Tải bản đầy đủ (.pdf) (82 trang)

Lợi nhuận và một số biện pháp tài chính nhằm nâng cao lợi nhuận tại ngân hàng Đông Á

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (800.79 KB, 82 trang )



TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH
CHUYÊN NGÀNH KINH DOANH QUỐC TẾ
*** -









KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Đề tài:
LỢI NHUẬN VÀ MỘT SỐ BIỆN PHÁP TÀI CHÍNH
NHẰM NÂNG CAO LỢI NHUẬN TẠI NGÂN
HÀNG ĐÔNG Á



Sinh viên thực hiện : Phạm Anh Dũng
Lớp : Anh 6
Khóa : 45
Giảng viên hướng dẫn : TS. Đào Thị Thu Giang






Hà Nội, tháng 5 năm 2010
MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU 1
CHƢƠNG I MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ LỢI NHUẬN VÀ CÁC
BIỆN PHÁP NÂNG CAO LỢI NHUẬN CỦA DOANH NGHIỆP. 3
1.1. Lợi nhuận của doanh nghiệp - kết cấu và vai trò của lợi nhuận 3
1.1.1. Khái niệm lợi nhuận 3
1.1.2. Kết cấu lợi nhuận 4
1.1.3. Vai trò của lợi nhuận . 5
1.1.3.1. Đối với doanh nghiệp 5
1.1.3.2. Đối với kinh tế xã hội. 6
1.2. Công thức tính lợi nhuận và các tỷ suất lợi nhuận. 6
1.2.1. Công thức tính lợi nhuận 6
1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá lợi nhuận 7
1.3. Các nhân tố ảnh hƣởng đến lợi nhuận 9
1.3.1. Các nhân tố khách quan 9
1.3.1.1. Cung cầu và giá cả 9
1.3.1.2. Sự cạnh tranh 10
1.3.1.2. Chính sách kinh tế của nhà nước 10
1.3.1.3. Sự biến động giá trị tiền tệ 10
1.3.2. Các nhân tố chủ quan 11
1.3.2.1. Doanh thu hoạt động sản xuất kinh doanh 11
1.3.2.2. Giá bán hàng hoá 11
1.3.2.3. Cơ cấu mặt hàng kinh doanh 11
1.3.2.4. Giá thành toàn bộ 12
1.3.2.5. Khả năng về vốn 12
1.4. Lợi nhuận của ngân hàng và các yếu tố ảnh hƣởng 13
1.4.1. Ngân hàng là gì? 13
1.4.2. Các dịch vụ truyền thống của ngân hàng 14

1.4.2.1. Thực hiện trao đổi ngoại tệ. 14
1.4.2.2. Chiết khấu thương phiếu và cho vay thương mại. 14
1.4.2.3. Nhận tiền gửi. 14
1.4.2.4. Bảo quản vật có giá trị 14
1.4.2.5. Tài trợ các hoạt động của Chính phủ 15
1.4.2.6. Cung cấp các tài khoản giao dịch. 15
1.4.2.7. Cung cấp dịch vụ ủy thác. 15
1.4.3. Những dịch vụ ngân hàng mới phát triển gần đây 16
1.4.3.1. Cho vay tiêu dùng. 16
1.4.3.2. Tư vấn tài chính 17
1.4.3.3. Quản lý tiền mặt. 17
1.4.3.4. Dịch vụ thuê mua thiết bị. 17
1.4.3.5. Cho vay tài trợ dự án. 18
1.4.3.6. Bán các dịch vụ bảo hiểm. 18
1.4.3.7. Cung cấp các kế hoạch hưu trí 18
1.4.3.8. Cung cấp các dịch vụ môi giới đầu tư chứng khoán. 19
1.4.3.9. Cung cấp dịch vụ quỹ tương hỗ và trợ cấp. 19
1.4.3.10. Cung cấp dịch vụ ngân hàng đầu tư và ngân hàng bán buôn. 20
1.4.4. Các dịch vụ đem lại lợi nhuận chính của các ngân hàng Việt Nam 21
1.4.4.1. Các dịch vụ và hoạt động tạo ra lợi nhuận thuộc hoạt động kinh
doanh của các ngân hàng Việt Nam. 21
1.4.4.2. Các hoạt động đem lại lợi nhuận hoạt động tài chính 23
1.4.5. Các yếu tố ảnh hưởng tới lợi nhuận ngân hàng 25
1.4.5.1. Các chính sách kinh tế của nhà nước 25
1.4.5.2. Yếu tố tiền tệ và tỷ giá 26
1.4.5.3. Sự hội nhập và cạnh tranh. 26
1.4.5.4. Các nhân tố rủi ro 27
1.4.6. Cái nhìn tổng quan và phân tích cạnh tranh về ngành ngân hàng
Việt Nam 31
1.4.6.1. Sự phát triển của ngành ngân hàng Việt Nam thời gian gần đây 31

1.4.6.2. Tiềm năng tăng trưởng của ngành ngân hàng Việt Nam 35
1.4.6.3. Phân tích cạnh tranh trong ngành ngân hàng Việt Nam. 35
1.5.Một số biện pháp nâng cao lợi nhuận ngân hàng Việt Nam nói
chung 40
1.5.1. Xây dựng chiến lược kinh doanh phù hợp 40
1.5.2. Xây dựng phương án kinh doanh phù hợp 42
1.5.2. Lựa chọn, huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn và tài sản.
43
1.5.3. Hạ chi phí nhưng vẫn phải đảm bảo chất lượng dịch vụ 44
1.5.4. Phân phối lợi nhuận hợp lý. 44
Chƣơng II PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH LỢI NHUẬN TẠI NGÂN HÀNG
ĐÔNG Á 2008-2009 46
2.1. Giới thiệu và Ngân hàng Đông Á 46
2.1.1.Quá trình thành lập và phát triển 46
2.1.2. Đặc điểm kinh doanh và tổ chức quản lý của ngân hàng Đông Á. 48
2.1.3. Mạng lưới hoạt động. 49
2.2. Thực trạng về kết quả kinh doanh của Ngân hàng Đông Á 50
2.2.1. Tình hình nguồn vốn kinh doanh 50
2.2.2.Kết quả hoạt động kinh doanh 51
2.3. Thực trạng thuận lợi và nguyên nhân làm tăng giảm lợi nhuận tại
Ngân hàng Đông Á 52
2.3.1. Phân tích tổng quát 52
2.3.1.1 .Lợi nhuận thực hiện qua các năm 2008-2009 53
2.3.1.2.Các chỉ tiêu đánh giá lợi nhuận 54
2.3.1.3.Lợi nhuận của các mảng dịch vụ chính. 56
2.3.2.Các nhân tố ảnh hưởng tới lợi nhuận của ngân hàng Đông Á. 60
2.3.2.1. Chi phí các hoạt động kinh doanh 60
2.3.2.2. Chính sách vĩ mô của nhà nước và lãi suất 62
2.3.2.2. Uy tín và thương hiệu của ngân hàng Đông Á 63
CHƢƠNG III ĐÁNH GIÁ NHẬN XÉT VÀ KIẾN NGHỊ MỘT SỐ

