Tải bản đầy đủ (.doc) (53 trang)

Đẩy mạnh tiêu thụ má phanh xe gắn máy tại công ty TNHH cơ khí và thương mại Hồng Phi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (379.25 KB, 53 trang )

MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG
Hoàng Hữu Mạnh QTKD Tổng hợp 42B
LỜI NÓI ĐẦU
Trong cơ chế kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước, mọi doanh
nghiệp phải hoàn toàn tự chủ trong sản xuất-kinh doanh, tự quyết định và tự
chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động sản xuất-kinh doanh của mình.Do đó,
đứng trước sự cạnh tranh gay gắt trên thị trường các doanh nghiệp phải tự nỗ
lực tìm kiếm thị trường cho mình, khách hàng của mình để từ đó cố gắng thỏa
mãn tối đa nhu cầu, mong muốn của họ.Chỉ khi doanh nghiệp làm được như
vậy mới tồn tại và phát triển được trên thị trường.Công tác tiêu thụ sản phẩm
được coi như cầu nối giữa doanh nghiệp với người tiêu dùng, là yếu tố quyết
định sự thành, bại của doanh nghiệp,sức tiêu thụ thể hiện uy tín chất lượng
của sản phẩm, thể hiện sự thích ứng nhanh với thị trường của doanh
nghiệp.Chính vì vậy, các doanh nghiệp luôn cố gắng đẩy mạnh hoạt động tiêu
thụ của mình nhằm đứng vững trên thị trường và đem lại doanh thu, lợi nhuận
tối đa cho mình.
Trên cơ sở đã được học lý thuyết tại trường đại học Kinh Tế Quốc Dân, trong
quá trình thực tập tại công ty TNHH cơ khí và thương mại Hồng Phi. Với
mong muốn nâng cao khả năng về chuyên môn và đóng góp những hiểu biết
của mình đối với công ty em đã chọn đề tài “Đẩy mạnh tiêu thụ má phanh xe
gắn máy tại công ty TNHH cơ khí và thương mại Hồng Phi” để viết cho
chuyên đề thực tập tốt nghiệp của mình.
Hoàng Hữu Mạnh QTKD Tổng hợp 42B
CHƯƠNG I. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY CƠ KHÍ
V THÀ ƯƠNG MẠI HỒNG PHI
I.Quá trình hình th nh v phát trià à ển công ty
1.Giới thiệu chung
Công ty TNHH cơ khí và thương mại Hồng Phi có trụ sở giao dịch
chính tại Thôn La Dương xã Dương Nội thị xã Hà Đông tỉnh Hà Tây
- Số đăng ký kinh doanh: 0302000220


- Mã số thuế: 0500410170
Hình thức pháp lý: là công ty TNHH hai thành viên trở lên, có tư cách
pháp nhân, hạch toán kinh tế độc lập,có tài khoản ngân hàng , và có con dấu
riêng để giao dịch.
Lĩnh vực hoạt động của công ty: công ty chuyên sản xuất phụ tùng xe
gắn máy và kinh doanh các sản phẩm xăng dầu nhằm phục vụ nhu cầu sản
xuất và tiêu dùng của nhân dân tỉnh Hà Tây đồng thời mở rộng đối tượng
phục vụ ở các vùng giáp gianh tiến tới toàn quốc.
2.Các giai doạn phát triển
Xuất phát từ nhu cầu ngày càng tăng về phương tiên đi lại của nhân
dân. Từ nhu cầu đầy tiềm năng đó hộ sản xuất kinh doanh phụ tùng xe gắn
máy Hồng Phi đã ra đời theo quyết định của phòng kế hoạch và đầu tư huyện
Hoài Đức tỉnh Hà Tây năm 1998. Qua 3 năm hoạt động hộ sản xuất kinh
Hoàng Hữu Mạnh QTKD Tổng hợp 42B
doanh phụ tùng xe gắn máy Hồng Phi đã đi đến quyết định thành lập công ty
TNHH hai thành viên trở lên.
Năm 1998 hộ gia đình sản xuất kinh doanh phụ tùng xe gắn máy Hồng phi
thành lập với ngành nghề kinh doanh chính là thương mại phụ tùng xe gắn máy.
Qua 3 năm hoạt động từ năm 1998 đến năm 2001, nhận thấy tốc độ tăng nhanh
của các phương tiện giao thông, đặc biệt là xe gắn máy tăng trưởng với tốc độ
chóng mặt, kéo theo các dịch vụ đi kèm như bảo hiểm, xửa chữa, thay thế phụ
tùng cũng tăng theo. Xét thấy hộ gia đình có kinh nghiệm kinh doanh trong
ngành phụ tùng xe gắn máy, lại sắn có tiềm năng tài chính, đội ngũ lao động,
những khách hàng quen thuộc,… Hộ gia đình sản xuất kinh doanh xe gắn máy
Hồng Phi đã đi đến quyết định thành lập công ty TNHH hai thành viên trở lên.
Theo quyết định số 096/2001/QĐ của sở kế hoạch và đầu tư tỉnh Hà Tây,
công ty TNHH cơ khí và thương mại Hồng Phi chính thức đi vào hoạt động từ
năm 2001. Ngành kinh doanh chủ yếu lúc bấy giờ là sản xuất má phanh xe gắn
máy. Sau hai năm hoạt động, Công ty vào ổn định dần, nhưng nhận thấy nhu cầu
của thị trường về các sản phẩm cơ khí là rất nhiều mà công ty lại có kinh nghiệm

