Tải bản đầy đủ (.doc) (87 trang)

Biện pháp nhằm duy trì và phát triển tiêu thụ sản phẩm của Công ty CP bao bì và má phanh Viglacera.DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (437.44 KB, 87 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
MỤC LỤC
SV: Đặng Thị Thắm Lớp: Công nghiệp 46B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU, MA TRẬN
Bảng 1: Tổng diện tích của Công ty năm 2007.................................................5
Bảng 2: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty...........................9
Bảng 3: Tình hình máy móc thiết bị sản xuất của Công ty.............................25
Bảng 4: Bảng tổng hợp chất lượng lao động của Công ty...............................30
Bảng 5: Cơ cấu doanh thu của công ty............................................................40
Biểu đồ 1: Kết quả các chỉ tiêu tài chính.........................................................10
Biểu đồ 2: Cơ cấu thị trường sản phẩm bao bì................................................15
Biểu đồ 3: Cơ cấu doanh thu...........................................................................40
Sơ đồ 1: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản trị công ty.............................................19
Sơ đồ 2: Sơ đồ quy trình sản xuất giấy............................................................27
.............................................................................................................................
Sơ đồ 3: Sơ đồ quy trình sản xuất má phanh...................................................29
Sơ đồ 4: Kênh phân phối sản phẩm má phanh................................................52
Sơ đồ 5: Quy trình bán hàng trực tiếp của sản phẩm bao bì............................61
Ma trận 1: Ma trận BCG..................................................................................54
Ma trận 2: Ma trận sản phẩm thị trường..........................................................57
Ma trận 3: Ma trận SWOT..............................................................................68
SV: Đặng Thị Thắm Lớp: Công nghiệp 46B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
NVL : Nguyên vật liệu
TC-HC : Tổ chức- hành chính
KT – VT : Kỹ thuật - vật tư
PX : Phân xưởng
KH- TT : Kế hoạch- thị trường
CB-CNV : Cán bộ- Công nhân viên


SV: Đặng Thị Thắm Lớp: Công nghiệp 46B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
Năm 2007 là năm đầu tiên nền kinh tế nước ta hội nhập và hoạt động
trong khuôn khổ của tổ chức thương mại thế giới WTO. Các doanh nghiệp
trong nước sẽ phải cạnh tranh trực tiếp hoặc gián tiếp với các doanh nghiệp
nước ngoài luôn được đánh giá là có ưu thế hơn hẳn về vốn và kinh nghiệm
quản lý . Để tồn tại và phát triển trong môi trường quốc tế cạnh tranh gay gắt
này đòi hỏi các doanh nghiệp phải nâng cao năng lực cạnh tranh, nâng cao
hiệu quả sản xuất kinh doanh và tạo thương hiệu trong lòng khách hàng.
Trong nền kinh tế hội nhập, một trong những yêu cầu cấp thiết để doanh
nghiệp tồn tại và thực sự phát triển là vấn đề duy trì và phát triển thị trường
trước sự cạnh tranh mạnh mẽ của các doanh nghiệp trong và ngoài nước. Vấn
đề này cũng là thách thức chung đối với các doanh nghiệp trong nền kinh tế,
đặc biệt là đối với những doanh nghiệp vừa và nhỏ với những hạn chế về
nguồn vốn đầu tư, thông tin thị trường và trình độ quản lý.
Như ta đã biết, mục tiêu kinh tế của doanh nghiệp là lợi nhuận, và đây
cũng là mục tiêu chính để Công ty Cổ phần Bao bì và Má phanh Viglacera
hướng tới. Lợi nhuận giúp cho Công ty giải quyết những khó khăn về tài
chính, trang trải các khoản nợ, tăng tài sản cho chủ đầu tư, đảm bảo đời sống
người lao động. Lợi nhuận bổ sung vào quỹ đầu tư phát triển để đổi mới công
nghệ, bổ sung vào quỹ phúc lợi góp phần nâng cao chất lượng sống cho cán
bộ công nhân viên và duy trì một quỹ dự phòng đủ lớn. Ngoài ra Công ty còn
có thể thu hút nguồn vốn đầu tư từ bên ngoài nếu tỷ suất lợi nhuận của Công
ty lớn hơn tỷ suất lợi nhuận của ngành.
Bên cạnh mục tiêu này, Công ty còn theo đuổi mục tiêu cung cấp
những sản phẩm, dịch vụ tốt nhất với chi phí hợp lý cho khách hàng, cùng
khách hàng phát triển và thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với Nhà nước, góp phần
SV: Đặng Thị Thắm Lớp: Công nghiệp 46B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

xây dựng một xã hội ổn, định phồn vinh. Để làm được điều này đòi hỏi Công
ty phải có sự đoàn kết và thống nhất trong bộ máy lãnh đạo và một chiến lược
phát triển đúng đắn.
Trước yêu cầu bức thiết đó và trên cơ sở trải qua thời gian tìm hiểu về
Công ty, em quyết định chọn đề tài “ BIỆN PHÁP NHẰM DUY TRÌ VÀ
PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG TIÊU THỤ SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY
CỔ PHẦN BAO BÌ VÀ MÁ PHANH VIGLACERA ” làm chuyên đề thực
tập tốt nghiệp với mong muốn góp một phần kiến thức đã học vào sự nghiệp
phát triển doanh nghiệp trong giai đoạn hiện nay.
Kết cấu chuyên đề bao gồm 3 phần sau :
Chương I : LỊCH SỬ HÌNH THÀNH, PHÁT TRIỂN VÀ ĐẶC ĐIỂM KINH
TẾ - KỸ THUẬT CHỦ YẾU CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN BAO BÌ VÀ MÁ
PHANH VIGLACERA
Chương II : THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG DUY TRÌ VÀ PHÁT TRIỂN
TRƯỜNG TIÊU THỤ SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN BAO BÌ VÀ
MÁ PHANH VIGLACERA
Chương III : GIẢI PHÁP DUY TRÌ VÀ PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG
TIÊU THỤ SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN BAO BÌ VÀ MÁ
PHANH VIGLACERA
Cuối cùng em xin trân trọng cảm ơn thầy giáo hướng dẫn: Tiến sĩ
Trương Đức Lực đã tận tình hướng dẫn em hoàn thành chuyên đề thực tập tốt
nghiệp. Xin gửi lời cảm ơn đến chị Nguyễn Thị Bích Liên Phòng TC – HC,
cùng toàn thể CBCNV và Ban Lãnh Đạo Công ty Cổ phần Bao bì và Má
phanh Viglacera đã tạo điều kiện cho em trong thời gian thực tập và viết
chuyên đề.
Em xin chân thành cảm ơn!
SV: Đặng Thị Thắm Lớp: Công nghiệp 46B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Chương I: LỊCH SỬ HÌNH THÀNH, PHÁT TRIỂN VÀ ĐẶC ĐIỂM
KINH TẾ - KỸ THUẬT CHỦ YẾU CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN BAO BÌ

