Tải bản đầy đủ (.doc) (17 trang)

Phát huy vai trò nguồn nhân lực trong sự nghiệp công nghiệp hóa hiện đại hóa của nước ta hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (204.91 KB, 17 trang )

DIỄN ĐÀN SINH VIÊN THƯƠNG MẠI – SVTM.VN
Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam
Độc Lập – Tự Do – Hạnh Phúc
BIÊN BẢN HỌP NHÓM LẦN 1
I.Tên công việc: Họp nhóm bàn về đề tài thảo luận.
II. Thời gian, địa điểm:
- Thời gian: 15h45 – 4h, ngày tháng … năm 20
- Địa điểm: Tại ghế đá thư viện trường đại học thương mại.
III. Thành phần tham gia:
1. … ( Nhóm trưởng )
2. …
3.
4. …
IV. Đánh giá của nhóm trưởng:
Các thành viên tham đầy đủ, đúng giờ và tinh thần trách nhiệm cao.
Hà Nội, ngày tháng năm 20
Nhóm trưởng
1
DIỄN ĐÀN SINH VIÊN THƯƠNG MẠI – SVTM.VN
Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam
Độc Lập – Tự Do – Hạnh Phúc
BIÊN BẢN HỌP NHÓM LẦN 2
I.Tên công việc: Họp nhóm phân công nhiệm vụ.
II. Thời gian, địa điểm:
- Thời gian: h – h, ngày tháng năm 20
- Địa điểm: Tại ghế đá thư viện trường đại học thương mại.
III. Thành phần tham gia:
1.
2.
3.
4.


IV. Đánh giá của nhóm trưởng:
Các thành viên tham đầy đủ, đúng giờ và tinh thần trách nhiệm cao.
Hà nội, ngày tháng năm 20
Nhóm trưởng
2
DIỄN ĐÀN SINH VIÊN THƯƠNG MẠI – SVTM.VN
Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam
Độc Lập – Tự Do – Hạnh Phúc
BIÊN BẢN HỌP NHÓM LẦN 3
I.Tên công việc: Họp nhóm tổng hợp tài liệu.
II. Thời gian, địa điểm:
- Thời gian: h – h, ngày tháng năm 20
- Địa điểm: Tại nhà V.
III. Thành phần tham gia:
1.
2.
3.
4.
IV. Đánh giá của nhóm trưởng:
Các thành viên tham đầy đủ, đúng giờ và tinh thần trách nhiệm cao.
Hà Nội, ngày tháng năm 20
Nhóm trưởng
3
DIỄN ĐÀN SINH VIÊN THƯƠNG MẠI – SVTM.VN
Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam
Độc Lập – Tự Do – Hạnh Phúc
BIÊN BẢN ĐÁNH GIÁ
STT Họ Tên Mã Sinh
Viên
Nhóm đánh

giá
1.
2.
3.
4.
Chú thích:
A. Tích cực.
B. Trung Bình
C. Không Tham Gia.
Nhóm trưởng
4
DIỄN ĐÀN SINH VIÊN THƯƠNG MẠI – SVTM.VN
Mở đầu
Để đảm bảo thực hiện thành công sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất
nước, cần phải chú trọng vào việc bồi dưỡng và phát huy nhân tố con người. Với tư
cách là mục tiêu và động lực phát triển, con người có vai trò to lớn không những trong
đời sống kinh tế mà còn trong các lĩnh vực hoạt động khác. Bởi vậy phải quan tâm,
nâng cao chất lượng con người, không chỉ với tư cách là người lao động sản xuất, mà
với tư cách là công dân trong xã hội, một cá nhân trong tập thể, một thành viên trong
cộng đồng nhân loại Không thể thực hiện được công nghiệp hoá, hiện đại hoá nếu
không có đông đảo đội ngũ công nhân lành nghề, các nhà khoa học kỹ thuật tài năng,
giỏi chuyên môn nghiệp vụ, nhà lãnh đạo, quản lý tận tụy, biết nhìn xa trông rộng…
Vậy nguồn nhân lực Việt Nam hiện nay như thế nào? Phải làm gì để nâng cao
chất lượng nguồn nhân lực? Đây thực sự là những vấn đề vô cùng quan trọng và cấp
bách. Vì vậy, qua thời gian tìm hiểu, dưới sự hướng dẫn của cô giáo, nhóm 11 đã
nghiên cứu đề tài:
“ Phát huy vai trò nguồn nhân lực trong sự nghiệp công nghiệp hoá- hiện
đại hoá ở nước ta hiện nay’’.
Mặc dù các thành viên trong nhóm cố gắng thực hiện đề tài nhưng không tránh
khỏi những thiếu sót. Chúng em rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của cô

