Tải bản đầy đủ (.pdf) (43 trang)

báo cáo thực tập tại ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam và ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam chi nhánh Hồ Chí Minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (298.23 KB, 43 trang )

MỤC LỤC
Chương 1 : Giới thiệu chung về ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam và
ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam chi nhánh Hồ Chí Minh
1.1 Giới thiệu chung về ngân hàng TMCP Hàng Hải VIệt Nam 1
1.2 Giới thiệu về ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam –
chi nhánh Hồ Chí Minh 3
1.2.1 Quá trình hình thành và phát triễn 3
1.2.2 Cơ cấu tổ chức và các sản phẩm của chi nhánh 3
1.2.3 Nhiệm vụ của các phòng ban 5
Kết luận chương 1
Chương 2 : Thực trạng công tác quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng TMCP
Hàng Hải Việt Nam chi nhánh Hồ Chí Minh
2.1 Hoạt động tín dụng và thực trạng rủi ro tín dụng tại ngân hàng 6
2.1.1 Hoạt động tín dụng tại ngân hàng 6
2.1.2 Thực trạng rủi ro tín dụng tại ngân hang 7
2.1.3 Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng 9
2.2 Thực trạng công tác quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng 13
2.2.1 Tổ chức thực hiện qui trình quản trị rủi ro tín dụng 13
2.2.2 Những mặt đạt được trong công tác quản trị rủi ro tín dụng 25
2.2.3 Những mặt tồn tại trong công tác quản trị rủi ro tín dụng 26
Kết luận chương 2
Chương 3 : Giải pháp nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng tại ngân
hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam –chi nhánh Hồ Chí Minh
3.1 Quan điểm của ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam về chính sách tín
dụng và quản trị rủi ro tín dụng trong thời gian tới 27
3.1.1 Mục tiêu chiến lược tổng thể 27
3.1.2 Những giải pháp trong điều hành công tác tín dụng 29
3.2 Các giải pháp nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng 29
3.2.1 Các giải pháp phòng ngừa rủi ro tín dụng 29
3.2.1.1 nâng cao chất lượng thẩm định và phân tích tín dụng 29
3.2.1.1.1 xếp hạng tín nhiệm khách hang 29


3.2.1.1.2 Thẩm định về năng lực pháp lý 30
3.2.1.1.3 Thẩm định về khả năng tài chính của khách hàng 30
3.2.1.2 Quản lý ,giám sát và kiểm soát chặt chẽ quá trình giải ngân và
sau khi cho vay 31
3.2.1.3 Nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra nội bộ 31
3.2.2 Xử lý khi rủi ro xảy ra 31
3.2.2.1 Tăng cường xử lý nợ có vấn đề 31
3.2.2.2 Sử dụng các công cụ bảo hiểm và bảo đảm tiền vay 32
3.2.2.3 Thực hiện nghiêm túc phân loại nợ và trích lập dự phòng32
3.2.3 Giải pháp về nhân sự 33
3.3 Một số kiến nghị khác 33
3.3.1 Kiến nghị với NHNN 33
3.3.2 Kiến nghị với ngân hàng cấp trên 35
Kết luận chương 3
Kết luận
CHƯƠNG 1 : GIỚI THIỆU CHUNG VỀ NGÂN HÀNG TMCP
HÀNG HẢI VIỆT NAM VÀ NGÂN HÀNG TMCP HÀNG HẢI
VIỆT NAM CHI NHÁNH HỒ CHÍ MINH
1.1 GIỚI THIỆU CHUNG VỀ NGÂN HÀNG TMCP HÀNG HẢI
VIỆT NAM
Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam (Maritime Bank) thành lập
ngày 12/07/1991 tại TP Cảng Hải Phòng, là một trong những ngân hàng
thương mại cổ phần đầu tiên ở Việt Nam. Với bề dày kinh nghiệm 19
năm hoạt động trong lĩnh vực Tài Chính – Ngân Hàng và có các cổ
đông chiến lược là các doanh nghiệp lớn thuộc ngành Bưu chính viễn
thông, Hàng hải, Hàng không, Bảo hiểm…, Maritime Bank sở hữu
nhiều tiềm năng to lớn để bứt phá và lớn mạnh trong thời kỳ hội
nhập. Được NHNN cấp giấy phép hoạt động số 0001/NH-GP ngày
08/06/1991. Theo quy định số 259/QĐ/NH5 với số vốn điều lệ ban đầu là
40 tỷ đồng, với thời hạn là 25 năm Đến tháng 07/2003 theo quyết

