Tải bản đầy đủ (.doc) (27 trang)

Phanh uaz34 tnvvrowtbq 20140317031310 65671

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (384.64 KB, 27 trang )

Ket-noi.com kho tài liệu miễn phíi liệu miễn phíu miễn phớn phớ
Mục lục
Lời nói đầu

Chơng I Tổng quan về hệ thống phanh
1.1.
1.2.

công dụng, phân loại và yêu cầu
Kết cấu hệ thống phanh
Chơng II giới thiệu khái quát đặc tính kĩ tht xe uaz

2.1. giíi thiƯu vỊ xe uaz - 469

Ch¬ng III phân tích, lựa chọn phơng án cải tiến hệ
thống phanh xe UAZ
3.1.phơng án cải tiến hệ thống phanh xe uaz
3 . 2 . Các phơng án dẫn động phanh
3.3. Các phơng án cờng hoá
3.4. Kết luận
3.5 cấu tạo một số bộ phận
3.6. Bố trí chung trên xe

Chơng IV bảo dỡng, kiểm tra và đánh giá
4.1. Bảo dỡng hệ thống phanh
4.2. những h hỏng chính và cách sửa chữa
4.3. Đánh giá chung, kết luận

Lời nói đầu
Cùng với sự tiến bộ không ngừng của khoa học kỹ thuật và công nghệ, công
nghệ chế tạo ô tô trên thế giới cũng không ngừng cải tiến và hoàn thiện, đáp


ứng yêu cầu của ngêi sư dơng vµ tÝnh kinh tÕ cao.
ë níc ta ngày càng xuất hiện nhiều các liên doanh sản xuất « t« víi c¸c
h·ng « t« nỉi tiÕng cđa: NhËt bản, Hoa kỳ, Đức, Italya, Hàn quốc ,, đem lại
những tiến bộ nhảy vọt cho nền công nghiệp ô tô nớc ta.
Tuy nhiên do điều kiện địa lý, mức thu nhập của ngời dân nên hiện nay một
số xe ô tô đợc sản xuất tại Liên xô(cũ), đặc biệt là loại xe UAZ- 469 vẫn đợc

1


Ket-noi.com kho tài liệu miễn phíi liệu miễn phíu miễn phớn phớ
sử dụng khá phổ biến trong quân đội, công an, và các vùng miền núi. Với giá
thành rẻ, thuận tiƯn khi sư dơng, cịng nh khi sưa ch÷a. Tuy nhiên, nó cũng tồn
tại những nhợc điểm: hệ thống phanh xe UAZ- 469 là hệ thống phanh dẫn
động một dòng, không có trợ lực, do đó lực bàn đạp lớn, làm giảm tính an
toàn của hệ thống phanh, hiệu quả phanh giảm.
Ngày nay, loại xe UAZ đà và đang đợc cải tiến hoàn thiện để nâng cao độ
tin cậy khi sử dụng, điều kiện sử dụng ngày càng thoải mái, tiện nghi hơn.
Dựa trên sự phát triển về khoa học kỹ thuật và công nghệ ngành ô tô. Đờng
xá ngày càng tốt hơn, cho phép xe ô tô chạy với tốc độ cao hơn. Vì vậy hệ
thống phanh cần phải hoàn thiện, tin cậy hơn.
Do nớc ta còn sử dụng nhiều xe UAZ đời cũ, với những kiến thức đà đợc
tiếp thu trong khóa học. Từ những thực tế trên, em chọn đề tài: Nghiên cứu
đặc điểm, kết cấu và tính năng của hệ thống phanh xe UAZ

Chơng I
Tổng quan về hệ thống phanh
1.1. công dụng, phân loại và yêu cầu
1.1.1 Công dụng
- Hệ thống phanh dùng để giảm tốc độ hoặc dừng hẳn sự chuyển động của ô

tô. Ngoài ra nó còn có tác dụng giữ cho ô tô đứng yên ở trên đờng có độ dốc
nhất định.
- Hệ thống phanh là một trong những cụm quan trọng nhất, bởi vì nó đảm bảo
cho ô tô chạy an toàn ở tốc độ cao, do đó có thể nâng cao đợc năng suất vận
chuyển.
1.1.2 . Phân loại
Tuỳ theo cách bố trí cơ cấu phanh, chúng ta nghiên cứu một số cách phân
loại cơ bản sau:
a. Theo cách bố trí cơ cấu phanh ở bánh xe hoặc ở trục của hệ thống
truyền lực:
- Phanh bánh xe (Phanh chân)
- Phanh trun lùc (Phanh tay)
b. Theo bé phËn tiÕn hµnh phanh (C¬ cÊu phanh):
- C¬ cÊu phanh guèc (phanh tang trèng)
2


Ket-noi.com kho tài liệu miễn phíi liệu miễn phíu miễn phớn phớ
- Cơ cấu phanh đai
- Cơ cấu phanh đĩa
c. Theo dẫn động phanh:
- Phanh dẫn động cơ khí
- Phanh dÉn ®éng thủ lùc
- Phanh dÉn ®éng khÝ nÐn
- Phanh dẫn động liên hợp
1.1.3. Yêu cầu
Hệ thống phanh cần đảm bảo các yêu cầu sau:
- Có hiệu quả phanh cao nhất ở tất cả các bánh xe nghĩa là đảm bảo quÃng đờng phanh ngắn nhất khi phanh ngặt trong trờng hợp nguy hiểm.
- Phanh êm dịu trong mọi trờng hợp để đảm bảo sự ổn định của ô tô khi
phanh.