VÀ MÁ PHANH VIGLACERA
1.1. Lịch sử hình thành, phát triển và đặc điểm kinh tế - kỹ thuật
chủ yếu của Công ty Cổ phần Bao bì và Má phanhViglacer
1.1.1 Thông tin chung về Công ty Cổ phần Bao bì và Má
phanhViglacera
1.1.1.1 Thông tin chung về doanh nghiệp.
Tên doanh nghiệp : Công ty Cổ Phần Bao bì và Má phanh Viglacera.
Tên giao dịch : Công ty Cổ phần Bao bì và Má phanhViglacera.
Tên tiếng anh : Viglacera P&B Co.
Hình thức pháp lí : Công ty Cổ phần .
Văn phòng Công ty : 676 Hoàng Hoa Thám - Tây Hồ - Hà Nội
Nhà máy sản xuất : Thôn Liên Cơ - Xã Đại Mỗ - Từ Liêm - Hà Nộị.
Tài khoản ngân hàng : 005-22777-630-0. Ngân hàng TMCP Quân đội –
Chi nhánh Điện Biên Phủ.
Mã số thuế : 0100106948.
Điện thoại : 04.8390363
Fax : 04.8390976
Email
: -
Website : www.blc.com.vn
Nhà máy sản xuất : 30.156 m
2
Tổng số nhân lực : 210 người
SV: Đặng Thị Thắm Lớp: Công nghiệp 46B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
( Kế hoạch năm 2008)
Doanh thu bình quân : 51 tỷ VNĐ/năm
(Giai đoạn 2003-2008)
Ngành nghề sản xuất :
- Sản xuất kinh doanh vật liệu ma sát ( Col phanh ôtô, xe máy, vật liệu ma sát

máy công nghiệp ).
- Sản xuất kinh doanh in ấn bao bì và các chế phẩm in.
- Kinh doanh vật tư ngành in.
- Kinh doanh vật liệu xây dựng.
- Kinh doanh dịch vụ giao nhận vận chuyển hàng hoá.
1.1.1.2 Vị trí địa lý của doanh nghiệp.
Địa chỉ giao dịch chính của nhà máy được đặt tại 676 Hoàng Hoa
Thám-Quận Tây Hồ - Hà Nội. Từ năm 1998, Công ty bàn giao toàn bộ mặt
bằng cho Tổng công ty thuỷ tinh và gốm xây dựng, giải thể phân xưởng sản
xuất vật liệu xây dựng và chuyển toàn bộ hoạt động vào xã Đại Mỗ - Từ
Liêm- Hà Nội .
Công ty Cổ phần Bao bì và Má phanhViglacera có diện tích 30.156 m
2
nằm ở Km đường 70 nối liền thị xã Hà Đông với huyện Quốc Oai - một vị trí
thuận lợi trong việc di chuyển vật liệu, thành phẩm của đơn vị. Khuôn viên
của nhà máy đáp ứng tiêu chuẩn của Bộ xây dựng. Tổng diện tích của nhà
máy là 30.156 m
2
nhưng diện tích sản xuất mới chỉ chiếm kkhoảng 40% tổng
diện tích. Đây là một thuận lợi rất lớn của doanh nghiệp khi mở rộng sản xuất
hay xây dựng những công trình phúc lợi. Có thể thấy rõ tổng diện tích và diện
tích sử dụng của doanh nghiệp qua bảng dưới đây:
SV: Đặng Thị Thắm Lớp: Công nghiệp 46B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Bảng 1 : Tổng diện tích của công ty năm 2007
STT Hạng mục Đơn vị Số lượng
1 Nhà xưởng sản xuất bao bì m
2
6.076
2 Nhà xưởng sản xuất má phanh m

2
2.800
3 Nhà làm việc 02 tầng m
2
360
4 Nhà ăn tập thể m
2
240
5 Kho thành phẩm bao bì m
2
1800
6 Nhà xe m
2
210
7 Sân đường nội bộ m
2
2.192
8 Vườn cây cỏ, đất thông thoáng m
2
19.478
Tổng cộng m
2
30.156
Ngoài ra, điều kiện tự nhiên tương đối phù hợp với mặt hàng sản xuất,
nhiệt độ trung bình hàng năm 24,5độ, độ ẩm không khí 78,6%, lượng mưa
trung bình 1558mm, liền kề với nhà máy là một con sông giúp điều hoà
không khí.
Trong nhà máy có trạm biến áp 35/0,4KV- 630KVA, nằm trong mạng
lưới điện quốc gia. Nước cấp cho cơ sở sản xuất của khu vực nhà máy là
nước giếng khoan do cơ sở tự khai thác và xử lý. Việc cấp thoát nước trong

