Phát huy vai trò nguồn lực con người trong sự
nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở
tỉnh Thái Nguyên
Hà Thị Thu Hằng
Trung tâm Đào tạo, Bồi dưỡng giảng viên lý luận chính trị
Chuyên ngành: Triết học; Mã số: 60.22.80.
Người hướng dẫn: PGS.TS. Nguyễn Trọng Tuấn
Năm bảo vệ: 2012
Abstract. Luận giải và làm rõ những vấn đề lý luận cơ bản về nguồn lực con người và
phát huy vai trò của nó trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Phân tích, đánh giá
thực trạng phát huy vai trò nguồn lực con người trong sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại
hoá ở tỉnh Thái Nguyên. Đề xuất phương hướng và giải pháp chủ yếu có tính định hướng
cho việc phát huy vai trò nguồn lực con người trong sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại
hoá ở tỉnh Thái Nguyên.
Keywords. Triết học; Nguồn lực con người; Thái Nguyên; Lực lượng lao động; Công
nghiệp hóa; Hiện đại hóa
Content.
MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài
Bước sang thế kỷ XXI bất kỳ quốc gia nào trên thế giới cũng đều quan tâm đến các
nguồn lực nhằm tạo ra sự phát triển bền vững, một trong những nguồn lực quan trọng đó
là con người. Thế nhưng nhân tố con người tự nó không thể tạo ra được sức mạnh to lớn
nếu không được phát huy có hiệu quả. Phát huy nhân tố con người ở nước ta hiện nay thực
chất là phát huy một trong những thế mạnh của nội lực đất nước trong quá trình công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và hội nhập quốc tế.
Trong quá trình lãnh đạo cách mạng Việt Nam, Đảng ta chú trọng yếu tố con người,
coi con người vừa mục tiêu, vừa là động lực phát triển của xã hội. Đại hội đại biểu toàn
quốc lần thứ X đã chỉ rõ: “Nội lực có vai trò quyết định đối với sự phát triển. Có phát huy
được nội lực mới thu hút và sử dụng có hiệu quả ngoại lực. Nội lực được tăng cường mới
bảo đảm được độc lập tự chủ về kinh tế và thực hiện hội nhập kinh tế quốc tế thành công.
Phát huy nội lực trước hết là phát huy nguồn lực con người, nguồn lực của toàn dân tộc,
khai thác có hiệu quả nguồn tài nguyên thiên nhiên và sử dụng tốt nhất các nguồn lực của
Nhà nước”. Trong Văn kiện “Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2011-2020” (Đại hội
XI của Đảng) tiếp tục khẳng định vấn đề trên một cách sâu sắc hơn: “Phát triển và nâng
cao chất lượng nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao là một đột phá
chiến lược, là yếu tố quyết định đẩy mạnh phát triển và ứng dụng khoa học, công nghệ, cơ
cấu lại nền kinh tế, chuyển đổi mô hình tăng trưởng và là lợi thế cạnh tranh quan trọng
nhất, bảo đảm cho phát triển nhanh, hiệu quả và bền vững” [3, tr.130]. Vì vậy, chăm lo
đào tạo, bồi dưỡng và phát huy nguồn lực con người là một trong những nhiệm vụ trọng
tâm trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2001 - 2020 của các cấp, các
nghành từ trung ương đến địa phương trong cả nước.
Tỉnh Thái Nguyên có một vị trí chiến lược trong lịch sử cách mạng Việt Nam. Từng là
Thủ đô kháng chiến trong thời kỳ chống thực dân Pháp và khi cả nước còn đang trong giai
đoạn kháng chiến chống đế quốc Mỹ xâm lược, Chính phủ đã quyết định thành lập thành
phố Thái Nguyên (tháng 10- 1962) để biến đây trở thành trung tâm công nghiệp phục vụ
cho cả nước. Thái Nguyên có nhiều tiềm năng về tự nhiên, kinh tế - xã hội và đã thực sự
trở thành trung tâm của Việt Bắc về mặt kinh tế, văn hóa, y tế, giáo dục, đào tạo v.v…
Hiện nay Thái Nguyên là trung tâm đào tạo nguồn nhân lực lớn thứ ba trong cả nước. Tốc
độ gia tăng dân số và lực lượng trong độ tuổi lao động khá cao và liên tục. Đây là lợi thế
lớn trong việc bảo đảm nguồn lao động cho việc phát triển nền kinh tế của tỉnh.
Thái Nguyên đã xác định yếu tố con người là khâu đột phá mang tính quyết định nhất
trong phát triển kinh tế- xã hội của tỉnh đến năm 2020. Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần
thứ XVIII (tháng 10/2010) đã đưa ra tư tưởng chủ đạo là: “Nâng cao năng lực lãnh đạo và
sức chiến đấu của toàn Đảng bộ, phát huy dân chủ, tập trung trí tuệ, huy động và sử dụng
có hiệu quả các nguồn lực, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa, tạo tiền đề vững chắc
để Thái Nguyên trở thành tỉnh công nghiệp theo hướng hiện đại trước năm 2020, góp phần
thúc đẩy phát triển vùng trung du miền núi Bắc Bộ”.
Quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở Thái Nguyên đã thu được những thành tựu
quan trọng ban đầu, tốc độ tăng trưởng kinh tế (GDP) năm 2010 đạt 11%, cao hơn mức
bình quân cả nước; GDP bình quân đầu người năm 2010 đạt 17,5 triệu đồng/người; năm
2011 đạt 22,3 triệu đồng/người. Với chính sách mở tạo điều kiện cho các thành phần kinh
tế phát triển và đặt biệt với chính sách thu hút vốn đầu tư nước ngoài đang là những tiền
đề giúp Thái Nguyên có cơ hội phát triển và hòa mình với nhịp độ phát triển chung của cả
nước. Tuy nhiên thực trạng phát triển của tỉnh còn chưa tương xứng với tiềm năng và thế
mạnh vốn có. Một trong những nguyên nhân chủ yếu là việc nguồn lực con người của Thái
Nguyên chưa được phát huy và sử dụng có hiệu quả như: tình trạng thất nghiệp, thiếu việc
làm, việc làm không thường xuyên, việc làm không hiệu quả còn khá phổ biến, hơn nữa
nhiều tiềm năng quan trọng của nhân tố con người như trí tuệ, nền văn hóa truyền thống
vẫn chưa được phát huy tốt trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
Từ những thực trạng trên, tác giả lựa chọn vấn đề: “Phát huy vai trò nguồn lực con
người trong sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở tỉnh Thái Nguyên” làm đề tài
luận văn của mình, góp phần nhỏ vào việc tìm hiểu nguồn lực con người ở Thái Nguyên
và đề xuất những giải pháp nhằm phát huy vai trò nguồn lực con người trong sự nghiệp
công nghiệp hoá, hiện đại hoá của tỉnh.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Trong những năm gần đây, vấn đề nguồn lực con người và quá trình công nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nước được rất nhiều các nhà khoa học quan tâm nghiên cứu. Nhiều công
trình đã được xuất bản và phổ biến rộng trong xã hội, có thể khái quát thành các khuynh
hướng chính như sau:
Thứ nhất: Vấn đề con người và vai trò của nguồn lực con người trong sự nghiệp công
hóa, hiện đại hóa. Tiêu biểu cho khuynh hướng này có các công trình:
"Vấn đề con người trong sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước", Phạm
Minh Hạc chủ biên, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội 1995; “Nguồn lực con người trong
quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước”, của Đoàn Văn Khái, Nxb. Lý luận
chính trị, Hà Nội 1995; “Về vai trò của nguồn lực con người trong sự nghiệp công nghiệp
hóa, hiện đại hóa”, Phạm Văn Đức, Tạp chí Triết học số 6/ 1998; “Nguồn nhân lực, động
lực của công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước”, Nguyễn Thế Nghĩa, Tạp chí triết học số
1/1996; “Phát triển con người Việt Nam với tư cách là mục tiêu, là động lực của sự
nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước”, Đặng Hữu Toàn, Tạp chí Khoa học xã
hội, số 3/1997; “Phát triển nguồn nhân lực phục vụ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước”, Nguyễn Thanh, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2002; “Tài nguyên con người
trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước trong thời đại ngày nay”, Nguyễn
Quang Du, Tạp chí Cộng sản số 8/1994; “Nguồn nhân lực trong quá trình công nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước ”, Nguyễn Trọng Chuẩn, Tạp chí Triết học số 2/1994; “Phát
huy nhân tố con người trong phát triển lực lượng sản xuất ở Việt Nam hiện nay”, Phạm
Công Nhất, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2007.
