Tải bản đầy đủ (.pdf) (146 trang)

nhgiên cứu cơ sở khoa học để xây dựng khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao tại tỉnh phú thọ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (10.6 MB, 146 trang )



1

DANH SÁCH CÁN BỘ THỰC HIỆN CHÍNH

TT
Họ và tên, học hàm
học vị
Tổ chức
công tác
Nội dung công việc tham gia
1 TS Nguyễn Văn Thiệp
Viện KHKTNLN
MN phía Bắc
Nghiên cứu chính về cơ sở khoa
học xây dựng khu NN CNC.
2 TS. Lê Quốc Doanh
Viện KHKTNLN
MN phía Bắc
Nghiên cứu chính về cơ sở khoa
học xây dựng khu NN CNC.

3

KS. Trịnh Thị Kim Mỹ
Viện KHKTNLN
MN phía Bắc
Điều tra điều kiện tự nhiên-
KTXH, phân tích số liệu thu
thập.



4

KS. Nguyễn Thị Thu Hà
Viện KHKTNLN
MN phía Bắc
Điều tra điều kiện tự nhiên-
KTXH, phân tích số liệu thu
thập
5 ThS. Nguyễn Đức Thuấn
Viện KHKTNLN
MN phía Bắc
Nghiên cứu đối tượng, công
nghệ cho khu NN CNC
6 KS. Trần Minh Hoà
Viện KHKTNLN
MN phía Bắc
Nghiên cứu sự thích ứng của
cây trồng trong khu NN CNC.

7

KS. Nguyễn Văn Diễm

Sở KH và CN
Phú Thọ
Tham gia nghiên cứu điều kiện
tự nhiên, KTXH, cơ chế chính
sách khu NN CNC, Khả năng
về chăn nuôi, thuỷ sản.


8

KS. Trần Thị Thu Thuỷ
Sở NN&PTNT
Phú Thọ
Tham gia đánh giá điều kiện tự
nhiên, KTXH ở Phú Thọ,
Khả năng về chăn nuôi, thuỷ
sản.








2
MỤC LỤC
1. MỞ ĐẦU 5

1.1. Sự hình thành đề tài 5
1.2. Mục tiêu, đối tượng, tính cấp thiết của nhiệm vụ 5
1.2.1. Mục tiêu của nhiệm vụ 5
1.2.2. Tính cấp thiết của nhiệm vụ 5
1.4. Đối tượng, nội dung và phương pháp nghiên cứu 9
1.4.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 9
1.4.2. Nội dung nghiên cứu 10
1.4.3. Phương pháp tiến hành 10

1.5. Một số định nghĩa về CNC và NNCNC 11
2. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 13
2.1. Tình hình phát triển các khu NNUDCNC trên thế giới và trong nước
và khả năng ứng dụng ở Phú Thọ 13

2.1.1. Nghiên cứu, phát triển NNCNC trên thế giới 13
2.1.2. Nghiên cứu, phát triển NN CNC trong nước 22
2.2. Xác định các điều kiện để xây dựng khu NNUDCNC tại Phú Thọ .41
2.2.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội tỉnh Phú Thọ 42
2.2.2. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội các vùng khảo sát 49
2.2.3. Nhu cầu thị trường nông sản Phú Thọ 65
2.2.4. Tình hình ứng dụng tiến bộ kỹ thuật trong sản xuất nông lâm
nghiệp ở Phú Thọ 68

2.2.5. Khả năng đầu tư khi hình thành khu NNUDCNC ở Phú Thọ 70
2.2.6. Một số cơ chế, chính sách thu hút và ươm tạo nguồn lực cho NN
CNC ở phú Thọ 71

2.2.7. Những căn cứ pháp lý để xây dựng Khu NN CNC 72
2.2.8. Nhận định chung 73
2.3. Xác định quy mô vùng dự án, đối tượng và công nghệ chủ yếu trong
khu NNUDCNC tại Phú Thọ 74

2.3.1. Quy mô vùng dự án ở Phú Thọ 74
2.1.2. Đối tượng trong khu NN ứng dụng CNC ở Phú Thọ 77
2.1.3. Các công nghệ ứng dụng trong khu NNUD CNC ở Phú Thọ 78
2.1.4. Sản phẩm của khu NN ứng dụng CNC ở Phú Thọ 79
2.4. Đề xuất phương án xây dựng khu NNUDCNC ở Phú Thọ 79



3
2.4.1. Quan điểm 79

2.4.2. Mục tiêu: 80
2.4.3. Đề xuất loại hình khu NN ứng dụng CNC ở Phú Thọ 81
2.4.4. Tổ chức quản lý 84
2.4.5. Lộ trình thực hiện 87
2.4.6. Giải pháp thực hiện 88
3. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 91
3.1. Kết luận 91
3.2. Kiến nghị 92
TÀI LIỆU THAM KHẢO 93
PHỤ LỤC 99


























4

BẢNG CÁC CHỮ VIẾT TẮT

CNC Công nghệ cao
CNH-HĐH Công nghiệp hoá - hiện đại hoá
CNTT Công nghệ thông tin
CVKHKTNN Công viên khoa học kỹ thuật nông nghiệp
DN Doanh nghiệp
KHCN Khoa học công nghệ
KH&CN Khoa học và công nghệ
KHĐT Kế hoạch đầu tư
KHKT Khoa học kỹ thuật
NNCNC Nông nghiệp công nghệ cao
NNKTC Nông nghiệp kỹ thuật cao
NNUDCNC Nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao
NT Nông tr
ường
NN&PTNT Nông nghiệp và phát triển nông thôn
SXTN Sản xuất thử nghiệm
TNMT Tài nguyên môi trường
TPHCM Thành phố Hồ chí Minh

TW Trung ương
UBND Uỷ ban nhân dân














5
BÁO CÁO TỔNG HỢP
KẾT QUẢ KHOA HỌC CÔNG NGHỆ ĐỀ TÀI
(Theo thông tư số 12/2009/TT-BKHCN ngày 8 tháng 5 năm 2009 Của Bộ trưởng
Bộ Khoa học và Công nghệ)

1. MỞ ĐẦU
1.1. Sự hình thành đề tài
Phú Thọ là tỉnh có tỷ trọng nông nghiệp khá lớn, 84% dân số nông thôn,
sản xuất nông nghiệp có nhiều tiến bộ, sản phẩm nông nghiệp tăng theo chiều
hướng tích cực. Tuy vậy, sản xuất còn nhỏ lẻ, trình độ sản xuất và năng lực
cạnh tranh thấp. Nhằm đưa nhanh việc ứng dụng các thành tựu khoa học, đẩy
mạ
nh sản xuất nông nghiệp theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá, tạo ra

sản phẩm nông nghiệp mang tính hàng hoá, có chất lượng tốt đáp ứng nhu cầu
tiêu dùng và xuất khẩu. Tỉnh Phú Thọ có chủ trương xây dựng khu nông
nghiệp ứng dụng công nghệ cao (NNUDCNC) tập trung sản xuất sản phẩm
hàng hoá, đồng thời làm đầu tầu, tạo đà cho phát triển nông nghiệp toàn tỉnh
và trong vùng. Để có căn cứ xây dựng khu NNUCNC, Uỷ ban nhân dân
(UBND) t
ỉnh Phú Thọ đã đề nghị Bộ Khoa học và Công nghệ cho nghiên cứu
cơ sở khoa học để xây dựng khu NNUCNC tại tỉnh Phú Thọ. Theo đề nghị
của UBND tỉnh Phú Thọ, Bộ Khoa học và Công nghệ đã giao nhiệm vụ cấp
thiết của tỉnh cho Viện Khoa học kỹ thuật nông lâm nghiệp miền núi phía Bắc
thực hiện.
Tên nhiệm vụ: “Nghiên cứu cơ sở khoa học để xây d
ựng khu nông
nghiệp ứng dụng công nghệ cao tại tỉnh Phú Thọ”.
1.2. Mục tiêu, đối tượng, tính cấp thiết của nhiệm vụ
1.2.1. Mục tiêu của nhiệm vụ
- Xác định được cơ sở khoa học và thực tiễn để xây dựng khu nông
nghiệp ứng dụng công nghệ cao phù hợp với điều kiện tỉnh Phú Thọ.
- Đề xuất được phương án xây dựng khu nông nghiệp
ứng dụng công
nghệ cao tại tỉnh Phú Thọ.
1.2.2. Tính cấp thiết của nhiệm vụ
Trong thời đại phát triển và hội nhập kinh tế hiện nay, nền sản xuất