và tiềm lực sản xuất chế tạo các sản phẩm đúc áp lực cao. Đến năm 2003, Công
ty quyết định kinh doanh thêm nghành mới là sản xuất, chế tạo và cung cấp ra
thị trường các sản phẩm đúc áp lực cao như đúc các linh kiện cho đồ điện cơ, gia
công hoàn thiện bộ Mayơ trước sau của xe mô tô hai bánh. Cũng vào năm 2003
này, Công ty còn quyết định mở rộng ngành nghề kinh doanh sang lĩnh vực khác
là kinh doanh thương mại xăng dầu, bao gồm dầu mỡ chính và dầu mỡ phụ trơ
cho tất cả các loại xe hiện có trên thị trường. Mặc dù lĩnh vực kinh doanh thương
mại xăng dầu mới bắt đầu từ nửa cuối năm 2003 nhưng lại có tốc độ phát triển
rất nhanh, đang dần chiếm vị trí quan trọng trong các ngành nghề kinh doanh của
Công ty. Đến cuối năm 2005, thương mại xăng dầu đã mang lại cho Công ty gần
ba tỷ đồng tiền doanh thu, chiếm hơn 40% doanh thu thuần của Công ty.
Hoàng Hữu Mạnh QTKD Tổng hợp 42B
Do tình hình thị trường có nhiều biến động, Công ty lại vừa phát
triển vừa thay đổi lai cơ cấu ngành nghề kinh doanh của mình cho phù hợp với
môi trường và tiềm năng của Công ty để tối đa hoá lợi nhuận lên những năm
trước 2005, hầu như Công ty chưa có được lợi nhuận, thậm chí năm 2004 còn bị
lỗ hơn 40 triệu. Nhưng từ năm 2005 trở đi, Công ty đã dần đi và ổn định và bước
đầu đã có lợi nhuận, mặc dù không nhiều (khoảng gần 2 triệu đồng) nhưng đang
mở ra một thời kì phát triển đầy hứa hẹn. Công ty dự tính trong những năm tiếp
theo sẽ đầu tư nhiều hơn cho phát triển thị trường và nâng cao chất lượng sản
phẩm, đẩy mạnh tiêu thụ và mở rộng sản xuất kinh doanh.
3.Ng nh nghà ề kinh doanh
- Theo giấy phép đăng ký kinh doanh của công ty TNHH cơ khí và
thương mại Hồng Phi thì mặt hàng chính của công ty bao gồm sản xuất các
linh kiên phụ tùng xe gắn máy đặc biệt mặt hàng chủ chốt của công ty là má
phanh cho xe mô tô 2 bánh(má phanh là phần ma sát cho xe đI chậm lại khi
người điều khiển đạp cần phanh sau hay bóp tay phanh trước của xe), sau đó
gia công chế tạo đồ kim khí và các ngành nghề khác như là thương mại xăng
dầu chính.Nhìn chung, hiện nay các mặt hàng kinh doanh của công ty khá
phong phú và đa dạng do đó đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu tiêu dùng và

sản xuất của người dân.
* Về mặt hàng chính của công ty
Là má phanh xe gắn máy mà chủ đạo là má phanh liên doanh cho xe
liên doanh của các hãng lắp giáp tại Hà Nội. Mặt khác công ty sản xuất các
loại má phanh cho các loại xe đang hiện có trên thị trường như: Honda,
Suzuki, Yamaha…
Hoàng Hữu Mạnh QTKD Tổng hợp 42B
* Về các ngành nghề gia công chế tạo đồ kim khí
Công ty nhận tất cả các đơn đặt hàng về các sản phẩm đúc áp lực cao
như:Đúc má phanh mới 100%, đúc các linh kiện phụ cho đồ điện cơ(Ví dụ: cổ
góp, vỏ động cơ của máy bơm nước…)
Hiện nay công ty đang nhận đơn đặt hàng gia công hoàn thiện bộ mayơ
trước sau của xe môtô 2 bánh.
* Phần thương mại xăng dầu:
Gồm tất cả các loại xăng dầu chính và dầu mỡ phụ cho tất cả các loại
xe hiện có trên thị trường. Hiện Công ty chỉ có một cửa hàng xăng dầu và
đang hoạt động rất tốt, nhưng những năm tới Công ty sẽ mở thêm nhiều cửa
hàng xăng dầu khác trên địa bàn tỉnh, cũng như các địa bàn khác.
Trong những mặt h ng kà ể trên thì mặt h ng má phanh xe gà ắn máy là
nguồn kinh doanh chủ yếu của công ty, chiếm khoảng 70% tổng doanh thu của
công ty. Đặc điểm của mặt h ng n y l tái sà à à ử dụng rất cao, dễ chế tạo v ítà
hao hụt. Mặt hàng gia công đúc Mayơ vẫn chưa tìm được thị trường tương ứng
với tiềm năng của công ty nên chưa tạo được nhiều doanh thu cho công ty. Kinh
doanh thương mại xăng dầu tuy bắt đầu muộn nhưng lại đang dần chiếm vị trí
quan trọng trong công ty.
Hoàng Hữu Mạnh QTKD Tổng hợp 42B
II.KẾT QUẢ KINH DOANH CỦA CÔNG TY NHỮNG NĂM GẦN ĐÂY
1.Một số chỉ tiêu đánh giá kết quả kinh doanh
*Tổng doanh thu các năm của công ty
Bảng 1. Doanh thu thuần của công ty các năm 2002-2006