Các công trình trên đã đề cập một cách tương đối có hệ thống cơ sở và lý luận và thực
tiễn về vai trò của nguồn lực con người trong sự nghiệp công nghiệp, hiện đại hóa, phân
tích sự tác động qua lại giữa các nguồn lực : nguồn lực con người, vốn, tài nguyên thiên
nhiên, cơ sở vật chất kỹ thuật, vị trí địa lý trong đó yếu tố quyết định chính là nguồn lực
con người.
Vấn đề con người và vai trò của nguồn lực con người trong sự nghiệp công hóa, hiện
đại hóa cũng là đề tài nghiên cứu của một số luận án, luận văn như : Luận án tiến sĩ
“Nguồn lực con người trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước”, của tác
giả Đoàn Văn Khái (2000), Luận án tiến sĩ “Phát huy nguồn lực thanh niên trong sự
nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt nam hiện nay” của tác giả Nguyễn Thị Tú
Oanh (1999); Luận văn thạc sĩ “Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao trong sự nghiệp
công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở tỉnh Quảng Ninh” của tác giả Vũ Thị Phương Mai
(2004); Luận văn thạc sĩ “Phát triển nguồn lực con người trong sự nghiệp công nghiệp
hóa, hiện đại hóa ở tỉnh Bến Tre” của tác giả Lê Thị Mai (2005); Luận văn thạc sĩ “Phát
triển nguồn nhân lực các dân tộc thiểu số trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở
tỉnh Kon Tum” của tác giả Trịnh Ngọc Dương (2006); Luận văn thạc sĩ “Phát huy vai trò
nguồn lực con người trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở tỉnh Lâm Đồng hiện
nay” của tác giả Đinh Xuân Thủy (2009).
Thứ hai: Phát triển giáo dục - đào tạo, khoa học và công nghệ với sự nghiệp công
nghiệp hóa, hiện đại hóa. Gồm một số công trình đáng chú ý sau:
“Để cho khoa học và công nghệ trở thành động lực của sự nghiệp công nghiệp hóa,
hiện đại hóa”, Nguyễn Trọng Chuẩn, Tạp chí triết học số 1/1997; “Phát triể giáo dục đào
tạo phục vụ đắc lực cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước”, Đỗ Mười,
Tạp chí Nghiên cứu giáo dục, số 2/1996; “Để giáo dục - đào tạo thực sự trở thành quốc
sách hàng đầu”, Phạm Ngọc Minh, Tạp chí Triết học, số 2/1997; “Nghiên cứu giáo dục
con người và nguồn nhân lực Việt Nam trên con đường phát triển và hội nhập”, Vũ Minh
Chi, Tạp chí Nghiên cứu con người, số 5/2002; “Nguồn lực trí tuệ trong sự nghiệp đổi
mới Việt Nam”, Bùi Thị Ngọc Lan, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2002; “Vai trò, vị trí
của người thầy giáo trong việc nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực vì sự nghiệp
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước”, Báo cáo khoa học thuộc đề tài nghiên cứu khoa
học cấp cơ sở, Hà Nội, 1999; “Phát triển giáo dục đào tạo với tư cách điều kiện tiên quyết
để phát huy nguồn lực con người, thực trạng và giải pháp”, Vũ Thiện Vương, Tạp chí
Khoa học xã hội số 3/2001; “Những quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin về tiềm năng
con người và phát huy tiềm năng trí tuệ của con người”, Nguyễn An Ninh, Tạp chí
Nghiên cứu lý luận số 9/1996; “Xây dựng và phát huy nguồn lực trí tuệ Việt Nam phục vụ
sự nghiệp chấn hưng đất nước”, Nguyễn Văn Khánh chủ biên, Nxb. Chính trị quốc gia,
Hà Nội, 2010.
Các tác giả đã tập trung làm rõ vai trò của giáo dục đào tạo đối với việc phát huy
nguồn lực con người phục vụ cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở nước ta. Phân
tích rõ vị trí, vai trò, chức năng của nguồn lực trí tuệ, bộ phận trung tâm, làm nên chất
lượng và sức mạnh ngày càng tăng của nguồn lực con người, là tài sản vô giá của mỗi
quốc gia, dân tộc và của toàn nhân loại.
Thứ ba: Công nghiệp hóa, hiện đại hóa với vấn đề xây dựng nền văn hóa tiên tiến, đậm
đà bản sắc dân tộc, phát triển đời sống tinh thần. Với các công trình đáng quan tâm như
sau:
“Chủ tịch Hồ Chí Minh với sự nghiệp xây dựng con người mới”, Võ Nguyên Giáp,
Tạp chí Cộng sản số 6/1990; “Gắn phát triển con người Việt Nam hiện đại với giữ gìn và
phát huy bản sắc văn hóa dân tộc”, Đặng Hữu Toàn, Tạp chí Triết học số 2/2000; “Xây
dựng đạo đức, lối sống và chuẩn giá trị xã hội để phát triển toàn diện con người”, Huỳnh
Khái Vinh, Tạp chí Thông tin lý luận số 3/1999; “Văn hóa và lối sống của con người Việt
Nam trong công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước”, Phạm Xuân Hằng, Nxb Chính trị
quốc gia, Hà Nội, 2000.
Các công trình này đều khẳng văn hóa là nền tảng tinh thần của xã hội, là động lực của
sự phát triển. Công nghiệp hóa, hiện đại hóa phải gắn với nền tảng, truyền thống văn hóa
của dân tộc.
Thứ tư: Công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam và trên thế giới hiện nay. Các công
trình tiêu biểu cho khuynh hướng này là:
“Phát triển nguồn nhân lực - Kinh nghiệm thế giới và thực tiễn nước ta”, Trần Văn
Tùng, Lê ái Lâm (Viện Kinh tế thế giới), Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 1996; “Công
nghiệp hóa, hiện đại hóa rút ngắn. Những vấn đề lý luận và kinh nghiệm thế giới”, Lê Cao
Đoàn chủ biên, Nxb Khoa học Xã hội, Hà Nội, 2008.
Các công trình trên đã giới thiệu khái quát về quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa
của một số nước trên thế giới, nhấn mạnh vai trò của nguồn lực con người trong sự nghiệp
công nghiệp hóa, hiện đại hóa trên thế giới và ở Việt Nam hiện nay.
Ngoài ra, nhiều nhà khoa học, nhà quản lý đã có những công trình, bài viết về vấn đề
nguồn lực con người đăng tải trên các tạp chí, các kỷ yếu khoa học Có thể nói đây là đề
tài đã được nghiên cứu ở những mức độ khác nhau trên cả bình diện lý luận và thực tiễn.
Tuy nhiên đề tài này luôn hàm chứa những vấn đề mới cần bổ sung và phát triển. Cho đến
thời điểm này chưa có công trình nào nghiên cứu trực tiếp về việc phát huy vai trò nguồn
lực con người trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở tỉnh Thái Nguyên dưới
dạng một luận văn khoa học. Do vậy, trong luận văn này, tác giả kế thừa những kết quả đã
đạt được của những công trình nêu trên, nhằm tổng kết, đánh giá đúng thực trạng phát huy
vai trò nguồn lực con người trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa của tỉnh; làm
rõ những vấn đề đang đặt ra, tìm hướng giải quyết, đồng thời đưa ra một số giải pháp có
tính định hướng để phát huy vai trò nguồn lực con người trong sự nghiệp công nghiệp hóa,
hiện đại hóa của tỉnh Thái Nguyên.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn
* Mục đích:
Trên cơ sở phân tích thực chất phát huy vai trò nguồn lực con người trong sự nghiệp
công nghiệp hóa, hiện đại hóa, đánh giá thực trạng và đề xuất những giải pháp chủ yếu
nhằm phát huy vai trò nguồn lực con người thúc đẩy tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại
hóa ở Thái Nguyên.
* Nhiệm vụ:
Để đạt được mục đích trên, nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn là:
- Luận giải và làm rõ những vấn đề lý luận cơ bản về nguồn lực con người và phát huy
vai trò của nó trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
- Phân tích, đánh giá thực trạng phát huy vai trò nguồn lực con người trong sự nghiệp
công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở tỉnh Thái Nguyên.
