Tải bản đầy đủ (.docx) (56 trang)

Khai thác kĩ thuật hệ thống gạt nước trên toyota camry

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.84 MB, 56 trang )

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT...............................................................................3
LỜI NÓI ĐẦU..............................................................................................................4
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ HỆ THỐNG GẠT NƯỚC TRÊN XE Ô TÔ.............5
1.1. Tổng quan về hệ thống gạt nước trên ô tô...........................................................5
1.1.1.Đôi nét về chiếc gạt nước đầu tiên trên xe hơi...........................................5
1.1.2.Nhiệm vụ, phân loại và yêu cầu của hệ thống gạt nước..............................6
1.2. Cấu tạo của hệ thống gạt nước..............................................................................7
1.2.1. Cấu tạo chung...........................................................................................7
1.2.2. Cần gạt nước/thanh gạt nước.....................................................................8
1.2.3. Công tắc gạt nước và Relay điều khiển gạt nước gián đoạn....................11
1.2.4. Motor gạt nước........................................................................................12
1.2.5. Motor rửa kính........................................................................................14
1.3. Nguyên lý hoạt động.........................................................................................15
1.3.1. Khi cơng tắc gạt nước ở vị trí LOW/MIST.............................................16
1.3.2. Khi cơng tắc gạt nước ở vị trí HIGH.......................................................17
1.3.3. Khi tắt công tắt gạt nước OFF.................................................................18
1.3.4. Khi bật công tắt gạt nước đến vị trí INT..................................................19
1.3.5. Nguyên lý hoạt động khi bật cơng tắt rửa kính ON.................................21
1.4. Một số kiểu gạt nước rửa kính...........................................................................21
1.4.1. Hệ thống gạt nước dải rộng.....................................................................21
1.4.2. Gạt nước theo tốc độ xe..........................................................................22
1.4.3. Rửa kính kết hợp với gạt nước có chức năng ngăn đọng nước trên kính.23
1.4.4. Gạt nước tự động khi trời mưa................................................................24
CHƯƠNG 2. HỆ THỐNG GẠT NƯỚC TRÊN XE Ô TÔ TOYOTA CAMRY 2.5Q
2018............................................................................................................................. 25
2.1. Giới thiệu về xe Toyota Camry 2.5Q 2018.......................................................25
2.2. Sơ đồ mạch điện của hệ thống gạt mưa rửa kính trên xe Toyota camry
2.5Q 2018.........................................................................................................28


2.3. Các cụm bộ phận trong hệ thống.......................................................................31
GVHD: TRẦN NGỌC VŨ

1

SVTH: SÁI HOÀNG TIẾN


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
2.4. Cách thức hoạt động của mạch..........................................................................32
CHƯƠNG 3. KHAI THÁC KỸ THUẬT HỆ THỐNG
GẠT NƯỚC TRÊN
TOYOTA CAMRY.....................................................................................................35
3.1. Hiện tượng, nguyên hân gây ra hư hỏng............................................................35
3.2. Phương pháp kiểm tra.......................................................................................37
3.2.1. Kiểm tra sơ bộ.........................................................................................37
3.2.2. Kiểm tra chi tiết......................................................................................37
3.3. Bảo dưỡng hệ thống gạt mưa, rửa kính.............................................................38
3.3.1. Rửa xe của bạn thường xuyên.................................................................38
3.3.2. Kiểm tra kính chắn gió của xe.................................................................38
3.3.3. Làm sạch cần gạt nước............................................................................39
3.3.4. Thay thế cần gạt nước khi cần thiết.........................................................39
3.4. Quy trình tháo, kiểm tra, lắp mơ tơ gạt nước:....................................................39
3.4.1. Quy trình tháo, lắp:.................................................................................39
3.4.2. Quy trình kiểm tra cụm mơ tơ gạt nước:.................................................41
3.5. Quy trình tháo, kiểm tra, lắp cơng tắc gạt nước:................................................44
3.5.1. Quy trình tháo lắp:..................................................................................44
3.5.2. Quy trình kiểm tra, sửa chữa cơng tắc gạt nước kính chắn gió:...............45
KẾT LUẬN................................................................................................................. 49
TÀI LIỆU THAM KHẢO...........................................................................................50


