, thân thiện với môi trường; có vai trị quan trọng đối với việc hình
thành ngành sản xuất, dịch vụ mới hoặc hiện đại hóa ngành sản xuất, dịch vụ hiện
có. Do đó, phát minh và cải tiến thường xuyên là một trong những đặc điểm quan
trọng của ngành CNTT. Tuy nhiên chi phí cho việc nghiên cứu và phát triển của
ngành lại rất cao.
1.1.2.6. CNTT là ngành khoa học có thể ứng dụng cho mọi lĩnh vực
Điểm nổi bật của CNTT là khả năng số hóa thơng tin, tổ chức, lưu trữ thơng tin
trên diện tích nhỏ, khả năng truy xuất, xử lý thơng tin một cách nhanh chóng, chính

6



xác và khả năng tái tạo thông tin, kết hợp nhiều loại thông tin, phương tiện với nhau
mà những ngành cơng nghệ khác thường khơng có; CNTT trở thành cơng cụ, phương
tiện cho các công nghệ, lĩnh vực, ngành nghề khác. CNTT có thể tham gia trực tiếp
vào trong quá trình sản xuất của các lĩnh vực như: cơng nghiệp, nông nghiệp, thương
mại, dịch vụ, hoặc tham gia vào hoạt động quản lý, điều hành của các hệ thống thông
tin, hệ thống lãnh đạo, .... CNTT còn tạo ra nhiều ngành nghề kinh tế mới, làm thay
đổi sâu sắc các ngành công nghiệp hiện tại, tăng khả năng cạnh tranh của các ngành
nghề thông qua hệ thống thương mại điện tử, dịch vụ truyền thơng đa phương tiện.
1.1.3. Vai trị của CNTT
CNTT đóng vai trị quan trọng trong sự phát triển của xã hội trong thời đại ngày
nay. CNTT đã trở thành nhân tố quan trọng, là cầu nối trao đổi giữa các thành phần
của xã hội toàn cầu, của mọi vấn đề. Việc nhanh chóng đưa ứng dụng cơng nghệ thông
tin vào các lĩnh vực hoạt động là vấn đề đang, đã và sẽ luôn được quan tâm bởi lẽ
CNTT ảnh hưởng tới hầu hết mọi ngành còn lại, không chỉ giúp giải quyết lượng
thông tin khổng lồ một cách nhanh chóng, tạo ra nhiều loại hình cơng việc mới mà còn
tạo một bước ngoặt mới cho sự phát triển của xã hội, kéo theo sự phát triển của nền
văn minh nhân loại.
1.1.3.1. Vai trò của CNTT đối với kinh tế, văn hoá và xã hội
Trong cuộc sống tất bật hiện nay, mọi việc đều được đơn giản và tối ưu hóa thời
gian thơng qua việc ứng dụng cơng nghệ thông tin vào xử lý các công việc hàng ngày.
Cơng nghệ thơng tin giờ đây đã có mặt ở nhiều phương diện trong cuộc sống
hàng ngày của chúng ta, từ thương mại đến giải trí và thậm chí cả văn hóa, xã hội và
giáo dục. Ngày nay, máy tính để bàn, máy tính xách tay, thiết bị cầm tay, thư điện tử
và việc sử dụng Internet đã trở thành tâm điểm trong văn hóa và cộng đồng của chúng
ta, là cầu nối không thể tách rời trong nhịp sống tồn cầu hóa. Do đó, cơng nghệ thơng
tin đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển của xã hội.
Sự phát triển của CNTT, trước hết đã làm thay đổi phương thức tổ chức hoạt động
kinh tế, sau đó tác động đến hoạt động của các khu vực khác trong nền kinh tế như : khu

vực chế tạo, chế biến và dịch vụ, quản lý nhà nước … CNTT không chỉ thúc đẩy nhanh
quá trình tăng trưởng kinh tế, mà còn kéo theo sự biến đổi trong phương thức sáng tạo
của cải, trong lối sống và tư duy của con người. Sự kết hợp giữa CNTT, công nghệ viễn

7


thông và công nghệ Internet đã trở thành công cụ đắc dụng phục vụ phát triển kinh tế, xã
hội và doanh nghiệp. Môi trường trao đổi thông tin đa truyền thơng đa phương tiện do
sự kết hợp đó đã xóa bỏ các rào cản về mặt vật lý, địa lý; biến đổi cách thức giao tiếp
đến cách sử dụng thông tin, biến đổi bản chất thương mại, bản chất của cơng việc và
thay đổi cách thức chăm sóc y tế và giáo dục.
CNTT là động lực quan trọng nhất để phát triển kinh tế đất nước, nâng cao năng
lực cạnh tranh quốc gia. Không phải ngẫu nhiên ngày nay không nước phát triển giàu
có nào lại nghèo về thơng tin và cũng khơng có nước nào giàu về thơng tin mà nghèo
và kém phát triển cả.
CNTT nhanh chóng thay đổi thế giới một cách mạnh mẽ, sự chuyển đổi này có vị
thế trong lịch sử như một cuộc cách mạng kinh tế - xã hội và có ảnh hưởng to lớn đến
đời sống con người.
Con người đã biến internet thành một công cụ hữu dụng. Hàng tỉ người trên thế
giới có thể truy cập internet cùng một lúc, thực hiện giao dịch mua bán, gặp gỡ, trao
đổi với bạn bè khắp thế giới và cập nhật thơng tin bất kì thời gian nào. Mạng xã hội trở
nên phổ biến hơn và ngày càng được giới trẻ quan tâm [30].
CNTT còn là cơ sở cho q trình hội nhập và tồn cầu hóa kinh tế. Với mạng
Internet và các dịch vụ do CNTT tạo ra, các cơng ty có thể hợp tác sản xuất, trao đổi
mua bán, quảng bá và mở rộng thị trường ra khắp thế giới, con người có thể tìm kiếm
việc làm bên ngồi lãnh thổ một cách dễ dàng.
Sáng tạo ra những giá trị mới và các việc làm mới, cuộc cách mạng CNTT sẽ
mang lại những thị trường mới và những nghề nghiệp mới với những đột phá cơng
nghệ có tính thách thức đối với tồn thế giới.

Với sự phát triển như vũ bão của công nghệ thông tin hiện nay, CNTT đang trở
thành ngành kinh tế mũi nhọn đối với nhiều quốc gia trên thế giới. Quốc gia nào, dân
tộc nào nhanh chóng nắm bắt và làm chủ được cơng nghệ thơng tin thì sẽ khai thác
được nhiều hơn, nhanh hơn lợi thế của mình. Và cũng chính từ đây nảy sinh một thách
thức rất lớn đối với các nước đang phát triển như nước ta đó là làm thế nào để phát huy
được thế mạnh của CNTT thúc đẩy sự phát triển của xã hội mà khơng mất đi văn hố
truyền thống q báu của dân tộc.

