Tải bản đầy đủ (.doc) (43 trang)

LUẬN văn thực trạng và giải pháp nhằm hoàn thiện phương thức thanh toán quốc tế bằng tín dụng thư tại ngân hàng ngoại thương việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (285.38 KB, 43 trang )

Luận văn tốt nghiệp
Lời mở đầu
Trong quá trình hội nhập phát triển giữa khu vực và thế giới. Thơng mại
quốc tế có vai trò đặc biệt quan trọng đối với Việt Nam. Thơng mại quốc tế là
một công cụ quan trọng nhằm tận dụng các nguồn lực từ bên ngoài nh: vốn, công
nghệ, năng lực quản lý. Thơng mại quốc tế giúp cho mỗi nớc có cơ hội để bộc lộ,
tận dụng những lợi thế cũng nh khắc phục những nhợc điểm của mình. Tuy vậy
Thơng mại quốc tế không thể tồn tại độc lập mà cần có sự hỗ trợ từ nhiều lĩnh
vực khác trong đó có các dịch vụ thanh toán quốc tế. Thanh toán quốc tế là khâu
cuối cùng để thực hiện một quy trình hoạt độĩnhuất nhập khẩu trong Thơng mại
quốc tế.
Các phơng thức trong thanh toán quốc tế rất phong phú song phổ biến nhất
là phơng thức tín dụng chứng từ. Xuất phát từ tính an toàn cao của nó đối với các
đối tác tham gia. Việc hoàn thiện và phát triển các nghiệp vụ thanh toán nói
chung và phơng thức tín dụng chứng từ nói riêng là một yêu cầu cấp thiết đối với
toàn ngành ngân hàng.
Thời gian tìm hiểu thực tế tại Ngân Hàng Ngoại Thơng có hạn với mong
muốn hoạt động thanh toán Xuất Nhập Khẩu bằng phơng thức tín dụng chứng từ
ngày càng đợc mở rộng và hoàn thiện hơn, em đã lựa chọn đề tài Thực trạng
và giải pháp nhằm hoàn thiện phơng thức thanh toán quốc tế bằng tín dụng
th tại Ngân Hàng Ngoại Thơng Việt Nam.
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục mục
lục, luận văn gồm 3 chơng:
Ch ơng 1: Lý luận chung về thanh toán quốc tế và phơng thức tín dụng chứng từ.
Ch ơng 2: Tình hình áp dụng phơng thức tín dụng chứng từ tại Ngân Hàng
Ngoại Thơng Việt Nam.
Ch ơng 3: Thực trạng và giải pháp hoàn thiện hoạt động thanh toán quốc tế
bằng tín dụng chứng từ tại Ngân Hàng Ngoại Thơng Việt Nam.
Do trình độ còn hạn chế nên bài viết sẽ không tránh khỏi những khiếm
khuyết về mặt nội dung và hình thức diễn đạt. Em rất mong đợc sự chỉ bảo của
các Thầy, các Cô để bài viết đợc hoàn chỉnh hơn.


1
Luận văn tốt nghiệp
Chơng I: Lý luận chung về thanh toán quốc
tế và tín dụng chứng từ
I- Khái quát chung về thanh toán quốc tế
1. Thanh toán quốc tế
Kinh tế phát triển khiến cho các quan hệ thơng mại ngày càng mở rộng vợt
ra khỏi phạm vi quốc gia và hình thành nên Thơng mại quốc tế.
Thơng mại quốc tế là sự trao đổi mua bán hàng hoá dịch vụ giữa các chủ
thể thuộc các quốc gia khác nhau. Để quá trình trao đổi mua bán đợc hoàn thành
ngời mua phải mua đợc hàng và ngời bán thu đợc tiền về thì cần có sự tham gia
của các Ngân Hàng. Vì vậy thanh toán quốc tế ra đời và các Ngân Hàng là trung
gian thanh toán.
Thanh toán quốc tế là việc thực hiện các nghĩa vụ chi trả tiền và nhận tiền
phát sinh từ các quan hệ kinh tế, thơng mại, tài chính, tín dụng và dịch vụ phi
mậu dịch giữa các tổ chức kinh tế quốc tế, giữa các hành động trong lĩnh vực
kinh tế đối ngoại bằng các hình thức chuyển tiền hay bù trừ trên các tài khoản tại
các Ngân Hàng có liên quan.
Thanh toán Quốc tế là một trong những thế mạnh của NHNT thông qua
việc sử dụng nhiều loại phơng thức thanh toán khác nhau nh: nhờ thu, chuyển
tiền, thẻ tín dụng, tín dụng chứng từ trên cơ sở áp dụng một hệ thống công nghệ
hiện đại.
Sau đây luận văn sẽ tập trung đi sâu làm rõ hoạt động thanh toán xuất khẩu
và thanh toán nhập khẩu bằng phơng thức tín dụng chứng từ (L/C) tại ngân hàng
ngoại thơng việt nam.
2. Vai trò của thanh toán quốc tế
Xu hớng toàn cầu hoá Thế Giới hiện nay dờng nh không cho phép bất kỳ
một quốc gia nào phát triển nền kinh tế theo mô hình hoàn toàn đóng. Mối quan
hệ giữa các quốc gia ngày càng mở rộng không chỉ trên lĩnh vực văn hoá mà bao
gồm cả giao lu kinh tế quốc tế.

Thanh toán quốc tế là 1 dịch vụ quan trọng của ngân hàng không thể thiếu
trong hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu. Ngời bán trên cơ sở giao hàng sẽ
thu đợc tiền từ ngời mua, ngợc lại trên cơ sở nhận hàng ngời mua sẽ thanh toán
tiền cho ngời bán, đó chính là hoạt động thanh toán quốc tế.
Thanh toán quốc tế là nhân tố ảnh hởng trực tiếp đến hiệu quả kinh doanh,
phụ thuộc vào việc thực hiện nghiêm túc và đầy đủ mọi điều khoản thanh toán,
giao hàng của nhà nhập khẩu, xuất khẩu. Thanh toán quốc tế giải quyết các mối
quan hệ hàng hoá thanh toán quốc tế tạo nên sự liên tục của quá trình tái sản
xuất và đẩy nhanh quá trình l thông hàng hoá quốc tế.
Thanh toán quốc tế đẩy mạnh hoạt động kinh tế đối ngoại của các quốc gia.
Nhờ nó mà việc chu chuyển nguồn lực: vốn, công nghệ, nhân lực, tài nguyên và cả
2
Luận văn tốt nghiệp
thị trờng tiêu thụ diễn ra nhanh hơn. Một quốc gia có uy tín tốt trong thanh toán sẽ
thu hút đợc nhiều đối tác hơn so với quốc gia có chất lợng thanh toán thấp.
Đối với ngân hàng
Trong Thơng mại quốc tế các bên tham gia không thể trực tiếp thanh toán
mà cần phải có sự hỗ trợ của ngân hàng.
Thông qua cung ứng dịch vụ thanh toán ngân hàng thu hút đợc nhiều khách
hàng, tăng thu nhập qua các khoản phí đồng thời tăng khả năng cạnh tranh của
mình trên thơng trờng.
Ngân hàng mở rộng đợc hoạt động tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu, thu hút
đợc nhiều nguồn vốn đặc biệt là vốn nhà rỗi của các doanh nghiệp có quan hệ
thanh toán quốc tế qua ngân hàng.
Thanh toán quốc tế làm tốt giúp ngân hàng nâng cao đợc uy tín của mình
trên thị trờng quốc tế, do đó khai thác đợc nguồn vốn tài trợ của các ngân hàng
nớc ngoài và nguồn vốn trên thị trờng tài chính thế giới nhằm đáp ứng cao hơn
nhu cầu vay vốn của khách hàng.
Thanh toán quốc tế giúp ngân hàng phát triển các nghiệp vụ kinh doanh
ngoại tệ, bảo lãnh và các dịch vụ Ngân Hàng quốc tế khác.

3. Các phơng thức trong thanh toán quốc tế
Trong bất kỳ hợp đồng ngoại thơng nào các bên tham gia đều phải thoả
thuận áp dụng một phơng thức thanh toán cụ thể. Ngời ta có thể chọn lựa một
trong nhiều phơng thức thanh toán khác nhau để thu tiền về hoặc để trả tiền. Nh-
ng xét cho cùng việc lựa chọn phơng thứcnào cũng phải xuất phát từ yêu cầu của
ngời bán là thu tiền nhanh, đúng, đủ và từ yêu cầu của ngời mua là nhập hàng
đúng, đủ số lợng, chất lợng phù hợp và đúng thời hạn. Các ngân hàng thơng mại
Việt Nam hiện nay đang áp dụng chủ yếu các phơng thức thanh toán quốc tế sau:
chuyển tiền, nhờ thu, ghi sổ, tín dụng chứng từ (L/C).
* Phơng thức chuyển tiền (Remittance):
Là phơng thức thanh toán đơn giản nhất trong đó khách hàng (ngời mua) uỷ
quyền cho ngân hàng phục vụ mình chuyển một số tiền nhất địnhh cho ngời bán
(ngời hởng lợi) ở một địa điểm nhất định và trong một thời gian nhất định. Việc
chuyển tiền xem nh đã hoàn tất khi thanh toán hết số tiền cho ngời hởng lợi. Tr-
ớc thời điểm này số tiền trong tài koản vẫn thuộc quyền sở hữu của ngời chuyển
tiền và ngời nay có quyền huỷ bỏ lện chuyển tiền mà ngời hởng lợi không thể
khiếu nại gì với ngân hàng. Do vậy việc trả tiền hoàn toàn phụ thuộc vào thiện
chí của ngời mua, quyền lợi của ngời bán không đợc đảm bảo. Ngân hàng chỉ có
vai trò là trung gian cung cấp dịch vụ chuyển tiền và thu phí dịch vụ.
* Phơng thức nhờ thu (Collection):
Là phơng thức thanh toán theo đó, ngời bán sau khi hoàn thành xong nghĩa
vụ giao hàng hoặc cung ứng dịch vụ thì ngời bán uỷ thác cho ngân hàng của
mình thu hộ số tiền hàng của ngời mua trên cơ sở hối phiếu kèm chứng từ do ng-
ời bán lập ra gửi ngân hàng.
3
Luận văn tốt nghiệp
Phơng thức nhờ thu trơn bằng hối phiếu, ngời xuất khẩu sau khi hoàn thành
nghĩa vụ giao hàng lập chứng từ hàng hoá gửi trực tiếp cho ngời nhập khẩu để họ
nhận hàng và gửi hối phiếu đến ngân hàng nhờ thu tiền. Phơng thức nhờ thu trơn
không đảm bảo quyền lợi cho ngời xuất khẩu bởi vì giữa việc nhận hàng và