GVHD: TRẦN NGỌC VŨ

2

SVTH: SÁI HOÀNG TIẾN


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
LO

Low

HI

High

INT

Intermittent

ECU

Electronic Control Unit

BAT

Battery


CAN

Control Area Network

LIN

Local Interconnect Network

GND

Ground

W-B

White Black

L

Blue

B

Black

LG

Light Green

G


Green

R

Red

P

Pink

SB

Sky Blue

TMMK

Toyota Motor Manufacturing Kentucky- Made is USA.

TMC

GVHD: TRẦN NGỌC VŨ

Toyota Motor Corp - Made in Japan.

3

SVTH: SÁI HOÀNG TIẾN



ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

LỜI NÓI ĐẦU
Đất nước ta hiện nay đang trong q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa các
ngành công nghiệp nặng luôn từng bước phát triển. Trong đó, ngành công nghiệp ô tô
luôn được chú trọng. Tuy nhiên nền công nghiệp ô tô nước ta chưa phát triển mạnh,
xe ô tô chủ yếu được nhập từ nhiều nước. Vì thế vấn đề nghiên cứu, tìm hiểu các hệ
thống trên ô tô để phục vụ cho việc sử dụng, sửa chữa và bảo dưỡng phục hồi nhằm
tăng khả năng khai thác, kéo dài tuổi thọ của hệ thống đảm bảo tính an tồn cao cho
hành khách và hàng hóa là một yêu cầu cấp thiết.
Đối với một kỹ sư thì vấn đề thiết kế là vấn đề rất quan trọng. Qua đó đánh giá
được khả năng, năng lực làm việc của người kỹ sư. Đồ án tốt nghiệp là một trong những
cơ sở để đánh giá năng lực làm việc của người kỹ sư tương lai. Nó thể hiện năng lực sáng
tạo của người kỹ sư tương lai trước vấn đề kỹ thuật sau này.
Do vậy, đề tài “ Khai thác kĩ thuật hệ thống gạt nước trên Toyota Camry”, là
một đề tài quan trọng và cần thiết cho quá trình học cũng như làm việc sau này.
Trong quá trình làm đồ án em nhận được sự hướng dẫn tận tính của thầy giáo
Trần Ngọc Vũ. Nhưng do trình độ bản thân cịn hạn chế, kinh nghiêm thực tế chưa có
nhiều nên không thể tránh khỏi những thiếu sót nhầm lẫn. Rất mong nhận được những
đánh giá của các thầy giáo và các bạn trong lớp, đề em có thể hoàn thiện hơn.

Sinh viên thực hiện
Sái Hoàng Tiến

GVHD: TRẦN NGỌC VŨ

4

SVTH: SÁI HOÀNG TIẾN



ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ HỆ THỐNG GẠT NƯỚC
TRÊN XE Ô TÔ
1.1 . Tổng quan về hệ thống gạt nước trên ô tô
Gạt nước là bộ phận nhỏ nhưng lại hết sức quan trọng đối với xe hơi. Nó có
nhiệm vụ loại bỏ nước và bụi bẩn ra khỏi kính chắn gió, giúp người lái có một tầm
nhìn tốt hơn khi điều khiển xe. Ngày nay, gạt nước được xem như một tiêu chuẩn
không chỉ trên trên tất cả những chiếc xe hơi mà còn được trang bị cho xe lửa, tàu
biển và cả máy bay nữa.
Một hệ thống cần gạt nước mưa cảm biến tự động, có thể phát hiện
mưa trên kính chắn gió để bật cần gạt nước ô tô một cách phù hợp. Khi hệ thống
làm việc sẽ giảm thiểu thời gian người lái xe phải rời tay ra khỏi tay lái. Hệ thống
này phát hiện những giọt mưa trên kính chắn gió, tự động bật và điều chỉnh hệ
thống gạt nước tương ứng với mức độ mưa.
1.1.1. Đôi nét về chiếc gạt nước đầu tiên trên xe hơi