- Đề xuất phương hướng và giải pháp chủ yếu có tính định hướng cho việc phát huy vai
trò nguồn lực con người trong sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở tỉnh Thái
Nguyên.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
* Đối tượng nghiên cứu:
Vấn đề phát huy vai trò nguồn lực con người trong sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại
hoá ở tỉnh Thái Nguyên hiện nay.
* Phạm vi nghiên cứu:
Đề tài tập trung nghiên cứu nội dung phát huy vai trò nguồn lực con người trong sự
nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở tỉnh Thái Nguyên trong mối quan hệ với đặc điểm tự
nhiên, kinh tế, văn hoá, xã hội của tỉnh và với nguồn lực con người của cả nước.
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
* Cơ sở lý luận:
Luận văn được triển khai trên nền tảng lý luận của chủ nghĩa Mác-Lênin (chủ nghĩa
duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử), tư tưởng Hồ Chí Minh về vấn đề con
người; các quan điểm cơ bản của Đảng Cộng sản Việt Nam về nguồn lực con người.
Ngoài ra những công trình nghiên cứu gần đây về nguồn lực này được tác giả quan tâm,
coi trọng nghiên cứu và kế thừa.
* Phương pháp nghiên cứu:
Luận văn được thực hiện trên cơ sở sử dụng phương pháp luận luận biện chứng duy vật
và các phương pháp cụ thể khác như: phân tích, tổng hợp, thống kê, điều tra, khảo sát, kết
hợp lôgíc với lịch sử.
6. Đóng góp của luận văn
* Đóng góp mới của luận văn:
- Đánh giá tổng quát thực trạng phát huy vai trò nguồn lực con người trong sự nghiệp
công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở tỉnh Thái Nguyên.
- Nêu ra phương hướng và giải pháp cơ bản có tính định hướng cho việc phát huy vai
trò nguồn lực con người trong sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở tỉnh Thái
Nguyên.
* Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn:
Luận văn có thể được sử dụng làm tài liệu tham khảo phục vụ cho những người làm
công tác nghiên cứu, giảng dạy bộ môn Mác-Lênin.
Những kết quả đạt được của luận văn có thể là cơ sở thực tiễn đáng tin cậy để các cấp
lãnh đạo, các ngành của tỉnh Thái Nguyên tham khảo trong quá trình hoạch định các chủ
trương, chính sách phát huy vai trò nguồn lực con người của tỉnh trong sự nghiệp công
nghiệp hóa, hiện đại hóa
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, luận văn được
kết cấu gồm 2 chương, 4 tiết.
Chương 1: Một số vấn đề lý luận về phát huy vai trò nguồn lực con người trong sự
nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Chương 2: Phát huy vai trò nguồn lực con người trong sự nghiệp công nghiệp hóa,
hiện đại hóa ở Thái Nguyên - Thực trạng và giải pháp.
Chương 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ PHÁT HUY VAI TRÕ
NGUỒN LỰC CON NGƯỜI TRONG SỰ NGHIỆP
CÔNG NGHIỆP HOÁ, HIỆN ĐẠI HOÁ
1.1. Nguồn lực con người và vai trò của nó trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện
đại hóa
1.1.1. Nguồn lực con người
“Nguồn lực con người” hay “nguồn nhân lực” là khái niệm được hình thành trong quá
trình nghiên cứu, xem xét con người với tư cách là một nguồn lực, là động lực của sự phát
triển. Các công trình nghiên cứu trên thế giới và trong nước gần đây đề cập đến khái niệm
nguồn lực con người với các góc độ khác nhau.
Khái niệm “nguồn lực con người” đã được nhiều nước phương Tây và một số nước châu
Á sử dụng từ những năm 60 của thế kỷ XX dựa trên quan niệm mới về vai trò vị trí con
người trong sự phát triển. Ở Việt Nam, khái niệm này được sử dụng tương đối rộng rãi kể từ
đầu thập niên 90 của thế kỷ XX. Nói đến nguồn lực con người là đề cập tới yếu tố quan
trọng nhất, năng động nhất của việc tăng trưởng và phát triển kinh tế - xã hội. Nguồn lực
con người cùng với hoạt động có tính sáng tạo, tác động và làm biến đổi giới tự nhiên, trên
cơ sở đó hình thành nên các quy luật lao động và mối quan hệ xã hội.
Như vậy, qua một số cách tiếp cận về nguồn lực con người và về nguồn nhân lực nói
trên, dưới dạng tổng quát ta có thể hiểu nguồn lực con người là tổng thể những yếu tố
thuộc về thể chất và tinh thần, đạo đức, phẩm chất, trình độ tri thức, vị thế xã hội tạo
thành năng lực của con người và của cộng đồng người. Năng lực đó khi được sử dụng,
phát huy sẽ góp phần thúc đẩy sự phát triển của xã hội.
Nguồn lực con người là sự thống nhất của ba yếu tố cơ bản: Số lượng nguồn lực con
người; chất lượng nguồn lực con người; cơ cấu nguồn lực con người. Trong đó chất lượng
nguồn lực con người là yếu tố cơ bản, đóng vai trò quyết định nhất, đặc biệt là trong bối
cảnh khoa học - công nghệ phát triển mạnh mẽ như hiện nay.
1.1.2. Vai trò của nguồn lực con người trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại
hoá hiện nay
Vai trò của nguồn lực con người đối với sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa được
biểu hiện ở những điểm cơ bản sau:
Một là, trong quan hệ so sánh với các nguồn lực khác, nguồn lực con người là chủ thể
trực tiếp, quyết định toàn bộ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Hai là, con người đồng thời cũng là khách thể được khai thác triệt để trong sự nghiệp
công nghiệp hóa, hiện đại hóa, là đối tượng duy nhất mà chính sự nghiệp công nghiệp hóa,
hiện đại hóa phải hướng vào phục vụ.
Thứ ba, nguồn lực con người, đặc biệt là năng lực trí tuệ có vai trò to lớn trong sự phát
triển của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Trí tuệ, nguồn “chất xám” của
con người có tiềm năng vô tận, càng sử dụng thì càng phát triển.
Thứ tư, sự thành công của công nghiệp hoá, hiện đại hoá phụ thuộc vào năng lực nhận
thức và hoạt động thực tiễn của con người. Quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đòi
hỏi phải sử dụng tổng thể các nguồn lực.
1.2. Thực chất phát huy vai trò nguồn lực con người trong sự nghiệp công nghiệp
hoá, hiện đại hoá
1.2.1. Quan niệm về phát huy vai trò nguồn lực con người trong sự nghiệp công
nghiệp hoá, hiện đại hoá
Như vậy, phát huy vai trò nguồn lực con người là quá trình phát hiện, khơi dậy tiềm
năng, trí sáng tạo, nâng cao sự nỗ lực của mỗi cá nhân, mọi tầng lớp xã hội, nhằm phát huy
tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của con người trong hoạt động thực tiễn gắn với
mỗi giai đoạn phát triển của đất nước.
Phát huy vai trò nguồn lực con người thể hiện ở ba mặt: phát triển nguồn lực con
người, sử dụng nguồn lực con người, khơi dậy và nhân lên các động lực bên trong mỗi cá
nhân và cả nguồn lực con người.
Phát triển nguồn lực con người
Sử dụng nguồn lực con người
Khơi dậy và nhân lên các động lực của mỗi cá nhân và cả nguồn lực con người.
1.2.2. Những yếu tố quy định phát huy vai trò nguồn lực con người trong sự nghiệp
công nghiệp hóa, hiện đại hóa
Trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, nguồn lực con người luôn
được coi là nguồn lực quan trọng nhất, là nguồn lực của mọi nguồn lực. Tuy nhiên, nguồn
lực con người tự nó không thể biến thành nguồn sức mạnh to lớn tạo ra sự thay đổi kỳ diệu
trong quá trình phát triển ở mọi quốc gia. Muốn nguồn lực con người có được sức mạnh
kỳ diệu đó đòi hỏi các quốc gia phải biết phát huy vai trò nguồn lực con người sao cho có
hiệu quả. Đối với nước ta, để phát huy vai trò nguồn lực con người trong quá trình công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đòi hỏi phải chú ý đến các yếu tố quy định chủ yếu sau:
Phát huy vai trò nguồn lực con người trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa
phụ thuộc vào chất lượng giáo dục đào tạo, bồi dưỡng nguồn lực con người.