BIỆN PHÁP NHẰM NÂNG CAO LỢI NHUẬN CỦA NGÂN HÀNG
ĐÔNG Á 66
3.1. Đánh giá nhận xét chung 66
3.1.1.Những điểm mạnh của ngân hàng Đông Á 66
3.1.2. Những tồn tại của ngân hàng Đông Á. 68
3.2. Một số biện pháp nhằm nâng cao lợi nhuận Ngân hàng Đông Á . 69
3.2.1. Sử dụng các nguồn vốn có hiệu quả và phù hợp với kế hoạch phát triển
của ngân hàng Đông Á 69
3.2.2. Thực hiện chiến lược da dạng hóa dịch vụ ngân hàng, đa dạng thị
trường, tăng doanh thu của các dịch vụ ngân hàng có tỷ suất lơi nhuận cao. . 70
3.2.3. Tăng cường tính chuyên nghiệp trong quản lý và nâng cao hiệu quả
nghiệp vụ ngân hàng nhằm giảm thiểu chi phí 71
KẾT LUẬN 73
TÀI LIỆU THAM KHẢO 74
Phụ lục 75

DANH MỤC BẢNG, HÌNH, BIỂU ĐỒ
Bảng 1. Các mảng lợi nhuận của doanh nghiệp 7
Bảng 2. Các tỷ suất lợi nhuận 8
Bảng 3. Tốc độ tăng trưởng tín dụng tại một số ngân hàng Việt Nam. 22
Bảng 4. Số lượng các ngân hàng Việt Nam 1991-2007 33
Bảng 5. Tỷ lệ CAR của một số ngân hàng Việt Nam 38
Bảng 6. Cơ cầu vốn và nguồn vốn kinh doanh 50
Bảng 7. Một số chỉ tiêu tài chính của ngành ngân hàng ( Vietcombank, BIDV,
Agribank) 51
Bảng 8. Doanh thu ngân hàng Đông Á 2008-2009 51
Bảng 9. Cơ cầu các doanh thu và lợi nhuận trước thuê của ngân hàng Đông Á 53
Bảng 10. Tỷ suất lợi nhuận của ngân hàng Đông Á năm 2008-2009 54
Bảng 11. Doanh thu, chi phí và lợi nhuận tín dụng ngân hàng Đông Á 2009 56
Bảng 12. Doanh thu tín dụng ngân hàng Đông Á 2009 57

Bảng 13. Các chi phí tín dụng ngân hàng Đông Á 2008-2009 57
Bảng 14.Lợi nhuận trong kinh doanh chứng khoán cùa ngân hàng Đông á 59
Bảng 15. Các chi phí của ngân hàng Đông Á 60

Sơ đồ 1. Những chức năng cơ bản của ngân hàng đa năng ngày nay: 14
Sơ đồ 2. Sơ đồ tổ chức của ngân hàng Đông Á. 49

Biểu đồ 1. Tốc độ tăng trưởng tín dụng và tiền gửi 2002-2007 33
Biểu đồ 2. So sánh tỷ lệ tín dụng/tiền gửi với các nước trong khu vực 33
Biểu đồ 3. So sánh tỷ lệ tín dụng/GDP và huy động/GDP năm 2006 34
Biểu đồ 4. Tỷ trọng thu nhập dịch vụ trong tổng thu nhập 2008 34
Biểu đồ 5. Tăng trưởng thu nhập dịch vụ năm 2008 so với 2007 34
Biểu đồ 6. Tỷ lệ Tiền mặt/Tổng PTTT (M2) và so sánh trong khu vực 35
Biểu đồ 7. Tăng trưởng tổng tài sản trong năm 2008 36
Biểu đồ 8. Tăng trưởng vốn điều lệ 2008 36
Biểu đồ 9. Số lượng chi nhánh các ngân hàng trong năm 2008 39
Biểu đồ 10. Dư nợ cho vay bình quân các năm 2005-2009 56
Biều đồ 11. Doanh số thanh toán quốc tế 58
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
1. ALCO : hội đồng quản lý tài sản và nguồn vốn
2. BCTC : báo cáo tài chính
3. DTT : doanh thu thuần
4. ISO : tiêu chuẩn chất lượng
5. HĐKD : hoạt động kinh doanh
6. HĐTC : hoạt động tài chính
7. HĐBT : hoạt động bất thường
8. HĐQT : hội đồng quản trị
9. HĐTD : hoạt động tín dụng
10. GDP : tổng sản phẩm quốc dân
11. GTSX : giá thành sản xuất

12. LN : lợi nhuận
13. LNST : lợi nhuận sau thuế
14. LD : liên doanh
15. NHTMCP : ngân hàng thương mại cổ phần
16. NHTMNN:ngân hàng thương mại nhà nước
17. NHNN : ngân hàng nhà nước
18. PTTT : phương thức thanh toán
19. QLDN : quản lý doanh nghiệp
20. VCĐBQ : vốn cố định bình quân
21. VCSHBQ : vốn chủ sở hữu bình quân
22. VLĐBQ : vốn lưu động bình quân
23. USD : đơn vị tiền tệ của Mỹ, đồng đô la Mỹ
24. VNĐ : đơn vị tiền tệ của Việt Nam, đồng Việt Nam .

1
LỜI NÓI ĐẦU

Kinh tế nước ta trong giai đoạn vừa qua đã có nhiều bước nhảy vọt, luôn giữ
được mức tăng trưởng cao và đang trong đà hội nhập vào nền kinh tế khu vực và thế
giới. Tuy nhiên, khủng hoảng tài chính xuất hiện khởi đầu tại Mỹ rồi lan rộng toàn
cầu đã gây nên nhiều khó khăn đối với các nền kinh tế trên khắp thế giới, trong đó
có Việt Nam. Các đối tượng chịu ảnh hưởng trực tiếp nhất chính là các doanh
nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam. Để có thể tiếp tục tồn
tại và qua khủng hoảng và phát triển theo bước đi của đất nước, vấn đề các doanh
nghiệp bàn đến đầu tiên chính là cần phải làm sao để có được lợi nhuận và cần làm
gì để nâng cao lợi nhuận ? Những vấn đề cấp thiết ấy cũng là mối quan tâm hàng
đầu của các thể chế tài chính, trong đó có ngân hàng Đông Á. Quá trình thực hiện
lợi nhuận của ngân hàng Đông Á ra sao và cần phải làm gì để tăng lợi nhuận cho
Đông Á ?
Nhận thức được tầm quan trọng to lớn của lợi nhuận, trong thời gian thực tập

tại ngân hàng Đông Á, dưới sự hướng dẫn nhiệt tình của TS Đào Thị Thu Giang
và sự quan tâm giúp đỡ của các anh chị trong công ty, em đã lựa chọn đề tài “ Lợi
nhuận và một số biện pháp tài chính nhằm nâng cao lợi nhuận tại ngân hàng
Đông Á” làm đề tài của luận văn tốt nghiệp.
Phạm vi nghiên cứu của đề tài tập trung vào lợi nhuận của hoạt động kinh
doanh dịch vụ. Bản luận văn này làm rõ khái niệm, nguồn gốc,vai trò và các nhân tố
ảnh hưởng tới lợi nhuận, đồng thời có thêm sự so sánh và đưa ra một số biện pháp
làm nâng cao lợi nhuận để ngân hàng Đông Á có thể xem xét và thực hiện.
Phương pháp nghiên cứu:
- Thu thập thông tin số liệu
- Phân tích, đánh giá, so sánh, tổng hợp
Kết cấu của khoá luận:
Ngoài lời mở đầu, kết luận, nội dung của khóa luận được chia làm 3
chương:

2
Chƣơng 1: Một số vấn đề lý luận về lợi nhuận và các biện pháp nâng cao lợi
nhuận doanh nghiệp
Chƣơng 2: Phân tích tình hình lợi nhuận tại ngân hàng Đông Á.
Chƣơng 3: Đánh giá nhận xét và kiến nghị một số biện pháp nâng cao lợi
nhuận tại ngân hàng Đông Á.
Bản luận văn không thể tránh được sự thiếu sót, em kính mong các thầy cô
giúp đỡ góp ý. Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên

Phạm Anh Dũng.