giáo và các bạn để bài thảo luận được hoàn thiện hơn.
Chúng em xin chân thành cảm ơn!
5
DIỄN ĐÀN SINH VIÊN THƯƠNG MẠI – SVTM.VN
1. Nhận thức chung
1.1 Nguồn nhân lực
1.1.1 Khái niệm chung về nguồn nhân lực
Nguồn nhân lực của một quốc gia là toàn bộ những người trong độ tuổi có khả
năng tham gia lao động.
- Nguồn nhân lực được hiểu theo hai nghĩa:
Theo nghĩa rộng, nguồn nhân lực là nguồn cung cấp sức lao động cho sản xuất
xã hội, cung cấp nguồn lực con người cho sự phát triển.
Theo nghĩa hẹp, nguồn nhân lực là khả năng lao động của xã hội, là nguồn lực
cho sự phát triển kinh tế xã hội, bao gồm các nhóm dân cư trong độ tuổi lao động, có
khả năng tham gia vào lao động, sản xuất, tức là toàn bộ các cá nhân cụ thể tham gia
vào quá trình lao động, là tổng thể các yếu tố về thể lực, trí lực của họ được huy động
vào quá trình lao động.
-Từ những quan niệm trên, tiếp cận dưới góc độ của Kinh tế Chính trị có thể hiểu:
“Nguồn nhân lực là tổng hoà thể lực và trí lực tồn tại trong toàn bộ lực lượng lao
động xã hội của một quốc gia, trong đó kết tinh truyền thống và kinh nghiệm lao động
sáng tạo của một dân tộc trong lịch sử được vận dụng để sản xuất ra của cải vật chất
và tinh thần phục vụ cho nhu cầu hiện tại và tương lai của đất nước”.
I.1.2 Phân loại nguồn nhân lực
 Nguồn nhân lực có sẵn trong dân cư:
Là toàn bộ dân cư có khả năng lao động bất kể họ đang trong trạng thái tham
gia vào hoạt động của một tổ chức,một doanh nghiệp nào đó hay không. Nguồn nhân
lực sẵn có trong dân cư phải đảm bảo trong độ tuổi lao động được pháp luật tại mỗi
quốc gia quy định.
 Nguồn nhân lực tham gia vào hoạt động kinh tế:
Là số lượng dân cư trong độ tuổi lao động đang trực tiếp tham gia vào hoạt

động tạo ra của cải vật chất và tinh thần cho xã hội
 Nguồn nhân lực dự trữ:
Là những người trong độ tuổi lao động,có khả năng lao động và có nguyện
vọng tham gia vào các hoạt động tạo ra của cải vật chất cho xã hội nhưng vì 1 số lí do
nào đó mà không thể tham gia lao động và phải thực hiện những công việc không
nhằm mục đích tạo ra của cải cho xã hội.
6
DIỄN ĐÀN SINH VIÊN THƯƠNG MẠI – SVTM.VN
1.2 Công nghiệp hóa, hiện đại hóa- quan niệm và mục tiêu của Đảng
1.2.1. Quan niệm của Đảng cộng sản Việt Nam
CNH, HĐH là quá trình chuyển đổi căn bản toàn diện các hoạt động sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ và quản lí kinh tế xã hội từ sử dụng lao động thủ công là chính
sang sử dụng một cách phổ biến sức lao động, cùng với công nghệ, phương tiện,
phương pháp hiện đại, dựa trên sự phát triển của công nghiệp và tiến bộ khoa học
công nghệ, tạo ra năng suất lao động xã hội cao.
1.2.2. Mục tiêu của Công nghiệp hóa hiện đại hóa
Mục tiêu của công nghiệp hóa, hiện đại hóa là xây dựng đất nước ta thành một
nước công nghiệp có cơ sớ vật chất kĩ thuật hiện đại, cơ cấu kinh tế hợp lí, quan hệ
sản xuất tiến bộ, phù hợp với trình độ phát triển lực lượng sản xuất, đời sống vật chất
và tinh thần cao, quốc phòng, an ninh vững chắc, dân giàu, nước mạnh, xã hội công
bằng, văn minh.
2. Vai trò nguồn nhân lực trong sự nghiệp công nghiệp hóa hiện đại hóa
2.1 Nguồn nhân lực là yếu tố quyết định sự thành công của quá trình CNH-HĐH
Công nghiệp hoá - Hiện đại hóa đòi hỏi ngoài môi trường chính trị ổn định phải
có cần thiết: nguồn lực con người, vốn, tài nguyên thiên nhiên, cơ sở vật chất kỹ thuật,
vị trí địa lý và nguồn lực nước ngoài. Các nguồn lực này có quan hệ chặt chẽ với nhau
cùng tham gia vào quá trình Công nghiệp hoá – Hiện đại hóa nhưng mức độ tác động
và vai trò của chúng đối với toàn bộ quá trình đó không giống nhau. Trong đó nguồn
lực con người là yếu tố quyết định. Con người với trí tuệ ngày càng phát triển, đổi mới
đang từng bước làm chủ tự nhiên, ngày càng khám phá ra những tài nguyên thiên