6
nông nghiệp truyền thống không đủ khả năng đáp ứng yêu cầu về sản phẩm
an toàn và chất lượng cho tiêu dùng và xuất khẩu. Những năm gần đây, mặc
dù nền nông nghiệp của nước ta tăng trưởng đáng kể, đã đáp ứng được cơ bản
về nhu cầu đời sống nhân dân và cho xuất khẩu. Tuy nhiên, chất lượng nông

sản hàng hoá còn thấp, khi bán ra nước ngoài chủ
yếu ở dạng sản phẩm thô và
giá bán còn rất thấp. Các nước có nền nông nghiệp phát triển, áp dụng kỹ
thuật tiên tiến, đổi mới công nghệ trong quá trình trồng trọt và chế biến đã tạo
ra những sản phẩm có chất lượng và giá trị hàng hoá cao. Để có thể hoà nhập,
làm chủ thị trường trong nước, chiếm lĩnh thị trường nước ngoài phải ứng
dụng công nghệ tiên tiến vào sả
n xuất nông nghiệp để tạo ra sản phẩm chất
lượng cao và an toàn vệ sinh thực phẩm. Do vậy, ứng dụng công nghệ cao
trong sản xuất nông nghiệp là lựa chọn tất yếu đối các quốc gia nói chung và
nước ta nói riêng.
Sự xuất hiện các khu nông nghiệp công nghệ cao là xu thế tất yếu, đặc
biệt là từ hai thập niên cuối thế kỷ 20, khi công nghệ điện tử - tin học, công
nghệ sinh học, công ngh
ệ vật liệu mới ngày càng lớn mạnh thì sức sáng tạo
khoa học – công nghệ càng nhiều và phát triển nhanh, sản sinh nhiều tri thức
mới, Tri thức từng bước trở thành nhân tố then chốt trong sản xuất nông
nghiệp. Tri thức và công nghệ cao trở thành nguồn gốc cạnh tranh của các
doanh nghiệp trong xu thế toàn cầu hoá nền kinh tế.
Ở Trung Quốc, những mô hình ứng dụng công nghệ cao được gọi là
Công viên khoa học kỹ thuật nông nghi
ệp (CVKHKTNN). Phương thức công
xưởng hoá là nơi cung cấp môi trường cho động thực vật phát triển và cho
hiệu quả cao. CVKHKTNN làm cho nông nghiệp thoát khỏi sự ràng buộc với
tự nhiên, có thể mở rộng ra trong các điều kiện tương tự, từ đó kéo theo sự
phát triển toàn diện tổng thể.
Sự xuất hiện của khu NNCNC sẽ tạo ra môi trường thích hợp cho
những sáng tạo khoa học và công nghệ (KH&CN), đào tạ
o nhân lực cho
ngành sản xuất NNCNC mới, thuận tiện cho sự chuyển hóa tri thức thành sức

sản xuất, thành ưu thế thị trường, tạo cơ hội việc làm và đem lại lợi ích cho
đất nước. Phát triển khu NNCNC góp phần thúc đẩy công nghiệp hoá nông
nghiệp, công trường hoá các trang trại nông nghiệp, hình thành lớp công nhân
nông nghiệp với tác phong công nghiệp, tay nghề cao, làm chủ được công
nghệ mới. Hiệu quả của các mô hình NN CNC đã và đang khẳ
ng định phát


7
triển nông nghiệp công nghệ cao là xu thế tất yếu của nền nông nghiệp tri
thức thế kỷ 21.
Những năm gần đây, ở nước ta diện tích đất canh tác trên đầu người có
xu hướng giảm mạnh do sử dụng đất cho phát triển các khu công nghiệp, dịch
vụ. Sản xuất nông nghiệp cũng phát triển khá nhanh, tuy nhiên còn nhiều lạc
hậu, nhỏ lẻ, manh mún. Sản phẩm sản xuất ra không
đảm bảo tiêu chuẩn an
toàn vì lệ thuộc nhiều vào điều kiện tự nhiên, phải dùng nhiều hoá chất ở đầu
vào để tăng năng suất và bảo vệ mùa màng. Điều đó cũng đã góp phần làm số
lượng người bị ngộ độc thực phẩm ở nước ta ngày càng tăng. Theo thống kê
của tổ chức y tế thế giới, mỗi năm Việt Nam có 8 triệ
u người bị ngộ độc thực
phẩm hoặc ngộ độc do liên quan đến thực phẩm (chiếm khoảng 10% dân số).
Sự tích luỹ độc tố trong cơ thể do dư lượng các chất có hại trong sản phẩm là
một trong những nguyên nhân chủ yếu gây ra bệnh nan y như bệnh ung thư.
Tổ chức y tế thế giới dự báo từ năm 2010, mỗi năm nước ta có khoảng
200.000 ngườ
i mắc ung thư và 100.000 người chết.
Sự hình thành những khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao nhằm
giảm thiểu sự lệ thuộc vào điều kiện tự nhiên, sản xuất ra sản phẩm nông
nghiệp với số lượng nhiều, đồng đều tương tự như sản xuất công nghiệp. Đầu

vào và sản phẩm tạo ra được kiểm tra, tiêu chuẩn hoá, đầu ra được chứng
nhận của Khu NN ứ
ng dụng CNC. Nhờ vậy sản phẩm của nông nghiệp ứng
dụng công nghệ cao được đảm bảo về chất lượng và an toàn, từ đó góp phần
giảm các bệnh tật có nguồn gốc trực tiếp hoặc gián tiếp từ thực phẩm, tiết
kiệm ngân sách cho xã hội. Mặt khác ngay ở những nơi có trình độ phát triển
sản xuất nông nghiệp khá cao như Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh, Lâm
Đồng , s
ản phẩm nông nghiệp không đáp ứng được nhu cầu, buộc thành phố
phải tính tới yếu tố sản xuất mới có tính đột phá, và những khu NN CNC đầu
tiên ở nước ta ra đời như là sản phẩm tất yếu của sự phát triển sản xuất. Chính
vì vậy, để tăng năng suất, chất lượng sản phẩm, tạo ra sự đột phá trong sản
xuất, nâng cao sức cạnh tranh trên thị
trường ở nước ta nói chung và ở Phú
Thọ nói riêng, biện pháp tối ưu là áp dụng công nghệ cao trong nông nghiệp.
Nghĩa là hình thành những khu NN ứng dụng CNC, từ đó lan toả, lôi kéo sản
xuất nông nghiệp cả nước phát triển.
Phát triển nền sản xuất nông nghiệp công nghệ cao là một xu hướng tất
yếu và là nội dung quan trọng của quá trình CNH – HĐH nền nông nghiệp,


8
trong đó việc xây dựng các khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao làm hạt
nhân, tạo bước đột phá nâng cao sức cạnh tranh của nông sản hàng hoá trong
quá trình hội nhập là bước quan trọng của nước ta và các quốc gia trên thế
giới.
Phú Thọ nằm ở trung tâm vùng trung du miền núi phía Bắc, trên trục
đường kinh tế quốc tế Côn Minh - Hải Phòng có nhiều điều kiện thuận lợi cho
phát triển kinh tế. Tốc độ đô thị hoá, sự hình thành các khu công nghiệp đang
diễn ra mạnh mẽ ở Phú Thọ, đòi hỏi tiêu dùng nông sản ngày càng tăng trong

khi diện tích đất ngày càng thu hẹp dần. Nền nông nghiệp truyền thống Phú
Thọ với những cây trồ
ng lợi thế, cần đẩy mạnh ứng dụng khoa học kỹ thuật
sản xuất ra nhiều sản phẩm chất lượng cao và an toàn đáp ứng nhu cầu phát
triển. Cũng chính vì vậy, nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVI đã xác
định chiến lược phát triển nông nghiệp là chủ đạo của tỉnh, ưu tiên ứng dụng
các thành tựu khoa học - công nghệ mớ
i, hiện đại để đẩy mạnh sản xuất nông
nghiệp theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá, nâng cao năng suất, tạo sản
phẩm nông sản hàng hoá có chất lượng và sức cạnh tranh cao, đáp ứng yêu
cầu sản xuất, nhu cầu tiêu dùng và xuất khẩu. Để thực hiện thắng lợi chủ
trương đó phải ứng dụng công nghệ cao vào sản xuất nông nghiệp tại Phú Thọ.
Ứng d
ụng công nghệ cao sẽ thúc đẩy được khoa học công nghệ mới, rút ngắn
khoảng cách từ khoa học vào sản xuất tạo ra nhiều sản phẩm, xã hội hoá công
nghệ cao trong nông nghiệp, từ đó tạo môi trường thuận lợi tranh thủ được
các nguồn lực từ bên trong và bên ngoài cho tỉnh Phú Thọ.
Phát triển nông nghiệp CNC Phú Thọ cần hướng vào phục vụ cho sự
phát triển các đô thị, các khu công nghiệp trong tỉnh, hướng t
ới thị trường các
thành phố mà trước hết là các thành phố trên trục đường xuyên Á, tiến tới thị
trường đầy tiềm năng là Trung Quốc. Nhu cầu về nông sản sạch, chất lượng
cao của các khu công nghiệp, các khu đô thị trong tỉnh và các thành phố khác
là rất lớn và cấp bách. Đó là yêu cầu và là cơ sở để Phú Thọ xây dựng khu
NNUDCNC phục vụ nhu cầu tiêu dùng và xuất khẩu. Ứng dụng CNC trong
nông nghiệp cũ
ng đem lại cơ hội cho nông dân là nâng cao thu nhập, nâng cao
đời sống từ đó nâng cao sức mua của nông dân và trở thành động lực cho sự
phát triển các ngành kinh tế khác do thị trường nội địa với hơn 80% dân số
được mở rộng.



