Tải bản đầy đủ (.pdf) (73 trang)

Nghiên Cứu Đa Dạng Di Truyền Loài Dầu Song Nàng (Dipterocarpus Dyeri Pierre) Ở Rừng Nhiệt Đới Đông Nam Bộ.pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (646.69 KB, 73 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƢỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP

CAO THỊ VIỆT NGA

NGHIÊN CỨU ĐA DẠNG DI TRUYỀN LOÀI DẦU
SONG NÀNG (DIPTEROCARPUS DYERI PIERRE)
Ở RỪNG NHIỆT ĐỚI ĐÔNG NAM BỘ

CHUYÊN NGÀNH: CÔNG NGHỆ SINH HỌC
MÃ SỐ: 8420201

LUẬN VĂN THẠC SĨ CÔNG NGHỆ SINH HỌC

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. NGUYỄN MINH TÂM
PGS.TS. BÙI VĂN THẮNG

Hà Nội, 2018


i

LỜI CAM ĐOAN
Đề tài nghiên cứu của tôi về “Nghiên cứu đa dạng di truyền loài Dầu
song nàng (Dipterocarpus dyeri Pierre) ở rừng nhiệt đới Đông Nam Bộ” do
tôi và nhóm nghiên cứu thực hiện, chƣa từng đƣợc cơng bố trong bất kì cơng
trình nào khác.



Hà Nội, ngày

tháng

năm 2018

Ngƣời thực hiện

Cao Thị Việt Nga


ii

LỜI CÁM ƠN
Đề tài nghiên cứu của tôi đƣợc thực hiện tại Phòng Ph n loại Thực nghiệm
và Đa dạng ngu n gen - Bảo tàng Thiên nhiên Việt Nam- Viện Hàn l m Khoa học
và Công nghệ Việt Nam và Viện Công nghệ sinh học L m nghiệp –Trƣờng Đại học
l m nghiệp Việt Nam. Qua đ y, tôi xin gửi lời cảm ơn ch n thành tới Ban Giám đốc
Bảo tàng Thiên nhiên Việt Nam đã tạo điều kiện để các công việc chuyên môn của
đề tài đƣợc tiến hành thuận lợi.
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn s u sắc tới TS. NCVCC Nguyễn Minh Tâm và
PGS-TS-GVCC Bùi Văn Thắng ngƣời thầy đã tận tình hƣớng dẫn tơi trong q
trình thực hiện luận văn. Tơi xin ch n thành cảm ơn những góp ý, chỉ dẫn, chia sẻ
kinh nghiệm của các cán bộ nghiên cứu thuộc phòng Ph n loại Thực nghiệm và Đa
dạng ngu n gen của Bảo tàng và Viện Công nghiệp sinh học L m nghiệp đã giúp đỡ
tơi rất nhiều trong q trình thực hiện đề tài, điều này khiến tôi thực sự cảm kích và
biết ơn.
Trong suốt q trình học tập và công tác, tôi đã nhận đƣợc sự động viên,
quan t m và giúp đỡ nhiệt tình của các thầy cơ, Phòng Đào tạo sau đại học trƣờng

Đại học L m nghiệp; bạn bè và các đ ng nghiệp, nơi tôi công tác.
Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn tới gia đình và những ngƣời th n đã ln
bên tơi, là động lực để tơi vƣợt qua mọi khó khăn để hoàn thành luận văn.
Đề tài đƣợc hỗ trợ bởi Quỹ NAFOSTED, # 106.06-2017.14.
Hà Nội, ngày

tháng

năm 2018

Học viên

Cao Thị Việt Nga


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CÁM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .................................................................. v
DANH MỤC BẢNG ........................................................................................ vi
DANH MỤC HÌNH ........................................................................................ vii
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
Chƣơng 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................. 3
1.1. Tổng quan c y họ Dầu (Dipterocarpaceace) ........................................... 3
1.2. C y Dầu song nàng ................................................................................. 5
1.3. Đánh giá đa dạng di truyền bằng sinh học ph n tử ................................. 6
1.3.1. Quần thể và tính đa dạng di truyền của quần thể ............................ 6

1.3.2. Một số kỹ thuật trong nghiên cứu đa dạng di truyền và tiến hóa phân
tử ................................................................................................................. 8
1.4. Các nghiên cứu đa dạng di truyền họ Dầu ............................................ 12
1.4.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới ................................................. 12
1.4.2. Tình hình nghiên cứu tại Việt Nam ................................................ 14
Chƣơng 2 ĐỐI TƢỢNG, ĐỊA ĐIỂM VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU ................................................................................................................ 19
2.1. Đối tƣợng và vật liệu nghiên cứu .......................................................... 19
2.2. Khu Bảo t n Thiên nhiên và Văn hóa Đ ng Nai .................................. 22
2.3. Phƣơng pháp nghiên cứu....................................................................... 27
2.3.1. Các bước nghiên cứu ..................................................................... 27
2.3.2. Khảo sát ngoài thực địa. ................................................................ 28
2.3.3. Phương pháp tách chiết DNA tổng số ............................................ 28


iv

2.3.4. Trình tự mồi sử dụng trong nghiên cứu đa dạng di truyền loài
Dầu song nàng ........................................................................................ 29
2.3.5. Phương pháp PCR (Polymerase Chain Reaction) ......................... 31
2.3.6. Phương pháp điện di ...................................................................... 32
2.3.7. Phân tích số liệu ............................................................................. 33
Chƣơng 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ......................... 35
3.1. Kết quả tách chiết DNA tổng số và phân tích PCR-SSR...................... 35
3.2. Đánh giá hiệu quả chỉ thị marker SSR .................................................. 37
3.3. Kết quả ph n tích đa dạng di truyền lồi Dầu song nàng bằng chỉ thị
phân tử SSR ................................................................................................... 38
3.2.1. Tần số allele trong quần thể........................................................... 38
3.2.2. Đa dạng di truyền loài Dầu song nàng .......................................... 42
3.2.3. Hệ số cận noãn ............................................................................... 45

