Tải bản đầy đủ (.pdf) (84 trang)

Tổ chức và hoạt động của thanh tra, từ thực tiễn thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.06 MB, 84 trang )

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
KHOA NHÀ NƢỚC VÀ PHÁP LUẬT

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA THANH TRA,
TỪ THỰC TIỄN THÀNH PHỐ HÀ NỘI

Họ và tên: Ngô Thanh Nhã
Lớp: 1905TTRA
Giảng viên hƣớng dẫn: TS.GVC. Phạm Thị Anh Đào

Hà Nội, Năm 2023


HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
KHOA NHÀ NƢỚC VÀ PHÁP LUẬT

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA THANH TRA,
TỪ THỰC TIỄN THÀNH PHỐ HÀ NỘI

Họ và tên: Ngô Thanh Nhã
Ngành: Chuyên ngành Thanh tra
Lớp: 1905TTRA
Mã sinh viên: 1905TTRA017
Khóa: 2019 – 2023

Hà Nội, Năm 2023



LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đề tài khóa luận tốt nghiệp “Tổ chức và hoạt động của Thanh
tra, từ thực tiễn thành phố Hà Nội” là sản phẩm của tơi được hồn thành dưới sự hướng
dẫn khoa học của cô TS.GVC. Phạm Thị Anh Đào – giảng viên Khoa Nhà nước và Pháp
luật được tiến hành công khai, minh bạch dựa trên sự cố gắng, nỗ lực của bản thân, có sự
tham khảo từ nhiều nguồn tài liệu khác nhau. Nếu phát hiện có sự sao chép hồn tồn kết
quả nghiên cứu của đề tài khác, tôi xin chịu trách nhiệm.
Sinh viên thực hiện

Ngô Thanh Nhã


LỜI CẢM ƠN
Em cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Ban Giám đốc Học viện Hành chính
Quốc gia, Khoa Nhà nước và Pháp luật đã quan tâm, tạo điều kiện để em có thể thực hiện
khóa luận tốt nghiệp một cách tốt nhất. Đặc biệt là Ban lãnh đạo Thanh tra thành phố Hà
Nội đã tạo điều kiện, trao đổi kiến thức thực tế, cung cấp số liệu trong q trình tơi làm
khóa luận tốt nghiệp.
Đề tài khóa luận tốt nghiệp này được hoàn thành dưới sự giúp đỡ tận tình của cơ
TS.GVC. Phạm Thị Anh Đào – giảng viên Khoa Nhà nước và Pháp luật. Em xin được
bày tỏ lịng kính trọng và biết ơn đến cơ, người đã hướng dẫn em trong khóa luận tốt
nghiệp này.
Nhân đây tôi cũng xin gửi lời cảm ơn đến gia đình đã ln đồng hành, động viên,
khích lệ, là nguồn động lực to lớn để tơi có thể vượt qua khó khăn và hồn thành đề tài
khóa luận tốt nghiệp của mình.
Đề tài khóa luận tốt nghiệp “Tổ chức và hoạt động của Thanh tra, từ thực tiễn
thành phố Hà Nội” là sản phẩm nghiên cứu của tơi và có được sự đóng góp của rất nhiều
người. Tuy đã rất cố gắng nhưng đề tài có l khó tránh khỏi nh ng hạn chế, thiếu sót do
trình độ chun mơn cịn hạn h p. Kính mong nhận được

các Th y, Cơ để đề tài được hồn thiện hơn.
Tơi xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, Ngày 04 tháng 5 năm 2023

kiến đóng góp và nhận xét của


DANH MỤC SƠ ĐỒ
STT

Tên sơ đồ

Trang

1

Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức của Thanh tra thành phố Hà Nội

35

DANH MỤC BẢNG
STT

Tên bảng

Trang

1

Bảng 2.1. Tình hình đội ngũ cơng chức Thanh tra thành phố Hà Nội


37

2

Bảng 2.2. Kết quả các cuộc thanh tra của Thanh tra thành phố Hà Nội giai

39

đoạn 2020 – 2022
3

Bảng 2.3. Kết quả tiếp công dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo

41

của các cơ quan hành chính thành phố Hà Nội giai đoạn 2020 – 2022
4

Bảng 2.4. Kết quả tiếp nhận đơn thư và giải quyết khiếu nại, tố cáo của

42

Thanh tra thành phố Hà Nội giai đoạn 2020 – 2022
5

Bảng 2.5. Kết quả thanh tra việc chấp hành các quy định
của pháp luật về PCTN giai đoạn 2020 – 2022 của Thanh tra thành phố
Hà Nội


44


BẢNG CHỮ VIẾT TẮT
STT

Chữ viết tắt

Chữ viết đầy đủ

1

CBCC

Cán bộ, cơng chức

2

CQ, TC, CN

Cơ quan, tổ chức, cá nhân

3

PCTN

Phịng, chống tham nhũng

4


QLNN

Quản l nhà nước

5

UBND

Ủy ban nhân dân


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC SƠ ĐỒ
DANH MỤC BẢNG
BẢNG CHỮ VIẾT TẮT
MỞ ĐẦU.....................................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài....................................................................................................1
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu..........................................................................3
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu........................................................................4
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu........................................................................4
5. Phƣơng pháp nghiên cứu......................................................................................5
6. Đóng góp của đề tài................................................................................................5
6.1. Ý nghĩa về mặt lý luận..........................................................................................5
6.2. Ý nghĩa về mặt thực tiễn.......................................................................................6
7. Bố cục của đề tài.....................................................................................................6
NỘI DUNG.................................................................................................................7
CHƢƠNG 1: LÝ LUẬN VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA THANH
TRA......................................................................................................................................7

1.1. Những vấn đề cơ bản về tổ chức thanh tra.......................................................7
1.1.1. Khái niệm thanh tra và đặc điểm thanh tra..................................................7
1.1.1.1. Khái niệm thanh tra.........................................................................................7
1.1.1.2. Đặc điểm của thanh tra...................................................................................9


