Tải bản đầy đủ (.docx) (32 trang)

Tập bài giảng về Tư pháp quốc tế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (234.09 KB, 32 trang )

TẬP BÀI GIẢNG TPQT (PHẦN CHUNG)
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Sách giáo khoa
Tư pháp quốc tế của đại học luật Hà nội
Sách chuyên khảo về tư pháp quốc tế
Tư pháp quốc tế Lê Thị Nam Giang
Tư pháp quốc tế ( 3 tập ) Nguyễn Ngọc Lâm
Tư pháp quốc tế Việt nam Đỗ Văn Đại
Tạp chí
Tạp chí Thông tàin khoa học pháp lý
Tạp chí Luật học
Tạp chí nghiên cứu pháp lý
Văn bản
Trong nước
Bộ luật dân sự và bộ luật tố tụng dân sự
Nghị định 138/2006 hướng dẫn thi hành
Luật tương trợ tư pháp
Quốc tế
Hiệp định tương trợ tư pháp giữa Việt nam với các nước ( 14 hiệp
định )
TỔNG QUAN VỀ TƯ PHÁP QUỐC TẾ
I Khái niệm tư pháp quốc tế
Lịch sử ra đời của tư pháp quốc tế : Thế kỷ thứ 5 sau công nguyên, đế quốc La
mã tan rã và hình thành nên các quốc gia ở châu Âu cùng với sự phát triển mạnh
mẽ các hoạt động giao thương. Trong khi đó, phương Đông vẫn hạn chế việc đi
lại, hướng nội, tự cung tự cấp
-> các qui chế pháp lý mới dần dần hình thành, bao gồm 2 qui chế cơ bản
Qui chế pháp lý nhân thân -> chịu sự điều chỉnh của pháp luật của nước
đang sinh sống
Qui chế pháp lý lãnh thổ -> phải chịu sự điều chỉnh của pháp luật sở tại
Vào thế kỷ 19, thuật ngữ tư pháp quốc tế chính thức ra đời ở Mỹ và được sử


dụng phổ biến trên thế giới
Tư Quan hệ giữa cá nhân tổ chức, không có sự tham gia của yếu tố
quyền lực nhà nước
( Công -> Quan hệ có sự tham gia của yếu tố quyền lực nhà
nước )
Pháp Luật
Quốc tế Liên quốc gia, yếu tố nước ngoài
-> Tư pháp quốc tế là pháp luật về quan hệ giữa các cá nhân tổ chức có yếu tố
nước ngoài
Một số quốc gia như Úc, Anh, Mỹ không có khái niệm về luật quốc tế mà áp
dụng khái niệm Luật xung đột ( conflict of law ) -> xuất phát từ quan điểm là
nhiệm vụ cơ bản inhất của tư pháp quốc tế là giải quyết xung đột pháp luật giữa
các hệ thống pháp luật của các quốc gia
Nhưng trong thực tế, tư pháp quốc tế còn thực hiện nhiều nhiệm vụ khác bên
cạnh nhiệm vụ giải quyết xung đột -> thuật ngữ tư pháp quốc tế vẫn phổ biến
Tư pháp quốc tế là 1 ngành luật quốc gia ( tuy có tính liên quốc gia ) và luôn
luôn gắn liền với 1 quốc gia -> vẫn nằm trong phạm vi pháp luật của quốc gia
Chú ý
Không nên ghép chung công pháp với tư pháp do
Đối tượng điều chỉnh là khác nhau : công pháp áp dụng cho các
quốc gia, tư pháp áp dụng cho cá nhân
Luật quốc tế không giải quyết các vụ việc cho cá nhân đơn lẻ
Ví dụ
A công dân Việt nam và B công dân Việt nam đang cư trú ở Mỹ. B quyết
định đầu tư về Việt nam để kinh doanh bất động sản và nhờ A đứng tên
cho các tài sản tại Việt nam. Nhưng sau đó, A đã chiếm đoạt toàn bộ tài
sản và B đã khởi kiện. Tòa nào sẽ thụ lý ? Luật no sẽ p dụng ? Nếu B là
người nước ngoài ?
II Đối tượng điều chỉnh và phương pháp điều chỉnh của tư pháp quốc tế
1 - Đối tượng điều chỉnh