Hình 1.1 Bà Mary Anderson (1866-1953)
Cần gạt nước ra đời lần đầu tiên vào năm 1903 được phát minh bởi một
người phụ nữ mang tên Mary Anderson ở NewYork. Phát minh của bà đã giúp

GVHD: TRẦN NGỌC VŨ

5

SVTH: SÁI HOÀNG TIẾN


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

cho tất cả các tài xế không phải mất thời gian để dừng lại lau kính chắn gió và bảo
vệ sự an toàn của tài xế khi phải lái xe dưới mưa.
Sau nhiều nỗ lực thì đến năm 1905 bà đã nhận được bằng sáng chế của Mỹ.
Cơ cấu hoạt động của thiết bị này rất đơn giản là dùng hai chiếc cần gắn vào thân xe
và tiếp xúc với kính bằng lưỡi cao su, khi cần người lái xe quay tay nắm đạt trong
cabin qua cơ cấu truyền động, hai chiếc cần gạt nước sẽ chuyển động lên xuống để
gạt tuyết và hơi nước, tạo tầm nhìn cho người lái.
Tuy nhiên phát minh này của bà không được hãng xe nào hưởng ứng. Mãi
đến năm 1916, tức là 11 năm sau, cần gạt nước mới trở thành thiết bị tiêu chuẩn
trên các ôtô của Mỹ. Kể từ đó, bộ gạt nước liên tục được các thế hệ nhà phát minh
tiếp theo cải tiến, bổ sung chức năng để cho đến ngày hôm nay, trở thành công cụ
quan trọng và tiện lợi trên tất cả những chiếc xe hơi.
Về hệ thống cảm biến mưa hiện tại sử dụng một bộ cảm biến quang học để
phát hiện sự hiện diện của nước trên kính chắn gió và chuyển tiếp dữ liệu điều
khiển cần gạt tới mô-đun điều khiển chính của xe (BCM). Nhưng các cảm biến
mưa quang học chỉ cung cấp một diện tích cảm biến nhỏ, dễ dẫn đến các lỗi chủ
động và quá đắt đỏ để được thêm vào như là thiết bị tiêu chuẩn trong hầu hết các
loại xe.
1.1.2. Nhiệm vụ, phân loại và yêu cầu của hệ thống gạt nước
1.1.2.1 Nhiệm vụ
 Hệ thống gạt nước trên ô tô là một hệ thống đảm bảo cho người lái nhìn được rõ
ràng bằng cách gạt nước mưa trên kính trước và kính sau khi trời mưa.
 Hệ thống có thể làm sạch bụi bẩn trên kính chắn gió phía trước nhờ thiết bị rửa
kính. Vì vậy, đây là thiết bị cần thiết cho sự an tồn của xe khi tham gia giao
thơng.
1.1.2.2 Phân loại
- Motor gạt mưa được truyền động từ động cơ ô tô.
- Motor gạt mưa chạy bằng khí nén.
GVHD: TRẦN NGỌC VŨ


6

SVTH: SÁI HOÀNG TIẾN


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
- Motor gạt mưa được truyền từ động cơ điện (hiện nay tất cả các xe ô tô đều sử
dụng loại này).
1.1.2.3 Yêu cầu
 Hệ thống gạt nước và rửa kính là một hệ thống đảm bảo cho người lái
nhìn được rõ ràng bằng cách gạt nước mưa trên kính trước và kính sau
khi trời mưa.
 Hệ thống có thể làm sạch bụi bẩn trên kính chắn gió phía trước nhờ thiết
bị rửa kính. Vì vậy đây là thiết bị cần thiết cho sự an toàn của xe khi
chạy.
 Gần đây một số kiểu xe có thể thay đổi tốc độ gạt nước theo tốc độ xe và
tự động gạt nước khi trời mưa.
 Hệ thống gạt mưa trên ô tô phải hoạt động nhẹ nhàng, linh hoạt, ổn định
và phù hợp với từng điều kiện trời mưa (mưa to hoặc mưa nhỏ).
1.2 . Cấu tạo của hệ thống gạt nước
1.2.1. Cấu tạo chung
Hệ thống gạt nước và rửa kính trên ơ tơ bao gồm các bộ phận sau:
1. Cần gạt nước phía trước/Lưỡi gạt nước phía trước.
2. Motor và cơ cấu dẫn động gạt nước phía trước.
3. Vịi phun của bộ rửa kính trước.
4. Bình chứa nước rửa kính (có motor rửa kính).
5. Cơng tắc gạt nước và rửa kính (Có relay điều khiển gạt nước gián đoạn).
6. Cần gạt nước phía sau/lưỡi gạt nước phía sau.
7. Motor gạt nước phía sau.
8. Relay điều khiển bộ gạt nước phía sau.