3.2.4. Khoảng cách di truyền và hệ số tương đồng di truyền quần thể ... 47
3.2.5. Mối quan hệ di truyền giữa 3 quần thể Dầu song nàng ................ 48
3.2.6. Phân tích AMOVA .......................................................................... 49
3.3.7. Mức độ khác nhau giữa các quần thể ............................................ 49
3.4. Kết quả phân tích thụ phấn chéo ở mỗi cây trội và quần thể ................ 50
3.5. Một số giải pháp bảo t n loài Dầu song nàng....................................... 52
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................... 59


v

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

STT

Viết tắt

Tên đầy đủ

1

RAPD

Random amplified polymorphism DNA

2

RFLP

Restriction fragment length Polymorphism


3

SSR

Simple sequence repeat

4

PCR

Polymerase chain reaction

5

DNA

Deoxyribo Nucleic Acid


vi

DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Địa điểm thu thập mẫu cho ph n tích đa dạng di truyền ................ 19
Bảng 2.2. Công thức pha đệm rửa (washing buffer) 10ml: ............................ 28
Bảng 2.3. Công thức pha đệm tách chiết (CTAB) 10ml:................................ 28
Bảng 2.4. Trình tự nucleotide các cặp m i SSR dùng trong nghiên cứu........ 30
Bảng 2.5. Thành phần phản ứng PCR ............................................................. 31
Bảng 2.6. Chu kỳ phản ứng PCR .................................................................... 31
Bảng 3.1. Số allele và các giá trị PIC, PD, Rp và MI cho 9 locus đa hình ..... 38

Bảng 3.2. Tần số allele cho mỗi locus của 3 quần thể ở Đông Nam Bộ ........ 41
Bảng 3.3. Đa dạng di truyền loài Dầu song nàng ở rừng nhiệt đới ................ 43
Bảng 3.4. Đa dạng di truyền của một số loài Dầu ở Việt Nam ...................... 47
Bảng 3.5. Khoảng cách di truyền (dƣới) vàhệ số tƣơng đ ng di truyền (trên)
theo cơng thức Nei (1978)............................................................................... 48
Bảng 3.6. Phân tích AMOVA của lồi Dầu song nàng ở Đơng Nam Bộ ....... 49
Bảng 3.7. Mức độ khác nhau (FST) giữa các quần thể Dầu song nàng ........... 50
Bảng 3.8. Thông số sinh sản của Dầu song nàng............................................ 51


vii

DANH MỤC HÌNH
Hình 3.1. Kết quả điện di DNA tổng số từ vỏ cây một số mẫu Dầu song nàng
thu ở Đơng Nam Bộ trên gel agarose 1% ....................................................... 35
Hình 3.2. Điện di sản phẩm PCR trên gel polyacrylamide 6% ...................... 36
Hình 3.3. Mối quan hệ di truyền giữa 3 quần thể Dầu song nàng .................. 48


1

MỞ ĐẦU
Đặt vấn đề
Việt Nam có một hệ thực vật rất phong phú và đa dạng, trong đó có
khoảng 20% số loài là đặc hữu. Các nhà khoa học dự đốn Việt Nam có
khoảng 15.000 lồi thực vật, trong đó trên 10.000 đã đƣợc nhận biết. Tuy
nhiên, do nhiều nguyên nh n nhƣ chiến tranh kéo dài, khai thác lạm dụng, du
canh du cƣ, chuyển đổi mục đích sử dụng đất đã làm diện tích và chất lƣợng
rừng của nƣớc ta bị suy giảm. Các hệ sinh thái rừng cũng bị suy thối nghiêm
trọng. Nhiều lồi thực vật rừng q hiếm đang bị khai thác, chặt hạ trái phép

nên đang đứng trƣớc nguy cơ bị đe doạ tuyệt chủng.
Các loài cây họ Dầu là những loài c y rừng chiếm ƣu thế và đóng một
vai trị sinh thái và kinh tế quan trọng. Hiện nay, có hơn 45 lồi đƣợc biết đến
thuộc 6 chi ở Việt Nam, chủ yếu là bản địa và đặc hữu. Bởi vì giá trị thƣơng
mại và nhu cầu gỗ địa phƣơng, các loài cây họ Dầu đang bị khai thác mạnh.
Hơn nữa, trong nhiều năm, áp lực tăng trƣởng kinh tế đã dẫn đến một sự giảm
lớn trong khu vực rừng và tăng mức độ ph n mảnh rừng cịn sống sót. Những
xu hƣớng này có ảnh hƣởng bất lợi đến mơi trƣờng sống của c y họ Dầu.
Hiện nay, 33 loài c y họ Dầu đang bị đe dọa ở mức độ toàn cầu. Lồi c y Dầu
song nàng (Dipterocarpus dyeri) có th n thẳng, gỗ tốt đƣợc sử dụng nhiều
trong sơn kỹ nghệ hay đóng tàu. Ngồi ra, chúng cịn đƣợc sử dụng nhƣ một
ngu n tinh dầu có giá trị.
C y Dầu song nàng ph n bố trong các khu rừng nhiệt đới vùng đất
thấp. Ở Việt Nam, do sự giảm của mơi trƣờng sống và khai thác q mức dẫn
đến lồi câynày đã đƣợc liệt kê là bị đe dọa. Theo sách đỏ Việt Nam năm
2007 Dầu song nàng đƣợc xếp vào bậc VU A1c,d + 2c, d; vì vậy rất cần
những nghiên cứu bảo t n phát triển loài c y này. Vì vậy đề tài này nghiên
cứu tập trung đánh giá hiện trạng quần thể, mức độ đa dạng di truyền của ba


2

quần thể Dầu song nàng tại rừng nhiệt đới Đông Nam Bộ bằng kỹ thuật SSR
góp phần cho các nhà quản lý đƣa ra các giải pháp bảo t n, phục h i và phát
triển bền vững.
Mục tiêu, nội dung, ý nghĩa khoa học và thực tiễn đề tài
- Mục tiêu đề tài:
Xác định đƣợc sự đa dạng di truyền và thụ phấn chéo của loài Dầu song
nàng (Dipterocarpus dyeri) ở rừng nhiệt đới Đông Nam Bộ.
- Nội dung nghiên cứu:

 Ph n tích đa dạng di truyền lồi Dầu song nàng trên cơ sở ph n tích
9 cặp m i Microsatellite (SSR)
 Xác định các thông số thụ phấn chéo loài Dầu song nàng ở rừng
nhiệt đới Mã Đà (Đông Nam Bộ).
- Ý nghĩa khoa học và thực tiễn:
Kết quả nghiên cứu là dẫn liệu khoa học đa dạng di truyền lồi Dầu song
nàng phục vụ cho cơng tác bảo t n và phục h i loài hữu hiệu ở Việt Nam.