thanh toán của ngời nhập khẩu không có sự ràng buộc nào, ngời nhập khẩu có
thể nhận hàng mà không trả tiền hoặc kéo dài thời gian trả tiền.
Nhờ thu kèm chứng từ là phơng thức thanh toán trong đó bên bán uỷ nhiệm
cho ngân hàng phục vụ mình thu hộ tiền ở ngời mua không chỉ căn cứ vào hối
phiếu mà còn căn cứ vào bộ chứng từ hàng hoá gửi kèm theo với yêu cầu là ngân
hàng chỉ trao bộ chứng từ hàng hoá cho ngời mua sau khi họ đã thanh toán tiền
(nếu là phơng thức D/P Documentary against Payment Trả tiền trao chứng
từ) hoặc ký chấp nhận trả tiền (nếu là phơng thức D/A Documentary against
Acceptance Chấp nhận trả tiền trao chứng từ). Phơng thức nhờ thu kèm chứng
từ đảm bảo quyền lợi cho bên bán hơn vì đã có sự ràng buộc chặt chẽ giữa việc
thanh toán tiền và việc nhận hàng của ngời mua.
* Phơng thức ghi sổ (Open account):
Là phơng thức thanh toán mà qua đó bên xuất khẩu khi xuất khẩu hàng hoá
cung ứng dịch vụ thì ghi nợ cho bên nhập khẩu vào một cuốn sổ riêng của mình
và việc thanh toán các khoản nợ này đợc thực hiện theo định kỳ (tháng, quý,
năm). Đây là phơng thức thanh toán không có sự tham gia của ngân hàng với
chức năng là ngời mở tài khoản và thực thi thanh toán. khi thực hiện phơng thức
này bên xuất khẩu đã thực hiện một tín dụng cho bên nhập khẩu dới dạng tín
dụgn thơng mại. Phơng thức này thông thờng chỉ áp dụng cho thanh toán giữa
hai đơn vị quan hệ thờng xuyên và tin cậy lẫn nhau.
* Phơng thức tín dụng chứng từ (Documentary letter of credit):
Nếu nh hai phơng thức thanh toán chuyển tiền và nhờ thu chỉ có thể đợc
đảm bảo thực hiện khi hai bên tín nhiệm, tin cậy lẫn nhau thì phơng thức tín
dụng chứng từ có thể đảm bảo ngay cả trong trờng hợp các bên mới giao dịch lần
đầu và cha tin tởng lẫn nhau. Quyền lợi và trách nhiệm của các bên tham gia hợp
đồng mua bán đợc thể hiện một cách bình đẳng. Sự tham gia của các ngân hàng
sẽ làm cho rủi ro bị hạn chế và chia đều cho các bên. Phơng thức thanh toán tín
dụng chứng từ đợc đánh giá là phơng thức thông dụng nhất, an toàn nhất trong
thanh toán quốc tế. Vậy phơng thức tín dụng chứng từ là gì, quy trình nghiệp vụ,
u nhợc điểm của nó ra làm sao? sẽ đợc nghiên cứu trong phần sau của bài luận

văn này.
II- Phơng thức tín dụng chứng từ:
1. Quy trình nghiệp vụ phơng thức tín dụng chứng từ:
Phơng thức tín dụng chứng từ là một sự thoả thuận, trong đó một ngân hàng
(ngân hàng mở th tín dụng) theo yêu cầu của khách hàng (ngời yêu cầu mở th tín
dụng) sẽ trả một số tiền nhất định cho một ngời khác (ngời hởng lợi) hoặc chấp
4
Luận văn tốt nghiệp
nhận hối phiếu do ngời này ký phát trong phạm vi số tiền ghi trên th tín dụng khi
ngời này xuất trình cho ngân hàng một bộ chứng từ thanh toán phù hợp với
những quy định đề ra trong th tín dụng. Theo quy tắc thực hành thống nhất về
tín dụng chứng từ (Uniforlm Customs and Practic for Documentary Credit
UCP 500-1993) có thể định nghĩa khái quát th tín dụng nh sau:
Th tín dụng là một văn bản pháp lý trong đó ngân hàng mở th tín dụng cam
kết trả tiền cho ngời xuất khẩu nếu ngời xuất khẩu trình đợc một bộ chứng từ
thanh toán phù hợp với nội dung của th tín dụng.
Trong phơng thức tín dụng chứng từ các bên tham gia ít nhất phải bao gồm
4 bên: Ngời xuất khẩu, Ngân hàng thông báo (Ngân hàng phục vụ ngời xuất
khẩu), Ngời nhập khẩu, Ngân hàng phát hành (Ngân hàng phục vụ ngời nhập
khẩu).
Ngoài ra còn có thể có: Ngân hàng xác nhận, Ngân hàng hoàn trả, Ngân
hàng chiết khấu chứng từ, Ngân hàng trả tiền.
Sơ đồ quy trình nghiệp vụ tín dụng chứng từ
Sau khi ngời bán thông báo cho ngời mua Hàng sẵn sàng để giao
1- Ngời nhập khẩu (Importer) xin mở th tín dụng (L/C) cho ngời xuất khẩu
(Exporter) qua ngân hàng của mình (hoặc ngân hàng khác theo thoả thuận)
bằng cách xuất trình đơn xin mở L/C.
2- Ngân Hàng nớc nhập khẩu (Issuing Bank) mở th tín dụng (Letter of Credit)
gửi cho ngời xuất khẩu qua ngân hàng nớc xuất khẩu ngân hàng thông báo
(adv Bank) bằng th, Telex

3. Ngân Hàng nớc xuất khẩu (Advising Bank) kiểm tra nội dung L/C (mẫu chữ
ký, mã khoá test), thực hiện thông báo L/C cho ngời xuất khẩu.
4. Ngời xuất khẩu (Exporter) kiểm tra nội dung của L/C, nếu chấp nhận thì giao
hàng, nếu không chấp nhận diều khoản nào đó thì yêu cầu ngân hàng mở L/C
điều chỉnh cho phù hợp với hợp đồng.
5. Ngời xuất khẩu giao hàng lập bộ chứng từ theo yêu cầu của L/C gửi tới ngân
hàng của mình (hoặc các ngân hàng khác nếu L/C cho phép negosiating
Bank) xin thanh toán tiền hàng đã giao.
6. Ngân hàng nớc xuất khẩu kiểm tra kỹ chứng từ của ngời xuất khẩu, nếu
chứng từ không phù hợp với L/C thì yều cầu ngời xuất khẩu sửa lại, nếu
5
Ngời Xuất Khẩu
(Exporter)
Ngời Nhập Khẩu
(Importer)
3
4
5
Hợp đồng
(Giao hàng)
Ngân hàng nớc
xuất khẩu
(Advising Bank)
Ngân hàng nớc
nhập khẩu
(issuing Bank)
2
9
6
1 7 8

3 5 10
Luận văn tốt nghiệp
chứng từ hoàn toàn phù hợp với L/C thì tiến hành gửi cho ngân hàng phát
hành kèm th đòi tiền yêu cầu họ trả tiền theo số tiền trên hoá đơn.
7. Ngân hàng mở L/C (Issuing Bank) kiểm tra lại chứng từ nếu không từ chối gì,
thì giao chứng từ cho ngời nhập khẩu để họ đi lấy hàng, đồng thời đòi tiền
ngời nhập khẩu.
8. Ngời nhập khẩu trả tiền ngời xuất khẩu thông qua ngân hàng của mình (ngân
hàng phát hành L/C).
9. Ngân hàng nhập khẩu trả tiền ngời xuất khẩu thông qua ngân hàng thông báo
L/C (ngân hàng phục vụ bên bán).
10.Ngân hàng nớc xuất khẩu trả tiền cho ngời xuất khẩu (sau khi đã trừ các
khoản phí).
2. Đặc điểm của phơng thức tín dụng chứng từ so với các phơng thức khác:
- Xét về hình thức:
Th tín dụng chứng từ đợc sử dụng phổ biến hơn so với các hình thức th khác
nhờ tính đa dạng của nó (xem phụ lục 1)
- Xét về nội dung:
Mặc dù ngân hàng chỉ đóng vai trò là trung gian giao dịch và thu phí dịch
vụ nhng về vai trò của ngân hàng là khác nhau. Nếu nh trong phơng thức chuyển
tiền, nhờ thu ngân hàng chỉ làm theo chỉ thị của ngời xuất khẩu hoặc ngời nhập
khẩu thì trong phơng thức tín dụng chứng từ ngân hàng còn đảm nhận việc kiểm
tra chứng từ và đảm bảo việc thanh toán cho bên xuất khẩu khi họ xuất trình bộ
chứng từ phù hợp.
Nh vậy th tín dụng là trách nhiệm của ngân hàng tiến hành trả tiền theo
lệnh ngời mua cho ngơì bán số tiền hàng đã giao khi ngời bán (ngời xuất khẩu)
xuất trình đủ chứng từ hợp lệ.
Trong phơng thức chuyển tiền, nhờ thu, thanh toán đợc hoàn tất khi cả hai
bên ngời mua và ngời bán tin cậy nhau, có quen biết lâu dài, còn trong phơng
thức tín dụng chứng từ ngay cả khi hai bên mới giao dịch lần đầu vẫn tin rằng đã

giao hàng là chắc chắn có tiền trả và nhận tiền
3. Ưu nhợc điểm của phơng thức tín dụng chứng từ:
a. Ưu điểm:
* Đối với ngời xuất khẩu:
Khi áp dụng phơng thức tín dụng chứng từ ngời xuất khẩu sẽ đợc đảm bảo
thanh toán, có nhiều thuận lợi hơn so với các phơng thức khác. Ngân hàng phát
hành sẽ đảm bảo cam kết thanh toán cho ngời xuất khẩu khi ngời xuất khẩu trình
bộ chứng từ hoàn hảo ngay cả khi ngời nhập khẩu mất khả năng thanh toán (trừ
trờng hợp hiếm khi xảy ra là ngân hàng phát hành L/C gặp rủi ro nh chiến tranh,
động đất, phá sản không thể thanh toán đợc).
Ngoài ra việc ngời xuất khẩu cần tiền để chuẩn bị việc sản xuất kinh doanh
có thể đến ngân hàng xin chiết khấu thanh toán ngay sau khi giao hàng.
6
Luận văn tốt nghiệp
Ngời xuất khẩu sẽ thu đợc một lợng ngoại tệ khi xuất khẩu hàng hoá sang
nớc khác, tránh đợc rủi ro do sự quản chế ngoại hối của nớc nhập khẩu vì khi mở
th tín dụng ngời nhập khẩu buộc phải có giấy phép chuyển ngoại tệ của cơ quan
quản lý ngoại hôí ở nớc mình.
* Đối với ngời nhập khẩu:
Khi phơng thức tín dụng chứng từ đảm bảo an toàn cho nhà xuất khẩu trong
khâu thanh toán thì sẽ có nhiều nhà xuất khẩu tham gia vào việc cung cấp hàng
hoá, do đó mà nhà nhập khẩu sẽ không phải mất nhiều thời gian, chi phí cho việc
tìm đối tác và chất lợng và số lợng của hàng hoá sẽ đảm bảo vì ràng buộc bởi
những điều khoản nội dung quy định trong bộ chứng từ.
Nhờ có sự tham gia của ngân hàng, nhà xuất khẩu sẽ giảm bởt đợc rủi ro khi
tham gia quan hệ với đối tác. Ngân hàng sẽ đảm nhận việc kiểm tra chứng từ và nhà
nhập khẩu chỉ chịu trách nhiệm thanh toán khi bộ chứng từ đợc coi là phù hợp.
* Đối với các Ngân Hàng:
Ngân hàng tham gia đóng vai trò là ngời cung cấp dịch vụ thanh toán nên sẽ
không bị ràng buộc bởi những điều khoản trong nội dung của hợp đồng và tình

trạng hàng hoá giữa hai bên. Sau khi kết luận về tính chân thực bề ngoài của bộ
chứng từ quy định trong bộ chứng từ : tên hàng, ngày giao hàng, số tiền, thời hạn
hết hiệu lực L/C, tên Ngời xuất khẩu, Ngời nhập khẩu, Ngân hàng thông báo,
Ngân hàng phát hành Ngân hàng sẽ thanh toán cho ngời xuất khẩu và đòi tiền
ngời nhập khẩu.
Tham gia vào phơng thức tín dụng chứng từ ngân hàng sẽ có cơ hội tạo lập
và củng cố địa vị của mình đối với các ngân hàng nớc ngoài từ đó phát triển các
mạng lới chi nhánh của mình trên toàn thế giới. Điều này sẽ giúp cho ngân hàng
đa dạng hoá các loại sản phẩm, nâng cao chất lợng dịch vụ, học hỏi trao đổi kinh
nghiệm với các nớc từ đó thu hút đợc nhiều khách hàng.
b. Nhợc điểm:
Bất cứ việc áp dụng một phơng thức thanh toán nào cũng không tránh khỏi
những vớng mắc trong quá trình thực hiện nghiệp vụ và phơng thức tín dụng
chứng từ cũng không nằm ngoài đièu đó và ảnh hởng rất lớn tới uy; tín của
khách hàng, tới ngời xuất khẩu và tới ngời nhập khẩu.
Nh về kĩ thuật nghiệp vụ của các ngân hàng còn hạn chế nếu xảy ra sai sót
trong khâu kiểm tra L/C sẽ dẫn tới chậm trễ hay không thanh toán tiền của nhà
nhập khẩu qua ngân hàng và gây hậu quả đến ngời xuất khẩu.
Do sự chậm trễ trong việc giao hàng hay trì hoãn thanh toán tiền hàng của
ngời nhập khẩu với mọi lí do thì sẽ ảnh hởng đến uy tín của ngân hàng trong việc
hoàn thành thanh toán cho đối tác.
Rủi ro trong thanh toán quốc tế bằng L/C làm cho ngời xuất khẩu không
gặp thuận lợi vì sự biến động về tỷ giá giữa đồng tiền thanh toán với đồng nội tệ
do thị trờng tiền tệ quốc tế biến động. Nếu trong thanh toán đồng ngoại tệ lên giá
thì nhà xuất khẩu sẽ có lợi (giá trị ngoại tệ tăng, ngời xuất khẩu sẽ thu đợc lợi
nhuận cao hơn trong việc quy đổi sang nội tệ) và ngợc lại nếu đồng ngoại tệ
7
Luận văn tốt nghiệp
giảm giá thì nhà xuất khẩu sẽ bất lợi. Bên cạnh đó nếu nhà xuất khẩu kinh doanh
bằng vốn đi vay của ngân hàng thì sẽ phải trả suất đi vay và điều đó cũng phụ

thuộc vào tỷ giá.
Ngoài ra những yếu kém trong việc nắm bắt thông tin cũng gây trở ngại rất
lớn trong việc xử lý, liên lạc thông báo cho đối tác từ phía ngân hàng L/C muốn
đợc đảm bảo xử lý nhanh đầy đủ thì đòi hỏi trung tâm thanh toán, văn th phải
nắm thông tin kịp thời, công nghệ phải đợc hiện đại hoá theo kịp với công nghệ
của hệ thống ngân hàng thế giới nhờ đó mà việc xử lý thông tin, trao đổi với đối
tác mới diễn ra dễ dàng nhanh nhẹn.
Nhng hiện nay công nghệ thông tin cập nhập của ngân hàng Việt Nam th-
ờng xuyên chậm hơn so với các nớc (đặc biệt so với các nớc tiên tiến) nên việc
đòi tiền ngân hàng nớc ngoài thờng là chậm, gây ra bất lợi cho ngời sản xuất
trong nớc.
Đó là một số bất lợi trong phơng thức L/C.
Chơng II: Thực trạng áp dụng phơng thức tín
dụng chứng từ tại ngân hàng ngoại thơng
việt nam (Vcb)
I- Vài nét khái quát về Ngân hàng ngoại thơng
1. Hoàn cảnh ra đời:
Ngân hàng ngoại thơng Việt nam đợc thành lập theo nghị định 115 C/P
ngày 30/12/1962 của Hội Đồng Chính Phủ và chính thức thành lập ngày
1/4/1963 tiền thân là cục quản lý ngoại hối của ngân hàng quốc gia việt nam.
NHNT là ngân hàng thơng mại phục vụ đối ngoại lâu đời nhất việt nam
luôn đợc biết đến nh là một ngân hàng có uy tín trong các lĩnh vực tài trợ, thanh
toán xuất nhập khẩu, kinh doanh ngoại hối, bảo lãnh ngân hàng và các dịch vụ
tài chính, ngân hàng quốc tế, kể cả nghiệp vụ thẻ tín dụng visa, Mastercard.
Hiện nay NHNT đã phát triển thành một hệ thống rộng khắp có trụ sở giao
dịch chính đặt tại 198 Trần Quang Khải- Hà Nội và 23 chi nhánh trên cả nớc.
Ngoài ra cón có quan hệ với hơn 1200 ngân hàng ở 85 nớc trên thế giới. Có đơn
vị liên doanh với Hàn Quốc, Nhật Bản, Singapore, có văn phòng đại diện tại Nga,
Pháp, Singapore và một công ty tài chính tại Hồng Kông.
NHNT đợc Nhà Nớc xếp hạng là một trong 23 doanh nghiệp đặc biệt, là thành

viên Hiệp hội ngân hàng Việt nam, thành viên Hiệp hội ngân hàng Châu á.
8
Luận văn tốt nghiệp
II- Tình hình hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu bằng
tín dụng chứng từ tại NHNT
1. Hoạt động thanh toán xuất khẩu
a. Quy trình nghiệp vụ cụ thể:
Trong quy trình nghiệp vụ thanh toán xuất khẩu bằng phơng thức tín dụng
chứng từ NHNT đóng vai trò là ngân hàng thông báo phục vụ cho ngời xuất khẩu
đảm nhận nhiệm vụ:
Nhận L/C từ ngân hàng phát hành, thông báo L/C cho ngời xuất khẩu, sửa
đổi L/C.
Kiểm tra chứng từ.
Đòi tiền ngân hàng nớc ngoài
Trả tiền cho ngời xuất khẩu
Mọi nghiệp vụ liên quan đến tiếp nhận L/C từ nớc ngoàI đến, nhận tin đến,
truyền tin đi của phòng thanh toán xuất đều đợc thực hiện thông qua mạng
thông tin điện tử đợc kết nối trong hệ thống ngân hàng.
Nghiệp vụ thanh toán xuất khẩu đợc tóm tắt theo sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.1
(1)
(4)
(7)
(6) (5) (8) (3) (2)

* Nhận L/C, thông báo L/C, sửa đổi L/C
B ớc 1 : Sau khi ngân hàng mở L/C (ngân hàng phát hành) theo lệnh của ngời
nhập khẩu chuyển L/C sang VCB (ngân hàng thông báo) tại phòng văn th(nếu
L/C dới dạng th) hoặc tại trung tâm thanh toán (nếu L/C dới dạng telex,
Swift(điện). Qua phòng văn th hoặc trung tâm thanh toán L/C sẽ đợc chuyển tới

phòng thanh toán xuất. Phòng thanh toán xuất(cụ thể kiểm soát viên, trởng/phó
phòng) sẽ chuyển L/C đến từng thanh toán viên theo những bộ phận công việc
mà họ đợc đảm nhiệm. Nếu ngân hàng thông báo từ chối thông báo L/C đó thì
phảI thông báo ngay cho ngân hàng phát hành.
B ớc 2 : Thanh toán viên nhận đuợc L/C sẽ kiểm tra tính chân thực của L/C
đợc thể hiện qua chữ ký, mã test xem có đúng cha, nếu thấy đúng sẽ lập bộ hồ
sơ, ghi vào sổ theo dõi thanh toán, đa số liệu vào máy tính nh số liệu L/C, ngời
trả tiền, ngân hàng mở L/C, số tiền, thời hạn giao hàngvà thông báo L/C đến
cho ngời hởng lợi(nhà xuất khẩu) có đính kèm th mở L/C.
9
Phòng T.Toán Xuất Thanh toán viên
Ngân hàng phát hành Ngời Hởng lợi
(7)
Luận văn tốt nghiệp
Trờng hợp nhận đợc điện thông báo sửa đổi L/C thì VCB phải có trách
nhiệm thông báo ngay cho ngời xuất khẩu. Tuy nhiên VCB sẽ không thông báo
sửa đổi L/C nếu VCB không phảI là ngân hàng thông báo gốc.
Trờng hợp ngân hàng mở L/C yêu cầu VCB xác nhận L/C thì tuỳ từng trờng
hợp cụ thể để trình giám đốc xem xét có nên chấp nhận hay không?. Nếu không
đồng ý thanh toán viên phải thông báo ngay cho ngân hàng phát hành và lập
thông báo không kèm xác nhận theo mẫu gửi khách hàng. Nếu đồng ý thanh
toán viên sẽ lập thông báo bổ xung việc xác nhận cho ngời xuất khẩu.
Khi lập thông báo L/C hoặc sửa đổi L/C, thanh toán viên đồng thời lập
phiếu thu phí(theo quy định) phí thông báo L/C (22 USD), phí sửa đổi L/C (11
USD), phí xác nhận thì tuỳ theo tỷ lệ % số tiền của L/C đó do VCB quy định.
Trờng hợp VCB từ chối thông báo L/C thì cũng phảI thông báo ngay cho
ngân hàng mở L/C biết
Th thông báo L/C, sửa đổi L/C (xem phụ lục 2-3)
* Tiếp nhận, kiểm tra chứng từ và đòi tiền
B ớc 3: Ngời hởng lợi (nhà xuất khẩu) khi đã nhận đợc L/C tức là L/C đã đảm

bảo về giá trị pháp lý sẽ giao hàng đồng thời lập bộ chứng từ cùng th đòi tiền theo
yêu cầu của L/C gửi tới thanh toán viên của VCB để nhờ đòi tiền hộ.
Trong bộ chứng từ gồm có: th yêu cầu thanh toán hàng hoá xuất khẩu theo
phơng thức tín dụng chứng từ, hoá đơn thơng mại, chứng từ vận tải, bảng kê chi
tiết hàng hoá và các loại giấy tờ hàng hoá khác theo nội dung quy định trong hợp
đồng (xem phụ lục 4)
B ớc 4 : Khi nhận đợc bộ chứng từ thanh toán viên sẽ kiểm tra tính chân thực
bề ngoài của chứng từ, sau đó đối chiếu kiểm tra chi tiết từng loại chứng từ xem
có phù hợp với nội dung quy định trong L/C hay không, giữa chúng có mâu
thuẫn gì không. Khi kiểm tra chứng từ thanh toán viên phải ghi ý kiến của mình
trên phiếu kiểm tra chứng từ (phụ lục 5) nếu thấy phù hợp. Sau đó thanh toán
viên sẽ gửi phiếu kiểm tra chứng từ đến kiểm soát viên phụ trách phòng của
mình để xin ý kiến, chữ ký.
B ớc 5 : Phòng thanh toán xuất sẽ kiểm tra bộ chứng từ trớc khi gửi đi. Nếu
bộ chứng từ phù hợp thì sẽ tiến hành gửi cho ngân hàng phát hành để đòi
tiền(phụ lục 6). Việc đòi tiền có thể đợc thực hiện bằng th hoặc bằng điện. Nếu
sử dụng bằng điện thì áp dụng mạng Swift theo mẫu điện thích hợp MT 754 hoặc
MT 742.
Trờng hợp bộ chứng từ có lỗi phòng TTX phải thông báo ngay cho ngời
xuất khẩu biết để kịp thời sửa chữa ví dụ nh lỗi chính tả, thiếu từ Nếu ngời xuất
khẩu không đồng ý với những ý kiến về việc sửa lỗi của ngân hàng trên thì thanh
toán viên phải yêu cầu ngời xuất khẩu xác nhận và có ký bảo lu và chịu trách
nhiệm về những lỗi đó nếu ngân hàng nớc ngoài từ chối thanh toán.
Đối với những lỗi không thể sửa chữa đợc thì trên th hoặc điện đòi tiền phảI
nói rõ những lỗi đó để ngân hàng phát hành xem xét trả tiền. Thanh toán viên phảI
có trách nhiệm theo dõi việc trả tiền của ngân hàng nớc ngoài(ngân hàng phát
10
Luận văn tốt nghiệp
hành). Đối với L/C trả ngay là 7 ngày kể từ ngày điện đòi tiền, 10 ngày kể từ ngày
đòi tiền bằng th, gửi chứng từ chuyển phát nhanh, 15 ngày kể từ ngày đòi tiền bằng

th chứng từ đảm bảo, nếu không nhận đợc giấy báo có của ngân hàng nớc ngoàI thì
thanh toán viên phải điện nhắc ngân hàng phát hành.
Đối với L/C trả chậm trớc ngày đến hạn 3 ngày làm việc, thanh toán viên
phảI nhắc ngân hàng nớc ngoài thanh toán đúng hạn. Khi đến hạn mà ngân hàng
nớc ngoài vẫn cha thanh toán thì thanh toán viên tiếp tục điện nhắc ngân hàng n-
ớc ngoàI thực hiện nghĩa vụ của mình.
B ớc 6: Ngân hàng phát hành(nớc ngoài) khi nhận đợc điện đòi tiền từ ngân
hàng đòi tiền cùng bộ chứng từ sẽ có nghĩa vụ kiểm tra lại bộ chứng từ nếu thấy
bộ chứng từ phù hợp theo đúng yêu cầu trong L/C thì ngân hàng nớc ngoài sẽ lập
điện báo trả tiền đến VCB và chuyển vào phòng xuất qua hệ thống truyền từ
phòng văn th hoặc trung tâm thanh toán. Trờng hợp ngân hàng phát hành không
phải là ngân hàng trả tiền thì VCB phải lập điện đòi tiền ngân hàng hoàn trả(theo
phụ lục 7).
B ớc 7 : Phòng thanh toán xuất sẽ chuyển điện đến thanh toán viên để thanh
toán viên lập báo có để trả tiền cho ngời bán ghi nợ ngân hàng nớc ngoài
+ Trong trờng hợp chiết khấu (phụ lục 8)
- Chiết khấu miễn truy đòi là việc VCB mua đứt bộ chứng từ thanh toán và
chịu mọi rủi ro trong việc đòi tiền ngời nhập khẩu nớc ngoài đây là hình thức
thanh toán ít đợc sử dụng vì khả năng chịu rủi ro và thiệt hại do phía nớc ngoàI
không thanh toán là rất lớn.
- Chiết khấu truy đòi là việc ngân hàng chiết khấu chứng từ nhng nếu nớc
ngoài từ chối thanh toán thì ngân hàng có thể truy đòi ngời xuất khẩu. Đây thực
chất là nghiệp vụ ứng trớc tiền hàng hay cho vay thế chấp L/C chứ cha phải là
nghiệp vụ mua đứt bán đoạn. Bởi vì trong trờng hợp ngân hàng chiết khấu 98%
trị giá bộ chứng từ khi ngân hàng nớc ngoài trả tiền thì VCB sẽ trả lại 2% còn lại
sau khi đã thu lãi và phí liên quan. Nếu ngân hàng nớc ngoàI không thanh toán
đợc thì VCB sẽ đòi lại số tiền đã chiết khấu, nếu lúc này ngời xuất khẩu không
thể thanh toán đợc thì VCB sẽ tự động ghi nợ vào tài khoản khách hàng(tàI
khoản của ngời xuất khẩu) và trên tài khoản của khách hàng không có tiền thì
trong vòng 7 ngày làm việc ngân hàng sẽ chuyển thành nợ quá hạn và xử lý nh

với trờng hợp cho vay quá hạn.
Hiện nay nếu phải thực hiện hình thức chiết khấu chứng từ thì VCB thờng
áp dụng hình thức chiết khấu truy đòi.
B ớc 8: Thanh toán viên sẽ thông báo trả tiền cho ngời hởng lợi bằng cách
ghi có số tiền theo nh trong L/C vào tàI khoản của ngời hởng lợi tại ngân hàng
mình.
b. Tình hình hoạt động thanh toán xuất khẩu hàng hoá dịch vụ tai VCB
- Tình hình thị phần thanh toán xuất khẩu qua VCB
11
Luận văn tốt nghiệp
VCB là ngân hàng chuyên phục vụ trong lĩnh vực đối ngoại nên đợc rất
nhiều khách hàng tin tởng. Tỷ trọng thanh toán xuất khẩu qua VCB khá lớn so
với tổng kim ngạch thanh toán xuất khẩu của cả nớc.
Bảng sau phản ánh tỷ trọng thanh toán xuất khẩu qua VCB trong một vàI
năm gần đây:
Bảng 1. Doanh số và tỷ trọng thanh toán xuất khẩu qua VCB
Đơn vị: Triệu USD
Năm
Thanh toán xuất khẩu qua VCB
Doanh số Tỷ trọng
1998 2533 27
1999 3263 28.3
2000 4163 29.1
2001 5150 31.5
(Nguồn: Báo cáo thanh toán quốc tế của VCB)
Qua bảng trên ta thấy doanh số xuất khẩu qua VCB tăng dần qua các năm từ
2533 triệu USD năm 1998 lên 5150 triệu USD năm 2001 làm cho thị phần thanh
toán trong tổng kim ngạch xuất nhập khẩu của cả nớc tăng từ 27%(1998) lên tới
31.5% năm 2001. Nguyên nhân năm 1998 doanh số xuất khẩu qua VCB chỉ đạt tới
2533 triệu USD là do VCB phải đối phó với hàng loạt khó khăn nh: cuộc khủng

hoảng tài chính tiền tệ khu vực Châu á làm phá sản nhiều công ty, nhiều doanh
nghiệp ở các nớc trong khu vực làm cho hoạt động thơng mại quốc tế ở nớc ta bị
ảnh hởng, bên cạnh đó là do một số cán bộ VCB có liên quan đến một vài vụ án
kinh tế nổi cộm làm hạ thấp uy tín của VCB trên thị trờng.
Với sự nỗ lực lớn của mình, để khắc phục những khó khăn, lấy lại uy tín
VCB đã thu đợc kết quả khả quan tỷ trọng thanh toán xuất khẩu đạt 28.3% năm
1999 tăng 29.1% năm 2000 và tăng 31.5% năm 2001. Có đợc kết quả này là nhờ
VCB đã nâng cao chất lợng phục vụ khách hàng.
Với phơng châm hoạt động tất cả vì khách hàng cùng với sự đổi mới về kỹ
thuật công nghệ VCB đã tạo đợc lòng tin của nhiều bạn hàng và thu hút ngày
càng nhiều khách hàng. Tỷ trọng và doanh số sử dụng phơng thức tín dụng
chứng từ VCB chủ yếu áp dụng 3 phơng thức thanh toán cơ bản là: chuyển tiền,
nhờ thu, tín dụng chứng từ trong đó phơng thức tín dụng chứng từ đợc áp dụng
phổ biến hơn cả, thể hiện thông qua bảng số liệu sau:
Bảng 2. Doanh số và tỷ trọng sử dụng phơng thức tín dụng chứng từ tại
ngân hàng ngoại thơng Việt nam VCB
Đơn vị : Triệu USD
Phơng thức thanh toán
Năm 1999 Năm 2000 Năm 2001
Doanh
số
Tỷ trọng
(%)
Doanh
số
Tỷ trọng
(%)
Doanh
số
Tỷ trọng

(%)
Chuyển tiền 236 7.3 226 4.9 230 4.5
Nhờ thu 130 4 194 4.2 140 2.7
Tín dụng chứng từ 2894 88.7 3826 91.9 4788 92.8
(nguồn: Báo cáo thanh toán quốc tế của VCB)
12
Luận văn tốt nghiệp
Kim ngạch thanh toán xuất khẩu thực hiện tại VCB chủ yếu là sử dụng ph-
ơng thức tín dụng chứng từ. Nếu nh năm 1999 chỉ đạt 2894 triệu USD thì đến
năm 2000 đạt 3826 triệu USD và năm 2001 đạt 4788 triệu USD. Vì vậy tỷ trọng
sử dụng phơng thức này cũng tăng lên đáng kể từ 88.7%(1998) lên 91.9%(2000)
và 92.8% năm 2001. Số khách hàng sử dụng phơng thức TDCT nhiều hơn là do:
rủi ro đối với nhà xuất khẩu là rất lớn do hoạt động thơng mại quốc tế ngày càng
trở nên phức tạp do chịu sự tác động mạnh mẽ của những biến động về chính trị,
kinh tế đang diễn ra trên thế giới.
Với thế mạnh truyền thống trong thanh toán quốc tế, VCB vẫn là ngân hàng
đợc nhiều nhà xuất khẩu lựa chọn làm ngân hàng để thực hiện thanh toán.VCB
có nhiều khách hàng quen thuộc giao dịch với số lợng lớn nh: Vinafood,
Coalimex, Seafood, Petrolimex, Dệt may
Giao dịch thờng xuyên với các thị trờng Châu Âu (đạt trên 850 tr USD) với
mặt hàng chủ yếu là dệt may, thực phẩm, sản phẩm thủ công mỹ nghệ thị trờng
Nhật Bản (trên 800 tr USD) với mặt hàng là cà phê, thực phẩm và các thị trờng
khác nh Singapore, Thái Lan, Trung Quốc, Mỹ, Pháp, Italia, Iraq
2. Hoạt động thanh toán nhập khẩu:
a. Quy trình nghiệp vụ cụ thể:
Trong quy trình thanh toán nhập khẩu sử dụng phơng thức tín dụng chứng từ,
VCB đóng vai trò cam kết thanh toán cho ngời hởng lợi nớc ngoài cụ thể là
* Phát hành L/C
* Tiếp nhận chứng từ, kiểm tra chứng từ, giao chứng từ và thanh toán.
Sơ đồ 1.2: Nghiệp vụ thanh toán nhập khẩu

Ngân hàng thông báo là ngân hàng phục vụ ngời xuất khẩu
*Phát hành L/C
B ớc 1:
Sau khi ký kết hợp đồng buôn bán hàng hoá với ngời xuất khẩu ở nớc ngoài,
ngời nhập khẩu sẽ lập bộ hồ sơ chứng từ tại ngân hàng phát hành (VCB). Bộ hồ sơ
chứng từ gồm: th yêu cầu phát hành L/C có đầy đủ chữ ký của chủ tài khoản và kế
toán trởng (phụ lục 9,10); bản sao hợp đồng mua bán ngoại thơng hoặc giấy tờ có
giá trị tơng đơng nh hợp đồng, bản sao giấy chứng nhận đăng ký mã số doanh
13
Ngời nhập khẩu Phòng thanh toán
nhập
Ngân hàng thông
báo
Thanh toán viên
6
1
42
5
3
3
4
Luận văn tốt nghiệp
nghiệp, văn bản cho phép nhập khẩu của bộ thơng mại hoặc bộ quản lý chuyên
ngành cùng với các giấy tờ khác có liên quan (nếu có).
Phòng thanh toán nhập nhận đợc chứng từ sẽ kiểm tra số lợng và sự hợp lệ
của các giấy tờ trên sau đó ghi rõ ngày và giờ nhân (Th tín dụng chứng từ có thể
làm bằng điện hoặc th). Hiện nay th tín dụng chứng từ (L/C) thờng đợc sử dụng
phổ biến nhất là th tín dụng không thể huỷ ngang vì đảm bảo cho cả nhà xuất
khẩu, nhập khẩu và ngân hàng.
B ớc 2:

Phòng thanh toán nhập kiểm soát viên, trởng phó phòng sau khi nhận đợc L/C
sẽ chuyển tới từng thanh toán viên theo dõi các khách hàng mà họ đã phân công.
Thanh toán viên kiểm tra nội dung th yêu cầu phát hành L/C. Nếu nội dung
không rõ ràng, các điều kiện chỉ có mâu thuẫn thì thanh toán viên sẽ hơng dẫn và
yêu cầu khách hàng hoàn chỉnh lại trớc khi phát hành L/C chứ không tự động sửa
chữa hoặc bổ sung thay cho khách hàng.
Sau đó thanh toán viên sẽ kiểm tra nguồn vốn đảm bảo thanh toán của khách
hàng. Trong trờng hợp khách hàng và ngân hàng cha quen biết mới tham gia giao
dịch lần đầu L/C đợc phát hành bằng vốn tự có của khách hàng phải ký quỹ 100%,
ngân hàng phải kiểm tra đủ số tiền theo đúng giá trị của hợp đồng.
Trờng hợp khách hàng và ngân hàng có quen biết lâu, tin tởng nhau, khách
hàng không ký quỹ hoặc có yêu cầu miễn giảm ký quỹ các bộ phận có liên quan
sẽ nghiên cứu đề xuất trình hội đồng tín dụng hoặc lãnh đạo ngân hàng quyết
định.
Trờng hợp L/C đợc phát hành bằng vốn vay của VCB thì thanh toán viên sẽ
căn cứ vào phiếu duyệt phát hành L/C của bộ phận tín dụng đã đợc ban lãnh đạo
VCB phê duyệt để phát hành L/C.
Trờng hợp L/C đợc phát hành do bên thứ ba bảo lãnh thì thanh toán viên sẽ
căn cứ vào th bảo lãnh của bên thứ ba đã đợc lãnh đạo ngân hàng duyệt để phát
hành L/C.
Nếu các điều kiện trên đợc ngời nhập khẩu thực hiện đầy đủ thì VCB sẽ tiến
hành mở th tín dụng (theo phụ lục 11a).
B ớc 3:
Thanh toán viên (đại diện cho ngân hàng phát hành VCB) thông báo là đã
phát hành L/C cho ngân hàng thông báo và nhà nhập khẩu.
Thanh toán viên mở L/C cho khách hàng đăng ký số tham chiếu L/C và đa
dữ liệu vào máy tính. Nếu L/C đợc phát hành bằng điện thì phải có testkey hoặc
phát hành bằng máy swift thì sử dụng mẫu điện MT700, MT701 hoặc bằng th thì
sử dụng toàn bộ 2 mẫu điện trên kèm th theo mẫu.
Thanh toán viên sẽ thu phí phát hành L/C

Toàn bộ hồ sơ cùng thu phát hành L/C đợc trình phụ trách phòng ký duyệt
giao một văn bản sao cho khách hàng (ngời nhập khẩu), lu hồ sơ theo dõi và
đồng thời thông báo cho ngân hàng của ngời xuất khẩu biết.
14
Luận văn tốt nghiệp
Sau khi phát hành L/C nếu khách hàng có yêu cầu sửa đổi thì phải xuất
trình th yêu cầu sửa đổi L/C (phụ lục 10) kèm văn bản thoả thuận giữa ngời mua
và ngời bán (nếu có) và thu phí sửa đổi. Phí sửa đổi phải ghi rõ do ngời mua hay
ngời bán chịu. Căn cứ vào yêu cầu của khách hàng thanh toán viên sẽ phát hành
sửa đổi gửi ngân hàng thông báo: sửa đổi có thể lập bằng swift MT707, có telex
có mã hoặc bằng th có đầy đủ chữ ký đợc uỷ quyền.
*Tiếp nhận chứng từ, kiểm tra chứng từ, giao chứng từ và thanh toán:
B ớc 4,5:
Ngân Hàng thông báo khi nhận đợc bộ hồ sơ L/C từ ngân hàng phát hành sẽ
kiểm tra thông báo cho ngời xuất khẩu biết để ngời xuất khẩu giao hàng đồng
thời lập điện đòi tiền tới ngân hàng phát hành. Phòng thanh toán nhập nhận đợc
thông báo đòi tiền sẽ chuyển tới thanh toán viên đảm nhận để kiểm tra.
+ Nếu chứng từ đòi tiền bằng điện:
Thanh toán viên kiểm tra chứng từ xem có phù hợp với nội dung, số lợng so
với các điều khoản quy định trong L/C và sửa đổi trong L/C (nếu có). Nếu chứng
từ phù hợp thì ghi ý kiến của mình trên phiếu kiểm tra sau đó trình kiểm soát
viên hay phụ trách phòng ký duyệt và căn cứ vào quyết định của phụ trách phòng
để trả tiền và thông báo cho khách hàng (ngời nhập khẩu) (phụ lục 11b).
Nếu điện thông báo chứng từ không phù hợp thanh toán viên phải lập thông
báo cho ngời nhập khẩu kèm một bản sao điện cho ngân hàng thông báo rằng
chứng từ đòi tiền có sai sót (phụ lục 12).
Trong trờng hợp nhà nhập khẩu chấp nhận sai sót và đồng ý thanh toán thì
ngân hàng sẽ thanh toán cho nhà xuất khẩu qua ngân hàng thông báo.
Trong trờng hợp ngời nhập khẩu không chấp nhận sai sót hoặc chấp nhận
một phần thì thanh toán viên sẽ lập điện từ chối thanh toán hoặc chấp nhận thanh

toán một phần trình phụ trách phòng ký duyệt và gửi lại cho ngân hàng thông
báo chờ xử lý ghi rõ Chúng tối đang giữ chứng từ chờ sự định đoạt của các ông.
Chúng tôi giành quyền đòi tiền từ phía các ông, trong vòng 7 ngày làm việc,
chậm nhât ngày không nhận đợc ý kiến trả lời từ phía các ông, chúng tôi sẽ trả
lại chứng từ và các ông phải có trách nhiệm hoàn trả tiền cho chúng tôi đầy đủ cả
gốc và lãi phát sinh vào tài khoản
Hiện nay thủ tục phí thanh toán tại VCB là tối đa 330 USD và phí bu điện
có thuế VAT cố định là 22 USD.
Đối với những chứng từ mà ngân hàng thông báo điện thông báo có sai sót
nhà xuất khẩu cha chấp nhận sai sót đó VCB đã điện từ chối và qua kiểm tra bộ
chứng từ phát hiện thêm lỗi thì thanh toán viên phải lập thông báo trình phụ
trách phòng để tiếp tục từ chối thanh toán và ghi rõ chờ sự định đoạt của ngân
hàng thông báo đồng thời thông báo để nhà nhập khẩu cho ý kiến. Nếu nhà nhập
khẩu đồng ý thanh toán thì thanh toán viên sẽ lập điện trả tiền và thu phí sai sót.
+ Nếu chứng từ đòi tiền bằng th.
15
Luận văn tốt nghiệp
Nếu chứng từ phù hợp, lập thông báo cho ngời nhập khẩu (phụ lục 13). Sau
3 ngày làm việc mà khách hàng không có ý kiến gì thì thanh toán viên thực hiện
trả tiền theo chỉ dẫn của L/C và quy định của VCB.
Nếu chứng từ không phù hợp thanh toán viên sẽ lập điện từ chối thanh toán
gửi ngân hàng thông báo và chỉ ra những điểm không hợp lệ đồng thời thông báo
cho ngời nhập khẩu (theo phụ lục12) và yêu cầu ngời nhập khẩu hoặc ngân hàng
thông báo trả lời trong vòng 3 ngày làm việc kể từ ngày nhận đợc thông báo của
VCB. Nếu nhà nhập khẩu chấp nhận sai sót và đồng ý thanh toán thì thanh toán
viên thanh toán và thu phí sai sót. Nếu nhà nhập khẩu thừ chối thanh toán hoặc
chấp nhận thanh toán một phần thì thông báo cho ngân hàng của ngời xuất khẩu
biết và chờ chỉ thị của họ để xử lý.
B ớc 6:
VCB trao bộ chứng từ cho ngời nhập khẩu để họ đi nhận hàng. Việc giao

chứng từ cho khách hàng chỉ đợc thực hiện khi khách hàng có đủ tiền để thanh
toán bộ chứng từ và các chi phí có liên quan (nếu có). Khi giao chứng từ cho
khách hàng thì chứng từ phải yêu cầu khách hàng ký nhận ghi rõ ngày giờ nhận
và tên ngời nhận
b. Tình hình hoạt động thanh toán nhập khẩu hàng hoá dịch vụ tại VCB:
So với nhiều nớc trên Thế Giới nền kinh tế Việt Nam có mức tăng trởng
chậm. Hệ thống cơ sở hạng tầng yếu kém cộng với công nghệ sản xuất lạc hậu
cùng với một số khó khăn do điều kiện khách quan làm cho nền kinh tế càng trở
nên tụt hậu. Chính vì lẽ đó nhu cầu nhập khẩu đối với Việt Nam là rất lớn. Và cơ
hội cung cấp dịch vụ thanh toán quá trình quốc tế qua ngân hàng là rất cần thiết.
VCB là ngân hàng chuyên cung cấp các sản phẩm dịch vụ liên quan đến
quan hệ với nớc ngoài từ 1994 trở về trớc do đóng vai trò độc quyền trong lĩnh
vực quan hệ đối ngoại nên 100% các khoản thanh toán ra nớc ngoài đều qua
VCB. Sau khi mất thế độc quyền khối lợng thanh toán nhập khẩu tuy có giảm
song vẫn duy trì ở mức độ lớn.
Trong những năm trở lại đây thị phần thanh toán nhập khẩu qua VCB giảm
đáng kể thể hiện qua bảng sau:
Bảng 3: Thị phần thanh toán nhập khẩu qua VCB
Năm
Thị phần thanh toán nhập khẩu
So với tổng Xuất Nhập
Khẩu (%)
So với cả nớc (%)
1998 60.37 49.0
1999 61.30 32.0
2000 57.73 30.0
2001 51.50 30.5
(Nguồn: Báo cáo thanh toán quốc tế của VCB)
16
Luận văn tốt nghiệp

Kết quả trên cho thấy thị phần thanh toán nhập khẩu qua VCB chiếm 49% l-
ợng thanh toán của cả nớc thì đến năm 2000 giảm xuống còn 30% và đến năm
2001 có tăng lên một trút chiếm 30.5%. Có thể là do một số nguyên nhân sau:
Do chính sách hạn chế nhập khẩu của nhà nớc đối với một số mặt hàng
cha cần thiết phải nhập khẩu, do tiết kiệm tiêu dùng và bắt đầu quy định việc dán
tem đối với các mặt hàng nhập khẩu.
Do số lợng Ngân hàng thơng mại quốc doanh, thơng mại cổ phần tăng lên
đáng kể nên có sự cạnh tranh trong hệ thống ngân hàng về dịch vụ thanh toán.
So với các Ngân hàng thơng mại khác nhìn chung doanh số thanh toán
nhập khẩu qua VCB vẫn là lớn nhất. Các mặt hàng nhập khẩu chủ yếu là xăng
dầu đạt (1050 tr USD), máy móc phụ tùng (đạt 550 tr USD), phân bón, xi măng,
sắt thép đã đợc hạn chế nhập khẩu. Đến cuối năm 2000 giá trị thanh toán tăng
7,7% so với năm 1999. Sang năm 2001 giá trị thanh toán vẫn ở mức ổn định
(khoảng 7% so với năm 2000).
3. Những kết quả và tồn tại trong thanh toán L/C của VCB
3.1. Kết quả:
Thực hiện đờng lối đổi mới kinh tế xã hội của Đảng và nhà nớc cùng với hệ
thống Doanh Nghiệp Nhà Nớc. VCB đã có nhiều nỗ lực vơn lên và luôn phát huy
vai trò là một Ngân hàng thơng mại quốc doanh hàng đầu đáp ứng đợc nhu cầu
của khách hàng ở khắp mọi nơi. Trong lĩnh vực thanh toán quốc tế VCB luôn
chiếm tỷ trọng, doanh số cao nhất so với các ngân hàng thơng mại khác trong n-
ớc, thể hiện qua bảng số liệu sau:
Bảng 4: Doanh số và tỷ trọng thanh toán quốc tế qua VCB
Đơn vị tính: Triệu USD
Ngân Hàng
1998 1999 2000
Doanh số % Doanh số % Doanh số %
NH NT VN 9151 44.1 9512 41 10244 39.7
NH CT VN 1080 5.2 1066 4.6 1190 4.6
NH ĐT & PT VN 667 3.2 1045 4.5 1465 5.7

NH NN VN 1708 8.2 2686 11.6 2701 10.4
Các NH TM khác 8135 39.3 8853 38.3 10200 39.6
(Nguồn: Báo cáo qua các ngân hàng)
So với các ngân hàng nói trên tỷ trọng và doanh số thanh toán quốc tế qua
VCB chiếm kết quat lớn nhất trung bình chiếm trên 80% tổng các món thanh
toán quốc tế qua ngân hàng. Nếu nh năm 1998 chỉ đạt 2894 tr USD thì sang năm
2000 là 3826 tr USD và năm 2001 là 4780 tr USD. Những con số khổng lồ trên
cho thấy thanh toán theo phơng thức tín dụng chứng từ tại VCB luôn đựơc hấp
dẫn và đáng tin cậy đối với hầu hết các khách hàng. Mọi khách hàng đều yên
tâm về chất lợng phục vụ cũng nh hiệu quả hoạt động của đội ngũ nhân viên
ngân hàng có trinh độ nghiệp vụ cao và giàu kinh nghiêm.
17
Luận văn tốt nghiệp
3.2. Những tồn tại trong thanh toán L/C của VCB:
a. Đối với hoạt động thanh toán xuất khẩu:
Mặc dù khối lợng khách hàng trong nớc thanh toán qua rất lớn nhng giá trị
thanh toán mỗi lần thờng thấp làm tăng chi phí giao dịch cho cả ngân hàng và
khách hàng khi áp dụng phơng thức tín dụng chứng từ. Có nhiều trờng hợp trị giá
chứng từ quá nhỏ khiến cho ngân hàng không những không thu đợc phí mà còn
phải chịu lỗ chi phí giao dịch.
Đã vậy việc thu hồi và thanh toán tiền đôi khi còn gặp nhiều khó khăn do
các nguyên nhân từ phía ngời thanh toán nớc ngoài hoặc từ ngời xuất khẩu hay
từ chính bản thân ngân hàng. Trên thực tế có một số khách hàng trớc đây giao
dịch với VCB nhng thời gian gần đây lại chuyển sang hoạt động với ngân hàng
khác. bên cạnh đó một số nhà xuất khẩu trong nớc khi đã thiết lập đợc mối quan
hệ vững chắc với ngời nhập khẩu nớc ngoài thì họ chuyển sang phơng thức thanh
toán khác nhằm đạt hiệu quả hơn đơn giản hoá thủ tục và giảm thiểu đợc chi phí
nh phơng thức nhờ thu chuyển tiền.
Hơn nữa sai sót trong vấn đề lập chứng từ còn tồn tại đối với các đơn vị xuất
khẩu. Thực tế chứng từ hàng xuất có tới 70% chứng từ có sai sót phải chờ ngân

hàng mở L/C chấp nhận mới đợc đòi tiền cho nên thờng gây ra sự chậm trễ nhiều
phiên toái, khó khăn cho ngân hàng làm chậm quy trình thanh toán, dẫn đến giảm
chất lợng và uy tín của ngân hàng trong lĩnh vực thanh toán quốc tế.
b. Đối với hoạt động thanh toán nhập khẩu:
Khách hàng là ngời nhập khẩu thờng khó khăn về vốn khi tham gia quan hệ
với ngời xuất khẩu nớc ngoài. Hoạt động kinh doanh của họ chủ yếu dựa vào vốn
đi vay của ngân hàng nên đặt ngân hàng đứng trớc nguy cơ mất vốn lớn bởi vì
việc thu hồi vốn lúc này hoàn toàn phụ thuộc vào kết quả điều kiện của nhà nhập
khẩu.
Bên cạnh đó trình độ của ngời nhập khẩu cũng là vẫn đề gây khó khăn cho
công tác thanh toán nhập khẩu. Sự thiếu hiểu biết về thơng mại quốc tế của ngời
nhập khẩu luôn gây khó khăn cho ngân hàng trong việc mở và thanh toán L/C.
Chẳng hạn ngời nhập khẩu do trình độ hạn chế không hiểu rõ điều khoản trong hợp
đồng hay cố tình làm sai những thoả thuận ban đầu dẫn đến yêu cầu mở L/C có nội
dung không khớp với hợp đồng thơng mại làm chậm trễ quá trình thanh toán gây ra
nhiều chi phí tốn kém cho cả ngân hàng và ngời nhập khẩu.
c Đối với quan hệ đại lý của VCB:
Trong quan hệ với ngân hàng nớc ngoài VCB thờng gặp khó khăn trở ngại
từ phía bạn hàng do bị ảnh hơngr bởi thực tế: hàng hoá xuất khẩu của Việt Nam
cha có đợc chất lợng cao và uy tín trên thị trờng quốc tế. Do đó các ngân hàng n-
ớc ngoài thờng áp dụng các biện pháp đảm bảo an toàn cao, thực hiện kiểm soát
và bắt lỗi chứng từ chặt chẽ nhằm tăng thu phí và trốn tránh trách nhiệm hoặc trì
hoãn thanh toán, chấp ngời nhập khẩu có thời gian để chấp nhận chứng từ.
18
Luận văn tốt nghiệp
Mặc dù VCB có quan hệ đại lý với hơn 1000 ngân hàng nhng ở một số thị
trờng VCB vẫn còn thiếu đại lý nh: khu vực Trung Nam á, Mỹ La Tinh nên việc
giao dịch đối với khu vực này thờng phải thực hiện thanh toán qua ngân hàng thứ
3 nên thời gian thanh toán thờng kéo dài làm tăng chi phí từ đó ảnh hởng đến
hiệu quả kinh doanh của các dn.

d. Đối với trình độ của cán bộ nhân viên Ngân Hàng NT:
Đến nay, VCB đã xây dựng đợc đội ngũ cán bộ có trình độ học vấn khá
gồm 2800 cán bộ trong dó trình độ Đại học và trên Đại học chiếm hơn 70%. Tuy
vậy hệ thống VCB còn qú nhỏ bé gọn nhẹ với hơn 23 chi nhánh và một công ty
tài chính, mô hình tổ chức hiện tại còn nhiều nhợc điểm mang nặng tính hành
chính. T duy kinh tế thị trờng của số đông cán bộ VCB cha tiến kịp so với đòi
hỏi thực tế.
e. Đối với kỹ thuật công nghệ thông tin:
VCB nhận thức công nghệ là nhân tố không thể thiếu đợc trong hoạt động
của mình nên đã không ngừng đầu t, bỏ ra những khoản vốn khổng lồ để đáp
ứng đợc yêu cầu hoạt động của các ngân hàng thơng mại hiện đại. Tuy nhiên cho
đến nay hệ thống công nghệ của VCB còn nhiều bất cập, máy móc còn thiếu, ch-
ơng trình quản lý và xử lý cha linh hoạt, còn xảy ra các lỗi làm gián đoạn quá
trình giao dịch.
Thêm vào đó kỹ thuật công nghệ hiện đại làm cho toàn bộ hoạt động của
VCB trở nên phụ thuộc hoàn toàn. nếu một sự cố kỹ thuật nào đó xảy ra sẽ làm
ảnh hởng tới mọi hoạt động tại VCB. Nhiều khi quá trình thanh toán cũng bị ảnh
hởng bởi những sự cố kỹ thuật máy móc, thiết bị truyền dữ liệu và xử lý thông
tin nh: điện bị chập, telex bị ngắt quãng, hoặc điện nhập sai số, thất lạc chứng
từ Do vậy đòi hỏi phải có hệ thống công nghệ đợc trang bị hiện đại và tối tân
nhất.
f. Đối với chiến lợc mở rộng quan hệ khách hàng:
Hoạt động xuất nhập khẩu tại Việt Nam chịu sự chị phối sâu sắc của các
chính sách quản lý của nhà nớc nh: chính sách quản lý ngoại hối, chính sách hạn
chế nhập khẩu để bảo vệ nền sản xuất trong nớc, khuyến khích xuất khẩu những
mặt hàng đợc sự cho phép của nhà nớc Do vậy các hoạt động xuất nhập khẩu ở
Việt Nam diễn ra không sôi động nh ở các quốc gia khác nên nhu cầu về sản
phẩm thanh toán quốc tế bị hạn chế. Bên cạnh đó thời gian gần đây hoạt động
thanh toán quốc tế của VCB diễn ra trong bối cảnh cạnh tranh quyết liệt giữa các
ngân hàng kể từ khi pháp lệnh ngân hàng năm 1990 ra đời chấm dứt thời kỳ độc

quyền trong thanh toán quốc tế của VCB. Thêm vào đó bớc sang năm 2002,
VCB lại phải đơng đầu với một cuộc cạnh tranh mới khốc liệt hơn đó là khi hiệp
định thơng mại Việt-Mỹ trở nên có hiệu lực. Trong một thời gian ngắn nữa danh
giới giữa ngân hàng trong nớc với nớc ngoàI sẽ không còn. Phía đối tác Hoa Kỳ
sẽ mở chi nhánh ngân hàng tại Việt Nam và cung cấp các dịch vụ của họ với u
thế có đầy đủ tiềm năng về vốn, công nghệ ngân hàng phát triển, có bề dày kinh
19
Luận văn tốt nghiệp
nghiệm hoạt động trong cơ chế thị trờng, thủ tục làm việc nhanh gọn thông
thoáng, thanh toán quốc tế là sản phẩm chất lợng hàng đầu của họcho nên đây
đang là vấn đề lớn đối với VCB phải giải quyết trong hoạt động thanh toán quốc
tế của mình.
g. Đối với chính sách của nhà nớc
Hành lang pháp lý cho hoạt động ngân hàng nói chung và hoạt động thanh
toán quốc tế nói riêng còn thiếu và nhiều bất cập. Luật ngân hàng đã đi vào hoạt
động song còn quá nhiều điểm chung chung, khó thực hiện. Việc vận dụng
UCP500 làm căn cứ quy định trách nhiệm quyền hạn nhng UCP chỉ là thông lệ
quốc tế không thể áp dụng một cách máy móc đợc nhất là trong điều kiện của n-
ớc ta.
Bên cạnh đó, các văn bản quy định về công tác xuất nhập khẩu, thuế quan,
hải quan của việt nam còn cha ổn định, hay thay đổi làm ảnh hởng trực tiếp tới
hoạt động thanh toán quốc tế của ngân hàng.
Hơn nữa, quy chế quản lý ngoại hối của việt nam còn nhiều điểm cha rõ
ràng ảnh hởng nhiều đến quá trình thanh toán quốc tế. Tỷ giá là yếu tố phản ánh
tơng quan giá cả giữa đồng nội tệ và đồng ngoại tệ. Khi nhà nớc điều chỉnh tỷ
giá theo một mục tiêu vĩ mô nào đó thì sẽ kéo theo sự biến động của trị giá hàng
hoá xuất nhập khẩu, làm phát sinh lỗ hoặc lãi đối với các đơn vị kinh doanh.
Do vậy, khó khăn trong chính sách quản lý của nhà nớc đang bắt buộc VCB
phảI có những phơng hớng hoạt động hiệu quả hơn.
20

Luận văn tốt nghiệp
Chơng III: GiảI pháp nhằm hoàn thiện phơng thức
tín dụng chứng từ tại ngân hàng ngoại thơng
việt nam
Nhìn nhận con đờng đã đi qua trong các năm trớc, VCB đã có những bài
học kinh nghiệm quý giá trong các hoạt động nói chung cũng nh trong thanh
toán xuất nhập khẩu nói riêng. Uy tín và kinh nghiệm trong các nghiệp vụ về
thanh toán quốc tế đã đa VCB trở thành ngân hàng chiếm tỷ trọng lớn nhất trong
cả nớc về thị phần thanh toán quốc tế. Để tiếp tục duy trì và phát huy thế mạnh
truyền thống của mình trong lĩnh vực này VCB đã hoạch định và đề ra những ph-
ơng hớng, mục tiêu cụ thể trong những năm tới nh sau:
1. Mục tiêu phát triển trong lĩnh vực thanh toán quốc tế tại VCB
Tiếp tục thực hiện định hớng phát triển theo phơng châm: an toàn, hiệu quả
và phát triển căn cứ vào mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của Đảng và Nhà Nớc
và nhiệm vụ chung của toàn ngành ngân hàng trong những năm tới.
Duy trì thế mạnh trong thanh toán xuất nhập khẩu, phấn đấu giữ vững thị
phần và có thể nâng lên cao hơn.
VCB vẫn luôn đợc coi là ngân hàng năng động trong việc hiện đại hoá công
nghệ ngân hàng. Ngoài việc xử lý thanh toán qua mạng Swift thì VCB còn phát
hành và thanh toán thẻ tín dụng nh Visa, Mastercard, JCB, Diner Club và Amex,
sử dụng hệ thống máy rút tiền tự động đầu tiên ở việt nam, hệ thống ngân hàng
bán lẻ Siverlake
Sớm xem xét việc sáng tạo các sản phẩm mới có giá trị cao và cạnh tranh
hơn nhất là thông qua lĩnh vực công nghệ.
Tăng cờng duy trì và củng cố mối quan hệ với các ngân hàng nớc ngoàI dựa
trên phơng châm hợp tác- phát triển- bền vững.
Ngoài việc mở rộng quan hệ với ngân hàng nớc ngoài, VCB cũng đang có
chiến lợc mở rộng mạng lới chi nhánh ở nớc ngoài dới hình thức văn phòng đại
diện.
Để phục vụ tốt hơn nữa cho hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu, VCB đã

và sẽ tăng cờng nguồn vốn trong thanh toán nhằm: với tiềm lực về vốn có thể
làm tăng uy tín của mình trên thị trờng cũng nh có khả năng đáp ứng đợc những
khoản thanh toán có giá trị lớn.
2. Các giải pháp nhằm hoàn thiện phơng thức tín dụng chứng từ tại ngân
hàng ngoại thơng việt nam VCB
2.1. Giải pháp ở tầm vĩ mô
Giải pháp thứ nhất : Soạn thảo và áp dụng hệ thống luật lệ, tạo môi trờng
pháp lý cho hoạt động thanh toán quốc tế. Hoạt động thanh toán quốc tế có liên
quan đến mối quan hệ kinh tế quốc nội cũng nh quốc tế, liên quan đến luật pháp
các quốc gia, liên quan đến thông lệ quốc tế. Do vậy mỗi nớc cần có những quy
định cụ thể để điều chỉnh mối quan hệ này trong sự tơng quan với thông lệ quốc
21
Luận văn tốt nghiệp
tế UCP 500. ở Việt Nam chính phủ cũng mới ban hành một văn bản luật quy
định dẫn chiếu sử dụng UCP 500 song mới chỉ dừng lại ở mức độ hớng dẫn
chung chung cha đi vào chi tiết. Nên cần sớm có những văn bản pháp lý quy
định cụ thể hơn nữa cho giao dịch thanh toán xuất nhập khẩu.
Về quản lý ngoại hối, ngân hàng nhà nớc cần có những văn bản quy định
trách nhiệm, kiểm tra tính pháp lý của các chứng từ trớc khi chuyển tiền ra nớc
ngoài.
Việt nam đã có những quy định về chiết khấu, tái chiết khấu thơng phiếu
nhng cha có quy định về chiết khấu hối phiếu kèm chứng từ theo tín dụng th.
Thêm vào đó, để ngăn chặn những rủi ro trong kinh doanh nhà nớc cần đẩy
mạnh hơn nữa công cuộc hành chính quốc gia. Cần có những quy chế, văn bản
hớng dẫn giao dịch thanh toán quốc tế có sự kết hợp chặt chẽ của các cơ quan
liên quan.
Giải pháp thứ hai:Tổ chức thực hiên tốt thị trờng ngoại tệ liên ngân hàng
tiến tới thành lập thị trờng hối đoái ở việt nam.
Thị trờng ngoại tệ liên ngân hàng là thị trờng trao đổi, cung cấp ngoại tệ
nhằm giải quyết các mối quan hệ về ngoại tệ giữa các ngân hàng với nhau. Việc

hoàn thiện và phát triển thị trờng ngoại tệ liên ngân hàng là một trong những
điều kiện quan trọng để các ngân hàng thơng mại mở rộng nghiệp vụ kinh doanh
ngoại tệ và tạo điều kiện phục vụ cho nghiệp vụ thanh toán quốc tế đợc thực hiên
tốt hơn. Để hoàn thiện và phát triển thị trờng cần thực hiện ngay các biện pháp
sau:
Đa dạng hoá các ngoại tệ, các phơng tiện thanh toán quốc tế đợc mua
bán trên thị trờng.
Đa dạng hoá các hình thức giao dịch nh: Spot (mua bán giao ngay),
Forward(mua bán kỳ hạn), Option(giao dịch quyền chọn).
Mở rộng đối tợng tham gia thị trờng ngoại tệ liên ngân hàng nhằm tạo
cho thị trờng hoạt động với tỷ giá sát thực tế hơn.
2.2. Giải pháp ở tầm vi mô
Giải pháp thứ ba : Có chính sách thu hút, khuyến khích đối với khách hàng.
Bất cứ một doanh nghiệp nào muốn tồn tại và phát triển trong môi trờng cạnh
tranh gay gắt đều phải xây dựng cho mình một chính sách khách hàng phù hợp
để mở rộng và nâng cao số lợng khách hàng đến với mình trong đó việc chủ
động tìm đến với khách hàng và gây đợc lòng tin đối với họ là điều hết sức quan
trọng. Do đó VCB cần phải xây dựng và hoàn thiện các chính sách hợp lý đối với
khách hàng thể hiện ở các điểm sau:
* Đối với ngời xuất khẩu
Cấp tín dụng cho ngời xuất khẩu để giúp ngời bán trong quá trình thu
gom và chuẩn bị xuất khẩu hàng hoá theo hợp đồng ngoại thơng, ngân hàng sẽ
ứng trớc cho ngời bán một khoản tín dụng hỗ trợ xuất khẩu và sẽ chiết khấu dần
22
Luận văn tốt nghiệp
các khoản thanh toán của ngời xuất khẩu khi ngời mua ở nớc ngoài thanh toán
tiền hàng.
Ngoài ra ngân hàng có thể cấp tín dụng chứng từ cho ngời xuất khẩu thông
qua nghiệp vụ chiết khấu bộ chứng từ hàng xuất hoàn hảo theo tín dụng th.
T vấn cho ngời xuất khẩu VCB với t cách là ngân hàng thông báo L/C cần

phải giúp đỡ các đơn vị xuất khẩu nghiên cứu và nắm chắc bản chất, nghiệp vụ
và quy trình của phơng thức L/C nh:
+ T vấn giúp đỡ cho các đơn vị xuất khẩu trong việc lập và hoàn thiện bộ
chứng từ thanh toán phù hợp với nội dung yêu cầu của L/C
+ Yêu cầu bên nhập khẩu ở nớc ngoàI mở L/C dạng dễ hiểu trên cơ sở đó sẽ
t vấn cho nhà xuất khẩu của mình
+ T vấn cho nhà xuất khẩu cân nhắc về các điều khoản và yêu cầu bất lợi
trong L/C mà ngời nhập khẩu nớc ngoài đa ra
* Đối với ngời nhập khẩu:
Với những khách hàng có quan hệ làm ăn lâu dài, có quan hệ uy tín thân
thiết với ngân hàng,VCB với vai trò là ngân hàng phục vụ ngời nhập khẩu có thể
cấp khoản tín dụng cho họ để giúp họ mở rộng sản xuất kinh doanh trong điều
kiện không đủ vốn. Ngoài ra VCB cũng có thể tăng cờng t vấn cho khách hàng
thông qua các hình thức
+ Cử cán bộ có trình độ hiểu biết sâu rộng tham dự cùng khách hàng(khi đ-
ợc yêu cầu) để đàm phán ký kết hợp đồng thơng mại nhằm thoả thuận đợc điều
khoản thanh toán có lợi nhất
+ T vấn trong việc mở L/C: Căn cứ vào nội dung của hợp đồng ngoại thơng
VCB t vấn cho khách hàng nên mở L/C với những điều khoản, nội dung rõ ràng
để tránh gây hiểu lầm, tránh việc sửa chữa cho L/C sau này
+ Giúp ngời nhập khẩu kiểm tra các lỗi cố ý trong bộ chứng từ do bên xuất
khẩu lập
Giải pháp thứ t : Đào tạo, nâng cao trình độ nghiệp vụ của các cán bộ ngân
hàng, trình độ nghiệp vụ của các thanh toán viên phản ánh trực tiếp chất lợng
dịch vụ mà ngân hàng cung cấp. VCB cần đầu t trong việc lập ra các khoá đào
tạo bồi dỡng nghiệp vụ cho các thanh toán viên, cho họ đợc nghiên cứu, khảo sát
tại ngân hàng tiên tiến hiện đại trên thế giới. Các thanh toán viên cần đợc cập
nhật các tài liệu mới nhất liên quan đến hoạt động thanh toán quốc tế và luôn đ-
ợc hớng dẫn sử dụng các công nghệ phần mềm áp dụng trong thanh toán. VCB
cần xây dựng cho mình một trung tâm đào tạo riêng, đây sẽ là nơi chuyên để tập

huấn nghiệp vụ.
Giải pháp thứ năm : Đổi mới nâng cao về công nghệ
Sự tồn tại và phát triển của mỗi ngân hàng phụ thuộc vào nhiều khả năng
cung cấp dịch vụ cho khách hàng. Trong tình hình hiện nay hình thức thanh toán
mới u việt hơn, tiện lợi hơn đó là thanh toán điện tử thông qua hệ thống mạng đ-
ợc nối kết với nhau. Nên VCB cần tăng cờng đổi mới và áp dụng các thiết bị,
23
Luận văn tốt nghiệp
công nghệ hiện đại tối tân nhất nhằm phù hợp với yêu cầu và đòi hỏi của các
hoạt động ngân hàng hiện đại.
Giải pháp thứ sáu: Phát triển nâng cao mạng lới chi nhánh rộng khắp. Hiện
nay, hệ thống ngân hàng ngoại thơng còn quá nhỏ bé gọn nhẹ chỉ với 23 chi
nhánh tại các tỉnh thành phố, một công ty tài chính, ba văn phòng đại diện nh
vậy tiện lợi cho công tác quản lý nhng gây khó khăn cho ngân hàng trong việc
thu hút khách hàng do đó thị phần thanh toán quốc tế sẽ bị thu hẹp nên cần phải
phát triển và mở rộng các chi nhánh ngân hàng của mình hơn nữa.
Giải pháp thứ bảy: Tăng cờng hoạt động Marketing cho ngân hàng
Marketing ngân hàng là các hoạt động của ngân hàng nhằm thu hút ngày
càng nhiều khách hàng sử dụng các sản phẩm dịch vụ trong lĩnh vực tài chính
ngân hàng. Trong chiến lợc Marketing VCB cần chú trọng các vấn đề sau:
+ Nghiên cứu thị trờng để nắm bắt đợc tập quán, thái độ và nhất là động cơ
của khách hàng khi lựa chọn ngân hàng nh địa điểm giao dịch của ngân hàng,
chất lợng phục vụ tại quầy, thái độ của nhân viên giao dịch, hình ảnh về sức
mạnh và an toàn của ngân hàng
+ Nghiên cứu khả năng cạnh tranh của ngân hàng trong hiện tại và tơng lai
để thấy đợc điểm mạnh cần phát huy và những thiếu sót cần khắc phục
+ Dự đoán và phân tích hớng phát triển của thị trờng, nghiên cứu thử
nghiệm để xem xét phản ứng của khách hàng trớc những dịch vụ mới của ngân
hàng trớc khi phổ biến rộng rãi. Các hoạt động marketing xoay quanh 4 chiến l-
ợc đó là: chiến lợc sản phẩm, chiến lợc phân phối, chiến lợc giá cả, chiến lợc

giao tiếp khuyếch trơng trong đó chiến lợc giao tiếp khuyếch trơng là chiến lợc
mũi nhọn mà VCB cần phải tập trung trớc mắt.
Giải pháp thứ tám: Chuẩn bị từng bớc dùng máy tính, kiến thức thơng mại
điện tử trong việc thực hiện thanh toán bằng máy tính giữa các doanh nghiệp
Việt Nam với nớc ngoài qua NHNTVN
Giải pháp thứ chin : Mở rộng hiệu quả mạng lới ngân hàng đại lý
Trong nghiệp vụ thanh toán quốc tế hệ thống ngân hàng đại lý có ý nghĩa
vô cùng quan trọng trong việc triển khai có hiệu quả nghiệp vụ này. Nếu ngân
hàng nào có quan hệ đại lý ở khắp mọi nơi sẽ phát triển tốt nghiệp vụ thanh toán
quốc tế, giảm thiểu đợc chi phí giao dịch, tránh đợc các loại rủi ro đồng thời lại
đảm bảo chất lợng của khoản thanh toán. Trong những năm tới VCB cần tiếp tục
củng cố và mở rộng hơn nữa hệ thống ngân hàng đại lý nhằm khai thác triệt để
hiệu quả các u thế này.
Giải pháp thứ m ời : Thực hiện đa dạng hoá các sản phẩm dịch vụ ngân
hàng. Ban lãnh đạo VCB cần tập trung nghiên cứu và đa ra những sản phẩm mới
phục vụ nhu cầu ngày càng đa dạng của thị trờng trong đó cần chú ý sử dụng
nhiều loại th tín dụng khác nhau. Hiện nay VCB chỉ mở loại L/C không thể huỷ
ngang là loại đảm bảo nhất cho ngời nhập khẩu. Nên VCB cần phải biết tận dụng
những loại L/C khác để phát huy đợc những u điểm của chúng nh: L/C chuyển
nhợng, L/C tuần hoàn, L/C giáp lng
24
Luận văn tốt nghiệp
Giải pháp thứ m ời một : Quản lý và sử dụng tốt L/C trả chậm
Trong những năm trớc tại VCB cũng nh các ngân hàng thơng mại việt nam
đều xảy ra tình trạng mở L/C trả chậm một cách tràn lan, kém hiệu quả dẫn đến
làm tăng các khoản nợ xấu(nợ bắt buộc) cho ngân hàng làm ảnh hởng đến uy tín
của ngân hàng đối với các ngân hàng nớc ngoài.Nên hiện nay các ngân hàng đã
hạn chế tối đa việc mở L/C trả chậm. VCB cần tiếp tục sử dụng loại L/C trả
chậm song phải thực hiện quản lý chặt chẽ thông qua một số biện pháp sau:
+ Khi mở L/C trả chậm cần cân nhắc kỹ về loại hàng hoá, chu kỳ lu thông

và tiêu thụ hàng hoá, khả năng khai thác thanh toán của đơn vị để đa ra những
yêu cầu cụ thể đối với khách hàng nhằm bảo đảm khả năng thanh toán khi đến
hạn nh: ký quỹ bằng ngoại tệ, thế chấp, có sự bảo đảm của một bên thứ ba
+ Đề ra những quy định cụ thể về nghiệp vụ L/C trả chậm trên cơ sở văn
bản của ngân hàng nhà nớc đã ban hành và nghiêm chỉnh chấp hành những quy
định đó.
Hoàn thiện thanh toán tín dụng chứng từ là nhiệm vụ quan trọng của cả hệ
thống ngân hàng. Cần có biện pháp hợp lý vận dụng thanh toán điện tử liên ngân
hàng (electronic banking) đang bắt đầu triển khai ở ngân hàng Việt Nam, phat
triển thơng mại điện tử ở Việt Nam thành nghiệp vụ thực hiện phổ biến trong cả
nớc mở rộng quan hệ với ngân hàng các nớc khác mà ta có quan hệ, đảm bảo
việc thanh toán nhanh, rẻ, thuận tiện, hiệu quả, vận dụng kỹ thuận điện tử hiện
đại mà không để sai sót trong quá trình phát triển đi đôi với việc nâng cao trình
độ trang thiết bị trong ngân hàng cần có đội ngũ cán bộ thông hiểu thanh toán tín
dụng và có thể thực hiện hợp lý.

25

×