nhà máy là tương đối thuận lợi. Môi trường lao động, điều kiện làm việc của
nhà máy đảm bảo cho an toàn lao động, đáp ứng được yêu cầu của Nhà Nước
về phòng chống cháy nổ.
1.1.2 Quá trình ra đời và phát triển của Công ty Cổ phần Bao bì và
Má phanh Viglacera
Công ty Cổ phần Bao bì và Má phanh Viglacera tiền thân là một tổ
nghiên cứu gồm 6 người với mục đích sản xuất ra tấm lợp kim Fibrociment.
Ban đầu theo quyết định số 24/BCN – KN ngày 08/01/1958 Công ty có tên
gọi là “Nhà máy Fibrociment Hà Nội” trực thuộc Cục khai khoáng và luyện
kim. Số lao động của nhà máy là 145 người, có nhiệm vụ sản xuất tấm lợp
Fibrociment.
SV: Đặng Thị Thắm Lớp: Công nghiệp 46B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Năm 1966, Nhà máy chuyển thành đơn vị trực thuộc Cục hoá chất và
được giao nhiệm vụ nghiên cứu vật liệu ma sát (Má phanh ôtô). Do nghiên
cứu thành công với kết quả sản phẩm sản xuất trong năm đó là 2000 kg Má
phanh ôtô. Từ đó đến nay Má phanh luôn là mặt hàng chủ đạo của đơn vị.
Năm 1976, nhận thấy sản phẩm sản phẩm ngói Fibrociment không còn
phù hợp với xu hướng hiện tại để có thể mang lại hiệu quả kinh tế nên nhà
máy quyết định ngừng sản xuất sản phẩm này. Thay vào đó nhà máy được
giao nhiệm vụ sản xuất gạch lát hoa.
Năm 1977, theo Quyết định của cơ quan có thẩm quyền, Công ty đã trở
thành thành viên của Tổng công ty Thuỷ tinh và Gốm sứ xây dựng.
Cuối năm 1977, phân xưởng gạch lát hoa chính thức được thành lập
với 30 máy ép thuỷ tinh, 120 công nhân trực tiếp sản xuất. Năm 1997, hai sản
phẩm chính: Gạch lát hoa và Má phanh ôtô là hai sản phẩm truyền thống của
Nhà máy. Chất lượng, mẫu mã, giá thành hai loại sản phẩm này phù hợp với
nhu cầu, thị hiếu người tiêu dùng đảm bảo được nhiệm vụ sản xuất của Nhà
máy. Năm 1997, Nhà máy vinh dự nhận giải thưởng huy chương vàng tại hội
chợ triển lãm thành tựu kinh tế Việt Nam.

Năm 1989 Nhà máy tiếp nhận sự sát nhập của “ Công ty Hoàn thiện”,
với số công nhân 117 người.
Năm 1993, theo Quyết định số 082/BXD – TCLĐ của Bộ xây dựng,
Nhà máy đổi tên thành “ Nhà máy Gạch lát hoa và Má phanh ôtô Hà Nội ”
trực thuộc Liên hiệp Thuỷ tinh và Gốm xây dựng - Bộ xây dựng.
Năm 1995, ngoài ngành nghề sản xuất kinh doanh gạch lát hoa và má
phanh ôtô, Nhà máy còn được bổ sung đăng ký kinh doanh vật liệu xây dựng
và hoàn thiện trang trí nội thất.
SV: Đặng Thị Thắm Lớp: Công nghiệp 46B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Năm 1998, sản xuất gạch lát hoa không còn mang lại hiệu quả kinh tế
cao, thị trường tiêu thụ hạn chế nên Tổng công ty cho phép ngừng sản xuất
mặt hàng này.
Theo Quyết định của Tổng công ty tháng 05/1998 Nhà máy được phép
tiếp nhận thêm phân xưởng sản xuất bìa Carton từ Công ty gốm Hữu Hưng.
Đến ngày 16/06/1998 đơn vị bổ sung đăng ký kinh doanh in ấn các chế phẩm
bao bì theo Quyết định số 354/QD – BXD. Công ty tiến hành sản xuất hai
mặt hàng là vật liệu xây dựng ma sát và các loại vỏ hộp bao bì Carton. Sản
phẩm bao bì Carton của Nhà máy thực sự trở thành sản phẩm chính bên cạnh
sản phẩm má phanh. Nhà máy không chỉ sản xuất bao bì phục vụ cho Nhà
máy, cho các đơn vị trong Tổng công ty: Công ty Ốp lát Hà Nội, Công ty Cổ
phần Men Thăng Long, Công ty Gốm Hạ Long, Công ty sứ Việt Trì, Công ty
sứ Thanh Trì... Sản phẩm bao bì Carton của Nhà máy còn phục vụ nhiều đơn
vị khác như: Công ty bánh kẹo Hữu Nghị, Công ty Cơ khí Thanh Xuân, Công
ty May Hoà Bình, Công ty Dược phẩm TW,vv...
Ngày 14/08/2003 theo Quyết định số 1088/BXD – TCLĐ của
Bộ trưởng Bộ xây dựng về việc chuyển “Nhà máy Gạch lát hoa và Má phanh
ôtô Hà Nội” thành “Công ty Cổ phần Sản xuất và Thương mại Viglacera”. Là
công ty cổ phần, hoạch toán độc lập, với 51% vốn Nhà nước.
Năm 2007, theo Quyết định của cơ quan có thẩm quyền đổi tên “Công