8


Sự nghiệp CNH-HĐH ở nước ta hiện nay tất yếu phải khai thác được những tiềm
năng thế mạnh của công nghệ thông tin, thúc đẩy những ứng dụng và phát triển cơng
nghệ thơng tin, coi đó là một điều kiện cần thiết để đạt được những mục tiêu của giai
đoạn đẩy mạnh CNH-HĐH đất nước [30].
1.1.3.2. Vai trò của CNTT đối với hoạt động của cơ quan nhà nước
CNTT đối với cơ quan nhà nước, nó giúp cho cơng tác cải cách hành chính tốt
hơn, giúp cho việc tự động hóa hóa hoặc tin học hóa các quy trình, thủ tục, giấy tờ
hiện hành. Từ đó sẽ đơn giản hóa các thủ tục hành chính, làm tăng tính hiệu quả q
trình phê duyệt và cung cấp dịch vụ cơng một cách hiệu quả, kịp thời cho người dân,
doanh nghiệp và các tổ chức.
Trong mơi trường số thì thơng tin có tính minh bạch hơn góp phần chống quan
liêu, tham nhũng trong bộ máy cơ quan nhà nước. Đây cũng là tiêu chí cần thiết trong
việc gây dựng sự tin cậy từ phía người dân với cơ quan nhà nước, nâng cao sự tin cậy
của thông tin trong quản lý điều hành.
Ngoài ra, CNTT giúp cho việc tạo ra phương thức làm việc mới nhằm nâng cao
hiệu quả làm việc của CBCC.
Tóm lại, CNTT có vai trị hết sức quan trọng đối với các cơ quan nhà nước trong
việc cải cách hành chính và hiện đại hóa nền hành chính, là công cụ, phương tiện để cơ
quan nhà nước nâng cao vai trò, hiệu quả và chất lượng quản lý của mình bằng cách

cải tiến việc tiếp cận và cung cấp các dịch vụ cơng nhằm đem lại lợi ích tốt nhất cho
người dân, tăng cường năng lực quản lý, điều hành có hiệu quả và nâng cao tính minh
bạch trong các cơ quan nhà nước nhằm quản lý tốt hơn các nguồn lực kinh tế, xã hội.
1.1.3.3. Vai trò của CNTT trong quản lý hành chính nhà nước
Trong quản lý hành chính, CNTT đóng một vai trị rất quan trọng vì nó giúp cho
việc xử lý thơng tin nhanh, chính xác, đầy đủ, phục vụ tốt cho tổ chức, người dân và
doanh nghiệp; góp phần hiệu quả cho cải cách hành chính nhà nước, xây dựng nền
hành chính điện tử, giúp cho sự phát triển đất nước trong giai đoạn mới.
1.1.3.4. Vai trò của CNTT trong hoạt động tác nghiệp, chuyên môn
Ngày nay, đất nước đang trong giai đoạn đang phát triển, thông tin tác nghiệp cần
được lưu trữ ngày càng nhiều, dữ liệu cần phải đảm bảo an toàn, nhưng khi cần có thể
lấy ra nhanh chóng và chính xác; các hoạt động nghiệp vụ đa dạng, thường liên kết
thông tin quản lý với nhiều đơn vị khác nhau, ...

9


Để hỗ trợ các cán bộ, chuyên viên hoàn thành tốt cơng việc và nhiệm vụ của
mình, đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ và hiệu quả cao trong hoạt động tác nghiệp,
chun mơn nghiệp vụ thì có rất cần sự hỗ trợ của CNTT.
Theo tìm hiểu thực tế nhận thấy ở đâu thiếu sự vận dụng CNTT nói chung và
trong hoạt động tác nghiệp, chun mơn nghiệp vụ nói riêng thì thường hiệu quả cơng
tác chun mơn thấp; khả năng xử lý các vấn đề phát sinh trong công việc chậm.
1.1.3.5. Vai trò của CNTT trong quản lý, chỉ đạo điều hành
Với sự phát triển mạnh mẽ của CNTT, việc ứng dụng các thành tựu của nó vào
các ngành, các lĩnh vực khác nhau không những đã tạo bước đột phá về năng xuất,
chất lượng lao động mà còn có tác dụng to lớn trong hoạt động cơng tác quản lý, chỉ
đạo, điều hành; cải cách thủ tục hành chính, đem lại hiệu quả thiết thực và rõ rệt.
Ngày nay, tình hình thế giới và khu vực có nhiều diễn biến phức tạp, q trình
tồn cầu hóa và hội nhập quốc tế tiếp tục được đẩy mạnh nên đòi hỏi lãnh đạo phải

nắm bắt thơng tin nhanh chóng, chính xác. Lượng thông tin cần phải thu thập và xử lý
là rất lớn, đa dạng và phức tạp; thời gian xử lý địi hỏi phải nhanh chóng, chính xác do
đó để quản lý điều hành tốt thì rất cần sự hỗ trợ của CNTT.
Việc ứng dụng CNTT để góp phần tự động hóa, số hóa các số liệu, đơn giản hố
thủ tục hành chính, cải tiến phương thức cung cấp và trao đổi thơng tin một cách
nhanh chóng, hiệu quả; đồng thời giúp cho việc lưu trữ, tra cứu thông tin được nhanh
chóng, thuận tiện; giúp người quản lý nắm bắt nhanh, đầy đủ, chính xác thơng tin để
quản lý, chỉ đạo cũng như truyền tải ý kiến chỉ đạo được sát thực, nhanh chóng, kịp
thời tới người thực hiện. Qua đó giúp nâng cao năng lực quản lý, chỉ đạo điều hành;
tạo ra phong cách lãnh đạo mới, các cách thức mới, hiệu quả công việc được nâng cao.
1.2. ỨNG DỤNG CNTT TRONG HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ CỦA CÁC CƠ
QUAN NHÀ NƯỚC
1.2.1. Khái niệm về quản lý
Theo F.W Taylor (1856-1915): là một trong những người đầu tiên khai sinh ra
khoa học quản lý, định nghĩa: Quản lý là hoàn thành cơng việc của mình thơng qua
người khác và biết được một cách chính xác họ đã hồn thành cơng việc một cách tốt
nhất và rẻ nhất.

10


1.2.2. Khái niệm ứng dụng CNTT trong hoạt động quản lý
Theo Luật CNTT năm 2006: “Ứng dụng công nghệ thông tin là việc sử dụng
công nghệ thông tin vào các hoạt động thuộc lĩnh vực kinh tế - xã hội, đối ngoại, quốc
phòng, an ninh và các hoạt động khác nhằm nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả
của các hoạt động này”.
Ứng dụng CNTT trong hoạt động quản lý là việc sử dụng CNTT vào các hoạt
động nhằm hỗ trợ cho các tổ chức hoạt động và cá nhân tự động trao đổi, khai thác
thông tin trong môi trường CNTT; cải tiến, đổi mới quy cách làm việc, đạt hiệu quả
công việc cao hơn, đáp ứng những thay đổi đang diễn ra nhằm quản lý tốt hơn, nâng