9
Nghiên cứu xây dựng khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao ở Việt
Nam còn khá mới mẻ và nhiều khó khăn, chưa có nhiều kinh nghiệm trong
lĩnh vực này. Nhiều địa phương có kế hoạch xây dựng khu NNUDCNC
nhưng chưa dám quyết tâm huy động nguồn lực cho dự án vì kinh phí đầu tư
thường khá lớn.
Nông nghiệp công nghệ cao ở Phú Thọ chưa có mô hình, đây là một
hướng mới và các điều kiệ
n cần thiết để xây dựng khu nông nghiệp công nghệ
cao như cơ sở vật chất, nguồn nhân lực trình độ cao sẽ có những khó khăn. Để
có đầy đủ cơ sở khoa học xây dựng khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao
tại tỉnh Phú Thọ có tính khả thi cao, rất cần thiết phải thực hiên đề tài:
“Nghiên cứu cơ sở khoa học và điều kiện thực tiễn để xây d
ựng khu nông
nghiệp ứng dụng công nghệ cao tại tỉnh Phú Thọ”. Xây dựng khu NNUDCNC
sẽ thúc đẩy phát triển khoa học công nghệ mới, tạo công ăn việc làm, tăng thu
nhập nhờ sản phẩm công nghệ cao. Mặt khác sự thành công ở Phú Thọ sẽ là
cơ sở áp dụng cho các tỉnh vùng trung du miền núi có điều kiện tương tự như
Phú Thọ.
1.3. Cách tiếp cận
Nhiệm vụ xuất phát từ m
ục tiêu phát triển kinh tế xã hội nhằm xây
dựng Phú Thọ thành Trung tâm kinh tế vùng, là một trong những trung tâm
khoa học công nghệ, giáo dục đào tạo, văn hoá, du lịch của vùng trung du và
miền núi Bắc Bộ;
Nhiệm vụ xuất phát từ nhu cầu bức thiết áp dụng khoa học kỹ thuật tiên
tiến để tăng nhanh năng suất, chất lượng nông sản phẩm, nâng cao đời sống
người dân, đẩy mạnh hiện đạ

i hoá nông nghiệp nông thôn tỉnh Phú Thọ;
Cách tiếp cận chính của nhiệm vụ là trên cơ sở nghiên cứu, phân tích sự
phát triển nông nghiệp công nghệ cao trên thế giới và trong nước, từ đó vận
dụng vào điều thực tiễn của tỉnh Phú Thọ để đề xuất phương án xây dựng khu
nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao.
1.4. Đối tượng, nội dung và phương pháp nghiên cứu
1.4.1. Đối tượng và phạm vi nghiên c
ứu
- Đối tượng nghiên cứu là tài liệu các mô hình nông nghiệp công nghệ
cao (NNCNC), các mô hình nông nghiệp kỹ thuật cao (NNKTC) trên thế giới


10
và trong nước; các mô hình thực tiễn trong nước; điều kiện thực tiễn ở Phú
Thọ và một số vùng lân cận.
- Phạm vi nghiên cứu của đề tài nhằm kết luận về sự cần thiết và các
điều kiện cần thiết để xây dựng khu NNUDCNC ở Phú Thọ, sơ bộ đề xuất địa
điểm, quy mô, cấu trúc của khu NNUDCNC.
1.4.2. Nội dung nghiên cứu
- Nghiên cứu tình hình phát tri
ển các khu nông nghiệp ứng dụng công
nghệ cao trên thế giới và trong nước và khả năng ứng dụng ở Phú Thọ.
- Xác định các điều kiện để xây dựng khu nông nghiệp ứng dụng công
nghệ cao tại tỉnh Phú Thọ.
- Xác định quy mô vùng dự án, đối tượng và công nghệ chủ yếu trong
khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao.
- Đề xuất phương án xây dựng khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ
cao phù hợp v
ới điều kiện tỉnh Phú Thọ.
1.4.3. Phương pháp tiến hành

- Thu thập và xử lý tài liệu thứ cấp: Dựa trên những kết quả đã công bố,
những tài liệu thống kê, hệ thống các nguồn thông tin, nhận xét về hiện trạng,
rút ra bài học kinh nghiệm áp dụng cho Phú Thọ.
- Khảo sát học tập kinh nghiệm ở các mô hình NNCNC, mô hình
NNKTC trong nước. Kinh nghiệm xây dựng và phát triển ở các mô hình sẽ
được nghiên cứu, phân tích để l
ựa chọn những đặc điểm áp dụng cho Phú Thọ.
- Điều tra nhu cầu thị trường rau hoa quả tại thành phố Việt Trì, thị xã
Phú Thọ và một số địa phương trên địa bàn.
- Điều tra nhanh: phỏng vấn lãnh đạo huyện, xã về quan điểm xây dựng
khu NNUDCNC tại địa phương; vị trí dự kiến để khảo sát (yêu cầu là những
địa điểm đó trong vùng phát triể
n nông nghiệp của địa phương và không trùng
với các dự án khác đã quy hoạch trước đó, trừ quy hoạch cho phát triển nông
nghiệp vì có thể kết hợp với nhau); loại cây, con lợi thế ở khu vực đó.
- Khảo sát thực địa: khảo sát các điều kiện như đất, nước, khí hậu thời
tiết, giao thông, thuỷ lợi,… ở những địa điểm đã được xác định cùng lãnh đạo
địa phương. Về điều kiện đất đai, xác định quy mô diện tích, phân tích một số
chỉ tiêu dinh dưỡng và kim loại nặng chủ yếu như: N, P, K, Hg, Pb và As;
nước cho tưới tiêu, phân tích một số kim loại nặng như Hg, Pb và As.


11
- Hội thảo: lấy ý kiến về lựa chọn vùng dự kiến khảo sát, đối tượng,
công nghệ sẽ áp dụng trong khu NNUDCNC. Lấy ý kiến đóng góp cho các
chuyên đề, cho báo cáo tổng hợp.
- Phương pháp chuyên gia: lấy ý kiến các chuyên gia thuộc các Sở tỉnh
Phú Thọ (Sở KHĐT, Sở KH&CN, Sở TNMT, Sở NN&PTNT), các chuyên
gia ở Viện nghiên cứu.
- Phân tích, tổng hợp các tài liệu viết chuyên đề và báo cáo khoa học.