Phát huy vai trò nguồn lực con người trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa
phụ thuộc vào cơ chế chính sách sử dụng nguồn lực con người
Phát huy vai trò nguồn lực con người trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa
phụ thuộc vào bối cảnh kinh tế thị trường và xu thế hội nhập quốc tế.
Thứ nhất, phát huy vai trò nguồn lực con người trong bối cảnh kinh tế thị trường.
Thứ hai, phát huy vai trò nguồn lực con người trong xu thế toàn cầu hóa.
Chương 2
PHÁT HUY VAI TRÕ NGUỒN LỰC CON NGƯỜI
TRONG SỰ NGHIỆP CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA
Ở THÁI NGUYÊN - THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP
2.1. Thực trạng phát huy vai trò nguồn lực con người trong sự nghiệp công nghiệp
hóa, hiện đại hóa ở tỉnh Thái Nguyên
2.1.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên - xã hội của tỉnh Thái Nguyên
* Đặc điểm địa lý và điều kiện tự nhiên:
* Đặc điểm và điều kiện xã hội:
Tình hình kinh tế - xã hội của tỉnh Thái Nguyên trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện
đại hóa
Mục tiêu của công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam hiện nay:
Mục tiêu tổng quát của công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Thái Nguyên:
2.1.2. Thực trạng phát huy vai trò nguồn lực con người trong sự nghiệp công nghiệp
hóa, hiện đại hóa ở tỉnh Thái Nguyên
* Về số lượng, chất lượng và cơ cấu của nguồn lực con người trong sự nghiệp công
nghiệp hoá, hiện đại hoá ở tỉnh Thái Nguyên
Để có thể đánh giá thực trạng phát huy vai trò nguồn lực con người ở Thái Nguyên
trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa hiện nay, cần phải phân tích các mặt cấu
thành nguồn lực con người, đó chính là: số lượng, chất lượng và cơ cấu nguồn lực con
người và các yếu tố liên quan đến việc phát huy nguồn lực con người.
- Số lượng nguồn lực con người
- Chất lượng nguồn lực con người
Về thể lực:
Về tâm lực:
- Về cơ cấu nguồn lực con người
* Về sử dụng nguồn lực con người trong sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở
tỉnh Thái Nguyên hiện nay
- Thực trạng sử dụng nguồn lực con người theo ngành kinh tế
- Thực trạng sử dụng nguồn lực con người theo giới tính
- Thực trạng sử dụng nguồn lực con người theo cấp quản lý
- Thực trạng sử dụng nguồn lực con người theo thành phần kinh tế
Tóm lại: Nguồn lực con người của tỉnh trong những năm qua đã có bước phát triển cả
về chất và lượng, dần dần khắc phục những bất cập về mặt cơ cấu nguồn nhân lực. Tuy
nhiên, chất lượng nguồn lực con người chưa thực sự đáp ứng được yêu cầu của sự nghiệp
công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Đội ngũ tri thức phân bổ không đều giữa các
ngành, các địa phương, các thành phần kinh tế nên dẫn đến hạn chế đưa khoa học, kỹ
thuật, công nghệ mới vào trong sản xuất. Nhiều lĩnh vực thiếu cán bộ có trình độ chuyên
môn, quản lý giỏi do nhiều cán bộ được đào tạo chính quy, có chuyên môn lại có xu hướng
chuyển ra khỏi cơ quan nhà nước và khỏi tỉnh. Một bộ phận sinh viên có thành tích học tập
tốt sau khi ra trường không muốn trở về địa phương công tác. Mặc dù có nhiều biện pháp
ưu đãi, thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao song Uỷ ban nhân dân tỉnh chưa đề ra được
chính sách cụ thể như các địa phương khác nên công tác này còn gặp nhiều hạn chế.
2.1.3. Một số mâu thuẫn đặt ra đối với phát huy vai trò nguồn lực con người trong
sự nghiệp công nghiệp, hiện đại hóa ở tỉnh Thái Nguyên
Do sự tác động mạnh mẽ của quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá, của cơ chế thị
trường và hội nhập kinh tế quốc tế, trong những năm qua tỉnh Thái Nguyên đã đạt được
một số thành tựu tương đối quan trọng trên các lĩnh vực kinh tế, chính trị, văn hoá xã hội,
an ninh quốc phòng. Một trong những thành tựu phải kể đến đó là việc tỉnh đã thực hiện
phát huy vai trò vô cùng to lớn của nguồn lực con người, tuy nhiên từ thực tiễn cho thấy
còn tồn tại nhiều mâu thuẫn cần phải được giải quyết.
Một là, mâu thuẫn giữa yêu cầu nâng cao chất lượng nguồn lực con người với việc giải
quyết việc làm cho người lao động của tỉnh hiện có.
Hai là, mâu thuẫn giữa yêu cầu của sự nghiệp công nghiêp hóa, hiện đại hóa với thực tiễn
phát triển kinh tế, xã hội và nguồn lực con người của tỉnh.
Ba là, mâu thuẫn giữa tiềm năng và lợi thế phát triển kinh tế, xã hội với thực trạng đầu
tư phát triển các ngành kinh tế mũi nhọn của tỉnh chưa tương xứng.
2.2. Phương hướng cơ bản và một số giải pháp chủ yếu phát huy vai trò nguồn lực
con người trong sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở tỉnh Thái Nguyên
2.2.1. Phương hướng cơ bản của việc pháp huy vai trò nguồn lực con người trong
sự nghiệp công nghiệp, hiện đại hoá ở tỉnh Thái Nguyên
Lịch sử nhân loại đã chứng minh, sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá của bất kỳ
một quốc gia nào cũng cần phải có một lực lượng lao động nhất định. Nguồn lao động này
phải có tri thức, trình độ tay nghề, trình độ quản lý lãnh đạo, phẩm chất đạo đức, sức
khoẻ… Để có chính sách và giải pháp phát triển nguồn nhân lực của tỉnh Thái Nguyên phù
hợp, có hiệu quả cần xác định những phương hướng cơ bản làm cơ sở thống nhất trong
nhận thức và hành động cho các cấp, các ngành ở Thái Nguyên. Phát huy vai trò nguồn lực
con người trong sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá cần quán triệt các phương hướng
cơ bản sau:
Một là, phát huy vai trò nguồn lực con người theo hướng toàn diện, bền vững đáp ứng
yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong bối cảnh kinh tế thị trường, cách mạng khoa
học - công nghệ và hội nhập quốc tế
Hai là, phát huy vai trò nguồn lực con người phải trên cơ sở điều kiện kinh tế - xã hội,
gắn với thế mạnh vốn có của tỉnh Thái Nguyên.
Ba là, gắn tăng trưởng kinh tế, phát triển xã hội với phát triển con người
Bốn là, phát huy vai trò nguồn lực con người bằng nhiều con đường, biện pháp mang
tính tổng hợp và đồng bộ; kết hợp giữa cá thể hóa với xã hội hóa, truyền thống với hiện
đại, dân tộc với quốc tế
2.2.2. Những giải pháp chủ yếu nhằm phát huy vai trò nguồn lực con người trong sự
nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở tỉnh Thái Nguyên
Phát huy vai trò nguồn lực con người tỉnh Thái Nguyên trong sự nghiệp công nghiệp
hoá, hiện đại hoá là vấn đề vô cùng quan trọng và cấp bách. Để tạo điều kiện thuận lợi
cho nguồn lực con người phát huy vai trò của mình yêu cầu đặt ra là phải xây dựng và
thực thi hệ thống giải pháp cơ bản, đồng bộ, khả thi. Hệ thống giải pháp đó cần tập
trung nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng; bố trí, sử dụng hợp lý và đãi ngộ xứng
đáng đối với người lao động; xây dựng môi trường xã hội thuận lợi phát huy năng lực
sáng tạo của con người; nâng cao ý thức tự học, tự rèn của mỗi cá nhân; nâng cao nhận
thức, tăng cường trách nhiệm của các cấp, các ngành đối với việc phát huy nguồn lực
con người trong sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá hiện nay.
Một là, nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng nguồn lực con người
- Tiếp tục đổi mới công tác giáo dục - đào tạo cả về nội dung và phương pháp
- Ban hành những chính sách tích cực, thỏa đáng đối với việc đào tạo và sử dụng đội
ngũ giáo viên. Xây dựng đội ngũ giáo viên đủ về số lượng, cân đối về cơ cấu, đảm bảo yêu
cầu về chất lượng, có tinh thần yêu ngành, yêu nghề.