3
CHƢƠNG I

MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ LỢI NHUẬN VÀ CÁC BIỆN
PHÁP NÂNG CAO LỢI NHUẬN CỦA DOANH NGHIỆP.

1.1. Lợi nhuận của doanh nghiệp - kết cấu và vai trò của lợi nhuận
1.1.1. Khái niệm lợi nhuận
Lợi nhuận được xem là một chỉ tiêu chất lượng tổng hợp phản ánh toàn bộ
kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Trong nền kinh tế thị
trường, lợi nhuận được xem là mục đích kinh doanh của doanh nghiệp.
Các Mác chỉ ra rằng, trong chủ nghĩa tư bản, nhà tư bản bỏ tư bản khả biến
của hắn ta để mua sức lao động của công nhân về sử dụng. Thời gian lao động của
người công nhân được chia ra làm hai bộ phận : Thời gian lao động tất yếu để tạo
ra sản phẩm tất yếu, thể hiện ở tiền công hay giá cả sức lao động mà nhà tư bản trả
cho công nhân; Thời gian lao động thặng dư tạo ra giá trị thặng dư cho nhà tư bản
và bị hắn chiếm đoạt. Xét về bản
chấ
t
kinh
tế thì giá trị thặng dư là biểu hiện bằng
tiền của sản phẩm thặng dư.
Tuy nhiên đối với nhà tư bản thì họ bỏ ra chi phí về tư liệu lao động (máy
móc, thiết bị), chi phí về đối tượng lao động và chi phí về tiền lương, gọi là chi
phí sản xuất để sản xuất hàng hoá. Sau khi tiêu thụ hàng hoá, thu tiền về so
sánh với chi phí bỏ ra, họ thấy dôi ra một phần lớn hơn chi phí sản xuất, phần đó
gọ
i là lợi nhuận.
Cụ thể như sau :
Nếu gọi C là chi phí về tiêu hao tư liệu sản xuất. V là chi phí tiền công thì
giá trị hàng hoá là : C+V+M.
Phạm trù lợi nhuận gắn chặt với phạm trù chi phí sản xuất. Nhưng xét về
thực chất thì lợi nhuận mà tư bản thu được cũng chính là giá trị thặng dư mà thôi.

Do đó, Các Mác đã gọi lợi nhuận trong chủ nghĩa tư bản là hình thức biến tướng
của giá trị thặng dư. Lợi nhuận xét về bản chất là giá trị của sản phẩm thặng dư do
thời gian lao động thặng dư tạo ra. Lợi nhuận được đặt trong quan hệ so sánh giữa

4
tiền thu bán hàng hay doanh thu thuần với chi phí sản xuất kinh doanh hàng hoá,
nó là khoản chênh lệch giữa doanh thu thuần với giá thành toàn bộ kinh doanh
hàng hoá dịch vụ bán ra.
Còn trong kinh tế học, lợi nhuận là phần tài sản mà doanh nghiệp nhận thêm
nhờ đầu tư sau khi đã trừ đi các chi phí liên quan, bao gồm chi phí cơ hội; là phần
chênh lệch giữa tổng doanh thu và tổng chi phí.
Lợi nhuận, theo kế toán, là phần chênh lệch giữa giá bán và chi phí sản xuất.
Sự khác nhau giữa định nghĩa ở hai lĩnh vực là quan niệm về chi phí. Trong kế toán,
người ta chỉ quan tâm đến các chi phí bằng tiền, mà không kể chi phí cơ hội như
trong kinh tế học. Trong kinh tế học, ở trạng thái cạnh tranh hoàn hảo, lợi nhuận sẽ
bằng 0. Chính sự khác nhau này dẫn tới hai khái niệm lợi nhuận : lợi nhuận kinh tế
và lợi nhuận kế toán.
Lợi nhuận kinh tế lớn hơn 0 khi mà chi phí bình quân nhỏ hơn chi phí biên,
cũng tức là nhỏ hơn giá bán. Lợi nhuận kinh tế sẽ bằng 0 khi mà chi phí bình quân
bằng chi phí biên, cũng tức là bằng giá bán. Trong điều kiện cạnh tranh hoàn hảo
(xét trong dài hạn), lợi nhuận kinh tế thường bằng 0. Tuy nhiên, lợi nhuận kế toán
có thể lớn hơn 0 ngay cả trong điều kiện cạnh tranh hoàn hảo.
1.1.2. Kết cấu lợi nhuận
Theo cách phân chia các hoạt động của doanh nghiệp thành : Hoạt động sản
xuất kinh doanh, hoạt động tài chính và hoạt động bất thường thì kết cấu lợi nhuận
của doanh nghiệp cũng được phân thành 3 loại tương ứng.
- Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh là lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh
hàng hoá dịch vụ còn gọi là kinh doanh chính của doanh nghiệp.
- Lợi nhuận từ hoạt động tài chính là lợi nhuận thu được từ các hoạt động
đầu tư tài chính hoặc kinh doanh về vốn đưa lại. Các hoạt động tài chính trong

doanh nghiệp thường là hoạt động liên doanh, liên kết, đầu tư mua bán chứng
khoán, thu lãi tiền gửi. . .
- Lợi nhuận từ hoạt động bất thường là lợi nhuận từ các hoạt động mà doanh
nghiệp không dự tính trước hoặc những hoạt động không mang tính chất thường
xuyên như : Thanh lý tài sản, thu từ vi phạm hợp
đồng,

thu
tiền phạt huỷ bỏ hợp

5
đồng. . .
Ngày nay trong nền kinh tế thị trường hoạt động tài chính là một hoạt động
thường xuyên cũng là một hoạt động đầu tư mang lại lợi nhuận . Do đó hoạt động
tài chính là hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Việc xem xét kết cấu lợi nhuận có ý nghĩa quan trọng trong việc cho ta thấy
được các hoạt động tạo lợi nhuận, từ đó, đánh giá kết quả của từng hoạt động, tìm
ra các mặt tích cực cũng như tồn tại trong từng hoạt động đề ra các quyết định
thích hợp nhằm lựa chọn đúng hướng đầu tư vốn của doanh nghiệp mang lại nhiều
hiệu quả hơn.
1.1.3. Vai trò của lợi nhuận .
Trong điều kiện hạch toán kinh doanh theo cơ chế thị trường, doanh nghiệp
có tồn tại và phát triển hay không phụ thuộc vào việc doanh nghiệp có tạo ra được
lợi nhuận hay không. Qua đó cho thấy lợi nhuận đóng vai trò rất quan trọng trong
hoạt động sản xuất kinh doanh.
1.1.3.1. Đối với doanh nghiệp
Lợi nhuận vừa là mục tiêu, vừa là động lực, vừa là điều kiện tồn tại và phát
triển của doanh nghiệp. Hoạt động của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường là
nhằm đạt tới mục tiêu lợi nhuận trong khuôn khổ của pháp luật.
Thật vậy, vì lợi nhuận cao nên các doanh nghiệp luôn luôn tìm cách đầu tư