định số 719 QĐ-NHNN cấp phép thời gian hoạt động của MSB tăng lên
là 99 năm.
Trong suốt quá trình hoạt động, có những giai đoạn rất khó khăn như
1998 – 2000, 2002 – 2004, 2008, MSB đã cải tổ hệ thống và duy trì được tốc
độ phát triển.
Năm 2009, dù bị ảnh hưởng bởi cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu,
MSB vẫn tăng trưởng mạnh. Số liệu kiểm toán năm 2009, MSB đạt được
nhiều thành tựu rất ấn tượng: giá trị tổng tài sản đạt 63.882 tỷ đồng
và vượt rất xa tổng tài sản 32.626 tỷ đồng năm 2008, lợi nhuận trước
thuế đạt 1005 tỷ đồng, tỷ lệ nợ xấu thấp 0.62%, tỷ số ROE là
37.1%
Đáng chú ý, năm 2009, MSB thuê hãng tư vấn hàng đầu thế giới của
Mỹ là McKinsey & Company xây dựng chiến lược quản lý, kinh doanh
tổng thể cho MSB.
Tính đến thời điểm hiện tại, mạng lưới hoạt động của Maritime
Bank trải rộng từ Bắc vào Nam, với 110 chi nhánh, phòng giao dịch
trải từ Bắc vào Nam. MSB có mặt ở hầu hết các thành phố lớn, các
tỉnh có tốc độ phát triển nhanh về kinh tế như: HCM, Hà Nội, Đà Nẵng,
Cần Thờ, Vũng Tàu, Bình Dương, Quảng Ninh….
ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA MSB:
Với nền kinh tế còn đang ở giai đoạn đầu phát triển năng như Việt
Nam, thị trường cho các định chế tài chính đầu tư là rất lớn. Thời gian
vừa ra, thị trường ngân hàng có nhiều biến động, các ngân hàng nước
ngoài có tiềm lực tài chính mạnh như ANZ, HSBC, Standard Charter
mở rộng nhiều dịch vụ, các ngân hàng nội địa lớn đặt mục tiêu phát
triển mạnh hơn nữa, và một số ngân hàng nội địa nhỏ có thể sát nhập
để lớn mạnh hơn.
Nhận thấy mức độ cạnh tranh ngày càng gay gắt, MSB đã quyết
định đổi mới mô hình hoạt động. Với sự tư vấn của McKinsey, MSB xây
dựng lại mô hình ngân hàng rất mới. Về cơ bản, MSB trong thời gian

tới sẽ gồm 3 ngân hàng: tài chính cá nhân, doanh nghiệp vừa và nhỏ, các định
chế lớn. Ba ngân hàng này hoạt động độc lập với nhau. Từng ngân
hàng có cơ cấu tổ chức phù hợp, gọn nhẹ. Hiện tại, MSB đang trong
quá trình hoàn thiện hệ thống tổ chức mới. Công cuộc cải tổ này hứa
hẹn đem lại khả năng hoạt động năng động hơn của toàn hệ thống
MSB, thu hút nhiều nguồn vốn hơn và hiệu quả hoạt động vượt hơn hẳn
so với thời kỳ trước.
Với mục tiêu trở thành 1 trong 5 ngân hàng thương mại cổ phần phát
triển lớn mạnh nhất cả nước trong năm 2010, MSB đã thực hiện các
giải pháp như:
• Tăng vốn điều lệ từ 3000 lên 5000 tỷ.
• Cải tổ cơ cấu tổ chức hoạt động các khối nghiệp vụ, thành lập
các ban giúp việc… bảo để hoạt động ngân hàng khoa học, tiết kiệm
chi phí và hiệu quả cao.
• Bên cạnh việc duy trì tăng trưởng tín dụng trên các cơ sở hiện có.
MSB đa dạng hóa ngành kinh tế trong cơ cấu đầu tư tín dụng doanh
nghiệp, tập trung khai thác phân khúc doanh nghiệp bán lẻ, sản
xuất, thương mai có quy mô vừa và nhỏ: phát triển khách hàng cá nhân
có thu nhập trung bình từ 200 triệu đồng/năm.
• Phát triển hơn nữa nguồn nhân lực chất lượng để đáp ứng tốt yêu
cầu về cường độ và năng suất lao động cao. Triển khai hệ thống quản
lý công nghệ thông tin, bảo đảm hệ thống thông tin phục vụ nhanh,
chính xác, an toàn trong công tác quản lý và trong việc triển khại
các loại hình dịch vụ.
• Mở rộng thêm các chi nhánh ở những khu vực đông dân. Thực
hiện cơ chế lương thưởng linh hoạt gắn với kết quả kinh doanh của từng
chi nhánh, từng phòng giao dịch.
1.2 GIỚI THIỆU VỀ NGÂN HÀNG TMCP HÀNG HẢI VIỆT NAM - CHI
NHÁNH HỒ CHÍ MINH
1.2.1 Qúa trình hình thành và phát triễn của chi nhánh

MSB-HCM là chi nhánh đầu tiên được thành lập tại Thành phố Hồ Chí
Minh từ rất sớm (05/12/1991). Từ đó, MSB–HCM liên tục phát triển
mạnh, từng bước tạo được uy tín trên thị trường tài chính thành phố,
đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của khách hàng, không ngừng gia tăng
thị phần, mở rộng mạng lưới hoạt động của mình trên địa bàn. MSB–
HCM luôn luôn là chi nhánh dẫn đầu về hiệu quả hoạt động trong
toàn hệ thống MSB.
Trải qua nhiều năm hoạt động, MSB–HCM mở thêm một số phòng
giao dịch như: Thị Nghè, Trần Hưng Đạo, Bình Thạnh… và phòng giao
dịch ở các quận mới, nhiều tiềm năng phát triển như Quận 2, Quận 7,
Quận 9. Dự kiến, trong thời gian tới, MSB–HCM sẽ mở thêm nhiều
phòng giao dịch mới tại khắp các quận huyện trong địa bàn trong
thành phố nhằm có thể tiếp cận với những địa bàn mới, cũng như tăng
khả năng cạch tranh với các ngân hàng khác.
1.2.2Cơ cấu tổ chức và các sản phẩm của chi nhánh
Cơ cấu tổ chức
Sơ đồ 1.1: cơ cấu tổ chức
• Giám đốc MSB – HCM: ông Võ Tấn Huỳnh
- Quản lý, điều hành và chịu trách nhiệm chung về mọi hoạt động tại chi
nhánh Hồ Chí Minh, bảo đảm mọi hoạt động đúng phát luật và quy định của MSB.
- Tham gia công tác của Ban điều hành theo sự phân công của Tổng Giám
Đốc.
• Phó giám đốc MSB – HCM: ông Hoàng Văn Luân
- Giúp Giám đốc quản lý, điều hành mọi hoạt động tại chi nhánh. Phụ trách
các công việc của ban Giám đốc khi Giám đốc vắng mặt.
- Kiểm tra, giám sát các báo cáo về thông kế nghiệp vụ, công tác thị trường
và khách hàng.
Các sản phẩm dịch vụ cung cấp chính của chi nhánh :
Khách hàng cá nhân
 Cho vay cán bộ nhân viên/ Cán bộ quản lý/ Cán bộ MaritimeBank