Là các quan hệ xã hội ( mà pháp luật nhắm đến để điều chỉnh ) tồn tại khách
quan ( khác với quan hệ pháp luật tồn tại theo ý chí của nhà nước ) có những đặc
thù riêng : những quan hệ có tính chất dân sự ( tư ) và có yếu tố nước ngoài
Tính dân sự
Chủ thể đa phần là cá nhân, pháp nhân, không mang yếu tố công quyền
Quan hệ được xác lập trên nguyên tắc tự do tự nguyện và bình đẳng
Khách thể là lợi ích của cá nhân, nhu cầu hàng ngày, gắn liền với đời sống
dân sự
Ý chí của các bên đóng vai trò quyết định
Chú ý Tính chất của quan hệ được xác định theo chủ thể, cách thức
thiết lập quan hệ, mục đích của quan hệ, nội dung của quan hệ
Yếu tố nước ngoài
Điều 758 luật dân sự 2005 qui định chỉ cần thỏa mãn 1 trong 3 yếu tố sau đây thì
được xem là quan hệ có yếu tố nước ngoài
Chủ thể có yếu tố nước ngoài : có thể bao gồm cả nhà nước,
Cá nhân -> 1 bên chủ thể là người nước ngoài hay người Việt nam
định cư ở nước ngoài
Pháp nhân -> 1 bên chủ thể là pháp nhân nước ngoài
Chú ý Pháp luật Việt nam căn cứ vào nơi đăng ký thành lập là
ở nước ngoài để xác định quốc tịch của pháp nhân. Tuy nhiên
có quốc gia căn cứ vào nơi đặt trụ sở chính của doanh nghiệp
để xác định quốc tịch nước ngoài
Quốc gia -> 1 bên chủ thể không phải là quốc gia sở tại
Chú ý Phải phụ thuộc vào sự công nhận của chính quốc gia
sở tại cũng như chế định công nhận của luật quốc tế
Khách thể có yếu tố nước ngoài
Tài sản hay hành vi liên quan nằm ở nước ngoài
Ví dụ Hợp đồng mua bán ký kết ở nước ngoài
Hợp đồng gia công ký ở Việt nam nhưng hoạt động gia công
thực hiện ở nước ngoài

Hai công dân Việt nam cùng góp tàiền mua nhà ở Mỹ và tranh
chấp về quyền sở hữu
Sự kiện pháp lý phát sinh hay thay đổi có yếu tố nước ngoài
Là sự kiện làm phát sinh thay đổi chấm dứt quan hệ xảy ra ở nước
ngoài
Ví dụ Công dân Việt nam du lịch ở nước ngoài gặp nạn và quyết
định lập di chúc ở nước ngoài -> sự kiện chết làm phát sinh quan hệ
thừa kế & việc lập di chúc quyết định bản chất của quan hệ thừa
kế : theo di chúc -> vì xảy ra ở nước ngoài nên có yếu tố nước
ngoài
Chú ý Nếu không xác định được theo nơi xảy ra sự kiện thì sẽ
xác định theo hệ thống pháp luật tác động lên sự việc
Ví dụ Người du lịch nếu chết trên tàu biển trong vùng biển
quốc tế thì sẽ áp dụng hệ thống pháp luật của quốc gia mà tàu
mang quốc tịch
Quan hệ lao động, hôn nhân gia đình, thương mại, thừa kế … đều có thể là quan
hệ dân sự -> phạm vi điều chỉnh của tư pháp quốc tế khá rộng và có tính liên hệ
với nhiều ngành luật khác trong pháp luật quốc gia
Đối tượng điều chỉnh của tư pháp quốc tế không chỉ bao gồm các quan hệ pháp
luật nội dung mà còn điều chỉnh 1 số quan hệ tố tụng, có tính chất đặc thù riêng
của tư pháp quốc tế. Ví dụ : công nhận thi hành bản án, tương trợ tư pháp … ->
thuật ngữ Luật xung đột không bao hàm được những nội dung này như thuật
ngữ tư pháp quốc tế
Ý nghĩa
Gíup phân biệt được quan hệ là đối tượng điều chỉnh của tư pháp quốc tế
với quan hệ là đối tượng điều chỉnh của các ngành luật công hay các
ngành luật khác trong nước ->
Áp dụng đúng pháp luật để giải quyết chính xác
Xác định được thẩm quyền giải quyết của các cơ quan nhà nước
2 - Phương pháp điều chỉnh