nhiên hoặc tạo ra những nguồn lực khác vốn không có sẵn trong thiên
nhiên Với bản chất hoạt động có mục đích và sáng tạo của mình, con người
bằng trí tuệ của mình đã tạo ra các thế hệ công cụ sản xuất ngày hiện đại
đưa xã hội loài người qua các nền văn minh từ thấp lên cao trong quá trình phát
7
DIỄN ĐÀN SINH VIÊN THƯƠNG MẠI – SVTM.VN
triển.
Kinh nghiệm của nhiều nước và thực tiễn nước ta cho thấy sự thành
công của Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá phụ thuộc chủ yếu vào việc hoạch
định đường lối chính sách cũng như là tổ chức thực hiện- nghĩa là phụ thuộc vào năng
lực nhận thức và hoạt động thực tiễn của con người. Qúa trình CNH-HĐH sẽ không
đạt được kết quả tốt nếu năng lực nhận thức và hoạt động thực tiễn của con người
không đáp ứng đầy đủ với điều kiện cụ thể của đất nước và bối cảnh quốc tế.
Nói tóm lại con người vừa là xuất phát điểm vừa là chủ đạo của quá trình sản
xuất. Tuy nhiên sự phát triển của lực lượng sản xuất, của yếu tố con người phải đi đôi
với sự phát triển của quan hệ sản xuất. Một lực lượng sản xuất chỉ có thể
vận động, phát triển trong một phương thức sản xuất nhất định. Lực lượng sản xuất
là nội dung của phương thức sản xuất. Còn quan hệ sản xuất là hình thức xã hội của
nó. Quy luật về sự phù hợp của của quan hệ sản xuất với tính chất, trình độ của lực
lượng sản xuất- là tiền đề tất yếu của cuộc cách mạng xã hội, của CNH-HĐH.
2.2 Nguồn lực con người trong việc phát triển khoa học kĩ thuật
Khi nền sản xuất còn ở trình độ thấp, con người không thể tiến hành sản xuất có
kết quả nếu không dựa vào những điều kiện tự nhiên. Quá trình sản xuất ngày càng
phát triển, con người ngày càng giảm sự lệ thuộc vào tự nhiên hơn. Ngày nay hầu như
mọi người đều thừa nhận các phương tiện, công cụ sản xuất có vai trò rất quan trọng
nhưng không phải yếu tố quyết định sự phát triển của lực lượng sản xuất. Song với
khoa học - kỹ thuật và công nghệ hiện đại tình hình lại không đơn giản như vậy.
Khoa học - kỹ thuật vốn là hai lĩnh vực tương đối độc lập. Cùng với sự phát
triển của sản xuất, khoa học - kỹ thuật càng phát triển lại càng có mối quan hệ, tác
động qua lại khăng khít lẫn nhau cùng thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển. Khoa

học - kỹ thuật và công nghệ đã tạo ra những công cụ chủ yếu trong sản xuất và chính
khoa học - kỹ thuật và công nghệ lại là cơ sở cho sự phát triển của bản thân nó.
Phải nói rằng khoa học - kỹ thuật và công nghệ trước tiên là sản phẩm
của quá trình hoạt động nhận thức của con người, là sản phẩm của sự phát triển trí tuệ
con người, gắn liền với con người. Con người sáng tạo ra và quyết định xu hướng
tốc độ phát triển của khoa học - kỹ thuật và công nghệ. Chính con người quyết định
việc sử dụng những loại tri thức khoa học – kỹ thuật và công nghệ nào vào sản xuất và
8
DIỄN ĐÀN SINH VIÊN THƯƠNG MẠI – SVTM.VN
sử dụng chúng như thế nào để sản xuất có hiệu quả nhất. Con người sử dụng khoa học
– kỹ thuật và công nghệ - sản phẩm lao động trí tuệ của mình để cải tạo đối tượng lao
động, biến đổi giá trị của các tài nguyên thiên nhiên, cải tiến và sử dụng công cụ lao
động, tư liệu lao động. Đồng thời con người sử dụng các tri thức khoa học kỹ thuật
và công nghệ để phát triển, hoàn thiện bản thân mình với tư cách là một lực lượng sản
xuất.
2.3. Vai trò con người trong việc phát triển kinh tế
Sự thành công trong Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá đòi hỏi phải có các nguồn lực
cần thiết: con người, vốn, tài nguyên thiên nhiên, cơ sở vật chất kỹ thuật, vị trí địa lý
và nguồn lực nước ngoài. Nhưng các nguồn lực khác chỉ trở thành nguồn lực quan
trọng, cần thiết của sự phát triển khi nó được con người sử dụng đúng mục đích và có
hiệu quả cao. Với xu hướng Quốc tế hóa đời sống kinh tế - xã hội, sự hợp tác và đầu
tư của nước ngoài cũng là một nguồn lực quan trọng nhưng tác động của nó như thế
nào còn tùy thuộc vào yếu tố con người khi tiếp nhân nguồn lực đó.
Quá trình Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá xã hội do con người tổ
chức, thực hiện do đó phải có sự hiện diện của con người trong công tác quản lý.
Nghĩa là phải dựa vào năng lực của con người. Quá trình CNH- HĐH sẽ không đạt
được kết quả cao nếu năng lực con người không được đáp ứng đúng mức.
Nói tóm lại thiếu sự hiện diện của con người thì mọi tiềm năng sẽ không được
khai thác, mọi nguồn lực sẽ trở nên vô nghĩa. Trong khi các nguồn lực khác đều có
giới hạn, có những nguồn lực có thể bị khai thác cạn kiệt thì nguồn lực con người có