ty Cổ phần Sản xuất và Thương mại Viglacera” thành “Công ty Cổ phần Bao
bì và Má phanh Viglacera”.
Cùng với sự nỗ lực của các đồng chí lãnh đạo cũng như sự quyết tâm
của toàn bộ đội ngũ công nhân Công ty Cổ phần Bao bì và Má phanh
Viglacera, trải qua 50 năm xây dựng và trưởng thành, Công ty luôn đứng
vững trước mọi khó khăn, thử thách. Công ty đã không ngừng đổi mới công
nghệ, đầu tư kỹ thuật, hoàn thiện công tác quản lý và tổ chức lại công tác đào
SV: Đặng Thị Thắm Lớp: Công nghiệp 46B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
tạo, đào tạo lại công nhân lành nghề, cán bộ quản lý và tích cực mở rộng thị
trường. Công ty đã trụ vững, thực sự phát triển, là đơn vị hoạch toán độc lập,
tự trang trải và hoạt động có lợi nhuận.
1.2. Đánh giá tổng quát tình hình sản xuất kinh doanh của Công
ty Cổ phần Bao bì và Má phanh Viglacera
1.2.1 Đánh giá tổng hợp kết quả kinh doanh của Công ty Cổ phần
Bao bì và Má phanh Viglacera
Trải qua 50 năm tồn tại và phát triển, Công ty Cổ phần Bao bì và Má
phanh Viglacera hiện nay là Công ty cổ phần với 51% vốn Nhà nước, người
lao động chiếm 49%. Vốn điều lệ là 5 tỷ đồng. Tổng nguồn vốn của Công ty
là 51 tỷ đồng. Trong 5 năm trở lại đây Công ty đã trụ vững và trên đà phát
triển, là đơn vị hạch toán độc lập, tự trang trải tài chính và hoạt động có lợi
nhuận.
Kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty trong 5 năm qua thể hiện ở
Bảng 2:
SV: Đặng Thị Thắm Lớp: Công nghiệp 46B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Bảng 2 : Kết qủa hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty
(Đơn vị : Triệu đồng)
STT Chỉ tiêu Đơn vị 2003 2004 2005 2006 2007
1

Tổng giá trị sản
xuất
triệu đồng 46.045,4 39.763 41.832 45.760 38.326
2 Tổng doanh thu triệu đồng 51.859 50.795 49.375 43.700 54.447
3 Nộp ngân sách triệu đồng 1.313 1.309 1.466,8 1.335,4 1.808,6
4 Sản phẩm tiêu thụ
Má phanh tấn 232,328 258,8 238,97 300 250,27
Bao bì 1000m
2
6.306 6.248 5.053 5000 5.577
5
Lao động bình
quân
người 188 217 219 188 182
6
Thu nhập bình
quân
triệu
đồng/tháng
1,617 1,527 1,372 1,586 1,923
7 Lợi nhuận triệu đồng 2.240 1.034 794,8 1.028 1500
8 Chi phí sản xuất triệu đồng 36.176 39.871 42.730 36.590 40.872
Đơn vị : Triệu đồng.
Các kết quả đạt được về tổng giá trị sản xuất, chi phí sản xuất và lợi
nhuận của công ty được thống kê chi tiết qua biểu đồ sau :
SV: Đặng Thị Thắm Lớp: Công nghiệp 46B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Biểu đồ 1: Kết quả các chỉ tiêu chính.
Trong giai đoạn 2003 – 2007, ta nhận thấy cả ba chỉ tiêu là: giá trị
tổng doanh thu, chi phí sản xuất và lợi nhuận tăng, giảm không đều qua các

năm. Điều này cho thấy trong giai đoạn này Công ty chịu nhiều ảnh hưởng từ
sự biến động của môi trường kinh doanh. Mặt khác cũng phản ánh Công ty
chưa có phản ứng linh hoạt và thực sự chủ động trước sự biến động của môi
trường.
Năm 2003 là năm Công ty làm ăn có lợi nhuận cao nhất đạt 2.240 triệu
đồng vì doanh thu đạt 51.859 triệu đồng trong đó chi phí lại ở mức thấp nhất
36.176 triệu đồng. Tổng giá trị sản xuất đạt cao nhất 46.045 triệu đồng trong
đó sản phẩm Má phanh đạt : 232.328 tấn, sản lượng sản phẩm Bao bì đạt
6.306 m
2
. Nguyên nhân là do Công ty mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm,
có nhiều khách hàng mới: Công ty dược TW1, Công ty Bánh kẹo Hữu Nghị,
Công ty Mây tre đan Hoà Bình, Nhà xuất bản Y học vv... Đây là năm Công ty
làm ăn đạt nhiều thành công do đó đời sống công nhân cũng được nâng cao,
lương bình quân đạt 1,617 triệu đồng với 188 công nhân.
Tổng giá trị sản xuất tăng, giảm không đồng đều qua các năm. Tổng
giá trị sản xuất cao nhất năm 2003 là 46.045 triệu đồng, thấp nhất là năm
SV: Đặng Thị Thắm Lớp: Công nghiệp 46B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
2007 là 38.326 triệu đồng, và có xu hướng tăng giá trị sản xuất trong 3 năm
từ 2004 – 2006. Nguyên nhân chính là do lượng hàng tồn kho của kỳ trước
dẫn đến kế hoạch sản xuất thay đổi qua các năm. Mặt khác do Công ty chưa
xây dựng được một chiến lược phù hợp, thích nghi với biến động môi trường
và công tác duy trì và phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm chưa thực sự
hiệu quả.
Doanh thu cao nhất là năm 2007 và thấp nhất là năm 2006. Năm 2007
ngoài việc công tác tiêu thụ đạt hiệu quả cao. Sản phẩm Bao bì sản xuất là
6.306m
2
và tiêu thụ 5.577m