Là cách thức ngành luật tác động lên các đối tượng thuộc phạm vi điều chỉnh
nhằm đạt được mục tàiêu mong muốn. Mỗi một ngành luật có phương pháp
điều chỉnh đặc thù khác nhau. Ví dụ : ngành luật dân sự : thỏa thuận, ngành luật
hành chính : mệnh lệnh, ngành luật hình sự : quyền uy phục tùng,
Tư pháp quốc tế có 2 phương pháp điều chỉnh
Phương pháp thực chất ( trực tiếp giải quyết vấn đề )
Tư pháp quốc tế tác động lên các đối tượng thuộc phạm vi điều chỉnh
thông qua các qui phạm pháp luật thực chất ( là qui phạm qui định 1 cách
cụ thể cách thức hành xử của các chủ thể liên quan ) -> được áp dụng phổ
biến và là phương pháp điều chỉnh cơ bản của tư pháp quốc tế
Chú ý Phần lớn các qui phạm pháp luật trong nước là qui phạm
pháp luật thực chất
Ví dụ Hợp đồng dân sự chỉ được xem là hợp pháp khi được lập
thành văn bản và được công chứng
Có thể được ghi nhận trong
• hệ thống pháp luật quốc gia ( qui phạm thực chất thông thường ) ->
Gía trị ràng buộc chỉ trong phạm vi quốc gia
• các điều ước quốc tế ( qui phạm thực chất thống nhất ) -> Gía trị
ràng buộc đối với tất cả các quốc gia liên quan
Ví dụ Việc kết hôn giữa chàng trai Việt nam 20 tuổi và cô gái Pháp
18 tuổi là hợp pháp
Ưu nhược điểm
Phương pháp này giúp giải quyết hiệu quả, đưa ra được câu trả lời trực
tiếp, cụ thể nhưng
• Số lượng các điều ước quốc tế ký kết thì chưa nhiều và số lượng
qui phạm thực chất trong mỗi điều ước lại không nhiều -> cơ sở áp
dụng còn hạn chế
• Không có khả năng thay đổi ứng biến linh hoạt để thích ứng được
với tốc độ phát triển của các quan hệ dân sự quốc tế. Ví dụ : khi
mục tàiêu hạn chế gia tăng dân số không còn nữa thì qui định về

lứa tuổi kết hôn sẽ không còn phù hợp
• Việc xây dựng, ký kết khá phức tạp, tốn nhiều thời gian, công sức
Phương pháp xung đột ( gián tiếp giải quyết vấn đề )
Tư pháp quốc tế tác động lên các đối tượng thuộc phạm vi điều chỉnh
thông qua các qui phạm pháp luật xung đột
Ví dụ Việc kết hôn tại Việt nam giữa chàng trai Nga 18 tuổi và cô
gái Pháp 18 tuổi cũng hợp pháp, nhưng phải viện dẫn thông qua
luật hôn nhân gia đình của Việt nam
Có thể được ghi nhận trong
• hệ thống pháp luật quốc gia ( qui phạm thực chất thông thường ) ->
Gía trị ràng buộc chỉ trong phạm vi quốc gia.
Ví dụ Đa số các qui phạm trong chương 7 bộ luật dân sự là
qui phạm xung đột thông thường
• các điều ước quốc tế ( qui phạm thực chất thống nhất ) -> Gía trị
ràng buộc đối với tất cả các quốc gia liên quan
Ví dụ Qui phạm trong hiệp định tương trợ và hợp tác tư pháp
với Nga là qui phạm xung đột thống nhất
Ưu nhược điểm
Phương pháp này có thể giúp các cơ quan có thẩm quyền giải quyết được
nhiều vấn đề, có tính thích ứng cao. Việc xây dựng qui phạm xung đột khá
đơn giản, hiệu quả, linh hoạt. Không cần nhiều qui phạm xung đột để
thích ứng với từng quan hệ cụ thể, thậm chí có thể sử dụng 1 qui phạm
xung đột cho một hay nhiều nhóm quan hệ.
Nhưng các qui phạm xung đột chỉ giải quyết gián tiếp vấn đề cho các đối
tượng thuộc phạm vi điều chỉnh của tư pháp quốc tế
-> Hai phương pháp được phối hợp sử dụng đồng thời nhằm đạt hiệu quả cao
nhất trong thực tế : nếu có qui phạm thực chất thì áp dụng để giải quyết trực
tiếp, nếu không có thì áp dụng qui phạm xung đột
Chú ý Nếu vấn đề cần giải quyết không được qui định bởi qui phạm thực
chất lẫn qui phạm xung đột điều chỉnh thì sẽ áp dụng biện pháp tương tự