- Phương pháp chung để triển khai nghiên c
ứu nhiệm vụ là xây dựng và
thực hiện hệ thống các chuyên đề chuyên sâu, gồm 9 chuyên đề. Trên cơ sở
đó hình thành báo cáo tổng hợp kết quả nghiên cứu của nhiệm vụ. Báo cáo
được đóng góp, sửa chữa thông qua hội thảo và lấy ý kiến chuyên gia.
1.5. Một số định nghĩa về CNC và NNCNC
Đã có nhiều quan điểm khác nhau về CNC và khu NNCNC, cho đến
khi ra đời luật CNC, các cách hiểu, cách gọi được thống nhấ
t:
- Công nghệ cao là công nghệ có hàm lượng cao về nghiên cứu khoa
học và phát triển công nghệ; được tích hợp từ thành tựu khoa học và công
nghệ hiện đại; tạo ra sản phẩm có chất lượng, tính năng vượt trội, giá trị gia
tăng cao, thân thiện với môi trường; có vai trò quan trọng đối với việc hình
thành ngành sản xuất, dịch vụ mới hoặc hiện đại hóa ngành sản xuất, dịch vụ
hiện có (
Điều 3 luật công nghệ cao).
- Nhân lực công nghệ cao là đội ngũ những người có trình độ và kỹ
năng đáp ứng được yêu cầu của hoạt động nghiên cứu, phát triển, ứng dụng
công nghệ cao, dịch vụ công nghệ cao, quản lý hoạt động công nghệ cao, vận
hành các thiết bị, dây chuyền sản xuất sản phẩm công nghệ cao (Điều 3 luật
công nghệ cao).
- Lĩnh v
ực ưu tiên tập trung đầu tư phát triển công nghệ cao (Điều 5 luật
công nghệ cao): a) Công nghệ thông tin;
b) Công nghệ sinh học;
c) Công nghệ vật liệu mới;
d) Công nghệ tự động hóa.
- Nhiệm vụ chủ yếu của công nghệ cao trong nông nghiệp (Điều 16
luật công nghệ cao):



12
a) Chọn tạo, nhân giống cây trồng, giống vật nuôi cho năng suất, chất
lượng cao.
b) Phòng, trừ dịch bệnh.
c) Trồng trọt, chăn nuôi đạt hiệu quả cao.
d) Tạo ra các loại vật tư, máy móc, thiết bị sử dụng trong nông nghiệp.
đ) Bảo quản, chế biến sản phẩm nông nghiệp.
e) Phát triển doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao.
g) Phát triển dịch vụ công nghệ
cao phục vụ nông nghiệp.
- Khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao là khu công nghệ cao tập
trung thực hiện hoạt động ứng dụng thành tựu nghiên cứu và phát triển công
nghệ cao vào lĩnh vực nông nghiệp để thực hiện các nhiệm vụ quy định tại
khoản 1 Điều 16 của Luật này (Điều 32 luật công nghệ cao).
- Nhiệm vụ của khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao:

a) Thực hiện các hoạt động nghiên cứu ứng dụng, thử nghiệm, trình
diễn mô hình sản xuất sản phẩm nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao.
b) Liên kết các hoạt động nghiên cứu, ứng dụng công nghệ cao, sản
xuất sản phẩm ứng dụng công nghệ cao trong lĩnh vực nông nghiệp.
c) Đào tạo nhân lực công nghệ cao trong lĩnh vực nông nghiệp.
d) Tổ chức hội chợ, triển lãm, trình di
ễn sản phẩm nông nghiệp ứng
dụng công nghệ cao.
đ) Thu hút nguồn đầu tư, nhân lực công nghệ cao trong nước và ngoài
nước thực hiện hoạt động ứng dụng công nghệ cao trong nông nghiệp.
- Điều kiện thành lập khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao:
a) Phù hợp với chiến lược, kế hoạch phát triển nông nghiệp và nhiệm
vụ của khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao.

b) Có quy mô diện tích, điều kiện tự nhiên thích hợp với từng loại hình
sản xuất sản phẩm nông nghiệp; địa điểm thuận lợi để liên kết với các cơ sở
nghiên cứu, đào tạo có trình độ cao.
c) Hạ tầng kỹ thuật và dịch vụ thuận lợi đáp ứng yêu cầu của hoạt động
nghiên cứu, đào tạo, thử nghiệm và trình diễn
ứng dụng công nghệ cao trong
lĩnh vực nông nghiệp.
d) Có nhân lực và đội ngũ quản lý chuyên nghiệp.




13
2. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

2.1. Tình hình phát triển các khu NNUDCNC trên thế giới và trong
nước và khả năng ứng dụng ở Phú Thọ
Trên thế giới, ở các nước phát triển NNCNC diễn ra mạnh mẽ và rộng
khắp, các khu NNCNC đã được hình thành từ rất sớm, tri thức và công nghệ
cao đã tạo ra lợi thế cạnh tranh sản phẩm nông nghiệp giữa các nước. Ở nước
ta ứng dụng CNC trong nông nghiệp vẫn còn là vấn đề mới, một s
ố địa
phương đi đầu trong ứng dụng công nghệ cao và đã có những hiệu quả nhất
định như ở lâm Đồng. Có những mô hình còn có nhiều tranh luận về tính hiệu
quả và tính thực tiễn. Nhiều địa phương có mong muốn xây dựng khu
NNUDCNC để tạo bước đột phá cho sản xuất nhưng còn thận trọng vì phải
huy động nguồn lực khá lớn. Phú Thọ có tỷ trọng nông nghiệp lớ
n đang có
chủ trương đẩy mạnh ứng dụng CNC vào sản xuất nông nghiệp. Tìm hiểu các
mô hình NNCNC đã có, thấy được những ưu nhược điểm của các khu trong

quá trình hoạt động, đó là những cơ sở quan trọng áp dụng cho điều kiện Phú
Thọ.
2.1.1. Nghiên cứu, phát triển NNCNC trên thế giới
Bên cạnh các nước tiên tiến như Mỹ, Anh, Phần Lan…, nhiều nước ở
châu Á cũng đ
ã chuyển nền nông nghiệp số lượng là chủ yếu sang nền nông
nghiệp chất lượng, ứng dụng công nghệ sinh học, công nghệ tự động hoá, cơ
giới hoá, tin học hoá… để tạo ra sản phẩm có chất lượng cao, an toàn, hiệu
quả. Những mô hình nông nghiệp công nghệ cao (NNCNC) đã được triển
khai thành công tại các nước như Nhật, Anh, Pháp, Mỹ, Trung Quốc, Đài
Loan Đối với mô hình sản xuất nông nghiệp ứ
ng dụng công nghệ cao, các
công nghệ thường được ứng dụng là nhân giống bằng công nghệ nuôi cấy mô
(hoa, cây ăn quả), lai tạo giống cây năng suất cao, chất lượng tốt, sạch bệnh,
phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng; phương pháp canh tác hữu cơ bảo đảm
sạch bệnh và an toàn vệ sinh thực phẩm; kỹ thuật trồng cây trong nhà kính từ
hiện đại đến đơn giản (có hệ thố
ng điều khiển tự động, hoặc bán tự động đối
với các yếu tố: Nhiệt độ, ẩm độ, ánh sáng, phân bón, nước tưới) nhằm giảm
bớt sự lệ thuộc vào điều kiện tự nhiên; sử dụng vật liệu mới như nilon che phủ
để chống cỏ dại, giữ ẩm đất, có thể tự phân huỷ khi cây lớn, sử dụng các phế


14
liệu nông nghiệp như trấu, mùn cưa… làm giá thể trồng cây, đảm bảo vô
trùng, thoáng khí, giữ ẩm tốt; tự động hoá, cơ giới hoá trong các quá trình sản
xuất, vận chuyển sản phẩm, chăm sóc, thu hoạch, bảo quản, chế biến nông
sản.
2.1.1.1. Nhật Bản
Các khu nông nghiệp công nghệ cao hình thành cùng với hệ thống cơ

sở hạ tầng và ban hành pháp luật về bảo vệ môi trườ
ng. Nhà kính được sử
dụng rất rộng rãi để tối ưu hoá các điều kiện môi trường cho cây trồng sinh
trưởng phát triển, trong nhà kính, phủ đất bằng màng PE để tiết kiệm nước
tưới và hạn chế cỏ dại. Sản xuất chè hoàn toàn cơ giới hoá và tự động hoá
theo hệ thống khép kín từ khâu trồng đến thu hoạch, chế biến và tiêu thụ sản
phẩm. Nhật Bản sử dụ
ng hệ thống dự báo thời tiết tới các hộ nông dân thông
qua radio hoặc trực tiếp qua máy fax, sử dụng vệ tinh trong quản lý trang trại.
Sản xuất cây giống, các công ty thành lập nhà máy sản xuất cây giống
cung cấp cho thị trường. Hệ thống sản xuất cây con dùng cây từ nuôi cấy mô.
Cây con chủ yếu là cây lâm nghiệp, cây rau và hoa các loại. Người Nhật gọi
là nhà máy thực vật, vì hệ thống sản xuất cây con tự động hoá và cây con
được coi như
là sản phẩm công nghiệp.
Nhật bản đầu tư cơ sở hạ tầng và công nghệ sản xuất rất cao, với điều
kiện nước ta và Phú Thọ nói riêng, có thể ứng dụng công nghệ cao của Nhật
Bản trong nghiên cứu tạo giống mới, sản xuất cây giống theo kiểu công
nghiệp, cơ giới hoá sản xuất nông nghiệp.
2.1.1.2. Australia
Australia là một nước rộng lớn, di
ện tích 768 triệu ha nhưng chỉ có 18
triệu ha đất trồng trọt, với 5% lao động nông nghiệp nhưng mỗi nông dân có
thể nuôi được 204 người, giá trị nông sản đạt 25 tỷ USD/năm [66]. Để đạt
được kết quả như vậy, Australia thành lập những trung tâm xuất sắc nghiên
cứu công nghệ cao nhằm xây dựng mô hình cho từng loại cây, con. Các trung
tâm này nghiên cứu trọn gói từ khâu tạo giống đến thu hoạch. Năng suất cà
chua đạt 500 t
ấn/ha/năm, dưa chuột đạt 450 tấn/ha/năm. Quy trình GAP được
thực hiện nghiêm túc, sản phẩm năng suất cao và an toàn. Thu nhập cũng cao

kỷ lục: nông dân trồng rau, hoa trong nhà màng đạt 500 000 USD trong nhà
lưới 0,5ha.


