Tải bản đầy đủ (.pdf) (97 trang)

Đồ án môn thanh toán quốc tế tìm hiểu về thủ tục yêu cầu mở lc tại ngân hàng tmcp hàng hải việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (10.33 MB, 97 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÀNG HẢI VIỆT NAM
KHOA KINH TẾ
NGÀNH KINH TẾ NGOẠI THƯƠNG

ĐỒ ÁN MƠN THANH TỐN QUỐC TẾ
TÌM HIỂU VỀ THỦ TỤC YÊU CẦU MỞ
L/C

TẠI NGÂN HÀNG TMCP HÀNG HẢI
VIỆT NAM

Giảng viên hướng dẫn : Phan Thị Bích Ngọc
Lớp

: Thanh tốn quốc tế N05

Nhóm

: 02

Sinh viên

: Nguyễn Thu Hà
Nguyễn Thị Mỹ Duyên
Đoàn Thị Hồng Diễm


HẢI PHÒNG – 2022

2



MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT....................................................................iii
DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................. iv
DANH MỤC CÁC HÌNH................................................................................... v
LỜI MỞ ĐẦU................................................................................................. 1
CHƯƠNG I: VIẾT GIẤY YÊU CẦU MỞ L/C.......................................................3
1.1.Cơ sở lý luận chung về mở L/C.....................................................................3
1.1.1.

Giới thiệu về phương thức Tín dụng chứng từ...................................................3

1.1.2. Các bên tham gia trong tín dụng chứng từ...........................................3
1.1.3.

Quy trình tiến hành nghiệp vụ.......................................................................5

1.1.4.

Cơ sở và những lưu ý khi viết giấy yêu cầu mở L/C............................................8

1.1.5.

Thủ tục và lệ phí mở L/C tại ngân hàng MSB..................................................10

1.2.Căn cứ vào hợp đồng mua bán để viết đơn xin mở L/C tại ngân hàng MSB12
1.2.1.

Hợp đồng mua bán căn cứ để viết giấy đề nghị xin mở L/C.................................12


1.2.2.

Giấy yêu cầu mở L/C................................................................................17

1.2.3.

Giải thích cách viết giấy đề nghị mở L/C.......................................................20

CHƯƠNG II: LẬP BỘ CHỨNG TỪ THANH TOÁN THEO YÊU CẦU CỦA L/C.....22
2.1.Tổng quan về chứng từ thanh tốn trong phương thức tín dụng chứng từ........................22
2.1.1. Tầm quan trọng của bộ chứng từ trong thanh tốn...........................22
2.1.2. Vai trị của bộ chứng từ đối với người mở L/C khi thanh tốn Tín dụng
chứng từ....................................................................................................... 25
2.1.3. Vai trò của bộ chứng từ đối với ngân hàng mở L/C tốn Tín dụng
chứng từ....................................................................................................... 26
2.1.4. Tìm hiểu về các chứng từ trong thanh tốn Tín dụng chứng từ..........27
2.2.Tiêu chuẩn lập và kiểm tra chứng từ theo UCP 600 và ISBP 745................50
2.2.1. Quy định về lập chứng từ trong UCP 600 – Bản quy tắc thực hành
thống nhất về tín dụng chứng từ..................................................................50
2.2.2. Đổi mới trong ISBP 745...................................................................... 53
2.3.Lập bộ chứng từ thanh toán trên cơ sở L/C đã cho.....................................60
2.3.1. Hóa đơn thương mại (Commercial Invoice)........................................61
2.3.2. Vận đơn đường biển (Bill of Lading)...................................................62
2.3.3. Bảng kê khai hàng hóa (Packing list).................................................63
2.3.4. Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa mẫu AI (Certificate of Origin).....64

i


2.3.5. Hối phiếu (Bill of Exchange)...............................................................66

2.3.6. Hóa đơn thương mại (Commercial Invoice)........................................67
2.3.7. Vận đơn đường biển (Bill of Lading)...................................................69
2.3.8. Bảng kê hàng hóa (Packing List)........................................................71
2.3.9. Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa (Certificate of Origin).................72
2.3.10.