cao chất lượng, hiệu quả công việc.
1.2.3. Ứng dụng CNTT trong hoạt động quản lý của các cơ quan nhà nước
Trong những năm qua, Đảng và Nhà nước luôn quan tâm, chú trọng việc ứng
dụng tin học, CNTT vào quản lý hành chính nhà nước với mục đích là nâng cao hiệu
lực, hiệu quả quản lý.
Việc ứng dụng CNTT trong hoạt động quản lý của cơ quan nhà nước là việc sử dụng
CNTT vào các hoạt động quản lý trong các lĩnh vực của cơ quan nhà nước nhằm nâng cao
chất lượng, hiệu quả trong hoạt động nội bộ của cơ quan nhà nước và giữa các cơ quan
nhà nước, trong giao dịch của cơ quan nhà nước với tổ chức và cá nhân; hỗ trợ đẩy mạnh
cải cách hành chính và bảo đảm công khai, minh bạch [12].
1.2.3.1. Nguyên tắc ứng dụng CNTT trong hoạt động quản lý của cơ quan nhà nước
Theo Điều 24 Luật số 67/2006/QH11, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2007
thì nguyên tắc ứng dụng CNTT trong hoạt động quản lý của cơ quan nhà nước như sau:
(1) Việc ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước
phải được ưu tiên, bảo đảm tính cơng khai, minh bạch nhằm nâng cao hiệu lực thi
hành, hiệu quả hoạt động của cơ quan nhà nước; tạo điều kiện để nhân dân thực hiện
tốt quyền và nghĩa vụ công dân.
(2) Việc ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước
phải thúc đẩy chương trình đổi mới hoạt động của cơ quan nhà nước và chương trình
cải cách hành chính.
(3) Việc cung cấp, trao đổi thơng tin phải bảo đảm chính xác và phù hợp với mục
đích sử dụng.

11


(4) Quy trình, thủ tục hoạt động phải cơng khai, minh bạch.
(5) Sử dụng thống nhất tiêu chuẩn, bảo đảm tính tương thích về cơng nghệ trong
tồn bộ hệ thống thông tin của các cơ quan nhà nước.
(6) Bảo đảm an ninh, an tồn, tiết kiệm và có hiệu quả.

(7) Người đứng đầu cơ quan nhà nước phải chịu trách nhiệm về việc ứng dụng
công nghệ thông tin thuộc thẩm quyền quản lý của mình.[29]
1.2.3.2. Điều kiện để triển khai ứng dụng CNTT trong hoạt động quản lý của cơ
quan nhà nước
Theo Điều 25 Luật số 67/2006/QH11, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2007
thì điều kiện để triển khai ứng dụng CNTT trong hoạt động quản lý của cơ quan nhà
nước như sau:
(1) Cơ quan nhà nước có trách nhiệm chuẩn bị các điều kiện để triển khai ứng
dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan mình.
(2) Chính phủ quy định cụ thể các điều kiện đảm bảo ứng dụng công nghệ thông
tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước; xây dựng và tổ chức thực hiện chương trình
quốc gia về ứng dụng cơng nghệ thông tin trong họat động của cơ quan nhà nước với
các nội dung chủ yếu sau :
(a) Lộ trình thực hiện các hoạt động trên môi trường mạng của cơ quan nhà nước;
(b) Các ngành, lĩnh vực có tác động lớn đến phát triển kinh tế - xã hội cần ưu tiên ứng
dụng công nghệ thông tin; (c) Việc chia sẻ, sử dụng chung thông tin số; (d) Lĩnh vực ưu
tiên, khuyến khích nghiên cứu- phát triển, hợp tác quốc tế, phát triển nguồn nhân lực và
xây dựng cơ sở hạ tầng thông tin đáp ứng yêu cầu ứng dụng công nghệ thông tin trong
hoạt động của cơ quan nhà nước trong từng giai đoạn; (e) Nguồn tài chính đảm bảo cho
ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước; (f) Các chương
trình, đề án, dự án trọng điểm về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ
quan nhà nước. [29]
1.2.3.3. Nội dung ứng dụng CNTT trong hoạt động quản lý của cơ quan nhà nước
Theo Điều 26 Luật số 67/2006/QH11, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2007
thì nội dung ứng dụng CNTT trong hoạt động quản lý của cơ quan nhà nước như sau:
(1) Xây dựng và sử dụng cơ sở hạ tầng thông tin phục vụ cho hoạt động của cơ
quan nhà nước và hoạt động trao đổi, cung cấp thông tin giữa cơ quan nhà nước với tổ
chức, cá nhân.

12



(2) Xây dựng, thu thập và duy trì cơ sở dữ liệu phục vụ cho hoạt động của cơ
quan và phục vụ lợi ích cơng cộng.
(3) Xây dựng các biểu mẫu phục vụ cho việc trao đổi, cung cấp thông tin và lấy ý
kiến góp ý của tổ chức, cá nhân trên môi trường mạng.
(4) Thiết lập trang thông tin điện tử phù hợp với quy định tại Điều 23 và Điều 28
của Luật công nghệ thông tin.
(5) Cung cấp, chia sẻ thông tin với cơ quan khác của Nhà nước.
(6) Thực hiện cung cấp dịch vụ công trên môi trường mạng.
(7) Xây dựng, thực hiện kế hoạch đào tạo, nâng cao nhận thức và trình độ ứng
dụng cơng nghệ thông tin của cán bộ, công chức.
(8) Thực hiện hoạt động trên môi trường mạng theo quy định tại Điều 27 của
Luật công nghệ thông tin. [29]
1.2.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến ứng dụng CNTT trong hoạt động quản lý của cơ
quan nhà nước
Như chúng ta đã biết, vai trò và tầm quan trọng của việc ứng dụng CNTT trong
hoạt động quản lý của cơ quan nhà nước; Nhưng ứng dụng CNTT có hiệu quả hay
khơng, tốc độ phát triển nhanh hay chậm phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố; có thể nói
đến hai yếu tố cơ bản sau:
1.2.4.1 . Yếu tố khách quan
 Môi trường tự nhiên:
Phần lớn các thiết bị trong ngành CNTT đều là các thiết bị điện tử; chúng rất dễ
bị tác động bởi môi trường địa lý, khí hậu. Các yếu tố khí hậu ảnh hưởng lớn đến hoạt
động của thiết bị phải nói đến như là nhiệt độ, độ ẩm, sấm sét, …; các yếu tố về địa lý
ảnh hưởng như nhiều như vùng ven biển gây ra nhiễm mặn, vùng có nhiều cát bụi,
vùng nhiễm xạ, … Nước ta là một nước ven biển, có đường bờ biển dài, khí hậu hai
miền cũng khác nhau; trên thực tế nhiều nơi đã không coi trọng những yếu tố ảnh
hưởng của môi trường nên đã thường xuyên gặp tình trạng thiết bị hỏng, chi phí sửa
chữa cao; do đó ln phải tính tốn đến các điều kiện mơi trường trong ứng dụng

CNTT. Vị trí địa lý và địa hình phân bổ, sự đa dạng của các vùng miền làm ảnh hưởng
đến việc quản lý, sử dụng, triển khai ứng dụng CNTT làm nên những điểm khác biệt
riêng cho mỗi dự án CNTT tại mỗi địa phương.