9. Bộ điều khiển gạt nước (ECU J/B phía hành khách).
10. Cảm biến nước mưa.

GVHD: TRẦN NGỌC VŨ

7

SVTH: SÁI HOÀNG TIẾN


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

Hình 1.2 Cấu tạo chung của hệ thống gạt nước

Hình 1.3 Cấu tạo chung của hệ thống gạt nước
1.2.2. Cần gạt nước/thanh gạt nước

Hình 1.4 Cần gạt nước trên ơ tơ

GVHD: TRẦN NGỌC VŨ

8

SVTH: SÁI HỒNG TIẾN


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
Cấu trúc của cần gạt nước là một lưỡi cao su được lắp vào thanh kim loại gọi
là thanh gạt nước. Gạt nước được dịch chuyển tuần hồn nhờ cần gạt.


Hình 1.5 Cấu tạo cần gạt nước
Ta có thể hình dung lưỡi gạt tương tự như những cái chổi cao su dài. Bề mặt tiếp
xúc giữa lưỡi gạt và mặt kính chắn gió được phủ lên một lớp cao su mỏng. Vì lưỡi gạt
nước được ép vào kính trước bằng lị xo nên gạt nước có thể gạt được nước mưa nhờ
dịch chuyển thanh gạt nước. Chuyển động tuần hoàn của gạt nước được tạo ra bởi motor
và cơ cấu dẫn động. Vì lưỡi cao su lắp vào thanh gạt nước bị mòn do sử dụng và do ánh
sáng mặt trời và nhiệt độ môi trường v.v… nên phải thay thế phần lưỡi cao su này một
cách định kỳ.
1.2.2.1. Gạt nước được che một nửa và gạt nước che hoàn toàn

GVHD: TRẦN NGỌC VŨ

9

SVTH: SÁI HOÀNG TIẾN


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
Hình 1.6 Gạt nước che một nửa và che hồn tồn
Gạt nước thơng thường có thể nhìn thấy từ phía trước của xe. Tuy nhiên để
đảm bảo tính khí động học, bề mặt lắp ghép phẳng và tầm nhìn rộng nên những gạt
nước gần đây được che đi dưới nắp ca-pơ. Gạt nước có thể nhìn thấy một phần
gọi là gạt nước che một nửa, gạt nước khơng nhìn thấy được gọi là gạt nước che
hồn tồn.
Với gạt nước che hoàn toàn nếu nó bị phủ băng tuyết hoặc ở trong các điều
kiện khác, thì gạt nước khơng thể dịch chuyển được. Nếu cố tình làm sạch tuyết
bằng cách cho hệ thống gạt nước hoạt động cưỡng bức có thể làm hỏng motor gạt
nước. Để ngăn ngừa hiện tượng này, phần lớn các mẫu xe có cấu trúc chuyển chế độ
gạt nước che hoàn toàn sang chế độ gạt nước che một phần bằng tay. Sau khi bật
sang gạt nước che một nửa, cần gạt nước có thể đóng trở lại bằng cách dịch chuyển

nó theo hướng mũi tên được chỉ ra trên hình vẽ.
1.2.2.2. Một số cách bố trí lưỡi gạt nước thường gặp