III Chủ thể của tư pháp quốc tế
1 Khái niệm
Chú ý Nhà nước cũng có tham gia vào quan hệ pháp luật dân sự. Ví dụ : di sản
không người thừa kế sẽ thuộc về nhà nước, công ty ký kết hợp đồng với nhà nước
để thực hiện dự án công
Chủ thể của tư pháp quốc tế là các chủ thể tham gia vào quan hệ mà tư
pháp quốc tế điều chỉnh,
Chủ thể của tư pháp quốc tế thường thể hiện yếu tố nước ngoài ( 1 bên
hay cả 2 bên )
Chủ thể phổ biến của tư pháp quốc tế là các thể nhân và pháp nhân, ngoài
ra nhà nước cũng có thể tham gia quan hệ trong những trường hợp cụ thể
cá biệt
2 Các nhóm chủ thể của tư pháp quốc tế
A Cá nhân – Người nước ngoài
Người nước ngoài là người không có quốc tịch của quốc gia sở tại ( nơi cơ quan
có thẩm quyền đang giải quyết vấn đề ), bao gồm
Người có quốc tịch nước ngoài ( có thể đa quốc tịch nhưng phải không có
quốc tịch Việt nam )
Người không có quốc tịch -> không có liên hệ mật thiết với 1 hệ thống
pháp luật của 1 quốc gia nào -> phải xác định theo các nguyên tắc chung :
nơi sinh, nơi sinh sống …
Qui chế pháp lý áp dụng cho người nước ngoài : dựa trên các chế độ đối xử cơ
bản inhư
• Chế độ tối huệ quốc : Người nước ngoài từ các quốc gia nước ngoài
khác nhau thì được đối xử tương tự nhau
• Chế độ đãi ngộ như công dân : Hưởng quyền và nghĩa vụ như công
dân của quốc gia sở tại
• Chế độ có đi có lại : Quốc gia A đối xử tốt với công dân của B
tương tự quốc gia B đối xử tốt với công dân của A, theo nghĩa tích
cực

• Chế độ đãi ngộ đặc biệt : Nhân viên ngoại giao hưởng các quyền và
nghĩa vụ đặc biệt
• Chế độ báo phục quốc : Cũng chính là nguyên tắc có đi có lại
nhưng theo nghĩa tàiêu cực, dùng để trả đũa lẫn nhau
Chú ý Chế độ tối huệ quốc và đãi ngộ như công dân thường được áp dụng
và ghi nhận trong các điều ước quốc tế
Năng lực pháp luật dân sự và năng lực hành vi dân sự của người nước ngoài
được luật dân sự 2005 qui định. Ví dụ điều 761 luật dân sự qui định năng lực
pháp luật dân sự của người nước ngoài
B Pháp nhân nước ngoài
Pháp nhân nước ngoài là pháp nhân không mang quốc tịch Việt nam
Quốc tịch của pháp nhân thường được xác định theo
Nơi đăng ký thành lập -> ở các nước áp dụng luật thành văn
Nơi đặt trụ sở chính -> ở các nước áp dụng luật bất thành văn ( Anh, Mỹ )
Nơi tàiến hành các hoạt động kinh doanh chính -> Trung đông
Chú ý
Cũng có trường hợp quốc gia xác định theo quốc tịch của chủ tịch công ty,
người có cổ phần cao nhất.
Pháp nhân cũng có thể có nhiều quốc tịch ( nghĩa vụ tăng lên, phải đóng
thuế nhiều lần -> thường lợi bất cập hại, và gây khó khăn trong việc quản
lý, xử lý pháp nhân)
Pháp nhân luôn phải chịu tác động đồng thời của 2 hệ thống pháp luật :
Pháp luật của quốc gia sở tại -> Chi phối các hoạt động cụ thể của pháp
nhân được tàiến hành trên lãnh thổ quốc gia sở tại
Pháp luật của quốc gia mà pháp nhân mang quốc tịch -> Các vấn đề pháp
lý của pháp nhân : sáp nhập, chia tách, giải thể phá sản … sẽ do pháp luật
của quốc gia mà pháp nhân mang quốc tịch chi phối
Chú ý Pháp luật của quốc gia sở tại tuyệt đối không thể can thiệp vào các
vấn đề pháp lý của pháp nhân. Trong khi đó pháp luật của quốc gia mà
pháp nhân mang quốc tịch có thể chi phối các hoạt động cụ thể của pháp