mở rộng quy mô sản xuất, cải tiến kỹ thuật, đổi mới công nghệ, chế tạo sản phẩm
mới, quản lý chặt chẽ chi phí, hạ giá thành để đưa ra thị trường ngày càng nhiều
sản phẩm chất lượng cao, giá cả hợp lý, thu hút khách hàng, chiếm lĩnh thị phần và
giành l

i thế trong cạnh tranh với đối thủ khác, chống tụt hậu và vươn lên trình độ
cao của ngành, của khu vực và thế giới.
Lợi nhuận đối với doanh nghiệp không chỉ là nguồn tích luỹ để tái sản xuất mở
rộng có tính chất quyết định đối với phát triển doanh nghiệp, mà còn là nguồn để
khuyến khích lợi ích vật chất đối với người lao
động,
c

i thiện đời sống người lao
động, thúc đẩy họ ra sức sáng tạo, nâng cao tay nghề để có năng suất lao động cao, sản
phẩm được hoàn thiện, gắn chặt nỗ lực của họ với kết quả sau cùng của họ.
Lợi nhuận còn là nguồn để doanh nghiệp tham gia các hoạt động xã hội như

6
làm từ thiện, nuôi các bà mẹ anh hùng, các người có công với cách mạng và thực
hiện tài trợ cho các phong trào nhằm nâng cao uy tín của
doanh
nghiệp.
1.1.3.2. Đối với kinh tế xã hội.
Lợi nhuận của doanh nghiệp không chỉ là một bộ phận của thu nhập thuần tuý
của doanh nghiệp mà đồng thời là nguồn thu quan trọng của ngân sách Nhà Nước
và là nguồn tích luỹ quan trọng nhất để thực hiện tái sản xuất mở rộng xã hội và đáp
ứng các nhu cầu phát triển của xã hội. Lợi nhuận có mối quan hệ chặt chẽ và mật
thiết với các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật như chỉ tiểu về đầu tư, sử dụng các yếu tố đầu
vào, chi phí và giá thành sản xuất, chỉ tiêu đầu ra và chính sách của nhà nước.

Tóm lại, phấn đấu tăng lợi nhuận là một đòi hỏi tất yếu của doanh nghiệp
trong quá trình sản xuất kinh doanh, là mục tiêu của các doanh nghiệp.
1.2. Công thức tính lợi nhuận và các tỷ suất lợi nhuận.
1.2.1. Công thức tính lợi nhuận
Hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong một chu kỳ không chỉ bao
gồm các hoạt động
sản

xuấ
t chính và phụ theo đúng ngành nghề đã đăng ký kinh
doanh, mà còn tiến hành nhiều nghiệp vụ kinh doanh đa dạng, phức tạp và có tính
chất không thường xuyên, nên lợi nhuận được hình thành từ nhiều bộ phận.
Lợi nhuận trước thuế = Lợi nhuận HĐKD + Lợi nhuận HĐTC + Lợi nhuận
HĐBT Lợi nhuận sau thuế = Lợi nhuận trước thuế – Thuế thu nhập doanh nghịêp.
Phân tích lợi nhuận doanh nghiệp, chúng ta phải phân tích mọi hoạt động tạo
ra lợi nhuận của doanh nghiệp. Nhưng trong các điều kiện hiện nay, hoạt động tài
chính còn nhiều hạn chế, hoạt động bất thường
không

thể
dự kiến trước được. Hoạt
động sản xuất kinh doanh là hoạt động chủ đạo và lợi nhuận từ hoạt động này là lợi
nhuận cơ bản của doanh nghiệp. Chính vì vậy, sẽ là hiệu quả hơn khi ta phân tích
lợi nhuận doanh nghiệp
chủ

yếu
từ hoạt động sản xuất kinh doanh. Đó là lý do vì
sao em quan tâm đến lợi nhuận của sản xuất kinh doanh khi thực hiện đề tài này.
* Lợi nhuận hoạt động sản xuất kinh doanh (chính) : là chênh lệch giữa

doanh thu thuần của hoạt động kinh doanh trừ đi chi phí hoạt động kinh doanh bao
gồm trong giá thành toàn bộ sản phẩm hàng hoá, dịch vụ đã tiêu thụ.
Doanh thu thuần là chênh lệch giữa tổng doanh thu với các khoản giảm trừ

7
doanh thu (giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại, thuế tiêu thụ đặc biệt và thuế
xuất nhập khẩu nếu có)
Giá vốn hàng bán : Trong các đơn vị sản xuất hàng hoá đó là giá thành sản xuất

Chi phí bán hàng : Là những khoản chi phí phát sinh có liên quan đến hoạt
động tiêu thụ sản phẩm hàng hoá, lao vụ, dịch vụ trong kỳ.
Chi phí QLDN : Là những khoản chi phí có liên quan đến toàn bộ hoạt động
quản lý của cả doanh nghiệp mà không tách riêng ra được bất kỳ hoạt động nào.
Bảng công thức tính lợi nhuận.
Ký hiệu: Doanh thu thuần : DTT
Giá thành toàn bộ : GTTB

Bảng 1. Các mảng lợi nhuận của doanh nghiệp

Chỉ tiêu
Cách tính
Ý nghĩa
1. Lợi nhuận
HĐSXKD
DTT - GTTB của sản
phẩm, hàng hoá và dịch vụ
tiêu
thụ
trong kỳ.
Lợi nhuận thu được từ

HĐSX, cung ứng sản phẩm,
dịch vụ trong kỳ.
2. Lợi nhuận
HĐTC
Doanh thu từ HĐTC – Thuế
(nếu có) – chi phí HĐTC.
Là số chênh lệch giữa doanh
thu từ HĐTC với chi phí về
HĐTC và các khoản thuế gián
thu (nếu có).
3. Lợi nhuận
HĐBT
DTBT – thuế (nếu có)–
CPBT.
Là số chênh lệch giữa doanh
thu bất thường với chi phí
bất thường và khoản thuế gián
thu (nếu có).
Các khoản thuế gián thu nếu có ở đây chủ yếu là các sắc thuế điều tiết thuế
vào người tiêu dùng hàng hoá dịch vụ. Ở nước ta thuế gián thu bao gồm: thuế giá trị
gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.
1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá lợi nhuận

8
Để đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh người ta cần xác định tỷ lệ khả
năng sinh lãi (tỷ suất lợi nhuận). Đây là nhóm chỉ tiêu phản ánh tổng hợp nhất
hiệu quả sản xuất kinh doanh và hiệu năng quản lý doanh nghiệp. Tỷ suất lợi
nhuận cao cho ta thấy hiệu quả kinh tế của kinh doanh và ngược lại.
Hơn nữa tỷ suất lợi nhuận cho thấy rõ hai mặt, một mặt là tổng số lợi
nhuận tạo ra do các hoạt động mang lại cao hay thấp ; hai là số lợi nhuận tạo ra do

các tác động của chi phí cao hay thấp. Do yêu cầu
nghiên
c
ứu
phân tích và đánh
giá khác nhau của từng doanh nghiệp mà có phương pháp tính tỷ suất lợi nhuận
khác nhau.
Sau đây là một vài tỷ suất lợi nhuận :
Bảng 2. Các tỷ suất lợi nhuận
Stt
Các chỉ
tiêu
Cách tính
Ý
nghĩa
1



LN/DTT
LNST (hoặc trước thuế)
x

100%

Doanh thu thuần
Nói lên một đồng doanh
thu tạo ra bao nhiêu đồng
lợi nhuận. Chỉ tiêu càng cao
càng tốt.