thể xem là vô tận. Nó không chỉ tự sản sinh về mặt số lượng, sinh học mà còn tự đổi
mới không ngừng, phát triển về chất. Nếu được chăm lo và bồi dưỡng một cách hợp lý
– Đó là cơ sở làm cho năng lực nhận thức và hoạt động thực tiễn của con người phát
triển tiến bộ trong quá trình tiến hoá nhân loại.
9
DIỄN ĐÀN SINH VIÊN THƯƠNG MẠI – SVTM.VN
3. Thực trạng nguồn nhân lực ở Việt Nam hiện nay
3.1 Những thế mạnh của nguồn nhân lực ở Việt Nam
3.1.1 Lực lượng lao động dồi dào
Theo số liệu năm 2009 thì nước ta có khoảng 43,8 triệu người nằm trong độ tuổi
lao động, tức là chiếm 51,1% dân số. Mỗi năm có thêm khoảng 1,8 triệu người thêm
vào độ tuổi lao động, trong khi đó số người ra khỏi độ tuổi lao động chỉ là 0,35 triệu
người. Với một lực lượng lao động dồi dào như vậy sẽ là một lợi thế lớn giúp cho quá
trình phát triển kinh tế và tiến hành công nghiệp hóa- hiện đại hóa của đất nước ta.
3.1.2 Tỷ trọng lao động
Lao động ở Việt Nam còn khá trẻ, phần lớn có trình độ văn hóa từ phổ thông trở
lên. Lực lượng lao động trẻ năng động, có khả năng tiếp thu kiến thức nghề nghiệp dễ
dàng và nhanh chóng.
3.1.3 Lượng lao động Việt Nam ở nước ngoài
Lượng lao động Việt Nam ở nước ngoài là khá lớn, tập trung chủ yếu ở Châu Âu,
Mỹ, các nước Châu Á phát triển như Nhật Bản, Hàn Quốc… là những nơi có nền kinh
tế phát triển, trình độ khoa học công nghệ cao. Đây là một nguồn lực quan trọng góp
phần phát triển đất nước, là cầu nối trong việc chuyển giao khoa học công nghệ, học
hỏi tri thức và tạo dựng các mối quan hệ hợp tác giữa Việt Nam và các nước trên thế
giới.
3.1.4 Người Việt Nam vốn có bản tính hiếu học, thông minh, cần cù lao động và đoàn
kết. Đó là cơ sở cho việc nắm bắt, tiếp thu, vận dụng nhanh chóng những sáng
tạo, phát minh, sáng kiến khoa học để phục vụ cho sự nghiệp phát triển kinh tế-
xã hội của đất nước.
3.2. Những mặt hạn chế của nguồn nhân lực nước ta và nguyên nhân