13


 Mơi trường xã hội:
Yếu tố văn hóa, truyền thống, mật độ phân bổ dân cư, sự chênh lệch phát triển
giữa các vùng miền cũng ảnh hưởng không nhỏ tới việc ứng dụng CNTT. Những yếu
tố xã hội chia cộng đồng thành các nhóm khách hàng, mỗi nhóm có những đặc điểm,
tâm lý, thu nhập, ... khác nhau. Những yếu tố đó sẽ dẫn đến các nhu cầu sử dụng hàng
hóa, dịch vụ khác nhau; tác động trực tiếp đến thái độ người lao động trong việc tiếp
thu và phát triển các thành tựu khoa học kỹ thuật, đặc biệt là CNTT vào thực tiễn.
Dễ dàng nhận thấy CNTT được phát triển và ứng dụng rộng rãi tại các thành phố
lớn nơi tập trung dân số đơng, có điều kiện kinh tế phát triển. Cịn tại các vùng nơng
thơn, vùng sâu, vùng xa, biên giới và hải đảo việc ứng dụng CNTT cịn nhiều hạn chế.
 Mơi trường kinh tế:
Trong thời đại ngày nay, nền kinh tế nào đứng độc lập thì rất khó phát triển. Để
phát triển thì tất cả đều hồ nhập, phụ thuộc lẫn nhau. Các thơng tin, các giao dịch
được thực hiện xuyên quốc gia. Nhờ có sự hỗ trợ của CNTT (truyền thơng, Internet,
...) mà thị trường mở rộng không biên giới. Do vậy mọi tính tốn, kế hoạch phát triển
khơng thể nào bó hẹp trong phạm vi một đơn vị, một tỉnh hay một quốc gia. Mặt khác,
dựa vào tính mở của thị trường, các cơ quan, doanh nghiệp có thể lựa chọn được nhiều
đối tác, thị trường, công nghệ, các giải pháp thuận lợi theo đặc điểm của mỗi đơn vị.
Do có tính cạnh tranh cao, giá cả các sản phẩm và dịch vụ sẽ được giảm có lợi cho
người tiêu dùng. Sự tiến bộ vượt bậc của kinh tế - xã hội dẫn đến sự phát triển như vũ
bão của CNTT. Xu hướng tồn cầu hóa là cơ hội đưa CNTT thành công nghệ quan
trọng phổ biến nhất, lan tỏa mạnh nhất và hứa hẹn nhất giúp các cơ quan, doanh
nghiệp Việt Nam nhanh chóng hịa nhập vào nền kinh tế tồn cầu.

Nền kinh tế quyết định đến các chính sách chi tiêu của chính phủ. Các doanh
nghiệp và cơ quan nhà nước đều chịu chung ảnh hưởng từ nền kinh tế của quốc gia. Để
phát triển ứng dụng CNTT, đòi hỏi chúng ta phải nhận thức đúng đắn trong vấn đề chi
tiêu, vì đây là lĩnh vực phải chi phí khá cao cho các sản phẩm mang đặc tính chứa đựng
hàm lượng chất xám cao, hao mịn vơ hình lớn; chúng ta phải sẵn sàng đầu tư những
khoản kinh phí lớn nhưng bên cạnh đó phải tính tốn kỹ lưỡng để tránh lãng phí, khơng
hiệu quả. Khi xây dựng các định mức chi cho con người, luôn phải chú ý đến yếu tố lao
động trí tuệ cao…phải coi đầu tư cho ứng dụng CNTT là đầu tư cho phát triển.

14


 Môi trường khoa học và công nghệ:
Tốc độ phát triển mạnh mẽ của khoa học công nghệ trong những năm gần đây,
đưa CNTT trở thành ngành tăng trưởng cao, được ứng dụng trên rất nhiều lĩnh vực. Có
thể nói CNTT đổi mới hàng ngày, hàng giờ, thậm chí hàng giây. Vòng đời của các sản
phẩm CNTT càng ngày càng được rút ngắn. Chính điều này là nhân tố tác động tích
cực đến sự phát triển của ứng dụng CNTT làm cho ứng dụng CNTT trở nên phổ biến,
thuận tiện và là công cụ để nâng cao năng suất lao động, chất lượng công việc, năng
lực cạnh tranh cho doanh nghiệp.
Tốc độ phát minh khoa học ngày càng nhanh, hàng loạt các cơng nghệ mới được
ra đời và được tích hợp vào các sản phẩm, dịch vụ. Khoảng cách từ phát minh đến ứng
dụng rút ngắn. Sự cạnh tranh về công nghệ cao diễn ra quyết liệt. Nếu như cách đây
khoảng 30 năm, máy vi tính chỉ là một cơng cụ dùng để tính tốn thì ngày nay nó đã
có đủ chức năng thay thế một con người làm việc hồn tồn độc lập. Truyền thơng về
Khoa học - Cơng nghệ diễn ra sôi động. Đặc biệt trong lĩnh vực công nghệ thông tin,
công nghệ truyền thông hiện đại đã giúp nối liền các khoảng cách về địa lý, phương
tiện truyền tải.
Sự phát triển nhanh chóng của cơng nghệ mới cũng đặt ra nhiều thách thức
đáng kể. Tăng mức độ tự động hóa sẽ thay thế dần lực lượng lao động khơng có kỹ

năng. Tốc độ, chu kỳ của cơng nghệ, tỷ lệ công nghệ lạc hậu là các yếu tố tác động
trực tiếp luôn phải cân nhắc khi ứng dụng CNTT. Nếu trước đây các hãng sản xuất
phải mất rất nhiều thời gian để tăng tốc độ bộ vi xử lý lên gấp đơi thì hiện nay tốc độ
này chỉ mất khoảng 3-5 năm. Một bộ máy tính hay chiếc điện thoại thông minh mới
tinh chỉ sau nửa năm đã trở nên lạc hậu với công nghệ và các phần mềm ứng dụng.
Công nghệ phát triển sẽ đem đến cơ hội thực sự cho các cơ quan, doanh nghiệp
nếu có thể nắm bắt được nó, đồng thời cũng là mối đe dọa cho những cơ quan, doanh
nghiệp khơng có kỹ năng và không thể điều chỉnh được.
 Môi trường chính trị pháp luật:
Các chủ trương, chính sách phát triển và ứng dụng CNTT của Đảng và nhà nước
là điều kiện để CNTT được ứng dụng ở Việt Nam. Các chính sách này sẽ tạo mơi
trường để CNTT được ứng dụng và định hướng phát triển ngành CNTT của quốc gia,
bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân ứng dụng và phát triển công

15


nghệ thông tin, tăng cường giao lưu và hợp tác quốc tế trong lĩnh vực CNTT. Mơi
trường chính trị ổn định và chính sách hỗ trợ mạnh mẽ trong việc việc phát triển ngành
công nghiệp công nghệ cao đã tạo điều kiện cho CNTT phát triển. Các chính sách thúc
đẩy ngành công nghiệp bao gồm việc quy hoạch các khu công nghệ tập trung, việc
giảm thuế và hỗ trợ cho các công ty hoạt động trong ngành công nghệ. Các chính sách
này cũng bao gồm các khoản đầu tư cơ sở hạ tầng như công viên phần mềm mới và
việc thúc đẩy kết nối CNTT.
Sự ổn định chính trị cũng có nghĩa là sự ổn định xã hội. Trong khi nhiều quốc gia
trên thế giới có các chính sách khó đoán trước và xã hội biến động thường xuyên gây
ảnh hưởng đến các trung tâm CNTT thì Việt Nam cung cấp tính nhất quán và độ tin
cậy. Tuy nhiên, Việt Nam nằm trong số các quốc gia có tỷ lệ vi phạm pháp luật về sở
hữu trí tuệ cao nhất. Việc này làm giảm động lực sáng tạo của các doanh nghiệp và
làm cho thị trường CNTT tại Việt Nam trở nên kém hấp dẫn hơn với các nhà đầu