3

Chƣơng 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Tổng quan cây họ Dầu (Dipterocarpaceace)
Họ Dầu cịn đƣợc gọi là Họ Hai cánh có danh pháp khoa học
là Dipterocarpaceae g m có 17 chi và khoảng 580 – 680 loài cây thân gỗ chủ
yếu ở các rừng mƣa nhiệt đới vùng đất thấp với quả hai cánh. Tên gọi khoa
học của họ xuất phát từ chi điển hình là Dipterocarpus, có ngu n gốc từ tiếng
Hy Lạp (di là hai, pteron là cánh và karpos là quả, nghĩa là quả có hai cánh).
Các

chi

lớn

nhất

là Shorea

(196




360

lồi), Hopea

(105

loài), Dipterocarpus (70 loài) và Vatica (60 – 65 loài). Nhiều loài chiếm ƣu
thế trong các hệ sinh thái rừng, thơng thƣờng có thể cây cao tới 40–70 m, đơi
khi trên 80 m (Dryobalanops, Hopea và Shorea). Họ Dầu (Dipterocarpaceae)
g m 3 phân họ. Monotoideae g m có 3 chi và 30 loài phân bố ở Châu Phi,
đảo Madagascar và vùng Amazon thuộc Colombia. Pakaraimoideae g m có 1
lồi duy nhất là Pakaraimaea roraimae, ph n bố ở vùng cao nguyên Guiana
(Nam Mỹ). Dipterocarpoideae là ph n họ lớn nhất g m có 13 chi và 470 - 650
lồi. Khu vực ph n bố bao g m Seychelles, Sri Lanka, Ấn Độ, Đông Nam
Á, New Guinea, nhƣng chủ yếu ở miền t y Malesia, tại đ y chúng tạo thành
quần thể thống lĩnh trong các cánh rừng vùng đất thấp [1,2,18].
Ở Việt Nam theo danh lục các loài thực vật ở Việt Nam, họ Dầu
(Dipterocarpaceae) g m 6 chi, 42 lồi và 3 phân lồi, trong đó: chi Vên vên
(Anisoptera) có 2 lồi; chi Dầu (Dipterocarpus) có 11 lồi và 2 phân lồi; chi
Kiền kiền (Hopea) có 11 lồi; chi Chị chỉ (Parashorea) có 2 lồi; chi Sến mủ
(Shorea) có 8 lồi; chi Táu (Vatica) có 8 lồi và 1 phân lồi. Theo Nguyễn
Hồng Nghĩa (2005), Việt Nam có 42 lồi và 1 phân lồi thuộc họ Dầu
(Dipterocarpaceae), trong đó: chi Vên vên (Anisoptera) có 1 lồi. Hai lồi
Vên vên trong danh lục thực vật Việt Nam gộp lại thành 1 loài là Vên vên


4


(A. costata); chi Dầu (Dipterocarpus) có 12 lồi, bổ sung loài Dầu cát (D.
condorensis) so với Danh lục thực vật Việt Nam; chi Kiền kiền (Hopea) có
11 lồi trong đó khơng nhắc đến lồi Sao xanh (H. helferi) nhƣ trong Danh
lục thực vật Việt Nam và bổ sung thêm một lồi chƣa định danh chính xác
là Sao đá (Hopea sp.); chi Chị chỉ (Parashorea) có 2 lồi; chi Sến mủ
(Shorea) có 8 lồi và chi Táu (Vatica) có 8 lồi với 1 phân loài. Theo tác
giả, các loài Sao đá (Hopea sp.), Dầu cát (D. condorensis) đƣợc ghi nhận
thực sự t n tại ở Việt Nam trong khi các loài khác là Sao xanh (H. helferi),
Kiền kiền nhẵn (A. scaphula) không chắc chắn t n tại ở Việt Nam [1,2].
Về thực trạng của họ Dầu, có 23 lồi đƣợc ghi nhận mức bị đe dọa
theo IUCN (2001), trong đó 2 lồi rất nguy cấp (CR) có 3 lồi nguy cấp
(EN) và 18 loài đang bị đe dọa (VU). Theo Sách đỏ Việt Nam (2007), có
11 lồi đƣợc xếp hạng đe dọa, trong đó có 1 lồi rất nguy cấp (CR), 5 loài
nguy cấp (EN) và 5 loài đang bị đe dọa (VU) [1,2,3].
Về sự phân bố, theo Nguyễn Hoàng Nghĩa (2005), các loài họ Dầu
(Dipterocarpaceae) phân bố trong các sinh cảnh rừng khô cây họ Dầu, rừng
mƣa mùa thƣờng xanh hoặc nửa rụng lá, rừng kín mƣa mùa thƣờng xanh
ẩm [6].
Các loài họ Dầu (Diptercarpaceae) là những loài cây gỗ có giá trị kinh
tế cao bởi thân thẳng, gỗ tốt và chiếm lĩnh các sinh cảnh tốt. Khoảng giữa
những năm 80 của thế kỷ trƣớc, chúng chiếm đến 25% thị phần thƣơng mại
gỗ cứng của thế giới, trong đó hơn 80% là Shorea. Bên cạnh đó, nhựa và các
hợp chất của câu họ Dầu cũng có giá trị cao nhƣ resin, oleoresin, lac hoặc
chiết xuất các chất béo có bơ từ quả [14].
Theo Viện Điều tra quy hoạch rừng (1995), năm 1959 diện tích các loại
rừng có cây họ Dầu ở Đông Nam Bộ là 1146 275 ha (chiếm 49% diện tích
tồn vùng). Đến năm 1968 giảm xuống cịn 834 050 ha (chiếm 36% diện tích



5

khu vực), năm 1982 giảm còn 416 900 ha (bằng 18% diện tích) và năm 1992
chỉ cịn 183 081 ha (8%). Rõ ràng là việc bảo t n các loài cây họ Dầu ở nƣớc
ta đã trở nên cấp thiết hơn bao giờ hết, nó góp phần vào việc bảo t n ngu n
gen cây rừng đang có nguy cơ tuyệt chủng ở nƣớc ta.
1.2. Cây Dầu song nàng
Dầu song nàng (Dipterocarpus dyeri Pierre) là cây thuộc họ Dầu có
kích thƣớc lớn nhất, phân bố ở các tỉnh phía Nam. Gỗ cứng, khá nặng (tỷ
trọng 0.8) có giác lõi phân biệt; lõi màu đỏ n u, đƣợc dùng để đóng tài hoặc
chế tạo đ gỗ. C y cũng cho loại nhựa nhƣ Dầu rái, dùng trong kỹ nghệ sơn
hay đóng tàu. Hiện nay, nơi cƣ trú của c y đang bị tàn phá và thu hẹp, cây bị
khai thác mạnh, có xu hƣớng bị tiêu diệt ở từng vùng lớn, đƣợc phân loại vào
nhóm VU A1c,d + 2c,d. Vì vậy, việc nghiên cứu và bảo t n ngu n gen của
loài này rất cần thiết [2].
Trong tự nhiên, hạt Dầu song nàng chỉ nảy mầm khi đất đủ ẩm nhờ có
mƣa lớn. Nếu khơng gặp mƣa, chúng sẽ mất sức nảy mầm nhanh chóng sau 1
– 2 tuần kể từ khi rụng xuống đất. Hạt Dầu song nàng chỉ nảy mầm trong
bóng râm, khơng nảy mầm trên nền đất trống có nhiều ánh sáng và khơ hạn.
Ngồi ra, Dầu song nàng có khả năng sinh sản mạnh bằng ch i gốc, nhƣng
chỉ bắt gặp ở những gốc chặt có D0 < 20 cm, sinh sản tốt nhất trên những gốc
chặt có đƣờng kính từ 3 – 7 cm và chiều cao dƣới 20 cm. Gốc chặt có khả
năng sinh ch i nhiều lần. Điều kiện đất ẩm mát dƣới tán rừng có độ tàn che
0,5 – 0,6 hoặc mơi trƣờng trong các lỗ trống là tối ƣu cho tái sinh ch i của
dầu song nàng. Cây ch i thƣờng hình thành dƣới tán rừng sau khi khai thác
hoặc dƣới tán cây mẹ bị đổ gẫy do gió hay chết tự nhiên.
Ngoài ra, theo Lê Văn Long (2016) nghiên cứu về đặc điểm sinh học
cũng nhƣ ƣu hợp của Dầu song nàng trên 6 ơ tiêu chuẩn, số lồi cây gỗ bắt
gặp trong những ƣu hợp Dầu song nàng trên đất xám (43 loài) thấp hơn so với