 Bộ sản phẩm bất động sản
 Bộ sản phẩm Cuộc sống mới
 Cho vay mua ô tô
 Cho vay mua nhà
 Ứng vốn/ Chiết khấu Giấy tờ có giá
 Cho vay hộ kinh doanh cá thể
 Cho vay du học
 Cho vay đầu tư/ ứng vốn bán chứng khoán
 Tài trợ vốn kinh doanh cá thể
Khách hàng doanh nghiệp
 Sản phẩm dành cho doanh nghiệp sản xuất –kinh doanh cà phê
 Cho vay ngắn hạn dành cho doanh nghiệp có nguồn thu ngoại tệ vay
VND với lãi suất USD.
 Cho vay tài trợ kinh doanh
 Cho vay tài trợ kinh doanh
 Cho vay đầu tư dự án
 Cho vay hợp vốn
 Cho vay các khoản phải thu
 Chiết khấu bộ chứng từ xuất khẩu.
Sản phẩm –dịch vụ khác
1.2.3 Nhiệm vụ của các phòng ban
- Phòng quan hệ khách hàng có chức năng thiết lập , khai thác và phát triễn
quan hệ toàn diện với nhóm khách hàng tương ứng để cung ứng tất cả các sản phẩm
dịch vụ cho khách hàng .
- Phòng tài chính –kế toán : có chức năng thực hiện công tác quản lý tài chính
và công tác kế toán của ngân hàng .
- Phòng khách hàng cá nhân : có chức năng huy động cho vay và xử lý các
nghiệp vụ ngân hàng phát sinh trong quá trình cung cấp các dịch vụ của ngân hàng
dành cho nhóm khách hàng .
- Phòng khách hàng là tổ chức : có chức năng huy động ,cho vay và xử lý

các nghiệp vụ ngân hàng phát sinh trong quá trình cung cấp các dịch vụ ngân hàng
cho hai nhóm khách hàng là doanh nghiệp và định chế tài chính .
- Phòng hành chính tổng hợp : là phòng chức năng điều hành quản lý các hoạt
động Hành chính; tổ chức xây dựng, điều hành thực hiện các chương trình kế hoạch
và quản lý thiết bị vật tư của ngân hàng . Cam kết thực hiện các hoạt động có chất
lượng cao, đáp ứng kịp thời yêu cầu của các đơn vị và tổ chức trong và ngoài
Ngân hàng .
CHƯƠNG 2 : THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN TRỊ RỦI RO
TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP HÀNG HẢI VIỆT NAM –
CHI NHÁNH HỒ CHÍ MINH
2.1 HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG VÀ THỰC TRẠNG RỦI RO TÍN DỤNG TẠI
NGÂN HÀNG
2.1.1 Hoạt động tín dụng tại ngân hàng
Trong những tháng đầu năm 2008 ,khi các ngân hàng Việt Nam phải đối
mặt với tình trạng rủi ro thanh khoản đẩy lãi suất huy động và cho vay lên mức kỷ
lục tạo ra sự khan hiếm nguồn vốn cho hoạt động tín dụng ,có những thời điểm phần
lớn các ngân hàng Việt Nam ngừng cung cấp tín dụng cho nển kinh tế .Song Maritime
Bank một mặt vẫn duy trì giải ngân phát triễn tín dụng để hổ trợ các khách hàng
truyền thống của mình vượt qua giai đoạn khó khăn ,thiếu hụt nguồn tài chính
và đến cuối năm 2008 ,Maritime Bank đã hoàn thành 102 % chỉ tiêu do cổ
đông giao.
Đối với hoạt động tín dụng, năm 2009 được coi là giai đoạn tăng trưởng vượt
bậc của Maritime Bank cả về dư nợ và chất lượng tín dụng.Năm 2009 đạt 109% kế
hoạch năm do ĐHĐCĐ giao .Trong đó tín dụng doanh nghiệp vẫn chiếm tỷ
trọng chủ đaọ ,mảng tín dụng cá nhân cũng đã có những bước tiến đáng kể trong
việc chuyên nghiệp hóa với sự ra đời các bộ sản phẩm cho vay phục vụ nhu cầu vay
vốn của nhiều đối tượng khách hàng, góp phần mở rộng hoạt động kinh doanh ngân
hàng bán lẻ.Trong năm 2009 ngoài việc duy trì và tăng trưởng tín dụng đối với
những kháchhàng truyền thống, các chi nhánh còn khai thác, phát triển cho vay mới
với nhiều khách hàng. So với thời điểm cuối năm 2008 KHDN tăng thêm 60% so