Hình 1.7 Một số cách bố trí của lưỡi gạt
Phần lớn các mẫu xe hơi sẽ có hai lưỡi gạt. Khi hoạt động, hai lưỡi gạt sẽ
cùng nhau di chuyển để làm sạch bề mặt kính. Thật ra, hai lưỡi gạt được đặt tại
hai điểm lệch về một bên của kính chắn gió (như hình minh họa). Cách sắp xếp này
GVHD: TRẦN NGỌC VŨ

10

SVTH: SÁI HOÀNG TIẾN


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
gọi là gạt nước theo kiểu tăng đem (tandem systems). Đây là kiểu được sử dụng rất
phổ biến do có thể vệ sinh được diện tích rộng trên kính chắn gió và tạo ra tầm
nhìn tốt nhất cho người lái.
Ngồi ra cịn có một số kiểu bố trí gạt nước khác như hai lưỡi đối diện nhau
lệch về hai bên kính, kiểu một lưỡi gạt,... Tuy nhiên, các cơ cấu này có cấu trúc
phức tạp nhưng lại làm việc kém hiệu quả hơn.
1.2.3. Công tắc gạt nước và Relay điều khiển gạt nước gián đoạn
1.2.3.1 Công tắc gạt nước
Cơng tắc gạt nước được bố trí trên trục trụ lái, đó là vị trí mà người lái có thể
điều khiển bất kỳ lúc nào khi cần. Công tắc gạt nước có các vị trí OFF (dừng), LO
(tốc độ thấp) và HI (tốc độ cao) và các vị trí khác để điều khiển chuyển động của
nó. Một số xe có vị trí MIST (gạt nước chỉ hoạt động khi cơng tắc gạt nước ở vị trí
MIST (sương mù), vị trí INT (gạt nước hoạt động ở chế độ gián đoạn trong một
khoảng thời gian nhất định) và một công tắc thay đổi để điều chỉnh khoảng thời
gian gạt nước. Trong nhiều trường hợp công tắc gạt nước được kết hợp với cơng

tắc điều khiển đèn. Vì vậy, đơi khi người ta gọi là công tắc tổ hợp.
Ở những xe có trang bị gạt nước cho kính sau, thì cơng tắc gạt nước sau cũng
nằm ở công tắc gạt nước và được bật về giữa các vị trí ON và OFF. Một số xe có vị
trí INT cho gạt nước kính sau.
Ở những kiểu xe gần đây, ECU được đặt trong công tắc tổ hợp cho MPX (hệ
thống thông tin đa chiều).

GVHD: TRẦN NGỌC VŨ

11

SVTH: SÁI HOÀNG TIẾN


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
Hình 1.8 Cơng tắc gạt nước
1.2.3.2 Relay điều khiển gạt nước gián đoạn
Relay này kích hoạt các gạt nước hoạt động một cách gián đoạn. Phần lớn
các kiểu xe gần đây các công tắc gạt nước có relay này được sử dụng rộng rãi. Một
relay nhỏ và mạch transistor gồm có tụ điện và điện trở cấu tạo thành relay điều
khiển gạt nước gián đoạn. Dòng điện tới motor gạt nước được điều khiển bằng
relay theo tín hiệu được truyền từ công tắc gạt nước làm cho motor gạt nước
chạy gián đoạn.
1.2.3.3 Cơng tắc rửa kính

Hình 1.9 Cơng tắc rửa kính
Cơng tắc bộ phận rửa kính được kết hợp với công tắc gạt nước. Khi bật công
tắc này thì motor rửa kính hoạt động và phun nước rửa kính.
1.2.4. Motor gạt nước
1.2.4.1 Khái quát chung

Motor gạt nước là dạng động cơ điện một chiều kích từ bằng nam châm vĩnh
cửu. Motor gạt nước gồm có motor và bộ truyền bánh răng để làm giảm tốc độ ra
của motor.

