Tải bản đầy đủ (.docx) (12 trang)

Một số thiết bị, linh kiện, chuẩn giao tiếp và thuật ngữ liên quan đến hệ thống lưu trữ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (697.83 KB, 12 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
KHOA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN

BÀI BÁO CÁO
CHỦ ĐỀ: Một số thiết bị, linh kiện, chuẩn giao tiếp và thuật ngữ
liên quan đến hệ thống lưu trữ
Đại Học Khoa Học Tự Nhiên – Khoa Công Nghệ Thông Tin
Phần 1:
GIỚI THIỆU CÁC THÀNH VIÊN
VÀ QUÁ TRÌNH LÀM VIỆC CỦA NHÓM.
Các thành viên trong nhóm: MSSV
- Nguyễn Hữu Trung (Nhóm Trưởng) 1112349
- Nguyễn Thành Thuật 1112320
- Phạm Minh Quân 1112242
- Đào Tiến Quang 1112234
Lịch phân công công việc:
Ngày Công việc cần thực hiện Phân công
4/10/2011 Tìm tên gọi các thiết bị lưu trữ Nhóm
5/10/2011
Tổng hợp các thiết bị, phân công tìm thông
tin chi tiết về các thiết bị đó.
Quang:tape drive, tape library, magneto-
optical drive
Thuật: HDD, đĩa mềm, đĩa quang
Trung: memory stick, thẻ nhớ, USB
Quân: Compact Flash
8-9/10/2011
Tổng hợp nội dung của các thành viên, hiệu
chỉnh thành một bài báo cáo hoàn chỉnh.
Quân
10/10/2011


Kiểm tra sai sót, đánh giá, chỉnh sửa lần
cuối. Tiến hành in ấn
Nhóm
2
Đại Học Khoa Học Tự Nhiên – Khoa Công Nghệ Thông Tin
PHẦN 2:
BÀI BÁO CÁO HOÀN CHỈNH.
1- Tape drive (ổ băng)
Là một thiết bị có khả năng lưu trữ dữ liệu và viết dữ
liệu lên băng từ. Khi lưu trữ một lượng thông lớn dữ
liệu thì ổ băng có thể rẻ hơn ổ cứng nhiều lần. Một ổ
băng thường có dung lượng từ vài MB đến vài trăm
GB. Tốc độ truyền tải dữ liệu khá cao (có thể đạt
140MB/s)
Ổ băng có nhiều nhược điểm:
 Không như ổ cứng – có thể truy cập dữ liệu ngẫu nhiên (random access) – ổ băng
chỉ cho phép truy cập dữ liệu tuần tự(sequential access). Vì vậy thời gian tìm kiếm
(dữ liệu) ổ băng khá chậm.
 Độ tin cậy thấp: theo khảo sát cho thấy 10%-50% việc phục hồi dữ liệu bằng ổ băng
thất bại; 34% số công ty được khảo sát không bao giờ thử nghiệm sao lưu trên ổ
băng, 64% còn lại cho biết 77% số sao lưu thất bại.
 Hiệu ứng shoe-shining: xảy ra trong qua trình đọc hoặc chép dữ liệu,khi tốc độ
chuyển tải dữ liệu xuống thấp hơn mức tối thiểu cho phép của ổ băng thì ổ băng phải
giảm tốc độ và dừng lại hoàn toàn, sau đó quay lại vị trí bắt đầu giảm tốc và ghi lại
tại vị trí đó. Việc lùi và tới này sẽ làm giảm tốc độ chuyền tải tối đa cũng như thời
gian sống của băng và ổ băng.
Ổ băng có thể kết nối với máy tính bằng USB, SATA, SCSI…
3
Đại Học Khoa Học Tự Nhiên – Khoa Công Nghệ Thông Tin
2- Tape library (tape silo, tape robot, tape jukebox)

