Tải bản đầy đủ (.doc) (128 trang)

Bồi dưỡng kĩ năng tạo lập bài văn miêu tả cho học sinh lớp 5

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (808.23 KB, 128 trang )

TRƢỜNG ĐẠI HỌC HÙNG VƢƠNG
KHOA GIÁO DỤC TIỂU HỌC VÀ MẦM NON
-----------------------

TRẦN THỊ THU HÀ

BỒI DƢỠNG KĨ NĂNG TẠO LẬP BÀI VĂN MIÊU TẢ

CHO HỌC SINH LỚP 5

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Ngành Giáo dục Tiểu học

Phú Thọ, 2021


TRƢỜNG ĐẠI HỌC HÙNG VƢƠNG
KHOA GIÁO DỤC TIỂU HỌC VÀ MẦM NON
-----------------------

TRẦN THỊ THU HÀ

BỒI DƢỠNG KĨ NĂNG TẠO LẬP BÀI VĂN MIÊU
TẢ CHO HỌC SINH LỚP 5

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Ngành: Giáo dục Tiểu học

NGƢỜI HƢỚNG DẪN: TS. Nguyễn Xuân Huy

Phú Thọ, 2021




LỜI CẢM ƠN
Trải qua thời gian nghiên cứu và thực hiện, đến nay đề tài khóa luận tốt
nghiệp: “Bồi dƣỡng kĩ năng tạo lập bài văn miêu tả cho học sinh lớp 5” của
em đã hồn thành. Để có đƣợc kết quả nhƣ ngày hôm nay là nhờ sự hƣớng dẫn
trực tiếp, chỉ bảo tận tình của giáo viên hƣớng dẫn, các thầy cô giáo trong Khoa
Giáo dục Tiểu học và Mầm non; giáo viên và học sinh trƣờng Tiểu học Gia
Cẩm; Thƣ viện trƣờng Đại học Hùng Vƣơng , Hội đồng khoa học Khoa GD
Tiểu học và Mầm non; Hội đồng khoa học Trƣờng Đại học Hùng Vƣơng đã tạo
điều kiện giúp đỡ em thực hiện đề tài này.
Đặc biệt em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành nhất tới T.S Nguyễn Xuân
Huy - Giảng viên Khoa GD Tiểu học và Mầm non. Thầy đã chỉ bảo và giúp đỡ
em rất tận tình trong suốt thời gian em tham gia thực hiện đề tài này. Do thời
gian thực hiện q trình nghiên cứu cịn hạn chế nên đề tài chắc chắn khơng
tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy, em rất mong nhận đƣợc những ý kiến trao
đổi, đóng góp tận tình của thầy cơ giáo và các bạn.
Những ý kiến trao đổi, đóng góp của các thầy cơ giáo và các bạn sẽ giúp
cho đề tài của em hoàn thiện hơn đồng thời giúp khả năng tạo lập nên một bài
văn miêu tả của HS Tiểu học ngày một hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn !
Phú Thọ, tháng 5 năm 2021.
Sinh viên thực hiện

Trần Thị Thu Hà.


LỜI CAM ĐOAN

Em xin cam đoan khóa luận đƣợc hồn thành là kết quả nghiên cứu của

riêng em dƣới sự giúp đỡ của TS. Nguyễn Xuân Huy.
Khóa luận chƣa từng đƣợc cơng bố trong bất kì cơng trình nghiên cứu nào

khác .
Phú Thọ, tháng 5 năm 2021.
Sinh viên

Trần Thị Thu Hà.


DANH MỤC BẢNG VÀ BIỂU

STT

DANH MỤC BẢNG VÀ BIỂU

TRANG

1

Bảng 1.1: Nội dung Văn miêu tả trong chƣơng trình Tập
làm văn lớp 5.

22

2

Bảng 1.1. Kết quả chấm bài kiểm tra Tập làm văn theo đề
bài thực nghiệm.


31

3

Bảng 3.1: Bảng thống kê kết quả kiểm tra đầu vào
thực nghiệm và đối chứng

4

Bảng 3.2. Bảng thống kê kết quả kiểm tra đầu ra hai lớp
đối chứng (5D) và thực nghiệm (5E).

71

5

Bảng 3.3: Bảng phân tích định tính kết quả thực nghiệm
tại lớp thực nghiệm.

73

6

Biểu đồ 3.1: Biểu đồ thống kê kết quả kiểm tra đầu vào
lớp thực nghiệm và đối chứng

70

7


Biểu đồ 3.2: Biểu đồ thống kê kết quả kiểm tra đầu vào và
đầu ra của lớp thực nghiệm

72

8

Biểu đồ 3.3: Thống kê kết quả kiểm tra đầu ra của 2 lớp thực
nghiệm và đối chứng

73

lớp

70


MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU..................................................................................................1
1. Lí do chọn đề tài........................................................................................1
2. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn..................................................................4
3. Mục đích nghiên cứu.................................................................................4
4. Nhiệm vụ nghiên cứu................................................................................ 4
5. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu...........................................................5
6. Phƣơng pháp nghiên cứu.........................................................................5
7. Cấu trúc khóa luận................................................................................... 6
PHẦN NỘI DUNG..............................................................................................8
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA VIỆC BỒI DƢỠNG KĨ NĂNG
TẠO LẬP BÀI VĂN MIÊU TẢ CHO HỌC SINH LỚP 5..............................8
1.1. Lịch sử vấn đề nghiên cứu.....................................................................8

1.1.1.Trên thế giới.........................................................................................8
1.1.2. Tại Việt Nam..................................................................................... 10
1.2. Cơ sở lí luận của việc bồi dƣỡng kĩ năng tạo lập bài văn miêu tả
11
1.2.1. Khái quát về văn miêu tả trong chƣơng trình Tiểu học...............11
1.2.2. Phát triển kĩ năng làm văn miêu tả.................................................23
1.3. Cơ sở thực tiễn của việc bồi dƣỡng kĩ năng tạo lập bài văn miêu
tả................................................................................................................... 31
1.3.1. Thực trạng dạy học làm văn ở tiểu học.......................................... 31
1.3.2. Dạy học kĩ năng làm văn ở trƣờng tiểu học Gia Cẩm hiện nay...36
1.3.3. Định hƣớng nghiên cứu triển khai đề tài.......................................38
KẾT LUẬN CHƢƠNG I...........................................................................39
CHƢƠNG 2: BIỆN PHÁP BỒI DƢỠNG KĨ NĂNG TẠO LẬP BÀI VĂN
MIÊU TẢ CHO HỌC SINH LỚP 5................................................................40
2.1. Cơ sở đề xuất các biện pháp bồi dƣỡng kĩ năng tạo lập bài văn miêu tả
cho học sinh lớp 5..............................................................................................40
2.1.1. Cơ sở Tâm lí học................................................................................40
2.1.2. Cơ sở Sinh lí.......................................................................................43
2.1.3. Cơ sở Ngôn ngữ của học sinh lớp 5................................................. 44
2.2. Các nguyên tắc đề xuất bồi dƣỡng kĩ năng tạo lập bài văn miêu tả.....45
2.2.1. Nguyên tắc chú ý đến trình độ tiếng mẹ đẻ của học sinh trong
dạy học tiếng Việt và việc tổ chức dạy học Tập làm văn ở lớp 5............45


2.2.2. Nguyên tắc phát triển tƣ duy...........................................................48
2.2.3. Nguyên tắc giao tiếp (ngun tắc phát triển lời nói)......................49
2.2.4. Ngun tắc tích hợp.......................................................................... 50
2.2.5. Nguyên tắc kết hợp dạy Tiếng Việt với dạy văn hoá và văn học
50
2.2.6. Nguyên tắc hƣớng tới những phƣơng pháp và hình thức dạy

học tích cực.................................................................................................. 51
2.3. Các biện pháp bồi dƣỡng kĩ năng tạo lập bài văn miêu tả cho học sinh
lớp 5....................................................................................................................52
2.3.1. Tạo và duy trì hứng thú cho học sinh..............................................52
2.3.2. Kĩ năng xác định mục tiêu làm văn.................................................54
2.3.2.1. Hƣớng dẫn học sinh nắm vững lí thuyết văn miêu tả................54
2.3.2.2. Kĩ năng phân tích, đọc hiểu đề.....................................................56
2.3.3. Biện pháp quan sát............................................................................57
2.3.3.1. Quan sát trong văn miêu tả...........................................................57
2.3.3.2. Các bƣớc rèn kĩ năng quan sát cho học sinh.............................. 58
2.3.4. Biện pháp lập dàn ý cho bài văn miêu tả........................................ 60
2.3.4.1. Tổ chức và triển khai luận điểm cho bài văn miêu tả................60
2.3.4.2. Lập dàn ý cho bài văn miêu tả......................................................62
2.3.5. Đánh giá vì sự tiến bộ của học sinh trong tạo lập bài văn.............66
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2...........................................................................73
CHƢƠNG 3: THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM................................................. 74
3.1. Những vấn đề chung của thực nghiệm...............................................74
3.2. Nội dung của thực nghiệm...................................................................76
3.3. Kết quả thực nghiệm:.......................................................................... 83
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3...........................................................................84
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.......................................................................... 85
1. Kết luận:.................................................................................................. 85
2. Kiến nghị:................................................................................................ 86
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................88
PHỤ LỤC ..............................................................................................................


1
PHẦN MỞ ĐẦU


࿿࿿࿿࿿࿿࿿࿿(䨄岴࿿࿿࿿࿿࿿࿿࿿࿿࿿)胰ᛏ࿿࿿࿿࿿࿿࿿࿿࿿࿿*巬࿿࿿࿿࿿࿿࿿࿿࿿࿿࿿+께㿏㿏࿿࿿࿿࿿࿿࿿࿿࿿࿿,桦࿿࿿࿿࿿࿿࿿࿿࿿࿿࿿

࿿

/䚘께㿏࿿࿿࿿࿿࿿࿿࿿࿿࿿0塐睈࿿࿿࿿࿿࿿࿿࿿࿿࿿1㦢瑉࿿࿿࿿࿿࿿࿿࿿278鑞呔࿿࿿࿿࿿࿿࿿࿿࿿࿿9 Lí do chọn đề tài

Hiện nay, giáo dục có vị trí và vai trị vơ cùng quan trọng đối với sự phát
triển của nền kinh tế quốc dân của mỗi quốc gia. Các nƣớc có thành tựu to lớn
về kinh tế - xã hội nhƣ Ai- len, Singapore, Hàn Quốc,... đều coi phát triển giáo
dục là sự ƣu tiên trên hết. Nhất là trong giai đoạn các quốc gia phát triển khơng
ngừng thì giáo dục là con đƣờng quan trọng nhất để đào tạo ra nguồn nhân lực
chất lƣợng cao, tiên tiến, hiện đại, phù hợp với xu thế đổi mới, cơng nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nƣớc. Thủ tƣớng Singapore, vào thập kỉ 90 đã tuyên bố: “Cạnh
tranh quốc tế thực chất là cạnh tranh giáo dục, phát triển giáo dục nói chung và
Giáo dục Phổ thơng nói riêng là phát triển nguồn nhân lực của quốc gia”.

Tại Việt Nam, Giáo dục và Đào tạo luôn đƣợc coi là quốc sách hàng đầu,
là sự nghiệp của Đảng, Nhà nƣớc và của toàn dân. Ngày 04/11/2013, Hội nghị
Trung ƣơng 8 (khóa XI) đã ban hành Nghị quyết số 29- NQ/TW về đổi mới căn
bản, toàn diện giáo dục và đào tạo , đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại
hóa trong điều kiện kinh tế thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa và hội nhập
quốc tế. Trong đó nêu rõ mục tiêu: “Tạo chuyển biến căn bản, mạnh mẽ về chất
lượng, hiệu quả giáo dục, đào tạo; đáp ứng ngày càng tốt hơn công cuộc xây
dựng, bảo vệ Tổ quốc và nhu cầu học tập của nhân dân.”[1] Đổi mới giáo dục,
đào tạo cần bắt đầu từ đổi mới quan điểm, tƣ tƣởng chỉ đạo đến mục tiêu, nội
dung, phƣơng pháp, cơ chế, chính sách, điều kiện bảo đảm thực hiện; đổi mới từ
sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lý của Nhà nƣớc đến hoạt động quản trị của các
cơ sở Giáo dục & Đào tạo và việc tham gia của gia đình, cộng đồng, xã hội và
bản thân ngƣời học; đổi mới ở tất cả các bậc học, ngành học... Trong những năm
qua, quan điểm, tƣ tƣởng chỉ đạo, mục tiêu giáo dục toàn diện chƣa đƣợc hiểu

và thực hiện đúng; nay chúng ta phải nhận thức đúng hơn và thực hiện hiệu quả
hơn. Cần tích cực củng cố, tăng cƣờng, nâng cao hơn nữa trình độ của đội ngũ
giáo viên, đầu tƣ về cơ sở vật chất và môi trƣờng học tập cho học sinh, khuyến


2
khích giáo viên sử dụng các phƣơng pháp dạy học tích cực nhằm mục tiêu giúp
học sinh phát triển năng lực toàn diện. Trong những năm trƣớc đây, việc dạy
học vẫn đƣợc tiến hành theo phƣơng pháp cũ, vai trò chủ đạo nằm
0 giáo viên; thì nay, ngƣời học khơng còn tiếp thu một cách thụ động nữa mà
trở thành trung tâm, chủ thể của hoạt dạy và học. Từ đó, ngƣời học đƣợc khai
phá, gợi mở, chủ động nắm bắt kiến thức và đƣợc tự do phát triển. Đồng thời
cần phải kết hợp chặt chẽ công nghệ thông tin vào trong dạy và học để bắt kịp
với sự phát triển khoa học- kĩ thuật của cuộc Cách mạng 4.0 ngày càng phong
phú và đa dạng.
Xuất phát từ yêu cầu đổi mới, nâng cao chất lƣợng giáo dục, ngay từ bậc
Tiểu học, là bậc học tiếp theo sau mầm non thì càng phải quan tâm tới việc bồi
dƣỡng, phát triển các năng lực, kĩ năng mới cho học sinh. Đây cũng là cơ sở
quan trọng để trẻ hình thành và phát triển nhân cách, cũng là nền tảng để bƣớc
lên các bậc học cao hơn nhƣ: Trung học Cơ sở, Trung học Phổ thông, Đại học Cao đẳng,.... Đối với lứa tuổi này, việc dạy và học lại có
một đặc điểm riêng biệt đó là vừa phải lơi cuốn, thu hút hứng thú học tập của
học sinh, vừa phải đảm bảo chính xác, rõ ràng. Nhất là đối với bộ môn Tiếng
Việt ở tiểu học vốn vô cùng quan trọng, giúp các em hình thành, trau dồi vốn
ngơn ngữ; tạo tiền đề cho việc học tập và tìm hiểu các tri thức của những môn
học khác. Cụ thể ở đây là phân mơn Tập làm văn, một phân mơn có vị trí quan
trọng trong chƣơng trình Tiếng Việt, vì nó hội tụ các kĩ năng mà học sinh đã
lĩnh hội đƣợc và là khâu cuối cùng giúp ngƣời dạy đánh giá về trình độ hiểu
biết, khả năng biểu đạt, cách thức tổ chức ngơn ngữ cũng nhƣ tƣ duy, trí tƣởng
tƣợng của học sinh trong q trình học tập. Có thể thấy, việc nâng cao chất
lƣợng giáo dục trong bộ môn Tập làm văn là vô cùng cần thiết và quan trọng.


Tuy nhiên, thực tế hiện nay còn một số giáo viên chƣa định hình đƣợc
việc dạy Tập làm văn sao cho phù hợp với mục đích và nội dung của bài học đặt
ra, nên hiệu quả của các tiết dạy Tập làm văn nhìn chung cịn chƣa cao. Cụ thể
là trong chƣơng trình Tiếng Việt lớp 5, khi hồn thành một bài văn,


3
cụ thể là bài văn miêu tả hoàn chỉnh đối với học sinh thƣờng gặp rất nhiều khó
khăn. Miêu tả là kiểu bài văn đầu tiên đƣợc học trong chƣơng trình Tiếng Việt
tiểu học, có cấu trúc đơn giản nhƣng đóng vai trị then chốt. Nó giúp học sinh
quen với việc trình bày suy nghĩ, ý tƣởng,... dƣới dạng văn bản, tổ chức và sắp
xếp câu từ, rèn kĩ năng viết, kĩ năng biểu đạt và tạo tiền đề cho việc tiếp cận các
dạng bài văn tiếp theo. Do đặc điểm của bài văn miêu tả là phải quan sát tỉ mỉ,
miêu tả chi tiết, sinh động, lời văn phải giàu cảm xúc và hình ảnh, thể hiện đƣợc
cảm nhận của ngƣời viết. Trong khi đó tâm lí học sinh tiểu học còn ham chơi,
khả năng tập trung chú ý quan sát chƣa tốt, năng lực sử dụng ngôn ngữ chƣa
phát triển hoàn thiện, dẫn đến khi viết văn miêu tả, học sinh còn thiếu vốn hiểu
biết về đối tƣợng miêu tả,...hoặc không biết cách diễn đạt điều muốn tả. Đối với
giáo viên đây cũng là loại bài khó dạy. Giáo viên vẫn còn nghiêng về cung cấp
những tri thức lý thuyết, trừu tƣợng, thiếu linh hoạt trong vận dụng phƣơng
pháp và chƣa sáng tạo trong việc tổ chức các hoạt động học tập của học sinh.
Đặc biệt là chƣa thực sự chú trọng tới việc rèn cho học sinh kĩ năng để tự tạo
lập nên một bài văn hoàn chỉnh.Vì vậy, khơng phải giờ dạy văn miêu tả nào
cũng đạt hiệu quả nhƣ mong muốn, và không phải giáo viên giáo viên nào cũng
dạy tốt văn miêu tả. Bên cạnh đó, việc tìm tịi phƣơng pháp để hƣớng dẫn học
sinh quan sát, tìm ý, lập dàn ý, tƣởng tƣợng,...cịn nhiều hạn chế.

Việc rèn luyện cho học sinh cách tạo lập một bài văn miêu tả, nhất là đối
với học sinh lớp 5 là vô cùng cần thiết, đáp ứng yêu cầu đổi mới dạy học hiện

nay mà chúng ta quan tâm. Là một ngƣời giáo viên tƣơng lai, cá nhân tôi nhận
thấy cần thiết nghiên cứu để đƣa ra giải pháp cho tình trạng này, trƣớc tiên là
nâng cao chun mơn, tổng kết lí luận dạy học, đồng thời đƣa lí thuyết vận dụng
vào thực tiễn; từ đó giúp trang bị thêm kĩ năng của ngƣời giáo viên tiểu học.

Xuất phát những lí do trên, tơi lựa chọn đề tài: “Bồi dƣỡng kĩ năng tạo
lập bài văn miêu tả cho học sinh lớp 5” làm đề tài nghiên cứu trong khóa luận
của mình.


4
5888

Ý nghĩa khoa học và thực tiễn

2.1. Ý nghĩa khoa học của đề tài
23 Cho thấy tầm quan trọng của bộ mơn Tiếng Việt nói chung và phân
mơn Tập làm văn nói riêng.
24 Tạo cơ sở để nghiên cứu, bồi dƣỡng kĩ năng của học sinh trong các
kiểu bài khác của phân môn Tập làm văn, phân môn khác của Tiếng Việt
2.2. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài
5888

Giúp học sinh biết cách tạo lập một bài văn miêu tả.

5889
trong

Giúp giáo viên có thêm biện pháp khắc phục những hạn chế


quá trình dạy bài văn miêu tả lớp 5.
0 Nâng cao trình độ chun mơn, trang bị thêm kĩ năng của ngƣời
giáo viên tiểu học.
0 Mục đích nghiên cứu
0 Khảo sát thực tiễn dạy và học văn miêu tả trƣờng Tiểu học Gia Cẩm,
thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ.
1 Đề xuất đƣợc, đánh giá đƣợc tính khả thi của các biện pháp đề xuất
nhằm giúp học sinh làm bài văn miêu tả tốt hơn.
2 Thử nghiệm một số giờ dạy để kiểm tra khả thi của đề tài.
1 Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt đƣợc mục đích nghiên cứu đề ra, đề tài gồm các nhiệm vụ sau:
0 Triển khai lí thuyết về Văn miêu tả và kĩ năng viết văn để cung cấp
cơ sở lí luận vững chắc cho triển khai nghiên cứu vấn đề bồi dƣỡng kĩ năng tạo
lập bài văn miêu tả cho học sinh lớp 5.
0 Xây dựng, giới thiệu các biện pháp khả dụng để triển khai vào hoạt
động dạy học bồi dƣỡng kĩ năng tạo lập bài văn miêu tả cho học sinh lớp 5.
- Tổ chức thực nghiệm.


5
5. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
5.1.Đối tượng nghiên cứu
Kĩ năng tạo lập bài văn miêu tả cho học sinh lớp 5, trƣờng Tiểu học Gia
Cẩm, thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ.
5.2.Phạm vi nghiên cứu
Khối lớp 5, trƣờng Tiểu học Gia Cẩm - Thành phố Việt Trì - tỉnh Phú
Thọ, có so sánh với lớp 4.
6. Phƣơng pháp nghiên cứu
6.1. Phương pháp nghiên cứu lí luận
Phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa, khái quát hóa các nguồn tƣ liệu nhƣ

sách, tài liệu, các cơng trình nghiên cứu luận văn, khóa luận, bài báo khoa học,..
để xây dựng cơ sở lí luận cho đề tài.
6.2. Phương pháp phân tích - tổng hợp
Phƣơng pháp phân tích là phƣơng pháp nghiên cứu đi từ cái chung đến
cái riêng, phân tích đối tƣợng thành những cái riêng lẻ và cụ thể. Từ đó, phát
hiện ra những thuộc tính, những đặc điểm của sự vật, giúp cho việc nghiên cứu
trở nên dễ dàng hơn. Trên cơ sở phân tích, ta lại tổng hợp kiến thức để tạo ra hệ
thống, thấy đƣợc mối quan hệ tác động biện chứng giữa chúng và từ đó hiểu
đƣợc toàn diện, đầy đủ, sâu sắc vấn đề.
Đối với đề tài này, việc sử dụng phƣơng pháp phân tích là rất cần thiết,
giúp nắm bắt chi tiết đƣợc về các khái niệm có liên quan tới dạy và học văn
miêu tả, từ đó nêu lên đƣợc những mặt cịn hạn chế và đƣa ra một số phƣơng
pháp để bồi dƣỡng đƣợc kĩ năng tạo lập văn bản cho học sinh một cách hợp lí,
hiệu quả.
6.3. Phương pháp điều tra, quan sát
Điều tra, phỏng vấn và trao đổi với các giáo viên dạy Tiếng Việt lớp 5 tại
trƣờng Tiểu học về việc dạy và học Văn miêu tả ở khối lớp 5. Việc tạo


6
lập nên một bài văn miêu tả đối với học sinh lớp 5 hiện nay nhƣ thế nào? Các
biện pháp nào đƣợc đƣa ra để khắc phục những hạn chế và nâng cao hiệu quả,
bồi dƣỡng kĩ năng tạo lập bài văn miêu tả cho học sinh lớp 5.
6.4. Phương pháp thực nghiệm sư phạm
Tổ chức thực nghiệm sƣ phạm các biện pháp đã xây dựng nhằm bồi
dƣỡng kĩ năng tạo lập bài văn miêu tả cho học sinh lớp 5. Từ đó kiểm tra tính
khả thi và hiệu quả của các biện pháp này đối với học sinh trong trƣờng Tiểu
học hiện nay.
6.5. Phương pháp thống kê toán học
Thống kê là một dạng phân tích tốn học sử dụng các mơ hình, sự biểu

diễn và tóm tắt định lƣợng cho một tập hợp dữ liệu thực nghiệm hoặc nghiên
cứu thực tế nhất định, nhằm phục vụ cho quá trình phân tích, dự đốn và quyết
định.
Trong đề tài này, phƣơng pháp thống kê đƣợc sử dụng để thu thập và xử
lí các số liệu, giúp thể hiện một cách chính xác và có hệ thống các thơng tin
trong q trình nghiên cứu, tìm hiểu và thực nghiệm các phƣơng pháp bồi
dƣỡng kĩ năng tạo lập bài văn miêu tả cho học sinh lớp 5.
0 Cấu trúc khóa luận
Ngồi phần mở đầu, kết luận và kiến nghị sƣ phạm, phụ lục, danh mục tài
liệu tham khảo thì phần nội dung đƣợc triển khai gồm 3 chƣơng:
Chƣơng 1: Cơ sở khoa học của việc bồi dƣỡng kĩ năng tạo lập bài văn
miêu tả cho học sinh lớp 5.
Chƣơng 2: Biện pháp bồi dƣỡng kĩ năng tạo lập bài văn miêu tả cho học
sinh lớp 5 .
Chƣơng 3: Thực nghiệm sƣ phạm


7


8
PHẦN NỘI DUNG
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA VIỆC BỒI DƢỠNG KĨ NĂNG
TẠO LẬP BÀI VĂN MIÊU TẢ CHO HỌC SINH LỚP 5
1.1. Lịch sử vấn đề nghiên cứu
1.1.1.Trên thế giới
Nhà tâm lý học ngƣời Liên Xơ L.D.Leviton có quan điểm cho rằng kĩ
năng là sự thực hiện có kết quả một động tác nào đó hay một hoạt động phức tạp
hơn bằng cách lựa chọn và áp dụng những cách thức đúng đắn, có tính đến
những điều kiện nhất định. Theo ơng, ngƣời có k năng hành động là ngƣời phải

nắm đƣợc và vận dụng đúng đắn các cách thức và quy tắc nhằm thực hiện hành
động có kết quả. Ơng cũng cho rằng con ngƣời có k năng khơng chỉ nắm lý
thuyết về hành động mà cịn phải vận dụng vào thực tế.