Đơn vị tính: đồng
Năm 2002 2003 2004 2005 2006
Doan
h thu
843.210.00
0
1.233.643.106 3.253.035.325 6.902.169.879 9.123.209.000
(Nguồn: báo cáo tài chính cuối năm các năm_ phòng kinh doanh)
Do sản lượng bán tăng đã dấn đến doanh thu của công ty ngày càng
tăng đây là một nhân tố quan trọng để công ty có thể mở rộng và phát triển thị
trường tiêu thụ của mình .
Từ bảng trên ta có thể thấy doanh thu hàng năm đều tăng qua các năm
phản ánh qua số tuyệt đối và tương đối sau:
Doanh thu năm sau-doanh thu năm trước
Tỷ lệ tăng doanh thu =
x100
Doanh thu năm trước
- Năm 2003 tăng 390.433.106 đ bằng 46,3 % so với năm 2002
- Năm 2004 tăng 2.019.392.219 đ bằng 163,69% so với năm 2003
- Năm 2005 tăng 3.649.134.554đ bằng 112,18% so với năm 2004
- Năm 2006 tăng 2.221.039.121đ bằng 32,18% so với năm 2005
Hoàng Hữu Mạnh QTKD Tổng hợp 42B
*Thu nhập người lao động
Bảng 2. Tình hình thu nhập bình quân lao động ở công ty trong các
năm 2002đến năm 2006
Năm
chỉ tiêu
2002 2003 2004 2005 2006
Lao động
(người)

95 95 102 120 128
Thu nhập bq
(nghìn đồng)
900 900 950 1.300 1.500
(Nguồn:Tổng hợp tình hình thực hiện cuối năm các năm_ phòng kinh doanh)
Qua bảng trên ta thấy thu nhập bình quân đầu người đã dần được cải
thiện tuy nhiên có thể thấy rằng thu nhập bình quân người lao động ở đây còn
thấp so với mặt bằng chung của xã hội.
*Nộp ngân sách nhà nước
Bảng 3.Nộp ngân sách nhà nước các năm 2002-2006
Đơn vị tính:Triệu đồng
Năm đánh
giá
2003 2004 2005 2006
Nộp Ngân 39 47 65 138
Hoàng Hữu Mạnh QTKD Tổng hợp 42B
sách
(Nguồn:Báo cáo tài chính cuối năm các năm-Phòng kinh doanh)
2.Kết quả các hoạt động khác
Qua 6 năm hoạt động, ngoài những thành tựu về kinh doanh, các kết quả
khác mà Công ty đạt được cũng rất khả quan, tạo điều kiện thuận lợi cho
Công ty trong quá trình sản xuất. Đó là các kết quả đạt được như: có được
mối quan hệ với các nhà cung ứng trong thị trường nguyên vật liệu, xây dựng
mối quan hệ với khách hàng, tạo dựng hình ảnh Công ty trong mắt người tiêu
dùng và kinh nghiệm quản lý cũng lao động của đội ngũ công nhân viên.
Nguyên vật liệu chủ yếu của Công ty chủ yếu là loại vật liệu tái sử dụng
mà nguồn vật liệu này lại được thu mua từ các đại lý. Có một mối quan hệ rất
sâu sắc tạo điều kiện thuận lợi cho Công ty trong cả công doạn thu mua
nguyên vật liệu và tiêu thụ hàng hoá, đó là mối quan hệ với các đại lý tại địa
bàn mà Công ty phân phối sản phẩm. Công ty giao hàng mới cho các đại lý và