tư nước ngồi.
 Mơi trường ngành:
- Đối thủ tiềm ần: Rào cản gia nhập ngành khá cao đối với phân khúc Phần
cứng và tương đối thấp đối với Phân khúc Phần mềm và Nội dung số. Hiện tại, CNTT
vẫn đang là một ngành khá hấp dẫn về tốc độ tăng trưởng và tỷ suất sinh lợi, do đó áp
lực cạnh tranh từ các đối thủ tiềm ẩn tương đối cao.
- Sản phẩm thay thế: Cho đến thời điểm hiện tại, các sản phẩm thuộc lĩnh vực
CNTT như phần cứng, phần mềm, nội dung số là các sản phẩm thiết yếu đối với nhiều
ngành kinh tế xã hội và chưa có các sản phẩm thay thế. Do đó áp lực cạnh tranh từ các
sản phẩm thay thế là thấp. Tuy nhiên, ngành công nghiệp phần mềm đang phải chịu sự
cạnh tranh không lành mạnh từ các phần mềm khơng có bản quyền.
- Nội bộ ngành: Trong nội bộ ngành đối với lĩnh vực CNTT, áp lực cạnh tranh
là cao, thể hiện ở việc giá cả các sản phẩm CNTT đã liên tục giảm trong suốt thời
gian qua. Ở Việt Nam, mặc dù hiện tại FPT đang là công ty dẫn đầu về thị phần
CNTT nhưng khả năng chi phối các công ty cịn lại của FPT tương đối thấp. Nhìn
chung CNTT là ngành phân tán, với tốc độ tăng trưởng cao và số lượng các công ty
trong ngành tương đối nhiều.
- Khách hàng: Khách hàng ngày càng yêu cầu giao hàng đúng hạn với chất lượng

16


cao. Điều này địi hỏi tích hợp tự động hóa sản xuất linh hoạt, với tự động hóa quản trị.
Đặc biệt Internet đóng vai trị then chốt trong q trình này. Hệ thống mạng đang vượt
qua các giới hạn của một tổ chức, hướng tới tối ưu hóa trên tồn ngành, chuỗi cung cấp
hay lĩnh vực. Khách hàng sẽ ngày càng trở thành tâm điểm của các hoạt động. Công
nghệ thông tin cho phép sản xuất, đáp ứng khách hàng hiệu quả hơn nhiều lần. Vì mục
đích này, các nhân viên trong các tổ chức đã ứng dụng CNTT được huấn luyện đầy đủ
hơn, các kiểu lao động mới độc lập hơn cũng xuất hiện.
Tuy vậy, trong môi trường ngành, áp lực cạnh tranh từ các khách hàng cá nhân

đối với các sản phẩm CNTT là tương đối thấp. Về phía các khách hàng tổ chức, các
khách hàng này có thể đàm phán với các công ty CNTT về chất lượng sản phẩm,
dịch vụ, giá cả và các tiện ích đi kèm. Tuy nhiên, chi phí cho cả một tổ chức khi
chuyển đổi hệ thống thông tin sau khi đã áp dụng lại khá cao.
1.2.4.2. Yếu tố chủ quan
 Nguồn nhân lực CNTT:
Nguồn nhân lực luôn là một nhu cầu cấp thiết của ngành CNTT và luôn là một
trong những yếu tố quan trọng nhất thúc đẩy sự tăng trưởng mạnh mẽ và bền vững
cho ngành CNTT. Đây cũng là yếu tố hết sức quan trọng, nhiều chương trình, dự án
chưa quan tâm nhiều đến yếu tố này nên dẫn đến đổ vỡ, lãng phí hoặc hiệu quả khai
thác rất thấp.
Ứng dụng CNTT ln địi hỏi nguồn nhân lực có trình độ cao, độ chính xác cao,
do đó vấn đề đào tạo, khả năng nhận thức của con người cần được coi trọng; cần nêu
cao tinh thần trách nhiệm, gắn quyền lợi và trách nhiệm rõ ràng cho mỗi cá nhân.
Trên thực tế có những thiết bị tin học có chi phí khá cao song do trình độ người sử
dụng chưa đáp ứng yêu cầu nên thường là nguyên nhân làm cho thiết bị nhanh hỏng.
Có thể thấy nguồn nhân lực CNTT là điều kiện đặc biệt cần thiết trong bối cảnh ứng
dụng công nghệ hiện đại nhằm đảm bảo hiệu quả đầu tư lâu dài khi ứng dụng CNTT.
 Trang thiết bị CNTT:
Trang thiết bị công nghệ thông tin gồm các thiết bị phần cứng như máy tính, máy
in, lưu điện, các thiết bị mạng - truyền thông (Hub, Switch, Router, FireWall, modem,
…), và các thiết bị số khác. Đây là yếu tố mang đặc tính kỹ thuật, ảnh hưởng trực tiếp
tới chất lượng của ứng dụng CNTT, do đó ln phải quan tâm đến yếu tố chất lượng,

17


sự đồng bộ của các thiết bị, các chính sách bảo hành, sửa chữa; lựa chọn các mơ hình
kỹ thuật phù hợp với các vấn đề cần giải quyết. Ngày nay trình độ kỹ thuật ngày càng
nâng cao, các tính năng của sản phầm luôn mở rộng, chúng ta phải ln cập nhật, nắm

bắt kịp thời; bên cạnh đó ln phải dự tính trước được xu thế phát triển của nó, để đầu
tư tránh lạc hậu hoặc sử dụng khơng hết các tính năng của sản phẩm.
 Phần mềm ứng dụng:
Phần mềm ứng dụng là chương trình để giúp chuyển hóa các quy trình nghiệp vụ
thực hiện trên máy tính một cách dể dàng, thuận lợi; đồng thời cũng tạo ra môi trường
giao tiếp giữa người sử dụng và hệ thống thơng tin. Phần mềm có thân thiện, dễ sử
dụng, có đảm bảo tính khoa học, đáp ứng chính xác và đầy đủ các yêu cầu của nghiệp
vụ là một trong những tiêu chí ln được quan tâm hàng đầu. Ở Việt Nam thì yếu tố
thân thiện, dễ sử dụng càng phải được quan tâm hơn bao giờ hết. Phần mềm có thể hay
đến mấy nhưng khó sử dụng thì người sử dụng dễ bỏ cuộc và để kéo họ quay trở lại sẽ
khó hơn rất nhiều, dễ bị định kiến xấu.
Chất lượng phần mềm quyết định không nhỏ đến hiệu quả của ứng dụng CNTT.
Khi xây dựng các phần mềm ứng dụng cần phải chú trọng đến sự phù hợp với trình độ
người sử dụng, với hạ tầng trang thiết bị, hạ tầng truyền thơng và các bài tốn nghiệp vụ.
Mơ hình ứng dụng phải tính đến sự phát triển nhanh và không ngừng thay đổi của ngành
CNTT để khi đi vào triển khai, sản phẩm ứng dụng phù hợp với bài tốn và vịng đời sử
dụng được kéo dài, khơng bị lạc hậu; bên cạnh đó cịn phải tính đến yếu tố phù hợp và
xu hướng phát triển của các phần mềm hệ thống, phần mềm quản trị CSDL, ...
 Chính sách liên quan đến CNTT:
Các chính sách về an tồn thơng tin, các quy định về khai thác sử dụng các chương
trình ứng dụng, các quy định về chữ ký số, chứng thư số điện tử, các quy định về quy
trình phát triển, triển khai, hỗ trợ, vận hành các hệ thống CNTT, các quy định về quản lý –
sử dụng thiết bị CNTT, … là các tác nhân hỗ trợ quá trình ứng dụng CNTT. Đặc biệt các
chính sách an tồn thơng tin phải ln được đặt lên hàng đầu bởi mức độ bảo mật, an tồn
thơng tin ngày càng địi hỏi cao hơn vì các thủ đoạn trộm cắp thông tin ngày càng tinh vi,
biến đổi khó lường đe doạ đến sự an tồn của hoạt động hệ thống thông tin.