nhân
Qui chế pháp lý áp dụng cho pháp nhân sẽ dựa trên chế độ tối huệ quốc ( # qui
chế thương mại bình thường vĩnh viễn )
Năng lực pháp luật dân sự của pháp nhân được qui định tại điều 765 luật dân sự
C Quốc gia
Quốc gia là chủ thể đặc biệt của tư pháp quốc tế: là chủ thể có chủ quyền ->
Pháp luật các nước đều thừa nhận các quyền miễn trừ của quốc gia :
Quyền miễn trừ tư pháp ->
• quốc gia không thể bị xét xử bởi bất kỳ tòa án của bất kỳ quốc gia
nào ( nếu không có sự đồng ý của chính quốc gia đó ),
• quốc gia không bị áp dụng các biện pháp pháp lý trong quá trình tố
tụng. Ví dụ phong tỏa tài khoản
• quốc gia được miễn trừ áp dụng các biện pháp thi hành án
Quyền bất khả xâm phạm về tài sản
• Không có chủ thể nào được xử lý tài sản quốc gia (nếu không có
sự đồng ý của chính quốc gia đó )
• Không có hệ thống pháp luật nào được xử lý ??? ( quốc gia tự xử
lý, theo qui định của pháp luật quốc gia )
-> Nhằm bảo vệ chủ quyền của quốc gia. Nhưng trong thực tế, quốc gia thường
phải từ bỏ 1 hay toàn bộ những quyền trên để có thể thực hiện ký kết, giao dịch
IV Nguồn của tư pháp quốc tế
1 Khái niệm
Về lý luận chung, nguồn là nơi xuất phát, là nơi chứa đựng -> Nguồn luật là nơi
chứa đựng các qui phạm pháp luật, có thể tồn tại dưới 3 hình thức
Văn bản qui phạm pháp luật
Tập quán pháp
Tàiền lệ pháp -> được ghi nhận trong các bản án hay phán quyết trước
đây
Đặc điểm
• Nguồn của tư pháp quốc tế là các hình thức chứa đựng các qui phạm và

nguyên tắc được áp dụng để điều chỉnh đối với các quan hệ thuộc đối
tượng điều chỉnh của tư pháp quốc tế
• Nguồn của tư pháp quốc tế có thể tồn tại trong các văn bản qui phạm pháp
luật, tập quán pháp hay tàiền lệ pháp
• Đối tượng điều chỉnh của tư pháp quốc tế là các quan hệ vượt ra khỏi biên
giới quốc gia, liên quan đến pháp luật quốc tế
-> nguồn của tư pháp quốc tế bao gồm
Điều ước quốc tế : Văn bản qui phạm pháp luật
Pháp luật quốc gia : có thể tồn tại dưới bất kỳ hình thức nào
Tập quán quốc tế : Tàiền lệ pháp
Các loại nguồn khác
2 Các loại nguồn của tư pháp quốc tế
A Điều ước quốc tế
Là sự thỏa thuận giữa các quốc gia và các chủ thể của luật quốc tế trên cơ sở tự
nguyện, bình đẳng nhằm xác lập các quyền và nghĩa vụ pháp lý quốc tế của các
chủ thể
Ví dụ Hiệp định tương trợ tư pháp,
Công ước Viên chứa đựng các qui phạm điều chỉnh các quan hệ thương
mại
Chú ý Các điều ước quốc tế khi đáp ứng điều kiện có hiệu lực ( qui định
trong pháp luật quốc tế và quốc gia, hay trong chính điều ước ) thì sẽ trở
thành nguồn của công pháp quốc tế
Để trở thành nguồn của tư pháp quốc tế, các điều ước quốc tế phải đồng thời đáp
ứng được 2 điều kiện
Điều kiện về nội dung
Các điều ước quốc tế phải nhằm mục đích điều chỉnh hay có nội dung qui
định về các nhóm quan hệ thuộc đối tượng điều chỉnh của tư pháp quốc tế
Ví dụ
Hiệp định tương trợ tư pháp, hiệp định thương mại, đầu tư, điều ước quốc
tế đa phương, hiệp định áp dụng cho hợp đồng là nguồn của tư pháp quốc

tế
Hiệp định biên giới trên bộ giữa Việt nam và Trung quốc không là nguồn
của tư pháp quốc tế do chỉ điều chỉnh quan hệ về biên giới giữa 2 quốc gia
( quan hệ công pháp quốc tế )
Điều kiện có hiệu lực của các điều ước quốc tế
Về chủ thể ký kết : phải là chủ thể của luật quốc tế và phải đúng thẩm
quyền được pháp luật ( của quốc gia hay các tổ chức quốc tế ) qui định
Về hình thức : phải được lập thành văn bản
Chú ý Điều ước quân tử chỉ là là lời hứa giữa các vua, không được
lập thành văn bản inhưng được tự nguyện tôn trọng -> từng được
áp dụng trong lịch sử nhưng hiện nay không còn giá trị
Về nội dung : phải đảm bảo phù hợp với pháp luật quốc tế và các
nguyên tắc chung của pháp luật ( tàinh thần pháp luật : công bằng hợp lý )
Phải được ký kết trên cơ sở tự nguyện và bình đẳng
Điều ước quốc tế với tư cách là nguồn của tư pháp quốc tế sẽ được áp dụng để
điều chỉnh các quan hệ quốc tế trong các trường hợp
• Áp dụng cho các quốc gia thành viên của điều ước
• Các bên chủ thể không là các quốc gia thành viên của điều ước trong quan
hệ cũng có thể thỏa thuận chọn điều ước quốc tế để áp dụng ( khi không
trái với pháp luật của các quốc gia liên quan ) -> thường áp dụng để giải
quyết các quan hệ hợp đồng
Chú ý Trong công pháp quốc tế, các quốc gia không phải là thành
viên của điều ước vẫn có quyền sử dụng điều ước quốc tế : như là
những qui phạm tập quán -> áp dụng theo thỏa thuận lựa chọn
Điều ước quốc tế là loại nguồn có giá trị pháp lý cao nhất và luôn được ưu tiên
áp dụng để xử lý -> Nếu có sự khác biệt với pháp luật quốc gia thì quốc gia sẽ
phải áp dụng các qui định của điều ước quốc tế
Chú ý
Ngoại lệ là Hoa kỳ không áp dụng ưu tiên điều ước quốc tế trong tư
pháp quốc tế