với cùng kỳ năm trước và KHCN tăng thêm 45,2%.Bên cạnh đó, chất lượng tín
dụng vẫn luôn được đảm bảo. Nợ xấu từ nhóm 3-5 chỉ chiếm 0,63% trên tổng dư nợ
(ĐHĐCĐ giao <3%). Đây là kết quả của việc Maritime Bank đã tập trung chú trọng
đến công tác quản trị rủi ro tín dụng theo các chuẩn mực quốc tế, tăng cường công tác
kiểm tra, giám sát tín dụng do đó đã đưa dư nợ xấu xuống tỷ lệ thấp nhất trong
nhiều năm qua.
Năm 2010, Ngân hàng bắt đầu triển khai thí điểm mô hình mới, bước đầu
tập trung vào cải tiến các đặc điểm cốt lõi của sản phẩm tín dụng dành cho các
doanh nghiệp vừa và nhỏ (SME). Kết quả đạt được rất khả quan với tài sản được
định giá nhanh và chính xác, chuyên nghiệp, theo sát với giá trị thị trường; và đặc
biệt, Maritime Bank đã có một đội ngũ Giám đốc Quan hệ Khách hàng RM
(Relation Manager) rất chuyên nghiệp, chăm sóc tới từng khách hàng; Thời gian
xử lý hồ sơ tín dụng đối với khách hàng doanh nghiệp đã được rút ngắn xuống còn
từ 3 – 4 ngày, đây có thể nói là một thời gian xử lý hồ sơ tốt nhất trên hệ thống ngân
hàng Việt Nam:
Ngân hàng đã triển khai mô hình mới tại các Trung tâm Khách hàng Doanh
nghiệp với chiến dịch bán hàng rất hiệu quả và đã thúc đẩy tăng trưởng khách hàng
mới 300%/quý so với trước khi triển khai.
2.1.2 THỰC TRẠNG RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG
2.1.2.1 Tình hình dư nợ tín dụng tại ngân hàng
ĐVT: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm
So sánh
2008 2009 2010 2009/2008 2010/2009
Mức
tăng
tỷ lệ
tăn
g

Mức tăng
Tỷ
lệ
tăn
g
giảm
giảm
(%)
giảm
giảm
(%)
I.Theo thành
phần kinh tế 1.284.706
2.477.94
1
3.703.23
4 1.193.235 93 1.225.293 49
1. Cá nhân 231.706 272.574 407.356 40.868 17.6 134.782 49
2. Tổ chức kinh tế
1.053.45
8
2.205.36
7
3.295.87
8 1.151.909 209 1.090.511 49
II. Theo thời hạn 1.284.706
2.477.94
1
3.703.23
4

1.193.23
5 93 1.225.293 49
1. Ngắn hạn 526.73 867.28
1.110.97
1 340.550 64.6 243.691 28
2. Trung và dài hạn 757.976
1.610.66
1
2.592.26
3 852.685 112 981.602 60.9
Tổng dư nợ 1.284.706
2.477.94
1
3.703.23
4 1.193.235 93
4.347.79
7 49
(Nguồn :Báo cáo tổng kết năm 2008,2009,2010 của Maritime Bank chi nhánh Hồ Chí Minh
)
Bảng 2.1: Tình hình dư nợ tín dụng
Trên cơ sở nhận định mức độ rủi ro của thị trường ,Ngân hàng đã thực hiện
nhiều biện pháp để kiểm soát tăng trưởng và luôn có sự điều chỉnh về chính sách
tín dụng cho phù hợp với những diễn biến của thị trường ,đảm bảo an toàn và hiệu
quả trong hoạt động tín dụng .
- Dư nợ tín dụng năm 2009 của chi nhánh đạt 2.477.941triệu đồng ,tăng
1.193.235 triệu đồng (tăng 93%) so với năm 2008 .Dư nợ tín dụng tăng
chủ yếu từ khách hàng tổ chức kinh tế (tăng 1.151.909 triệu đồng) và tập trung ở
trung và dài hạn .Dư nợ trung dài hạn chiếm 65% và cho vay khách hàng tổ chức
kinh tế chiếm 89% tổng dư nợ .
- Dư nợ tín dụng của chi nhánh năm 2010 đạt 3.703.234 triệu đồng tăng

1.225.293 triệu đồng so với năm 2009 .Dư nợ tín dụng tăng chủ yếu từ
khách hàng tổ chức kinh tế (tăng 1.090.511triệu đồng ) và tập trung ở trung dài
hạn .Dư nợ trung dài hạn chiếm 70% và cho vay khách hàng tổ chức kinh tế chiếm 89%.
2.1.2.2 Tình hình phân loại nợ vay
ĐVT: Triệu đồng
Chỉ tiêu 2008 2009 2010
1. Tổng dư nợ 1.284.706 2.477.941 3.703.234
Nợ đủ tiêu chuẩn
1.188.353 2.279.705 3.444.007
Nợ cần chú ý 77.083 182.625 236.267
Nợ dưới tiêu chuẩn 8.671 8.586 10.561
Nợ nghi ngờ 9.442 5.463 8.495
Nợ có khả năng mất vốn
1.157 1.562 3.904
2.Tổng nợ xấu 19.270 15.611 22.960
3. Tỷ lệ nợ xấu 1.5% 0.63% 0.62%
(Nguồn :Báo cáo tổng kết năm 2008,2009,2010 của Maritime Bank chi nhánh
Hồ Chí Minh )
Bảng 2.2: Tình hình phân loại nợ
Năm 2008, số dư nợ xấu của chi nhánh là 19.270 triệu đồng (chiếm 1.5%)
do tình hình kinh tế biến động xấu .Nhưng năm 2009 và năm 2010 ngân hàng đã tìm
cách khắc phục và giảm tỷ lệ nợ xấu từ 1.5% năm 2008 xuống 0.63% năm 2009
và 0.62% năm 2010 .
2.1.3 NGUYÊN NHÂN DẪN ĐẾN RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG
2.1.3.1 Nguyên nhân khách quan
Môi trường kinh doanh bất ổn do ảnh hưởng của các yếu tố tự nhiên (thiên tai ,
dịch bệnh …) hay sự biến động quá nhanh không dự đoán được của thị trường thế
giới (khủng hoảng kinh tế , lạm phát ,giá cả các mặt hàng thay đổi đột biến ) gây
tồn thất cho khách hàng vay vốn .
Rủi ro tất yếu của quá trình tự do hóa tài chính ,hội nhập quốc tế có thể làm

cho nợ xấu gia tăng khi tạo ra một môi trường cạnh tranh gay gắt, khiến hầu hết
các doanh nghiệp ,các khách hàng thường xuyên của ngân hàng phải đối mặt với
nguy cơ thua lổ và quy luật chọn lọc khắc nghiệt của thị trường .Bên cạnh đó , bản
thân sự cạnh tranh của các ngân hàng thương mại trong nước và quốc tế trong môi
trường hội nhập kinh tế củng khiến cho các ngân hàng trong nước với hệ thống chưa
hoàn chỉnh gặp phải rủi ro nợ xấu tăng lên bởi hầu hết các khách hàng có tiềm lực tài
chính lớn sẽ bị các ngân hàng nước ngoài thu hút .
Rủi ro do môi trường pháp lý chưa thuận lợi : ngân hàng nhà nước và các cơ
quan có liên quan đã ban hành nhiều luật và văn bản hướng dẫn thi hành luật liên
quan đến hoạt động tín dụng ngân hàng .Tuy nhiên việc triễn khai vào hoạt động
ngân hàng còn gặp nhiều khó khăn như một số văn bản về việc cưỡng chế thu hồi nợ
.Những văn bản này đều có qui định .Trong những trường hợp khách hàng không
trả được nợ , ngân hàng thương mại có quyền xử lý tài sản đảm bảo nợ vay .Trên
thực tế các ngân hàng thương mại không làm được điều này vì ngân hàng là một tổ
chức kinh tế không phải cơ quan quyền lực nhà nước …
Hệ thống thông tin quản lý (CIC) còn nhiều bất cặp :trung tâm thông tin tín
dụng ngân hàng (CIC) của ngân hàng nhà nước đã đạt được những kết quả bước đầu
rất đáng khích lệ trong việc cung cấp thông tin kiệp thời về tình hình hoạt động
tín dụng .Tuy nhiên thông tin cung cấp còn đơn điệu ,không kịp thời chưa đáp ứng
đầy đủ các yêu cầu cung cấp thông tin .Thông tin CIC chỉ dừng lại ở mức dư nợ tại
các tổ chức tín dụng ,chưa có thông tin phi tài chính , khả năng điều hành ,quản lý
của doanh nghiệp ,cá nhân .Các thông tin về cá nhân , doanh nghiệp chưa có quan hệ
tín dụng với các tổ chức tín dụng thì không có cập nhật .
2.1.3.2 Nguyên nhân chủ quan
2.1.3.2.1 Về phía khách hàng
- Đối với khách hàng doanh nghiệp
+ Sử dụng vốn sai mục đích ,không có thiện chí trong việc trả nợ vay:
Đa số các doanh nghiệp đều có phương án kinh doanh hiệu quả , khả thi .Số lượng
doanh nghiệp sử dụng vốn sai mục đích , cố ý lừa đảo ngân hàng để chiếm đoạt
tài sản không nhiều .Tuy nhiên , những sự việc phát sinh lại ảnh hưởng rất lớn đến uy