- Chú trọng đào tạo, bồi dưỡng nhân tài đáp ứng đòi hỏi của sự nghiệp công nghiệp
hóa, hiện đại hóa.
- Mở rộng đầu tư cho công tác đào tạo nghề nhằm tăng nhanh nguồn nhân lực có trình
độ phục vụ nhu cầu của các doanh nghiệp trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa
trên địa bàn tỉnh hiện nay.
- Đầu tư thoả đáng cho giáo dục - đào tạo
Hai là, đẩy mạnh công tác y tế, chăm sóc sức khỏe, nâng cao chất lượng dân số, cải
thiện môi trường sống cho con người
Ba là, xây dựng môi trường kinh tế - xã hội thuận lợi cho việc phát huy vai trò nguồn
lực con người
Con người dù muốn hay không, đều phải sống trong một môi trường kinh tế - xã hội
nhất định. Môi trường kinh tế - xã hội thuận lợi là tổng thể các yếu tố kinh tế, chính trị,
văn hóa, pháp luật, đạo đức, tâm lý, dư luận xã hội, phong tục, tập quán, gia đình… cho
phép con người tự do phát triển và có thể cống hiến tối đa năng lực của mình cũng như
được hưởng thụ nhiều nhất những gì họ xứng đáng được hưởng. Môi trường kinh tế - xã
hội có ảnh hưởng đến tầm vóc, khả năng phản xạ, tâm sinh lý, khả năng phát triển trí
tuệ,… của con người. Chính vì vậy, phải xây dựng môi trường kinh tế - xã hội có một kết
cấu hạ tầng kinh tế - xã hội và một hệ thống cơ chế, chính sách và pháp luật thuận lợi để
phát triển sản xuất kinh doanh và quá trình sử dụng nguồn lực con người trong sự nghiệp
công nghiệp hoá, hiện đại hoá có hiệu quả hơn. Cụ thể, tỉnh cần chú ý đến các vấn đề sau:
- Xây dựng quy hoạch hế thống kết cấu hạ tầng đồng bộ và hiện đại, phù hợp với điều
kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của tỉnh. Chú ý đến các vùng đô thị, các trung tâm công
nghiệp, khu tập trung đông dân cư có điều kiện thu hút vốn và nhiều lao động đến làm
việc.
- Tranh thủ các nguồn vốn đầu tư, ưu tiên đầu tư cho các công trình có quy mô nhỏ,
thời gian thi công ngắn, phát huy hiệu quả nhanh; sử dụng nhiều hình thức huy động vốn,
đầu tư xây dựng các công trình trọng điểm như đường giao thông, bến xe, bệnh viện,
trường học
- Hoàn thiện các cơ chế, chính sách và pháp luật tạo môi trường thuận lợi cho sản xuất
kinh doanh, thu hút thêm lao động. Quá trình sử dụng và thực thi phải linh hoạt, sát hợp
với thực tiễn xã hội của địa phương.
- Xây dựng một môi trường xã hội an bình, ổn định, lành mạnh để mọi người dân yên
tâm sống và làm việc. Đồng thời, cần tạo điều kiện để mọi người dân được tự do phát triển
toàn diện cá nhân trong khuôn khổ cho phép của pháp luật.
- Tiếp tục thực hiện cuộc vận động xây dựng gia đình văn hóa, làng văn hóa, xây dựng
nông thôn mới, xây dựng xã hội học tập nhằm tạo ra dư luận xã hội đề cao việc học. Duy
trì và phát triển các lễ hội truyền thống, các hoạt động biểu diễn nghệ thuật giàu tính nhân
văn và giáo dục như: lễ hội Lồng Tồng (ATK- Định Hoá ), lễ hội Núi Văn -Núi Võ (Ký
Phú - Đại Từ), lễ hội Chùa Hang (thị trấn Chùa hang - Đồng Hỷ), lễ hội Đền Đuổm (Động
Đạt - Phú Lương)… tạo điều kiện cho người dân vui chơi sau những ngày làm việc căng
thẳng.
- Khuyến khích các cơ quan, doanh nghiệp tạo ra một môi trường làm việc năng động,
cởi mở, công bằng để người lao động phát huy được hết khả năng và nhiệt huyết của mình.
Tóm lại, việc quan tâm xây dựng môi trường kinh tế - xã hội nhằm mục tiêu phát triển
toàn diện con người về thể lực, trí lực và tâm lực là một giải pháp quan trọng mà Đảng bộ
và nhân dân Thái Nguyên phải thực hiện trong quá trình phát huy vai trò nguồn lực con
người .
Bốn là, tạo động lực thúc đẩy việc phát huy vai trò nguồn lực con người
Động lực là yếu tố thúc đẩy con người hành động, là cái thôi thúc con người phải hoạt
động để đạt một mục đích nào đó. Vì vậy, động lực để phát huy vai trò nguồn lực con
người phải là những yếu tố thúc đẩy các cá nhân và tổ chức tích cực tham gia vào việc
phát huy vai trò nguồn lực con người. Hay nói cách khác, mục đích của giải pháp về tạo
động lực là nhằm kích thích tính tích cực của chủ thể trong việc phát huy vai trò nguồn lực
con người. Muốn vậy, tỉnh Thái Nguyên cần phải thực hiện các giải pháp cụ thể sau:
- Giải quyết hài hoà các quan hệ lợi ích.
Lợi ích là sự phản ánh nhu cầu của cá nhân, của nhóm xã hội, giai cấp có nguồn gốc từ
trong quan hệ sản xuất, quan hệ kinh tế được con người nhận thức và trở thành động cơ
mục đích hoạt động của họ. Đối với mỗi cá nhân hay đối với cả cộng đồng xã hội thì lợi
ích cá nhân luôn có vai trò đặc biệt quan trọng, là động lực mạnh mẽ nhất thúc đẩy con
người hoạt động, bởi vì “tất cả những gì mà con người đấu tranh để giành lấy đều dính liền
với lợi ích của họ” [51, tr.109]. Từ Đại hội Đảng lần thứ VI đến nay, với đường lối đổi
mới đúng đắn, sáng tạo, Đảng đã chủ trương phát triển kinh tế thị trường định hướng xã
hội chủ nghĩa, mở cửa giao lưu và tham gia hội nhập, toàn cầu hoá với quan điểm phát huy
nhân tố con người, phát huy mọi nguồn lực cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc,
kết hợp hài hoà cả ba lợi ích cá nhân, tập thể và xã hội. Chủ trương đó đã được thể hiện
trong chính sách phát triển kinh tế nhiều thành phần, tạo điều kiện cho mọi đối tượng, đơn
vị, cộng đồng có thể làm giàu chính đáng; Nhà nước tôn trọng phát huy tính tích cực của
từng cá nhân, coi trọng sức mạnh tập thể, đồng thời tính đến các yêu cầu rộng lớn của xã
hội. Chính sách xoá đói giảm nghèo, phát triển nông nghiệp và nông thôn, đầu tư cho vùng
sâu vùng xa, giảm sự phân hoá giàu nghèo; chính sách đền ơn đáp nghĩa với người công
cới cách mạng Sức mạnh của nguồn lực con người được cấu thành và tạo nên bởi nguồn
lực của cá nhân, tập thể và xã hội mối quan hệ hữu cơ thống nhất mà lợi ích là cốt lõi vật
chất. Do đó, yêu cầu các chính sách của tỉnh phải xuất phát từ nhu cầu của đại đa số quần
chúng nhân dân. Các chính sách đó phải khuyến khích lợi ích, đảm bảo tốt lợi ích của
người lao động, các đơn vị, địa phương cũng như toàn xã hội bằng việc thừa nhận sự đãi
ngộ về vật chất và tinh thần.