Trong công pháp quốc tế, điều ước quốc tế chỉ là loại nguồn cơ bản,
không có giá trị cao hơn pháp luật quốc gia
B Pháp luật quốc gia
Pháp luật quốc gia được coi là nguồn của tư pháp quốc tế là toàn bộ hệ thống
của pháp luật quốc gia, bao gồm tất cả các hình thức nguồn có thể chứa đựng
bên trong hệ thống : văn bản, tập quán, án lệ
Pháp luật quốc gia là loại nguồn phổ biến và được áp dụng rất rộng rãi trong tư
pháp quốc tế ( do số lượng điều ước quốc tế được ký kết còn giới hạn, khác với
pháp luật quốc gia có phạm vi bao quát rất rộng các lĩnh vực khác nhau)
Pháp luật quốc gia sẽ được áp dụng để điều chỉnh các quan hệ tư pháp quốc tế
trong các trường hợp
Có sự dẫn chiếu của qui phạm pháp luật xung đột
Dựa vào sự thỏa thuận giữa các bên
Ví dụ Tuy có những trường hợp điều chỉnh đương nhiên như sự áp
dụng của pháp luật quốc gia lên cá nhân có quốc tịch, nhưng khi xử
lý thực tế vẫn cần có sự cụ thể hóa bằng các qui định trong các qui
phạm xung đột để các cơ quan có thẩm quyền áp dụng -> Các quốc
gia không được đương nhiên áp dụng pháp luật của mình để giải
quyết
Pháp luật quốc gia là nguồn của tư pháp quốc tế là loại nguồn có giá trị pháp lý
cao và được ưu tiên áp dụng sau điều ước quốc tế ( chỉ khi quốc gia là thành
viên của điều ước quốc tế )
C Tập quán quốc tế
Về nguyên tắc, tập quán là những cách thức xử sự có
Tính lịch sử truyền thống -> hình thành trong 1 thời gian dài
Tính ổn định -> không thay đổi, thường xuyên, lập đi lập lại
Được thừa nhận rộng rãi trong 1 khu vực địa lý hay trong 1 cộng đồng
nào đó
Tính hợp pháp -> phù hợp với các qui định của pháp luật, hay các nguyên
tắc chung của pháp luật ( do tập quán thường được áp dụng ở những lĩnh

vực mà pháp luật chưa có qui định cụ thể )
-> Tập quán quốc tế là nguồn của tư pháp quốc tế là những qui tắc xử sự được
hình thành lâu đời trong thực tàiễn pháp lý quốc tế, được thừa nhận rộng rãi
trong 1 cộng đồng hay khu vực địa lý nhất định, được áp dụng ổn định thường
xuyên, lập đi lập lại, có nội dung phù hợp với pháp luật quốc gia và pháp luật
quốc tế
Chú ý Tập quán trong công pháp quốc tế là cách thức hành xử của các chủ
thể luật quốc tế ( quốc gia ) -> khác với tập quán của tư pháp quốc tế là
cách thức hành xử của các chủ thể cá thể trong các quan hệ thuộc đối
tượng điều chỉnh của tư pháp quốc tế
Ví dụ Hành xử trên biển Đông của các quốc gia là tập quán của công pháp
quốc tế
Hành xử của các chủ tàu trong khu vực cảng hay vùng biển là tập quán
của tư pháp quốc tế
Tập quán quốc tế là loại nguồn được áp dụng chủ yếu trong các quan hệ thuộc
lĩnh vực thương mại, hàng hải.
Ví dụ Quan hệ pháp luật về sở hữu không áp dụng tập quán mà chỉ áp
dụng pháp luật quốc gia mà thôi -> tránh được sự tùy tàiện trong giải
quyết
Trong khi đó, tập quán phát huy vai trò rất tốt trong lĩnh vực thương mại,
hàng hải -> Do bản chất của các quan hệ pháp luật dân sự khác ( dân sự,
hôn nhân, lao động ) có tính chất ổn định và thường nằm trong phạm vi
điều chỉnh của các qui định của pháp luật quốc gia do không quá phức
tạp. Nhưng các điều kiện trong quan hệ hợp đồng thương mại thường phụ
thuộc chủ yếu vào sự thỏa thuận giữa các bên, rất phức tạp, không đưa
vào khuôn khổ được -> Áp dụng tập quán quốc tế sẽ hiệu quả hơn rất
nhiều
Ví dụ Incoterm giúp hạn chế tranh chấp giữa các bên
Các qui phạm tập quán quốc tế được ghi nhận thường được xem là qui định bổ
sung