18



Việc ban hành các chính sách giúp cho hoạt động ứng dụng CNTT an toàn, định
hướng phát triển ứng dụng CNTT và làm cho hoạt động ứng dụng CNTT trở lên chặt chẽ,
quy củ. Các thể chế về hoạt động, tạo cơ sở pháp lý cho việc áp dụng, quản lý và vận hành
hệ thống thông tin cần được xây dựng riêng cho mỗi ngành, mỗi đơn vị để phù hợp với đặc
điểm của ngành, đơn vị. Các quy chế, quy định là cơ sở để đưa hoạt động ứng dụng CNTT
từng bước chuẩn hóa, cơng tác quản lý đối với ứng dụng CNTT cũng đi vào nề nếp.
1.3. ỨNG DỤNG CNTT TRONG HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ CỦA HỆ THỐNG
KBNN
1.3.1. Hệ thống KBNN
1.3.1.1. Vị trí và Chức năng của KBNN
KBNN là cơ quan trực thuộc BTC, KBNN có tư cách pháp nhân, con dấu có hình
Quốc huy, được mở tài khoản tại Ngân hàng Nhà nước và các ngân hàng thương mại
theo quy định của pháp luật, có trụ sở tại thành phố Hà Nội.
KBNN là cơ quan trực thuộc BTC, thực hiện chức năng tham mưu, giúp Bộ
trưởng BTC quản lý nhà nước với 4 nội dung chính sau :
 Quản lý nhà nước về quỹ ngân sách nhà nước, các quỹ tài chính nhà nước;
 Quản lý ngân quỹ nhà nước;
 Tổng kế toán nhà nước;
 Thực hiện việc huy động vốn cho ngân sách nhà nước và cho đầu tư phát triển
thơng qua hình thức phát hành trái phiếu Chính phủ theo quy định của pháp luật [18].
1.3.1.2. Tổ chức hệ thống của KBNN
KBNN được tổ chức thành hệ thống dọc từ Trung ương đến địa phương theo đơn
vị hành chính (theo 3 cấp: Trung ương, Tỉnh, Huyện), bảo đảm nguyên tắc tập trung,
thống nhất.
(1). Cơ quan KBNN ở trung ương gọi là KBNN (KBNN)
(2). Cơ quan KBNN ở địa phương: (a) KBNN ở tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương (gọi chung là KBNN cấp tỉnh) trực thuộc KBNN. (b) KBNN ở huyện, quận, thị
xã, thành phố thuộc tỉnh (gọi chung là KBNN cấp huyện) trực thuộc KBNN cấp tỉnh.
KBNN được tổ chức điểm giao dịch tại các địa bàn có khối lượng giao dịch lớn
theo quy định của pháp luật.


19


KBNN cấp tỉnh, KBNN cấp huyện có tư cách pháp nhân, con dấu riêng, được mở tài
khoản tại Ngân hàng Nhà nước và các ngân hàng thương mại theo quy định của pháp luật.
(3). Bộ trưởng BTC quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức
của các đơn vị thuộc KBNN.
1.3.2 Nội dung ứng dụng CNTT phục vụ hoạt động quản lý của hệ thống KBNN
CNTT đã gắn liền với KBNN trong suốt quá trình xây dựng và phát triển hệ
thống KBNN. Hơn 26 năm qua, ngay từ những ngày đầu thành lập thì cơng tác ứng
dụng CNTT đã được KBNN quan tâm, đến nay CNTT của KBNN đã trở thành một
trong những hệ thống mạnh, có uy tín trong ngày Tài chính. CNTT được ứng dụng vào
hầu hết các hoạt động của hệ thống KBNN góp phần nâng cao chất lượng, hiệu quả
trong hoạt động, hiện đại hoá các nghiệp vụ, đẩy mạnh cải cách hành chính và bảo
đảm cơng khai, minh bạch... CNTT đã trở thành công cụ không thể thiếu trong hoạt
động nghiệp vụ của ngành, giúp cho KBNN đáp ứng yêu cầu ngày càng cao về quản
lý, điều hành ngân sách trong nền kinh tế thị trường. Úng dụng CNTT trong hoạt động
quản lý của KBNN tập trung vào những nội dung chủ yếu sau:
1.3.2.1. Ứng dụng CNTT trong quản lý và phục vụ hoạt động nghiệp vụ
Ứng dụng CNTT trong quản lý và phục vụ hoạt động nghiệp vụ KBNN là góp
phần thực hiện cải cách hành chính quản lý Nhà nước đối với KBNN, nội dung cụ thể:
Tập trung xây dựng, nâng cấp và triển khai toàn diện các ứng dụng phục vụ hoạt
động nghiệp vụ KBNN và hoàn thành đúng tiến độ các đề án, dự án hiện đại hóa
CNTT trong hệ thống KBNN giai đoạn 2016-2020 để đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ theo
định hướng của ngành.
Xây dựng Kho dữ liệu KBNN nhằm cung cấp thông tin báo cáo, phân tích thống
kê nghiệp vụ; nâng cấp phân hệ dự báo dịng tiền trên TABMIS để phục vụ cơng tác
dự báo ngân quỹ; xây dựng và triển khai hạ tầng dự phòng một số hệ thống CNTT lõi
của KBNN;

Xây dựng chương trình quản lý, kiểm sốt, thanh tốn vốn đầu tư trên mạng diện
rộng của ngành Tài chính; chuẩn bị đầu tư dự án Xây dựng và triển khai hệ thống
Tổng kế toán nhà nước; nâng cấp hệ thống TABMIS và các chương trình ứng dụng
đáp ứng thay đổi của mục lục NSNN;