6

ƣu hợp Dầu song nàng trên đất n u đỏ (49 loài). Những loài cây gỗ ƣu thế và
đ ng ƣu thế đối với ƣu hợp Dầu song nàng trên đất xám và đất n u đỏ biến
động động từ 6 – 9 loài. Mật độ của ƣu hợp Dầu song nàng trên đất n u đỏ
(660 cây/ha) còn ở đất xám (616 cây/ha). Những ƣu hợp Dầu song nàng có
khả năng tái sinh tự nhiên khá tốt dƣới tán rừng, quá trình tái sinh diễn ra liên
tục theo thời gian, phần lớn cây tái sinh có ngu n gốc hạt và có chất lƣợng tốt.
Cây tái sinh Dầu song nàng phân bố trên mặt đất theo dạng phân bố cụm [16].
1.3. Đánh giá đa dạng di truyền bằng sinh học phân tử
1.3.1. Quần thể và tính đa dạng di truyền của quần thể
Quần thể là tập hợp một nhóm cá thể của một lồi, sống trong cùng một
khơng gian nhất định, có khả năng sinh sản để tạo ra cơ thể mới hữu thụ.
Quần thể là đơn vị tiến hóa của lồi trong tự nhiên. Các quần thể khác nhau
của cùng một loài đƣợc đặc trƣng bởi mật độ cá thể, kiểu ph n bố và đặc biệt
là kích thƣớc của quần thể.
Kích thƣớc quần thể là số lƣợng cá thể của quần thể. Trong đó, kích
thƣớc tối thiểu là số lƣợng cá thể ít nhất mà quần thể cần có để duy trì và phát
triển, kích thƣớc tối đa là giới hạn cuối cùng mà quần thể có thể đạt đƣợc để
phù hợp với khả năng cung cấp ngu n sống của mơi trƣờng. Kích thƣớc của
quần thể phụ thuộc vào mức sinh sản, mức tử vong và sự phát tán của cá thể trong
quần thể. Trong tự nhiên, quần thể của các lồi ln có xu hƣớng tự điều chỉnh số
lƣợng cá thể để duy trì trạng thái ổn định và phù hợp với môi trƣờng.
Tác động của con ngƣời đến môi trƣờng sống thƣờng dẫn đến sự phá
vỡ cấu trúc quần thể và thiết lập những quần thể có kích thƣớc nhỏ, cơ lập.
Nếu trạng thái này t n tại trong khoảng thời gian dài có thể ảnh hửng đến sự
sinh trƣởng và sinh sản của quần thể, cuối cùng làm suy giảm khả năng thích
nghi của quần thể với môi trƣờng sống của chúng.
Đa dạng sinh học là thuật ngữ thể hiện tính đa dạng của các thể sống,



7

lồi và quần thể, tính biến động di truyền giữa chúng và tất cả sự tập hợp
phức tạp của chúng thành các quần xã và hệ sinh thái. Đa dạng sinh học là kết
quả của q trình tiến hố tự nhiên trải qua hàng triệu năm, bao g m cả 3 mức
độ hệ sinh thái, loài và di truyền.
Đa dạng di truyền thể hiện đa dạng về ngu n gen và genotype của mỗi
loài. Đa dạng di truyền cho phép cá thể và lồi thích nghi đƣợc với những
biến đổi bất lợi của mơi trƣờng sống và có khả năng tự phục h i trong môi
trƣờng sống của chúng. Nhƣ vậy, đa dạng di truyền đƣợc đề cập đến nhƣ là
mức độ đa hình di truyền của mỗi cá thể trong suốt thời gian sống của nó,
hoặc đƣợc phản ánh bởi số alen của quần thể tại một địa điểm và thời gian cụ
thể hoặc số allele của một loài trong một phạm vi ph n bố địa lý và lịch sử t n
tại của nó.
Nơi sống của mỗi lồi đƣợc thiết lập trong q trình hình thành lồi.
Ph n cắt xảy ra khi nơi sống bị chia nhỏ và bị cô lập với nhau bằng ma trận
các cảnh quan khác không giống ban đầu và không phù hợp cho sự t n tại của
loài. Nhƣ vậy, ph n cắt tạo nên sự phá vỡ nơi sống. Tác nh n g y ra ph n cắt
bao g m mở rộng đất nông nghiệp, khai thác không hợp lý tài nguyên sinh
vật, x y dựng khu d n cƣ và khai thác khống sản. Ph n cắt đe doạ đến tính
thống nhất sinh thái đã đƣợc hình thành trong lịch sử phát triển loài và là một
trong những nguyên nh n g y ra sự tuyệt chủng.
Suy giảm diện tích nơi sống ảnh hƣởng đến kích thƣớc quần thể và
ph n bố lại các mảnh nơi sống còn lại sẽ ảnh hƣởng đến sự phát tán của loài.
Hậu quả của quá trình ph n cắt thƣờng làm suy giảm chức năng hệ sinh thái
và cuối cùng mất nơi sống. Các quần thể nhỏ và bị cô lập trong các mảnh nơi
sống cịn lại dễ bị tổn thƣơng và ít có khả năng thích nghi khi điều kiện mơi
trƣờng sống của chúng bị thay đổi. Tất nhiên, hậu quả sẽ dẫn đến mất tính đa