3.2.1 Các mặt hạn chế
 Số lượng đông nhưng tỷ lệ qua đào tạo thấp. Thực tế cho thấy hiện chỉ có
khoảng 35% lao động Việt Nam được qua đào tạo và chỉ có khoảng 15-20% lao
động qua đào tạo đáp ứng được yêu cầu của doanh nghiệp. Đây là một trong những
trở ngại lớn nhất của Việt Nam khi tiến hành CNH-HĐH đất nước.
10
DIỄN ĐÀN SINH VIÊN THƯƠNG MẠI – SVTM.VN
 Đội ngũ cán bộ khoa học trẻ chất lượng còn ít dẫn đến việc tiếp cận và chuyển
giao tri thức còn gặp nhiều khó khăn. Theo thông kê, hiện nay trong tổng số 61000
giảng viên của các trường đại học, cao đẳng trong cả nước có khoảng 320 giảng
viên có chức danh Giáo sư. Và hơn 90% số giáo sư nằm trong độ tuổi từ 55-60; số
cán bộ giảng viên dưới 35 tuổi chỉ chiếm 8%. Điều này nói lên một thực trạng, đội
ngũ cán bộ có trình độ cao đang già đi, trong khi đội ngũ cán bộ kế cận lại có biểu
hiện không muốn kế thừa. Hiện tượng chảy máu chất xám hiện đang là thực trạng
chung mà cần phải có những biện pháp để giữ chân người tài.
 Cơ cấu, bố trí sử dụng nguồn nhân lực còn bất hợp lý: theo thống kê thì ở nước
ta hiện nay cứ 1 vạn dân thì có 181 sinh viên đại học, trong khi của thế giới là 100.
Đây chính là thực trạng “ Lắm thầy nhiều thợ”. Ngoài ra việc sử dụng, bố trí cán
bộ còn bất hợp lý giữa các vùng miền. Hầu hết các nguồn lao động có chất lượng
cao đều tập trung ở các thành phố lớn, trong khi đó ở các vùng miền núi nông thôn
lại thiếu trầm trọng. Cùng với đó là mất cân đối giữa các ngành đào tạo. Cụ thể,
sinh viên nhóm ngành kinh tế và quản lý chiếm tỷ trọng cao nhất với 29,86%;
trong khi số sinh viên ngành kỹ thuật công nghệ chỉ chiếm 15,29%. Điều này đã
gây ra hiện tượng thừa thiếu lao động trong một số ngành và gây ra nạn thất nghiệp
hiện nay.
 Thể chất, sức khỏe lao động Việt Nam: chất lượng dân số thấp đang là yếu tố
cản trở sự phát triển của xã hội. Mặc dù thời gian qua, chỉ số phát triển con người
(HDI) của Việt Nam liên tục được cải thiện nhưng còn thấp so với thế giới và so
với nhu cầu phát triển của Việt Nam. Theo thông kê, có tới 1,5% dân số Việt Nam
bị thiểu năng về thể lực, trí tuệ, trong đó số trẻ mới sinh ra bị dị tật bẩm sinh do di

truyền chiếm khoảng 1,5-3%. Đặc biệt xu hướng này có dấu hiệu tiếp tục gia tăng
do điều kiện sống, môi trường độc hại và không được phát hiện, điều trị kịp thời.
Nhiều nhất là số người bị tàn tật hiện chiếm 6,3% dân số và đang được “bổ sung”
từng ngày do tình trạng tai nạn giao thông liên tục gia tăng. Không chỉ kém về thể
chất, tầm vóc của người Việt Nam so với nhiều nước trong khu vực cũng còn rất
nhiều hạn chế. Thanh niên Việt Nam không chỉ thấp, bé, nhẹ cân mà còn yếu về
sức mạnh cơ bắp và sức bền. Tuổi thọ bình quân của Việt Nam chỉ đạt 60,2 tuổi;
xếp thứ 116/174 nước trên thế giới. Đây là một trong những yếu tố ảnh hưởng lớn
đến quá trình phát triển kinh tế xã hội và sự nghiệp CNH-HĐH của đất nước.
 Lao động ở Việt Nam chưa có nếp sống lao động công nghiệp. Sự chậm chạp và
lề mề trong công việc vốn đã trở thành những vết hằn trong từng người, chính vì
thế ở mọi lứa tuổi, cấp bậc, địa vị trong xã hội thì sự trễ nải, lỡ hẹn, giờ cao su… là
11
DIỄN ĐÀN SINH VIÊN THƯƠNG MẠI – SVTM.VN
không thể tránh khỏi. Đây là yếu tố làm giảm rất lớn chất lượng lao động Việt
Nam, nhất là trong xu thế hội nhập hiện nay sẽ tạp nên một cái nhìn phản cảm
trong con mắt của bạn bè quốc tế.
3.2.2. Nguyên nhân
 Cơ cấu chất lượng giáo dục đào tạo chưa hợp lý:
Cơ cấu giáo dục giữa các cấp bậc, ngành học trong cả nước còn nhiều bất cập. Mà
nguyên nhân chủ yếu là do sự điều tiết của nhà nước về giáo dục còn chưa hiệu quả.
Chương trình đào tạo chưa bám sát vào nhu cầu xã hội và yêu cầu của người sử dụng
lao động. Quy trình đào tạo, huấn luyện tồn tại nhiều bất hợp lý, lỗi thời. Chưa gắn lý
luận với thực tiễn. Đặc biệt đối với các trường khối ngành kỹ thuật cơ sở vật chất còn
nhiều thiếu thốn dẫn đến tình trạng sinh viên được tiếp cận với thực tế còn hạn chế.
Sinh viên học một cách thụ động, nhà trường chỉ đào tạo kiến thức trong sách vở mà
chưa thực sự quan tâm đến việc trang bị cho người lao động những kỹ năng, kiến thức
về xã hội. Điều này dẫn đến một thực trạng vô cùng báo động là hầu hết sinh viên sau
khi tốt nghiệp đều bỡ ngỡ bước vào môi trường làm việc mà không có kinh nghiệm, vì
vậy các doanh nghiệp phải đào tạo bổ sung và đào tạo lại.