15
Các trung tâm xuất sắc là nơi kết hợp các nhà khoa học để nghiên cứu
công nghệ cao là mô hình mà Việt nam có thể tham khảo.
2.1.1.3. Israen
Israen có điều kiện tự nhiên rất khắc nghiệt cho sản xuất nông nghiệp,
sản xuất nông nghiệp công nghệ cao được đặc biệt chú ý. Khu vực sản xuất
rau quả, điển hình là cà chua công nghệ cao của nông dân trong nhà kính đạt
năng suất 300 đến 400 tấn /ha-năm, bưởi đạ
t 100-150 tấn /ha, hoa cắt đạt 1,5-
2 triệu cành /ha với chất lượng cao, sạch, an toàn, phục vụ suất khẩu và tiêu
dùng nội địa với giá trị cao, đạt 120-150 000USD/ha/năm. Công nghệ nhà
kính đóng vai trò quan trọng. Trồng cây trong nhà kính đã chứng minh đó là
phương pháp tốt nhất phát huy tiềm năng vốn có của cây trồng. Kiểm soát
tưới nước, phân bón và tiểu khí hậu trong nhà kính là thực hành sản xuất quan
trọng nhất. Israen là nước đi đầu trong việc nghiên c
ứu ứng dụng công nghệ
tiên tiến vào sản xuất nông nghiệp. Hệ thống nhà lưới, nhà kính có hệ thống
điều chỉnh nhiệt độ, ánh sáng và hệ thống tưới ẩm tự động, hạn chế tối đa sự
xâm nhiễm của sâu bệnh đã tạo ra những sản phẩm nông nghiệp chất lượng
cao và giá trị cho Israen. Trồng cây không đất giúp tối ưu hoá việc cung cấp
dinh dưỡng và khắ
c phục khó khăn của việc quản lý dinh dưỡng đất. Hai công
nghệ đó đã làm lên cách mạng sản xuất hoa như hoa hồng và hoa đồng tiền.
Trong nông nghiệp công nghệ cao, nước được xem như tài sản quốc gia, giữ
gìn và sử dụng có hiệu quả nguồn nước đã được thực hiện ở Israen bằng công
nghệ tưới tiết kiệm nước.

Công nghệ Israen thực hiện tốt trong điề
u kiện cơ sở vật chất đầy đủ,
nguồn lực dồi dào. Công nghệ liên hoàn từ thiết bị đến giống cây, con sẽ là khó
khăn cho việc ứng dụng công nghệ trọn gói này trong điều kiện hiện tại của Phú
Thọ.
2.1.1.4. Đài Loan
Các khu NN CNC đã tạo ra những sản phẩm năng suất, chất lượng cao,
ứng dụng CNSH để nhân nhanh giống sạch bệnh và đồ
ng đều, xây dựng nhà
kính với trang thiết bị đồng bộ về điều khiển ánh sáng, nhiệt độ, ẩm độ, pha
chế dung dịch dinh dưỡng. Hầu hết mô hình sản xuất NN CNC của nông dân
Đài Loan là áp dụng nhà lưới, nhà kính trồng rau, hoa quả có giá trị kinh tế
cao.


16
Về hình thức đầu tư: có 2 hình thức đầu tư phát triển NN CNC là nhà
nước và hiệp hội nông dân:
+ Nhà nước đầu tư: các khu NN CNC do nhà nước đầu tư thường có
quy mô lớn (trên 100ha), xây dựng tại những nơi thuận tiện giao thông, dễ
dàng cho vận chuyển hàng hoá. Nhà nước đầu tư 100% vốn để xây dựng cơ
sở hạ tầng như nhà kính, nhà lưới, hệ thống điện, nước,
đường giao thông
Các khu này nhằm thu hút các nhà đầu tư trong và ngoài nước đầu tư để tạo ra
những mặt hàng lớn, có tính cạnh tranh cao trên thị trường trong và ngoài
nước. Các khu này được đầu tư nhằm ứng dụng công nghệ, phát triển sản
xuất, tham quan học tập, vì vậy việc tính toán hiệu quả kinh tế không phải là
mục tiêu hàng đầu, đầu tư mang tính dài hạn.
+ Do Hiệp hội nông dân tiến hành: hiệp hội nông dân sẽ là nơi cung cấp
v

ật tư, chuyển giao công nghệ, giải quyết vướng mắc của nông dân, thu mua
sản phẩm. Ở loại hình này, mục tiêu hiệu quả kinh tế và an toàn thực phẩm
đặt lên hàng đầu.
2.1.1.5. Trung Quốc
Đã và đang đẩy mạnh nghiên cứu, ứng dụng và phát triển công nghệ
cao, đã đạt được nhiều thành tựu góp phần quan trọng vào thu nhập quốc dân
và nâng cao đời sống nhân dân. Giai đoạn từ 1986-2000 triển khai ch
ương
trình nghiên cứu và phát triển công nghệ cao quốc gia gọi là “chương trình
863” vì 863 chương trình đã được thực hiện. Đó là các chương trình thuộc 6
lĩnh vực như công nghệ sinh học, công nghệ thông tin, công nghệ tự động,
công nghệ năng lượng, vật liệu tiên tiến và công nghệ hàng hải. Chương trình
863 đã đóng góp quan trọng cho phát triển công nghệ cao và xây dựng kinh tế
của Trung Quốc. Hai lĩnh vực được đầu tư nhiề
u nhất là công nghệ thông tin
(27%) và công nghệ sinh học (25%). Công nghệ sinh học nông nghiệp với
thành tựu nổi bật là lúa lai hai dòng, Trung Quốc đi đầu trong sản xuất lúa lai,
hiện có những giống lúa siêu năng suất, và bông chuyển gen kháng sâu đã
trồng 170 000 ha năm 2000. Các công nghệ trồng cây hàng hoá đã được áp
dụng trong nhà kính. Nhờ đó, sự gia tăng giá trị sản xuất nông nghiệp đạt
42%, giá trị sản lượng đạt 40-50000 USD/ha/năm, gấp 40-50 lần sản xu
ất
bình thường.


17
Đến cuối năm 2006, Trung Quốc đã có 6000 khu KHCN nông nghiệp
được xây dựng tại các vùng sinh thái khác nhau. Những khu này đóng vai trò
quan trọng trong việc phát triển nền nông nghiệp hiện đại của Trung Quốc:
Tăng nhanh năng suất cây trồng, vật nuôi; tạo giống lúa cao sản (lúa