nhận, thu mua lại các hàng cũ, đã qua sử dụng. Do vậy không những tiết kiệm
được về mặt chi phí vận chuyển mà cái mối quan hệ qua lại ấy tạo ra sự vững
bền trên cả hai thị trường mua nguyên vật liệu và tiêu thụ sản phẩm. Qua mấy
năm hoạt động, mặc dù lợi nhuận chưa cao song nhiều người tiêu dùng đã biết
đến sản phẩm của Công ty, và điều này là tiền đề cho sự phát triển của Công
ty sau này. Về phía kinh nghiệm của người lao động cũng tăng lên rất rõ rệt,
trình độ lao động có tay nghề cao năm 2005 tăng lên gấp đôi so với năm
2001, và số lao động bậc 1 cũng chỉ chiếm số lượng rất nhỏ trong Công ty.
Trong khi đó cơ sở vật chất kĩ thuật của Công ty cũng được đầu tư thêm
dần qua các năm, đi liền đó là trình độ lao động của đội công nhiên viên cũng
tăng dần theo thời gian làm việc.
Hoàng Hữu Mạnh QTKD Tổng hợp 42B
Là một công ty nhỏ nhưng Công ty cũng đã góp được một phần vào
quá trình phát triển của nền kinh tế quốc dân, giải quyết cho hơn 100 lao động
và đóng góp gần bẩy tỷ đồng cho tổng thu nhập Quốc dân.
CHƯƠNG II.THỰC TRẠNG TIÊU THỤ M PHANH Á
XE GẮN M Y CÁ ỦA CÔNG TY TNHH CƠ KHÍ VÀ
THƯƠNG MẠI HỒNG PHI
I.Đặc điểm kinh tế kỹ thuật chủ yếu của công ty ảnh hưởng đến kết quả
tiêu thụ má phanh xe gắn máy tại công ty
1.Cơ cấu sản xuất
Hiện nay công ty có 3 phân xưởng sản xuất chính:
Phân xưởng đúc, ép: chuyên sản xuất phôi sản phẩm má phanh và sản
phẩm mayơ
Phân xưởng gia công sau đúc: chỉnh sửa lại sản phẩm theo đúng thông
số kỹ thuật
Phân xưởng hoàn thiện và đóng gói: Kiểm tra lại chất lượng sản phẩm,
tiến hành công đoạn bao gói, bảo quản và đưa vào nhập kho
Ngoài ra công ty còn có một cửa hàng xăng dầu
2.Bộ máy quản trị

Hoàng Hữu Mạnh QTKD Tổng hợp 42B
Sơ đồ: cơ cấu tổ chức của công ty
Giám đốc
Phòng quản lý kỹ thuật
Phòng
Kinh Doanh
P.kế toán và tiền lương
Cửa hàng giao dịch khách hàng và giới thiệu sản phẩm cơ khí
Phân xưởng đúc và ép
Phân xưởng gia công sau khi đúc
Phân xưởng hoàn thiện và đóng gói
Phòng quản
lý nhân sự
P.giám đốc
Kỹ thuật
P.giám đốc
K.Doanh
Cửa hàng bán lẻ
xăng dầu
Hoàng Hữu Mạnh QTKD Tổng hợp 42B
Trong đó mỗi bộ phận của công ty có những chức năng khác nhau:
Giám đốc công ty: là người đại diện pháp nhân của công ty và chịu
trách nhiệm trước pháp luật về điều hành hoạt động của công ty, là người có
quyền điều hành cao nhất trong công ty.
Các phó giám đốc công ty: là người giúp việc cho giám đốc công
ty.Phó giám đốc được phân công phụ trách một hoặc một số lĩnh vực công tác
và chịu trách nhiệm trước giám đốc công ty, trước pháp luật về các lĩnh vực
được phân công.
Kế toán trưởng công ty: là người giúp giám đốc công ty quản lý công
tác kế toán tài chính theo pháp lệnh kế toán thống kê và thực hiện chức năng

nhiệm vụ theo quy định tại điều lệ kế toán trưởng.
Các phòng chuyên môn, nghiệp vụ: có chức năng tham mưu, giúp việc
giám đốc trong quản lý điều hành công việc và chịu trách nhiệm trước giám
đốc công ty về các lĩnh vực công tác được giao.
Cấp trưởng các phòng ban và phân xưởng trong công ty: là người tổ
chức thực hiện các nhiệm vụ của giám đốc công ty giao và chịu trách nhiệm
trước giám đốc công ty và pháp luật về mọi hoạt động.
+ phòng kinh doanh:có chức năng tham mưu cho giám đốc
trong qúa trình tổ chức và quản lý hoạt động kinh doanh của công ty
tiếp cận thị trường,tuyên truyền, quảng cáo thu hút khách hàng, xây dựng
chiến lược kinh doanh cho đơn vị, điều độ hàng hóa, trực tiếp theo dõi tình
hình thực hiện kế hoạch của các đơn vị cơ sở, phân tích nhu cầu thị trường,
quảng cáo và giới thiệu sản phẩm tới khách hàng.
Hoàng Hữu Mạnh QTKD Tổng hợp 42B
+ Phòng kế toán và tiền lương:có chức năng tổ chức hạch toán các
nghiệp vụ kinh tế phát sinh tại công ty, lập và phân tích báo cáo quyết toán
của công ty đúng quy định hiện hành, tham gia cùng phòng quản lý nhân sự
trong việc lập sổ lương cho cán bộ công nhân viên.
+ Phòng quản lý kỹ thuật: có chức năng tổ chức hướng dẫn , kiểm tra
việc quản lý chất lượng hàng hóa xây dựng triển khai và giám sát việc thực
hiện các định mức kỹ thuật ở tất cả các khâu của quá trình kinh doanh,theo
dõi giám sát các phân xưởng thực hiện.
+ Phòng quản lý nhân sự: có chức năng là chủ động lập quy hoạch cán
bộ trong từng thời kỳ theo quy định của công ty, có nhận xét, đánh giá bổ
sung hàng năm báo cáo công ty duyệt để thực hiện công tác đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ. Phòng tổ chức hành chính cũng có chức năng tham mưu cho
giám đốc công ty trong công tác tổ chức cán bộ, lao động tiền lương, bố trí,
sắp xếp và sử dụng lao động. Theo dõi thi đua, thanh tra pháp chế, phòng
cháy chữa cháy an toàn và một số công tác khác. Sắp xếp nơi làm việc, trang
thiết bị hành chính cho các phòng ban quản lý hộ khẩu, điều động xe...