1.1.2. Khái niệm tổ chức thanh tra và đặc điểm của tổ chức thanh tra................9
1.1.2.1. Khái niệm tổ chức thanh tra............................................................................9
1.1.2.2. Đặc điểm của tổ chức thanh tra.....................................................................10
1.1.3. Cơ cấu tổ chức thanh tra...............................................................................11
1.1.4. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của tổ chức thanh tra...........................13
1.1.4.1. Chức năng của tổ chức thanh tra...................................................................13
1.1.4.2. Nhiệm vụ, quyền hạn của tổ chức thanh tra..................................................14
1.2. Những vấn đề cơ bản về hoạt động thanh tra................................................15
1.2.1. Khái niệm hoạt động thanh tra và đặc điểm hoạt động thanh tra............15
1.2.1.1. Khái niệm hoạt động thanh tra......................................................................15
1.2.1.2. Đặc điểm của hoạt động thanh tra................................................................17
1.2.2. Hình thức, phƣơng pháp thanh tra..............................................................18
1.2.2.1. Hình thức thanh tra.......................................................................................18
1.2.2.2. Phương pháp thanh tra..................................................................................19
1.2.3. Quy trình thanh tra.......................................................................................20
1.3. Vị trí của cơ quan thanh tra trong hệ thống cơ quan nhà nƣớc...................22
1.4. Những yếu tố ảnh hƣởng đến tổ chức và hoạt động của thanh tra..............24
1.4.1. Vai trò lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam...............................................24
1.4.2. Hệ thống văn bản pháp luật.............................................................................25
1.4.3. Chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức............................................................27
1.4.4. Sự phối hợp trong hoạt động thanh tra với các cơ quan, tổ chức, cá nhân
khác.....................................................................................................................................29



1.4.5. Yếu tố kinh tế, cơ sở vật chất và yếu tố đặc biệt.............................................29
Tiểu kết chƣơng 1.....................................................................................................31
CHƢƠNG 2: THỰC TIỄN TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA THANH TRA
THÀNH PHỐ HÀ NỘI....................................................................................................32
2.1. Giới thiệu khái quát về Thanh tra thành phố Hà Nội...................................32
2.2. Thực tiễn tổ chức của Thanh tra thành phố Hà Nội giai đoạn từ năm
2020 – 2022........................................................................................................................35
2.3. Thực tiễn hoạt động của Thanh tra thành phố Hà Nội giai đoạn từ năm
2020 – 2022........................................................................................................................37
2.3.1. Về công tác thanh tra.......................................................................................37
2.3.2. Về công tác tiếp công dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo…...........................39
2.3.3. Về cơng tác phịng, chống tham nhũng…........................................................42
2.4. Đánh giá, nhận xét thực tiễn tổ chức và hoạt động của Thanh tra thành phố
Hà Nội giai đoạn từ năm 2020 – 2022….........................................................................44
2.4.1. Ƣu điểm, hạn chế và nguyên nhân tổ chức của Thanh tra thành phố
Hà Nội…............................................................................................................................44
2.4.1.1. Ưu điểm và nguyên nhân…..........................................................................44
2.4.1.2. Hạn chế và nguyên nhân…...........................................................................46
2.4.2. Ƣu điểm, hạn chế và nguyên nhân hoạt động của Thanh tra thành phố
Hà Nội……........................................................................................................................47
2.4.2.1. Ưu điểm và nguyên nhân…..........................................................................47
2.4.2.2. Hạn chế và nguyên nhân…...........................................................................49
Tiểu kết chƣơng 2….................................................................................................51


CHƢƠNG 3: QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN TỔ CHỨC VÀ
HOẠT ĐỘNG CỦA THANH TRA….............................................................................52
3.1. Tƣ tƣởng Hồ Chí Minh và quan điểm của Đảng, Nhà nƣớc trong đổi mới tổ
chức và hoạt động của thanh tra….................................................................................52
3.2. Nhu cầu đổi mới tổ chức và hoạt động của thanh tra…................................53

3.3. Giải pháp hoàn thiện tổ chức và hoạt động của thanh tra…........................55
3.3.1. Nhóm giải pháp hồn thiện tổ chức thanh tra…..............................................55
3.3.2. Nhóm giải pháp hồn thiện hoạt động thanh tra…..........................................60
3.3.3. Nhóm giải pháp khác…...................................................................................64
Tiểu kết chƣơng 3.....................................................................................................65
KẾT LUẬN...............................................................................................................66
TÀI LIỆU THAM KHẢO
BẢN NHẬN XÉT KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Ngày 23/11/1945, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã k Sắc lệnh số 64-SL thành lập Ban
Thanh tra đặc biệt – bản Sắc lệnh là văn kiện mang tính pháp lý đ u tiên về công tác
thanh tra. Khoản 5 Điều 96 Hiến pháp năm 2013 quy định: “Tổ chức công tác thanh tra,
kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống quan liêu, tham nhũng trong bộ máy
nhà nước” [28]. Cơ quan thanh tra được tổ chức và thực hiện quyền lực trong hệ thống
hành pháp, nằm trong hệ thống cơ quan hành chính nhà nước. Việc hiến định tổ chức
cơng tác thanh tra trong bộ máy nhà nước là cơ sở pháp lý v ng chắc cho tổ chức và hoạt
động của cơ quan thanh tra. Vị trí của cơ quan thanh tra trong bộ máy nhà nước có vai trị
đặc biệt quan trọng, cơ quan thanh tra xem xét việc thực thi đường lối, chủ trương của
Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước trong thực tiễn để kịp thời phát hiện ra
nh ng hạn chế, bất cập và trên cơ sở đó tham mưu, kiến nghị, đề xuất với cơ quan có
thẩm quyền sửa đổi cho phù hợp. Cơ quan thanh tra xem xét, đánh giá, kiến nghị cơ quan
có thẩm quyền xử lý CQ, TC, CN có hành vi vi phạm và giúp cho CQ, TC, CN nghiêm
chỉnh chấp hành quy định của pháp luật, đồng thời, kiến nghị, đề xuất các biện pháp khắc
phục nh ng bất cập hạn chế trong chính sách, pháp luật góp ph n nâng cao hiệu lực, hiệu
quả QLNN, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của CQ, TC, CN. Có thể thấy, cơ quan
thanh tra là một bộ phận cấu thành của bộ máy nhà nước, nằm trong hệ thống cơ quan
hành chính nhà nước, có vị trí quan trọng trong bộ máy nhà nước.

V.I. Lênin đã khẳng định: “Quản lý đồng thời phải có thanh tra, quản lý và thanh
tra là một chứ không phải hai” [47. Tr 25]. Cơ quan thanh tra là một bộ phận của bộ máy
nhà nước, là chức năng của cơ quan QLNN, luôn gắn liền và song hành cùng hoạt động
QLNN, là cơ chế tự kiểm soát quyền lực trong lĩnh vực hành pháp. Thanh tra là khâu cuối
cùng của chu trình QLNN, bị ràng buộc, chế ước bởi quản l nhưng có mối quan hệ biện
chứng với quản l , tác động trở lại, góp ph n điều chỉnh cách thức, phương pháp quản lý
của chủ thể quản lý. Nhờ có thanh tra mà mục đích, hiệu quả của QLNN được đảm bảo và
ngược lại, QLNN mà khơng có thanh tra s không đảm bảo hiệu quả, thiếu kỷ cương
trong bộ máy nhà nước, bởi thanh tra là phương thức để tăng tính pháp chế, đảm bảo kỷ
luật trong QLNN, thực hiện và phát huy quyền dân chủ xã hội chủ nghĩa. Và qua thanh tra
1


để có các kiến nghị khắc phục nh ng sơ hở, yếu kém, đề xuất nh ng biện pháp đổi mới,
phát huy nhân tố tích cực, góp ph n hồn thiện cơ chế quản l , tăng cường pháp chế, bảo
vệ lợi ích của nhà nước, các quyền và lợi ích hợp pháp của CQ, TC, CN. Chính vì vậy,
trong hoạt động QLNN khơng thể khơng có thanh tra và thanh tra bắt buộc phải đáp ứng
được yêu c u cho QLNN. Ở đâu có QLNN thì ở đó phải có thanh tra, QLNN mà khơng
gắn liền với thanh tra s dẫn đến không bám sát thực tiễn và đánh giá đúng tình hình thực
tiễn.
Sau 12 năm Luật Thanh tra năm 2010 được tổ chức và thi hành trong thực tiễn đã
đạt được nhiều mặt tích cực, tuy nhiên, tổ chức và hoạt động của thanh tra cũng đã bộc lộ
nh ng bất cập, hạn chế nhất định. Nh ng tồn tại này có thể xuất phát từ nh ng nguyên
nhân khác nhau như là sự thiếu hoàn thiện quy định của pháp luật; tổ chức của thanh tra
còn dàn trải, chưa tinh giản biên chế theo yêu c u, nhiệm vụ thực tế đặt ra; hoạt động
thanh tra còn chồng chéo, trùng lặp cả về phạm vi, đối tượng; việc ban hành kế hoạch, kết
luận thanh tra còn chịu sự tác động của Thủ trưởng cơ quan QLNN cùng cấp; xác minh
nội dung khiếu nại, tố cáo còn hạn chế,... đó cũng có thể là một số CBCC thanh tra chưa
đáp ứng được về trình độ, năng lực, phẩm chất đạo đức, bản lĩnh chính trị trong thực hiện
nhiệm vụ, quyền hạn được giao; sự ảnh hưởng trong việc phối hợp của các CQ, TC, CN

khác... Nh ng nguyên nhân này đã và đang ảnh hưởng đến chất lượng, hiệu quả tổ chức
và hoạt động của toàn ngành Thanh tra, chưa đáp ứng được yêu c u thực tiễn trong cơng
tác quản lý. Trong q trình xây dựng và hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ
nghĩa, bối cảnh tiếp tục thực hiện cải cách nền hành chính nhà nước, hội nhập quốc tế là
sự đòi hỏi c n thiết phải hồn thiện cơng tác thanh tra và nhất là Nhân dân kỳ vọng về
một sự đổi mới tổ chức và hoạt động của thanh tra. Trong bối cảnh giao thoa gi a Luật
Thanh tra năm 2010 và Luật Thanh tra năm 2022 (có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2023)
sắp có hiệu lực trong thực tiễn cũng đã và đang đặt ra một số vấn đề c n phải tiếp tục
nghiên cứu đổi mới về vị trí, vai trị của cơ quan thanh tra, hồn thiện tổ chức và hoạt
động của cơ quan thanh tra.
Xuất phát từ nh ng lý do trên, tôi chọn đề tài: “Tổ chức và hoạt động của Thanh
tra, từ thực tiễn thành phố Hà Nội” làm khóa luận tốt nghiệp là rất cấp thiết, có giá trị về
cả lý luận và thực tiễn.
2


2. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Hiện nay có nhiều cơng trình luận văn, luận án, tạp chí, đề tài nghiên cứu khoa học
nghiên cứu về tổ chức và hoạt động của thanh tra, đưa ra các giải pháp cơ bản và chun
sâu ở nh ng khía cạnh, góc độ, lĩnh vực khác nhau. Trong đó, có một số cơng trình liên
quan trực tiếp đến phạm vi nghiên cứu của khóa luận như:
- Luận văn Tổ chức và hoạt động Thanh tra nhà nước tỉnh Sơn La của tác giả Vũ
Việt Hà (2012) – tác giả đã trình bày hệ thống hóa q trình tổ chức và hoạt động của
thanh tra nhà nước, phân tích thực tiễn của Thanh tra tỉnh Sơn La và đề xuất một số giải
pháp đổi mới.
- Luận văn Tổ chức và hoạt động của Thanh tra huyện từ thực tiễn huyện Hoài Đức,
thành phố Hà Nội của tác giả Cao Văn Tâm (2016) – tác giả đã lý luận một cách khái quát
và tương đối đ y đủ về tổ chức và hoạt động của Thanh tra huyện, đánh giá thực tiễn
Thanh tra huyện Hoài Đức và đưa ra phương hướng, quan điểm đổi mới Thanh tra huyện.
- Luận văn Tổ chức và hoạt động của Thanh tra quận theo Luật Thanh tra năm 2010

từ thực tiễn Thành phố Hồ Chí Minh của tác giả Nguyễn Hồng Lê Xn (2018) – tác giả
đã phân tích được tổ chức và hoạt động của Thanh tra quận, đánh giá thực tiễn Thanh tra
quận trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh, từ đó kiến nghị một số giải pháp hoàn thiện.
- Luận văn Pháp luật về tổ chức và hoạt động thanh tra từ thực tiễn Thanh tra huyện
Đình Lập, tỉnh Lạng Sơn của tác giả Vi Thị Đương (2020) – tác giả đã chỉ ra được các sơ
hở, hạn chế của pháp luật trong tổ chức và hoạt động của Thanh tra huyện, đánh giá thực
tiễn Thanh tra huyện Đình Lập và kiến nghị, sửa đổi hoàn thiện hệ thống pháp luật.
- Luận án Pháp luật về thanh tra chuyên ngành ở Việt Nam hiện nay của tác giả Bùi
Thị Thanh Thúy (2015) – tác giả đã phân tích, đánh giá được nh ng ưu điểm, hạn chế, chỉ
ra sự trùng lặp về nội dung, phạm vi của thanh tra hành chính và thanh tra chuyên ngành.
- Luận án Tổ chức và hoạt động Thanh tra xây dựng ở Việt Nam hiện nay của tác
giả Phạm Thị Anh Đào (2017) – tác giả đã phân tích chuyên sâu, l giải được nh ng vấn
đề lý luận về tổ chức và hoạt động của thanh tra xây dựng, đánh giá thực trạng thanh tra
xây dựng một cách toàn diện và đề xuất một số giải pháp căn cơ để hoàn thiện.
3


- Luận văn Tổ chức và hoạt động của Thanh tra Bộ Tài nguyên và Môi trường của
tác giả Văn Thị Hồi Thanh (2017) – tác giả đã phân tích sâu về thực trạng của Thanh tra
Bộ Tài nguyên và Môi trường, chỉ ra được nguyên nhân của ưu điểm và hạn chế và kiến
nghị một số giải pháp hoàn thiện.
- Luận văn Thanh tra chuyên ngành trong lĩnh vực Nội vụ tỉnh Nam Định của tác giả
Nguyễn Thanh Thủy (2017) – tác giả đã tiếp cận dưới góc độ thanh tra chun ngành và
đã phân tích, trình bày được sự khác nhau gi a thanh tra chuyên ngành Nội vụ so với các
thanh tra chuyên ngành khác.
- Luận văn Tổ chức và hoạt động của Thanh tra Sở Giáo dục và Đào tạo của tác giả
Bạch Thanh Trà (2017) – tác giả đã tiếp cận dưới góc độ Thanh tra Sở trên phạm vi cả
nước, so sánh, đánh giá được thực tiễn của Thanh tra Sở hiện nay.
Các công trình cơ bản chỉ mới tiếp cận nghiên cứu về tổ chức và hoạt động của
thanh tra ở một số cấp, các lĩnh vực chuyên ngành khác nhau nhưng chưa có một cơng

trình nào nghiên cứu về tổ chức và hoạt động của thanh tra từ thực tiễn thành phố Hà Nội
một cách tổng quát và cơ bản toàn diện dưới góc độ nghiên cứu của sinh viên ngành Luật.
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
- Mục tiêu: Hoàn thiện tổ chức và hoạt động của thanh tra
- Nhiệm vụ:
+ Làm sáng tỏ một số vấn đề l luận có liên quan đến tổ chức và hoạt động của
thanh tra
+ Phân tích thực tiễn về tổ chức và hoạt động của Thanh tra thành phố Hà Nội
+ Đề xuất giải pháp hoàn thiện tổ chức và hoạt động của thanh tra
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tƣợng: Tổ chức và hoạt động của thanh tra ở Việt Nam
- Phạm vi nghiên cứu: Tổ chức và hoạt động của Thanh tra thành phố Hà Nội từ
năm 2020 đến năm 2022.
4


5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Để thực hiện và hoàn thành đề tài khóa luận tốt nghiệp này, đề tài sử dụng các
phương pháp nghiên cứu cơ bản sau:
Phương pháp luận
Phương pháp này được sử dụng chủ yếu ở chương 1 và chương 3 của đề tài. Đề tài
đã trích dẫn, phân tích quan điểm của V.I. Lênin và Chủ tịch Hồ Chí Minh là cơ sở thực
tiễn để luận giải một số vấn đề về tổ chức và hoạt động của thanh tra.
Phương pháp luật học
Phương pháp này được sử dụng chủ yếu ở tất cả các chương của đề tài. Trên cơ sở
các điều luật cụ thể, để đối chiếu, đánh giá các quy định pháp luật về tổ chức và hoạt động
của thanh tra.
Phương pháp so sánh
Phương pháp này được sử dụng chủ yếu ở chương 1 và chương 2 của đề tài. Đề tài
đã sử dụng phương pháp này để so sánh thực tiễn tổ chức và hoạt động của Thanh tra

thành phố Hà Nội trong giai đoạn 2020-2022. Việc so sánh này, góp ph n trong việc đánh
giá chính xác thực tiễn tổ chức và hoạt động của Thanh tra thành phố Hà Nội.
Phương pháp phân tích – tổng hợp
Phương pháp này được sử dụng chủ yếu ở tất cả các chương của đề tài. Cụ thể là
được sử dụng để đi sâu tìm hiểu, trình bày các quan điểm, khái niệm, đặc điểm, nh ng
yếu tố ảnh hưởng đến tổ chức và hoạt động của thanh tra, phân tích, đánh giá thực tiễn, từ
đó đưa ra giải pháp hoàn thiện tổ chức và hoạt động của thanh tra.
6. Đóng góp của đề tài
6.1. Ý nghĩa về mặt lý luận
Góp ph n cung cấp một số kiến thức về mặt l luận tổ chức và hoạt động của thanh
tra, giúp Thanh tra thành phố Hà Nội tổ chức và hoạt động ngày càng hiệu quả, đạt kết
quả tốt hơn. Theo đó, góp ph n nhỏ cung cấp thêm kiến thức cho kho tàng lý luận về tổ
chức và hoạt động của thanh tra.
5


6.2. Ý nghĩa về mặt thực tiễn
Phân tích thực tiễn tổ chức và hoạt động của Thanh tra thành phố Hà Nội hiện nay,
hệ thống hóa các vấn đề cịn tồn tại, hạn chế của Thanh tra thành phố Hà Nội.
Trên cơ sở nghiên cứu thực tiễn, phát hiện nh ng vấn đề khó khăn, vướng mắc,
chồng chéo trong tổ chức và hoạt động của Thanh tra thành phố Hà Nội, trên cơ sở đó đề
xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện tổ chức và hoạt động của thanh tra có hiệu lực,
hiệu quả. Đồng thời, góp ph n đề xuất giải pháp sửa đổi, bổ sung một số quy định về tổ
chức và hoạt động của thanh tra phù hợp với tình hình thực tiễn, đáp ứng yêu c u cải cách
hành chính nhà nước.
Đề tài có giá trị về mặt tham khảo trong nghiên cứu và giảng dạy các học ph n:
Pháp luật về thanh tra, khiếu nại, tố cáo; Nghiệp vụ thanh tra,... đối với sinh viên ngành
Luật, chuyên ngành Thanh tra, ngành Quản l nhà nước.
7. Bố cục của đề tài
Ngoài ph n Mở đ u, Kết luận và Danh mục tài liệu tham khảo, đề tài khóa luận tốt

nghiệp có kết cấu thành 03 chương:
Chương 1: L luận về tổ chức và hoạt động của thanh tra
Chương 2: Thực tiễn tổ chức và hoạt động của Thanh tra thành phố Hà Nội
Chương 3: Quan điểm và giải pháp hoàn thiện tổ chức và hoạt động của thanh tra

6


NỘI DUNG
CHƢƠNG 1:
LÝ LUẬN VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA THANH TRA
1.1. Những vấn đề cơ bản về tổ chức thanh tra
1.1.1. Khái niệm thanh tra và đặc điểm thanh tra
1.1.1.1. Khái niệm thanh tra
Khái niệm thanh tra tồn tại từ rất lâu, xuất phát từ gốc Latinh (In-spectare) có nghĩa
là “nhìn vào bên trong” chỉ “một sự xem xét từ bên ngoài vào một đối tượng nhất định” và
các quốc gia đều có cái nhìn nhận chung về thanh tra [15. Tr 10]. Các quốc gia trên thế
giới nhận thức về vị trí, vai trị của thanh tra là khác nhau nên sử dụng thanh tra với nhiều
hình thức, mơ hình khác nhau,... do vậy, cơ cấu tổ chức thanh tra khơng giống nhau. Có
nước sử dụng mơ hình thanh tra Quốc hội (Thụy Điển, Ph n Lan,...), thanh tra nằm trong
hệ thống hành pháp (Pháp,...), có nước sử dụng thanh tra như một lực lượng cảnh sát
(hoặc bán cảnh sát) hay đặc biệt hơn có nước coi thanh tra là hiệp hội thám tử.
Theo tác giả Tr n Đức Lượng (2002) cho rằng : “Thanh tra là một chức năng thiết
yếu của QLNN, là hoạt động kiểm tra, xem xét việc làm của các cơ quan, tổ chức, đơn vị,
cá nhân; thường được thực hiện bởi một cơ quan chuyên trách theo một trình tự, thủ tục
do pháp luật quy định nhằm kết luận đúng, sai, đánh giá ưu điểm, khuyết điểm, phát huy
nhân tố tích cực, phịng ngừa xử lý các vi phạm, góp phần hồn thiện cơ chế quản lý, tăng
cường pháp chế xã hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích của nhà nước, các quyền và lợi ích hợp
pháp của CQ, TC, CN” [17. Tr 11]. Theo quan điểm này, thanh tra là được coi là một
chức năng của nhà nước dùng để QLNN, được pháp luật quy định rõ quy trình, thủ tục và

tiến hành bởi cơ quan chuyên về thanh tra nhằm bảo vệ lợi ích của nhà nước, các quyền
và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức và cá nhân.
Theo tác giả Nguyễn Thị Thương Huyền (2009) quan niệm: “Thanh tra là việc xem
xét, đánh giá việc thực hiện pháp luật của CQ, TC, CN trong hoạt động QLNN, nhằm
phát hiện sai sót trong hoạt động QLNN, kiến nghị với cơ quan nhà nước biện pháp khắc
7


phục, phòng ngừa và xử lý vi phạm; phát huy nhân tố tích cực, góp phần nâng cao hiệu
lực QLNN; bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của cơng dân” [13. Tr 26]. Với quan điểm
này, thanh tra là việc xem xét, đánh giá việc thực hiện pháp luật của CQ, TC, CN nhằm
phát hiện ra sai sót và kiến nghị với cơ quan có thẩm quyền biện pháp khắc phục, phát
huy nhân tố tích cực, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của cơng dân.
Dưới góc độ pháp l , ở Hiến pháp năm 1946 và Hiến pháp năm 1959 thì thuật ng
“thanh tra” chưa xuất hiện. Thuật ng “kiểm tra” được đề cập ở Hiến pháp năm 1959,
thuật ng “thanh tra” chính thức được hiến định ở Hiến pháp năm 1980 và xác định như
một chức năng của cơ quan QLNN. Đến Hiến pháp năm 1992 và Hiến pháp năm 2013 thì
hoạt động thanh tra được gắn liền với các hoạt động QLNN, vừa có chức năng kiểm sốt
việc thực thi quyền hành pháp, vừa có chức năng phát hiện, xử l đối với các vi phạm
pháp luật trong lĩnh vực QLNN.
Điều 1 Pháp lệnh Thanh tra năm 1990 quy định: “Thanh tra là một chức năng thiết
yếu của cơ quan QLNN; là phương thức bảo đảm pháp chế, tăng cường kỷ luật trong
QLNN, thực hiện quyền dân chủ xã hội chủ nghĩa” [22]. Khái niệm thanh tra không được
quy định tại Luật Thanh tra năm 2004 và Luật Thanh tra năm 2010 mà quy định khái
niệm thanh tra nhà nước. Theo đó, khoản 1 Điều 3 Luật Thanh tra năm 2010 quy
định: “Thanh tra nhà nước là hoạt động xem xét, đánh giá, xử lý theo trình tự, thủ tục do
pháp luật quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với việc thực hiện chính
sách, pháp luật, nhiệm vụ, quyền hạn của CQ, TC, CN” [31]. Đến Luật Thanh tra năm
2022 thì khái niệm thanh tra được luật quy định rõ, theo đó, khoản 1 Điều 2 Luật Thanh
tra năm 2022 quy định: “Thanh tra là hoạt động xem xét, đánh giá, xử lý theo trình tự, thủ

tục do pháp luật quy định của cơ quan thực hiện chức năng thanh tra đối với việc thực
hiện chính sách, pháp luật, nhiệm vụ, quyền hạn của CQ, TC, CN” [32]. Có thể hiểu,
thanh tra là hoạt động theo trình tự, thủ tục được pháp luật quy định, thực hiện chức năng
đối với việc thực hiện chính sách pháp luật, nhiệm vụ của CQ, TC, CN.
Như vậy, dưới góc độ tiếp cận của đề tài và trên cơ sở các khái niệm đã trình bày,
thanh tra là hoạt động xem xét, đánh giá, xử l theo trình tự, thủ tục do pháp luật quy định
của cơ quan thực hiện chức năng thanh tra đối với việc thực hiện chính sách, pháp luật,
nhiệm vụ, quyền hạn của CQ, TC, CN.
8


1.1.1.2. Đặc điểm của thanh tra
Thanh tra có 04 đặc điểm cơ bản sau:
Thứ nhất, thanh tra gắn liền với QLNN. Thanh tra là một chức năng của QLNN,
tồn tại và phát triển cùng với nhà nước, nhà nước không thể quản l , điều hành mọi hoạt
động mà thiếu thanh tra. Thơng qua hoạt động thanh tra thì hiệu lực, hiệu quả QLNN
nước được tăng cường, từ thực tiễn phát hiện ra các quy định pháp luật chưa phù hợp, trên
cơ sở thực tiễn đó tổng kết, kiến nghị, đề xuất để sửa đổi.
Thứ hai, thanh tra là hoạt động mang tính quyền lực. Thanh tra là hoạt động được
pháp luật quy định, được nhà nước trao quyền và tiến hành hoạt động nhân danh nhà
nước. Tính quyền lực gắn bó chặt ch , mật thiết với tính quyền uy – phục tùng của
QLNN. Tính quyền lực của thanh tra khi tiến hành các hoạt động thể hiện trong việc ra
các quyền quyết định, quyền yêu c u, quyền kiến nghị,... Thanh tra mà khơng mang tính
quyền lực thì không phát huy được hiệu quả thực thi của thanh tra.
Thứ ba, thanh tra có tính khách quan được pháp luật quy định, thể hiện ở mọi hoạt
động đều dựa theo quy định của pháp luật và phải tuân theo pháp luật, bởi nếu hoạt động
thanh tra không dựa theo quy của pháp luật thì nó s mất đi tính khách quan, công bằng,
công tâm, ảnh hưởng đến hiệu lực, hiệu quả QLNN.
Thứ tƣ, thanh tra có tính độc lập tương đối được pháp luật quy định, xuất phát từ
bản chất, chức năng của thanh tra được phép tự tổ chức tiến hành thanh tra theo quy định

của pháp luật và chịu trách nhiệm về kết quả đã tiến hành thanh tra của mình. Tính độc
lập tương đối của cơ quan thanh tra khác với tính độc lập của Tịa án trong thực hiện
quyền tư pháp.
1.1.2. Khái niệm tổ chức thanh tra và đặc điểm của tổ chức thanh tra
1.1.2.1. Khái niệm tổ chức thanh tra
Chủ tịch Hồ Chí Minh từng nói: “Tổ chức trước hết là con người” [21. Tr 297] và
theo tác giả P.M. Kecgientxep (1999): “Tổ chức nghĩa là liên hiệp nhiều người để thực
hiện một công tác nhất định. Chúng ta cũng có thể gọi bản thân hình thức liên hiệp đó là
9


một tổ chức” [23. Tr 9-13]. Với quan điểm này, tổ chức là liên hiệp, liên kết nhiều người
cùng thực hiện một công tác nhất định sao cho hiệu quả.
Trong cuốn Sổ tay nghiệp vụ cán bộ làm công tác tổ chức nhà nước (2000) định
nghĩa: “Tổ chức là một đơn vị xã hội, được điều phối một cách có ý thức, có phạm vi
tương đối rõ ràng, hoạt động nhằm đạt được một hoặc nhiều mục tiêu chung (của tổ
chức) [1. Tr 8]. Với định nghĩa này, tổ chức là một đơn vị xã hội, được điều hành một
cách hợp l , trong phạm vi cụ thể nhằm hướng đến mục tiêu chung.
Về mặt pháp l , chưa có văn bản nào đưa ra khái niệm, định nghĩa về tổ chức nhưng
khái niệm tổ chức thường đi chung với tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức kinh tế, tổ chức
xã hội nghề nghiệp,...
Dù mỗi quan điểm diễn đạt ở nhiều góc độ tiếp cận khác nhau song điểm chung nhất
đó là tổ chức là một thiết chế được điều hành một cách hợp pháp trong phạm vi, chức
năng, nhiệm vụ, thẩm quyền và cơ cấu xác định theo quy định của pháp luật hiện hành để
cùng thực hiện công tác nhất định hướng để đạt được mục tiêu chung.
Trên cơ sở các khái niệm đã phân tích, đề tài đưa ra khái niệm thanh tra dưới góc độ
là một tổ chức, theo đó, tổ chức thanh tra là một thiết chế được điều hành một cách hợp
pháp trong phạm vi, chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền và cơ cấu xác định theo quy định
của pháp luật hiện hành để cùng thực hiện công tác nhất định hướng để đạt được mục tiêu
chung của cơ quan thanh tra.

1.1.2.2. Đặc điểm của tổ chức thanh tra
Tổ chức thanh tra có 05 đặc điểm cơ bản sau:
Thứ nhất, tổ chức thanh tra là một bộ phận luôn gắn liền với QLNN, luôn song
hành cùng hoạt động QLNN – đây là đặc điểm quan trọng của tổ chức thanh tra để nghiên
cứu, thiết lập, tổ chức mơ hình thanh tra phù hợp với sự phân cấp, phân quyền trong
QLNN.
Thứ hai, tổ chức thanh tra được tổ chức theo nguyên tắc “song trùng trực thuộc” –
tổ chức thanh tra vừa là cơ quan chuyên môn, cơ quan tham mưu của cơ quan QLNN
10


cùng cấp, chịu sự chỉ đạo, điều hành trực tiếp của Thủ trưởng cơ quan QLNN cùng cấp,
đồng thời, tổ chức thanh tra vừa là cơ quan cấp dưới, chịu sự chỉ đạo về công tác, hướng
dẫn về tổ chức, nghiệp vụ của cơ quan thanh tra cấp trên theo quan hệ chiều dọc.
Thứ ba, tổ chức thanh tra được luật định có tư cách pháp nhân, con dấu, tài khoản
riêng và xác định rõ cơ cấu tổ chức, quy định rõ nhiệm vụ, quyền hạn, chức năng của tổ
chức thanh tra c n thực hiện cụ thể.
Thứ tƣ, tổ chức thanh tra có trình độ cao, chun mơn nghiệp vụ tinh thông. Thanh
tra là việc xem xét, đánh giá, kết luận sự việc đúng, sai địi hỏi phải có trình độ cao để
đánh giá một cách cơng tâm, cơng bằng, hiệu quả. Khi thanh tra các vụ việc phức tạp địi
hỏi tổ chức chun trách này phải có chun mơn nghiệp vụ được đào tạo bài bản, có
kinh nghiệm thực tiễn để chỉ ra các hành vi vi phạm.
Thứ năm, tổ chức thanh tra gồm các bộ phận liên kết và mối quan hệ thống nhất
đảm bảo hiệu quả quản l , thực hiện tốt các chức năng của cơ quan thanh tra được quy
định.
1.1.3. Cơ cấu tổ chức thanh tra
Cơ cấu tổ chức là hình thức tồn tại của tổ chức, biểu hiện qua việc sắp xếp các bộ
phận cấu thành theo một trật tự nhất định và xác lập mối quan hệ qua lại gi a chúng với
nhau. Việc xác định cơ cấu tổ chức của mỗi cơ quan là việc thiết lập các bộ phận và liên
kết chúng lại với nhau thành một hệ thống [37. Tr 52]. Như vậy, cơ cấu tổ chức thanh tra

là một thiết chế nằm trong hệ thống cơ quan thanh tra, các bộ phận cấu thành được pháp
luật quy định rõ trách nhiệm, nhiệm vụ, quyền hạn được giao, có mối quan hệ thống nhất
với nhau gi a các bộ phận và hướng đến mục tiêu chung. Các bộ phận cơ bản cấu thành
tổ chức thanh tra gồm: bộ phận lãnh đạo, bộ phận thực hiện chức năng hành chính, bộ
phận thực hiện chức năng chuyên môn nghiệp vụ. Điều 5 Luật Thanh tra năm 2022 quy
định về tổ chức của cơ quan thanh tra gồm:
+ Cơ quan thanh tra theo cấp hành chính: Thanh tra Chính phủ, Thanh tra tỉnh,
Thanh tra huyện và cơ quan thanh tra tại đơn vị hành chính – kinh tế đặc biệt do Quốc hội
quy định.
11


+ Cơ quan thanh tra theo ngành, lĩnh vực: Thanh tra Bộ, Thanh tra Tổng cục, Cục và
Thanh tra sở.
+ Cơ quan thanh tra ở cơ quan Chính phủ
+ Cơ quan thanh tra trong Quân đội, Công an, Ngân hàng Nhà nước, cơ quan cơ yếu
Chính phủ.
+ Cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành.
Luật Thanh tra năm 2022 đã quy định, bổ sung thêm các cơ quan thanh tra để tránh
bị chồng chéo gi a các cơ quan thanh tra so với Luật Thanh tra năm 2010. Luật đã quy
định rõ cơ quan thanh tra nào thanh tra hành chính, cơ quan thanh tra nào thanh tra
chuyên ngành, điểm mới của Luật là quy định thêm cơ quan thanh tra tại đơn vị hành
chính – kinh tế đặc biệt, cơ quan thanh tra ở cơ quan Chính phủ, cơ quan thanh tra trong
Qn đội, Cơng an, Ngân hàng Nhà nước, cơ quan cơ yếu Chính phủ. Trên cơ sở quy
định về tổ chức thanh tra, cơ cấu tổ chức của các cơ quan thực hiện chức năng thanh tra
đã được Luật Thanh tra năm 2022 và các văn bản hướng dẫn thi hành đã quy định cụ thể:
- Thanh tra Chính phủ có:
Tổng Thanh tra Chính phủ, Phó Tổng Thanh tra Chính phủ, Thanh tra viên và cơng
chức, viên chức. Tổng Thanh tra Chính phủ là thành viên Chính phủ, là người đứng đ u
ngành Thanh tra. Tổng Thanh tra Chính phủ chịu trách nhiệm trước Quốc hội và Thủ

tướng Chính phủ về cơng tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và PCTN, tiêu cực.
Các Phó Tổng Thanh tra Chính phủ giúp Tổng Thanh tra Chính phủ thực hiện nhiệm vụ
theo sự phân cơng của Tổng Thanh tra Chính phủ.
Thanh tra Chính phủ gồm 20 đơn vị, trong đó có 14 tổ chức (Vụ, Cục) và 06 đơn vị
sự nghiệp (Viện, Trường, Báo, Tạp chí, Trung tâm, Văn phịng) [9].
- Thanh tra Bộ có:
Chánh Thanh tra, Phó Chánh Thanh tra, Thanh tra viên và công chức khác. Chánh
Thanh tra Bộ do Bộ trưởng bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, điều động, luân chuyển,
biệt phái sau khi tham khảo

kiến của Tổng Thanh tra Chính phủ.
12


Phó Chánh Thanh tra Bộ giúp Chánh Thanh tra Bộ thực hiện nhiệm vụ theo sự phân
công của Chánh Thanh tra Bộ.
Thanh tra Bộ có các Phịng, Cục nghiệp vụ để thực hiện nhiệm vụ được giao.
- Thanh tra tỉnh có:
Chánh Thanh tra, Phó Chánh Thanh tra, Thanh tra viên và công chức khác. Chánh
Thanh tra tỉnh do Chủ tịch UBND cấp tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, điều động,
luân chuyển, biệt phái sau khi tham khảo

kiến của Tổng Thanh tra Chính phủ.

Phó Chánh Thanh tra tỉnh giúp Chánh Thanh tra tỉnh thực hiện nhiệm vụ theo sự
phân công của Chánh Thanh tra tỉnh.
Thanh tra tỉnh có các Phịng nghiệp vụ để thực hiện nhiệm vụ được giao.
- Thanh tra sở có:
Chánh Thanh tra, Phó Chánh Thanh tra, Thanh tra viên và công chức khác. Chánh
Thanh tra sở do Giám đốc sở bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, điều động, luân chuyển,

biệt phái sau khi tham khảo

kiến của Chánh Thanh tra tỉnh.

Phó Chánh Thanh tra sở giúp Chánh Thanh tra sở thực hiện nhiệm vụ theo sự phân
công của Chánh Thanh tra sở.
- Thanh tra huyện có:
Chánh Thanh tra, Phó Chánh Thanh tra, Thanh tra viên và cơng chức khác. Chánh
Thanh tra huyện do Chủ tịch UBND cấp huyện bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách
chức, điều động, luân chuyển, biệt phái sau khi tham khảo ý kiến của Chánh Thanh
tra tỉnh.
Phó Chánh Thanh tra huyện giúp Chánh Thanh tra huyện thực hiện nhiệm vụ theo
sự phân công của Chánh Thanh tra huyện.
1.1.4. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của tổ chức thanh tra
1.1.4.1. Chức năng của tổ chức thanh tra
13


Tổ chức thanh tra thực hiện chức năng thanh tra, là nh ng hoạt động chính của cơ
quan thanh tra được pháp luật quy định nhằm thực hiện nh ng nhiệm vụ, quyền hạn được
giao, được phân cơng. Dưới góc độ pháp l , Điều 5 Luật Thanh tra năm 2022 quy định
chức năng của cơ quan thanh tra có hai chức năng cơ bản sau:
Thứ nhất, thực hiện và giúp cơ quan nhà nước có thẩm quyền QLNN nước về công
tác thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và PCTN, tiêu cực.
Thứ hai, tiến hành thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và PCTN,
tiêu cực theo quy định của pháp luật.
Cơ quan thanh tra thực hiện chức năng của mình khơng chỉ căn cứ theo pháp luật về
thanh tra mà còn chịu sự điều chỉnh của pháp luật về tiếp công dân; pháp luật về khiếu
nại, tố cáo và pháp luật về PCTN, tiêu cực. Về cơ bản, chức năng của cơ quan thanh tra
theo Luật Thanh tra năm 2022 không thay đổi, vẫn gi nguyên. Tuy nhiên, trong mỗi

chức năng của cơ quan thanh tra có bổ sung thêm “tiếp cơng dân” và “phịng, chống tiêu
cực” đó là điểm mới của Luật Thanh tra năm 2022 để phù hợp với quy định của pháp luật
về tiếp công dân và pháp luật về PCTN.
Trong các chức năng của mình thì cơ quan thanh tra vẫn thực hiện chức năng chủ
yếu là tiến hành thanh tra và QLNN về thanh tra, điều này được thể hiện rõ trong việc quy
định về nhiệm vụ, quyền hạn, tiêu chuẩn, tổ chức của các cơ quan thanh tra. Các chức
năng cịn lại thì vị trí, vai trò của cơ quan thanh tra thể hiện ở các khía cạnh, góc độ khác
nhau trong trực tiếp giải quyết vụ việc và tham mưu cho Thủ trưởng cơ quan QLNN cùng
cấp.
1.1.4.2. Nhiệm vụ, quyền hạn của tổ chức thanh tra
Về cơ bản, để cụ thể hóa chức năng thanh tra bằng các nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể,
Luật Thanh tra năm 2022 đã quy định về nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan thanh tra như
sau:
Thứ nhất, trong QLNN về thanh tra: Định hướng chương trình về thanh tra trình
cấp có thẩm quyền ban hành, phê duyệt; Lập kế hoạch thanh tra và hướng dẫn cơ quan
thanh tra cấp dưới thực hiện; Hướng dẫn nghiệp vụ thanh tra; Yêu c u cơ quan cùng cấp
14


và cơ quan thanh tra cấp dưới báo cáo về công tác thanh tra; Thanh tra lại vụ việc khi đã
có kết luận nhưng có dấu hiệu vi phạm; Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện kết
luận, kiến nghị, quyết định xử l của Thủ trưởng cơ quan QLNN cùng cấp.
Thứ hai, trong hoạt động thanh tra: Thanh tra việc thực hiện chính sách, pháp luật
và nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan, tổ chức; Thanh tra vụ việc phức tạp liên quan đến
nhiều CQ, TC, CN; Thanh tra vụ việc khác do Thủ trưởng cơ quan QLNN giao; Kiểm tra
tính chính xác, hợp pháp của kết luận thanh tra và quyết định xử l sau thanh tra của Thủ
trưởng cơ quan cùng cấp và Thủ trưởng cơ quan QLNN cấp dưới khi c n thiết.
Thứ ba, trong hoạt động tiếp công dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo: QLNN về
tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo; Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn tiếp công dân,
giải quyết khiếu nại, tố cáo theo thẩm quyền.

Thứ tƣ, trong hoạt động PCTN, tiêu cực: QLNN về PCTN, tiêu cực; Thực hiện
nhiệm vụ, quyền hạn PCTN, tiêu cực theo thẩm quyền.
Như vậy, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan thanh tra trong Luật Thanh tra năm 2022
khơng có nhiều thay đổi, về cơ bản tiếp tục được tiếp thu, kế thừa từ Luật Thanh tra năm
2010, tuy nhiên, có sự đổi mới, điều chỉnh nhất định. Việc đổi mới, bổ sung thêm nhiệm
vụ, quyền hạn cho cơ quan thanh tra tạo nên sự c n thiết nhằm góp ph n tăng cường hiệu
quả cho tổ chức và hoạt động của thanh tra.
1.2. Những vấn đề cơ bản về hoạt động thanh tra
1.2.1. Khái niệm hoạt động thanh tra và đặc điểm hoạt động thanh tra
1.2.1.1. Khái niệm hoạt động thanh tra
Theo Đại Từ điển Tiếng Việt (1998) định nghĩa: “Hoạt động là thực hiện một chức
năng nào đó trong một chỉnh thể” [51. Tr 586]. Với định nghĩa này, hoạt động thanh tra là
thực hiện chức năng của thanh tra.
Theo Điều 5 Luật Thanh tra năm 2022 quy định: “Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền
hạn của mình, cơ quan thanh tra giúp cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện QLNN
về công tác thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và PCTN, tiêu cực; tiến
15


×