 Lực lượng và cơ sở trang thiết bị để chăm sóc, cải thiện sức khỏe người dân
vẫn còn nhiều thiếu thốn; đặc biệt là ở vùng núi, vùng sâu vùng xa. Công tác
kiểm tra, giám sát công tác bảo hộ lao động, an toàn lao động và vệ sinh lao động,
chăm sóc sức khỏe con người vẫn còn nhiều hạn chế.
 Chưa đầu tư thích đáng cho giáo dục, dạy nghề và hướng nghiệp. Trong hệ
thống các trường đai học, cao đăng, trung cấp chuyên nghiệp… hiện nay có rất ít
trường có cơ sở vật chất và trang thiết bị dạy học đáp ứng đầu đủ công tác dạy học
mà đa số còn thiếu thốn. Cùng với đó vấn đề định hướng nghề nghiệp cũng không
được chú trọng nhiều, đặc biệt là đối với học sinh lớp 12 cuối cấp.
 Đội ngũ giảng dạy, đào tạo kiến thức vẫn còn thiếu và yếu về số lượng cũng
như về năng lực. Cán bộ giáo viên ít được tiếp cận với khoa học kỹ thuật, công
nghệ hiện đại đồng thời họ còn bị hạn chế nhiều về năng lực sư phạm, trình độ
ngoại ngữ, tin học nên việc giảng dạy cũng như khai thác sử dụng các phương tiện
thiết bị dạy học vẫn còn gặp nhiều khó khăn.
 Một bộ phận nhỏ lao động còn chưa nhận thức đầy đủ về việc nâng cao trình
độ văn hóa, tay nghề; một số cấp ngành địa phương chưa có phương án chuẩn bị
nguồn nhân lực phục vụ phát triển kinh tế xã hội của địa phương. Một bộ phận lớn
12
DIỄN ĐÀN SINH VIÊN THƯƠNG MẠI – SVTM.VN
học sinh tốt nghiệp THCS, THPT chưa hiểu đúng và lựa chọn ngành nghề cho
riêng mình.
4.
Kiến nghị và giải pháp
Để khắc phục những hạn chế của nguồn nhân lực nước ta, tạo ra sự thay đổi căn
bản về chất lượng trong nguồn lực con người cần có hàng loạt những giải pháp thích
ứng tạo ra những chuyển biến căn bản, toàn diện nhằm phát triển nguồn nhân lực. Vì
đây chính là nhân tố quyết định sự phát triển của đất nước trong sự nghiệp CNH-HĐH
đất nước thời kỳ đổi mới. Dưới đây là những giải pháp nhằm phát huy nguồn nhân lực
trong sự nghiệp CNH-HĐH ở nước ta mà nhóm đưa ra:
4.1 Kết hợp chiến lược phát triển kinh tế và nhân lực