2

LN/VKD
BQ
Lợi nhuận sau thuế
x

100%

Vốn kinh doanh BQ
Nói lên một đồng vốn kinh
doanh tạo ra bao nhiêu LN.
Chỉ tiêu càng cao càng tốt.

3

LN/VCSH
BQ
Lợi nhuận sau thuế
x

100%

Vốn chủ sở hữu BQ
Nói lên một đồng vốn chủ
sở hữu tạo ra bao nhiêu
đồng lợi nhuận.
4

LN/VLĐB

Q
Lợi nhuận sau thuế

x 100
%

Vốn lưu động BQ
Nói lên một đồng vốn lưu
động tạo ra bao nhiêu đồng
lợi nhuận.

9
5
LN/VCĐ
BQ
Lợi nhuận sau thuế

x 100
%
Vốn cố định BQ
Nó cho ta biết được hiệu
quả sử dụng một đồng vốn
cố định.
6
LN/GTSX

Lợi nhuận sau thuế
x 100
%


Giá thành sản xuất
Phản ánh hiệu quả kinh tế
của các chi phí đã bỏ ra.

1.3. Các nhân tố ảnh hƣởng đến lợi nhuận
Để có thể tìm ra những biện pháp hữu hiệu nhằm đạt được mức lợi nhuận
mong muốn, các doanh nghiệp cần phải nghiên cứu ảnh hưởng của các nhân tố đến
kết quả kinh doanh và lợi nhuận của doanh nghiệp.
Trong các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận, có những nhân tố bên trong
doanh nghiệp nhưng cũng có những nhân tố bên ngoài không thuộc tầm kiểm soát
của doanh nghịêp. Tất cả những nhân tố đó có thể tác động có lợi hoặc bất lợi đến
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
1.3.1. Các nhân tố khách quan
1.3.1.1. Cung cầu và giá cả
Thị trường ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận của doanh nghiệp vì sự biến
động của cung và cầu trên thị trường ảnh hưởng đến khối lượng hàng hoá bán ra
của doanh nghiệp. Nếu cung lớn hơn cầu chứng tỏ nhu cầu về mặt hàng kinh doanh
đã được đáp ứng tương đối đầy đủ, người tiêu dùng không còn mặn mà tiêu dùng
mặt hàng đó nữa cho dù doanh nghiệp có dùng biện pháp khuyến khích mua hàng.
Lúc này việc tăng khối lượng hàng bán ra là rất khó khăn và dẫn đến lợi nhuận của
doanh nghiệp giảm. Ngược lại trong trường hợp cung nhỏ hơn cầu thì hàng hoá
bán ra nhanh hơn, kết quả kinh doanh tốt hơn. Trong trường hợp cầu lớn, đó
là thời cơ cho doanh nghiệp tăng doanh số các mặt hàng sản phẩm, đẩy
nhanh quá trình sản xuất, sản lượng đầu ra. Từ đó, doanh nghiệp có thể
tăng nhanh thị phần và lợi nhuận thu về sẽ tăng lên nhiều lần.


10
1.3.1.2. Sự cạnh tranh
Khi nói đến thị trường ta không thể bỏ qua yếu tố cạnh tranh. Cạnh tranh xảy

ra giữa những nhà kinh doanh cùng bán một loại sản phẩm hoặc các sản phẩm, có
thể thay thế lẫn nhau làm ảnh hưởng đến lợi nhuận của doanh nghiệp.
Cạnh tranh hay xảy ra nhất là cạnh tranh về giá bán sản phẩm. Đối với các
doanh nghiệp trong cùng một ngành sản xuất kinh doanh, giá đầu ra của sản phẩm
là yếu tố cạnh tranh giữa các doanh nghiệp đó để tranh nhau thị phần. Doanh nghiệp
nào có mức giá thành rẻ hơn đồng nghĩa với sản phẩm của họ sẽ có cơ hội được
khách hàng mua nhiều hơn, vì thể thị phần sẽ lớn hơn. Ngoài ra các chính sách về
chiết khấu: chiết khấu thanh toán, chiết khấu cho từng mặt hàng và chiết khấu khác
cũng là một cách cạnh tranh. Doanh nghiệp nào có chính sách chiết khấu tốt hơn sẽ
có được nhiều nhà phân phối hơn, độ bao phủ thị trường tốt hơn, từ đó doanh số
tăng lên đồng thời lợi nhuận sẽ tăng theo. Các đối thủ cạnh tranh đến lượt mình sẽ
tung các chiến lược cạnh tranh đối ngược để phản công lại để giành thị phần. Cứ
như thế, cuộc cạnh tranh trong nền kinh tế mở diễn ra, sẽ không có hồi kết thúc cho
cuộc chiến này cho đến khi có một doanh nghiệp chiến lĩnh được thị trường.
1.3.1.2. Chính sách kinh tế của nhà nước
Vai trò chính sách kinh tế của nhà nước trong nền kinh tế thị trường có tác
động mạnh đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp thông qua việc điều tiết
hoạt động kinh tế ở tầm vĩ mô. Do đó ảnh hưởng gián tiếp đến lợi nhuận thông qua
các chính sách kinh tế, chính trị, pháp luật, kinh tế xã hội. . . Trong đó thuế là một
công cụ giúp cho nhà nước thực hiện tốt công việc điều tiết vĩ mô của mình. Thuế
gián thu tác động đến giá hàng bán ra cao hay hạ và tác động đến tiêu thụ hàng
hóa, ảnh hưởng đến lợi nhuận. Thuế trực thu trực tiếp làm giảm lợi nhuận để lại
cho doanh nghiệp, tức là động đến tích lũy của doanh nghiệp.
1.3.1.3. Sự biến động giá trị tiền tệ
Khi giá trị đồng tiền thay đổi do lạm phát hay do tỷ giá hối đoái giữa ngoại
tệ với đồng tiền trong nước biến động tăng hoặc giảm, sẽ ảnh hưởng đến chi phí
đầu vào và đầu ra, giá cả thị trường. Do đó, sự biến động của giá trị đồng tiền sẽ
tác động đến lợi nhuận

11

1.3.2. Các nhân tố chủ quan.
Trong lợi nhuận của doanh nghiệp, lợi nhuận hoạt động kinh doanh chiếm tỷ
trọng lớn nhất. Do
vậy

việ
c xem xét các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận hoạt
động kinh doanh có ý nghĩa đề ra các biện pháp nâng cao lợi nhuận.
Ngoài nhân tố thuế, ta thấy có hai nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận là doanh
thu và giá thành toàn bộ.
1.3.2.1. Doanh thu hoạt động sản xuất kinh doanh
Công thức xác định doanh thu là:
Doanh thu =ΣP(i) x q(i)