- Điều khiển nhẹ nhàng, nghĩa là lực tác dụng lên bàn đạp hay đòn điều khiển
không lớn.
- Dẫn động phanh có độ nhạy lớn.
- Đảm bảo việc phân bố mô men trên các bánh xe phải theo quan hệ để sử
dụng hoàn toàn trọng lợng bám khi phanh với bất kỳ cờng độ nào.
- Không có hiện tợng tự siết khi phanh.
- Cơ cấu phanh thoát nhiệt tốt.
- Có hệ số ma sát giữa má phanh và trống phanh cao và ổn định trong điều
kiện sử dụng.
- Giữ đợc tỷ lệ thuận giữa lực trên bàn đạp hoặc đòn điều khiển với lực phanh
trên bánh xe.
- Có khả năng phanh ô tô khi đứng trong thời gian dài.
1.2. Kết cấu hệ thống phanh
Hệ thống phanh trên ô tô gồm có phanh chính (phanh bánh xe hay thờng gọi
là phanh chân) và phanh phụ (phanh truyền lực hay còn gọi là phanh tay). Sở
dĩ phải làm cả phanh chính và phanh phụ là để đảm bảo an toàn khi ô tô
chuyển động.
Hệ thống phanh gồm có hai phần chính: cơ cấu phanh và dẫn động phanh.
1.2.1. Cơ cấu phanh
Cơ cấu phanh thờng dùng loại guốc và gần đây sử dụng loại đĩa tơng đối phổ
biến.

3


Ket-noi.com kho tài liệu miễn phíi liệu miễn phíu miễn phớn phớ
a. Cơ cấu phanh guốc
Cơ cấu phanh loại guốc có thể kết cấu theo nhiều dạng khác nhau.

b. Cơ cấu phanh đĩa

Phanh đĩa ngày càng đợc sử dụng nhiều trên ô tô. Có hai loại phanh đĩa: loại
đĩa quay và loại vỏ quay.
Loại đĩa quay với các guốc phanh ở phía ngoài có trọng lợng nhỏ, thờng dùng
làm phanh tay ở một số ô tô tải.
Phanh đĩa có u điểm so với phanh guốc là: áp suất trên bề mặt ma sát của các
má phanh giảm và phân bố đều, do đó má phanh ít mòn và mòn đều (ít phải
điều chỉnh), điều kiện làm mát tốt, đảm bảo m« men phanh nh nhau khi tiÕn
cịng nh khi lïi, lực chiếu trục tác dụng lên đĩa đợc cân bằng, có khả năng làm
việc với các khe hở bé nên giảm đợc thời gian tác dụng phanh.
1.2.2 Dẫn động phanh
a. Dẫn động bằng chất lỏng (phanh dầu)
ở phanh dầu lực tác dụng từ bàn đạp đến cơ cấu phanh qua chất lỏng ở các
đờng ống. Dẫn động chất lỏng có các u điểm sau:
- Phanh đồng thời các bánh xe với sự phân bố lực phanh giữa các bánh xe
hoặc giữa các guốc phanh theo yêu cầu.
- Hiệu suất cao
- Độ nhạy tốt
- Kết cấu đơn giản
- Có khả năng dùng trên nhiều loại ô tô khác nhau mà chỉ cần thay đổi cơ cấu
phanh.
Khuyết điểm của dẫn động chất lỏng:
- Không thể làm tỉ số truyền lớn, vì thế phanh dầu không có cờng hoá chỉ
dùng cho ô tô có trọng lợng toàn bộ nhỏ. Lực tác dụng lên bàn đạp lớn.
- Phanh dẫn động một dòng, khi có chỗ nào bị rò rỉ thì cả hệ thống phanh đều
không làm việc đợc. Để khắc phục hiện tợng này thì hiện nay có xu hớng làm
dẫn động hai dòng thay cho dẫn động một dòng.

* Dẫn động hai dòng

4



Ket-noi.com kho tài liệu miễn phíi liệu miễn phíu miễn phớn phớ
Để tăng độ an toàn của hệ thống phanh ngày nay dùng dẫn động hai dòng và
vẫn có cơ cấu điều khiển chung.
Dẫn động hai dòng có thể làm theo nhiều sơ đồ khác nhau với mục đích đảm
bảo tính ổn định và tính phanh cực đại của ô tô.
Trong dẫn động hai dòng mà vẫn dùng xilanh chính loại bình thờng nh ở
dẫn động một dòng thì sẽ có thêm bộ phận chia.
Bộ phận chia dòng để phân chia dầu tác dụng lên các bánh xe trớc và sau
theo các đờng riêng rẽ với nhau. Mục đích để tăng tính an toàn cho xe, vì khi
đờng dẫn nào bị hỏng thì đờng dẫn kia vẫn truyền cho các bánh xe khác, và
vẫn phanh đợc xe, tuy hiệu quả phanh cã kÐm.
b. DÉn ®éng khÝ nÐn (phanh khÝ)
Phanh khÝ dùng trên xe ô tô và đoàn xe có trọng lợng trung bình và lớn. Do
áp suất của không khí ít hơn so với áp suất chất lỏng ở phanh dầu ( từ 10->15
lần ) cho nên trọng lợng của dẫn động phanh khí lớn hơn rất nhiều.
Hệ thống phanh khí có u điểm là lực tác dụng lên bàn đạp bé, vì vậy nó đợc
trang bị cho ô tô tải tải trọng lớn, có khả năng điều khiển hệ thống phanh rơ
moóc bằng cách nối hệ thống phanh của rơ moóc với hệ thống phanh của ô tô
kéo. Dẫn ®éng phanh b»ng khÝ nÐn ®¶m b¶o chÕ ®é phanh rơ moóc khác ô tô
kéo, do đó phanh đoàn xe ổn định, khi rơ moóc bị tách khỏi ô tô kéo thì rơ
moóc bị phanh một cách tự động.
Ưu điểm nữa của hệ thống phanh khí là có khả năng cơ khí hoá quá trình
điều khiển ô tô và có thể sử dụng không khí nén cho các bộ phận làm việc nh
hệ thống treo loại khí .v.v,
Khuyết điểm của hệ thống phanh khí là số lợng các cụm khá nhiều, kích thớc
và trọng lợng chung khá lớn, giá thành cao, độ nhạy kém, nghĩa là thời gian
hệ thống phanh bắt đầu làm việc kể từ khi ngời lái bắt đầu tác dụng lên khá
lớn.


5


Ket-noi.com kho tài liệu miễn phíi liệu miễn phíu miễn phớn phớ

Chơng II
giới thiệu khái quát đặc tính kĩ thuật xe uaz
2.1. giíi thiƯu vỊ xe uaz - 469
2.1.1. Giíi thiệu chung
uaz - 469 là loại xe do Liên xô sản xuất. Đây là loại xe hai cầu, có tính
năng việt dà cao, hoạt động tốt trên địa bàn xấu, tuy nhiên vẫn còn nhiều nhợc
điểm đặc biệt là lực bàn đạp và hành trình bàn đạp còn quá lớn làm cho ngời
lái nhanh mệt mỏi. Để đạt hiệu quả cao, an toàn phải tiến hành cải tiến một số
bộ phận trên xe nh: lái, treo, phanh. . .
2.1.2. Giới thiƯu vỊ hƯ thèng phanh xe uaz- 469
a. Bè trÝ chung

H×nh 1-1: Bè trÝ chung
6


Ket-noi.com kho tài liệu miễn phíi liệu miễn phíu miễn phín phí
HƯ thèng phanh xe UAZ- 469 gåm cã: HƯ thống phanh chính (phanh chân),
các cơ cấu phanh đặt ở bánh xe và hệ thống phanh dừng (phanh tay) đợc bố trí
sau hộp phân phối. Sở dĩ phải làm cả hai loại phanh chính và phanh dừng là để
đảm bảo an toàn khi ô tô chuyển động. Phanh chính đợc dẫn động bằng thuỷ
lực, một dòng, kết cấu gọn, độ nhạy tốt, cơ cấu phanh dùng phanh guốc, lắp
trên tất cả các bánh xe để tận dụng hết lực bám của xe khi phanh.
Ưu điểm của hệ thống phanh chính là kết cấu đơn giản, dễ tháo lắp và sửa

chữa.
Phanh dừng đợc dẫn động bằng cơ khí và điều khiển bằng tay. Ưu điểm là
phanh dừng xe trong thời gian ngắn, độ tin cậy cao. Nhợc điểm là kết cấu
phức tạp.
b. Cơ cấu phanh
* Cơ cấu phanh bánh trớc
9
1

10

2
3
11
4
5
6

12

Hình 1-2: Cơ cấu phanh
7 bánh trớc
Cơ cấu phanh bánh trớc là cơ cấu phanh guốc, hai guốc phanh đợc dẫn động
bằng hai xi lanh riêng rẽ và đặt trên hai chốt lệch tâm khác phía, do đó thì
hiệu quả phanh tốt, nhng xe chạy lùi thì hiệu quả phanh thấp hơn. Nhợc điểm
này không quan trọng lắm đối với ô tô có trọng lợng nhỏ, hơn nữa khi ô tô
chạy lùi tốc độ cũng thấp cho nên yêu cầu mô men phanh ít hơn.
- Trống phanh đợc đúc bằng gang, mặt trong đợc gia công nhẵn để tiếp xúc
với tấm ma sát, trống phanh đợc lắp với moayơ bánh xe. Là chi tiết cùng với
má phanh tạo ra mô men ma sát, tiêu thụ động năng của xe khi phanh.