Xây dựng chiến lược phát triển nguồn nhân lực gắn với chiến lược phát triển
kinh tế - xã hội, công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, hội nhập kinh tế quốc tế.
Ngày 19/4/2011, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 579/QĐ-TTg Phê
duyệt Chiến lược phát triển nhân lực Việt Nam thời kỳ 2011 - 2020 trong đó nêu rõ
mỗi bộ, ngành và địa phương phải xây dựng quy hoạch phát triển nhân lực đồng bộ
với chiến lược, kế hoạch phát triển chung của mình.
Cần thiết lập được mối quan hệ chặt chẽ giữa chiến lược phát triển kinh tế và
chiến lược nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. Nói cách khác, các nhà hoạch định
và tổ chức thực hiện chính sách khi đưa ra chiến lược phát triển kinh tế phải chỉ rõ
nhu cầu, điều kiện yêu cầu về nguồn nhân lực đồng thời cơ quan lập chiến lược phát
triển nhân lực cần coi đây là thông tin đầu vào cơ bản để có hướng xác định đúng
đắn. Áp dụng chiến lược này trong thực tế, cần sự phối hợp chặt chẽ giữa nhà trường
và doanh nghiệp, giữa Bộ GD-ĐT và các Bộ, ngành, địa phương khác.
Vấn đề hiện nay là cần hiện thực hóa Chiến lược bằng các biện pháp, hành động
cụ thể. Kinh nghiệm của nhiều nước cho thấy rõ, coi trọng và quyết tâm thực thi chính
sách giáo dục - đào tạo phù hợp là nhân tố quyết định tạo ra nguồn nhân lực chất
lượng cao cho sự phát triển nhanh và bền vững.
4.2 Về chính sách xã hội
Nhà nước và Doanh nghiệp cần xây dựng 1 chế độ đãi ngộ xứng đáng với
nhân lực theo mức độ cống hiến và khả năng phát triển trong tương lai. Chính sách
tiền lương được xây dựng và thực hiện một cách linh hoạt theo tiêu chuẩn tài năng.
Nên xây dựng nhiều chế độ ưu đãi, không chỉ về thu nhập mà còn có các ưu đãi hỗ
13
DIỄN ĐÀN SINH VIÊN THƯƠNG MẠI – SVTM.VN
trợ khác để tạo động lực phấn đấu nâng cao chất lượng công việc cũng như thu hút
nhân tài trong và ngoài nước, không để xảy ra tình trạng “chảy máu chất xám” hiện
nay.
Với nguồn lực từ nông dân, cần phải đầu tư nâng cao trình độ kỹ thuật, nâng
cao khả năng học tập và sức khoẻ của nông dân để mang lại hiệu quả cao hơn trong
nông nghiệp. Cần có các chính sách khuyến khích nông dân trồng trọt, chăn nuôi,

phát huy khả năng sáng tạo để nền nông nghiệp nước nhà tiến lên mạnh mẽ hơn.
Với nguồn lực từ công nhân, cần tạo điều kiện để đội ngũ công nhân có cuộc
sống khá, no ấm, có điều kiện học tập, chuyên tu để nâng cao tay nghề. Đặc biệt là tổ
chức, đơn vị, Công đoàn cần quan tâm và hỗ trợ đời sống vật chất tinh thần của các
công nhân ngay trong đơn vị mình
Với nguồn lực từ trí thức, đây là những người có thể đưa ra được những
hoạch định, đưa ra được các chính sách, các đường hướng phát triển trong tương lai
của đất nước. Ngoài chế độ ưu đãi về lương còn có nhiều phương thức khác: cung
cấp nhà ở, hỗ trợ bảo hiểm, chăm sóc sức khoẻ chất lượng cao, tạo điều kiện và môi
trường làm việc thuận lợi, du lịch, tín dụng,… Đội ngũ trí thức được xem như tương
lai của đất nước nên việc có những đầu tư cho sự phát triển lâu dài và bền vững của
đội ngũ trí thức được xem như một sự đầu tư đúng đắn của Đảng ta.
Phát triển nguồn nhân lực phải gắn với nâng cao chất lượng chăm sóc sức
khỏe người dân, chính sách lương - thưởng, bảo đảm an sinh xã hội. Đại hội XI đã đề
cập tới việc cụ thể hóa những hoạt động của lĩnh vực này nhằm nâng cao chất lượng
và hiệu quả chăm sóc sức khỏe nhân dân, đáp ứng yêu cầu của quá trình đẩy mạnh
công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với kinh tế tri thức trong bối cảnh hội nhập, cạnh
tranh gay gắt và yêu cầu cường độ lao động cao.
Cải thiện và tăng cường thông tin về các nguồn nhân lực theo hướng rộng rãi
và dân chủ, làm cho mọi người thấy được tầm quan trọng của vấn đề phát triển nguồn
nhân lực ở nước ta và trên thế giới
Bên cạnh đó, cần tiếp tục xây dựng và hoàn thiện hệ thống khung pháp lý, sử
dụng nhân lực phù hợp với cơ chế và thể chế trong nền kinh tế thị trường.
4.3 Nâng cao chất lượng GD-ĐT
Song song với việc phát hiện, bồi dưỡng và trọng dụng nhân tài, phát triển nguồn
nhân lực cần đi đôi với xây dựng và hoàn thiện hệ thống giá trị của con người trong
thời đại hiện nay như trách nhiệm công dân, tinh thần học tập, trau dồi tri thức; có ý
thức và năng lực làm chủ bản thân, làm chủ xã hội; sống có nghĩa tình, có văn hóa, có
14
DIỄN ĐÀN SINH VIÊN THƯƠNG MẠI – SVTM.VN