Trong đó:
P(i):giá bán đơn vị hàng i
q(i): Số lượng hàng hoá i bán ra
Từ công thức trên ta thấy doanh thu chịu ảnh hưởng của các nhân tố sau đây.
1.3.2.2. Giá bán hàng hoá
Giá bán vừa tác động đến khối lượng hàng bán, vừa tác động trực tiếp đến
doanh thu. Về nguyên tắc theo quy luật cạnh tranh và quy luật cung cầu khi giá
giảm thì mức tiêu thụ tăng và ngược lại. Trong khi các
yếu
tố khác không đổi, giá
bán tăng sẽ làm cho doanh thu tăng và ngược lại. Khi xác định giá bán phải đảm
bảo 2 yêu cầu :
- Giá bán phải được thị trường chấp nhận tức là người tiêu dùng chấp nhận
mua hàng với giá đó.
Đây
là yếu tố sống còn đối với doanh nghiệp, vì doanh

nghiệp có tồn tại hay không phụ thuộc vào việc tiêu thụ được hàng hoá.
- Giá bán phải bù đắp được giá thành toàn bộ và mang lại lợi nhuận cho
doanh nghiệp. Do vậy phải phấn đấu tiết kiệm chi phí giảm giá thành có ý nghĩa rất
lớn đối với việc xác định giá bán và nâng cao lợi nhuận.
1.3.2.3. Cơ cấu mặt hàng kinh doanh
Để nâng cao hiệu quả kinh tế, giảm thiểu rủi ro trong kinh doanh, các doanh
nghiệp thường kinh doanh nhiều ngành hàng khác nhau, mỗi ngành hàng lại có
nhiều mặt hàng cụ thể và giá bán khác nhau.Về kết cấu mặt hàng, nếu tỷ trọng mặt
hàng có giá cao (do chất lượng cao) càng lớn được tiêu thụ thì doanh thu sẽ tăng.

12
Ngược l

i nếu tỷ trọng mặt hàng có giá thấp chiếm tỷ trọng cao thì doanh thu có
thể bị giảm.
Vấn đề đặt ra là phải điều tra thị trường để đưa ra mặt hàng hấp dẫn có giá
để tăng doanh thu.
1.3.2.4. Giá thành toàn bộ
Giá thành toàn bộ = giá thành sản xuất + chi phí bán hàng + chí phí quản lý
doanh nghiệp
Qua công thức trên ta thấy : Giá thành toàn bộ của hàng hoá tiêu thụ phụ
thuộc vào giá thành sản xuất, CPBH, CPQLDN. Đối với doanh nghiệp sản xuất,
giá thành sản xuất chính là giá vốn hàng bán. Chi phí bán hàng là các phí tổn của
doanh nghiệp để có thể tiêu thụ được sản phẩm của doanh nghiệp họ sản xuất ra.
Còn chi phí quản lý doanh nghiệp là các chi phí dành cho việc quản lý và điều hành
tất cả các quá trình trong doanh nghiệp, từ sản xuất, marketing, chi phí về tiền
lương, tiền phụ cấp, v.v.v
Các khoản chi phí này cao sẽ dẫn tới giá vốn hàng bán cao và có hai trường
hợp sẽ xảy ra. Một là doanh nghiệp có danh tiếng, thị phần lớn trong thị trường vẫn
có thể tiêu thụ hàng hóa với giá cao. Dù cho như vậy, ta cũng biết một quy luật là

cầu sẽ giảm khi giá tăng cao và khi cầu giảm, doanh thu sẽ thấp đi, điều này rõ ràng
ảnh hưởng xấu tới lợi nhuận đặc biệt khi nhu cầu co giãn mạnh. Hai là doanh
nghiệp nhỏ ít thị phần, không thể bán hàng giá cao cho khách hàng, giá vốn hàng
cao hơn so với mức trung bình thị trường dẫn tới không có khách hàng. Doanh
nghiệp trong trường hợp này chắc chắn sẽ phải rút lui khỏi thị trường vì làm ăn
không có lợi nhuận.
1.3.2.5. Khả năng về vốn
Vốn là tiền đề vật chất cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, do vậy
nó là một trong những nhân tố quan trọng quyết định đến hiệu quả kinh doanh và
lợi nhuận của doanh nghiệp. Trong quá trình cạnh tranh trên thương trường, doanh
nghiệp nào có lợi thế về vốn thì sẽ có lợi thế kinh doanh, lợi thế về khả năng
marketing, nâng cao thương hiệu, từ đó ảnh hưởng đến uy tín hình ảnh doanh
nghiệp, tiếp đến sẽ tác động tới doanh thu các hoạt động sản xuất kinh doanh và

13
cuối cùng sẽ ảnh hưởng tới lợi nhuận của doanh nghiệp. Doanh nghiệp nào có lợi thế
về vốn thì sẽ có khả năng cạnh tranh tốt hơn, chiếm lĩnh được nhiều thị phần hơn và
thường sẽ có doanh thu và lợi nhuận lớn hơn các doanh nghiệp có ít vốn hơn.
1.4. Lợi nhuận của ngân hàng và các yếu tố ảnh hƣởng
1.4.1. Ngân hàng là gì?
1
Ngân hàng là một trung gian tài chính chấp nhận tiền gửi và tiền gửi vào các
kênh hoạt động cho vay. Các ngân hàng là một thành phần cơ bản của hệ thống tài
chính, và cũng chơi tích cực trong thị trường tài chính. Vai trò thiết yếu của một
ngân hàng là để kết nối những người có vốn (như các nhà đầu tư hoặc gửi tiền), với
những người tìm kiếm vốn.
Ngân hàng nói chung là một ngành công nghiệp cao quy định, và những hạn
chế của chính phủ về hoạt động tài chính của các ngân hàng có thay đổi theo thời
gian và địa điểm. Các thiết lập hiện hành của các tiêu chuẩn toàn cầu được gọi là
Basel II. Ở một số nước như Đức, các ngân hàng có lịch sử sở hữu cổ phần lớn

trong các tập đoàn công nghiệp trong khi ở các nước khác như Hoa Kỳ các ngân
hàng đều bị cấm sở hữu các công ty phi tài chính. Tại Nhật Bản, các ngân hàng
thường là mối quan hệ của một chủ thể nắm giữ chéo chia sẻ được gọi là Keiretsu
sự. Ở Pháp, hầu hết các ngân hàng cung cấp dịch vụ bảo hiểm (và bây giờ các dịch
vụ bất động sản) cho khách hàng. Xu hướng gần đây nhất đã được tạm ứng của các
ngân hàng phổ quát, mà cố gắng để cung cấp cho khách hàng của họ phổ đầy đủ
các dịch vụ tài chính dưới một mái nhà.
Nói cách khác,
2
ngân hàng là loại hình tổ chức tài chính cung cấp một danh
mục và dịch vụ tài chính đa hạng nhất – đặc biệt là tín dụng, tiết kiệm và dịch vụ
thanh toán – và thực hiện nhiều chức nằng tài chính nhất so với bất kỳ một tổ chức
kinh doanh nào trong nền kinh tế. Sự đa hạng trong các dịch vụ và chức năng của
ngân hàng dẫn đến việc chúng được gọi là các “Bách hóa tài chính” và người ta bắt
đầu thấy xuất hiện các khẩu hiệu quản cáo tương tự như: Ngân hàng của bạn – Một
tổ chức tài chính cung cấp đầy đủ dịch vụ .