2
. Sản phẩm Má phanh sản xuất là 255 tấn và tiêu
thụ là 250 tấn. Tổng doanh thu đạt 54.447 triệu đồng, công tác thu hồi nợ
phải trả giảm 4.381 triệu đồng, tương ứng giảm 12%. Chi phí tài chính giảm
10%, thu nhập đầu người tăng lên đáng kể. Phải thấy rằng đây là những biểu
hiện hết sức đáng mừng của Công ty trong hoạt động tìm kiếm và khai thác
thị trường, đa dạng hoá các phương thức áp dụng trong việc thu nợ phải thu
đúng tiến độ, các biện pháp giảm thiểu chi phí tài chính trong công tác quản
lý doanh nghiệp góp phần ổn định tình hình tài chính cho doanh nghiệp, nâng
cao đời sống công nhân. Năm 2006 do chi phí đầu vào tăng cao nên Công ty
phải tăng giá bán, đây là một cản trở cho hoạt động tiêu thụ sản phẩm vì
khách hàng giảm số lượng mua do chi phí tăng cao. Mặt khác sản phẩm của
Công ty gặp phải sự cạnh tranh trực tiếp gay gắt (đối với sản phẩm Bao bì là
cơ sở tư nhân trong nước, đối với sản phẩm Má phanh là sản phẩm từ Trung
Quốc, Nhật Bản... với mẫu mã, giá và dịch vụ hấp dẫn.)
Phải nộp ngân sách Nhà nước nhiều nhất là năm 2007 và thấp nhất là
năm2004. Năm 2007 phải nộp ngân sách nhà nước tăng chủ yếu là do lợi
nhuận trước thuế tăng dẫn đến thuế thu nhập doanh nghiệp tăng. Mặt khác là
do thuế sử dụng đất tăng.
SV: Đặng Thị Thắm Lớp: Công nghiệp 46B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Sản lượng Má phanh lớn nhất là năm 2006 với sản lượng là 300 tấn do
Công ty giai đoạn này có chính sách mở rộng thị trường tiêu thụ Má phanh.
Sản lượng thấp nhất là năm 2003 là 238.328 tấn do thị trường Má phanh còn
nhỏ hẹp chủ yếu là thị trường trong Viglacera. Sản lượng Bao bì năm 2003
cao nhất do Công ty mở rộng thị trường và kí được nhiều hợp đồng lớn với
các khách hàng ngoài Viglacera.
Chi phí sản xuất cao nhất là năm 2005 do giá cả vật tư nguyên liệu đầu
vào tăng liên tục ( Giấy khan hiếm giá tăng đột biến 30% - 35%, nguyên phụ
liệu phụ đều tăng 15% - 20%). Mặt khác công tác quản lý và dự trữ nguyên

vật liệu của Công ty chưa đạt hiệu quả cao, công tác thực hiện tiết kiệm trong
sản xuất chưa thực sự đi vào nếp nghĩ của người lao động.
Thu nhập lao động bình quân năm 2007 là cao nhất do doanh thu tăng,
lợi nhuận tăng, giá tiêu dùng tăng, lương cơ bản tăng, năng suất lao động
tăng.
Lao động bình quân cao nhất là năm 2005 với 219 người và thấp nhất
vào 2007 là 182 người do sáp nhập phòng ban, do nhập công nghệ in máy
thay thế thủ công. Đây là hai quyết định có tính chiến lược của Ban Lãnh Đạo
trong việc gọn nhẹ bộ máy quản lý và đổi mới công nghệ theo hướng hiện đại
hoá.
1.2.2 Những thuận lợi và khó khăn chủ yếu đối với hoạt động sản
xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần Bao bì và Má phanh Viglacera
1.2.2.1 Những thuận lơi:
Năm 2007 là năm nước ta gia nhập tổ chức thương mại thế giới WTO,
Công ty sẽ có cơ hội mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm,cũng như thị
trường nguyên vật liệu. Giá cả thuê bất động sản tăng liên tục, Công ty có lợi
thế về diện tích đất rộng 30.156 m
2
. Với dây truyền sản xuất hiện đại, đội ngũ
công nhân kỹ thuật lành nghề, sản phẩm sản xuất với chất lượng đảm bảo.
SV: Đặng Thị Thắm Lớp: Công nghiệp 46B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Là doanh nghiệp hàng đầu Việt Nam về sản xuất má phanh, sản phẩm
Má phanh của Công ty ngày càng khẳng định được chất lượng và uy tín trong
lòng khách hàng. Công ty có hệ thống phân phối truyền thống và có mối quan
hệ lâu năm, uy tín với các đơn vị trong Viglacera. Mặt khác Công ty có Ban
Lãnh Đạo lâu năm giàu kinh nghiệm, đội ngũ lao động nhiệt tình có trình độ
chuyên môn.
1.2.2.2 Những khó khăn:
Giá cả vật tư, nguyên liệu và dịch vụ đầu vào tăng liên tục ( Giấy khan

hiếm tăng 30% - 35%, nguyên phụ liệu năng lượng đều tăng từ 15% - 20%).
Đối với thị trường, việc tăng giá chưa đủ bù đắp chi phí tăng lên do áp
lực cạnh tranh của thị trường(Đối với Má phanh là hàng nhập khẩu từ Trung
Quốc, đối với Bao bì là các đơn vị tư nhân như Bao bì Việt Hưng, Bao bì Tân
Thành Đồng, Bao bì Bảo Tiến... đã tham gia vào thị trường Viglacera.)
Dư nợ phải thu của các đối tác trong Viglacera tuy đã kiềm chế được,
không tăng nhưng vẫn ở mức cao. Các đối tác trong Viglacera không áp dụng
chính sách ưu tiên cho các Tổng đại lý bán hàng đối trừ công nợ như các
Tổng đại lý bán hàng tiền mặt dẫn đến hoạt động kinh doanh vật liệu xây
dựng mang lại hiệu thấp.
Các ngân hàng thắt chặt tín dụng và tiếp tục tăng lãi xuất dẫn đến khó
khăn trong việc đáp ứng vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
Giá tiêu dùng tăng, lương tối thiểu tăng. Để đảm mức sống của CB –
CNV nên tiền lương phải tăng lên.
Hạn chế về tài chính có thể làm giảm hiệu quả của những chiến lược
phát triển thị trường, nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
Tiếp tục bồi dưỡng nâng cao tay nghề người lao động và trình độ
người quản lý. Nâng cao hiệu quả sử dụng máy móc, trang thiết bị đi đôi với
SV: Đặng Thị Thắm Lớp: Công nghiệp 46B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
việc đồng bộ, thay thế máy móc cũ lạc hậu là những bài toán khó đối với
Công ty nói riêng và các doanh nghiệp vừa và nhỏ nói chung.
Tuy nhiên với một đường lối đúng đắn của Ban Lãnh Đạo, sự nhiệt
tình và nỗ lực phấn đấu của toàn thể CB – CNV, với hệ thống công nghệ khá
hiện đại, đội ngũ công nhân lành nghề giàu kinh nghiệp Công ty hoàn toàn có
thể trụ vững và phát triển trong thời kỳ hội nhập khi khai thác triệt để những
mặt thuận lợi và vượt qua khó khăn thách thức.
1.2.3 Các hợp đồng đã thực hiện
Công ty Cổ phần Bao bì và Má phanh Viglacera có hai mặt hàng chủ
đạo là sản phẩm bao bì và má phanh. Sản phẩm má phanh do đặc điểm người