• khi pháp luật thực định ( pháp luật thành văn cụ thể ) không có các qui
định cụ thể -> phải phù hợp với pháp luật, không trái với các nguyên tắc
của pháp luật quốc gia
• Hay khi các chủ thể trong quan hệ thỏa thuận lựa chọn tập quán để áp
dụng -> thỏa thuận lựa chọn phải phù hợp với pháp luật, không trái với
các nguyên tắc của pháp luật quốc gia
Tập quán quốc tế có giá trị pháp lý thấp hơn điều ước quốc tế và pháp luật quốc
gia -> Thứ tự áp dụng sẽ là qui phạm điều ước – Pháp luật quốc gia – Tập quán
quốc tế
Chú ý Một số quốc gia phương Tây có thể chấp nhận các học thuyết chính
trị pháp lý -> có thể là nguồn trong giai đoạn đầu tiên nhưng sau đó thì
chúng sẽ trở thành án lệ : là loại nguồn quan trọng giúp cho pháp luật
ngày càng phát triển hoàn thiện
Tuy vậy hiện nay Việt nam vẫn chưa thừa nhận hình thức này
V Mối quan hệ giữa tư pháp quốc tế và các ngành luật khác
1 Tư pháp quốc tế và công pháp quốc tế
Tư pháp quốc tế chính là luật tư quốc tế : Bản chất là luật tư được áp dụng
trên phạm vi quốc tế
-> Không có mối quan hệ hữu cơ đương nhiên với công pháp quốc tế ( luật công
quốc tế ) mà là 2 mảng riêng biệt
Chú ý Không thể hiểu là luật quốc tế tư : luật quốc tế áp dụng trong lĩnh
vực tư -> do chủ thể luật quốc tế là các quốc gia, không tồn tại mối quan
hệ tư giữa các quốc gia
Các điểm tương đồng
Đều có tính chất vượt ra khỏi quốc gia ( nhưng ở mức độ khác nhau )
Tư pháp Vừa ra khỏi biên giới
Công pháp Bước vào biên giới quốc gia khác
Cùng sử dụng 1 số loại nguồn : điều ước quốc tế, tập quán
Chú ý Điều ước của tư pháp đương nhiên là điều ước của công
pháp, nhưng điều ước của công pháp nhưng không Điều ước của tư

pháp
Còn lại thì các phương pháp điều chỉnh, đối tượng điều chỉnh, chủ thể tham gia
… đều khác nhau hoàn toàn -> không có điểm chung cơ bản, không có mối liên
hệ hữu cơ
2 - Tư pháp quốc tế với các ngành luật tư trong nước
• Đối tượng điều chỉnh Trước khi là quan hệ quốc tế thì quan hệ được
điều chỉnh đã phải là đối tượng điều chỉnh của các ngành luật trong nước
• Phương pháp điều chỉnh các phương pháp điều chỉnh đặc thù của các
ngành luật tư trong nước cũng được tư pháp quốc tế sử dụng phù hợp với
các ngành luật tương ứng của các nhóm quan hệ cụ thể
• Qui phạm pháp luật Qui phạm đặc thù của tư pháp quốc tế
vẫn nằm trong các qui phạm của các ngành luật trong nước
• Chủ thể chủ thể của tư pháp quốc tế cũng trước hết là các chủ thể của
các ngành luật trong nước, chỉ có thêm yếu tố nước ngoài
Tư pháp quốc tế có mối quan hệ hữu cơ rất chặt chẽ không thể tách rời với các
ngành luật tư trong nước, được xây trên nền tảng chung là pháp luật quốc gia ->
các qui phạm pháp luật của tư pháp quốc tế không cần phải tách ra khỏi pháp
luật quốc gia (chỉ còn lại các quan hệ tố tụng là độc lập)
Chú ý Công pháp nằm trên pháp luật quốc gia còn tư pháp quốc tế nằm
trong pháp luật quốc gia -> không có điểm chung
Kiểm tra
Phân tích nội dung và ý nghĩa của các quyền miễn trừ tư pháp dành cho
quốc gia khi quốc gia tham gia vào các quan hệ của tư pháp quốc tế. Cho
biết quan điểm riêng của anh chị về việc ghi nhận các quyền miễn trừ này
Hãy chứng minh tư pháp quốc tế là 1 ngành luật độc lập và thuộc hệ
thống pháp luật quốc gia
Chú ý
Để chứng minh là ngành luật riêng, cần phải xác định 4 yếu tố
Đối tượng điều chỉnh riêng
Phương pháp điều chỉnh riêng