7


Ket-noi.com kho tài liệu miễn phíi liệu miễn phíu miễn phớn phớ
- Mâm phanh: Đợc chế tạo bằng thép tấm có các lỗ để lắp ghép các chi tiết,
đồng thời để bảo vệ các chi tiết bên trong.
- Guốc phanh: Đợc chế tạo bằng thép, trên mặt có gia công các lỗ để lắp đinh
tán dùng để gắn tấm ma sát lên guốc phanh, đinh tán làm bằng nhuôm, đợc
tán thấp hơn bề mặt ma sát từ 1,5->2 mm.
- Má phanh làm bằng Ferađô , chiều dày má phanh là 5,5mm, rộng 50mm, đờng kính ngoài là297mm, góc ôm =120o.
- Cam lệch tâm: Luôn tỳ vào guốc phanh và đợc cố định nhờ lò xo, tác dụng
của cam lệch tâm là điều chỉnh khe hở giữa má phanh và tang trống.
- Lò xo hồi vị: Mỗi cơ cấu phanh trớc có hai lò xo hồi vị để kéo guốc tỳ sát
vào đầu píttông của xi lanh bánh xe và tỳ sát vào cam lệch để tâm đảm bảo
khe hở cần thiết giữa má phanh và tang trống.
* Cơ cấu phanh sau:
1 2 3 4 5 6
7 8 9
10 11

12
13

H×nh 1-3: Cơ cấu phanh sau
Cơ cấu phanh sau là cơ cấu phanh guốc trên hai chốt tựa cùng phía và có
cùng chung một xilanh làm việc. Cấu tạo cơ cấu phanh sau cơ bản giống cơ
cấu phanh trớc, chỉ khác một số điểm sau:
- Má trớc là má siết, má sau là má nhả, để cho má trớc và má sau mòn đều
nhau nên má trớc làm dài hơn má sau.
- Cả hai chốt tựa cùng nằm ở phía dới.

- Mỗi cơ cấu phanh có lò xo chung cho cả guốc trớc và guốc sau.
Trong quá trình sử dụng các má phanh sẽ hao mòn, do đó khe hở giữa má
phanh và trống phanh sẽ tăng lên, ta phải điều chỉnh lại khe hở này, điều chỉnh
8


Ket-noi.com kho tài liệu miễn phíi liệu miễn phíu miễn phớn phớ
khe hở ở phía trên má phanh bằng cách xoay cam lệch tâm 7 và ở phía dới
bằng cách xoay chốt lệch tâm. Khi điều chỉnh khe hở trên khoảng 0,25mm,
khe hở dới khoảng 0,12mm
* Phanh dừng: Dùng để phanh trên dốc và khi đỗ xe và để phanh xe khi gặp
nguy hiểm.
c. Dẫn động phanh: Dẫn động của hệ thống phanh chính bao gồm bàn đạp
phanh, xi lanh chính, cơ cấu phanh, các đờng ống dẫn và các thiết bị nối, các
xi lanh công tác ở các bánh xe.
* Xi lanh chÝnh:
- NhiƯm vơ cđa xi lanh chÝnh là nhận lực từ bàn đạp phanh, tạo ra dầu có áp
suất cao truyền tới các xi lanh công tác ở các bánh xe.
- Thân xi lanh: Đợc đúc bằng gang, trên thân có gia công các lỗ cấp dầu và
bù dầu, có lỗ ren để bắt ống nối, đờng kính xi lanh 32 mm.
- Píttông: Đợc chế tạo bằng hợp kim nhôm, có các gờ để lắp gioăng làm kín,
đỉnh píttông đợc khoan 8 lỗ nhỏ 1,8 mm để dẫn dầu trong hành trình trả.
- Bát cao su: Làm bằng cao su chịu dầu phanh, dịch chuyển cùng với píttông
có tác dụng làm kín dầu có áp suất cao ở hành trình nén.
* Xi lanh công tác:
- Đợc ®óc b»ng gang x¸m GX 18-36, cã ®êng kÝnh trong là 32 mm, có lỗ ren
M10 để bắt vít xả khí và lỗ ren M12 để lắp đầu nối. Xi lanh công tác có tác
dụng cùng với píttông nhận lực thông qua phần dẫn động truyền tới guốc
phanh.
2.1.3. Nguyên lý hoạt động:


B

A

9


Ket-noi.com kho tài liệu miễn phíi liệu miễn phíu miễn phớn phớ
Hình 1- 4: nguyên lý hoạt động
- Khi đạp phanh: Ngời lái tác động lên bàn đạp phanh, qua cần đẩy làm cho
píttông dịch chuyển sang trái, bát cao su nhanh chóng bịt kín lỗ cất dầu, ép
dầu trong xi lanh tạo ra áp suất cao, mở van thuận, dầu có áp suất cao theo đờng ống tới xi lanh công tác thực hiện phanh xe.
- Khi thôi phanh: Ngời lái nhả bàn đạp phanh, lò xo hồi vi kéo cần đẩy về vị
trí ban đầu, dầu từ xi lanh bánh xe đợc hồi về xi lanh chính qua van nghịch kết
thúc quá trình phanh. Tuy nhiên dầu phanh chảy từ xi lanh bánh xe về ngay
lập tức, nên áp suất dầu trong xi lanh chính giảm nhanh chóng tạo ra độ chân
không. Kết quả là, dầu trong bình chứa sẽ chảy vào xi lanh qua cửa vào và dầu
từ khoang B qua các lỗ ở đỉnh píttông làm cong phớt cao su đi vào khoang A.
Nh vậy khoang A đợc bổ sung dầu tức thời đảm bảo đủ dầu cho lần đạp phanh
tiếp theo, điều quan trọng là phải đảm bảo áp suất d 5O 8O KN/cm2 để
tránh lọt khí vào trong đờng ống.

Chơng III
phân tích, lựa chọn phơng án cải tiến hệ thống
phanh xe UAZ

3.1.phơng án cải tiến hệ thống phanh xe uaz
- Qua phần tính toán kiểm nghiệm hệ thống phanh xe thấy, để tăng ®é tin
cËy khi sư dơng phanh, ta thiÕt kÕ c¶i tiến dẫn động phanh hai dòng.

- Để giảm nhẹ lực bàn đạp cho ngời lái, tăng hiệu quả phanh ta thiết kế tính
toán, cải tiền dẫn động phanh có cờng hoá.
3 . 2 . Các phơng án dẫn động phanh
3.2.1. Phơng án 1: giữ nguyên xi lanh chính một buồng lái của xe cũ, thiết
kế thêm bộ trợ lực và bộ chia dòng. Sơ đồ bố trí nh sau

10


Ket-noi.com kho tài liệu miễn phíi liệu miễn phíu miễn phớn phớ

Hình 3-1: Hoa đồ dẫn động phanh 1

- u ®iĨm: Sư dơng ®ỵc xi lanh chÝnh cđa xe cị
- nhợc điểm: Khi thủng đờng ống dẫn dầu ở bất kì chỗ nào thì phanh không
có hiệu quả

3.2.2 Phơng án 2:

Hình 3-2: Hoa đồ dẫn động phanh 2

- u điểm: khi bị hỏng, rò rỉ dầu ở một dòng thì ô tô vẫn đợc phanh ở một
bánh trớc bên phải và một bánh sau bên trái hoặc đợc phanh ỏ một bánh trớc
bên trái và một bánh sau bên phải. Chất lợng phanh đảm bảo tốt cả khi đi trên
đờng cã hƯ sè b¸m ë hai vÕt b¸nh xe kh¸c chiều.
- Nhợc điểm: nếu một dòng bị hỏng thì có thể làm cho bị quay ngang, mất
ổn định của xe khi phanh.

11



Ket-noi.com kho tài liệu miễn phíi liệu miễn phíu miễn phớn phớ

3.2.3 Phơng án 3 :

Hình 3-3: Hoa đồ dẫn động phanh 3
- u điểm: nếu bị hỏng, rò rỉ dầu ở một dòng nào đó thì ô tô vẫn đợc phanh ở
hai bánh xe trớc hoặc phanh ở hai bánh sau.
- Nhợc điểm: nếu hỏng dòng phanh cầu trớc thì có thể xảy ra hiện tợng
quay ngang xe khi phanh. Nếu h hỏng dòng phanh cầu sau thì có thể mất
tính ổn định của xe khi phanh gấp.
* Kết luận:
Sau khi xem xét, đánh giá các phơng án trên, ta chọn phơng án 3 là phù
hợp nhất.
3.3. Các phơng ¸n cêng ho¸
3.3.1 . Ph¬ng ¸n 1: cêng hãa khi nÐn

3

4

5

6

2

B
7
a


1

8

Q b®

12

10

9


Ket-noi.com kho tài liệu miễn phíi liệu miễn phíu miễn phớn phớ

Hình 3-4: Sơ đồ cờng hóa khí nén 1
1-Bàn đạp.
2-Đòn dẫn động.
3-Piston
4-Lò xo hồi vị.
5-Piston xylanh chính.

6-Xylanh chính.
7-Van.
8-Bình chứa khí nén.
9-Piston.
10-Thanh dạng ống.

* u điểm:

- Lực cờng quá lớn, vì áp xuất khí nén có thể đạt 5-7 KG/cm
* Nhợc điểm:
- số lợng các cụm trong hệ thống phanh nhiều, kết cấu phức tạp; cồng
kềnh, động cơ phải kèm theo máy nén khí.
- Xe UAZ- 469 không có máy nén khí nên không sử dụng phơng án này.
3.3.2 . Phơng án 2: Cờng hóa chân không

B
A

Qbđ

5

4

3

2

1

13


Ket-noi.com kho tài liệu miễn phíi liệu miễn phíu miễn phớn phớ

Hình 3-5: Sơ đồ cờng hóa khí nén 2
1-Thân van.
2-Van không khí.

3-Piston trợ lực.
4-Lò xo hồi vị piston trợ lực.
5-Xylanh chính.
A-Buồng áp suất không đổi.
B-Buồng áp suất thay đổi.
* Đặc điểm: sử dụng ngay độ chân không ở đờng ống nạp của động cơ, đa
độ chân không này vào khoang A của bộ cờng hoá, còn khoang B khi phanh
đợc thông với khí trời.
* Nguyên lý làm việc:
Khi không phanh dới tác dụng của lò xo hồi 9, đầu trên của bàn đạp phanh
dich chuyển sang trái để mở cửa van 5 bên phải và đóng cửa van 5 bên trái,
lúc này buồng A thông với buồng B qua hai cửa E và F và thông với đờng
ống nạp.
Khi phanh dới tác dụng của lực bàn đạp đầu trên của đòn bàn đạp dịch
chuyển sang phải, đầu dới dịch chuyển sang trái tác dụng lên thanh đẩy
píttông xi lanh chính, đồng thời đầu trên của đòn bàn đạp kéo thanh đẩy 8
sang phải lúc này van bên trái thông với khí trời mở ra, còn van 5 bên phải
thông giữa cửa E và F đợc đóng lại, khi đó ¸p st cđa bng B b»ng ¸p
st khÝ trêi cßn ¸p st cđa bng A b»ng ¸p st ®êng èng nạp(= 0,5KG/
cm2). Do đó giữa buồng A và buồng B có sự chênh áp suất(= 0,5 KG/cm2).
Do sự chênh lệch áp suất này mà píttông 4 di chuyển sang phải tác dụng
lên đầu đòn 2 một lực cùng chiều với lực bàn đạp của ngời lái và đẩy
píttông 3 của xi lanh bánh xe để thực hiện quá trình phanh.
Khi nhả bàn đạp phanh lò so 9 kéo đòn đạp phanh về vị trí ban đầu. Lúc
đó van 5 bên phải đợc mở ra thông giữa buồng A và buồng B qua cửa E và
F, Khi đó hệ thống phanh ở trạng thái không làm việc.
* u điểm của phơng án: Tận dụng đợc độ chênh áp giữa khí trời và đờng
ống nạp khi động cơ làm việc mà không ảnh hởng đến công suất của động
cơ, vẫn đảm bảo đợc trọng tải chuyên chở và tốc độ khi ô tô chuyển động.
14



Ket-noi.com kho tài liệu miễn phíi liệu miễn phíu miễn phớn phớ
Ngợc lại khi phanh có tác dụng làm cho công suất của động cơ có giảm vì
hệ số nạp giảm, tốc độ của ô tô lúc đó sẽ chậm lại một ít làm cho hiệu quả
phanh cao. So với phơng án dùng trợ lực phanh bằng khí nén, thì kết cấu bộ
cờng hoá chân không đơn giản hơn nhiều, kích thớc gọn nhẹ, dễ chế tạo,
giá thành rẻ, dễ bố trí trên xe.
* Nhợc điểm của phơng án: Độ chân không khi thiết kế lấy là: 0,5 KG/cm2,
áp suất khí trời là 1KG/cm2, do đó độ chênh áp giữa hai buồng của bộ cờng
hoá không lớn. Muốn có lực cờng hoá lớn thì phải tăng tiết diện của màng,
do đó kích thớc của bộ cờng hoá tăng lên. Phơng án này chỉ thích hợp với
phanh dầu loại xe du lịch và xe tải, xe hành khách có trọng tải nhỏ và trung
bình, chỉ dùng với động cơ xăng.
3.3.3. Phơng án 3: cờng hóa chân không kết hợp thuỷ lực.

6

P r1

7
I

15

8
P2

II


8'
9
10

II a

III

5

P3

11

12

13

II b
4
3
2
Q bđ

14
1

Hình 3-6: Sơ đồ cờng hóa khí nén 3

1. Xilanh chính

4. Màng cờng hóa

2. cổ hút động c¬
5. Vá cêng hãa

3. Van mét chiỊu
6. Läc khÝ

15


Ket-noi.com kho tài liệu miễn phíi liệu miễn phíu miễn phớn phớ
7. Van không khí
9. Van màng
hóa
12. Van bi
15.Đờng ống nối

8. Van điều khiển
10. Píttông phản hồi

8. Lo xo
11. Píttông cờng

13. Vỏ xilanh cờng hóa 14. Xilanh bánh xe

* Nguyên lý làm việc:
Khi cha có phanh van không khí 7 đợc đóng lại, van điều khiển 8 mở ra
nhờ lò xo đẩy màng 9 mang theo píttông phản hồi 10 ®i xng. Bng 3
th«ng víi bng 2 qua èng 15 thông với buồng 2a. Nh vậy áp suất buồng

2a, 2b bằng nhau và bằng áp suất chân không ở họng hút ở của đờng ống
nạp.
Khi phanh ngời lái tác dụng lên bàn đạp phanh một lực cần thiết qua hệ
thống đòn, đẩy píttông ở xi lanh chính đi, áp suất phía sau piston tăng lên
qua ống dẫn dầu lên xi lanh của bộ cờng hoá, áp suất này tác dụng píttông
của bộ cờng hóa và tác dụng lên píttông phản hồi, đẩy píttông phản hồi 10
đi lên, thắng đợc lực lò xo côn 8, mở van không khí 7 ra. Lúc này áp suất
khí trời là 1Kg/cm2 đi vào ống 15 để vào buồng 2a, còn buồng 2b vẫn là
buồng chân không. Do sự chênh áp ở buồng 2a và buồng 2b, píttông mang
4 dịch chuyển sang phải qua thanh đẩy, đẩy píttông 11của bộ cờng hoá đi
sang phải, áp suất sau píttông này đợc tăng lên và dẫn đến xi lanh bánh xe
để tiến hành đẩy các má phanh ra tiếp xúc với trống phanh để hÃm bánh xe
lại.
Khi nhả bàn đạp phanh lò xo ở bàn đạp kéo bàn đạp về vị trí ban đầu, lò
xo hồi vị ở xi lanh đẩy píttông của xi lanh chính về vị trí cũ, lò xo côn bộ
cờng hóa đẩy píttông cđa bé cêng hãa vỊ vÞ trÝ cị, van 8 mở ra, van khí 7
đóng lại, áp suất buồng 2a, 2b lại bằng nhau và bằng áp suất chân không
(0,5 kg/cm2). ở các bánh xe thì các lò xo kéo má phanh về vị trí ban đầu để
nhả má phanh tách ra khỏi trống phanh.
* Ưu điểm: Tận dụng đợc độ chênh lệch áp suất giữa khí trời và đờng ống
nạp. Ngoài ra còn có thể cân bằng lực đạp phanh với lực cản lăn ở bánh xe ở
mọi vị trí còn lại. Giúp ngời lái có thể đạp phanh từ từ đến một mức nào đó thì
giữ nguyên bàn đạp, lúc này ở các bánh xe có lực cản nhng vẫn lăn
* Nhợc điểm: Kết cấu phức tạp, giá thµnh cao.

16


Ket-noi.com kho tài liệu miễn phíi liệu miễn phíu miễn phớn phớ


3.4. Kết luận
Sau khi phân tích các phơng án cờng hóa, đánh giá về u, khuyết điểm, ta
chọn phơng cờng hóa bằng chân không để thiết kế trợ lực, cải tiển cho xe
UAZ - 469.

3.5 cấu tạo một số bộ phận
3.5.1. Cấu tạo của píttông xi lanh chính hai buồng
1- Bình dầu
2- Vít
3- Vòng cao su chắn dầu
4- Vòng chặn
5- Píttông
6-Phớt cao su
7-Vít

8- Lò xo sơ cấp
9- ống đỡ lò xo
10- Vít hạn chế
11- píttông thứ cấp
12- Van hoa khế
13- Nắp đờng dầu ra
14- Nắp dầu píttông

1
2

3
4

17

14

13

12

11

10

9

8

7

6

5


Ket-noi.com kho tài liệu miễn phíi liệu miễn phíu miễn phớn phớ

Hình 4-1: Sơ dồ cấu tạo của pittông xylanh chính hai buồng
3.5.2. Nguyên lý làm việc
* Khi phanh: Ngời lái tác dụng vào bàn đạp phanh, đầu cần đẩy tác dụng
vào đuôi píttông thứ cấp 1, đẩy píttông thứ cấp 1 dịch chuyển sang trái, bát
cao su nhanh chóng bịt lỗ bù dầu 7 nh vậy bịt kín đờng dẫn thông giữa xi
lanh và buồng chá, tạo nên áp suÊt trong buång thø cÊp (buång), më van 1
chiÒu kÐp và dầu có áp suất cao này sẽ qua van 1 chiều kép theo đờng ống