3.Đặc điểm về cơ sở vật chất kỹ thuật
Để phục vụ hoạt động kinh doanh của mình, hiện tại công ty TNHH cơ
khí và thương mại Hồng Phi có một cửa hàng bán lẻ xăng dầu và một cửa
hàng giới thiệu sản phẩm cơ khí, kế sau đó là toàn bộ cơ sở hạ tầng nhà xưởng
rộng 1,2ha với hai khu xưởng tách biệt độc lập.
Hiện tại co sở vật chất kỹ thuật của công ty vẫn đang được tiếp tục phát
triển và hoàn thiện để phù hợp với yêu cầu chung của đất nước là tiến tới thực
hiện công nghiệp hóa hiện đại hóa. Trong 5 năm qua, công ty đã đầu tư 2,5 tỷ
đồng vào việc sửa chữa, nâng cấp các thiết bị, và thay thế bằng các máy móc
Hoàng Hữu Mạnh QTKD Tổng hợp 42B
công nghệ hiện đại nhằm đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu về sản xuất và
tiêu dùng của người dân.
Bảng 4: Giá trị đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật của công ty
Năm đánh giá 2002 2003 2004 2005 2006
Đầu tư cơ sở
VCKT
(tr.đồng)
1.350 1.750 2.350 3.200 3850
(Nguồn:Tổng hợp tình hình thực hiện cuối năm các năm-Phòng kinh doanh)
*Tiền vốn của công ty:Tổng mức vốn kinh doanh hiện có của công ty
tính đến thời điểm 31/12/2006 là 6.475.800.000đồng.
Trong đó:
+Vốn ban đầu là : 2.500 triệu đồng
+Vốn tự bổ sung là:2.650 triệu đồng
+Vốn khác :1.325,8 triệu đồng
4.Đặc điểm về nguyên vật liệu
Chi phí nguyên vật liệu thường chiếm một phần lớn trong giá thành
toàn bộ của sản phẩm, cho nên có ảnh hưởng lớn đến giá thành sản phẩm và
do đó ảnh hưởng lớn đến tiến độ thực hiện kế hoạch tiêu thụ. Mặt khác
nguyên vật liệu còn ảnh huởng lớn đến chất lượng sản phẩm. Do đó công tác

thu mua và sử dụng nguyên vật liệu có vai trò quan trọng trong hoạt động tiêu
thụ sản phẩm. . Hiện nay vật tư chủ yếu được sử dụng ở công ty là:
Hoàng Hữu Mạnh QTKD Tổng hợp 42B
Nhôm các loại:Nhôm thỏi, nhôm lá được sử dụng chủ yếu để sản xuất
má phanh xe gắn máy. Tùy chất lượng từng loại nhôm mà được sử dụng vào
việc sản xuất các loại má phanh cao cấp hay má phanh thông dụng.
Ngoài ra còn có một số nguyên vật liệu phụ khác như:đồng tấm, sắt,
thép, nhựa, dầu bảo quản…dùng cho công tác hoàn thiện và bảo quản thành
phẩm.
Công tác thu mua nguyên vật liệu được công ty tiến hành theo định
kỳ.Phần lớn được thu mua theo nhứng nguồn sau đây:
+Về ngành hàng cơ khí: công ty hiện tại vẫn đang nhập hàng chủ đạo
từ nguồn hàng thu mua phế liệu để tái sử dụng các đôi má phanh cũ đã qua sử
dụng.
Đối với công ty TNHH cơ khí và thương mại Hồng Phi, căn cứ vào đơn
đặt hàng của các công ty lắp giáp xe gắn máy trên địa bàn Hà Nội, mà từ đó
công ty lập kế hoạch thu mua hàng đầu vào đã qua sử dụng để tái tạo sử dụng
hay là nhập nhôm thỏi về gia công đúc thành má phanh mới 100% đáp ứng
nhu cầu trong hợp đồng đã thỏa thuận.
Hiện nay nguồn hàng đầu vào của công ty vẫn là nhập từ việc trao đổi
hàng hóa, mình mang hàng mới đi và lấy hàng cũ về từ các đại lý mà mình đã
ký kết bán hàng. Nguồn hàng chủ đạo vẫn được nhập từ các địa bàn lân cận
như Phú Thọ, Bắc Ninh, Nghệ An…
+Về ngành hàng thương mại xăng dầu: công ty nhập hàng từ nguồn
hàng từ công ty xăng dầu khu vực I thông qua tổng đại lý là công ty xăng dầu
Thịnh Vượng.
Nhằm đảm bảo thực hiện đúng tiến độ, tránh gián đoạn trong sản xuất
kinh doanh công tác thu mua nguyên vật liệu ở công ty được tiến hành theo
Hoàng Hữu Mạnh QTKD Tổng hợp 42B
định kỳ. Định mức tiêu hao nguyên vật liệu được phòng kế hoạch và phòng

kỹ thuật căn cứ vào đặc tính kỹ thuật của từng sản phẩm, yêu cầu kỹ thuật của
hợp đồng, tình hình thực tế sản xuất kinh doanh...để đưa xuống các phân
xưởng. Tuy nhiên do máy móc thiết bị còn cũ kỹ, không đồng bộ, tay nghề, ý
thức của công nhân còn chưa cao nên hao phí nguyên vật liệu còn lớn,bên
cạnh đó còn có nhiều nguyên nhân khách quan như giá cả vật tư tăng, giảm
liên tục, số lượng lúc khan hiếm lúc dư thừa trên thị trường, hay nguyên nhân
chủ quan như chưa sử dụng tiết kiệm, làm sai hỏng nhiều dẫn đến lãng
phí...điều này làm hạn chế công tác hạ giá thành làm ảnh hưởng tới tốc độ tiêu
thụ.
5.Đặc điểm về lao động
Số lao động hiện có của công ty đã lên tới hơn 100 người trong đó số
người có trình độ đại học chiếm gần 20%, công ty thường xuyên tổ chức đào
tạo nâng cao trình độ chuyên môn cho đội ngũ cán bộ công nhân viên kỹ thuật
hiện nay công ty đã có một lực lượng lao động trẻ năng động, khả năng thích
ứng nhanh với thị trường, tuy nhiên chất lượng của đội ngũ lao động chưa
cao.
Hoàng Hữu Mạnh QTKD Tổng hợp 42B
Bảng 5. Cơ cấu lao động trong công ty theo trình độ chuyên môn
Năm
Chỉ tiêu
2002 2003 2004 2005 2006
Lao động trực
tiếp
74 72 80 98 112
bậc 1 27 20 13 14 12
bậc 2 19 23 27 33 34
bậc 3 13 13 22 27 30
bậc 4 11 9 10 13 14
bậc 5 6 7 8 11 12
bậc 6 0 0 0 0 0

bậc 7 0 0 0 0 0
Lao động gián
tiếp
19 23 22 22 26
*Trung cấp, sơ
cấp
15 19 17 17 20
*Cao đẳng, đại
học
4 4 5 5 6
Tổng 95 95 102 120 128
Hoàng Hữu Mạnh QTKD Tổng hợp 42B
Qua các năm lao động liên tục tăng cả về lượng và chất, số công nhân
có tay nghề đủ đáp ứng nhu cầu sản xuất chiếm đa số trong công ty, lại luôn
luôn có lực lượng dự bị. Số công nhân có tay nghề cao có ở tất cả các tổ sản
xuất trong các phân xưởng, đảm bảo được chất lượng làm việc cho cả tổ. Về
mặt bằng chung trình độ của các công nhân là chưa cao, số công nhân bậc 4,
bậc 5 còn ít, chưa có công nhân bậc 6, bậc 7 nhưng trong một vài năm tới, khi
kinh nghiệm của các công nhân càng nhiều thi trình độ sản xuất càng tăng.
6.Đặc điểm về tình hình t i chínhà
Tình hình tài chính không những cho thấy việc sử dụng và quản lý vốn
có hiệu quả hay không mà còn thể hiện sức mạnh của một công ty về nhiều
mặt nói chung và hoạt động tiêu thụ nói riêng. Có được tài chính vững mạnh
thì công ty mới có khả năng thực hiện đầu tư đổi mới công nghệ, vay vốn, cải
thiện phương thức thanh toán hoặc là đầu tư vào các hoạt động xúc tiến hỗ trợ
bán hàng tăng số lượng tiêu thụ..
Hoàng Hữu Mạnh QTKD Tổng hợp 42B
Bảng 6. Cơ cấu t i sà ản v nguà ồn vốn của công ty năm 2002-2006
Đơn vị: đồng
Năm

Chỉ
tiêu
2002 2003 2004 2005 2006
I. TSLĐ
& đầu
tư ngắn
hạn
1.222.395.931 836.791.038 595.946.032 1.449.672.728 902.189.100
1. Tiền
mặt
951.096.819 593.408.045 66.153.917 227.927.243 348.659.000
2. Thuế
GTGT
được
khấu trừ
1.846.087
Phải thu
khác
14.894.072
4. Hàng
tồn
271.299.112 243.382.993 512.751.956 1.221.745.485 558.306.944
II.
TSCĐ
& đầu
tư dài
hạn
1.497.065.900 1.877.606.585 2.075.474.785 1.273.510.912 1.471.999.246
1.
TSCĐ

1.491.468.900 1.869.259.585 1.969.165.680 1.167.173.472 1.459.148.846
+
Nguyên
giá
1.579.680.000 2.051.731.885 2.249.809.280 1.552.540.949 1.748.467.027
+ Hao
mòn
(88.211.100) (182.471.600) (280.643.600) (385.367.477) (302.168.581)
2. CP
trả
5.597.000 8.347.000 8.347.000 10.633.747 12.850.400
Hoàng Hữu Mạnh QTKD Tổng hợp 42B
trước
dài hạn
3.XDC
B dở
dang
97.960.105
Tổng 2.719.461.831 2.714.397.623 2.671.420.817 2.723.183.670 3.281.154.290
III. Nợ
phải trả
5.902.122 2.163.831 0 121.472.723 257.325.900
IV. Vốn
CSH
2.713.559.709 2.712.233.792 2.671.420.817 2.601.710.947 3.023.828.390
Tổng 2.719.461.831 2.714.397.623 2.671.420.817 2.723.183.670 3.281.154.290
(Nguồn:Báo cáo tài chính cuối năm các năm-Phòng kinh doanh)
Một số chỉ tiêu đánh giá tài chính:
*Năm 2005:
Chỉ số VLĐ = VLĐ/Nợ ngắn hạn = 1449672728/121472723 = 11,9


Chỉ số thanh toán nhanh = (VLĐ - hàng tồn) / Nợ ngắn hạn
= (1449672728 – 1221745485)/121472723 = 1,9
Số vòng quay hàng tồn = DT / hàng tồn = 6902169879 / 1221745485 = 5,6
Số vòng quay TSCĐ = DT / GTCL = 6902169879/1167173472 = 5,9
Số vòng quay tổng vốn kinh doanh = 6902169879/2723183670 = 2,5
Tỷ lệ nợ = Tổng nợ / tổng vốn = 121472723/2723183670 = 0,05
*Năm 2006:
Chỉ số VLĐ = VLĐ/Nợ ngắn hạn =902.189.100/257.325.900 =3,5
Hoàng Hữu Mạnh QTKD Tổng hợp 42B
Chỉ số thanh toán nhanh = (VLĐ - hàng tồn) / Nợ ngắn hạn
=(902.189.100-558.306.944)/257.325.900 =1,34
Số vòng quay hàng tồn = DT / hàng tồn =9.123.209.000/558.306.944=16,34
Số vòng quay TSCĐ = DT / GTCL =9.123.209.000/1.459.148.846=6,25
Số vòng quay tổng vốn kinh doanh =9.123.209.000/3.281.154.290=2,78
Tỷ lệ nợ = Tổng nợ / tổng vốn = 257.325.900/3.281.154.290=0,08
Qua một số chỉ tiêu đánh giá trên ta thấy
Năm 2006 có sự giảm về lượng đầu tư ngắn hạn, khả năng thanh toán
nhanh giảm so với năm 2005(Chỉ số thanh toán nhanh hơn năm 2005 lớn hơn
năm 2006), khả năng quay vòng vốn kinh doanh đã tăng lên điều này cho thấy
công ty đã sử dụng vốn có hiệu quả hơn. Tuy nhiên ta thấy công ty kinh doanh
chủ yếu là dựa vào vốn chủ sở hữu, không có nợ dài hạn và số nợ ngắn hạn cũng
là rất nhỏ lên khả năng chi trả ngắn hạn là rất cao, hầu như không có vấn đề gì
trong thanh toán.
Lượng hàng tồn kho cũng giảm đáng kể trong khi đó vẫn đủ để đáp ứng
những nhu cầu phát sinh.
Tình hình tài chính của công ty là tương đối tốt nhưng chưa phải là tối ưu,
hoạt động kinh doanh chưa tương xứng với tiềm năng của công ty. Cũng cùng số
vốn đó nhưng công ty sử dụng linh hoạt hơn, biết sử dụng hình thức tín dụng vốn
của người khác và rút ngắn thời gian quay vòng vốn thì quy mô kinh doanh của