lý tưởng. Đây cũng là những giá trị truyền thống tốt đẹp của dân tộc Việt Nam, rất cần
được tiếp tục phát huy trong bối cảnh hội nhập quốc tế, nhất là đối với thế hệ trẻ.
Mở rộng quy mô giáo dục đào tạo các ngành, các cấp từ bậc mầm non, tiểu
học đến cao đẳng, đại học… và hệ thống dạy nghề, hướng nghiệp. Nhiều chính sách
hỗ trợ học sinh-sinh viên, đặc biệt là học sinh vùng sâu, vùng xa, hoàn cảnh khó khăn
như: giảm học phí, học bổng, vay lãi suất thấp…
Quan trọng nhất là đổi mới nội dung, chương trình, phương pháp đào tạo.
Bên cạnh đó, kết hợp giáo dục đào tạo văn hoá chuyên môn, nghiệp vụ về mặt lý
thuyết với thực hành, ứng dụng thực tiễn. Giáo dục kỷ luật, rèn luyện kỹ năng và khả
năng thích ứng với nền kinh tế thị trường.
Gia đình, nhà trường và xã hội cần tạo môi trường học tập và rèn luyện tốt
nhất, nhằm đào tạo nên những con người phát triển cao về trí tuệ, cường tráng về thể
chất, phong phú về tinh thần, trong sáng về đạo đức, là động lực của sự nghiệp CNH-
HĐH, là mục tiêu của chủ nghĩa xã hội.
Kết Luận
Trong bất kỳ một sự phát triển nào của xã hội, tất cả đều phải là sự hội tụ và
tổng hoà của rất nhiều nguồn lực. Các nguồn nhân lực, vật lực, tài lực… đều đóng
những vai trò khác nhau song mỗi nguồn lực đều có sự quan trọng và có sự tương tác
qua lại với nhau. Nhưng có một điều mà chúng ta không thể phủ nhận đó là trong tất
cả các nguồn lực đó, nguồn nhân lực chính là nguồn lực quan trọng nhất. Nguồn nhân
lực chính là tiền đề để tạo ra các nguồn lực khác. Nguồn nhân lực chính là nguồn lực
thừa hưởng và sử dụng các thành quả mà các nguồn lực khác mang lại. Nguồn nhân
lực chính là yếu tố thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế, của thể chế chính trị và của
cả xã hội con người.
Việt Nam đang hướng tới một nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ
nghĩa có sự quản lý vĩ mô của nhà nước với mục tiêu bảo đảm cho dân giàu, nước
mạnh, xã hội công bàng văn minh, an ninh quốc gia và sự bền vững của môi trường.
Nền kinh tế Việt Nam chỉ có thể đạt được tốc độ tăng trưởng nhanh, Hiệu quả kinh tế
xã hội cao khi nền kinh tế ấy thực sự dựa trên cơ sở công nghiệp hóa, hiện đại hoá,
15

DIỄN ĐÀN SINH VIÊN THƯƠNG MẠI – SVTM.VN
trong đó phải lấy việc phát huy nguồn lực con người làm yếu tố cơ bản cho sự phát
triển bền vững.
MỤC LỤC
1. Nhận thức chung 6
1.1 Nguồn nhân lực 1.1.1 Khái niệm chung về nguồn nhân lực 6
1.2 Công nghiệp hóa, hiện đại hóa- quan niệm và mục tiêu của Đảng 7
1.2.1. Quan niệm của Đảng cộng sản Việt Nam 7
1.2.2. Mục tiêu của Công nghiệp hóa hiện đại hóa 7
2. Vai trò nguồn nhân lực trong sự nghiệp công nghiệp hóa hiện đại hóa 7
2.1 Nguồn nhân lực là yếu tố quyết định sự thành công của quá trình CNH-
HĐH 7
2.2 Nguồn lực con người trong việc phát triển khoa học kĩ thuật 8
2.3. Vai trò con người trong việc phát triển kinh tế 9
3. Thực trạng nguồn nhân lực ở Việt Nam hiện nay 10
3.1 Những thế mạnh của nguồn nhân lực ở Việt Nam 10
16
DIỄN ĐÀN SINH VIÊN THƯƠNG MẠI – SVTM.VN
3.1.1 Lực lượng lao động dồi dào 10
3.1.2 Tỷ trọng lao động 10
3.1.3 Lượng lao động Việt Nam ở nước ngoài 10
3.1.4 Người Việt Nam vốn có bản tính hiếu học, thông minh, cần cù lao động và
đoàn kết. Đó là cơ sở cho việc nắm bắt, tiếp thu, vận dụng nhanh chóng những
sáng tạo, phát minh, sáng kiến khoa học để phục vụ cho sự nghiệp phát triển
kinh tế- xã hội của đất nước 10
3.2. Những mặt hạn chế của nguồn nhân lực nước ta và nguyên nhân 10
3.2.1 Các mặt hạn chế 10
3.2.2. Nguyên nhân 12
4. Kiến nghị và giải pháp 13
4.1 Kết hợp chiến lược phát triển kinh tế và nhân lực 13

4.2 Về chính sách xã hội 13
Kết Luận 15
17

×