Thuyết phát triển nhận thức của J.Piaget cho rằng, đứa trẻ chính là ngƣời
giữ vai trị chủ động trong q trình học tập, chúng giống nhƣ một nhà khoa học
nhỏ thực hiện những thí nghiệm đơn giản và quan sát, từ đó chúng có thể tìm
hiểu về thế giới xung quanh. Khi trẻ em tƣơng tác với thế giới xung quanh, các
em liên tục nạp thêm những kiến thức mới, xây dựng từ những nền tảng kiến
thức có sẵn và điều ứng với những kiến thức có sẵn để tiếp thu thêm.

Trong giai đoạn tiền thao tác tƣ duy ( 2- 7 tuổi ), trẻ bắt đầu suy nghĩ một
cách hình tƣợng hơn, sử dụng từ ngữ và hình ảnh để đại diện cho các đối tƣợng.
Và khi đó văn miêu tả chính là thể loại đơn giản, phù hợp nhất giúp các em biểu
đạt, thể hiện ra những suy nghĩ của riêng mình về thế giới xung quanh.

Trong việc hƣớng dẫn học sinh, Piaget khuyến khích giáo viên nên tích
cực, chủ động theo sát kèm cặp học sinh, thay vì truyền đạt một lƣợng lớn kiến
thức cho học sinh khi các em ngồi nghe một cách thụ động. Và để


9
phát triển ngơn ngữ thì cần khuyến khích các em học sinh trở nên chủ động, dấn
thân hơn. Bổ sung vào những bài giảng truyền thống với những bài thực hành để
học sinh có thể tự mình trải nghiệm những nội dung đó.
Cũng giống nhƣ Piaget, Vygotsky là một nhà tâm lý học kiến tạo, và nghĩ
rằng trẻ em học tập tích cực và thơng qua các kinh nghiệm thực tế. Tuy nhiên,
khơng giống nhƣ Piaget giải thích rằng kiến thức đƣợc xây dựng riêng lẻ,
Vygotsky kết luận rằng việc học đƣợc xây dựng thông qua các tƣơng tác xã hội,
với sự hỗ trợ của một chuyên gia nào đó - chính là ngƣời giáo viên.


Nhiều nhà nghiên cứu khác đã cho rằng để phát triển năng lực viết ở
ngƣời học, cần dạy học tạo lập văn bản dựa trên tiến trình. Theo Don Murray,
dạy học viết là một tiến trình, chứ khơng phải là sản phẩm trong bài “Teach
writing as a process not product” (1972). Các cơng trình nghiên cứu về lí thuyết
dạy viết dựa trên tiến trình của ông sau này đƣợc tập hợp lại trong cuốn sách
“The essential Don Muray: lessons from America’s greatest writing teacher”.
Don Muray cho rằng tiến trình viết nên dạy là tiến trình khám phá thông qua
ngôn ngữ, khám phá cái ta biết và cảm nhận của ta về cái ta biết. Đó cũng là tiến
trình sử dụng ngơn ngữ để tìm hiểu về thế giới xung quanh, để đánh giá và giao
tiếp cái ta đã học đƣợc. Theo ơng, tiến trình viết có thể đƣợc chia thành ba giai
đoạn: trƣớc khi viết (prewriting), viết (writing) và viết lại (rewriting). Thời gian
ngƣời viết dành cho mỗi giai đoạn phụ thuộc vào nhiều yếu tố nhƣ: tính cách,
thói quen làm việc, sự thành thục, và năng lực diễn đạt... Nó khơng phải là một
tiến trình cứng nhắc, nhƣng hầu hết ngƣời viết đều trải qua ba giai đoạn này.

Quan điểm này cũng đƣợc thể hiện ở các nhà nghiên cứu khác nhƣ
Nunan (1991), Stanley (1993), Hyland (2003). Trong một số sách giáo khoa của
Hoa Kì, học sinh cũng đƣợc dạy viết trải nghiệm theo các bƣớc. Phải có
phƣơng thức phù hợp để truyền đạt đầy đủ nhất kiến thức tới học sinh, khi


10
lĩnh hội đƣợc mới tiến hành hoạt động thực tế, tất cả hầu hết đều phải đi qua
một quá trình chứ khơng thể diễn ra chớp nhống, nhất thời.
1.1.2. Tại Việt Nam
Việt Nam cũng đã có các nghiên cứu về việc viết và tạo lập văn bản.
Theo tác giả Đặng Thành Hƣng, k năng là một dạng hành động đƣợc thực hiện
tự giác dựa trên tri thức về công việc, khả năng vận động và những điều kiện
sinh học - tâm lí khác của cá nhân (tức chủ thể của k năng đó), nhƣ nhu cầu, tình

cảm, ý chí, tính tích cực cá nhân... để đạt đƣợc kết quả theo mục đích hay tiêu
chí đã định, hoặc mức độ thành cơng theo chuẩn mực hay quy định. Cịn theo tác
giả Vũ Dũng thì “Kỹ năng là năng lực vận dụng có kết quả tri thức về phương
thức hành động đã được chủ thể lĩnh hội để thự c hiện những nhiệm vụ tương
ứng” trong “Kỹ năng xét theo góc độ tâm lý học”.[26]

Tác giả Hồng Hịa Bình đã có nghiên cứu về “Dạy văn cho học sinh tiểu
học”(2002). Tiếp đó, tác giả Lê Phƣơng Nga với nhóm cơng trình “Phương
pháp dạy học Tiếng Việt ở Tiểu học II” (2006), “Bồi dưỡng học sinh giỏi Tiếng
Việt ở Tiểu học”(2009).
Tác giả Hoàng Thị Tuyết với “Lí luận dạy học Tiếng Việt ở tiểu
học”(2012). Gần đây nhất, hai nhà khoa học Hồng Hịa Bình - Nguyễn Minh
Thuyết đã lấy điểm nhìn tiểu học để soi chiếu các vấn đề về dạy học tiếng.

Đề cập cụ thể đến văn miêu tả và dạy học văn miêu tả, nhà nghiên cứu
Nguyễn Trí với “Văn miêu tả và phương pháp dạy học văn miêu tả ở tiểu
học”(2007) đã lần lƣợt nêu bật những đặc trƣng cơ bản của kiểu bài mang tính
nghệ thuật và từ đó chỉ dẫn các bƣớc để tổ chức giờ học tạo lập văn miêu tả.

Nhóm tác giả Đỗ Ngọc Thống- Phạm Minh Diệu với “Văn miêu tả trong
nhà trường phổ thông”(2008) cũng đã tổng hợp khá đầy đủ các nhận định khác
nhau về vấn đề này.Các tác giả Vũ Tú Nam, Phạm Hổ, Nguyễn


11
Quang Sáng với “Văn miêu tả và kể chuyện” cũng đã đƣa ra những chia sẻ của
bản thân đầy hữu ích.
Lê Phƣơng Nga và Lê Hữu Tỉnh trong cuốn sách Tiếng Việt nâng cao các
lớp 3,4,5 cũng đã đƣa ra một số bài tập để rèn luyện thực hành tập làm văn.
Nhìn chung, văn miêu tả là một vấn đề hấp dẫn, tạo nên nhiều bàn luận sâu sắc

từ nhiều góc độ. Mặc dù có khá nhiều các cơng trình nghiên cứu về cả lý luận
dạy học và thực trạng tổ chức hoạt động ở tiểu học, song vấn đề bôi dƣỡng kĩ
năng tạo lập bài văn miêu tả cho học sinh lớp 5 vẫn thiếu những nghiên cứu, chỉ
dẫn cụ thể, gắn với đặc trƣng của từng kiểu bài , của đối tƣợng học sinh tại từng
khu vực. Khóa luận “Bồi dưỡng kĩ năng tạo lập bài văn miêu tả cho học sinh
lớp 5” kế thừa những thành tựu khoa học nói trên và hi vọng sẽ góp phần giải
quyết thực trạng dạy và học Tập làm văn hiện nay.

1.2. Cơ sở lí luận của việc bồi dƣỡng kĩ năng tạo lập bài văn miêu tả
1.2.1. Khái quát về văn miêu tả trong chương trình Tiểu học
1.2.1.1. Khái niệm văn miêu tả
5888

Quan niệm về văn miêu tả

Trong cuộc sống, miêu tả chính là một thao tác đóng vai trị quan trọng
trong việc ghi chép, lƣu giữ lại những điều đã xảy ra xung quanh mình, hoặc đã
đƣợc trải qua. Đó có thể là những hình ảnh, hiện tƣợng, tâm trạng, cảm xúc,.....
của chúng ta; và thông qua bài văn miêu tả chủ thể có thể
cảm nhận lại, trải nghiệm lại những cảm xúc, kinh nghiệm đồng thời còn giúp
ngƣời khác có hình dung rõ nét về những điều đƣợc kể. Có thể thấy, miêu tả vơ
cùng quan trọng và xuất hiện ở mọi nơi trong cuộc sống của chúng ta.

Trong cuốn “Từ điển Tiếng Việt” do Hoàng Phê chủ biên, “miêu tả” có
nghĩa là: “Dùng ngơn ngữ hoặc một phương tiện miêu tả nghệ thuật nào đó


12
làm cho người khác có thể hình dung được cụ thể sự vật, sự việc hoặc là thế giới
nội tâm của con người.” [14]

Trong cuốn: “Hán Việt từ điển” của Đào Duy Anh quan niệm: “ Miêu tả
là lấy nét vẽ hoặc câu văn để biểu hiện cái chân tướng của sự vật ra”. [9]
Nhà văn Phạm Hổ viết: “Miêu tả giỏi là khi đọc những gì chúng ta viết,
người đọc như nhìn thấy cái đó hiện ra trước mắt mình: một con người, một con
vật, một dịng sơng....Người đọc cịn có thể nghe được cả tiếng nói,
tiếng kêu, tiếng nước chảy. Thậm chí cịn ngửi thấy được mùi mồ hôi, mùi sữa,
mùi hương hoa, hay mùi rêu, mùi ẩm mốc. v.v..” [21]
Nhƣ vậy, miêu tả là dùng những phƣơng tiện nghệ thuật khác nhau mà
chủ yếu là ngôn ngữ, ngôn từ để ghi lại những nét tiêu biểu, những đặc trƣng
hình tƣợng của thế giới bên ngồi cũng nhƣ thế giới nội tâm, bên trong tâm hồn
của con ngƣời. Qua đó, ngƣời đọc dễ dàng tiếp nhận và hình dung ra đƣợc
khung cảnh, tình huống ấy và đồng thời cũng cảm nhận đƣợc quan điểm, tình
cảm, cảm xúc của chủ thể sáng tạo.
Trong lĩnh vực sáng tạo nghệ thuật, miêu tả chính là một cú pháp, là
phƣơng thức giúp các nghệ sĩ có thể thỏa sức tơ điểm, sáng tạo cho các tác
phẩm nghệ thuật của mình. Trong xây dựng hình tƣợng văn học, đắp nặn những
điển hình văn học thì nghệ thuật miêu tả lại càng trở nên quan trọng và khơng
thể thiếu; mà thơng qua các hình tƣợng, điển hình ấy nhà văn thể hiện đƣợc ý
đồ, tƣ tƣởng nghệ thuật trong tác phẩm của mình.
Trong văn miêu tả, ngƣời ta không đƣa ra những nhận xét mang tính
chung, hay nói khái qt mà thƣờng miêu tả đầy đủ, rõ ràng các sự vật, sự việc,
hiện tƣợng,.... bằng ngôn từ sinh động và cụ thể nhất kết hợp với liên tƣởng,
tƣởng tƣợng.
Miêu tả giúp tái hiện lại, làm ngƣời đọc nhƣ đƣợc tận mắt chứng kiến,
tham gia. Văn miêu tả không giống nhƣ một bức ảnh chụp lại, một bản ghi cứng
nhắc, khơ khan mà nó là sự kết tinh của những nhận xét, cảm quan,


13
những rung động vơ cùng tinh tế của chính chủ thể thu lƣợm đƣợc khi quan sát

cuộc sống xung quanh mình.
Văn miêu tả là bức tranh vẽ nên bởi chất liệu ngôn từ nên các sự vật, hiện
tƣợng luôn đƣợc đặt trong trạng thái hoạt động, nhƣ thể đang phát ra âm thanh,
tiếng động, hƣơng vị,..... cũng nhƣ bộc lộ đƣợc tình cảm, quan điểm mà khơng
một chất liệu nào có thể thay thế đƣợc.
1.2.1.2. Đặc điểm của văn miêu tả
Văn miêu tả là một thể loại văn bản độc đáo và có những nét khác biệt rõ
so với các thể loại văn bản khác. Cụ thể:
Trong cuốn “Văn miêu tả và phƣơng pháp dạy văn miêu tả”, tác giả
Nguyễn Trí đã nêu rõ ba đặc điểm của văn miêu tả: văn miêu tả mang tính thơng
báo thẩm mĩ, chứa đựng tình cảm của ngƣời viết; văn miêu tả mang tính sinh
động, tạo hình; ngơn ngữ miêu tả giàu cảm xúc, hình ảnh.
23 Văn miêu tả mang tính thơng báo thẩm m , chứa đựng tình cảm của
ngƣời viết. Mọi sự vật hiện tƣợng đều có thể trở thành đối tƣợng của văn miêu
tả. Trong văn miêu tả, sự vật và hiện tƣợng không đƣợc tái hiện theo kiểu sao
chép một cách máy móc, khơ cứng mà là kết quả của sự nhận xét, tƣởng tƣợng,
đánh giá hết sức phong phú. Nó thể hiện cái nhìn, cái quan sát, cách cảm nhận
mới mẻ của ngƣời viết với đối tƣợng miêu tả. Cái mới, cái riêng bắt đầu có thể
chỉ là ở những quan sát và kết quả của sự quan sát, sau đó tiến lên thể hiện cái
mới, cái riêng trong tƣ tƣởng, tình cảm đối với đối tƣợng miêu tả. Cùng một
đối tƣợng quan sát nhƣng giữa hai ngƣời sẽ có cái nhìn, cách cảm nhận, ý nghĩ,
cảm xúc khác nhau. Vì vậy mà văn miêu tả bao giờ cũng mang đậm dấu ấn cá
nhân, cảm xúc chủ quan của ngƣời viết. Đây chính là điểm khác biệt giữa miêu
tả trong văn học và miêu tả trong khoa học - thƣờng mang tính chính xác cao,
nhƣng lại thiếu cảm xúc, thiếu tâm hồn. Dù đối tƣợng của bài văn miêu tả là gì
đi chăng nữa thì bao giờ ngƣời viết cũng đánh giá chúng theo một quan điểm
thẩm m , cũng gữi gắm vào trong đó những suy nghĩ, tình cảm hay ý kiến nhận
xét, đánh giá, bình luận




×