dạng di truyền ở cả 2 mức độ quần thể và loài và cuối cùng nhiều loài bị đe


8

dọa tuyệt chủng.
Một trong những hậu quả của quần thể nhỏ và cô lập là xuất hiện mối
quan hệ cận noãn giữa các cá thể trong quần thể. Ảnh hƣởng này có thể làm
mất tính đa dạng di truyền nếu tần số và cƣờng độ quan hệ cận noãn cao và
cuối cùng giảm khả năng thích nghi của quần thể trong điều kiện môi trƣờng
biến đổi và tăng khả năng nhạy cảm đối với dịch bệnh.
1.3.2. Một số kỹ thuật trong nghiên cứu đa dạng di truyền và tiến hóa phân tử
Bảo t n và quản lý của một loài địi hỏi thơng tin về sự đặc điểm sinh
thái và đa dạng di truyền trong và giữa các quần thể. Để có đƣợc thơng tin đó,
đặc biệt là một sự hiểu biết tốt hơn về các quá trình di truyền, kỹ thuật sinh
học đƣợc yêu cầu. Tiềm năng tiến hóa của loài phụ thuộc vào mức độ khác
nhau di truyền của nó. Hiểu biết về đa dạng di truyền sẽ cung cấp những
thơng tin hữu ích để xây dựng chiến lƣợc bảo t n và sử dụng loài một cách
bền vững. Đối với loài thực vật, thụ phấn chéo duy trì tiềm năng lớn cho quá
trình trao đổi di truyền sẽ duy trì mức độ cao của đa dạng di truyền trong quần
thể và loài [28],[29].
Trong vài thập kỷ qua, các kỹ thuật sinh học phân tử đã có sự phát triển
mạnh mẽ, tạo ra công cụ hữu hiệu cho con ngƣời nghiên cứu sự sống ở cấp độ
phân tử, các kỹ thuật sinh học phân tử cũng nhanh chóng đƣợc ứng dụng
trong nghiên cứu và bảo t n đa dạng sinh học, tạo ra lĩnh vực khoa học mới
nhƣ tiến hóa phân tử, di truyền bảo t n. Để nghiên cứu đa dạng di truyền quẩn
thể và loài thực vật, ngồi kỹ thuật isozym, cịn có kỹ thuật ADN với các
phƣơng pháp nhƣ RAPD, SSR, ISSR, AFLP, RFLP,...
 Kỹ thuật RAPD
RAPD (Random Amplified Polymorphism DNA – đa hình các đoạn

ADN đƣợc khuếch đại ngẫu nhiên) do William phát minh năm 1990, Welsh
và cộng sự hoàn thiện năm 1991 (Watson và Barker, 2004). Phƣơng pháp này


9

sử dụng cùng một số m i ngẫu nhiên (m i ngẫu nhiên là các đoạn oligo
nucleotide g m khoảng 8 đến 20 Nucleotide) để thực hiện phản ứng PCR
nhằm nh n các đoạn ADN đặc trƣng của các mẫu nghiên cứu. Nếu các mẫu
nghiên cứu có bộ gen giống nhau hoàn toàn, sản phẩm PCR thu đƣợc g m các
đoạn ADN hồn tồn giống nhau về kích thƣớc và cấu trúc. Khi bộ gen của
các mẫu nghiên cứu có sự khác biệt nhau, kết quả PCR sẽ nh n đƣợc các đoạn
khác biệt nhau [5,18,28].
*Ưu điểm của kỹ thuật RAPD
Về mặt kỹ thuật, kỹ thuật RAPD dễ thực hiện và dễ thành cơng do
khơng cần biết trƣớc trình tự bộ gen của đối tƣợng cần nghiên cứu, thao tác
đơn giản, chất lƣợng ADN khuôn không cần độ tinh sạch quá cao, thời gian
thực hiện nhanh, khả năng nh n bản cao.
Về mặt kinh tế, chi phí thực hiện cho kỹ thuật này thấp. Trong nghiên
cứu, kỹ thuật RAPD thƣờng đƣợc sử dụng kết hợp với những kỹ thuật cao cấp
khác để đánh giá đa dạng di truyền và nhận diện chỉ thị ph n tử có độ tin cậy
cao [4].
* Những hạn chế của kỹ thuật RAPD
Kỹ thuật RAPD có độ chính xác khơng cao, khơng ổn định (thể hiện ở
mức độ lặp lại giống nhau thấp). Khả năng nh n bản trong phản ứng PCR cao
nhƣng khả năng xuất hiện đa hình thấp và độ tin cậy khơng cao
 Kỹ thuật RFLP
RFLP (Restriction fragment length Polymorphism – đa hình chiều dài
các đoạn ADN cắt bởi các enzyme giới hạn). Kỹ thuật này dựa trên đặc điểm
của các enzyme giới hạn khác nhau, tạo nên các đoạn cắt ADN khác nhau

phân biệt đƣợc bằng điện di đ , các đoạn cắt còn đƣợc gọi là các “dấu vân


10

tay” đặc trƣng cho từng phân tử ADN. Bản đ di truyền kết quả RFLP có tính
chính xác cao, thƣờng đƣợc sử dụng trong nghiên cứu sự khác biệt trong cấu
trúc bộ gene của các cá thể, các loài sinh vật, nhằm so sánh sự khác biệt giữa
các mẫu nghiên cứu, xác định ngu n gốc hoặc mức độ tiến hóa giữa của các
lồi sinh vật [5,18].
Kỹ thuật này đƣợc dùng phổ biến từ đầu thập niên 80 đến nay. Kỹ thuật
RFLP đƣợc sử dụng để kiểm tra sự phân ly di truyền của một số tính trạng
theo qui luật Mendel, hoặc ứng dụng trong chọn giống động vật, chọn giống
thực vật hoặc so sánh sự khác nhau giữa các cá thể, các loài sinh vật... Kỹ
thuật RFLP đƣợc thực hiện trên nguyên lý cắt enzyme giới hạn. DNA của
mẫu nghiên cứu sau khi đƣợc tách chiết và tinh sạch sẽ đƣợc cắt với cùng 1 số
loại enzyme giới hạn. Mỗi enzyme giới hạn sẽ nhận biết và cắt đặc hiệu DNA
ở những vị trí xác định, do đó các bộ gen có cấu trúc khác nhau sẽ cho ra số
lƣợng và kích thƣớc các đoạn cắt ADN khác nhau, những bộ gen giống nhau
thì sẽ cho ra số lƣợng, kích thƣớc các đoạn cắt giống nhau, kích thƣớc vá số
lƣợng các đoạn cắt này sẽ quan sát đƣợc trên điện di đ .
 Kỹ thuật SSR
Chỉ thị SSR (simple sequence repeat) hay còn gọi là vi vệ tinh
(Microsatellite), là những đoạn trình tự DNA đơn giản lặp lại nối tiếp và chỉ
g m 1 – 6bp. Hiện tƣợng các SSR trong cơ thể sinh vật nh n chuẩn là khá phổ
biến ở động vật và thực vật. Tuy nhiên, tùy từng loài mà số lƣợng các
nucleotide trong mỗi đơn vị lặp lại có thể thay đổi từ một đến hàng chục và số
lƣợng đơn vị lặp lại có thể biến động từ hai đến hàng chục lần hoặc nhiều
hơn. Thơng thƣờng có các kiểu lặp lại:
- Lặp lại hồn toàn: các đơn vị lặp lại sắp xếp nối tiếp nhau.