20


Xây dựng và triển khai các ứng dụng cảnh báo rủi ro trong hoạt động nghiệp vụ,
các ứng dụng hỗ trợ cơng tác kiểm sốt chi NSNN, đặc biệt là chi lương nhằm hạn chế
rủi ro cho công chức KBNN khi thực hiện nhiệm vụ. Hoàn thiện hệ thống báo cáo
chương trình ĐTKB-LAN đảm bảo ổn đinh, phục vụ hiệu quả cơng tác thanh tốn, báo
cáo kiểm sốt chi;
Xây dựng trục tích hợp giữa các ứng dụng nhằm hình thành nền tảng cho việc
trao đổi thông tin, liên kết các quy trình nghiệp vụ của KBNN và giữa KBNN với các
đơn vị liên quan.
Phát triển hệ thống ứng dụng hiện đại phục vụ cơng tác thanh tốn trong hệ thống
KBNN và giữa hệ thống KBNN với các tổ chức tài chính, ngân hàng.
1.3.2.2. Ứng dụng CNTT phục vụ quản trị nội bộ
Ứng dụng CNTT cho toàn bộ các hoạt động quản trị nội bộ của KBNN gồm:
Dịch vụ Intranet, Quản lý cán bộ, Quản lý tài chính nội ngành, Đầu tư XDCB nội
ngành, Quản lý tài sản, Mua sắm tài sản, Giám sát từ xa các hoạt động KBNN và tồn
bộ cơng tác quản lý điều hành nội bộ thực hiện trên mơi trường mạng.
Triển khai, nâng cấp, hồn thiện hệ thống thông tin quản lý văn bản và điều hành
(eDocTC) của KBNN từ TW – Tỉnh – Huyện.
1.3.2.3. Ứng dụng CNTT phục vụ đơn vị có quan hệ với ngân sách, chủ đầu tư,
người nộp thuế
KBNN đã xây dựng và triển khai cổng thông tin điện tử (Portal) của hệ thống
KBNN để phục vụ yêu cầu cung cấp thông tin, tuyên truyền hỗ trợ về cơ chế chính
sách phục vụ cho các đơn vị có quan hệ với ngân sách, chủ đầu tư, người nộp thuế tra

cứu khai thác thơng tin và chuyển tải các chính sách chế độ của ngành tài chính,
KBNN. Các thủ tục hành chính trong lĩnh vực quản lý của KBNN được cung cấp dịch
vụ công mức 1, mức 2 trên cổng thông tin điện tử KBNN trên Internet.
Phát triển và cung cấp 3 dịch vụ công trực tuyến gồm: khai báo phiếu giao nhận
hồ sơ giao dịch kiểm soát chi qua mạng và giao dịch một cửa với KBNN; đăng ký mở
và sử dụng tài khoản tại KBNN; dịch vụ cổng giao diện thông tin u cầu thanh tốn
qua mạng và chương trình kê khai yêu cầu thành toán.
Phối hợp với ngân hàng thương mại cung cấp dịch vụ cho người nộp thuế thông
qua các phương tiện giao dịch hiện đại khác, như: giao dịch qua internet, giao dịch qua
máy ATM ..

21


1.3.2.4. Ứng dụng CNTT quản lý văn bản các qui phạm pháp luật và cải cách
hành chính
KBNN đã thiết lập hệ thống mạng diện rộng, hạ tầng truyền thông kết nối 100%
các đơn vị cấp Trung ương, Tỉnh và Huyện đảm bảo sự kết nối và trao đổi thông tin đa
dạng, đa chiều; hỗ trợ đắc lực công tác tổ chức, quản lý, điều hành các hoạt động
nghiệp vụ.
Hệ thống các văn bản về hoạt động nghiệp vụ liên quan đến cơng tác quản lý
ngân sách, thanh quyết tốn từ nguồn vốn ngân sách đều được lưu trữ, cập nhật và phổ
biến rộng rãi đến các bên liên quan trong quá trình quản lý nguồn vốn ngân sách tại
kho bạc. Thông qua ứng dụng này, các bên liên quan được tiếp cận các văn bản pháp
luật và hệ thống thông tin về trong quản lý nguồn ngân sách tại kho bạc nhà nước cấp
tỉnh mau chóng, đầy đủ.
1.3.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác ứng dụng công nghệ thông tin trong
quản lý tại KBNN cấp tỉnh
1.3.3.1. Các nhân tố vĩ vô
Các nhân tố vĩ mô gồm những nhân tố cơ bản chính sau:



Hệ thống các văn bản pháp luật về phát triển và ứng dụng CNTT trong quản lý

nói chung và trong ngành kho bạc nói riêng.
Hệ thống văn bản này từ chiến lược phát triển và ứng dụng CNTT chung, đến
chiến lược cụ thể của ngành, các chính sách hay các văn bản, qui định trong quản lý
đối với công nghệ thông tin hay ứng dụng công nghệ thơng tin. Đây chính là căn cứ
hay tiền đề quan trọng trong phát triển và ứng dụng CNTT ở tất cả các ngành, trong đó
có ngành kho bạc nhà nước.
 Trình độ phát triển khoa học cơng nghệ hay CNTT của đất nước.
Công nghiệp CNTT trở thành ngành kinh tế có tốc độ phát triển nhanh, bền vững,
doanh thu cao, có giá trị xuất khẩu lớn. Việt Nam đủ khả năng phát triển, sản xuất các
sản phẩm, dịch vụ CNTT đáp ứng tốt nhu cầu thị trường trong nước và quốc tế, tạo
nền tảng để phát triển kinh tế tri thức, góp phần làm chủ các hệ thống thơng tin, bảo
đảm an tồn thơng tin và chủ quyền số quốc gia. Trong điều kiện nền kinh tế thế giới
còn nhiều khó khăn và phục hồi chậm nhưng nhiều doanh nghiệp, tập đoàn lớn tiếp tục
đầu tư, mở rộng sản xuất tại Việt Nam như: Samsung, LG, Panasonic, Canon, Intel...

22


Các doanh nghiệp phần mềm tiếp tục giữ vững thị trường xuất khẩu, dịch vụ CNTT
phát triển khá, đa dạng các loại hình dịch vụ. Tổng doanh thu cơng nghiệp CNTT tiếp
tục đạt mức cao, tạo ra nhiều việc làm cho xã hội, đóng góp ngày càng tăng vào tăng
trưởng GDP cũng như xuất khẩu của cả nước.
Về ứng dụng CNTT, 100% cơ quan nhà nước có Trang/Cổng thơng tin điện tử,
cung cấp hơn 100.000 dịch vụ công trực tuyến các loại phục vụ người dân và doanh
nghiệp. Hệ thống đào tạo nhân lực CNTT tiếp tục được duy trì ổn định với khoảng 290
cơ sở đào tạo đại học, cao đẳng và gần 150 cơ sở đào tạo nghề về CNTT-TT.