GVHD: TRẦN NGỌC VŨ

12

SVTH: SÁI HOÀNG TIẾN


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
Motor gạt nước có 3 chổi than tiếp điện: chổi tốc độ thấp, chổi tốc độ cao và
một chổi dùng chung (để tiếp mát). Một công tắc dạng cam được bố trí trong bánh
răng để gạt nước dừng ở vị trí cố định trong mọi thời điểm.

Hình 1.10 Cấu tạo motor gạt nước và cấu tạo cuộn dây của motor
1.2.4.2 Chuyển đổi tốc độ motor
Một sức điện động ngược được tạo ra trong cuộn dây phần ứng khi motor
quay để hạn chế tốc độ quay của motor.
-Hoạt động ở tốc độ thấp: Khi dòng điện đi vào cuộn dây phần ứng từ chổi
than tốc độ thấp, một sức điện động ngược lớn được tạo ra. Kết quả là motor quay
với vận tốc thấp.
-Hoạt động ở tốc độ cao: Khi dòng điện đi vào cuộn dây phần ứng từ chổi
tiếp điện tốc độ cao, một sức điện động ngược nhỏ được tạo ra. Kết quả là motor
quay với tốc độ cao.
1.2.4.3 Công tắc dạng cam
Cơ cấu gạt nước có chức năng dừng thanh gạt nước tại vị trí cố định. Do
có chức năng này thanh gạt nước luôn được đảm bảo dừng ở vị trí cuối cùng của
kính chắn gió khi tắt công tắc gạt nước. Công tắc dạng cam thực hiện chức năng

này. Công tắc này có đĩa cam xẻ rãnh chữ V và 3 điểm tiếp xúc. Khi cơng tắc gạt

GVHD: TRẦN NGỌC VŨ

13

SVTH: SÁI HỒNG TIẾN


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
nước ở vị trí LO/HI, điện áp ắc quy được đặt vào mạch điện và dòng điện đi vào
motor gạt nước qua công tắc gạt nước làm cho motor gạt nước quay.
Tuy nhiên ở thời điểm công tắc gạt nước OFF, nếu tiếp điểm P2 ở vị trí tiếp
xúc mà khơng phải ở vị trí rãnh thì điện áp của ắc quy vẫn được đặt vào mạch điện
và dòng điện đi vào motor gạt nước tới tiếp điểm P1 qua tiếp điểm P2 làm cho
motor tiếp tục quay. Sau đó bằng việc quay đĩa cam làm cho tiếp điểm P2 ở vị trí
rãnh do đó dịng điện không đi vào mạch điện và motor gạt nước bị dừng lại. Tuy
nhiên, do quán tính của phần ứng motor không dừng lại ngay lập tức và tiếp tục
quay một ít. Kết quả là tiếp điểm P3 vượt qua điểm dẫn điện của đĩa cam.
Thực hiện đóng mạch như sau:

Hình 1.11 Hoạt động của công tắc dạng cam
Phần ứng → Cực (+)1 của motor → công tắc gạt nước → cực S của motor
gạt nước → tiếp điểm P1 → P3 → phần ứng. Vì phần ứng tạo ra sức điện động
ngược trong mạch đóng này, nên quá trình hãm motor bằng điện được tạo ra và
motor được dừng lại tại điểm cố định.

GVHD: TRẦN NGỌC VŨ

14


SVTH: SÁI HOÀNG TIẾN


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
1.2.5. Motor rửa kính
1.2.5.1. Motor rửa kính trước/ kính sau

Hình 1.12 Hoạt động kết hợp rửa nước và gạt kính
Đổ nước vào bình chứa trong khoang động cơ. Bình chứa nước được làm
từ bình nhựa mờ và nước rửa kính được phun nhờ motor rửa kính đặt trong bình
chứa.
Motor bộ rửa kính có dạng cánh quạt như được sử dụng trong bơm nhiên
liệu. Có hai loại hệ thống rửa kính đối vớ ơtơ có rửa kính sau: Một bộ bình chứa
chung cho cả bộ phân trước và sau cịn loại kia có hai bình chứa riêng cho bộ phận
rửa kính trước và bộ phận rửa kính sau. Ngồi ra, cịn có một loại điều khiển vịi
phun cho các kính trước và kính sau nhờ motor rửa kính điều khiển các van và
một loại khác có hai motor riêng cho các bộ phận rửa kính trước và bộ phận rửa
kính sau được đặt trong bình chứa.
1.2.5.2. Vận hành kết hợp với bộ phận rửa kính
Loại này tự động điều khiển cơ cấu gạt nước khi phun nước rửa kính sau khi
bật cơng tắc rửa kính một thời gian nhất định, đó là “sự vận hành kết hợp với bộ
phận rửa kính”. Đó là sự vận hành để gạt nước rửa kính được phun trên bề mặt kính
trước.
GVHD: TRẦN NGỌC VŨ