- Lặp lại khơng hồn tồn: xen kẽ vào các đơn vị lặp lại là một hoặc
một số nucleotide khác.


11

- Lặp lại phức tạp: xen kẽ giữa các đơn vị lặp lại khác nhau.
Thơng thƣờng, các SSR có mặt chủ yếu ở các vùng dị nhiễm sắc của
nhiễm sắc thể nhƣ vùng t m động hoặc các đầu mút, chúng giữ vai trò quan
trọng trong việc điều hòa phiên mã đối với các gen hoạt động ở vùng nguyên
nhiễm sắc, góp phần làm tăng tính ổn định cơ học của nhiễm sắc thể trong các
quá trình ph n bào và có thể chứa đựng những thơng tin di truyền liên quan
đến sự xác định giới tính ở cả động vật và thực vật.
Phƣơng pháp xác định đa hình SSR là nhờ sự nh n bội từ DNA tổng số
của hệ gen nhờ sử dụng hai đoạn m i bổ trợ với trình tự gần kề hai đầu của
vùng lặp lại. Sự khác nhau về độ dài ở locus SSR đƣợc phát hiện bởi sự nh n
đoạn DNA nhờ phản ứng PCR. Kích thƣớc sản phẩm PCR đƣợc xác định một
cách chính xác bằng điện di trên gel agarose hoặc gel polyacrylamide với sự
khác nhau về độ dài có thể rất nhỏ (2bp). Chỉ thị SSR dùng để đánh giá đa
dạng di truyền, xác định mối quan hệ di truyền của c y tr ng, chọn lọc tính
kháng bệnh, một số tính trạng có quan hệ chặt chẽ đến năng suất, lập bản đ ,
nghiên cứu locus tính trạng số lƣợng.
Thuận lợi to lớn của ph n tích SSR là phƣơng pháp này biểu hiện số
lƣợng lớn sự đa hình. Hơn nữa, khả năng ph n biệt các cá thể khi có sự kết
hợp các locus đƣợc kiểm tra làm cho phƣơng pháp này rất hữu dụng trong các
thí nghiệm ph n tích mối quan hệ di truyền. SSR là marker đ ng trội, do đó,
dị hợp tử có thể dễ dàng đƣợc xác định trong quá trình thực nghiệm. tính đ ng
trội của SSR sẽ gia tăng sự hiệu quả và độ chính xác của những phép tốn di
truyền quần thể dựa trên những marker này so với những marker khác nhƣ
RAPD và AFLP. Hơn nữa, việc xác định dị hợp tử ở thế hệ F1 sẽ làm cho

những ph n tích phả hệ, sự lai giống, dịng gen trở nên dễ dàng hơn. Hạn chế
của chỉ thị này là q trình thiết kế primer chi phí cao liên quan đến trình tự
m i chính xác cho lồi quan t m khơng hề có sẵn.


12

1.4. Các nghiên cứu đa dạng di truyền họ Dầu
1.4.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới
Để bảo t n và quản lý các lồi cây Dầu, các thơng tin về đặc điểm sinh
thái và đa dạng di truyền ở cả 2 mức độ quần thể và loài là cần thiết, và đóng
vai trị quan trọng góp phần đƣa ra các giải pháp bảo t n một cách phù hợp.
Nghiên cứu ảnh hƣởng của khai thác chọn dẫn đến mật độ thấp trong tự nhiên
đã làm tăng khả năng thụ phấn cận nỗn của nhiều lồi cây Dầu nhƣ Shorea
megistophylla ở Sri Lanka (Murawski et al., 1994), Drybalanops aromatica
(Lee, 2000), Shorea curtisii và Dryobalanops aromatica (Wickneswari et al.,
2004), Neobalanocarpus heimii (Naito et al., 2005; 2008), Shorea leprosula
(Fukue et al., 2007) và S. curtisii (Obayashi et al., 2002) ở rừng nhiệt đới
Malaysia. Số lƣợng quả của loài S. siamensis đƣợc sản sinh ở nơi sống bị tác
động mạnh thấp hơn ở nơi ít bị tác động (Ghazhoul et al., 1998). Kitamura et
al. (1994) đã đề cập đến mức độ thụ phấn chéo là cao (82%) của loài
Dryobalanops aromatica ở Brunei. Năm 2006, Lee và cộng sự đã nghiên cứu
và phối hợp thống kê các thông số hệ thống trong rừng rậm nhiệt đới của loài
Shorea leprosula Miq (Dipterocarpaceae) từ rừng nhiệt đới thấp Malaysia.
Cung cấp các đặc điểm sinh học đặc trƣng của loài Shorea leprosula Miq
(Dipterocarpaceae) tại rừng nhiệt đới Malaysia.
Cui-Ping Cao và cộng sự năm 2009 đã nghiên cứu biến đổi di truyền
trong chín lồi Shorea (Dipterocarpaceae) ở Indonesia bằng chỉ thị AFLP.
Cơng trình nghiên cứu 274 cây với 84 locus AFLP đa hình tại 2 địa điểm khác
nhau. Từ kết quả nghiên cứu độ đa dạng di truyền cho thấy sự khác biệt tần số

cao giữa cac loài và giữa các vùng trong các lồi. Thơng tin trình tự của các
dấu hiệu này có khả năng sử dụng để phát triển các dấu hiệu phản ứng chuỗi
polymerase cụ thể để xác định danh tính lồi [37].
Yoshihiko Tsumura và cộng sự năm 2011 đã nghiên cứu cơ sở dữ liệu