[Nguồn: Báo cáo Tổng kết công tác năm 2016 và phương hướng, nhiệm vụ năm 2017
của Bộ TT&TT]
 Mức độ hội nhập của ngành KBNN
Để thực hiện Chiến lược phát triển KBNN đến năm 2020, thời gian qua CNTT đã
được áp dụng mạnh mẽ vào hoạt động của hệ thống KBNN.
Với sự phát triển của công nghệ, của hạ tầng truyền thông, KBNN đã trở thành
lực lượng tiên phong trong ngành Tài chính áp dụng mạnh mẽ CNTT vào các hoạt
động quản lý và tác nghiệp nghiệp vụ của ngành. Hiện nay tại mỗi đơn vị KBNN,
CNTT đã hiện diện tại tất cả các phần hành công việc, hầu như các phần hành nghiệp
vụ, các hoạt động quản lý, quản trị nội bộ đã được tin học hóa và 100% cơng chức
nghiêp vụ đều có máy tính cá nhân để làm việc. Điều đó muốn nói rằng, các hoạt động
tương tác với máy tính và chương trình ứng dụng đã chiếm phần lớn hoạt động tác
nghiệp của công chức nghiệp vụ hệ thống KBNN. Qua đó đã giúp hệ thống KBNN
hoàn thành tốt nhiệm vụ, đáp ứng yêu cầu của công cuộc đồi mới và hội nhập quốc tế.
[27]
 Các nhân tố về nguồn nhân lực hay cơ sở hạ tầng CNTT của đất nước.
Về nguồn nhân lực: yếu tố con người là yếu tố tiên quyết quyết định sự thành bại
của q trình CNH, đồng thời đó cũng là mục tiêu hướng tới của quá trình này. Để
thực hiện hiệu quả CNH đất nước, chúng ta phải lấy việc phát huy nguồn lực con
người Việt Nam đặc biệt là con người hiện đại làm yếu tố cơ bản cho việc phát triển
nhanh, bền vững.
Về cơ sở hạ tầng: Không một quốc gia nào muốn phát triển mà lại khơng xây dựng
cho mình một cơ sở hạ tầng CNTT vững chắc. Đến nay, nước ta đã đạt được những thành

23


tựu quan trọng gây dựng được một nền tảng cơ sở hạ tầng cơng nghệ tương đối tồn diện
tuy nhiên vẫn yếu về chiều sâu. Nguy cơ tụt hậu là rất cao nếu như chúng ta không tiến
hành những biện pháp thiết thực, những giải pháp đồng bộ triệt để ngay từ bây giờ để

hoàn thiện hơn cả về lượng và chất cho các yếu tố của cơ sở hạ tầng công nghệ. Muốn
vậy, Đảng, Nhà nước, các ngành các cấp, cùng nhân dân và toàn xã hội phải chung tay
chung sức quyết tâm đưa Việt Nam phát triển tiến tới tự chủ về công nghệ.
1.3.3.2. Các nhân tố vi mô
 Cơ sở hạ tầng của đơn vị
KBNN đã thiết lập hệ thống mạng diện rộng, hạ tầng truyền thông kết nối 100% các
đơn vị cấp Trung ương, Tỉnh và Huyện đảm bảo sự kết nối và trao đổi thông tin đa dạng,
đa chiều; hỗ trợ đắc lực công tác tổ chức, quản lý, điều hành các hoạt động nghiệp vụ.
Về hệ thống máy chủ, cơ sở dữ liệu được xây dựng, chuyển đổi từ mơ hình phân
tán sang mơ hình tập trung.
Từng đơn vị KBNN trong tồn hệ thống (Cơ quan KBNN Trung ương, cơ quan
KBNN Tỉnh/Thành phố, cơ quan KBNN Quận/huyện) đều được thiết lập mạng cục bộ
(LAN) đảm bảo chất lượng hạ tầng mạng cục bộ phục vụ khai thác và sử dụng các ứng
dụng nghiệp vụ của KBNN.
Hệ thống Intranet KBNN được thiết lập theo hướng tập trung hóa các dịch vụ cốt
lõi, đảm bảo thực hiện trao đổi thông tin quản lý, điều hành phục vụ cải cách hành
chính, thiết lập nền tảng để tích hợp với các hệ thống ứng dụng của KBNN.
Về Tính sẵn sàng và An toàn, bảo mật: 100% hệ thống mạng đều có hệ thống
kiểm sốt, giám sát an ninh (bằng thiết bị phần cứng và phần mềm), hệ thống phòng
chống virus, hệ thống sao lưu dữ liệu, hệ thống dự phòng đảm bảo hoạt động ổn định
cho hệ thống mạng tại các đơn vị trong toàn hệ thống.
Các thiết bị CNTT được trang bị bổ sung, thay thế hàng năm khi khấu hao hết để
đảm bảo chất lượng hoạt động của hệ thống.
 Nguồn nhân lực của đơn vị
Đối với công chức Tin học chuyên trách: đội ngũ công chức Tin học chuyên
trách có kiến thức và kỹ thuật khá vững. Đội ngũ này được chun mơn hóa theo vị trí
cơng việc và thực hiện xây dựng, triển khai, quản trị, vận hành hệ thống CNTT theo
quy trình.

24



Đối với công chức chuyên môn nghiệp vụ và điều hành: đội ngũ công chức này
về cơ bản đều đã nắm bắt, khai thác và sử dụng các phần mềm ứng dụng CNTT hiện
đại trong thực hiện nhiệm vụ.
1.4. KINH NGHIỆM ỨNG DỤNG CNTT TRONG QUẢN LÝ Ở MỘT SỐ ĐƠN VỊ
1.4.1. Kinh nghiệm ở KBNN Hà Nội
Trong những năm qua, KBNN Hà Nội phát triển hạ tầng và ứng dụng CNTT
mạnh: KBNN thành phố và KBNN các Quận trực thuộc đều được thiết lập mạng nội
bộ và kết nối với nhau qua đường truyền thông kết nối với KBNN. Hệ thống giao ban
trực tuyến đã triển khai. Tỉ lệ bình qn trang bị máy tính/cán bộ là 91,2%. Ứng dụng
CNTT: 91,2% cán bộ đã được cấp hộp thư điện tử. Số lượng cán bộ công chức được
cấp hộp thư điện tử để sử dụng trong công việc đạt 91,2%. Các chương trình ứng dụng
phục vụ hoạt động nghiệp vụ, quản lý được triển khai như: TABMIS, Quản lý kiểm
soát thanh toán vốn đầu tư, Quản lý trái phiếu, Quản lý văn bản, Kế toán nội bộ, Quản
lý cán bộ, Cổng thông tin điện tử,…
Ứng dụng CNTT phục vụ đơn vị có quan hệ với ngân sách, chủ đầu tư, người
nộp thuế; công tác đào tạo nguồn nhân lực về CNTT được đẩy mạnh.
Đánh giá chung lại có thể nhận thấy công tác quản lý và ứng dụng CNTT tại
KBNN Hà Nội đã được tăng cường, ứng dụng và phát triển CNTT được đẩy mạnh,
góp phần tích cực vào sự phát triển của ngành.
Tuy nhiên, vẫn còn một số tồn tại đó là: nhận thức của một số cán bộ lãnh
đạo, cán bộ chủ chốt về CNTT chưa đầy đủ; chưa quan tâm đúng mức đến CNTT;
chính sách khuyến khích, đãi ngộ để thu hút nguồn nhân lực CNTT có trình độ
chun mơn cao làm việc tại KBNN Hà Nội chưa được thỏa đáng. Công tác xây
dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển CNTT chưa kịp thời; ứng dụng CNTT chưa
được triển khai đồng bộ.
1.4.2. Kinh nghiệm ở KBNN Đà Nẵng
Nhận thức được vai trò của CNTT trước yêu cầu phát triển ngành, trong những
năm qua, KBNN Đà Nẵng đã đẩy mạnh ứng dụng CNTT vào hoạt động của đơn vị.

Kết quả đạt được trong việc đẩy mạnh hoạt động ứng dụng CNTT vào hoạt động
của đơn vị là:

25


×