Hối phiếu (Bill of Exchange)........................................................74

KẾT LUẬN................................................................................................... 77
TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................................. 78
NHẬN XÉT TÓM TẮT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN..................................79

ii


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
UCP

Uniform Customs and Practice for Documentary
Credits
ISPB
International Standard Banking Practice for the
examination of documents under documentary
credits
ICC
International Chamber of Commerce
L/C
Letter of Credit
NK
Nhập khẩu

XK
Xuất khẩu
NHPH
Ngân hàng phát hành
NHTB
Ngân hàng thông báo
NHĐCĐ Ngân hàng được chỉ định

iii


DANH MỤC CÁC BẢNG
S bng
Bảng 1.1

Tên bng
Biể u giá củ a dị ch vụ mở thư tn dụng nhập khẩu tại
ngân hàng MSB

iv

Trang
11


DANH MỤC CÁC HÌNH
S hình
Tên hình
Trang
Hình 1.1

Quy trình nghiệp vụ thanh tốn LC tại nước nhập khẩu
5
Hình 1.2
Quy trình nghiệp vụ thanh tốn LC tại nước xuất khẩu
6
Hình 1.3
Hợp đồng mua bán mặt 1
14
Hình 1.4
Hợp đồng mua bán mặt 2
15
Hình 1.5
Hợp đồng mua bán mặt 3
16
Hình 1.6
Giấy yêu cầu mở L/C mặt 1
17
v


Hình 1.7
Giấy u cầu mở L/C mặt 2
18
Hình 2.1
Hóa đơn thương mại
62
Hình 2.2
Vận đơn đường biển mặt 1
63
Hình 2.3

Vận đơn đường biển mặt 2
64
Hình 2.4
Bảng kê khai hàng hóa
65
Hình 2.5
Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa mẫu AI mặt 1
66
Hình 2.6
Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa mẫu AI mặt 2
67
Hình 2.7
vi


Hối phiếu
69

vii


LỜI MỞ ĐẦU
Trong xu hướng hội nhập kinh tế thế giới đang diễn ra mạnh mẽ ngày nay,
từng doanh nghiệp của từng quốc gia đều tập trung việc tìm kiếm các đối tác
nước ngồi để có thêm lựa chọn về các nguồn cung cấp nguyên vật liệu cũng
như các thị trường giàu tiềm năng phục vụ cho hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp. Trước xu hướng đó, Việt Nam cũng khơng thể để bản thân mình bị tụt
hậu lại so với thế giới. Bằng chứng là liên tiếp các hiệp định thương mại được
ký kết tạo điều kiện cho các doanh nghiệp trong nước có cơ hội mở rộng thị
trường và các doanh nghiệp nước ngồi có thêm cơ hội đầu tư. Các hợp đồng

được ký kết với đối tác người nước ngồi giờ đây đã khơng cịn là chuyện quá
xa xỉ với các doanh nghiệp Việt. Bên cạnh những cơ hội kinh doanh thì khơng ít
các thách thức trong đó có vấn đề phát triển mạnh mẽ các quan hệ thanh toán,
tiền tệ và dịch vụ ngân hàng quốc tế.
Có rất nhiều các phương thức thanh tốn trong bn bán quốc tế như
chuyển tiền, nhờ thu, mở sổ ghi nợ, ủy thác nhờ thu, đảm bảo thu, ... Tuy nhiên
các phương thức thanh toán kể trên chưa đảm bảo được quyền lợi cho nhà xuất
khẩu. Ví dụ như phương thức nhờ thu phụ thuộc quá nhiều vào thiện chí của bên
nhập khẩu dẫn tới việc nhà xuất khẩu có thể bị thiệt thòi quá lớn trong 1 thương
vụ làm ăn. Chính vì những ngun nhân trên, một phương thức thanh toán đã
được ra đời nhằm tối ưu và đảm bảo quyền lợi không chỉ cho bên xuất khẩu mà
cả các bên khác có tham gia vào. Đó là phương thức Tín dụng chứng từ hay cịn
được biết đến với cái tên LC (Letter of Credit). Đây cũng chính là nội dung
chính trong bài đồ án mơn thanh tốn quốc tế của em.
Nội dung bài đồ án của em gồm 2 chương:
Chương 1: Viết giấy yêu cầu mở LC
Chương 2: Lập bộ chứng từ thanh toán theo yêu cầu của LC

1


Để hoàn thành bài đồ án này, chúng em xin gửi lời cảm ơn tới cơ Phan Thị
Bích Ngọc, người đã hướng dẫn, chỉ bảo chúng em trong suốt gian qua. Trong
quá trình thực hiện, bài đồ án của chúng em khơng tránh khỏi những thiếu sót và
sơ suất. Em mong thầy cơ xem xét, đánh giá và góp ý thêm để đồ án của em
hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!

2



CHƯƠNG I: VIẾT GIẤY YÊU CẦU MỞ L/C
1.1.Cơ sở lý luận chung về mở L/C
1.1.1. Giới thiệu về phương thức Tín dụng chứng từ
Thanh tốn bằng phương thức Tín dụng chứng từ là sự thỏa thuận mà
Ngân hàng phát hành Thư tín dụng (L/C) sẽ cam kết trả một số tiền nhất định
hoặc ký chấp nhận vào Hối phiếu do Người thụ hưởng ký phát trong trường hợp
người này xuất trình được bộ chứng từ thanh tốn phù hợp với nội dung được
quy định trong Thư tín dụng. Trong đó, Ngân hàng phát hành thư tín dụng được
gọi là Ngân hàng phát hành (NHPH). Ngân hàng này phát hành L/C theo yêu
cầu của người xin mở L/C hoặc nhân danh chính mình và bên Thụ hưởng
(Beneficiary) – bên mà vì quyền lợi của bên đó Thư tín dụng được phát hành.
Nguồn luật quốc tế quy định các trách nhiệm và quyền hạn của các bên
liên quan trong giao dịch thanh tốn tín dụng chứng từ là UCP (The Uniform
Customs and Practice for Documentary Credits). Q trình Thanh tốn tín dụng
chứng từ phải tuân thủ theo những điều đã được trích dẫn trong chính LC. Cịn
UCP chỉ được áp dụng nếu được quy định trong LC và nó chỉ một kiểu tập quán
thương mại quốc tế. Nếu UCP và Luật Quốc gia có những quy định trái ngược
nhau hoặc mâu thuẫn nhau thì Luật Quốc gia sẽ là hệ thống luật được ưu tiên áp
dụng.
1.1.2. Các bên tham gia trong tín dụng chứng từ
a. Các bên bắt buộc tham gia không thể thiếu:
(1) Người yêu cầu mở L/C (Applicant for L/C): Còn được gọi là Người
mở hay Người xin mở LC, là bên mà LC được phát hành theo yêu cầu của họ.
Trong thương mại quốc tế, Người yêu cầu mở LC là người nhập khẩu
(Importer), yêu cầu ngân hàng phục vụ mình phát hành một LC cho bên xuất
khẩu hưởng và có trách nhiệm pháp lý với NHPH về việc trả tiền cho Người thụ
hưởng LC.

3



(2) Người thụ hưởng LC (Beneficiary of LC): Còn được gọi là Người thụ
hưởng hay Người hưởng lợi, là bên mà được hưởng số tiền thanh toán hay sở
hữu hối phiếu đã được bên nhập khẩu chấp nhận thanh toán theo yêu cầu của
LC. Tùy hoàn cảnh và điều kiện kinh doanh cụ thể mà trong từng tình huống
Người thụ hưởng có thể có các tên gọi khác nhau như người bán (seller), nhà
xuất khẩu (exporter), người ký phát hối phiếu (drawer) hay người thắng thầu
(contractor),...
(3) Ngân hàng phát hành (Issuing bank): là ngân hàng thực hiện việc phát
hành LC theo đơn yêu cầu của Người yêu cầu, nghĩa là nó đã cấp tín dụng cho
người viết đơn u cầu mở LC. NHPH thường được 2 bên mua và bên bán thỏa
thuận cũng như đã được quy định trong nội dung hợp đồng. Nếu khơng có sự
thỏa thuận trước giữa hai chủ thể của hợp đồng thì nhà NK được phép tự lựa
chọn cho mình NHPH. NHPH cịn được gọi là ngân hàng mở LC (Opening
bank).
(4) Ngân hàng thông báo (Advising bank): là ngân hàng được NHPH ủy
quyền thông báo về việc mở LC cho người thụ hưởng. NHTB phải là ngân hàng
đại lý hay một chi nhánh của NHPH ở nước nhà xuất khẩu. Nếu NHTB khơng
có bất kì quan hệ khách hàng nào với nhà xuất khẩu thì NHTB sẽ chuyển LC
đến một ngân hàng có quan hệ khách hàng với bên nhà xuất khẩu để thông báo
việc LC đã được mở. Trong trường hợp này thì ngân hàng thông báo trực tiếp
LC cho nhà xuất khẩu được gọi là Ngân hàng thông báo thứ 2 (Secondary
Advising bank).
b. Các bên có thể tham gia:
(5) Ngân hàng xác nhận (Confirming bank): là ngân hàng bổ sung sự xác
nhận của mình vào LC theo yêu cầu hoặc sự ủy quyền của NHPH.
(6) Ngân hàng được chỉ định (Nominated bank): là ngân hàng mà tại đó
LC có giá trị thanh tốn hoặc có giá trị chiết khấu. Đối với LC có giá trị tự do thì
4



bất kỳ ngân hàng nào cũng đều có thể trở thành ngân hàng được chỉ định
(NHĐCĐ). Trách nhiệm kiểm tra chứng từ của NHĐCĐ khơng có sự khác biệt
với NHPH khi nhận được bộ chứng từ.
(7) Ngân hàng chuyển nhượng LC (Transferring bank): trong trường hợp
LC được phép chuyển nhượng (Transferable) thì ngân hàng này sẽ đứng ra làm
thủ tục chuyển nhượng LC từ người thụ hưởng thứ nhất sang người thụ hưởng
thứ hai theo yêu cầu của người thụ hưởng thứ nhất.
(8) Ngân hàng hoàn trả (Reimbursing bank): là ngân hàng được NHPH ủy
quyền hoàn trả cho NHĐCĐ khi nhận được xác nhận của ngân hàng này rằng
“bộ chứng từ đã được xuất trình là phù hợp” với nội dung có trong LC. Ngân
hàng hồn trả sẽ ghi “Nợ” cho NHPH và ghi “Có” cho NHĐCĐ.
1.1.3. Quy trình tiến hành nghiệp vụ.
a. LC được thanh toán ở nước nhập khẩu
(3)

NHPH

(8)

(9)

Người nhập
khẩu
Chú giải:

NHTB

(6’)

(7)
(2)

(7’)
(1)
(5)

(6)

(4)

Ng ười xuấất
khẩu

Hình 1.1. Quy trình nghiệp vụ thanh toán LC tại nước

(1) Hai bên mua (NK) và bên bán (XK) ký kết hợp đồng ngoại thương với
nhau trong đó có điều khoản thanh tốn theo phương thức tín dụng chứng từ
(LC).

5


(2) Dựa vào các điều khoản và điều kiện của hợp đồng ngoại thương đã
được ký kết, nhà NK làm đơn gửi đến ngân hàng phục vụ mình yêu cầu ngân
hàng phát hành một LC, người hưởng lợi là bên xuất khẩu.
(3) Căn cứ vào đơn yêu cầu mở LC, nếu đồng ý, NHPH lập LC và thông
qua ngân hàng đại lý hoặc chi nhánh của mình ở nước xuất khẩu để thông báo
cho nhà xuất khẩu rằng LC đã được mở.
(4) Khi nhận được LC, NHTB sẽ tiến hành kiểm tra, nếu LC là chân thật

thì sẽ thơng báo cho bên phía nhà XK, nếu khơng xác định được tính chân thật
của LC thì từ chối thơng báo và thông báo cho NHPH sự không chân thật này.
(5) Sau khi nhận được thông báo, nhà xuất khẩu tiến hành kiểm tra LC,
nếu phù hợp với các điều kiện đã ký kết trong hợp đồng thì tiến hành giao hàng,
nếu khơng phù hợp thì đề nghị sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với hợp đồng ngoại
thương cho đến bao giờ chính xác thì mới tiến hành giao hàng.
(6) và (6’) Sau khi giao hàng, nhà xuất khẩu lập bộ chứng từ theo yêu cầu
của LC và xuất trình cho NHPH để được thanh toán.
(7) và (7’) NHPH tiến hành kiểm tra bộ chứng từ. Nếu bộ chứng từ xuất
trình phù hợp với LC thì bên nhà xuất khẩu sẽ được NHPH thanh tốn, nếu
khơng phù hợp thì bị từ chối thanh tốn.
(8) Nhà NK hồn trả tiền cho NHPH.
(9) NHPH trao bộ chứng từ cho nhà nhập khẩu.

6


b. LC được thanh tốn ở nước xuất khẩu

Hình 1.2.Quy trình nghiệp vụ thanh tốn LC tại nước
xuất khẩu

Chú giải:
(1) Hai bên mua (nhập khẩu) và bên bán (xuất khẩu) ký kết hợp đồng
ngoại thương với nhau trong đó có điều khoản thanh tốn theo phương thức tín
dụng
(LC).

vào
khoản

kiện
đồng

chứng từ
(3)

NHPH

(10)

(11)

Người nhập
khẩu

NHTB &
NHĐCĐ

(8)
(9)
(2)

(7)
(1)

(6)

(4)

Ng ười xuấất

khẩu

(5)

(2)

Dựa

các điều


điều

của

hợp

ngoại
thương

đã được ký kết, nhà NK làm đơn gửi đến ngân hàng phục vụ mình yêu cầu ngân
hàng phát hành một LC, người hưởng lợi là bên xuất khẩu.

7


(3) Căn cứ vào đơn yêu cầu mở LC, nếu đồng ý, NHPH lập LC và thông
qua ngân hàng đại lý hoặc chi nhánh của mình ở nước xuất khẩu để thông báo
cho nhà xuất khẩu rằng LC đã được mở.
(4) Khi nhận được LC, NHTB sẽ tiến hành kiểm tra, nếu LC là chân thật

thì sẽ thơng báo cho bên phía nhà XK, nếu khơng xác định được tính chân thật
của LC thì từ chối thơng báo và thơng báo cho NHPH sự không chân thật này.
(5) Sau khi nhận được thông báo, nhà xuất khẩu tiến hành kiểm tra LC,
nếu phù hợp với các điều kiện đã ký kết trong hợp đồng thì tiến hành giao hàng,
nếu khơng phù hợp thì đề nghị sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với hợp đồng ngoại
thương cho đến bao giờ chính xác thì mới tiến hành giao hàng.
(6) Sau khi giao hàng, nhà XK tiến hành lập bộ chứng từ theo yêu cầu
trong LC và xuất trình cho NHĐCĐ để được thanh toán.
(7) NHĐCĐ sau khi kiểm tra bộ chứng từ do bên xuất khẩu xuất trình nếu
thấy phù hợp với LC thì tiến hành thanh tốn cho nhà XK, nếu thấy khơng phù
hợp thì từ chối thanh tốn và gửi trả lại nguyên vẹn bộ chứng từ cho nhà XK sửa
chữa.
(8) NHĐCĐ gửi bộ chứng từ cho NHPH để được NHPH hoàn trả
(9) NHPH kiểm tra bộ chứng từ do bên NHĐCĐ gửi, nếu thấy phù hợp
với LC thì tiến hành hồn trả cho NHĐCĐ, nếu thấy khơng phù hợp với LC thì
từ chối thanh tốn và gửi trả nguyên vẹn bộ chứng từ cho NHĐCĐ sửa chữa.
(10) Nhà NK kiểm tra bộ chứng từ, nếu thấy phù hợp với LC thì trả tiền
hoặc đồng ý ký chấp nhận trả tiền hối phiếu, nếu thấy khơng phù hợp thì có
quyền từ chối trả tiền hoặc từ chối ký chấp nhận trả tiền hối phiếu
(11) NHPH chuyển bộ chứng từ cho nhà NK sau khi đã nhận được tiền
nhà NK thanh toán hoặc ký chấp nhận thanh toán hối phiếu.
1.1.4. Cơ sở và những lưu ý khi viết giấy yêu cầu mở L/C
8


Để sử dụng phương thức thanh tốn tín dụng chứng từ (LC), người nhập
khẩu phải viết đơn yêu cầu ngân hàng phục vụ mình phát hành một LC cho
người xuất khẩu hưởng. Căn cứ để viết đơn gồm: Mẫu đơn in sẵn của Ngân
hàng, Hợp đồng thương mại đã ký, UCP 600 và ISBP 681. Đơn này được gọi là
Đơn yêu cầu phát hành LC. Một số nội dung của đơn yêu cầu mở LC như sau:

(1)

Số hiệu LC (Credit Number): tất cả các LC cần có một số hiệu cụ

thể nhằm tạo điều kiện thuận lợi trao đổi chứng từ hoặc để ghi tham chiếu vào
trong các chứng từ khác liên quan.
(2)

Địa điểm phát hành LC: là nơi ngân hàng phục vụ cho bên nhập

khẩu hay còn được gọi là ngân hàng phát hành LC viết cam kết thanh tốn cho
phía người thụ hưởng. Địa điểm này rất quan trọng bởi nếu xảy ra tranh chấp thì
nó sẽ được coi là một bằng chứng quan trọng để giải quyết.
(3)

Ngày phát hành LC (Date of Issuance): Đây là ngày phát sinh sự

cam kết của NHPH với người thụ hưởng, được tính từ thời hạn LC có hiệu lực.
Ngày này được coi là ngày phát sinh trách nhiệm không hủy ngang của nhà nhập
khẩu trong việc hồn trả cho phía NHPH. Và nó cịn là một bằng chứng cho nhà
xuất khẩu theo dõi xem nhà nhập khẩu có mở LC theo đúng hạn quy định trong
hợp đồng hay không
(4)

Tên, địa chỉ của người liên quan đến LC: Gồm có các thương nhân

(người thụ hưởng, người yêu cầu, ...), các ngân hàng (NHPH, NHĐCĐ,
NHXN, ...), các cơ quan tổ chức (Bộ Thương mại, Phịng Thương Mại và Cơng
nghiệp, bên bảo hiểm...)
(5)


Số tiền, loại tiền, đơn giá (Credit Currency and Amount): Số tiền

trên LC phải được ghi bằng cả chữ và số, nếu 2 cách ghi này biểu diễn số tiền
không giống nhau thì bên thụ hưởng phải làm thủ tục tiến hành sửa đổi. Đơn vị
tiền tệ cũng phải rõ ràng, để tránh nhầm lẫn thì nên tham chiếu tiêu chuẩn ISO
về ký hiệu tiền tệ

9


(6)

Thời hạn hiệu lực và địa điểm xuất trình LC: Là thời hạn mà NHPH

cam kết trả tiền cho nhà xuất khẩu, nếu nhà xuất khẩu xuất trình bộ chứng từ
trong thời hạn đó và phù hợp với nội dung ghi trong LC. Thời hạn này được tính
từ ngày mở LC đến ngày mà LC hết hiệu lực. Địa điểm xuất trình LC là địa
điểm ngân hàng mà tại đó LC có giá trị xuất trình là nơi bộ chứng từ sẽ được
nhà xuất khẩu mang tới và được coi là địa điểm xuất trình bổ sung đối với phía
NHPH. Với LC tự do thì địa điểm xuất trình là bất cứ ngân hàng nào.
Đặc biệt khi lập giấy yêu cầu mở LC, doanh nghiệp cần phải lưu ý một số
điều sau:
- Mỗi ngân hàng có một mẫu đơn, hồ sơ mở tín dụng riêng. Do đó doanh
nghiệp cần tìm hiểu kỹ về mẫu đơn của ngân hàng mình đã chọn cùng với đọc
kỹ thủ tục, quy định mà ngân hàng đã đề ra
- Đơn xin mở thư tín dụng phải được viết tối thiểu 2 bản. Sau khi ngân
hàng đóng dấu xác nhận sẽ trả lại cho doanh nghiệp 1 bản.
- Đơn xin mở LC chính là cơ sở pháp lý giải quyết tranh chấp giữa người
yêu cầu mở thư tín dụng và ngân hàng phát hành thư tín dụng. Và nó cũng là cơ

sở để ngân hàng mở thư tín dụng thơng báo cho bên xuất khẩu.
- Cơ sở để lập đơn yêu cầu là hợp đồng mua bán ngoại thương đã ký kết
nhưng nhà nhập khẩu có thể thêm một số điều khoản có lợi cho doanh nghiệp
mình.
- Trên đơn u cầu mở LC phải có chữ ký của Giám đốc và Kế tốn trưởng
của bên phía nhà nhập khẩu. Nếu bên phía người mua thực hiện nhập khẩu uỷ
thác thì trên đơn xin mở LC phải có đầy đủ 4 loại chữ ký: chữ ký của Giám đốc
đơn vị nhập khẩu ủy thác, chữ kỹ của Kế toán trưởng đơn vị nhập khẩu uỷ thác,
chữ ký của Giám đốc đơn vị nhận ủy thác và chữ ký của Kế toán trưởng đơn vị
nhận uỷ thác.

10


- Ðể tránh LC phải chỉnh sửa nhiều lần gây mất thời gian và tốn kém, nhà
nhập khẩu có thể gửi đơn xin mở LC thông qua fax đến nhà xuất khẩu để bên
nhà xuất khẩu xem trước và xin ý kiến.
- Nhà nhập khẩu nên xem LC bản gốc và đề nghị chỉnh sửa nếu cần để bảo
đảm quyền lợi cho bên mình.
1.1.5. Thủ tục và lệ phí mở L/C tại ngân hàng MSB
Quy trình và bộ hồ sơ xin mở L/C dành cho hàng nhập khẩu
của Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam (MSB) bao gồm:
 Về bộ hồ sơ:
(1) Giấy đề nghị phát hành tín dụng thư (theo mẫu của
ngân hàng MSB)
(2) Hợp đồng ngoại thương (Sales Contract)
(3) Giấy đề nghị bán ngoại tệ (theo mẫu của ngân hàng
MSB)
Ngoài ra, tùy trường hợp, cần thêm 1 số loại chứng từ sau:
- Giấy phép nhập khẩu/cấp hạn ngạch nhập khẩu (đối với các mặt hàng cần

phải có loại giấy phép này).
- Đối với trường hợp nhập khẩu ủy thác, cần xuất trình thêm các chứng từ
sau:
+ Hợp đồng ủy thác.
+ Biên bản thỏa thuận (theo mẫu của ngân hàng MSB)
- Đối với tín dụng thư trả chậm, cần xuất trình thêm các chứng từ sau:
+ Lịch chuyển tiền thanh tốn tín dụng thư trả chậm.

11


+ Văn bản xác nhận đăng ký vay, trả nợ nước ngoài của Ngân hàng Nhà
Nước (áp dụng với trường hợp thời hạn thanh toán của hợp đồng là trên một
năm).
 Về quy trình:
Quy trình mở LC hàng nhập khẩu tại ngân hàng MSB khá đơn giản.
Doanh nghiệp chỉ cần nộp hồ sơ mở LC gồm ít nhất những thứ sau:
+ Hợp đồng nhập khẩu.
+ Giấy đề nghị phát hành tín dụng thư.
+ Giấy đề nghị bán ngoại tệ.
Ngồi ra cịn có thể có thêm một số chứng từ khác đã được liệt kê phía bên
trên.
Kết quả: Ngân hàng sẽ xử lý bộ hồ sơ. Nếu chấp nhận bộ hồ sơ và đơn mở
LC của khách hàng, ngân hàng sẽ tiến hành phát hành LC. Sau khi ngân hàng
hoàn tất mở LC, doanh nghiệp yêu cầu mở (nhà nhập khẩu) nhận lại bản draft
LC, còn LC gốc sẽ được ngân hàng thơng báo chuyển cho bên phía xuất khẩu ở
nước ngồi.
Biểu giá của dịch vụ mở thư tín dụng nhập khẩu tại ngân hàng MSB:

12



Hình 1.3. Biểu giá của dịch vụ mở thư tín dụng nhập khẩu tại ngân hàng
MSB

1.2.Căn cứ vào hợp đồng mua bán để viết đơn xin mở L/C tại ngân hàng
MSB
1.2.1. Hợp đồng mua bán căn cứ để viết giấy đề nghị xin mở L/C

13


SALES CONTRACT
No: MG655 DD
Date: 15/07/2022
BETWEEN
THE SELLER
MANAN GRANITE PVT.LTD.
Office Add: 22-23A MBESHWARICONOLY, CHITTORGARH,
RAJASTHAN, INDIA
Tel: (+84) 4 4201250
Fax: (028) 6281 1120
AND
THE BUYER
TAN THIEN HA VIET NAM CO. , LTD
Office Add: B1.3 LK09-22.URBAN AREA THANH HA CIENCO5, CU
KHE COMMUNE, THANH OAI DIST. HA NOI CITY, VIET NAM
Tel : +49 7123 1789978
ARTICLE 1: Description of goods:
After discussion, buyer agrees to buy and seller agrees to sell the under

mentioned goods with terms and conditions mentions in contract:

14


ITEMS

Quantity

POLISHED GRANITE
SLABS LONG 280330, WIDTH 90-99,
THICKNESS 2,

Unit price
(USD)

Total Amount
(USD)

1050

13.5

14175.00

POLISHED GRANITE
SLABS LONG 190332, WIDTH 70-100,
THICKNESS 2,

1050


13

13650.00

POLISHED GRANITE
SLABS LONG 260310, WIDTH 80-102,
THICKNESS 2,

525

14.00

7350.00

Total

35175.00

ARTICLE 2: Total value of the contract ( Contract price)
This contract has the total value of : US$ 35175.00
(In words: US DOLLARS THIRTY FIVE THOUSAND ONE HUNDRED
SEVENTY FIVE ONLY)
ARTICLE 3: SHIPMENT
Term of delivery: CNF, HAI PHONG, VIETNAM ( INCOTERM 2010)
Port of Loading: MUNDRA
Port of Destination: HAI PHONG, VIETNAM
Time of Delivery: ETD will be provided after finishing the payment term
(issuing the L/C)
Transhipment: Not Allowed

15


Partial shipments: Not Allowed
Article 4: Notice of shipment
The seller must notice the Buyer details of shipment: Vessel’s name,
number and date of B/L, ETD, ETA, ship Agent at detination after shipment…
ARTICLE 5: TERMS OF PAYMENT:
Both parties agree that payment for this contract value is as follow:
Payment will be made by Irrevocable Letter of Credit (L/C) for the
contract price in favor of the beneficiary issued by Vietnam Bank: VN
MARITIME COMMERCIAL STOCK BANK- DA NANG BRANCH
L/C should be opened by 21th of July, 2022 latest
Beneficiary: MANAN GRANITE PVT.LTD
Beneficiary bank: CANARA BANK,JAIPUR OVERSEAS BRANCH
Swift code: MCOBVNVX005
All banking charges outside India are for the buyer’s account.
All banking charges inside India are for the seller’s account
All payment shall be in the above currency without any right to offset
Following documents to be presented for negotiation:
 Full set (3/3) of originals of clean ''shipped on board'' bill of lading made
out to order of msb so giao dich, marked ''freight prepaid'', notify the
applicant, showing the credit no. And country of loading port. The name
and address of shipping agent at destination port must be indicated on bill
of lading
 Commercial invoice issued and signed by beneficiary in 3 originals and
quoted credit no .
 Certificate of origin issued by authorities in 1 originals
16



×