1

2
Commercial Bank Management (Peter S.Rose) - 2001

14
Sơ đồ 1. Những chức năng cơ bản của ngân hàng đa năng ngày nay:

Nguồn Commercial Bank Management (Peter S.Rose) - 2001

1.4.2. Các dịch vụ truyền thống của ngân hàng
1.4.2.1. Thực hiện trao đổi ngoại tệ.

Lịch sử cho thấy rằng một trong những dịch vụ ngân hàng đầu tiên được thực
hiện là trao đổi ngoại tệ - một nhà ngân hàng đứng ra mua, bán một loại tiền này,
chẳng hạn USD lấy một lại tiền khác, chẳng hạn Franc hay Pesos và hưởng phí dịch
vụ. Sự trao đổi đó là rất quan trọng đối với khách du lịch vì họ sẽ cảm thấy thuận
tiện và thoải mái hơn khi có trong tay đồng bản tệ của quốc gia hay thành phố họ
đến. Trong thị trường tài chính ngày nay, mua bán ngoại tệ thường chỉ do các ngân
hàng lớn nhất thực hiện bởi vì những giao dịch như vậy có mức độ rủi ro cao, đồng
thời yêu cầu phải có trình độ chuyên môn cao.
1.4.2.2. Chiết khấu thương phiếu và cho vay thương mại.
Ngay ở thời kỳ đầu, các ngân hàng đã chiết khấu thương phiếu mà thực tế là
cho vay đối với các doanh nhân địa phương những người bán các khoản nợ (khoản
phải thu) của khách hàng cho ngân hàng để lấy tiền mặt. Đó là bược chuyển tiếp từ
chiết thương phiếu sang cho vay trực tiếp đối với các khách hàng, giúp họ có vốn để
mua hàng dự trữ hoặc xây dựng văn phòng và thiết bị sản xuất.
1.4.2.3. Nhận tiền gửi.
Cho vay được coi là hoạt động sinh lời cao, do đó các ngân hàng đã tìm kiếm
mọi cách để huy động nguồn vốn cho vay. Một trong những nguồn vốn quan trọng
là các khoản tiền gửi tiết kiệm gửi tiết kiệm của khách hàng – một quỹ sinhlợi được
gửi tại ngân hàng trong khoảng thời gian nhiều tuần, nhiều tháng, nhiều năm, đôi
khi được hưởng mức lãi suất tương đối cao. Trong lịch sử đã có những kỷ lục về lãi
suất, chẳng hạn các ngân hàng Hy Lạp đã trả lãi suất 16% một năm để thu hút các
khoản tiết kiệm nhằm mục đích cho vay đối với các chủ tàu ở Địa Trung Hải với lãi
suất gấp đôi hay gấp ba lãi suất tiết kiệm.
1.4.2.4. Bảo quản vật có giá trị

15
Ngay từ thời Trung Cổ, các ngân hàng đã bắt đầu thực hiện việc lưu giữ vàng và các
vật có giá khác cho khách hàng trong kho bảo quản. Một điều hấp hẫn là các giấy
chứng nhận do ngân hàng ký phát cho khách hàng (ghi nhận về các tài sản đang
được lưu giữ) có thể được lưu hành như tiền – đó là hình thức đầu tiên của séc và

thẻ tín dụng. Ngày nay, nghiệp vụ bảo quản vật có giá trị cho khách hàng thường do
phòng “Bảo quản”
3
của ngân hàng thực hiện.
1.4.2.5. Tài trợ các hoạt động của Chính phủ.
Trong thời kỳ Trung Cổ và vào những năm đầu cách mạng Công nghiệp, khả
năng huy động và cho vay với khối lượng lớn của ngân hàng đã trở thành trọng tâm
chú ý của các Chính phủ Âu – Mỹ. Thông thường, ngân hàng đượccấp giấy phép
thành lập với điều kiện là họ phải mua trái phiếu Chính phủ theo một tỷ lệ nhất định
trên tổng lượng tiền gửi mà ngân hàng huy động được. Các ngân hàng đã cam kết
cho Chính phủ Mỹ vay trong thời kỳ chiến tranh. Ngân hàng Bank of North
America được Quốc hội cho phép thành lập năm 1781, ngân hàng này được thành
lập để tài trợ cho cuộc đấu tranh xóa bỏ sự đô hộ của nước Anh và đưa Mỹ trở
thành quốc gia có chủ quyền. Cũng như vậy, trong thời kỳ nội chiến, Quốc hội đã
lập ra một hệ thống ngân hàng liên bang mới, chấp nhận các ngân hàng quốc gia ở
mọi tiểu bang miễn là các ngân hàng này phải lập Quỹ phục vụ chiến tranh.
1.4.2.6. Cung cấp các tài khoản giao dịch.
Cuộc cách mạng công nghiệp ở Châu Âu và Châu Mỹ đã đánh dấu sự ra đời
những hoạt động và dịch vụ ngân hàng mới. Một dịch vụ mới, quan trong nhất được
phát triển trong thời kỳ này là tài khoản tiền gửi giao dịch – một tài khoản tiền gửi
cho phép người gửi tiền viết séc thanh toán cho việc mua hàng hóa và dịch vụ. Việc
đưa ra loại tài khỏan tiền gửi mới này được xem là một trong những bước đi quan
trọng nhất trong công nghiệp ngân hàng bởi vì nó cải thiện đáng kể hiệu quả của
quá trình thanh toán, làm cho các giao dịch kinh doanh trở nên dễ dàng hơn, nhanh
chóng hơn và an toàn hơn.
1.4.2.7. Cung cấp dịch vụ ủy thác.


3
Commercial Bank Management (Peter S.Rose) - 2001


16
Từ nhiều năm nay, các ngân hàng đã thực hiện việc quản lý tài sản và quản lý
hoạt động tài chính cho cá nhân và doanh nghiệp thương mại. Theo đó ngân hàng sẽ
thu phí trên cơ sở giá trị của tài sản hay quy mô họ quản lý. Chức năng quản lý tài
sản này được gọi là dịch vụ ủy thác Hầu hết các ngân hàng đều cung cấp cả hai
loại: dịch vụ ủy thác thông thường cho cá nhân, hộ gia đình; và ủy thác thương mại
cho các doanh nghiệp.
Thông qua phòng Ủy thác cá nhân, các khách hàng có thể tiết kiệm các khoản
tiền để cho con đi học. Ngân hàng sẽ quản lý và đầu tư khỏan tiền đó cho đến khi
khách hàng cần. Thậm chí phổ biến hơn, các ngân hàng đóng vai trò là người được
ủy thác trong di chúc quản lý tài sản cho khách hàng đã qua đời bằng cách công bố
tài sản, bảo quản các tài sản có giá, đầu tư có hiệu quả, và đảm bảo cho người thừa
kế hợp pháp việc nhận được khoản thừa kế. Tron gphòng ủy thác thương mại, ngân
hàng quản lý danh mục đầu tư chứng khoán và kế hoạch tiền lương cho các công ty
kinh doanh. Ngân hàng đóng vai trò như những người đại lý cho các công ty trong
hoạt động phát hành cổ phiếu, trái phiếu. Điều này đòi hỏi phòng ủy thác trả lãi
hoặc cổ tức cho chứng khoán của công ty, thu hồi các chứng khoán khi đến hạn
bằng cách thanh toán toàn bộ cho người nắm giữ chứng khoán.
1.4.3. Những dịch vụ ngân hàng mới phát triển gần đây
1.4.3.1. Cho vay tiêu dùng.
Trong lịch sử, hầu hết các ngân hàng không tích cực cho vay đối với cá nhân
và hộ gia đình bởi vì họ tin rằng các khoản cho vay tiêu dùng nói chung có quy mô
rất nhỏ với rủi ro vỡ nợ tương đối cao và do đó làm cho chúng trở nên có mức sinh
lời thấp. Đầu thế kỷ này, các ngân hàng bắt đầu dựa nhiều hơn vào tiền gửi của
khách hàng để tài trợ cho những món vay thương mại lớn. Và rồi sự cạnh tranh
khốc liệt trong việc giành giật tiền gửi và cho vay đã buộc các ngân hàng phải
hướng tới người tiêu dùng như là một khách hàng trung thành tiềm năng. Cho tới
những năm 1920 và 1930, nhiều ngân hàng lớn do Citicorp và Bank of America dẫn
đầu đã thành lập những phòng tín dụng tiêu dùng lớn mạnh. Sau chiến tranh thế giới

thứ hai, tín dụng tiêu dùng đã trở thành một trong những loại hình tín dụng có mức
tăng trưởng nhanh nhất. Mặc dầu vậy, tốc độ tăng trưởng này gần đây đã chậm lại

17
do cạnh tranh về tín dụng tiêu dùng ngày càng trở nên gay gắt trong khi nền kinh tế
đã phát triển chậm lại. Tuy nhiên, người tiêu dùng vẫn tiếp tục là nguồn vốn chủ
yếu của ngân hàng và tạo ra một trong số những nguồn thu quan trọng nhất.
1.4.3.2. Tư vấn tài chính
Các ngân hàng từ lâu đã được khách hàng yêu cầu thực hiện hoạt động tư vấn
tài chính, đặc biệt là về tiết kiệm và đầu tư. Ngân hàng ngày nay cung cấp nhiều
dịch vụ tư vấn tài chính đa dạng, từ chuẩn bị về thuế và kế hoạch tài chính cho các
cá nhân đến tư nhân về các cơ hội thị trường trong nước và ngoài nước cho các
khách hàng kinh doanh của họ.
1.4.3.3. Quản lý tiền mặt.
Qua nhiều năm, các ngân hàng đã phát hiện ra rằng một số dịch vụ mà họ làm
cho bản thân mình cũng có ích đối với các khách hàng. Một trong những ví dụ nổi
bật nhất là dịch vụ quản lý tiền mặt, trong đó ngân hàng đồng ý quản lý việc thu và
chi cho một công ty kinh doanh và tiến hành đầu tư phần thặng dư tiền mặt tạm thời
vào các chứng khoản sinh lợi và tín dụng ngắn hạn cho đến khi khách hàng cần tiền
mặt để thanh toán. Trong khi các ngân hàng có khuynh hướng chuyên môn hóa vào
dịch vụ quản lý tiền mặt cho các tổ chức, hiện nay có một xu hường đang gia tăng
về việc cung cấp các dịch vụ tương tự cho người tiêu dùng. Sở dĩ khuynh hướng
này đang lan rộng là do các công ty môi giới chứng khoán, các tập đoàn tài chính
khác cũng cấp cho người tiêu dùng tài khoản môi giới với hàng loạt dịch vụ tài
chính liên quan. Một ví dụ là tài khoản quản lý tièn mặt của Merrill Lynch, cho
phép khách hàng của nó mua và bán chứng khoán, di chuyển vốn trong nhiều quĩ
tương hỗ, viết séc, và sử dụng thẻ tín dụng cho khoản vay tức thời.

1.4.3.4. Dịch vụ thuê mua thiết bị.
Rất nhiều ngân hàng tích cực cho khách hàng kinh doanh quyền lựa chọn mua

các thiết bị, máy móc cần thiết thông qua hợp đồng thuê mua, trong đó ngân hàng
mua thiết bị và cho khách hàng thuê. Ban đầu các qui định yêu cầu khách hàng sử
dụng dịch vụ thuê mua thiết bị phải trả tiền thuê (mà cuối cùng sẽ đủ để trang trải
chi phí mua thiết bị) đồng thời phải chịu chi phí sửa chữa và thuế. Năm 1987, quốc

18
hội Mỹ đã bỏ phiếu cho phép ngân hàng quốc gia sở hữu ít nhất một số tài sản cho
thuê sau khi hợp đồng thuê mua đã hết hạn. Điều đó có lợi cho các ngân hàng cũng
như khách hàng bởi vì bới tư cách là một người chủ thực sự của tài sản cho thuê,
ngân hàng có thể khấu hao chúng nhằm làm tăng lợi ích về thuế.
1.4.3.5. Cho vay tài trợ dự án.
Các ngân hàng ngày càng trở nên năng động trong việc tài trợ cho chi phí xây
dựng nhà máy mới đặc biệt là trong các ngành công nghệ cao. Do rủi ro trong loại
hình tín dùng này nói chung là cao nên chúng thường được thực hiện qua một công
ty đầu tư, là thành viên của công sở hữu ngân hàng, cùng với sự tham gia của các
nhà thầu, là thành viên của công ty sở hữu ngân hàng, cùng với sự tham gia của các
nhà đầu tư khác để chia sẻ rủi ro. Những ví dụ nổi bật về loại hình công ty đầu tư
này là Bankers Trust Venture Capital và Citicorp Venture,Inc
1.4.3.6. Bán các dịch vụ bảo hiểm.
Từ trước đến giờ, các ngân hàng đã bán bảo hiểm tín dụng cho khách hàng,
điều đó bảo đảm việc hòan trả trong trường hợp khách hàng vay vốn bị chết hay bị
tàn phế. Trong khi các quy định ở Mỹ cấm ngân hàng thương mại trực tiếp bán các
dịch vụ bảo hiểm, nhiều ngân hàng hi vọng có thể đưa ra các hợp đồng bảo hiểm cá
nhân thông thường và hợp đồng bảo hiểm tổn thất tài sản như ôtô hay nhà cửa trong
tương lai. Hiện nay, ngân hàng thường bảo hiểm cho khách hàng thông qua các liên
doanh hoặc các thỏa thuận đại lý kinh doanh độc quyền theo đó một công ty bảo
hiểm đồng ý đặt một văn phòng đại lý tại hành lang của ngân hàng và ngân hàng sẽ
nhận một phần thu nhập từ các dịch vụ ở đó. Một số bang như Delawake và South
Dakota đã cho phép ngân hàng cung cấp các dịch vụ bảo hiểm được quy định trên
toàn nước Mỹ. Những ngân hàng hoạt động trên toàn quốc nếu được phép sẽ có thể

cung cấp các dịchvụ về bảo hiểm thông qua các chi nhánh riêng biệt, những quy mô
đầu tư của nó chỉ được giới hạn ở mực 10% tổng số vốn chủ sở hữu. Gần đây,
Citicorp đã thông báo kế hoạch sáp nhập với công ty bảo hiểm Travelers tromg một
số nỗ lực nhằm đưa ra các dịch vụ bảo hiêm đa dạng hơn.
1.4.3.7. Cung cấp các kế hoạch hưu trí

×