công ty được tăng lên rất đáng kể.
II.Thực trạng tiêu thụ sản phẩm má phanh xe gắn máy của công ty TNHH
cơ khí và thương mại Hồng Phi
Hoàng Hữu Mạnh QTKD Tổng hợp 42B
Hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp sản xuất và thương mại nói
chung và của công ty TNHH cơ khí và thương mại Hồng Phi nói riêng có hai
giai đoạn quan trọng nhất là giai đoạn sản xuất và giai đoạn bán hàng. Bán
hàng là giai đoạn cuối cùng trong quá trình lưu chuyển hàng hóa, nó có ý
nghĩa sống còn của doanh nghiệp. Nhận thức được tầm quan trọng của hoạt
động bán hàng nên ngay từ khi mới thành lập công ty TNHH cơ khí và
thương mại Hồng Phi đã rất chú trọng đến mạng lưới bán hàng sao cho số
lượng bán ra được nhiều nhất, có hiệu quả nhất đồng thời phải đảm bảo chất
lượng kỹ thuật để tăng khả năng chiếm lĩnh thị trường.
Hiện nay công ty TNHH cơ khí và thương mại Hồng Phi kinh doanh
trên tất cả các địa bàn toàn miền bắc và một số tỉnh miền trung từ Nghệ An
trở ra. Đặc điểm của các tỉnh này là tỷ lệ đi xe máy còn rất nhiều vì xe gắn
máy đối với con người Việt Nam vẫn là sự di chuyển hữu hiệu, bởi do thu
nhập của người dân chưa cao đặc biệt là hệ thống đường giao thông chưa phát
triển.
Tuy nhiên nước ta hiện nay đang trong giai đoạn phát triển, thu nhập
bình quân đầu người tăng cao do đó nhu cầu con người tăng theo, nên công ty
từ khi thành lập đến nay ngoài việc đáp ứng đầy đủ nhu cầu trên địa bàn kinh
doanh của mình công ty còn luôn mở rộng thị trường kinh doanh ra ngoài
vùng như Huế, Đà Nẵng, Thành Phố Hồ Chí Minh…nhằm nâng cao sản
lượng bán mở rộng thị trường và thu hút khách hàng mới.Thực tế cho thấy
rằng trong những năm gần đây do tổ chức tốt công tác tiêu thụ sản phẩm, có
một mạng lưới bán hàng hợp lý mà sản lượng bán của công ty đã tăng lên rõ
rệt. Kết quả được phản ánh qua bảng sau:
Bảng 7.Sản lượng bán má phanh xe gắn máy của công ty
từ năm 2002-2006

Hoàng Hữu Mạnh QTKD Tổng hợp 42B
Năm
Mặt hàng
đvt 2002 2003 2004 2005 2006
Má phanh honda đôi 6.600 7400 7.800 8000 8.900
Má phanh Suzuki đôi 3.000 4.000 5.000 6.000 6.300
Má phanh liên doanh đôi 216.000 270.000 342.000 432.000 437.800
Tổng đôi 285.000 281.400 354.800 446.000 453.000
Qua bảng số liệu ta thấy rằng hầu hết mặt hàng đều tăng qua các năm .
Chẳng hạn như mặt hàng má phanh liên doanh :

sản lượng năm sau- sản lượng năm trước
Tỷ lệ tăng sản lượng=
x 100
sản lượng năm trước
- Tỷ lệ tăng sảng lượng bán (03/02) =25%
- Tỷ lệ tăng sảng lượng bán (04/03) = 26,67%
- Tỷ lệ tăng sảng lượng bán (05/04) = 26,32%
- Tỷ lệ tăng sảng lượng bán (06/05) =1,34%
Trong các mặt hàng công ty đang kinh doanh thì má phanh liên doanh là mặt
hàng chủ đạo , nó chiểm khoản 70% doanh thu của công ty.
Hoàng Hữu Mạnh QTKD Tổng hợp 42B
Bảng 8: Doanh thu của mặt hàng má phanh năm 2005
Tên hàng Đơn vị (đôi) Doanh thu (đồng)
I.Má phanh liên doanh 432.000 3.174.000.000
1.Loại cao cấp 300.000 2.250.000.000
2.Loại thông dụng 132.000 924.000.000
II.Má phanh honda 8.000 54.750.000
1.Má phanh xe Dream II 5.500 38.500.000
2.Má phanh xe Wave 2.500 16.250.000

III.Má phanh xe Suzuki 6.000 48.000.000
1.Má phanh xe viva 5.000 40.000.000
2.Má phanh xe Best 1.000 8.000.000
Tổng số 3276750000
(Nguồn: Báo cáo xuất bán kinh doanh –phòng kinh doanh)
Hoàng Hữu Mạnh QTKD Tổng hợp 42B
Bảng 9:Doanh thu mặt h ng má phà anh năm 2006
Tên hàng Đơn vị (đôi) Tiền (đồng)
I.Má phanh liên doanh 437.800 3.222.100.000
1.Loại cao cấp 315.000 2.362.500.000
2.Loại thông dụng 122.800 859.600.000
II.Má phanh honda 8.900 61.000.000
1.Má phanh xe Dream II 6.300 44.100.000
2.Má phanh xe Wave 2.600 16.900.000
III.Má phanh xe Suzuki 6.300 50.400.000
1.Má phanh xe viva 5.150 41.200.000
2.Má phanh xe Best 1.150 9.200.000
Tổng số 453.000 3.333.500.000
(Nguồn: Báo cáo xuất bán kinh doanh –phòng kinh doanh)
Do tiềm lực công ty còn yếu, nhân viên và các văn phòng đại diện ở các
tỉnh xa chưa có, mạng lưới bán hàng vẫn quản lý theo chế độ trực tiếp. Do đó
địa bàn bán hàng của công ty chủ yếu vẫn là thành phố Hà Nội, còn thị trường
các tỉnh lân cận như: các tỉnh phía bắc,các tỉnh miền trung còn thưa thớt.
Hoàng Hữu Mạnh QTKD Tổng hợp 42B

×