Tải bản đầy đủ (.doc) (80 trang)

Một số biện pháp giáo dục thẩm mĩ cho trẻ 4 5 tuổi thông qua hoạt động ngoài trời

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.19 MB, 80 trang )

i

TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÙNG VƯƠNG
KHOA GIÁO DỤC TIỂU HỌC VÀ MẦM NON
-----------------------

VŨ THỊ MAI HOA

MỘT SỐ BIỆN PHÁP GIÁO DỤC THẨM MĨ CHO
TRẺ 4-5 TUỔI THƠNG QUA HOẠT ĐỘNG

NGỒI TRỜI

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Ngành Giáo dục Tiểu học và Mầm non

Phú Thọ, 2021


ii

TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÙNG VƯƠNG
KHOA GIÁO DỤC TIỂU HỌC VÀ MẦM NON
-----------------------

VŨ THỊ MAI HOA

MỘT SỐ BIỆN PHÁP GIÁO DỤC THẨM MĨ CHO
TRẺ 4-5 TUỔI THƠNG QUA HOẠT ĐỘNG

NGỒI TRỜI



KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Ngành Giáo dục Tiểu học và Mầm non

GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN : Th.S NGUYỄN THỊ HỒNG VÂN

Phú Thọ, 2021


iii

LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành được khóa luận này em đã nhận được rất nhiều sự động viên,
giúp đỡ của khoa Giáo dục Tiểu học và Mầm non, giáo viên hướng dẫn và bạn
bè.
Trước hết, em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến cô giáo Th.S Nguyễn Thị
Hồng Vân người trực tiếp hướng dẫn em trong suốt quá trình thực hiện nghiên
cứu và hồn thành khóa luận của mình.
Em cũng xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới các thầy cô giáo trong khoa
Giáo dục Tiểu học và Mầm non - trường Đại học Hùng Vương,những người đã
đem lại cho em những kiến thức vơ cùng có ích trong những năm học vừa qua.
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới các trường mầm non: “Gia Cẩm – Hịa
Phong” thành phố Việt Trì đã tạo điều kiện cho em khảo sát và thực nghiệm để
em hoàn thành tốt đề tài khóa luận tốt nghiệp này.
Tuy có nhiều cố gắng, nhưng trong đề tài khóa luận tốt nghiệp của em khơng
tránh khỏi những thiếu sót. Em kính mong q thầy cơ và các bạn sinh viên tiếp
tục có những ý kiến đóng góp, giúp đỡ để đề tài khóa luận của em được hồn
thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!



iv

MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU………………………………………………………………1
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI…………….5
1.1.Cơ sở lý luận của đề tài……………………………………………………5
1.1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề……………………………………………....5
1.1.1. Một số vấn đề về việc giáo dục thẩm mĩ cho trẻ 4-5 tuổi……………….7
1.1.3. Hoạt động ngoài trời đối với việc giáo dục thẩm mĩ cho trẻ 4-5 tuổi…...17
1.2. Thực trạng việc giáo dục thẩm mĩ cho trẻ 4-5 tuổi thông qua hoạt động
ngoài trời của giáo viên ở trường mầm non…………………………………....25
1.2.1. Mục đích điều tra……………………………………………………....25
1.2.2. Đối tượng điều tra……………………………………………………...25
1.2.3. Nội dung điều tra………………………………………………………26
1.2.4. Thời gian điều tra………………………………………………………26
1.2.5. Phương pháp điều tra…………………………………………………...26
1.2.6. Kết quả điều tra………………………………………………………….26
Tiểu kết chương 1……………………………………………………………..33
CHƯƠNG 2. ĐỀ XUẤT MỘT SỐ BIỆN PHÁP GIÁO DỤC THẨM MĨ CHO
TRẺ 4-5 TUỔI THƠNG QUA HOẠT ĐỘNG NGỒI TRỜI………………..34
2.1. Cơ sở đề xuất biện pháp giáo dục thẩm mĩ cho trẻ thông qua hoạt động
ngồi trời……………………………………………………………………….34
2.1.1. Dựa vào chương trình chăm sóc giáo dục mầm non……………………34
2.1.2. Dựa vào đặc điểm nhận thức của trẻ 4-5 tuổi…………………………..34
2.1.3. Dựa vào mục tiêu giáo dục trẻ mầm non……………………………….35
2.1.4. Dựa vào thực tiễn tổ chức hoạt động ngoài trời ở một số trường mầm non
hiện nay………………………………………………………………………...35
2.2. Đề xuất một số biện pháp giáo dục thẩm mĩ cho trẻ 4-5 tuổi thơng qua hoạt
động ngồi trời………………………………………………………………….36



v

2.2.1. Lựa chọn và thay đổi các nội dung hoạt động ngồi trời phong phú, đa
dạng……………………………………………………………………………37
2.2.2. Sử dụng hình thức hoạt động nhóm và giao bài tập cho trẻ trong thời gian
hoạt động ngoài trời……………………………………………………………38
2.2.3. Tăng cường các hoạt động trải nghiệm ngoài trời cho trẻ……………….43
2.2.4. Thường xuyên cho trẻ tham gia lao động bảo vệ môi trường………….45
2.2.5. Sử dụng vật liệu thiên nhiên phong phú, đa dạng hướng tới việc giáo dục
thẩm mĩ cho trẻ………………………………………………………………...46
Tiểu kết chương 2………………………………………………………………50
CHƯƠNG 3. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM……………………………………51
3.1. Mục đích thực nghiệm……………………………………………………..51
3.2. Nội dung thực nghiệm…………………………………………………….51
3.3. Đối tượng, phạm vi, thời gian thực hiện…………………………………..51
3.3.1. Đối tượng và phạm vi thực nghiệm…………………………………….51
3.3.2. Thời gian thực nghiệm…………………………………………………51
3.4. Tiêu chí và thang đánh giá……………………………………………….51
3.4.1. Các tiêu chí……………………………………………………………..51
3.4.2. Thang đánh giá…………………………………………………………53
3.5. Cách tiến hành thực nghiệm………………………………………………53
3.5.1. Khảo sát trước thực nghiệm…………………………………………….53
3.5.2. Tiến hành thực nghiệm tác động……………………………………….54
3.6. Kết quả thực nghiệm………………………………………………………54
3.6.1. Kết quả khảo sát trước thực nghiệm……………………………………54
3.6.2.Kết quả sau thực nghiệm………………………………………………..57
3.6.3. So sánh kết quả của nhóm đối chứng trước và sau thực nghiệm………60
3.6.4. So sánh kết quả của nhóm thực nghiệm trước và sau thực nghiệm……62

Tiểu kết chương 3……………………………………………………………..65
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ…………………………………………………66
TÀI LIỆU THAM KHẢO…………………………………………………….. 69
PHỤ LỤC


vi

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Dịch đúng

GDTM

Giáo dục thẩm mĩ

HĐNT

Hoạt động ngoài trời

ĐC

Đối chứng

TN

Thực nghiệm

SL


Số lượng



Mức độ

NXB

Nhà xuất bản


vii

DANH MỤC BẢNG, BIỂU

Bảng 1.1.Kết quả nhận thức của giáo viên về việc giáo dục thẩm mĩ cho
trẻ thông qua hoạt động ngồi trời

Trang
27

Bảng 1.2: Hình thức mà giáo viên sử dụng để giáo dục thẩm mĩ cho trẻ
Bảng 1.3.Kết quả thu được về các hình thức giáo viên sử dụng trong
việc giáo dục thẩm mĩ cho trẻ 4-5 tuổi thơng qua hoạt động ngồi trời

29
30

Bảng 3.1. Mức độ giáo dục thẩm mĩ cho trẻ 4-5 tuổi thông qua hoạt

động ngoài trời ở lớp TN và ĐC trước TN

55

Biểu đồ 3.1.Mức độ giáo dục thẩm mĩ cho trẻ 4-5 tuổi thơng qua hoạt
động ngồi trời ở lớp TN và ĐC trước TN

55

Bảng 3.2.Mức độ giáo dục thẩm mĩ cho trẻ 4-5 tuổi thơng qua hoạt
động ngồi trời nhóm ĐC và TN sau TN

57

Biểu đồ 3.2.Mức độ giáo dục thẩm mĩ cho trẻ 4-5 tuổi thơng qua hoạt
động ngồi trời nhóm ĐC và TN sau TN

58

Bảng 3.3. Kết quả mức độ giáo dục thẩm mĩ cho trẻ 4-5 tuổi thông qua
hoạt động ngồi trời ở nhóm ĐC trước và sau TN

60

Biểu đ 3.3. Kết quả mức độ giáo dục thẩm mĩ cho trẻ 4-5 tuổi thơng qua
hoạt động ngồi trời ở nhóm ĐC trước và sau TN

61

Bảng 3.4. Kết quả biểu hiện mức độ giáo dục thẩm mĩ cho trẻ 4-5 tuổi

thơng qua hoạt động ngồi trời nhóm TN trước và sau TN

62

Biểu đồ 3.4.Kết quả biểu hiện mức độ giáo dục thẩm mĩ cho trẻ 4-5 tuổi
thông qua hoạt động ngồi trời nhóm TN trước và sau TN

62


1

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Giáo dục thẩm mĩ là một trong năm lĩnh vực giáo dục toàn diện cho trẻ
mầm non, là việc cần phải tiến hành một cách nghiêm túc từ lứa tuổi mẫu giáo.
Có thể coi trẻ mẫu giáo là thời kỳ “ hoàng kim” của giáo dục thẩm mĩ. Ở lứa
tuổi này tâm hồn trẻ rất nhạy cảm và dễ xúc động với thế giới xung quanh, thế
giới xung quanh chứa đựng bao điều mới lạ hấp dẫn làm cho trí tưởng tượng
của trẻ trở nên phong phú. Trẻ thường nhạy cảm với những thay đổi và tác
động của môi trường cảnh vật xung quanh, trẻ dễ bị cuốn hút trước cảnh vật có
nhiều màu sắc, những đồ chơi ngộ nghĩnh, bức tranh, hình ảnh sinh động…
Với đặc điểm như vậy nên năng khiếu nghệ thuật và khả năng thẩm mĩ cũng
được xuất hiện ở lứa tuổi này. Do đó, giáo dục thẩm mĩ cần được bồi dưỡng
ngay từ tuổi mẫu giáo để định hướng và ươm mầm cho trẻ phát triển thị hiếu
thẩm mĩ trong tương lai.
Một trong những phương thức tốt nhất để giáo dục thẩm mĩ là cho trẻ được
tiếp xúc trực tiếp với thiên nhiên - Trong đó tham gia hoạt động ngồi trời là cơ
hội thích hợp nhất đối với trẻ. Hoạt động ngồi trời đóng vai trị quan trọng đối
với sự phát triển thẩm mĩ của trẻ. Hoạt động này giúp trẻ có điều kiện thuận lợi

nhất để phát triển cảm giác, tri giác thẩm mĩ, giúp trẻ nhận ra màu sắc, hình
dạng, đường nét, tỷ lệ, sự sắp xếp trong không gian…nhận thấy được cái đặc
trưng và nét đẹp trong sự vật, hiện tượng mà trẻ nhìn thấy. Chính vì vậy cần
tích cực cho trẻ hoạt động ngồi trời.Thơng qua hoạt động ngồi trời trẻ có thể
phát triển khả năng tri giác các sự vật hiện tượng xung quanh, khả năng tư duy,
sáng tạo và ham muốn tạo ra cái đẹp.
Thực tế hiện nay ở các trường mầm non hoạt động ngoài trời được tiến
hành thường xuyên. Tuy nhiên giáo viên chỉ chú trọng đến việc tổ chức các trò
chơi vận động, trò chơi dân gian cho trẻ được chơi tự do , mà chưa chú ý đến
tầm quan trọng của hoạt động ngoài trời để giáo dục thẩm mĩ cho trẻ.


2

Ở độ tuổi mẫu giáo 4-5 tuổi trẻ rất thích tham gia vào các hoạt động thực
tiễn ở ngoài trời, trẻ có khả năng nhận biết các đặc điểm yếu tố tự nhiên. Chính
vì lẽ đó mà chúng tơi lựa chọn đề tài “Một số biện pháp giáo dục thẩm mĩ cho
trẻ 4-5 tuổi thơng qua hoạt động ngồi trời” làm đề tài nghiên cứu của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Dựa trên cơ sở lý luận và thực tiễn, chúng tôi đề xuất một số biện pháp giáo
dục thẩm mĩ cho trẻ 4-5 tuổi thơng qua hoạt động ngồi trời nhằm nâng cao
chất lượng giáo dục ở trường mầm non.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận của việc giáo dục thẩm mĩ cho trẻ 4-5 tuổi
thông qua hoạt động ngoài trời.
3.2.Thực trạng của việc giáo dục thẩm mĩ cho trẻ 4-5 tuổi thơng qua hoạt
động ngồi trời.
3.3. Đề xuất một số biện pháp giáo dục thẩm mĩ cho trẻ 4-5 tuổi thơng qua
hoạt động ngồi trời.
3.4. Thực nghiệm sư phạm, từ đó nhận xét và kiểm chứng các biện pháp đã

đề xuất.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Một số biện pháp giáo dục thẩm mĩ cho trẻ 4-5 tuổi thông qua hoạt động
ngoài trời.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Do thời gian và điều kiện có hạn nên đề tài chỉ đề cập tới giáo dục thẩm mĩ
cho trẻ 4-5 tuổi thông qua hoạt động ngoài trời tại một số trường mầm non trên
địa bàn thành phố Việt Trì.
5. Phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận
Đọc sách,báo và các tài liệu có liên quan đến đề tài đang nghiên cứu. Từ đó
chọn lọc để xây dựng cơ sở lý luận cho đề tài.
5.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn


3

5.2.1. Phương pháp điều tra
Sử dụng phiếu điều tra Anket để khảo sát ý kiến các giáo viên mầm non, thu
thập thông tin cần thiết về thực trạng giáo dục thẩm mĩ cho trẻ 4-5 tuổi thơng
qua hoạt động ngồi trời.
5.2.2. Phương pháp quan sát
Dự giờ, quan sát một số hoạt động ngoài trời của trẻ 4-5 tuổi; một số hoạt
động thuộc lĩnh vực giáo dục thẩm mĩ để đánh giá phương pháp và các hình
thức của giáo viên cũng như mức độ và hứng thú tham gia của trẻ.
5.2.3. Phương pháp đàm thoại
Tiến hành trao đổi, trò chuyện với giáo viên, cán bộ phụ trách chuyên môn
và với một số trẻ mẫu giáo 4-5 tuổi về những vấn đề có liên quan đến đề tài.
5.2.4. Phương pháp thực nghiệm

Sử dụng nhằm kiểm chứng hiệu quả của các biện pháp đề xuất.
5.2.5. Phương pháp thống kê tốn học
Thơng tin được xử lý bằng phương pháp toán học thống kê, biểu đồ, đồ thị
để xử lý các kết quả điều tra bằng phiếu hỏi và kết quả thực nghiệm sư phạm.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
6.1. Ý nghĩa khoa học
Làm rõ cơ sở lý luận về việc giáo dục thẩm mĩ cho trẻ 4-5 tuổi thơng qua
hoạt động ngồi trời và vai trò của việc giáo dục thẩm mĩ cho trẻ thơng qua hoạt
động ngồi trời.
Các kết quả nghiên cứu của đề tài góp phần làm phong phú kho tàng lý luận
về thẩm mĩ của con người nói chung và thẩm mĩ của trẻ mầm non nói riêng.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Đưa ra biện pháp giáo dục thẩm mĩ cho trẻ 4-5 tuổi thơng qua hoạt động
ngồi trời.
Đề tài là tài liệu tham khảo cần thiết cho sinh viên ngành giáo dục mầm non
và giáo viên mầm non quan tâm đến việc giáo dục thẩm mĩ cho trẻ 4-5 tuổi
thơng qua hoạt động ngồi trời.
7. Cấu trúc của khóa luận


4

Cấu trúc khóa luận gồm:
Phần mở đầu
Phần nội dung
Chương 1. Cơ sở lí luận và thực tiễn của đề tài
Chương 2. Đề xuất một số biện pháp giáo dục thẩm mĩ cho trẻ 4-5 tuổi
thơng qua hoạt động ngồi trời
Chương 3. Thực nghiệm sư phạm
Kết luận và kiến nghị

Phụ lục


5

PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Cơ sở lý luận của việc giáo dục thẩm mĩ cho trẻ 4-5 tuổi thông qua hoạt
động ngoài trời
1.1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
1.1.1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề trên thế giới
Nghiên cứu về giáo dục thẩm mĩ nói chung và giáo dục thẩm mĩ cho trẻ
mầm non được các học giả, các nhà nghiên cứu mĩ học nước ngoài quan tâm sâu
sắc. Sự tác động của q trình tồn cầu hóa, sự giao lưu và tiếp biến văn hóa đã
tác động khơng nhỏ đến mọi lĩnh vực của đời sống xã hội trong đó có đời sống
thẩm mĩ. Những vấn đề về giáo dục thẩm mĩ nhằm nâng cao đời sống, thị hiếu
thẩm mĩ và năng lực thẩm mĩ được nghiên cứu ở nhiều quốc gia trên thế giới.
Các nhà mĩ học Mác xít đã kế thừa các giá trị tinh hoa của tư tưởng mĩ học nhân
loại, nhấn mạnh ý nghĩa xã hội và tính tích cực mĩ học Mác Lê-nin trong việc
xây dựng con người toàn diện.
Trước hết phải kể đến cơng trình Ngun lí mĩ học Mác Lê-nin của tác giả I.
U. A Lukin và V. C. Xcacherơsiccốp (Nhà xuất bản sách giáo khoa Mác Lê-nin,
Hà Nội, 1984). Cơng trình này đã khảo sát bản chất của giáo dục thẩm mĩ , coi
giáo dục thẩm mĩ là một phương tiện quan trọng để xây dựng, phát triển nhân
cách con người, khẳng định vai trò to lớn của nghệ thuật với việc giáo dục thẩm
mĩ. Nghệ thuật với tư cách là phương tiện giáo dục thẩm mĩ sẽ làm phát triển các
nhu cầu thẩm mĩ và thị hiếu thẩm mĩ của con người, làm nhạy bén thêm sự hiểu
biết và rung cảm cái đẹp.
Cảm xúc thẩm mĩ là khâu đầu tiên có vai trị quan trọng đối với mọi hoạt
động thẩm mĩ. Nghiên cứu về nghệ thuật, tác giả N.G.Secnusepki đã nói: Gây

được một cảm xúc thú vui trong sáng, một cảm xúc say sưa như vô tư, được
mệnh danh là những cảm xúc đặc biệt của sự thưởng thức nghệ thuật thì trong
điều kiện đó, sự hiểu biết nghệ thuật, sự sáng tạo nghệ thuật mới trở thành một
hoạt động thẩm mĩ. Cảm xúc thẩm mĩ được nảy sinh trên cơ sở tính tập trung,


6

tính cường độ và tính thẩm mĩ của hiện tượng. Chính vì vậy mà cảm xúc thẩm
mĩ ln gắn với sự rung động bên trong của con người, đem lại sự thích thú
thưởng ngoạn cho con người.
I.A Cairop cho rằng mĩ dục bồi dưỡng năng lực hiểu biết chính xác và cảm
nhận đầy đủ cái đẹp của đời sống xã hội và của tập quán sinh hoạt hàng ngày,
cái đẹp của thiên nhiên, bồi dưỡng năng lực yêu cái đẹp, mĩ hóa hiện thực xung
quanh một cách sáng tạo.
Trong nghiên cứu của Vũ Đức Thu, nhà sư phạm Tiệp Khắc kiệt xuất –
J.A.Cômenxki (1592 – 1670) đã đặt cơ sở cho khoa học sư phạm. Ông cho rằng
nguyên tắc phù hợp với tự nhiên là nguyên tắc cơ bản của hệ thống giáo dục.
Theo ý kiến của ông, để giáo dục được đúng, cần nghiên cứu tự nhiên và đi theo
các quy luật của tự nhiên. Tự nhiên vô cùng quan trọng, nó khơng tách rời ra
khỏi cuộc sống của con người. Ông nhấn mạnh đến tự nhiên bao quanh con
người, tổ chức các HĐNT dùng môi trường tự nhiên bên ngoài để rèn luyện khả
năng tri thức, nhận biết thế giới xung quanh của con người.
1.1.1.2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề trong nước
Ở Việt Nam có nhiều cơng trình nghiên cứu khoa học về thẩm mĩ nói chung
và việc giáo dục thẩm mĩ cho trẻ mầm non nói riêng như:
Lê Anh Trà trong cuốn “Giáo dục thẩm mĩ và xây dựng con người mới Việt
Nam” cho rằng: GDTM là sự hình thành những khả năng và thị hiếu thẩm mĩ
đúng đắn, giúp cho con người hiểu biết, cảm xúc, hành động đúng, phù hợp với
yêu cầu của cái đẹp trong đời sống xã hội, đời sống thiên nhiên, trước tác phẩm

nghệ thuật và góp phần sáng tạo ra cái đẹp trên mọi lĩnh vực.
Theo tiến sĩ Đỗ Huy, GDTM về bản chất là bồi dưỡng lòng khao khát đưa
cái đẹp vào cuộc sống tạo nên sự hài hòa giữa cuộc sống xã hội và con ngời tự
nhiên, nâng cao năng lực cảm thụ và sáng tạo của con người, làm cho con người
được phát triển một cách hài hòa trong hoạt động lao động cũng như nghỉ ngơi,
trong quan hệ gia đình cũng như xã hội.


7

T.S. Trần Thị Minh Đức khoa tâm lý, Đại học Khoa học xã hội và nhân văn,
Đại học Quốc gia Hà Nội với “ Hiểu biết của cha mẹ về vui chơi giải trí của trẻ”
đã nêu ra sự cần thiết của hoạt dộng ngoài trời tới sự phát triển của trẻ.
Ngiên cứu tâm lí trẻ em, tác giả Nguyễn Ánh Tuyết, Nguyễn Thị Như Mai
cho rằng: “Sự phát triển tình cảm của trẻ mẫu giáo cịn biểu hiện ra nhiều mặt
trong đời sống tinh thần của trẻ, nhờ đó, các loại tình cẩm như tình cảm đạo đức,
tình cảm thẩm mĩ, tình cảm trí tuệ đều ở vào một thời điểm phát triển thuận lợi
nhất, đặc biệt là tình cảm thẩm mĩ” [tr.202,5].
Trong cuốn “Giáo trình phương pháp cho trẻ mầm non khám phá khoa học
về môi trường xung quanh”, của tác giả Hoàng Thị Oanh và Nguyễn Thị Xuân
đã chỉ ra rằng khám phá các hiện tượng tự nhien là một trong những nội dung
không thể thiếu khi khám phá cuộc sống, xã hội. Trẻ khám phá những nội dung
khác nhau, với mỗi nội dung trẻ sẽ hình thành nên những kiến thức riêng về các
hiện tượng.
Tác giả Hồng Thị Phương trong cuốn “giáo trình lí luận và phương pháp
hướng dẫn trẻ làm quen với môi trường xung quanh” đã đưa ra các nội dung
hoạt động ngoài trời như: làm quen với thực vật, làm quen với động vật, làm
quen với các yếu tố tự nhiên vô sinh, làm quen với hiện tượng tự nhiên, làm
quen với môi trường xã hội,…[tr.129,7]
Các cơng trình nghiên cứu trên đều dựa trên việc tìm hiểu về đặc điểm phát

triển tâm lí của trẻ trên cơ sở xuất phát cho việc nghiên cứu, những phương pháp
và biện pháp nhằm phát triển nhận thức cho trẻ mầm non.
1.1.2. Một số vấn đề về việc giáo dục thẩm mĩ cho trẻ 4-5 tuổi
1.1.2.1. Khái niệm “Thẩm mĩ”
Thẩm mĩ là hiểu biết và thưởng thức cái đẹp, một hệ thống lí thuyết về giáo
dục cái đẹp và nghệ thuật, lựa chọn con đường tốt nhất để đưa tồn bộ những gì
thuộc về nghệ thuật và cái đẹp đến với từng loại đối tượng khác nhau, giúp cho
họ đồng hóa được những giá trị đó.
Như vậy, nói đến thẩm mĩ khơng thể khơng nói đến khái niệm cái đẹp. Cái
đẹp là phạm trù cơ bản và trung tâm của mĩ học, dùng để chỉ thực tại thẩm mĩ


8

khách quan. Thực tại này chúng ta biết được nhờ hệ thống cảm nhận phổ biến có
tính xã hội sâu sắc. Dưới ánh sáng của lí tưởng thẩm mĩ chân chính, hệ thống
cảm nhận thẩm mĩ phản ánh lại thực tại đẹp. Đặc trưng ngơn ngữ của sự phản
ánh đó là nghệ thuật. Cái đẹp bắt nguồn từ cái chân thật và cái tốt nó tỏa chiếu
bằng các rung động thẩm mĩ có sức cuốn hút giúp cho con người định hướng đời
sống theo quy luật hoàn thiện hoàn mĩ. Tác động của cái đẹp là một tác động có
tính thanh cao, hài hòa biện chứng, tự thân bên trong tâm hồn con người, bên
trong xã hội lời người.
Theo quan điểm của Mác: Phải được giáo dục về cách nhìn và cách nghe
mới có thể thấu hiểu được cái đẹp. Cái đẹp sâu sắc không phải bất cứ ai cũng
thấy được. Như vậy, cái đẹp không chỉ là phạm trù cơ bản của mĩ học, mà còn là
phạm trù trung tâm. Đây là nét đặc biệt của cái đẹp trong toàn bộ sự phát triển
của đời sống thẩm mĩ của con người.
1.1.2.2. Khái niệm “Giáo dục thẩm mĩ”
Theo quan điểm của mĩ học Mác Lê-nin, giáo dục thẩm mĩ được hiểu theo 2
nghĩa:

- Nghĩa hẹp: Giáo dục thẩm mĩ là giáo dục có tính trường quy về cái đẹp,
giáo dục để hình thành cho con người năng lực nhận thức, đánh giá, sáng tạo và
hành động theo cái đẹp.
- Nghĩa rộng: Giáo dục thẩm mĩ là quá trình giáo dục và tự giáo dục nhằm
phát huy mọi năng lực bản chất của con người theo quy luật cái đẹp, trong đó có
việc bồi dưỡng nhận thức thị hiếu thẩm mĩ, lí tưởng thẩm mĩ của con người
những tình cảm mạnh mẽ để con người có thể phân biệt rạch rịi giữa đẹp và
xấu, cái cao cả và cái thấp hèn.
Như vậy, trọng tâm của giáo dục thẩm mĩ là nâng cao năng lực thẩm mĩ của
con người, hình thành và phát triển con người, năng lực biết thưởng thức, đánh
giá và sáng tạo trên mọi mặt của cuộc sống theo quy luật của cái đẹp.
Mĩ học Mác Lê-nin cho rằng hoạt động thực tiễn của con người chính là cơ
sở hình thành quan hệ thẩm mĩ giữa con người với thế giới hiện thực. Chính
hoạt động mang tính xã hội này của con người đã hình thành một loại năng lực


9

chỉ có ở con người, đó là năng lực sáng tạo theo quy luật của cái đẹp và xem xét
mọi vật dưới góc độ thẩm mĩ nhờ đó mà con người đã tìm thấy trong tự nhiên,
trong đời sống xã hội và trong nghệ thuật những giá trị thẩm mĩ đa dạng và
phong phú.
Như vậy, bản chất của giáo dục thẩm mĩ là nguyên tắc hoạt động sáng tạo
của con người theo quy luật của cái đẹp. Nghĩa là con người luôn hướng tới
những cái mới, cái tốt đẹp hơn.
1.1.2.3. Ý nghĩa của việc giáo dục thẩm mĩ đối với trẻ mẫu giáo
Giáo dục thẩm mĩ là thành tố quan trọng góp phần làm nên nhân cách con
người. Giáo dục thẩm mĩ cho trẻ em cần được thực hiện càng sớm càng tốt. Ý
nghĩa cơ bản của giáo dục thẩm mĩ cho trẻ là:
* Phát triển khả năng tri giác thẩm mĩ – trên cơ sở đó hình thành xúc cảm,

tình cảm và khả năng hiểu biết các khái niệm thẩm mĩ cho trẻ
Tri giác thẩm mĩ là sự nhận biết ban đầu của chủ thể thẩm mĩ và đối tượng
thẩm mĩ. Đó là sự thâm nhập của đối tượng thẩm mĩ thông qua các giác quan.
Đây là sự phản ánh trực tiếp, toàn vẹn, liên kết nhiều yếu tố tình cảm, liên tưởng
xúc cảm về thực tại. Thơng qua việc tổng hợp các ấn tượng cảm tính, đánh thức
kinh nghiệm thẩm mĩ cá nhân từ đó hình thành một tình cảm ban đầu về đối
tượng.
+ Giáo dục thẩm mĩ cho trẻ mầm non cần phải bắt đầu từ việc làm thế nào
phát triển được năng lực tri giác cái đẹp cho trẻ. Bởi vì trẻ chưa biết cách nhìn
nhận những cái đẹp trong cuộc sống, chưa có những tiêu chuẩn đánh giá cái đẹp
thực sự. Do đó, trường mầm non cần làm cho trẻ có khả năng, kĩ năng tri giác
bằng tất cả các giác quan một cách có ý thức về cái đẹp; hướng dẫn trẻ quan sát,
chú ý đến các sự vật, hiện tượng tự nhiên, những hành vi của những người xung
quanh ; giúp trẻ biết nhìn và phát hiện ra cái đẹp trong đời sống, trong tự nhiên,
trong lao động, trong hành vi và hành động của con người.
+ Tri giác TM bao giờ cũng có liên quan chặt chẽ với xúc cảm và tình cảm
TM. Bởi vì trong quá trình tri giác về thế giới xung quanh trẻ thường biểu hiện
xúc cảm, tình cảm của mình qua nét mặt, nụ cười, thái độ đồng tình hay phản


10

đối,… Đó là cảm xúc tâm hồn ngây thơ, trong sáng của trẻ khi được tiếp xúc với
sự vật hiện tượng muôn màu của cuộc sống mà trẻ tham gia vào.
GDTM trong trường mầm non cần lựa chọn nội dung giáo dục phù hợp với
từng độ tuổi, tìm tịi các con đường, phương tiện giáo dục để tạo điều kiện cho
trẻ thường xuyên tiếp xúc với các sự vật, hiện tượng xung quanh để trẻ cảm thụ
các đối tượng, các hiện tượng, các quan hệ của chúng.
GDTM phải làm cho trẻ biết suy xét, đánh giá, nhìn nhận về phương diện mĩ
học đối với thế giới xung quanh và có lòng mong muốn tạo ra cái đẹp trong bản

thân, trong cuộc sống.
* Phát triển khả năng sáng tạo nghệ thuật ở trẻ
Khả năng sáng tạo khơng phải có ngay từ lúc trẻ em mới sinh ra mà nó được
hình thành trong quá trình trẻ tham gia vào cuộc sống xã hội dưới những tác
động có mục đích và mọi trẻ em bình thường đều có khả năng sáng tạo nghệ
thuật nếu được hướng dẫn đúng đắn về mặt sư phạm.
Để phát triển khả năng sáng tạo nghệ thuật ở trẻ, nhà giáo dục cần cho trẻ tiếp
xúc với các tác phẩm nghệ thuật (văn học, âm nhạc, tạo hình,…) đa dạng, phong
phú phù hợp với lứa tuổi.
Trước hết, nhà giáo dục phải giúp trẻ nắm được một số tri thức sơ đẳng về
các loại hình nghệ thuật khác nhau (như tư tưởng, nội dung, ý nghĩa,…) và
phương tiện thể hiện – mơ tả của các loại hình nghệ thuật ấy, nắm được thói
quen thực tiễn, nắm được những phương thức hành động độc lập và sáng tạo.
Sau đó nhà giáo dục cần giúp trẻ chuyển từ những ưa thích, hứng thú, đánh giá
đầu tiên đối với các loại hình nghệ thuật thành nhu cầu hứng thú tham gia vào
các loại hình nghệ thuật sáng tạo đó.
Trong q trình tham gia đó trẻ được rèn luyện các kĩ năng, kĩ xảo cần thiết
thể hiện nội dung hoạt động nghệ thuật nhất định những năng lực để thực hiện
thành công một loại hình nghệ thuật được phát triển ở trẻ.
* Hình thành những cơ sở của thị hiếu thẩm mĩ


11

Đối với trẻ mầm non, giáo dục thị hiếu thẩm mĩ là bồi dưỡng cho trẻ năng
lực đánh giá cái đẹp, biết phân biệt cái đẹp với cái không đẹp và biểu hiện thái
độ của mình với các sự vật hiện tượng đó.
Để góp phần xây dựng cơ sở ban đầu của thị hiếu thẩm mĩ cho trẻ, trường
mầm non có thể thực hiện thơng qua việc cho trẻ tìm hiểu các tác phẩm nghệ
thuật, cho trẻ học cách nhận biết yêu mến các tác phẩm nghệ thuật phù hợp với

lứa tuổi. Cho trẻ có điều kiện cảm thụ cái đẹp ở cuộc sống xung quanh, gây
dựng ở trẻ ý thức bảo vệ, chăm sóc, và giữ gìn cái đẹp.
Như vậy, GDTM trong trường mầm non cho trẻ có ý nghĩa to lớn trong việc
hình thành nhân cách cho trẻ.
Cần phải lưu ý rằng, giáo dục thẩm mĩ có mối liên hệ mật thiết với giáo dục
đạo đức, giáo dục trí tuệ, giáo dục thể chất và giáo dục lao động. Những mặt
giáo dục đó gắn bó, bổ sung cho nhau trong quá trình hình thành cơ sở ban đầu
về nhân cách con người phát triển toàn diện. Mặt khác, do đặc điểm tăng trưởng
và phát triển của trẻ ở mỗi thời kì là khác nhau, nên việc giáo dục thẩm mĩ cho
trẻ cần phải xác định các nhiệm vụ, nội dung, phương pháp, biện pháp… chăm
sóc và giáo dục phù hợp với đặc điểm của trẻ ở từng thời kì thì việc giáo dục
thẩm mĩ mới có hiệu quả.
1.1.2.4. Nội dung giáo dục thẩm mĩ cho trẻ 4-5 tuổi.
* Cho trẻ thường xuyên tiếp xúc và cảm thụ vẻ đẹp của thiên nhiên
Thiên nhiên không chỉ mang lại cho trẻ em những thức cần thiết để sống mà
còn hấp dẫn chúng bởi những điều kì diệu mà khơng có gì thay thế nổi. Đến với
thiên nhiên là sở thích vốn có của trẻ, nhưng khơng phải cứ đến với thiên nhiên,
sống trong lòng thiên nhiên là các em phát hiện và cảm thụ được vẻ đẹp của nó.
Nhiều trẻ đến với thiên nhiên là để chơi đùa cho thỏa thích, nhiều khi cịn có
những hành động phá phách nữa. Do đó, người lớn cần dạy trẻ biết ngắm nhìn,
quan sát thiên nhiên với thái độ say mê, trân trọng, tỏ thái độ thẩm mĩ đối với
thiên nhiên.
Khi còn nhỏ, trẻ được người lớn bế ra ngoài trời ngắm những màu sắc, cỏ
cây hoa lá trong vườn, lắng nghe tiếng chim hót, tiếng con mèo kêu, chó sủa,…


12

trẻ được người lớn chỉ cho xem ông trăng sáng tỏ trên bầu trời, bầu trời đây sao
lấp lánh vào buổi tối, ánh bình minh khi mặt trời mọc, con vịt bơi trên hồ nước,

con cá vàng phất phơ cái đi như lá cờ, con cua bị ngang, con tơm đi giật lùi,
… trẻ vừa thích thú vừa cảm nhận được vẻ đẹp kì thú của thiên nhiên.
Thiên nhiên mãi mãi vẫn dành cho trẻ em những niềm vui bất ngờ và nếu
được rèn luyện óc quan sát từ thưở ấu thơ thì trẻ có khả năng phát hiện ra bao
nhiêu điều thú vị, cả trong những sự vật, hiện tượng như là bình thường và tẻ
nhạt đối với người lớn. Thiên nhiên đẹp tự nó đã là những chất dinh dưỡng cho
tâm hồn trẻ thơ, nếu được người lớn hướng dẫn trẻ nhìn, nghe, màu sắc, âm
thanh tuyệt diệu của nó thì cảm giác, tri giác của trẻ trở nên nhạy bén, tinh tế
hơn. Do vậy, người lớn, cô giáo mầm non cần quan tâm giáo dục, dẫn dắt trẻ
đến với thiên nhiên.
Tạo điều kiện cho trẻ tiếp xúc với thiên nhiên, hướng dẫn trẻ quan sát thiên
nhiên là vấn đề mang tính giáo dục lớn lao và là một trong những nội dung giáo
dục thẩm mĩ quan trọng cho trẻ. Trường mầm non cần có góc thiên nhiên, trồng
nhiều cây cảnh, hoa lá để trẻ quan sát cần có bể cá cảnh, chuồng gà, chuồng
chim, chuồng thỏ,… để trẻ chiêm ngưỡng, qua đó giáo dục thẩm mĩ cho trẻ.
Thực tế ở nhiều địa phương, nhất là ở thành phố, nhiều trường mầm non
khơng có góc thiên nhiên, trẻ ít được tiếp xúc với thiên nhiên đa dạng – một
thiệt thịi lớn của tuổi thơ. Nhìn lũ trẻ chơi trên bãi cát, nó đào xới, hí hốy xúc
cát ở chỗ này đổ sang chỗ khác một cách lí thú; ngỡ ngàng, sung sướng khi phát
hiện con tôm đi giật lùi, con cua thì lại bị ngang, con cá vàng phất phơ cái đuôi
như lá cờ…, người lớn (giáo viên) phải nhận thấy sự thiệt thòi, bất hạnh của
những đứa trẻ khơng có điều kiện tiếp xúc với các hiện tượng thiên nhiên đa
dạng.
Người lớn, cô giáo mầm non tạo điều kiện cho trẻ tiếp xúc với các sự vật,
hiện tượng đa dạng, phong phú của thiên nhiên và dạy trẻ biết quan sát, cảm thụ
được vẻ đẹp muôn màu của thiên nhiên là đem lại hạnh phúc cho tuổi thơ.
* Giáo dục trẻ nhận thức về cái đẹp trong cuộc sống hàng ngày


13


Trẻ em khơng chỉ tìm thấy cái đẹp trong thiên nhiên mà cịn tìm thấy cái đẹp
trong đời sống xã hội. Đưa cái đẹp vào cuộc sống và giáo dục cái đẹp của cuộc
sống cho trẻ thơ là trách nhiệm của người lớn. Vì một óc thẩm mĩ tốt hay xấu,
một thị hiếu lành mạnh hay thấp hèn, một cách cư xử có văn hóa hay thiếu văn
hóa… đều bắt nguồn từ đời sống của con người. Do vậy, giáo dục vẻ đẹp trong
đời sống sinh hoạt hàng ngày cho trẻ là một nội dung giáo dục thẩm mĩ cơ bản
cho trẻ. Vẻ đẹp trong đời sống sinh hoạt của con người rất đa dạng, phong phú,
được thể hiện trước hết ở mối quan hệ giữa con người với con người, trong
những hành vi văn hóa – vệ sinh… Dưới đây là một số nội dung giáo dục cơ
bản:
- Giáo dục trẻ biết vẻ đẹp trong mối quan hệ với những người thân. Đó là
giáo dục cho trẻ biết yêu thương, gắn bó, chào hỏi lễ phép với ơng bà, cha mẹ,
cô giáo,… biết thân thiện với bạn bè và biết cám ơn người khác mang lại niềm
vui cho mình, biết xin lỗi khi gây phiền phức cho người khác.
- Giáo dục cho trẻ những hành vi văn hóa – vệ sinh. Đó là việc giáo dục trẻ
những hành vi, cử chỉ, lời ăn tiếng nói đẹp đẽ thể hiện thái độ đúng đắn với mọi
người.
- Giáo dục trẻ thói quen sạch sẽ, vệ sinh trong ăn uống (rửa tay trước khi ăn,
ngồi ăn ngay ngắn, không vừa nhai vừa nói chuyện, lau miệng, uống nước sau
khi ăn…); thói quen sạch sẽ, vệ sinh trong ăn mặc (không bôi bẩn ra quần áo,
đầu tóc gọn gàng…); giáo dục và rèn luyện cho trẻ tác phong sinh hoạt văn hóa,
văn minh (đi đúng nhanh nhẹn, khỏe khắn, tự tin, ăn nói gãy gọn,…). Tất cả
những hành vi này cần được giáo dục và rèn luyện ngay từ nhỏ. Nếu người lớn,
cô giáo mầm non khơng có ý thức dạy dỗ, rèn luyện tỉ mỉ và chu đáo sẽ dễ hình
thành những thói quen hành vi khơng mong muốn (như nói tục, chửi bậy, nhếch
nhác, bẩn thỉu trong ăn, mặc, luộm thuộm trong sinh hoạt…). Việc hình thành
thói quen tốt là một việc làm địi hỏi tính kiên trì và việc phá vỡ thói quen xấu
cũng cần địi hỏi sự kiên trì.
- Giáo dục cho trẻ về vẻ đẹp trong mối quan hệ với thế giới đồ vật xung

quanh



×