đến các xi lanh bánh sau tác dụng lên các píttông trong xi lanh bánh sau,
do cũng có một áp suất dầu nh thế tác dụng lên píttông thứ cấp 2, píttông 2
hoạt động giống píttông sơ cấp 1 tạo áp suất dầu trong buồng thứ cấp
(buồng B) dầu có áp suất cao từ buồng thứ cấp qua van một chiều kép tác
dụng lên các xi lanh bánh trớc.
* Khi nhả bàn đạp phanh: Dới tác dụng của lò xo hồi vị bàn đạp kéo bàn
đạp về vị trí ban đầu, lò xo hồi vị các píttông trong xi lanh chính đẩy
píttông về vị trí ban đầu, píttông thứ cấp 2 bị hạn chế bởi vít hạn chế 8. Lò
xo hồi vị guốc phanh kéo guốc phanh về vị trí ban đầu, dầu từ các xi lanh
làm việc ở bánh xe đợc dồn về xi lanh chính theo đờng ống của mỗi dòng
và qua van một chiều kép, kết thúc quá trình phanh. Tuy nhiên, do dầu
không chảy về xi lanh bánh xe ngay lập tức, nên áp suất dầu trong buồng A
và B giảm nhanh, trong thời gian ngắn tạo ra độ chân không. Kết quả là
dầu trong bình chứa sẽ chảy vào buồng A vµ B cđa xi lanh chÝnh qua cưa
vµo vµ dầu từ khoang C và D qua các lỗ nhỏ ở đỉnh píttông uốn cong bát
cao su đi vào khoang A và B. Nh vậy buồng A và B đợc bổ sung dầu tức
thời đảm bảo cho lần phanh tiếp theo.
* Khi háng mét dßng phanh:
- NÕu rß rØ ë dòng phanh nối với buồng thứ cấp, do áp suất dầu không sinh ra
ở buồng thứ cấp, píttông thứ cấp bị đẩy sang trái đến khi nó chạm vào thành xi
lanh. Khi píttông sơ cấp bị đẩy tiếp sang trái, áp suất dầu trong buồng A tăng
lên cho phép 2 phanh sau của dòng phanh nối với buồng A hoạt ®éng.
- NÕu rß rØ ë dßng phanh nèi víi bng sơ cấp A, khi đạp phanh píttông sơ
cấp dịch sang trái nhng không sinh ra áp suất dầu ở buồng A. Vì vậy, píttông
sơ cấp 1 nén lò xo hồi vị để tiếp xúc đầu píttông sơ cấp 1 vào ®u«i pÝtt«ng sè 2
18


Ket-noi.com kho tài liệu miễn phíi liệu miễn phíu miễn phớn phớ
và đẩy píttông số 2 sang trái làm tăng áp suất dầu trong buồng B. Do đó 2

phanh trớc của dòng phanh này hoạt động.
Khi rò rỉ một dòng phanh nào đó nguời lái xe sẽ cảm thấy hiệu quả phanh
kém đi và hành trình của bàn đạp phanh tăng lên.

* Trạng thái làm việc của van một chiều kép.

Khi đạp phanh

Khi nhả bàn đạp phanh

Hình 4-2: Sơ đồ trạng thái làm việc của van một chiều kép

3.5.3 . Cấu tạo bộ cờng hoá chân không
1. ống nối nguồn chân khôngần đẩy.
9. cao su bao vệ.
2.Thân trớc của bộ cờng hóa.
10. Lò xo hồi van khí.
3.Màng cao su cờng hóa.
11. Lọc khí.
4.Thân sau của bộ cờng hóa.
12. Cần đẩy.
5. Lò xo hồi vị.
13. Van hồi van khí.
6. Thân van.
14. Van điều khiển.
7. Bu lông.
15. Van không khí.
8. Phớt thân van.
17. Bu lông M10.
A. Buồng áp suất thay đổi.

18. Píttông.
B. Buồng áp suất thay đổi.

19


Ket-noi.com kho tài liệu miễn phíi liệu miễn phíu miễn phớn phớ

1

2

3

4

5

6

7

K

16

15

8


14

9 10 11

13

12

Hình 4-3: Sơ đồ cấu
tạo
bộ cờng
hoá
chân không
B
18
17
A
3.5.4. Nguyên lý làm việc của cờng hoá chân không
* Trạng thái không đạp phanh: Van khí đợc nối cần điều khiển van và bị
kéo sang phải do lò xo hồi van khí. Van điều khiển bị đẩy sang trái bởi lò
xo van điều khiển. Nó làm cho van khí tiếp xúc với van điều khiển. Vì vậy
khí bên ngoài sau khi qua lọc khí bị chặn lại không vào đợc buồng áp suất
thay đổi. Lúc này van chân không của thân van bị tách ra khỏi van điều
khiển làm thông giữa cửa K và E. Do luôn có độ chân không trong buồng
áp suất không đổi. Kết quả là píttông trợ lực bị đẩy sang phải bởi lò xo
màng.
* Trạng thái khi đạp phanh: Khi đạp phanh cần điều khiển van đẩy van khí
làm nó dịch chuyển sang trái. Van điều khiển bị đẩy ép vào van khí bởi lò
xo điều khiển nên nó cũng dịch chuyển sang trái đến khi nó tiếp xúc với
van chân không. Vì vậy đờng thông giữa cửa K và E bị bịt kín lại.

Khi van khí dịch chuyển sang trái nó tách khỏi van điều khiển.Vì vậy
không khí từ ngoài qua lọc khí đi vào buồng áp suất thay đổi qua cửa E. Sự
chênh lệch áp suất giữa buồng áp suất thay đổi và buồng áp suất không đổi

20



×