- Gắn phát triển với khai thác, sử dụng nguồn lực con người
Vấn đề giải quyết việc làm đang là một trong những vấn đề bức xúc nhiều quốc gia trên
thế giới. Nguồn lực con người có phát huy được hay không trước hết phụ thuộc vào việc
người lao động có việc làm hay không. Mọi lao động đều có việc làm được coi là một nhiệm
vụ cấp bách đối với tỉnh Thái Nguyên trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa hiện
nay. Muốn vậy, chính sách lao động và việc làm phải hướng vào việc khai thác triệt để, hợp
lý, có hiệu quả nguồn lao động của tỉnh với phương châm là bảo đảm và tạo điều kiện cho
mọi người có khả năng lao động đều có cơ hội có việc làm. Do đó, tỉnh phải tiến hành xã hội
hóa công tác giải quyết việc làm; tạo điều kiện thuận lợi để các cá nhân và tổ chức mở rộng
sản xuất, khôi phục, duy trì và phát triển các ngành nghề truyền thống; mở thêm nhiều
ngành nghề mới, khuyến khích người lao động tự tạo và tìm việc làm; phối hợp chặt chẽ
giữa doanh nghiệp và cơ sở đào tạo, phát triển các trung tâm giới thiệu việc làm tạo cầu nối
cho người lao động và đơn vị tuyển dụng; phát triển các loại hình cho vay vốn ưu đãi để
phát triển và mở rộng sản xuất; đẩy mạnh xuất khẩu lao động.
- Bố trí, phân công lao động hợp lý để người lao động phát huy được những năng lực
sở trường của mình.
Phân công lao động một cách hợp lý tạo môi trường làm việc thuận lợi, người lao động
được làm việc đúng chuyên môn sở trường, sở thích, do vậy họ sẽ phát huy tốt nhất năng
lực của mình.
Trong giai đoạn hiện nay, để phát huy tốt nhất năng lực của người lao động đáp ứng
yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa, Thái Nguyên cần thực hiện việc tuyển dụng và sử
dụng nguồn lực con người theo cơ chế thị trường có sự quản lý, hướng dẫn của Nhà nước.
Thực hiện chế độ thi tuyển nghiêm túc, khách quan, khoa học với những nội dung và mức
độ yêu cầu khác nhau tùy theo từng loại lao động. Thi tuyển cạnh tranh cần được xem là
hình thức tuyển chọn cơ bản, sao cho chỉ những người thực sự có năng lực, có trình độ,
đạo đức mới được tuyển dụng. Bên cạnh đó, cần đa dạng hóa các loại hình tuyển dụng và
sử dụng lao động như: tuyển dụng chính thức vào biên chế, tuyển dụng theo hợp đồng và
tuyển dụng theo công việc cụ thể. Tạo môi trường làm việc dân chủ và công bằng để người
lao động phát huy năng lực cá nhân, tính độc lập, sáng tạo và tinh thần trách nhiệm trong
công tác được giao. Cải cách mạnh mẽ chế độ tuyển dụng, đào tạo quy hoạch, đánh giá, bổ
nhiệm cán bộ để lựa chọn người tài đức, loại bỏ công chức yếu kém, khắc phục chủ nghĩa
“thâm niên và kinh nghiệm”. Một môi trường làm việc khuyến khích sáng tạo và cổ vũ
cho sự tiến bộ, phát triển của người lao động luôn thúc đẩy sự phát triển của doanh nghiệp.
- Đổi mới cơ chế chính sách nhằm thu hút và trọng dụng nhân tài
Sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đang rất cần những nhân tài, những chuyên
gia giỏi trên tất cả mọi lĩnh vực, để tạo ra sự nhảy vọt, thoát khỏi nghèo nàn, lạc hậu. Vì
vậy, việc thu hút và trọng dụng nhân tài, đội ngũ lao động có trình độ cao, được xem là
một giải pháp quan trọng cho phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Nhận thức rõ tầm quan
trọng của vấn đề này, lãnh đạo tỉnh Thái Nguyên rất chú trọng đến các chính sách ưu tiên,
khuyến khích lao động có trình độ chuyên môn về làm việc tại tỉnh.
- Trước hết phải đào tạo, bồi dưỡng một đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý có phẩm chất
và năng lực quản lý giỏi. Bởi họ là những người có tư duy chiến lược, trí tuệ sáng suốt, nắm
bắt được thực tiễn để hoạch định và dự báo xu hướng phát triển, cũng như giải quyết thấu
đáo những biến động có thể xảy ra.
- Xây dựng đội ngũ cán bộ khoa học công nghệ có trình độ cao đủ sức tiếp cận và làm
chủ những thành tựu khoa học công nghệ, ứng dụng vào trong sản xuất, quản lý.
- Tiến hành rà soát đội ngũ lao động có tay nghề cao, chuyên môn giỏi đang làm việc
trong các cơ quan, ban nghành, đơn vị sản xuất, để có chính sách khuyến khích và tạo điều
kiện đào tạo lại theo yêu cầu mới của công nghiệp hoá, hiện đại hoá đặt ra.
- Ưu tiên tuyển dụng, tiếp nhận, bổ nhiệm những người có bằng cấp như là giáo sư,
phó giáo sư, tiến sỹ, thạc sỹ, bác sỹ hoặc dược sỹ chuyên khoa, sinh viên hệ chính quy tốt
nghiệp loại giỏi, xuất sắc.
- Đối với cán bộ, công chức, viên chức được cơ quan có thẩm quyền cử đi đào tạo cao
học, nghiên cứu sinh được hưởng 100% lương trong thời gian đi học, được hỗ trợ tiền học
phí và nhiều chế độ ưu đãi khác.
- Với đặc thù là tỉnh có nhiều trường đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp, tỉnh
cần phối hợp với Bộ Giáo dục - Đào tạo để tuyển chọn và gửi những cán bộ trẻ có năng lực
đi đào tạo ở các trường đại học lớn trên thế giới.
- Đồng thời có chế độ đãi ngộ cao để thu hút các nhà khoa học, các giảng viên nước
ngoài đến làm việc tại tỉnh.
Đối với những nhân tài, điều quan trọng là nhu cầu tự khẳng định mình và danh dự cá
nhân. Trong nhiều trường hợp còn mạnh hơn cả nhu cầu về vật chất. Do đó, để thu hút và
trọng dụng nhân tài, tỉnh Thái Nguyên cần phải có chính sách tuyển dụng hợp lý, chính
xác, chặt chẽ và có chế độ đãi ngộ thỏa đáng về vật chất - tinh thần và môi trường, điều
kiện, phương tiện làm việc thuận lợi cho họ. Có như vậy mới tạo ra được động lực thúc
đẩy người dân trong tỉnh chú ý đến việc đào tạo chuyên môn nghiệp vụ và đào tạo nghề, từ
đó, nâng cao chất lượng nguồn lực con người đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại
hóa.
- Tạo ra được dư luận xã hội luôn đánh giá cao những người có trình độ học vấn,
chuyên môn nghiệp vụ cao.
Dư luận xã hội có vai trò điều hòa các mối quan hệ xã hội và hành vi của con người.
Nó tác động rất mạnh vào ý thức con người, chi phối ý thức của các cá nhân, nhiều khi nó
còn mạnh hơn cả biện pháp hành chính. Như vậy, dư luận xã hội có thể động viên, khuyến
khích những cá nhân có phẩm chất, năng lực mà cả xã hội nể trọng và những hành động
tốt đẹp của cá nhân hay tổ chức hoặc phê phán, công kích những biểu hiện thiếu đạo đức
của cá nhân hay nhóm người trong xã hội.
Nếu tạo ra được dư luận xã hội luôn đánh giá cao những người có tài, có trình độ học
vấn, chuyên môn nghiệp vụ cao sẽ là động lực kích thích sự phát triển nguồn lực con
người, nhất là về mặt chất lượng. Do vậy, tỉnh cần có biện pháp khen thưởng như tặng
giấy khen và quà đối với học sinh, sinh viên đạt giải cao trong các kỳ thi học sinh giỏi, các
kỳ thi đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp và dạy nghề. Những giáo viên có cống
hiến xuất sắc trong công tác giảng dạy thì phải được biểu dương và khen thưởng. Tăng
cường phong trào khuyến học, đề cao, khích lệ và biểu dương truyền thống hiếu học của
các gia đình, các dòng họ, các địa phương. Sự khen thưởng kịp thời của các ban ngành,
đoàn thể và sự tôn vinh của xã hội đối với những người có trình độ chính là sự động viên,
khuyến khích có hiệu quả lớn để thúc đẩy nhân dân trong tỉnh nâng cao tinh thần học tập
nhằm phát triển bản thân và góp phần vào sự phát triển chung của tỉnh, của đất nước.
- Có cơ chế, chính sách tạo điều kiện thuận lợi cho các cấp, các ngành, các địa
phương, đơn vị, cơ quan, tổ chức tăng cường phát triển nguồn lực con người.
Phát triển nguồn lực con người đòi hỏi sự phối hợp chặt chẽ giữa nhà nước cùng với
các cấp, các ngành, các địa phương, cơ quan, đoàn thể, đơn vị, tổ chức và mọi người dân.