15

SVTH: SÁI HOÀNG TIẾN



ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
1.3 .Nguyên lý hoạt động
Gồm 2 chế độ: Bình thường và tự động.
- Chế độ bình thường: Cơng tắc gạt ở vị trí OFF
Hệ thống gạt nước hoạt động theo các chế độ có sẵn (tùy theo xe). Bao gồm các
chế độ điều khiển motor gạt nước: HIGH, LOW và STOP dựa trên sự thay đổi vị trí
của cụm cơng tắc gạt nước.
- Chế độ tự động: Cơng tắc gạt ở vị trí ON
Bộ vi xử lí dựa trên tín hiệu của cảm biến để điều khiển các chế độ của motor
gạt nước bao gồm các chế độ tương ứng sau:
Không mưa: STOP
Mưa nhỏ: LOW
Mưa lớn: HIGH
1.3.1. Khi cơng tắc gạt nước ở vị trí LOW/MIST
Khi cơng tắc gạt nước được bật về vị trí tốc độ thấp hoặc vị trí gạt sương,
dịng điện đi vào chổi than tiếp điện tốc độ thấp của motor gạt nước như được chỉ ra
trên hình vẽ và gạt nước hoạt động ở tốc độ thấp.

GVHD: TRẦN NGỌC VŨ

16

SVTH: SÁI HOÀNG TIẾN


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

Hình 1.13 Sơ đồ hoạt động gạt nước ở chế độ LOW/MIST
1.3.2. Khi công tắc gạt nước ở vị trí HIGH


GVHD: TRẦN NGỌC VŨ

17

SVTH: SÁI HỒNG TIẾN


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
Khi công tắc gạt nước được bật về vị trí tốc độ cao, dịng điện đi vào chổi
tiếp điện của motor gạt nước HI như được chỉ ra trên hình vẽ và gạt nước hoạt động
ở tốc độ cao.

Hình 1.14 Sơ đồ hoạt động gạt nước ở chế độ HIGH
GVHD: TRẦN NGỌC VŨ

18

SVTH: SÁI HOÀNG TIẾN


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
1.3.3. Khi tắt công tắt gạt nước OFF
Nếu tắt cơng tắc gạt nước được về vị trí OFF trong khi motor gạt nước đang
hoạt động thì dịng điện sẽ đi vào chổi than tốc độ thấp của motor gạt nước như
được chỉ ra trên hình vẽ và gạt nước tự động ở tốc độ thấp. Khi gạt trước tới vị trí
dừng, tiếp điểm của cơng tắt cam sẽ chuyển từ phía P3 sang phía P2 và motor dùng

lại.
Hình 1.15 Sơ đồ hoạt động gạt nước ở chế độ OFF


GVHD: TRẦN NGỌC VŨ

19

SVTH: SÁI HOÀNG TIẾN


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
1.3.4. Khi bật công tắt gạt nước đến vị trí INT

Hình 1.16 Hoạt động của hệ thống gạt nước khi ở chế độ INT khi transistor Tr bật ON
Hoạt động khi bật ON: khi bật công tắc gạt nước đến vị trí ON thì transistor
Tr1 được bật lên một lúc làm cho tiếp điểm relay được chuyển từ A sang B. Khi tiếp

GVHD: TRẦN NGỌC VŨ

20

SVTH: SÁI HOÀNG TIẾN



×