siêu năng suất 12 tấn/ha) có mang gen kháng sâu bệnh; các giống cà chua
năng suất 140 tấn/ha, rau cải ngọt năng suất 60 tấn/ha… với chất lượng cao và
đồng nhất.
Nông nghiệ
p công nghệ cao là hạt nhân của sự phát triển bền vững nền
nông nghiệp Trung Quốc. Từ việc xây dựng và phát triển các khu NNCNC,
bài học rút ra là muốn xây dựng khu NNCNC (ở Trung Quốc) cần áp dụng
những đối sách và biện pháp cần thiết như [50]:
- Cần thành lập tổ lãnh đạo xây dựng khu, cử ra ban lãnh đạo có thực
lực tăng cường công tác quy hoạch thống nhất cho khu và tổ chức thực hiện.
- Huy động nhiều ngu
ồn vốn cho xây dựng khu, dùng vốn ngân sách là
chủ yếu, vốn tập thể và tự có là bổ sung, nhiều cơ chế, nhiều tầng nấc đầu tư.
- Đào tạo đội ngũ cán bộ hiểu công nghệ, biết kinh doanh, giỏi quản lý.
- Hướng về thị trường trong nước, lựa chọn sản phẩm chủ chốt để nâng
cao tỷ trọng sản phẩm, thúc đẩy kết hợp các khâu sả
n xuất - chế biến - tiêu thụ.
- Xây dựng cơ chế vận hành theo nguyên tắc kinh doanh tự chủ.
- Cải thiện môi trường đầu tư của khu: chính sách thuế, thị trường vốn,
xây dựng cơ chế đầu tư rủi ro.
Điều kiện ở mỗi vùng có khác nhau, nhưng có những điều kiện chung
để hình thành và phát triển các khu NNCNC ở Trung Quốc như [10]:
- Điều kiện về KH&CN: có được lự
c lượng KHCN để đảm bảo chức
năng sáng tạo và sức sống cho khu. Có thể hình thành khu trên cơ sở các
trường đại học hoặc các đơn vị nghiên cứu khoa học. Có thể xây dựng khu
gần các trường đại học hoặc các viện nghiên cứu, thiết lập mối quan hệ mật
thiết với trường đại học và đơn vị nghiên cứu.
- Có ý thức sáng tạo và tinh thần phát triển mạnh mẽ
. Có cơ chế cạnh

tranh và hợp tác để phát triển.
- Điều kiện về cơ sở hạ tầng tốt: điện nước, giao thông, thông tin liên
lạc.
- Môi trường sinh hoạt tốt. Khi quy hoạch phải kết hợp sản nghiệp, tự
nhiên, nghệ thuật và xã hội thành bố cục chỉnh thể. Thoả mãn điều kiện này sẽ


18
kết hợp được giáo dục công nghệ với giáo dục nhân văn, tạo môi trường làm
việc tốt, ươm mầm sáng tạo.
- Lấy con người làm gốc: có người tài và quan tâm tới người tài sẽ có
ưu thế về chuyên môn và công nghệ.
- Có sự quan tâm về môi trường và chính sách của chính phủ.
- Có sự tham gia của giới doanh nghiệp.
Trong các điều kiện trên, quan trọng nhất là KHCN và có sự tham gia
của giới doanh nghiệp. Khu KHCN phải là khu tậ
p trung sức mạnh tri thức,
có sáng tạo KHCN, hoạt động KHCN trong môi trường truyền bá. Giới doanh
nghiệp sẽ làm cho thành quả KHCN chuyển hoá thành tài sản xã hội.
Qua nghiên cứu về tình hình phát triển CNC trong nông nghiệp trên thế
giới, đặc biệt là của Trung Quốc, nước có nhiều điều kiện tương tự như của
Việt Nam, có thể rút ra một số vấn đề chung như sau:
* Xu thế phát triển:
- Phát triển nhanh chóng NNCNC là xu thế tấ
t yếu của sự phát triển
KHKT nói chung và phát triển nông nghiệp nói riêng, là xu thế tất yếu của hội
nhập kinh tế quốc tế, nhất là khi nhân loại bước vào thời đại kinh tế tri thức, tri
thức trở thành nhân tố then chốt trong sản xuất. Có thể nói các khu khoa học
công nghệ nói chung, khu NNCNC là một loại hình tổ chức xã hội mới được
hình thành theo nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội và khoa học công nghệ hiện

nay, là môi trường thích hợp cho vi
ệc sáng tạo KHCN và chuyển hoá thành quả
KHCN thành sức sản xuất, đưa kinh tế phát triển.
- Sự phát triển các khu NNCNC sẽ có bước phát triển mới, dần hình
thành một mạng lưới các khu NNCNC nhiều cấp "TW, tỉnh, thành phố, huyện,
xã " có sự tham gia của nhiều thành phần kinh tế; hình thành các tập đoàn xí
nghiệp nông nghiệp CNC nảy sinh từ các khu NNCNC, Tuy nhiên, tuỳ theo
điều kiện của từng quốc gia mà loại hình, thời điểm hình thành và phát triể
n
các khu NNCNC có khác nhau.
* Cách gọi tên:
Có nhiều tên gọi về Khu NNCNC trên thế giới, như Vườn khoa học Jian
Qiao của Anh; Khu công nghệ Đại Tây Dương của Pháp; Thành phố khoa học
công nghệ ở Xibêri của Nga; Trung tâm xuất sắc nghiên cứu NN CNC ở
Australia; Công viên KHKT nông nghiệp, Khu vườn công nghệ nông nghiệp,
Khu NNCNC, Khu trình diễn nông nghiệp hiện đại, Khu trình diễn sản nghiệp


19
công nghệ cao mới trong nông nghiệp, Khu khoa học công nghiệp nông nghiệp,
v.v ở Trung Quốc. Các cách gọi trên đều có chung một ý nghĩa: đó là các khu
NNCNC, vì bản chất của các khu, vườn, công viên là giống nhau, đều có
công nghệ cao làm cơ sở phát triển và đều thực hiện trên đối tượng là các sản
phẩm nông nghiệp.
* Đối tượng trong khu NNCNC:
Đối tượng sản phẩm nông nghiệp được nhiều nước đặc biệt quan tâm
triển khai trên quy mô công nghiệp, s
ản xuất tập trung, thâm canh hoá, kinh
doanh quy mô lớn là sản xuất rau, hoa, cây ăn quả; do ngoài nhu cầu tiêu dùng
ở trong nước, thị trường nhập khẩu rau, hoa, quả trên thế giới nói chung gấp 20

lần so với thị trường lúa gạo.
* Công nghệ ứng dụng trong khu NNCNC:
Công nghệ cao là yếu tố quan trọng áp dụng trong khu NNCNC. Các
công nghệ được áp dụng như công nghệ sinh học chọn giống và nhân giống cây
trồng, vật nuôi, công nghệ sinh học tạo ra chế ph
ẩm vi sinh chăm sóc và bảo vệ
cây trồng, vật nuôi; công nghệ dinh dưỡng cây trồng; công nghệ tưới nước;
công nghệ vật liệu tạo ra giá thể trồng cây, nhà lưới, nhà kính điều hoà khí hậu,
chống côn trùng gây hại; công nghệ thông tin điều khiển tự động quá trình sản
xuất.
* Hình thức đầu tư:
- Theo chủ đầu tư các khu NNCNC phân ra:
(1) Khu do Nhà nước đầu tư - do Chính phủ TW hoặc địa phương là
chủ đầ
u tư, mục tiêu chủ yếu là nhằm phát triển nông nghiệp và kinh tế nông
thôn của khu vực, thông qua xây dựng các khu này để tạo sự lan tỏa và mở
rộng áp dụng các công nghệ mới trong nông nghiệp, thúc đẩy sự phát triển
kinh tế của khu vực; lấy mục tiêu hàng đầu là gia tăng thu nhập cho người
nông dân, coi trọng tính công ích xã hội và chức năng phục vụ kinh tế khu
vực, không theo đuổi yêu cầu lợi nhuận tối đ
a.
(2) Khu do DN đầu tư: Thường là do các xí nghiệp quốc doanh đầu tư,
xuất phát từ nhu cầu của thị trường, lấy KH&CN là chỗ dựa chủ yếu, nhằm
đem lại hiệu quả kinh tế là chính. Địa điểm, sản phẩm chủ yếu, định hướng thị
trường và cơ chế quản lý đều xoay quanh hiệu quả kinh tế, nhấn mạnh nguyên
tắc kinh doanh hiện đại và ưu tiên hi
ệu quả kinh tế.