Do đó, tỉnh cần phải xây dựng các cơ chế, chính sách nhằm khuyến khích các cấp, các
ngành, các địa phương, đơn vị, cơ quan, tổ chức và mọi cá nhân tích cực tham gia vào
công tác phát triển nguồn lực con người.
Trước hết cần tạo môi trường, hành lang pháp lý và các điều kiện thuận lợi cho các
thành phần kinh tế đầu tư phát triển, mở mang ngành nghề, cơ sở sản xuất, dịch có khả
năng tạo nhiều việc làm. Đồng thời có chính sách và phát triển nhanh thị trường lao động
trong tỉnh. Xây dựng website việc làm và phổ biến rộng rãi trên các phương tiện thông tin
đại chúng. Thực hiện tốt việc xã hội hóa công tác phát triển nguồn lực con người với
phương châm nhà nước, doanh nghiệp, người lao động cùng tham gia. Đãi ngộ thỏa đáng
cho các cơ quan, tổ chức chính trị - xã hội tham gia triển khai hoạt động tuyên truyền về
đào tạo nguồn lực con người, đặc biệt là đào tạo nghề.
Cụ thể hóa chính sách đầu tư khuyến khích và thúc đẩy phát triển nhân lực; thực hiện
chế độ ưu đãi về sử dụng đất đai, giảm tiền thuê đất; vay vốn ưu đãi để đầu tư xây dựng
các cơ sở phát triển nguồn lực con người; cấp kinh phí mua sắm trang thiết bị giảng dạy;
có chế độ ưu đãi với giáo viên, nhất là giáo viên vùng sâu, vùng xa… Các cấp, các ngành,
các địa phương, đơn vị cần tích cực, chủ động có kế hoạch đào tạo và sử dụng đội ngũ lao
động của mình để nhanh chóng nâng cao chất lượng nguồn lực con người.
KẾT LUẬN
Nguồn lực con người là nguồn lực cơ bản, tất yếu, giữ vị trí trung tâm trong hệ thống
các nguồn lực; là nguồn lực của mọi nguồn lực, là chủ thể trực tiếp, quyết định toàn bộ
quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Chính vì vậy, Đảng bộ và nhân dân các dân tộc
tỉnh Thái Nguyên coi vấn đề phát huy vai trò nguồn lực con người ở tỉnh là nhiệm vụ trọng
tâm trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa hiện nay.
Những năm qua, từ một tỉnh miền núi, với nền sản xuất tự cấp tự túc, trình độ canh tác
lạc hậu, đời sống vật chất của các tầng lớp nhân dân còn rất nghèo nàn, đến nay, kinh tế
của tỉnh đã phát triển nhanh, cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tích cực; đưa tỉnh ra
khỏi tình trạng kém phát triển và trở thành một tỉnh công nghiệp, có mức tăng trưởng GDP
bình quân 10 năm qua đạt hơn 10% mỗi năm. Nguồn lực con người của tỉnh đã có bước
phát triển cả về chất và lượng, dần dần khắc phục những bất cập về mặt cơ cấu nguồn
nhân lực. Tuy nhiên, chất lượng nguồn lực con người chưa thực sự đáp ứng được yêu cầu
của sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Đội ngũ tri thức phân bổ không đều
giữa các ngành, các địa phương, các thành phần kinh tế nên dẫn đến hạn chế đưa khoa
học, kỹ thuật, công nghệ mới vào trong sản xuất. Nhiều lĩnh vực thiếu cán bộ có trình độ
chuyên môn, quản lý giỏi do nhiều cán bộ được đào tạo chính quy, có chuyên môn lại có
xu hướng chuyển ra khỏi cơ quan nhà nước và khỏi tỉnh. Một bộ phận sinh viên có thành
tích học tập tốt sau khi ra trường không muốn trở về địa phương công tác. Mặc dù có
nhiều biện pháp ưu đãi, thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao song Uỷ ban nhân dân tỉnh
chưa đề ra được chính sách cụ thể như các địa phương khác nên công tác này còn gặp
nhiều hạn chế. Chính vì vậy, Thái Nguyên cần đặc biệt chú trọng, quan tâm đến công tác
phát huy vai trò nguồn lực con người phục vụ cho phát triển kinh tế mà trước hết là đáp
ứng được nhu cầu cung cấp lao động có chất lượng cao cho các khu công nghiệp, dịch vụ
trên địa bàn tỉnh. Để đạt được mục tiêu này, tỉnh cần thực hiện đồng bộ nhiều giải pháp
nhằm phát triển và nâng cao chất lượng nguồn lực con người. Trước hết là nâng cao chất
lượng đào tạo, bồi dưỡng nguồn lực con người. Đẩy mạnh công tác y tế, chăm sóc sức
khỏe, nâng cao chất lượng dân số, cải thiện môi trường sống cho con người. Xây dựng môi
trường kinh tế - xã hội thuận lợi cho việc phát huy nguồn lực con người. Và cuối cùng là
tạo động lực thúc đẩy việc phát huy nguồn lực con người. Giữa các giải pháp có mối quan
hệ hữu cơ với nhau đòi hỏi khi thực hiện phải có sự giải quyết một cách đồng bộ. Có như
vậy mới phát huy được sức mạnh tổng hợp của các giải pháp và đem lại hiệu quả trong
việc đào tạo, bồi dưỡng và sử dụng nguồn lực con người của Thái Nguyên đáp ứng yêu
cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa của tỉnh nói riêng và của cả nước nói chung. Đảng bộ,
Chính quyền cùng toàn thể nhân dân tỉnh Thái Nguyên, với truyền thống văn hóa và lịch
sử hào hùng, với tinh thần lao động sáng tạo biết phát huy tiềm năng về mọi mặt của tỉnh,
nhất định sẽ xây dựng Thái Nguyên trở thành tỉnh giàu, mạnh, đẹp, phát triển bền vững vì
tự do và hạnh phúc của nhân dân, thực hiện thắng lợi Nghị quyết Đại hội XI của Đảng,
đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá, hội nhập quốc tế, để đến năm 2020 góp phần đưa
nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại.
References.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Ban Tư tưởng - Văn hóa Trung ương, Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
(2002), Con đường công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn Việt Nam,
Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội.
2. Hoàng Chí Bảo (1993), “Ảnh hưởng của văn hóa đối với việc phát huy nguồn lực
con người”, Tạp chí Triết học, (1), tr.13-17.
3. Nguyễn Trọng Chuẩn (1990), “Góp vào vấn đề phát triển lực lượng sản xuất ở nước
ta hiện nay”, Tạp chí Triết học, (2), tr.12-19.
4. Nguyễn Trọng Chuẩn (1991), “Để cho khoa học và công nghệ trở thành sức thúc
đẩy sự phát triển của đất nước ta”, Tạp chí Triết học, (2), tr.3-6.
5. Nguyễn Trọng Chuẩn (1994), “Nguồn nhân lực trong công nghiệp hóa và hiện đại
hóa đất nước”, Tạp chí Triết học, (3), tr.3-5.
6. Nguyễn Trọng Chuẩn (2005), “Để phát triển con người một cách bền vững”, Tạp chí
Triết học, (1), tr.8-9.
7. Cục Thống kê tỉnh Thái Nguyên (2010), Báo cáo tình hình thực hiện các mục tiêu
kinh tế - xã hội chủ yếu (2006-2010).
8. Cục Thống kê tỉnh Thái Nguyên (2010), Niên giám thống kê tỉnh Thái Nguyên năm 2010,
Nxb. Thống kê, Hà Nội.
9. Hoàng Đình Cúc (2008), “Vấn đề con người trong học thuyết Mác và phương
hướng, giải pháp phát triển con người cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở
Việt Nam hiện nay”, Tạp chí Triết học, (8).
10. Đỗ Minh Cương, Bùi Thị Ngọc Loan (2001), Phát triển nguồn nhân lực giáo dục
đại học Việt Nam, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội.
11. Hồ Anh Dũng (1994), “Để cho khoa học nhanh chóng trở thành lực lượng sản xuất
trực tiếp ở nước ta”, Tạp chí Triết học, (2), tr.19-22.
12. Hồ Anh Dũng (1998), Khai thác một yếu tố cụ thể của lực lượng sản xuất là yếu tố
con người trong lực lượng sản xuất và việc phát huy yếu tố đó ở nước ta hiện nay,
Luận án tiến sĩ Triết học.