tiêu dùng là doanh nghiệp công nghiệp nhưng số lượng mua và số lần mua
không ổn định. Do vậy Công ty thực hiện công tác tiêu thụ qua kênh phân
phối, sản phẩm từ Công ty được chuyển tới các Văn phòng giao dịch và
trưng bày giới thiệu sản phẩm. Sản phẩm từ Văn phòng giao dịch và trưng
bày giới thiệu sản phâm sẽ được phân phối cho người phân phối công nghiệp
để phân phối sản phẩm đến tay người sử dụng công nghiệp, hoặc bán trực
tiếp cho người sử dụng công nghiệp.
Sản phẩm Bao bì của doanh nghiệp với đặc điểm của doanh nghiệp
công nghiệp sử dụng là sử dùng sản phẩm với số lượng lớn, nhu cầu về sản
phẩm là khá ổn định và có tính chu kì trùng với chu kỳ sản xuất của doanh
nghiệp đối tác. Mặt khác sản phẩm bao bì của mỗi doanh nghiệp là hoàn toàn
khác nhau. Vì vậy sản phẩm được tiêu thụ qua bán hàng trực tiếp thông qua
hình thức Công ty ký hợp đồng trực tiếp với các doanh nghiệp đối tác.
Các hợp đồng đã thực hiện của Công ty trong năm 2007:
SV: Đặng Thị Thắm Lớp: Công nghiệp 46B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Biểu đồ 2: Cơ cấu thị trường sản phẩm bao bì
Qua sơ đồ ta thấy chiếm 88% số các hợp đồng được ký kết giữa Công
ty với các đối tác sản xuất gốm - sứ trong Tổng công ty Viglacera, 8% số các
hợp đồng được ký kết giữa Công ty và các đối tác ngoài Viglacera A( là các
đối tác ngoài Viglacera nhưng vẫn thuộc lĩnh vực vật liệu xây dựng), 4%
dành cho các đối tác ngoài Viglacera B (là các đối tác ngoài Viglacera thuộc
lĩnh vực khác).
1.3. Đặc điểm kinh tế - kỹ thuật ảnh hưởng đến hoạt động duy trì và
phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm của Công ty Cổ phần Bao bì và
Má phanh Viglacera
1.3.1 Cơ cấu bộ máy quản trị của Công ty Cổ phần Bao bì và Má
phanh Viglacera
a . Đại hội cổ đông : Đại hội cổ đông bao gồm tất cả các cổ đông có
quyền biểu quyết, là cơ quan quyết định cao nhất trong Công ty. Quyết định

loại cổ phần và tổng số cổ phần được quyền chào bán của từng loại cổ phần.
Bầu miễn nhiệm, bãi nhiệm, thành viên Hội đồng quản trị, thành viên ban
kiểm soát.
SV: Đặng Thị Thắm Lớp: Công nghiệp 46B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
b. Hội đồng quản trị : Là cơ quan quản lý Công ty, có toàn quyền nhân
danh Công ty để quyết định mọi vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng
cổ đông. Quyết định chiến lược phát triển của Công ty, quyết định giải pháp
phát triển thị trường, tiếp thị, công nghệ, bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức
Giám đốc và cán bộ quản lý quan trọng của Công ty, quyết định mức lương
và lợi ích khác của cán bộ quản lý.
c. Ban kiểm soát : Do Đại hội đồng cổ đông bầu ra, là người thay mặt
cổ đông kiểm soát mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Kiểm tra
tính hợp lý, hợp pháp trong quản lý, điều hành hoạt động sản xuất kinh
doanh, trong ghi chep sổ kế toán và báo cáo tài chính, thẩm định báo cáo tài
chính hàng năm của Công ty, kiểm tra từng vấn đề cụ thể liên quan đến quản
lý, điều hành hoạt động của Công ty.
d. Giám đốc điều hành : Do Hội đồng quản trị cử, là người đại diện
trước Pháp luật của Công ty.
Đối với hoạt động sản xuất : Giám đốc trực tiếp chỉ đạo và điều hành
thực hiện các công việc giao dịch thương mại với các nhà cung cấp nước
ngoài và các nhà cung cấp vật tư, nguyên nhiên vật liệu trong nước. Giám
đốc trực tiếp chỉ đạo về kế hoạch số lượng, chất lượng, chủng loại sản phẩm.
Đối với công tác xây dựng cơ bản : Giám đốc trực tiếp chỉ đạo và
quyết định các phương án xây dựng, mở rộng, sửa chữa và nâng cấp cơ sở hạ
tầng của Công ty.
Đối với công tác tổ chức lao động : Giám đốc chỉ đạo việc lập và duyệt
kế hoạch tuyển dụng, kế hoạch đào tạo công nhân mới và bồi dưỡng cán bộ.
Giám đốc trực tiếp chỉ đạo việc xây dựng và thực hiện chính sách tiền lương
của Công ty, các chế độ chính sách đối với người lao động. Ký duyệt tiền