tín các cán bộ ,làm ảnh hưởng xấu đến các doanh nghiệp khác .
+ Hoạt động kinh doanh không được quản lý tốt , thiếu thông tin tài chính ,
không có kế hoạch kinh doanh được triễn khai ,không có khả năng thích ứng với
những thay đổi của môi trường ,năng lực tài chính yếu ,năng lực quản lý kinh
doanh hạn chế .Khi các doanh nghiệp vay tiền mở rộng quy mô kinh doanh đa
số là tập trung vốn đầu tư tài sản , vật chất ít doanh nghiệp nào mạnh dạng đổi mới
cung cách quản lý ,đầu tư cho bộ máy giám sát kinh doanh ,tài chính , kế toán
theo đúng chuẩn mực .Qui mô kinh doanh quá lớn so với chất lượng quản lý làm
cho các phương án kinh doanh khả thi bị phá sản .
+ Các báo cáo tài chính do khách hàng cung cấp thường không ghi chép
đầy đủ , chính xác , rỏ ràng , các sổ sách kế toán vẫn chưa được doanh nghiệp tuân
thủ nghiêm chỉnh và trung thực .Do vậy , sổ sách kế toán mà doanh nghiệp cung cấp
cho ngân hàng nhiều khi chỉ mang tính chất hình thức hơn là thực chất , dễ xảy ra gian
lận , thiếu sót .Khi cán bộ ngân hàng lập các bản phân tích tài chính của doanh nghiệp
dựa trên số liệu do doanh nghiệp cung cấp thường thiếu tính thực tế và xác thực .
+ Khách hàng không có thiện chí trả nợ mặc dù hoạt động kinh doanh có hiệu
quả .Việc xác định uy tín của khách hàng rất quan trọng và rất khó để thực
hiện .Điều này đòi hỏi cán bộ tín dụng phải có đủ năng lực , kinh nghiệm để xác
định .
- Đối với khách hàng cá nhân :
+ Hoạt động kinh doanh không thuận lợi
+ Nguồn hoàn trả chính từ thu nhập cơ bản bị mất hoặc suy giảm do mất
việc ,chuyển sang công việc kém hơn hoặc mất khả năng lao động .
+ Cá nhân khách hàng gặp nhiều chuyện bất thường trong cuộc sống ,vì vậy họ
phải sử dụng một số tiền lớn nên ảnh hưởng đến khả năng hoàn trả cho ngân hàng .
+ Đạo đức cá nhân không tốt : cố tình lừa ngân hàng , sử dụng vốn vay
không đúng mục đích .
2.1.3.2.2 Về phía ngân hàng
- Nguồn cung cấp thông tin : rất khó kiểm chứng được toàn bộ thông tin do
khách hàng cung cấp.

- Hồ sơ tài sản đảm bảo : đối với một số khách hàng thuộc ngành than do đặc
thù riêng của ngành , có tài sản thế chấp tại chi nhánh nhưng chi nhánh không thu
thập được bản gốc các giấy tờ chứng minh quyền sở hửu tài sản dẫn đến hồ sơ tài sản
đảm bảo chưa hoàn thiện đúng theo yêu cầu của giám sát tín dụng .
- Đối với khách hàng là doanh nghiệp kinh doanh các ngành nghề rất đa dạng và
phong phú nên gây nhiều khó khăn cho cán bộ tín dụng.
- Không lấy CIC của người đồng trách nhiệm
2.2 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN
HÀNG
2.2.1 Tổ chức thực hiện qui trình quản trị rủi ro tín dụng
 Bộ máy tổ chức cấp tín dụng
Tham gia trực tiếp vào hoạt động cấp tín dụng có các phòng nghiệp vụ tại Hội
sở chính ,các chi nhánh (quan hệ khách hàng ,phân tích tín dụng ,quyết định tín dụng
dịch vụ khách hàng) và các Phòng giao dịch .
Nhìn chung đội ngũ cán bộ làm công tác tín dụng của ngân hàng TMCP Hàng
Hải Việt Nam có trình độ chuyên môn ,được đào tạo bài bản, tốt nghiệp các chuyên
ngành kinh tế - tài chính – ngân hàng .Tuy nhiên đa số cán bộ trẻ ,kinh nghiệm thực
tiễn chưa nhiều .Nguyên nhân là do hoạt động tín dụng tăng cao mà chưa có sự chuẩn
bị đầy đủ về nguồn nhân lực ,mặt khác do cơ chế đãi ngộ chưa thỏa đáng dẫn
đến hiện tượng một số cán bộ có năng lực và kinh nghiệm chuyển qua các TCTD
khác .
 Quy trình cho vay
Các bước chủ yếu của quy trình cho vay
• Bước 1. Hướng dẫn, tiếp nhận và kiểm tra Hồ sơ tín dụng của Khách hàng
Phỏng vấn

Từ chối Đánh giá sơ bộ Hoãn/ yêu cầu bổ sung thông tin
Đạt yêu cầu
Cung cấp mẫu hồ sơ Hỗ trợ KH hoàn thiện hồ sơ
Kiểm tra lại lịch sử quan hệ TD

Không đạt Đạt yêu cầu
Không đạt Kiểm tra hồ sơ Yêu cầu bổ sung TT
Đạt yêu cầu
Chấp nhận hồ sơ (lập Biên Bản bàn giao Hồ sơ)
Chuyển sang quy trình thẩm định
Sơ đồ 2.3: Quy trình cho vay
+ Phỏng vấn khách hàng: đánh giá sơ bộ về KH, mục đích vay, nguồn trả,
TSBĐ, xác định xem nhu cầu của KH có thuộc đối tượng đang hướng tới cho vay
không.
+ Tiếp nhận hồ sơ khách hàng, trợ giúp khách hàng hoàn thiện các hồ sơ cần
thiết, cung cấp các mẫu biểu cho khách hàng.
+ Kiểm tra toàn bộ hồ sơ
+ Chấp nhận hồ sơ, Lập phiếu tiếp nhận hồ sơ khách hàng
+ Vào sổ đăng ký hồ sơ (nếu có)
Hồ sơ khách hàng cung c ấp: (Điều 9 Quy chế Cho Vay MSB)
1.Hồ sơ pháp lý:
Đối với khách hàng hoạt động theo luật DNNN:
- Quyết định thành lập;
- Đăng ký kinh doanh;
- Điều lệ hoạt động và Quyết định phê chuẩn (nếu có)
- Điều lệ tổ chức và hoạt động của Công ty mẹ, Tập đoàn, Tổng công ty mà
Công ty vay vốn là Công ty con, Công ty thành viên;
- Giấy phép hành nghề, (nếu có)
- Quy chế tài chính và các quy chế quản lý nội bộ khác liên quan trực tiếp đến
việc vay vốn (nếu có);
- Đăng ký mã số thuế
- Quyết định bổ nhiệm Chủ tịch HĐQT, (Doanh nghiệp có HĐQT),
- Quyết định bổ nhiệm TGĐ, GĐ, Kế toán trưởng
- Đăng ký mẫu dấu, chữ ký
- Văn bản uỷ quyền (nếu có)

- Văn bản khác …
Đối với khách hàng hoạt động theo luật DN:
Tương tự như DNNN (không có QĐ thành lập), bổ sung thêm :
- Danh sách thành viên Hội đồng Quản trị, BB họp bầu Chủ tịch, ;
- Danh sách các cổ đông hoặc thành viên công ty sở hữu từ 5% vốn điều
lệ của công ty trở lên (Công ty Cổ phần)
- Danh Hội đồng thành viên, Chủ tịch Hội đồng thành viên (Công ty
TNHH)
- Quyết định Cổ Phần Hóa (đối với DN cổ phần hoá)
- Quyết Định thành lập (với Công ty TNHH 1 thành viên)
Đối với khách hàng hoạt động theo luật đầu tư nước ngoài:
- Giấy phép đầu tư
- Hợp đồng liên doanh hoặc hợp đồng hợp tác kinh doanh
2. Hồ sơ về tài chính và hoạt động của khách hàng:
- Báo cáo tài chính (gồm Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả hoạt động
kinh doanh, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ, Bản thuyết minh báo cáo tài chính) 2 – 3 năm
gần nhất, quí gần nhất. Trường hợp Công ty mẹ, thì gồm cả Báo cáo tài chính hợp
nhất theo quy định của Pháp luật về kế toán;
Hồ yêu cầu cung cấp thêm tuỳ theo thực tế và yêu cầu thẩm định của CBTD:
- Báo cáo quyết toán thuế, Báo cáo kiểm toán trong trường hợp cần thiết.
- Phương án khắc phục lỗ (nếu có)
- Quy chế phân cấp quản lý tài chính (nếu có)
- Kế hoạch sản xuất kinh doanh, kế hoạch tài chính năm kế hoạch
- Chi tiết các khoản phải thu
- Chi tiết hàng tồn kho
- Chi tiết tài sản cố đinh
- Chi tiết vay ngân hàng và các Tổ chức tín dụng
- Chi tiết các khoản phải trả
- Chi tiết doanh thu theo lĩnh vực/sản phẩm …
- Chi tiết chi phí: giá vốn, chi phí hoạt động, …

- Các Hợp đồng kinh tế, chứng từ liên quan
- Bản mô tả về sản phẩm, thị trường, khách hàng, công nghệ, cơ cấu tổ chức,
Ban lãnh đạo
3. Hồ sơ về nhu cầu của khách hàng:
- Đề nghị vay vốn
- Biên Bản họp HĐCĐ, HĐQT, HĐTV, …, ủy quyền về việc vay vốn và
TSBĐ
+ Đối với cho vay NH hạn mức:
- Kế hoạch sản xuất kinh doanh năm kế hoạch
- Phương án kinh doanh và vay trả Ngân hàng
- Biên bản họp, Quyết định duyệt kế họach sản xuất, Phương án vay (nếu có)
- Các Hợp đồng Kinh tế và các tài liệu khác liên quan chứng minh tính khả thi
của kế họach sản xuất, phương án vay trả.
+ Đối với cho vay ngắn hạn từng lần:
- Phương án kinh doanh và vay trả Ngân hàng
- Biên bàn họp quyết định phương án vay (nếu có)
- Các Hợp đồng kinh tế và các tài liệu khác liên quan chứng minh tính khả thi
của kế hoạch sản xuất, Phương án vay trả
+ Đối với cho vay trung - dài hạn (đầu tư):
- Dự án đầu tư (bắt buộc có trước khi thẩm định)
- Các tài liệu chứng minh tính khả thi của Dự án
- Các hồ sơ khác khách hàng có thể cung cấp trước khi giải ngân
 Phê duyệt Dự án đầu tư của cấp có thẩm quyền.
 Các giấy phép đầu tư liên quan: Sở xấy dựng, Sở môi trường,, Sở văn hoá
 Thiết kế kỹ thuật, tổng dự toán và phê duyệt
 Kế hoạch đấu thầu, Mời thầu, Chấm thầu, Quyết định trúng thầu, chỉ định
thầu và phê duyệt cấp có thẩm quyền
 Hợp đồng thi công, hợp đồng cung cấp thiết bị
 Nghiệm thu, bàn giao
 Quyết toán, hoàn công

 Các tài liệu khác liên quan
4. Hồ sơ về tài sản bảo đảm:
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và
sở hữu nhà, Hợp đồng thuê đất, Quyết định giao đất, Sơ đồ thửa đất
- Giấy phép xây dựng
- Chứng từ nộp thuế đất, tờ khai thuế trước bạ
- Giấy chứng nhận quyền sở hữu tài sản: đăng ký xe, đăng ký tàu …
- Hợp đồng mua bán, hoá đơn, biên bản bàn giao, nghiệm thu, tờ khai hải
quan … đối với Tài sản không đăng ký quyền sở hữu (các giấy tờ chứng minh
quyền sở hữu)
- Bảo hiểm tài sản
- Giấy tờ pháp lý của Chủ sở hữu (đối với trưởng hợp bảo lãnh bên thứ 3)
- Giấy tờ khác liên quan …
• Bước 2: Thẩm định các điều kiện vay vốn và Hồ sơ tín dụng:
1.Thẩm định năng lực pháp lý của khách hàng:
- Xác định khách hàng có đủ năng lực Pháp luật dân sự không?
- Xác định khách hàng thuộc đối tượng cho vay vốn hoặc thuộc đối tượng hạn
chế cho vay theo quy định của Quy chế cho vay không?
- Xác định loại hình Doanh nghiệp và thẩm quyền vay vốn và ký hợp đồng (có
uỷ quyền trong trường hợp khách hàng là đơn vị hạch toán phụ thuộc)
- Xác định Thành viên Công ty có đủ năng lực pháp luật và năng lực hành vi
dân sự không
- Giấy phép kinh doanh, Giấy phép hành nghề còn đủ hiệu lực trong thời gian
cho vay?
- Doanh nghiệp hoạt động đúng trong ngành nghề đã đăng ký?
2.Thẩm định tình hình hoạt động của khách hàng:
- Tìm hiểu về Chủ sở hữu:
+ Thành viên góp vốn từ 10% vốn điều lệ trở lên
+ Quan hệ giữa các thành viên
+ Tuổi, trình độ, uy tín, tư cách đạo đức, kinh nghiệm của các thành viên

+ Người có quyền quyết định chính trong Doanh nghiệp
- Mô hình tổ chức, quản trị điều hành và nguồn nhân lực của Doanh nghiệp
+ Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên, Ban điều hành, Kế toán trưởng, Tổ
chức các phòng ban
+ Lao động: số lượng, trình độ, kinh nghiệm, cơ cấu lao động (trực tiếp,
gián tiếp), tuổi đời trung bình, mức thu nhập, chính sách nhân sự
+ Môi trường làm việc, văn hoá doanh nghiệp
- Thẩm định về sản phẩm, dịch vụ và hệ thống phân phối sản phẩm
- Thẩm định về thị trường
- Thẩm định về công nghệ, thiết bị
3.Kiểm tra báo cáo tài chính và phân tích, đánh giá tài chính của khách hàng.:
Đánh giá các quan hệ Tín dụng, các giao dịch khác của Khách hàng tại các
TCTD và tại MSB
4.Thẩm định phương án sản xuất kinh doanh, Phương án vay trả
5.Thẩm định Bảo đảm tiền vay: (Điều 3 Quy định bảo đảm tiền vay)
- Xác định các tài sản được hoặc không được nhận bảo đảm tiền vay hoặc
được nhận với điều kiện bổ sung.
- Xác định biện pháp bảo đảm tiền vay: ký quỹ, cầm cố, thế chấp, bảo lãnh
bằng tài sản, bảo đảm bằng tài sản hình thành từ vốn vay, không bảo đảm.
- Thẩm định tính pháp lý, quyền sở hữu đảm bảo các Chủ sở hữu là hợp pháp
và đã hiểu hết nghĩa vụ bảo đảm.
- Tiếp nhận hồ sơ tài sản bảo đảm.
- Kiểm tra tài sản bảo đảm (có biên bản kiểm tra).
- Lập biên bản định giá. Thông báo kết quả định giá.
- Hỏi thông tin CIC: xếp hạng tín nhiệm khách hàng.
• Bước 3: Phê duyệt (xét duyệt và quyết định) cho vay:
1.Lập Tờ trình và chuẩn bị Hồ sơ trình
2.Phê duyệt
- Tại Chi nhánh: Gíam Đốc hoặc Hội đồng tín dụng chi nhánh: Tờ trình (ghi
nhớ tất cả các nội dung trình) , các hồ sơ liên quan

- Trình Trụ sở chính:
- Gửi File qua Outlook: Tờ trình tín dụng, Phân tích tài chính, Phân tich dự án,
Thông tin CIC về xếp hạng và dư nợ, hình ảnh TSĐB.
- Gửi theo đường văn thư thông thường: Bản chính Tờ trình tín dụng (bản chính,
có thể fax trang 1 nếu trình gấp), Biên bản họp HĐTD Chi nhánh (nếu có – bản
chính), Danh mục hồ sơ khách hàng; Bản photo Phương án, kế hoạch Sản xuất kinh
doanh, dự án đầu tư, Biên bản định giá và Hồ sơ TSĐB.
• Bước 4: Hoàn chỉnh Hồ sơ tín dụng (Hợp đồng tín dụng, Hợp đồng bảo
đảm tiền vay, mua bảo hiểm cho tài sản và hoàn chỉnh các hồ sơ liên quan

×