13

phân tử để phân loại các loài Shorea (Dipterocarpaceae) và các kỹ thuật kiểm
tra danh tính hợp pháp của các lồi gỗ. Từ đó hình thành cơ sở dữ liệu DNA
lục lạp và hình thái giải phẫu để phân loại lồi Shorea (Dipterocarpaceae) ở
trong cac khu rừng ở Đơng Nam Á. Tuy nhiên phƣơng pháp ph n tích DNA
từ gỗ vẫn cần đƣợc nghiên cứu để hoàn thiện hơn đặc biệt đối với các mẫu gỗ
dán [38].
Sự phân cắt nơi sống ảnh hƣởng đến khả năng thụ phấn của một số lồi
cây Dầu đã đƣợc phân tích cho lồi Vateriopsis seychellarum (Finger etal.,
2012), Shorea javanica ở Sumatra (Rachmat et al., 2012) và Vateria indica ở
Ấn Độ (Ismail et al., 2014).
Cùng năm 2016, Cheng choon Ang và cộng sự đã tiến hành đánh giá đa
dạng di truyền của 02 loài Shorea leprosula và Parashorea malaanonansau
khi khai thác và phục h i tại Borneo. Các mẫu đƣợc lấy từ mô lá non và sử
dụng các Marker microsatellite. Từ đó đánh giá mức độ đa dạng di truyền
giữa các cây giống họ Dầu đƣợc sử dụng để làm giàu cho các khu rừng đƣợc
khai thác chọn lọc ở Sabah, Malaysia và so sánh nó với sự đa dạng trong cây tái
sinh tự nhiên.Cây giống đƣợc tr ng của P. malaanonan thể hiện mức độ đa
dạng di truyền tƣơng tự nhƣ c y con tái sinh tự nhiên trong khi những cây S.
leprosula có sự đa dạng di truyền thấp hơn đáng kể so với cây con tự nhiên [39].
Các tác giả đã chỉ ra rằng suy giảm tính đa dạng di truyền xảy ra liên
quan đến số lƣợng cá thể thấp trong quần thể tại thời gian nơi sống bị suy
giảm. Hệ số thụ phấn cận noãn cao cũng là yếu tố làm suy giảm tính đa dạng

di truyền. Suy giảm (phân cắt nơi sống và số lƣợng cá thể thấp) có thể hạn chế
mức độ trao đổi di truyền giữa các quần thể bị cô lập và làm tăng mức độ di
truyền khác nhau giữa chúng [33].


14

1.4.2. Tình hình nghiên cứu tại Việt Nam
Đinh Xu n Lý (1993) đã nghiên cứu các biện pháp kỹ thuật tạo cây con
Dầu rái (Dipterocarpus alatus Roxb) phục vụ tr ng rừng gỗ lớn, gỗ lạng ở
các tỉnh phía Nam. Trong nghiên cứu này tác giả đã chỉ ra khả năng tái sinh
trong tự nhiên thấp cũng nhƣ các đặc tính sinh học của cây Dầu rái (hình thái,
sinh lý); cũng nhƣ đƣa ra kết quả sự tái sinh của loài cây này trên các nguyên
liệu ruột bầu khác nhau [17].
Các cơng trình khác nghiên cứu về giá trị của các loài c y gỗ của Trần
Hợp và Nguyễn Bội Quỳnh (1993) đề cập đến giá trị của các loài c y gỗ và
các loài c y trong họ Dầu ở Việt Nam. Trong nghiên cứu này, các tác giả mơ
tả đặc điểm hình thái các lồi c y trong các chi thuộc họ Sao - Dầu, khu ph n
bố và công dụng của chúng, đ ng thời kết luận ở Việt Nam họ Dầu có sáu chi
bao g m: Chi Vên vên (Anisoptera) có 1 lồi; chi Dầu (Dipterocarpus) có
khoảng 12 lồi; chi Sao (Hopea) có khoảng 9 lồi; chi Chị chỉ (Parashorea)
có 2 lồi; chi Sến (Shorea) có khoảng 8 lồi; chi Táu (Vatica) có 8 lồi [9].
Năm 2005, Nguyễn Thúy Hạnh và cộng sự nghiên cứu mẫu lá của 12
loài thuộc chi Dipterocarpus bao g m: D. alatus Roxb.- Dầu rái, D. baudii
Korth - Dầu bao, D. chartaceus Sym - Dầu cát, D. costatus Gaertn. - Dầu mít,
D. dyeri Pierre - Dầu song nàng, D. gandiflorus Blco - Dầu đọt tím, D.
intricatus Dyer- Dầu lơng, D. obtusifolius Teysm - Dầu trà beng, D.
tuberculatus Roxb.ssp grandifolius Craib - Dầu đ ng, D. turbinatus Gaertn.Dầu lá bóng, D. hasseltii Bl - Dầu Haselt, D. tonkinensis Chev.- Chò n u sử
dụng chỉ thị RAPD để ph n tích đa dạng di truyền. Kết quả cho thấy xét về đa
hình các loài c y thuộc chi Dipterocarpus cho thấy: tất cảcác lồi đều cho tỷ

lệ đa hình lớn hơn 64%, trong đó lồi Dầu cát cho tỷ lệ băng đa hình cao nhất
(83.33%), và lồi Dầu đọt tím cho tỷ lệ băng đa hình thấp nhất (64,29%).
Những số liệu nhận đƣợc chứng tỏcác loài c y nghiên cứu này rất khác nhau


15

về mặt di truyền. Trên cơ sở các hệ số tƣơng đ ng di truyền giữa 12 loài
nghiên cứu cho thấy: hai lồi Dầu đọt tím và Dầu rái có quan hệ di truyền xa
so với 10 lồi cịn lại và có hệ số tƣơng đ ng di truyền tƣơng ứng là 0,18 và
0,21. 10 lồi cịn lại này ph n thành hai nhóm: nhóm 1 g m 3 lồi: Dầu mít,
Dầu Haselt, Dầu song nàng có mức tƣơng đ ng di truyền là 0,26. Nhóm 2
g m 7 lồi: Dầu bao, Chò n u, Dầu cát, Dầu trà beng, Dầu lơng, Dầu đ ng,
Dầu lá bóng có mức tƣơng đ ng di truyền là 0,27. Ngoài ra các loài trong hai
nhóm trên đều có mức độ tƣơng đ ng di truyền rất khác nhau và ở mức độ
thấp, chỉ riêng hai lồi Dầu trà beng và Dầu cát có mức độ tƣơng đ ng di
truyền cao hơn cả, tuy nhiên vẫn ở mức thấp (0,41). Những kết quả trên cho
thấy 12 lồi nghiên cứu có quan hệ di truyền rất xa nhau. Điều này chứng tỏ
sự đa dạng di truyền cao của 12 loài thuộc chi Dipterocarpus ở Việt Nam.
[12]. Thành và cộng sự. (2007) đã điều tra mức độ đa hình di truyền của 17
lồi Dầu ở Việt Nam bằng 7 chỉ thị RAPD và 4 cặp m i lục lạp (trnD-trnT,
trnH-trnK, psbC-psbS và trnM-rbcL), và chỉ ra rằng hệ số đa dạng di truyền
dao động từ 0,18 đến 0,58. Thành và cộng sự (2009) đã điều tra đa dạng di
truyền của loài Sao mạng (Hopea reticulata Tardicu) bằng chỉ thị RAPD và
một số gen lục lạp và chỉ ra mức độ đa dạng di truyền thấp [8].
Quách Thị Liên và cộng sự (2009) sử dụng 5 cặp mối cpSSR và 6 cặp
m i SSR để ph n tích đa dạng di truyền 30 mẫu lá của lồi Dầu nƣớc thu
đƣợc từ các xuất xứ khác nhau. Kết quả thu đƣợc với 5 cặp m i cpSSR cho 7
alen đa hình trong tổng số 10 alen nhận đƣợc. Với 6 cặp m i SSR cho 9 alen
đa hình trên tổng số 12 alen. Một số mẫu thu đƣợc ở khác khu vực có tính đa

dạng di truyền cao, một số mẫu cùng khu vực có tính đa dạng thấp [15].
Cùng năm 2010, Nguyễn Văn Hƣờng đã nghiên cứu đặc tính sinh thái
của cây tái sinh Vên vên (Anisoptera cochinchinensis Pierre) trong kiểu rừng
thƣờngxanh và nửa rụng lá ẩm nhiệt đới ở Đ ng Nai. Từ đó cho thấy độ


16

phong phú của tái sinh Vên vên ở 2 cấp tuổi đều phụ thuộc vào trạng thái
rừng, độ ẩm đất và độ tàn che tán rừng. Độ ẩm đất thích hợp cho cấp tuổi 1 từ
61,8 - 82,3%, tối ƣu là 73,0%; ở cấp tuổi 2 tƣơng ứng là 62,8 - 83,9% và
73,0%. Độ tàn che tán rừng thích hợp cho cấp tuổi 1 là 0,65 – 0,85, tối ƣu
0,75; ở cấp tuổi 2 từ 0,63 - 0,88, tối ƣu là 0,75. Độ phong phú của tái sinh
Vên vên thay đổi tùy thuộc vào sự thay đổi của 2 yếu tố độ ẩm đất và độ tàn
che tán rừng [13].
Nguyễn Hoàng Nghĩa (2012) đã điều tra sinh thái 4 loài cây họ Dầu là
Dầu cát (Dipterocarpus chartaceus), Sến cát (Shorea roxburghii), Chai lá
cong (Shorea falcata) và Sao lá hình tim (Hopea cordata) trên vùng đất cát
ven biển. Nghiên cứu này cung cấp các thông tin lâm sinh cần thiết cho cơng
tác bảo t n do 4 lồi cây họ Dầu đang rất khó phục h i trên đất sau tàn phá
này [19].
Nguyễn Thị Hải H ng và cộng sự (2010) Nghiên cứu nhân giống bằng
hom Dầu rái (Dipterocarpus alatus). Loài c y này đƣợc xác định khó ra rễ đối
với những hom thu hái từ cây mẹ trƣởng thành. Trong nghiên cứu này với
công thức xử lý 2,4D n ng độ 500ppm và IAA 100ppm (38,33% - 48,33%);
hom từ cây mẹ 1 năm tuổi cho tỷ lệ rễ rất cao 82,5% và giảm đi đáng kể đối
với cây mẹ từ 2 năm tuổi trở lên. Thời điểm thu hái hom vào tháng 4 cho kết
quả ra rễ cao nhất đ ng thời chất lƣợng rễ có xu hƣớng tỷ lệ thuận với tỷ lệ ra
rễ [10].
Trần Hữu Biển và Phan Văn Huống (2011) nghiên cứu một số đặc điểm

sinh thái và gây tr ng lồi Lị Bo ( Brownlowia tablaris Pierre), Xoan Mộc
(Toona

surenii

(Blume)

Merr)



Dầu

cát(

Dipterocarpus

condorensisAshton). Nghiên cứu về một số đặc điểm sinh thái của 3 lồi cây từ
đó cho thấy phân bố lâm phần của chúng theo quy luật phân bố giảm, chứng tỏ
rừng đang trong giai đoạn sinh trƣởng và phát triển tốt. Ngoài ra đánh giá rừng


17

tr ng cho thấy khả năng sinh trƣởng kém và tỷ lệ sống thấp của cây tr ng bản
địa khi chúng bị tách ra khỏi trạng thái tự nhiên (Xoan mộc, s u đục ngọn...) [3]
Năm 2012 Nguyễn Thị Hải H ng và cộng sự đã tiến hành đánh giá đa
dạng di truyền dựa trên 41 mẫu lá Dầu rái (Dipterocarpus alatus Roxb.) thu
thập từ 10 tỉnh thuộc 3 vùng sinh thái l m nghiệp tại Việt Nam bằng chỉ thị
RAPD với 18 m i ngẫu nhiên. Kết quả cho thấy các mẫu Dầu rái có đa dạng

di truyền khá cao. Hệ số tƣơng đ ng dao động trong khoảng 43 - 100% [11]
Trần Quốc Hoàn và cộng sự (2013) nghiên cứu xác định chỉ số sinh
trƣởng của c y Dầu rái (Dipterocarpus alatus) trên một số dạng lập địa ở tỉnh
Bình Phƣớc. Từ đó tính đƣợc chỉ số sinh trƣởng chiều cao, đƣờng kính của
c y Dầu rái trên các điều kiện lập địa; các mơ hình (phƣơng trình) h i quy
nhiều lớp phản ánh mối liên hệ giữa chỉ số sinh trƣởng của c y tr ng với các
yếu tố lập địa [12].
Tô Bá Thanh và cộng sự (2014) nghiên cứu về chất lƣợng c y trong mơ
hình rừng tr ng Sao đen (Hopea odorata) và Dầu rái (Dipterocarpus alatus)
tại khu bảo t n thiên nhiên văn hóa Đ ng Nai. Kết quả nghiên cứu cho thấy:
Phƣơng pháp tr ng đã ảnh hƣởng rõ rệt tới tỷ lệ sống, nhìn chung tỉ lệ sống
của lồi Sao đen thấp hơn lồi Dầu rái nhƣng sai lệch khơng có giá trị trong
thống kê; Tỷ lệ sống của những loài này có quan hệ chặt chẽ với tuổi c y,
phƣơng thức và quy cách tr ng khác nhau thì tỷ lệ c y có phẩm chất tốt vẫn
ln nhiều hơn đáng kể so với c y trung bình và c y xấu [22].
Tam và cộng sự (2014) và Duy và cộng sự (2013) đã đánh giá mức độ
đa dạng di truyền của loài Dầu rái (Dipterocarpus alatus) ở một số tỉnh Đông
Nam Bộ trên cơ sở sử dụng 9 cặp m i microsatellite và chỉ ra mức độ đa dạng
di truyền bị ảnh hƣởng bởi quá trình ph n cắt nơi sống và mật độ cá thể trong
mỗi quần thể. Sự trao đổi di truyền giữa các quần thể cao (>1) thƣờng xuất
hiện giữa các quần thể có khoảng cách địa lý trong cùng một khu vực (tỉnh),


×