lương hàng tháng của các bộ phận trong Công ty.
SV: Đặng Thị Thắm Lớp: Công nghiệp 46B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Đối với công tác kỹ thuật : Giám đốc chỉ đạo các hoạt động kiểm tra,
thử nghiệm đánh giá nguyên vật liệu, chất lượng sản phẩm, nghiên cứu và
phát triển mẫu mã sản phẩm, cải tiến công nghệ.
Đối với công tác quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001-2000,
Giám đốc chỉ đạo thực hiện và duy trì hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu
chuẩn ISO9001- 2000 thông qua QMR.
e. Phòng TCHC-LĐ : Gồm các chuyên viên làm nhiệm vụ tổ chức quản
lý, sắp xếp cán bộ và lao động trong Công ty, xây dựng các kế hoạch đào tạo
CBCNV, hướng dẫn việc thực hiện các chế độ chính sách đối với người lao
động, chuyên lo công tác văn thư và hành chính.
f. Phòng Tài chính - Kế toán : Có nhiệm vụ quản lý vốn, tổ chức công
tác kế toán và ghi chép phản ánh các nhiệm vụ kinh tế tài chính phát sinh
trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty một cách đầy đủ
kịp thời theo đúng phương pháp quy định nhằm cung cấp thông tin cho các
đối tượng quan tâm đặc biệt là để phục vụ cho việc quản lý và điều hành
Công ty của Giám đốc.
g. Phòng Kinh doanh - Thị trường : Nghiên cứu thị trường, cung cấp
thông tin về thị trường cho lãnh đạo, đề xuất với lãnh đạo Công ty các chiến
lược kế hoạch, biện pháp dài hạn, trung hạn và ngắn hạn. Thực hiện các hoạt
động thương mại để tiêu thụ sản phẩm của Công ty. Phối hợp với các bộ phận
trong Công ty để thực hiện các nhiệm vụ chung khác. Thực hiện các công
việc kinh doanh khác theo chỉ đạo của Giám đốc để mang lại lợi ích cho công
ty. Là bộ phận quyết định trực tiếp đến hiệu quả của hoạt động duy trì và phát
triển thị trường.
h.Phòng Kỹ thuật- Vật tư : Gồm các chuyên viên, kỹ sư của nhà máy,
phụ trách công tác kỹ thuật của máy móc, thiết bị bảo đảm sự vận hành của
toàn bộ quy trình công nghệ. Trong đó, bộ phận KCS(kiểm tra chất lượng sản

SV: Đặng Thị Thắm Lớp: Công nghiệp 46B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
phẩm) có nhiệm vụ kiểm tra chất lượng sản phẩm đồng thời cần phải nắm
vững thông tin khách hàng trong lĩnh vực chuyên ngành. Tiến hành thí
nghiệm đảm bảo các sản phẩm đưa ra đạt các tiêu chuẩn cam kết. Phối hợp
với thông tin với phòng thị kinh doanh - thị trường để nghiên cứu sản phẩm
mới hay hoàn thiện sản phẩm đã đưa ra trên thị trường. Thực hiện công tác
mua hàng, tiến hành các hoạt động bảo đảm nguyên nhiên vật liệu đầu vào
cho sản xuất. Thực hiện công tác quản lý kho nguyên vật liệu, kho thành
phẩm, cấp phát vật tư, phân phối sản phẩm theo hợp đồng.
i. Phòng bảo vệ : Chịu trách nhiệm trước giám đốc về bảo đảm an ninh
trong nhà máy. Bảo vệ tài sản của công ty, kiểm soát lượng người ra vào
trong Công ty, thực hiện công việc chào hỏi khách hàng, CBCNV khi đến
làm việc tại Công ty và trông giữ tài sản cho họ.
k.Bộ phận phục vụ : Chịu trách nhiệm trước Giám đốc về vấn đề vệ
sinh môi trường nơi làm việc, các công tác chăm lo đời sống CBCNV như
các dịch vụ y tế, thực phẩm... tham gia cùng các bộ phận khác thực hiện các
nhiệm vụ trong công ty như: tổ chức hội nghị, công tác lễ tân, tổ chức các
hoạt động văn hoá – xã hội trong công ty.
l.Phân xưởng Bao bì : Tổ chức sản xuất có hiệu quả các loại vỏ hộp
bao bì carton theo kế hoạch sản xuất của Công ty giao, đảm bảo về số lượng,
chất lượng, mẫu mã, chi phí sản xuất .
m. Phân xưởng Má phanh : Tổ chức sản xuất có hiệu quả các loại má
phanh theo kế hoạch Công ty giao, đảm bảo về mặt số lượng, chất lượng,
mẫu mã, chi phí sản xuất.
SV: Đặng Thị Thắm Lớp: Công nghiệp 46B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Sơ đồ 1 : Sơ đồ tổ chức bộ máy quản trị của Công ty
* Đặc điểm cơ cấu tổ chức sản xuất
Công ty đã lựa chọn phương pháp sản xuất dây chuyền công nghiệp,

sản xuất theo nhiều bước và theo một trình tự hợp lý.
Ưu điểm:
• Tận dụng mặt bằng sản xuất, tăng diện tich sản xuất và
giảm thời gian gián đoạn trong sản xuất.
SV: Đặng Thị Thắm Lớp: Công nghiệp 46B
Đại hội cổ đông
Hội đồng quản trị Ban kiểm soát
Giám đốc
Bộ phận
phục vụ
Phòng TC
– HC
Phòng TC
- KT
Phòng
Bảo vệ
Phòng
KH - TT
Phòng
KT - VT
PX
Bao bì
PX
Má phanh
CN
miền Nam
Cửa hàng
CN
Quảng Ninh
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