Nhiệm vụ riêng
Hệ thống nguồn riêng
CHƯƠNG II
XUNG ĐỘT PHÁP LUẬT VÀ VẤN ĐỀ ÁP DỤNG PHÁP LUẬT NƯỚC
NGOÀI
I Xung đột pháp luật
1 Khái niệm xung đột pháp luật
Xung đột pháp luật là hiện tượng có 2 hay nhiều hệ thống pháp luật cùng có thể
áp dụng để điều chỉnh 1 quan hệ của tư pháp quốc tế và giữa các hệ thống pháp
luật này có sự khác biệt về các qui định cụ thể khi giải quyết cùng 1 vấn đề pháp

Ví dụ Pháp luật Việt nam qui định nam từ 20, nữ từ 18 có thể kết hôn.
Nhưng pháp luật Pháp qui định cả nam lẫn nữ từ 18 có thể kết hôn
Hiện tượng xung đột pháp luật có thể phát sinh phổ biến trong rất nhiều nhóm
quan hệ thuộc đối tượng điều chỉnh của tư pháp quốc tế.
Chú ý Tuy nhiên trong 1 số chế định cụ thể cá biệt thì hiện tượng xung đột
đó không xảy ra
Quan hệ thuộc lĩnh vực sở hữu trí tuệ
Quan hệ tố tụng tòa án trọng tài
Xung đột pháp luật có tác động tàiêu cực nhất định đến cơ quan có thẩm quyền
của các quốc gia liên quan cũng như các chủ thể trong quan hệ được điều chỉnh:
• Tòa án phải xác định hệ thống pháp luật phù hợp -> kéo dài thời gian giải
quyết vấn đề
• Các bên liên quan phải chờ đợi do vấn đề không thể giải quyết ngay ->
ảnh hưởng việc bảo vệ quyền lợi ích hợp pháp của các bên
Chú ý Xung đột pháp luật cũng có tác động tích cực : việc tiếp cận với các
khác biệt sẽ giúp các cơ quan có thẩm quyền của quốc gia liên quan nhận
thấy các điểm mạnh yếu của hệ thống pháp luật quốc gia trong tương quan
với các hệ thống pháp luật khác trên thế giới, qua đó giúp hoàn thiện hệ
thống pháp luật quốc gia

Sự khác biệt sẽ chỉ xảy ra giữa các hệ thống pháp luật của các quốc gia ( sẽ giải
quyết thông qua việc lựa chọn ) -> khác với các mâu thuẫn giữa các ngành luật
bên trong hệ thống pháp luật của quốc gia ( được giải quyết bằng nguyên tắc
luật chung được ưu tiên áp dụng ).
Chú ý Hiện tượng xung đột pháp luật cũng có thể xảy ra trong các nhà
nước liên bang, giữa các hệ thống pháp luật của từng bang
2 Nguyên nhân xung đột pháp luật
Sự xuất hiện nhiều hệ thống pháp luật cùng có thể áp dụng, đặt trong mối quan
hệ tương tác với nhau -> do bản chất của các quan hệ do tư pháp quốc tế điều
chỉnh là có yếu tố nước ngoài, tạo ra khả năng áp dụng nhiều hệ thống pháp
luật : điều kiện cần -> Hiện tượng xung đột pháp luật chỉ có thể xảy ra trong
phạm vi các quan hệ được điều chỉnh bởi tư pháp quốc tế
Chú ý Trong các ngành luật công, nguyên tắc chủ quyền và lãnh thổ quốc
gia sẽ đảm bảo cho việc áp dụng pháp luật quốc gia
Chú ý Không phải trong quan hệ nào của tư pháp quốc tế cũng xảy ra xung
đột pháp luật. Ví dụ :
Quan hệ sở hữu trí tuệ -> do cũng bị chi phối bởi nguyên tắc lãnh
thổ : đăng ký sở hữu trí tuệ chỉ được bảo hộ trong phạm vi lãnh thổ
quốc gia. Khi tranh chấp xảy ra ở nước ngoài thì cũng chỉ dẫn chiếu
đến việc áp dụng các điều ước quốc tế mà thôi ( chứ không phải luật
nước ngoài )

×