20

(3) Khu do Nhà nước và DN kết hợp tổ chức: Do Nhà nước lựa chọn
địa điểm, xây dựng quy hoạch, tiến hành đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng và
ban hành các chính sách ưu đãi, tạo môi trường thuận lợi cho DN vào hoạt
động. DN tự chủ hoạt động, sản xuất, kinh doanh. Mục tiêu kinh tế của Nhà
nước và lợi nhuận của DN được kết hợp hữu cơ, kiên trì thự
c hiện hiệu quả
tổng hợp.
* Về qui mô các khu NNCNC:
Qui mô khu NNCNC ở các nước có sự khác nhau, một số khu NNCNC
có qui mô như sau: Khu NNCNC Đức Châu, Trung Quốc 67 ha, chia làm 7
phân khu trồng rau, hoa, quả, nuôi trồng thuỷ sản, nuôi động vật đặc chủng,
chế biến nông sản phẩm; khu Thuận Nghĩa có diện tích quy hoạch 1500ha,
huyện Thuận Nghĩa đầu tư ban đầu 20 triệu NDT; khu NNCNC Yansheng,
tỉnh Gansu, diện tích khoảng 31ha sản xuất rau, hoa, cây cảnh; ở Đài Loan,
các khu do nhà nước đầu tư thường có quy mô trên 100ha.
* Những đóng góp của các khu NNCNC:
Khu NNCNC là cầu nối và băng tải để chuyển hoá các kết quả nghiên
cứu khoa học vào sản xuất và phát triển kinh tế khu vực. Khu trở thành hạt
nhân quan trọng trong hệ thống áp dụng rộng rãi kỹ thuật nông nghiệp, là con
đường hiệu quả để kết hợp chặt chẽ giữa khoa học cụng nghệ với kinh tế nông
thôn. Do sản xuấ
t thâm canh tập trung, quy mô lớn, có cơ sở vật chất kỹ thuật
tiên tiến nên khu NNCNC là căn cứ đảm bảo cho việc thực hiện chiến lược
sản xuất sản phẩm nông nghiệp có chất lượng cao, là đầu tàu lôi kéo phát triển
nông nghiệp khu vực. Một số khu là nơi nghỉ ngơi, giải trí và học tập các tri
thức mới về nông nghiệp cho nhân dân và giáo dục thanh thiếu niên. Khu
NNCNC còn sử dụng tiết kiệm tài nguyên như
đất, nước…, giảm thiểu ô
nhiễm môi trường. Tóm lại, những thành tựu được khái quát để xem xét, ứng
dụng như sau:

- Thực hiện tốt việc trình diễn và lan toả các công nghệ cao về nông
nghiệp. Việc xây dựng các khu NNCNC đã thu hút được hàng loạt các công
nghệ cao và mới của thế giới và trong nước tham gia sản xuất sản phẩm.
- Tìm được hướng đi có hiệu quả để mở rộng áp dụng k
ết quả nghiên
cứu khoa học vào sản xuất.
- Đã hình thành hàng loạt các cơ sở sản xuất nông sản phẩm mũi nhọn.


21
- Hình thành một loạt các ngành nghề hàng đầu có sức lôi cuốn cao
kinh tế địa phương.
- Là những cơ sở tốt để thăm quan giải trí và tìm hiểu tri thức khoa học
công nghệ nông nghiệp.
* Những khó khăn, hạn chế cần quan tâm khi xây dựng khu NNUDCNC ở
Việt Nam (qua kinh nghiệm của Trung Quốc):
+ Về hiệu quả kinh tế xã hội: Nhìn từ góc độ tổng thể, trong thực tế hiệu
quả
kinh tế của không ít khu NNCNC chưa cao, thậm chí còn thua lỗ, do các
nguyên nhân:
(1) Dự án đầu tư lựa chọn không phù hợp, xác định vị trí, chức năng
chưa chuẩn xác, các sản phẩm của khu đi trước khá xa so với trình độ tiêu dùng
của thị trường và người tiêu dùng;
(2) Giá cả của sản phẩm và đẳng cấp của thiết bị công nghệ quá cao do
nhập các vật tư, thiết bị đồng bộ, công nghệ và hệ th
ống quản lý đắt tiền từ
nước ngoài, mà không tính đến tính thích hợp của công nghệ, kỹ thuật với điều
kiện sinh thái tại địa phương;
(3) Một số khu còn mang dấu ấn của kinh tế bao cấp, ỷ lại quá nhiều vào
nhà nước, khó thích ứng với cơ chế cạnh tranh trong thị trường hiện nay;

(4) Một số khu mà Chính phủ đầu tư, sự can thiệp về hành chính còn quá
nhiều, xây dự
ng còn quá chú ý đến hình thức bên ngoài, nặng về trình diễn,
chưa coi trọng hiệu quả còn phổ biến.
+ Về cơ chế quản lý: Vấn đề cơ chế quản lý luôn là cốt lõi cản trở việc
phát triển của khu NNCNC, do đại bộ phận các khu đều do Chính phủ đầu tư
xây dựng, việc quản lý và vận hành vẫn dựa trên cơ chế kế hoạch, thường bị
can thiệp quá sâu của cấ
p hành chính; chưa giải quyết tốt mâu thuẫn giữa chủ
thể đầu tư xây dựng và chủ thể kinh doanh. Cần vận hành theo cơ chế quản lý
và kinh doanh khu theo chế độ của một xí nghiệp hiện đại, coi trọng các hành
vi của xí nghiệp để tăng sức cạnh tranh của sản phẩm, vai trò chủ yếu của Nhà
nước là tạo môi trường, hướng dẫn và giúp đỡ khu phát triển.
Nhìn chung, ở các nướ
c, quá trình hình thành và phát triển các khu
CNC chủ yếu do Nhà nước khởi xướng và tổ chức quản lý phát triển. Ngay cả
ở những nước có trình độ công nghệ tiên tiến, cũng chỉ có ít khu CNC thuộc
sở hữu hoàn toàn của các nhà đầu tư tư nhân. Đặc điểm này trước hết là do
các dự án phát triển khu CNC thường đòi hỏi vốn đầu tư lớn, thời gian hoàn


22
vốn lâu. Mặt khác, các khu CNC là giải pháp quan trọng để thực hiện các mục
tiêu chiến lược trong phát triển kinh tế xã hội, KH&CN dài hạn của quốc gia,
nên ở nhiều nước Chính phủ thường tham gia trực tiếp vào việc triển khai,
phát triển các khu này. Nói chung, hoạt động quản lý kinh doanh phát triển
các khu CNC thường do một công ty đảm nhận. Tùy từng trường hợp cụ thể,
công ty này có thể thuộc sở hữu hoàn toàn của Nhà nước, hay hoàn toàn củ
a
tư nhân, hoặc một công ty cổ phần giữa tư nhân và Nhà nước. Nhưng xu

hướng hiện nay là, các công ty này thường là các công ty cổ phần, trong đó có
sự tham gia góp vốn của một bên hoạt động trong lĩnh vực đầu tư - kinh
doanh các dự án bất động sản quy mô lớn và các bên còn lại là đại diện của
Nhà nước (chính quyền địa phương) và/hoặc tổ chức hoạt động trong lĩnh vực
cung cấp các dịch v
ụ KH&CN. Bài học thành công ở nhiều nước cho thấy,
Nhà nước (chính quyền địa phương) thường chủ động xây dựng các định
hướng, cơ chế chính sách đầu tư xây dựng, quy chế hoạt động của các khu
CNC, còn hoạt động quản lý xây dựng và phát triển khu CNC thường do các
công ty có kinh nghiệm trong lĩnh vực xây dựng và cung cấp dịch vụ CNC
đảm nhận.
Từ những thực tế và lý luận hoạt động nông nghiệp công nghệ cao ở các
nước, có thể áp dụng những kinh nghiệm xây dựng mô hình khu công viên khoa
học kỹ thuật của Trung Quốc để xây dựng khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ
cao phù hợp với điều kiện Việt Nam ở Phú Thọ. Đó là xây dựng khu NNCNC có
các chức năng sản xuất ra sản phẩm, trình diễn, ươm tạo và chuyển giao công
ngh
ệ, phục vụ tham quan du kịch, tạo đà cho phát triển nông nghiệp hiện đại ở
Phú Thọ và cho vùng miền núi phía Bắc. Có thể ứng dụng những công nghệ hiện
đại của Nhật Bản, Israen, Đài Loan đã được làm phù hợp với điều kiện Việt
Nam trong khu NNUD CNC. Công nghệ nhà kính, nhà lưới được áp dụng phổ
biến và thích hợp với điều kiện các địa phương. Nhưng không thể áp dụ
ng công
nghệ nhà kính nguyên bản nhập từ nước ngoài vì không phù hợp với điều kiện
Việt Nam do giá thiết bị cao, giống cây trồng và các công nghệ kèm theo khá đắt
sẽ làm giá thành sản phẩm tăng cao, không phù hợp với thị trường nước ta.
2.1.2. Nghiên cứu, phát triển NN CNC trong nước
Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn cũng đã chỉ đạo xây dựng các
mô hình ứng dụng công nghệ cao ở 21 tỉnh, thành và 9 doanh nghiệp. Hiện