• Rút ngắn chu kỳ sản xuất, giảm số lượng sản phẩm dở
dang, tăng tốc độ lưu chuyển vốn lưu động.
• Tăng năng suất lao động, nâng cao chất lượng sản
phẩm, tiết kiệm NVL, góp phần hạ giá thành sản phẩm
do chuyên môn hoá trong sản xuất.
Nhược điểm:
• Chuyên môn hoá trong quá trình sản xuất dễ dẫn đến
trạng thái lao động đơn điệu, buồn tẻ. Điều này đòi hỏi
Công ty phải có những biện pháp tích cực để tạo động
lực cho người lao động.
Với đặc điểm trên về cơ cấu tổ chức sản xuất, Công ty có thuận lợi trong việc
nâng cao chất lượng sản phẩm, giảm chi phí sản xuất góp phần nâng cao khả
năng cạnh tranh của Công ty về chất lượng và giá của sản phẩm, tạo điều kiện
thuận lợi cho hoạt động duy trì và phát triển thị trường.
Với cơ cấu bộ máy quản lý theo kiểu trực tuyến chức năng hợp lý, sự
phân công công việc rõ ràng của các chức danh trong bộ máy Công ty, điều
này sẽ giúp tăng hiệu quả công tác chỉ thị của ban lãnh đạo, giúp công nhân
viên có thể hiểu được sự phân cấp, phân quyền của lãnh đạo. Từ đó giúp họ
yên tâm công tác, và có thể bày tỏ mọi thắc mắc, nghi ngờ, kiến nghị lên lãnh
đạo chủ quản. Các phòng ban có sự chuyên môn hoá về bộ phận tạo điều kiện
cho việc chia sẻ thông tin, kỹ năng công việc góp phần nâng cao hiệu quả của
hoạt động tác nghiệp.
Mặt khác hai phòng KT – VT và phòng KH – TT thuận lợi trong việc
phối hợp với nhau trong việc nghiên cứu sản phẩm mới và hoàn thiện sản
phẩm đã đưa ra thị trường, theo hướng thích nghi cao với nhu cầu thị trường,
dưới sự hỗ trợ trực tiếp của các bộ phận chức năng. Giám đốc quản lý trực
tiếp tới các bộ phận, điều này đặc biệt có ý nghĩa với hoạt động duy trì và
SV: Đặng Thị Thắm Lớp: Công nghiệp 46B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm do các thông tin, và kế hoạch từ phòng

KH – TT được chuyển nhanh chóng tới Ban Lãnh Đạo. Công tác kiểm tra
giám sát và ra quyết định được thông suốt và một điều rất quan trọng là góp
phần làm linh hoạt các quyết định của nhà quản lý khi được tiếp cận thường
xuyên và kịp thời với sự biến đổi của thị trường.
1.3.2 Sản phẩm và thị trường
Sản phẩm kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm : Bao bì carton , má
phanh ôtô- xe máy và sản phẩm gốm- sứ của Viglacera.
- Sản phẩm bao bì carton gồm các loại sau:
+ Carton 3 lớp offset : 2.300.000 m2.
+ Carton 3 lớp inflexo : 2.000.000 m2.
+ Carton 5 lớp : 550.000 m2.
+ Các loại carton khác : 200.000 m 2.
(số liệu PX bao bì năm 2007)
Sản phẩm bao bì chủ yếu là hộp sứ trong Tổng công ty Viglacera và
tập trung chủ yếu vào một số đơn vị như Ốp lát Hà Nội, Tiên Sơn Viglacera,
Cổ phần men Thăng Long , gốm Hạ Long , sứ Việt Trì ,sứ Thanh trì ... Năm
2007 ước đạt 63,1% thị phần thị trường trong Viglacera, sản lượng 5.005.000
m2. Ngoài ra sản phẩm bao bì của Công ty còn cung cấp cho các doanh
nghiệp lớn ngoài Viglacera như : Công ty bánh kẹo Hữu Nghị, Thuốc lá
Thăng Long ... Thị trường chủ yếu của sản phẩm bao bì nằm ở miền Bắc.
Sản phẩm bao bì của doanh nghiệp ngoài việc cạnh tranh với các doanh
nghiệp tư nhân như: Bao bì Việt Hưng, Bao bì Tân Thành Đồng, Bao bì Bảo
Tiến... đã tham gia vào thị trường Viglacera, sản phẩm bao bì của doanh
nghiệp còn gián tiếp chịu ảnh hưởng cạnh tranh của gốm sứ trên thị trường.
Đây là cuộc cạnh tranh quyết liệt vì gốm - sứ vì sản phẩm gốm- sứ của
Viglacera ngoài việc cạnh tranh với các doanh nghiệp trong nước còn phải
SV: Đặng Thị Thắm Lớp: Công nghiệp 46B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
cạnh tranh với sản phẩm sứ Trung Quốc, Đài Loan ,Nhật Bản , Italia... nên
công ty - một đối tác cung cấp bao bì cho Viglacera cũng gián tiếp bị ảnh

hưởng. Bao bì là sản phẩm chính chủ đạo của doanh nghiệp chiếm khoảng
hơn 70% doanh thu hàng năm.
Mặt khác, thị trường Viglacera là thị trường mà doanh nghiệp chiếm
ưu thế vì là đại cổ đông của Tổng công ty Viglacera, là đối tác có uy tín lâu
năm và mối quan hệ tốt đẹp với các đơn vị trong Tổng công ty. Hiện nay sản
phẩm chỉ chiếm 63,1% thị trường trong Viglacera. Vì vậy đây vẫn là thị
trường hấp dẫn nên công ty cần có chính sách phù hợp để tiếp tục khai thác
thị trường này, thâm nhập thị trường theo chiều sâu . Đồng thời thâm nhập
mở rộng với thị trường ngoài Viglacera như cung cấp bao bì cho khách hàng
thuộc các lĩnh vực : dệt may xuất khẩu , rượu bia, nước giải khát, bánh kẹo,
điện tử- điện lạnh...
- Sản phẩm má phanh:
Má phanh ô tô :
+ Má phanh block : 196.000 kg.
+ Má phanh thường : 27.000 kg.
+ Lá dán má phanh xe máy : 2.000kg.
+ Các loại col, phanh đặc chủng: 6.000 kg.
+ Phanh đĩa : 3.000 kg.
+ Bộ phanh xe máy Honda : 150.000 bộ (~ 6000kg).
(số liệu PX má phanh năm 2007)
Năm 2007, má phanh ô tô đang chiếm 9,8% dung lượng thị trường,
tương ứng với số lượng 240 tấn, thị phần tại Miền Bắc ước tính chiếm 15%
tương ứng với số lượng 175,2 tấn. Thị phần tại Miền Nam ước tính là 5%,
tương ứng với sản lượng là 64,8 tấn .
SV: Đặng Thị Thắm Lớp: Công nghiệp 46B

×