Tape library bao gồm nhiều ổ băng được quản lý bởi
một cơ cấu tự động (robot). Mỗi ổ băng được xác định bởi một
mã vạch.
Tape library có dung lượng rất lớn (hiện tại từ 20
Terabytes đến 366 Petabytes, gấp 700.000 lần dung lượng ổ
cứng thông thường). Đây là ưu điểm cũng là nhược điểm: vì
dung lượng lớn nên việc truy cập dữ liệu lâu. Do đó tape
library chỉ dùng để sao lưu(backup) dữ liệu.
Tape library có giá từ 10.000$ đến 200.000$. Giá tiền
như vậy là không hề cao vì mỗi GB chỉ khoảng 10 cent hoặc ít
nhất cũng rẻ hơn ổ cứng 60% với cùng dung lượng.
3- Ổ quang từ (magnecto-optical drive)
Là loại ổ quang có khả năng ghi dữ liệu lên đĩa quang từ. Mặc dù là ổ quang nhưng
luôn được hệ điều hành hiển thị như ổ cứng thông thường. Ổ quang không cần filesystem
chuyên biệt và có thể định dạng FAT, NTFS, HPFS (high performance file system)
Trong quá trình đọc/ghi không có bất cứ sự tiếp xúc vật lý nào. Bình thường thời
gian ghi dữ liệu lâu hơn thời gian đọc 3 lần. Vì ghi phải qua 3 công đoạn: xóa,ghi và kiểm
tra. Khác với CD-R và DVD-R, việc ghi và kiểm tra tiến hành song song,nếu có lỗi sẽ báo
hệ điều hành lập tức. Vì vậy ổ quang từ có độ tin cậy rất cao.
Loại ổ 130mm có dung lượng 650MB – 9.2GB. Dung lượng của ổ chia thành 2 nửa,
mỗi nửa ở một mặt. Ổ 130mm luôn là SCSI. Ổ 90mm có các định dạng SCSI, IDE
(intergrated device electronics) và USB. Dung lượng 128 MB - 2.3GB. Ổ quang được dùng
chủ yếu để lưu các tài liệu hợp pháp và tạo ảnh y khoa.
4
Đại Học Khoa Học Tự Nhiên – Khoa Công Nghệ Thông Tin
4- Memory stick
Là một loại card nhớ Flash memory do SONY
thiết kế cho các thiết bị dụng cụ kỹ thuật số cầm tay
(handheld digital appliances) như máy chụp hình hoặc
máy quay phim xách tay (camera và camcorder).

Nó được giới thiệu vào năm 1998 với dung
lượng ban đầu là 4MB và 8MB, các module bé xíu có
kích thước 1x2 inch và có độ dày khoảng 1/10 inch
(0.85 x 1.97 x 0.11 inch). Để truyền dữ liệu (hình ảnh)
vào máy tính từ Memory Stick, người ta sử dụng một
bộ chuyển dạng PC Card, ổ đọc Memory stick
(Memory Stick drive) hoặc bằng cách nối cáp trực tiếp
từ máy camera vào cổng USB của máy tính.
5- USB
USB(Universal Serial Bus) là một chuẩn kết nối tuần tự
trong máy tính. USB sử dụng để kết nối các thiết bị ngoại
vi với máy tính, chúng thường được thiết kế dưới dạng các đầu
cắm cho các thiết bị tuân theo chuẩn cắm-là-chạy (plug-and-
play) mà với tính năng gắn nóng (hot swapping) thiết bị (cắm
và ngắt các thiết bị không cần phải khởi động lại hệ thống).
Quy trình làm việc của USB Khi một máy tính được cấp nguồn, nó truy vấn tất cả
thiết bị được kết nối vào đường truyền và gán mỗi thiết bị một địa chỉ. Quy trình này được
gọi là liệt kê – những thiết bị được liệt kê khi kết nối vào đường truyền.
USB có những đặc trưng sau đây:
Mở rộng tới 127 thiết bị có thể kết nối cùng vào một máy
tính trên một cổng USB duy nhất (bao gồm các hub USB)
 Với USB 2.0 (tốc độ cao), đường truyền đạt tốc độ tối đa
đến 480 Mbps.
 Cáp USB gồm hai sợi nguồn (+5V và dây chung GND)
cùng một cặp gồm hai sợi dây xoắn để mang dữ liệu…
5

×