23
nay, nhiều mô hình sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, mang lại
hiệu quả kinh tế cao đã hình thành.
2.1.2.1. Thành phố Hồ Chí Minh
Là nơi có khá nhiều mô hình ứng dụng công nghệ cao. Đã có 1.663 ha
trồng rau an toàn ứng dụng công nghệ cao, sản lượng đạt khoảng 30.000
tấn/năm; hơn 700 ha trồng hoa - cây cảnh, các hộ đã áp dụng công nghệ cao
trong sản xuất hoa cảnh đem lại thu nhập 600 triệu đến 1 t
ỷ đồng/ha/năm.
Thành phố đã xây dựng khu NN CNC ở Củ Chi quy mô 88,17ha, hiện
đang trong giai đoạn xây dựng cơ sở hạ tầng. Là mô hình khu NN CNC đa
chức năng, định hướng theo nông nghiệp đô thị, tập trung vào các lĩnh vực
trồng trọt là chủ yếu (gồm rau, hoa, cây cảnh bằng công nghệ cao), ngoài ra
còn sản xuất giống sinh vật cảnh, nhân giống cây lâm nghiệp, cây dược liệu,
sản xuất nấm và các ch
ế phẩm vi sinh. Khu NN CNC TP. Hồ Chí Minh có
chức năng:
- Nghiên cứu ứng dụng và nghiên cứu triển khai nhằm hoàn thiện công
nghệ sản xuất theo hướng công nghệ cao.
- Đào tạo, chuyển giao công nghệ nhằm chuyển đổi phương thức sản
xuất nông nghiệp truyền thống sang sản xuất NN CNC.
- Ươm tạo công nghệ và doanh nghiệp NN CNC.
- Tư vấn, dịch vụ kỹ thuật cho các đối tượng tham gia nghiên cứu, sản
xuất NN theo hướng CNC, tổ chức hoạt động du lịch tri thức nông nghiệp.
- Kêu gọi đầu tư sản xuất NN CNC.
Khu NN CNC TP. Hồ Chí Minh gồm 7 phân khu chức năng, đó là:
- Khu trung tâm hành chính.
- Khu thí nghiệm và trưng bày sản phẩm.
- Khu nhà kính.

- Khu học tập và chuyển giao công nghệ.
- Khu bảo quản và chế biến.
- Khu lâm sinh và cảnh quan.
- Khu sản xuất kêu gọi đầu tư.
Về cơ cấu tổ chức: có Ban quản lý khu NN CNC trực thuộc UBND TP.


24
Bên dưới gồm các phòng, ban: Phòng TCHC, Phòng Tài chính - kế
toán, Phòng Kế hoạch và đào tạo, ban quản lý dự án, Trung tâm NC, PT NN
CNC.
Đã ban hành tiêu chí công nghệ cao ứng dụng trong nông nghiệp.
Khu NN CNC TP. HCM vừa tiến hành xây dựng cơ sở hạ tầng vừa
triển khai các hoạt động nghiên cứu và kêu gọi đầu tư. Tuy đang xây dựng
nhưng đã có 16 nhà đầu tư đăng ký thuê mặt bằng để sản xuất. Các công ty
đầu tư sản xuất giố
ng rau, rau an toàn, hoa cung cấp cho thị trường thành phố.
Ngoài ra các công ty còn ứng dụng và chuyển giao tiến bộ kỹ thuật công nghệ
cao trong nông nghiệp. Tổng vốn của các nhà đầu tư vào Khu NNCNC đến
nay là trên 365 tỷ đồng.
Để đáp ứng nhu cầu của nhà đầu tư, lãnh đạo thành phố đã chỉ đạo
huyện Củ Chi và Tổng Công ty Nông nghiệp Sài Gòn (SAGRI) cần sớm hình
thành thêm 2-3 khu NNCNC mới.
Đây là mô hình khu NN CNC đa chức năng đầu tiên được xây dựng
nên
đã có nhiều vướng mắc về thủ tục và cơ chế hành chính.
Kinh nghiệm của Ban quản lý khu NN CNC là phải kiên trì tiến hành
từng bước một cách vững chắc. Yếu tố quyết định thành công là nhận thức
được vai trò khu NN CNC của lãnh đạo Thành phố, có sự đồng thuận của các
sở, ban, ngành liên quan.

2.1.2.2. Tỉnh Lâm Đồng
Lâm Đồng có lợi thế vùng cao nguyên khí hậu ôn hoà, thuận lợi cho
phát triển các loại cây trồng. Đến nay, nhiều mô hình s
ản xuất nông nghiệp
ứng dụng công nghệ cao, mang lại hiệu quả kinh tế cao đã hình thành. Điển
hình là tại Đà Lạt với các mô hình trồng ớt ngọt và rau trong nhà có mái che
plastic đạt doanh thu 1250 triệu đồng/ha/năm, sản xuất ngoài trời đạt doanh
thu 702 triệu đồng/ha/năm [3]. Đà Lạt đang đi theo hướng chuyên môn hoá
cao trong sản xuất hoa và rau. Việc sản xuất cây giống bằng phương pháp
nuôi cấy mô phát triển khá nhanh với gần 40 phòng nuôi c
ấy mô tư nhân đang
hoạt động có hiệu quả. Cây giống rau và hoa đã được sản xuất công nghiệp để
cung cấp cho người trồng.
Công ty Đà Lạt Hasfarm là mô hình ứng dụng công nghệ cao trong sản
xuất hoa cao cấp có quy mô 24 ha trong đó có 15 ha nhà kính và 2 ha nhà


25
bằng thép; đạt năng suất 1,8 triệu cành/ha/năm, xuất khẩu 55%, tiêu thụ trong
nước 45%. Công ty Hasfarm sử dụng giống hoa và công nghệ nhập từ nước
ngoài.
Các công ty nhiều vốn đầu tư sản xuất ở Đà Lạt hầu hết sử dụng công
nghệ từ nước ngoài như Công ty bảo vệ thực vật Sài Gòn đầu tư hệ thống nhà
kính với hệ thống đi
ều khiển tự động, tưới nhỏ giọt theo công nghệ Israen,
trồng hoa hồng trên giá thể bằng xơ dừa nhập từ Đài Loan
Từ thực tiễn và lợi thế phát triển rau, hoa quả ở Đà Lạt, tỉnh Lâm Đồng
đã đề ra Chương trình nông nghiệp công nghệ cao, trong đó tập trung vào các
lĩnh vực: Công nghệ cao về rau hoa quả, cây cảnh, cây chè và chăn nuôi. Với
mục tiêu là từng chương trình phải làm rõ nhữ

ng nội dung "công nghệ cao"
cho các sản phẩm của mình. Các sản phẩm nông nghiệp công nghệ cao cần
phải được chọn lựa kỹ trên cơ sở lợi thế so sánh, mang tính cạnh tranh cao,
với chất lượng tốt, số lượng lớn đem lại hiệu quả kinh tế thiết thực trên từng
đơn vị diện tích; tạo ra một vùng sản xuất lớn, bền vững, có thị trường tiêu
thụ
ổn định tương đối.
Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) trong nông nghiệp khá
lớn, trong đó cây chè chất lượng cao thu hút FDI nhiều nhất với 21 doanh
nghiệp (DN), rau 7 DN, hoa 12 DN, cà phê 2 DN, cá nước lạnh 1 DN.
Lâm Đồng cũng phát triển chè theo hướng công nghệ cao có hiệu quả.
Tại thành phố Đà Lạt có một số công ty 100% vốn nước ngoài (từ Đài loan)
sản xuất chè Olong. Các công ty này trồng các giống chè Olong, Kim tuyên,
Thuý ngọc, sản xuất theo công nghệ của
Đài Loan từ chăm sóc, thu hoạch đến
chế biến. Sản phẩm chủ yếu tiêu thụ ở Đài Loan. Công ty Hayiji sản xuất chè
Olong, có nhiều cơ chế hỗ trợ và quan hệ tốt với nông dân, năng suất chè khá
cao, từ 8-10 tấn/ha. Giá chè búp tươi từ 18000 đ- 36000đ tuỳ theo giống, chè
thành phẩm có từ 4-6 loại, có giá bán từ 400 000 đ đến 1200 000đ/kg.
Qua 5 năm triển khai chương trình, nông dân Lâm Đồng đã mạnh dạn
đầu tư, áp dụng tiến bộ kỹ thuật mới vào sản xuất; nâng cao năng suất, chất
lượng và hiệu quả kinh tế trong sản xuất nông nghiệp. Đến nay 3.300 ha đất
nông nghiệp ở Lâm Đồng đã được canh tác bằng công nghệ mới, trong đó có
gần 2.000 ha ứng dụng công nghệ tưới phun tự động, trên 1.200 ha sản xuất
trong nhà lưới, nhà kính. Các mô hình NN ứng dụng CNC ở Lâm Đồng hình
thành và phát triển trên cơ sở l
ợi thế về điều kiện tự nhiên đã đem lại hiệu quả

×