13. Nguyễn Hữu Dũng (2003), Sử dụng hiệu quả nguồn nhân lực con người ở Việt Nam,
Nxb. Lao động - Xã hội, Hà Nội.
14. Trịnh Ngọc Dương (2006), Phát triển nguồn nhân lực các dân tộc thiểu số trong sự
nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở tỉnh Kon Tum, Luận văn Thạc sĩ Triết học, Học
viện Chính trị - Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh.
15. Võ Văn Đức (chủ biên - 2009), Huy động và sử dụng các nguồn lực chủ yếu nhằm
đảm bảo tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội.
16. Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên (2000), Văn kiện Đại hội Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên lần
thứ XVI, Thái Nguyên
17. Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên (2005), Văn kiện Đại hội Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên lần
thứ XVII, Thái Nguyên
18. Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên (2010), Văn kiện Đại hội Đảng bộ tỉnh Hà Nam lần thứ
XVIII, Thái Nguyên .
19. Đảng Lao động Việt Nam (1960), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ III,
Nxb. Sự thật, Hà Nội.
20. Đảng Lao động Việt Nam (1976), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IV,
Nxb. Sự thật, Hà Nội.
21. Đảng Cộng sản Việt Nam (1991), Cương lĩnh xây dựng đất nước thời kỳ quá độ lên
chủ nghĩa xã hội, Nxb. Sự thật, Hà Nội.
22. Đảng Cộng sản Việt Nam (1991), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VII,
Nxb. Sự thật, Hà Nội.
23. Đảng cộng sản Việt Nam (1994), Văn kiện Hội nghị đại biểu toàn quốc giữa nhiệm
kỳ khóa VII, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội.
24. Đảng Cộng sản Việt Nam (1994), Văn kiện Hội nghị lần thứ VII, Ban chấp hành
Trung ương VII, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội.
25. Đảng Cộng sản Việt Nam (1996), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII,
Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội.
26. Đảng Cộng sản Việt Nam (1998), Nghị quyết Trung ương hai khóa VIII, Nxb. Chính
trị quốc gia, Hà Nội.
27. Đảng Cộng sản Việt Nam (1999), Văn kiện Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương
lần thứ bảy khóa VIII, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội.
28. Đảng Cộng sản Việt Nam (2001), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX,
Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội.
29. Đảng cộng sản Việt Nam (2006), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X,
Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội.
30. Đảng cộng sản Việt Nam (2011), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI,
Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội.
31. Lê Cao Đoàn (chủ biên - 2008), Công nghiệp hóa, hiện đại hóa rút ngắn - những
vấn đề lý luận và kinh nghiệm thế giới, Nxb. Khoa học Xã hội, Hà Nội.
32. Trần Thanh Đức (2000), “Nhân tố con người trong lực lượng sản xuất hiện đại”, Tạp
chí Nghiên cứu lý luận, (10), tr.47-51.
33. Ngô Đình Giao (1996), Suy nghĩ về CNH, HĐH ở Việt Nam (một số vấn đề lý luận
và thực tiễn), Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội.
34. Nguyễn Tĩnh Gia (1998), “Biện chứng về sự phù hợp của quan hệ sản xuất với lực
lượng sản xuất trong cải tạo xã hội chủ nghĩa ở nước ta”, Tạp chí Triết học, (1).
35. Nguyễn Tĩnh Gia (chủ biên - 1998), Xu hướng biến động của nền kinh tế nhiều
thành phần ở Việt Nam, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội.
36. Phạm Minh Hạc (chủ biên - 1996), Vấn đề con người trong sự nghiệp công nghiệp
hóa, hiện đại hóa, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội.
37. Nguyễn Đình Hòa (1993), “Phát huy yếu tố con người trong lực lượng sản xuất”,
Tạp chí Triết học, (1), tr.26-28.
38. Nguyễn Đình Hòa (1999), “Công nghiệp hóa và hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn:
Vấn đề nguồn nhân lực”, Tạp chí Triết học, (5), tr.17-19.
39. Đoàn Văn Khái (2005), Nguồn lực con người trong quá trình công nghiệp hóa, hiện
đại hóa ở Việt Nam, Nxb. Lý luận chính trị, Hà Nội.
40. Nguyễn Văn Khánh (Chủ biên- 2010), Xây dựng và phát huy nguồn lực trí tuệ Việt
Nam phục vụ sự nghiệp chấn hưng đất nước, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội.
41. Bùi Thị Ngọc Lan (2002), Nguồn lực trí tuệ trong sự nghiệp đổi mới ở Việt Nam,
Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội.
42. V.I.Lênin (1974), Toàn tập, tập 1, Nxb. Tiến bộ, Mátxcơva.
43. V.I.Lênin (1978), Toàn tập, tập 29, Nxb. Tiến bộ, Mátxcơva.
44. V.I.Lênin (1977), Toàn tập, tập 36, Nxb. Tiến bộ, Mátxcơva.
45. V.I.Lênin (1977), Toàn tập, tập 38, Nxb. Tiến bộ, Mátxcơva.
46. Trần Hồng Lưu (2010), Vai trò của tri thức khoa học trong sự nghiệp công nghiệp
hoá, hiện đại hoá ở Việt Nam hiện nay, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội.
47. C.Mác và Ph.Ănghen (1978), Một số thư về chủ nghĩa duy vật lịch sử, Nxb. Sự thật,
Hà Nội.
48. C.Mác và Ph. Ăngghen (1997), Toàn tập, tập 1, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội.
49. C.Mác và Ph.Ănghen (1996), Toàn tập, tập 3, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội.
50. C.Mác và Ph.Ănghen (1995), Toàn tập, tập 4, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội.
51. C.Mác và Ph. Ăngghen (1981), Tuyển tập, tập 6, Nxb. Sự thật, Hà Nội.
52. C.Mác và Ph.Ănghen (1995), Toàn tập, tập 20, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội.
53. C.Mác và Ph.Ăngghen (1995), Toàn tập, tập 21, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
54. C.Mác và Ph.Ănghen (1993), Toàn tập, tập 23, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội.
55. Lê Thị Mai (2005), Phát triển nguồn lực con người trong sự nghiệp công nghiệp
hóa, hiện đại hóa ở tỉnh Bến Tre, Luận văn Thạc sĩ.
56. Hồ Chí Minh (1995), Toàn tập, tập 4, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội.
57. Phạm Công Nhất (2007), Phát huy nhân tố con người trong phát triển lực lượng sản
xuất ở Việt Nam hiện nay, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội.
58. Bùi Văn Nhơn (chủ biên - 2006), Quản lý và phát triển nguồn nhân lực xã hội, Nxb.
Tư pháp, Hà Nội.
59. Lê Thành Nghị (2006), Nâng cao hiệu quả quản lý nguồn nhân lực trong quá trình
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, Nxb. Khoa học Xã hội, Hà Nội.
60. Nguyễn Thế Nghĩa (1996), “Nguồn nhân lực - động lực của công nghiệp hóa, hiện
đại hóa đất nước”, Tạp chí Triết học, (1), tr.9-13.
61. Nguyễn Thị Tú Oanh (1999), Phát huy nguồn lực thanh niên trong sự nghiệp công
nghiệp hóa, hiện đại hóa, Luận án tiến sĩ Triết học.
62. Lê Du Phong - Hoàng Văn Hoa (1998), Phát triển kinh tế - xã hội vùng dân tộc và
miền núi theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà
Nội.
63. Nguyễn Văn Sơn (2007), “Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực phục vụ sự nghiệp
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và phát triển kinh tế tri thức”, Tạp chí Triết
học, (9).
64. Phương Kỳ Sơn (1997), “Con người - yếu tố quyết định nhất của lực lượng sản
xuất”, Tạp chí Triết học, (3), tr.10-13.
65. Lê Minh Thông, Nguyễn Danh Châu (2009), Kinh nghiệm công tác nhân sự của một
số nước, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội.
66. Tỉnh ủy Thái Nguyên (2010), Báo cáo chính trị của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh
khóa XVII tại Đại hội Đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XVIII, Thái Nguyên
67. Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên (2010), Báo cáo tình hình và nhiệm vụ kinh tế -
xã hội của tỉnh Thái Nguyên.
68. Trần Văn Tùng, Lê Ái Lâm (1996), Phát triển nguồn nhân lực - kinh nghiệm thế
giới và thực tiễn nước ta, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội.