Tải bản đầy đủ (.doc) (13 trang)

Giới thiệu về công ty viễn thông viettel

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (207.34 KB, 13 trang )

I. Giới thiệu chung về công ty viễn thông Viettel.
Công ty Viễn thông Viettel (Viettel Telecom) trực thuộc Tổng Công ty Viễn
thông Quân đội Viettel được thành lập ngày 05/4/2007, trên cở sở sát nhập các
Công ty Internet Viettel, Điện thoại cố định Viettel và Điện thoại di động Viettel.
Với mục tiêu trở thành nhà cung cấp dịch vụ viễn thông hàng đầu Việt Nam,
Viettel Telecom luôn coi sự sáng tạo và tiên phong là những kim chỉ nam hành
động. Đó không chỉ là sự tiên phong về mặt công nghệ mà còn là sự sáng tạo trong
triết lý kinh doanh, thấu hiểu và thỏa mãn nhu cầu của khách hàng.

Viettel luôn coi khách hàng là những cá thể riêng biệt, có nhu cầu được lắng
nghe, chia sẻ, được đáp ứng, phục vụ một cách tốt nhất và được đối xử công bằng.
Bởi vậy, Viettel luôn nỗ lực ở mức cao nhất để khách hàng luôn được “nói theo
cách của bạn”, nói theo phong cách của riêng mình, sự hài lòng và tin cậy của Qúy
khách hàng chính là khởi nguồn cho sự thịnh vượng và phát triển bền vững!

Thời gian qua, Viettel đã nhận được sự ủng hộ nhiệt thành cho các sản phẩm
và dịch vụ của mình từ dịch vụ điện thoại đường dài trong nước và quốc tế 178, đến
dịch vụ điện thoại cố định, dịch vụ Internet và gần đây nhất là điện thoại di động
098. Viettel đã có trên 20 triệu khách hàng điện thoại di động, hơn một triệu năm
trăm khách hàng Internet và điện thoại cố định ….sau chưa đầy 05 năm kinh doanh
trên thị trường. Một điều chưa từng có, một kỳ tích trong lịch sử viễn thông Việt
Nam!
II. Phân tích môi trường vĩ mô của doanh nghiệp.
a. Kinh tế.
Việc mở cửa cạnh tranh sau khi gia nhập WTO đồng nghĩa với thị trường sẽ
thay đổi nhanh chóng. Viettel đã thường xuyên thay đổi để thích ứng với môi
trường thay đổi. Chiến lược kinh doanh thường xuyên thay đổi để bám sát với thực
tế thị trường. Đơn cử, năm 2007, kế hoạch doanh thu ban đầu đặt ra khoảng 12.000
1
tỷ đồng/ năm, tuy nhiên hết tháng 6, nhận thấy thị trường vẫn còn nhiều cơ hội nên
Viettel đã tăng doanh thu lên 16.000 tỷ đồng. Bên cạnh đó, Viettel cũng liên tục tư


duy để cơ cấu lại tổ chức cho phù hợp. Năm 2006, Viettel đã tái cấu trúc Tổng công
ty từ 4 lớp (Tổng công ty, công ty dọc, Trung tâm khu vực và tỉnh). Năm 2007, thực
hiện chiến lược mạng lưới tập trung (sát nhập 3 công ty khai thác mạng viễn thông),
kinh doanh phân tán. Đội ngũ cán bộ thường xuyên được luân chuyển, kinh qua
nhiều vị trí để rèn luyện tính thích ứng nhanh.Sau hội nhập, sẽ có nhiều rủi ro đến
với doanh nghiệp khi chỉ tập trung kinh doanh một lĩnh vực. Cách làm của Viettel là
đa dạng hoá ngành nghề kinh doanh, thành lập thêm các công ty kinh doanh bất
động sản, truyền thông, đầu tư tài chính, sản xuất thiết bị, tư vấn giải pháp cho
doanh nghiệp Khi đa dạng hoá ngành nghề kinh doanh, Viettel chia sẻ rủi ro ra
những lĩnh vực khác nhau và do đó, sự an toàn tăng lên rất nhiều. Tuy nhiên, viễn
thông làm ngành chủ đạo của Viettel.
Khi gia nhập WTO, các doanh nghiệp Việt Nam sẽ có nguy cơ trở thành người
làm thuê giá thấp và thiếu nhân lực cấp chuyên gia. Cách làm của Viettel là đào tạo
con người để nắm vững về mặt công nghệ, kiến thức kinh doanh để nhân viên chủ
chốt của Viettel đảm đương 10%lao động trí tuệ, 90% còn lại sẽ được qui trình hoá
dành cho lao động đơn giản và thuê ngoài. Hiện nay, số người thuê ngoài của
Viettel đã lên tới gần 5.000 người, chiếm gần 50% lao động của Tổng công ty.
Viettel cũng có những chính sách thu hút và gìn giữ nhân tài, tạo ra môi trường làm
việc cởi mở, khuyến khích sáng tạo, nhằm tạo ra sự gắn bó mật thiết giữa con người
và Tổng công ty để tránh nguy cơ chảy máu chất xám khi các công ty viễn thông
nước ngoài thâm nhập thị trường. Bên cạnh đó, Viettel cũng nhận thức rất rõ vấn đề
phải tuyên truyền, giáo dục cho các cán bộ, công nhân viên trong việc xác định đâu
là thời cơ, là thách thức cũng như khó khăn thuận lợi khi trong quá trình hội nhập
WTO.
Khi viễn thông đã thực sự vào WTO, Về sản xuất kinh doanh, sức ép về cạnh
tranh sẽ lớn hơn rất nhiều vì các doanh nghiệp Việt Nam phải cạnh tranh với những
Tập đoàn viễn thông nươc ngoài rất lớn, có năng lực tài chính mạnh và nhiều kinh
nghiệm kinh doanh quốc tế. Thị trường viễn thông thay đổi nhanh chóng, sẽ có
nhiều rủi ro nếu doanh nghiệp viễn thông chỉ tập trung kinh doanh một lĩnh vực.
2

Chính vì vậy, Viettel đã xác định: phải phát triển mạnh mạng lưới, áp dụng những
công nghệ tiên tiến, thu hút lượng khách hàng lớn để khi các công ty nước ngoài
thâm nhập vào thị trường, họ sẽ không còn nhiều cơ hội nữa vì thị phần chủ yếu đã
bị Viettel nắm giữ.
Đặc biệt, Viettel đã chủ trương chủ động hội nhập với các đối tác nước ngoài,
tăng cường hợp tác để hiểu hơn về các đối thủ cạnh tranh trong tương lai. Đây cũng
là cách học mót kinh nghiệm từ việc hợp tác với các đối tác nước ngoài. Thời gian
qua, Viettel đã mở cửa ngõ quốc tế tại Hồng Công; tham gia vào tuyến cáp quang
biển nối liền giữa Châu Á – Châu Mỹ mang tên AAG. Ngoài ra Viettel còn có mối
quan hệ đối tác tương đối thân thiện với các công ty viễn thông lớn trên thế giới. Để
có kinh nghiệm cọ sát với các đối thủ lớn trong những thị trường cạnh tranh mạnh,
Viettel đã chủ động đầu tư ra nước ngoài, mà điển hình là Campuchia, đất nước đã
gia nhập WTO từ năm 2004, thị trường viễn thông cạnh tranh tương đối mạnh (với
gần 10 giấy phép VoIP, 5 giấy phép di động). Chỉ chưa đầy 6 tháng cuối năm 2006
kể từ khi được cấp giấy phép, Viettel đã chiếm tới gần 20% thị trường điện thoại
quốc tế tại nước này.
b. Chính trị
Cơ quan quản lí nhà nước, cụ thể là Bộ Thông tin truyền thông (TT-TT) cần
có những chính sách tạo điều kiện đối với đối với doanh nghiệp viễn thông Việt
Nam. Bộ TT – TT nên thực hiện sớm quy trình cấp phép một số dịch vụ viễn thông
như: Wimax, mạng di động thế hệ thứ 3 – 3G Đơn cử, các doanh nghiệp viễn
thông đã nộp hồ sơ xin cấp phép 3G từ rất lâu nhưng dự kiến phải đến tháng 12 tới,
Bộ TT – TT mới tổ chức thi tuyển lựa chọn Nếu bộ TT – TT đẩy nhanh việc cấp
phép thì đến khi thời điểm các doanh nghiệp nước ngoài được phép thành lập 100%
vốn tại Việt Nam sẽ phải tính đến phương án hợp tác với nhà khai thác viễn thông
trong nước, nguyên do Việt Nam đã hết băng tần.
c. Xã hội
Dân số Việt Nam gia tăng nhanh là một nhân tố quan trọng giúp cho thị
trường của Viettel được mở rộng một cách nhanh chóng. Bên cạnh đó nền kinh tế
ngày một phát triển, đời sống của người dân được nâng cao hơn thì nhu cầu liên lạc

3
và thông tin cũng ngày một thiết yếu hơn. Mặt khác, công nghệ thông tin ngày càng
phát triển, giá cả các mặt hàng công nghệ điện tử ngày một rẻ hơn, do đó giá cả điện
thoại cũng không phải là vấn đề nữa. Và hiện nay, điện thoại đã trở thành một
phương tiện liên lạc phổ biến và thông dụng ở hầu hết mọi nơi và thậm chí là ở mọi
lứa tuổi.
Bên cạnh đó phong cách sống của người Việt Nam cũng là một điều quan
trọng thúc đẩy cho công nghệ di động phát triển nhanh chóng. Người dân Việt Nam,
đặc biệt là giới trẻ, luôn có xu hướng đổi mới và theo kịp thời đại. Do vậy, số lượng
thuê bao di động tăng nhanh chóng mặt và các loại máy từ những loại máy đơn giản
đến hiện đại đều có mặt trên thị trường đáp ứng nhu cầu của khách hàng.
a. Công nghệ
Xây dựng tuyến vi ba băng rộng lớn nhất (140 Mbps); xây dựng tháp anten
cao nhất Việt Nam lúc bấy giờ (85m).
Hoàn thành đường trục cáp quang Bắc – Nam với dung lượng 2.5Mbps có
công nghệ cao nhất Việt Nam với việc áp dụng thành công sáng kiến thu – phát trên
một sợi quang.
Doanh nghiệp đầu tiên ở Việt Nam cung cấp dịch vụ thoại sử dụng công nghệ
IP (VoIP) trên toàn quốc
Cung cấp dịch vụ VoIP quốc tế, dịch vụ truy nhập Internet, dịch vụ điện thoại
cố định (PSTN), dịch vụ điện thoại di động, dịch vụ mạng riêng ảo. Cổng vệ tinh
quốc tế, cổng cáp quang quốc tế.
Hạ tầng truyền dẫn của Viettel: trong nước tổng chiều dài cáp quang là 25000
km phủ rộng đến tuyến huyện và xã, dung lượng cáp quang đường trục 400 Gb/s,
quốc tế dung lượng cáp quang quốc tế 5 Gb/s, cuối năm 2007 là 4,5 Gb/s(lớn nhất
Việt Nam).
III. Phân tích thị trường của doanh nghiệp.
a. Đối thủ cạnh tranh
1. Mạng di động MobiFone.
4

Với lợi thế là mạng di động ra đời sớm nhất, MobiFone có chiến lược ngay từ
đầu là tập trung vào các thành phố lớn, với khách hàng có thu nhập cao. Song, gần
đây hãng này đã tập trung đầu tư nhiều hơn để thu hút khách hàng mới ở khu vực
nông thôn bằng cách lắp đặt thêm trạm thu và phát sóng và tung ra gói cước
Mobi365.
Nhưng, về các chính sách giá cước và khuyến mãi trong thời gian gần đây,
dường như MobiFone không còn giữ được sự chủ động như cách đây gần hai năm,
khi còn đang ở vị trí số một trên thị trường.
Viettel đã thành lập Công ty Viettel Media chuyên cung cấp các dịch vụ giá trị
gia tăng. MobiFone cũng mới thành lập Trung tâm Giá trị gia tăng với 50 nhân sự.
Trung tâm này sẽ quản lý việc cung cấp hơn 30 dịch vụ cho khách hàng, đồng thời
nghiên cứu để triển khai thêm các dịch vụ mới.
Gần đây, một số “bước đi” của MobiFone khá giống với những gì mà Viettel
thực hiện trước đó như gói cước MobiQ (ra đời sau gói Tomato với các cơ chế
tương tự như cách tính cước, thời hạn nghe); tặng tiền cho người nhận cuộc gọi;
chương trình khuyến mãi vào giờ thấp điểm (từ 23- 6 giờ)
Về dịch vụ giá trị gia tăng, MobiFone đã từng được đánh giá là nhà khai thác
đi đầu trong việc đưa ra các dịch vụ mới như GPRS, nhạc chuông chờ, tải biểu
tượng, tải nhạc chuông… Nhưng trong một năm trở lại đây, hầu như không thấy
xuất hiện những “đột phá” như thế nữa ở nhà cung cấp này. Sẽ có ba nhóm dịch vụ
chính được MobiFone cung cấp trong hạ tầng công nghệ 3G là video, thương mại
điện tử (thanh toán điện tử) và dịch vụ thông tin xã hội
Trong khi đó, thế mạnh lớn nhất của Viettel là tốc độ xây dựng trạm phát sóng
mới. Tham gia thị trường sau, nên Viettel xác định chiến lược là “mạng lưới đi
trước, kinh doanh đi sau”. Viettel ít nhiều đã tạo những được cảm nhận tốt nơi
khách hàng về vùng phủ sóng rộng, dịch vụ ít bị gián đoạn.
Bên cạnh đó, ngay từ đầu Viettel đã xác định trở thành mạng di động giá rẻ
nhắm đến đối tượng khách hàng có thu nhập trung bình và thấp (chiếm trên 90%
dân số Việt Nam).
5

Về chiến lược tiếp cận khách hàng, Viettel đã tìm kiếm những phân khúc thị
trường mới như: những khách hàng có nhu cầu nghe nhiều (gói cước Tomato), đối
tượng trẻ thích sử dụng các dịch vụ giá trị gia tăng (như gói cước Ciao). Và mạng
này đã “bắt” nhanh cơ hội để liên tục đưa ra các dịch vụ mới mang lại doanh thu
lớn. Dịch vụ nhạc chuông chờ I-muzik sau một năm rưỡi ra đời đã có tám triệu
người sử dụng. Bên cạnh đó, Viettel còn đưa ra nhiều loại dịch vụ như I-share - sẻ
chia tài khoản, dịch vụ nhận và gửi thư điện tử trên điện thoại di động…
2. Mạng di động VinaPhone
Với VinaPhone, việc theo đuổi chiến lược phủ sóng rộng cũng đã gặt hái được
một số thành công. Trước năm 2006, VinaPhone là mạng dẫn đầu về lượng thuê
bao. Nhưng gần đây, về mặt kinh doanh VinaPhone lại khá mờ nhạt. Khách hàng
chờ đón sự đổi mới toàn diện sau khi mạng này lần đầu tiên thay đổi hệ thống nhận
diện thương hiệu vào năm 2007 nhưng đã thất vọng không ít vì bộ máy kinh doanh
của VinaPhone vẫn chưa thoát ra khỏi sự cồng kềnh của cơ cấu tổ chức phủ rộng
bằng 64 bưu điện tỉnh, thành phố.
Tình trạng nhiều khách thuê bao rời mạng cũng là bài toán đau đầu cho mạng
di động này. Một chuyên gia nhận xét, hiện tại chiến lược của VinaPhone chưa rõ
nét, các bước đi dường như còn gặp lực cản. Chỉ có thể hy vọng sự thay đổi cơ cấu
tổ chức mới đang diễn ra tại công ty này sẽ phát huy tác dụng nhanh và họ sẽ lấy lại
được đà tăng trưởng như cách đây hai năm.
3. Mạng di động S-Fone
S-Fone tham gia thị trường từ năm 2003 với những chiến dịch quảng cáo bài
bản, chiến lược tập trung vào khách hàng trẻ, bên cạnh việc định giá dịch vụ thấp,
cung cấp các dịch vụ giá trị gia tăng, khuyến mãi rầm rộ…
Cách làm của S-Fone tưởng rằng sẽ tạo ra một sự thay đổi trong thị trường
thông tin di động, song, do có vùng phủ sóng hẹp và sự hạn chế về thiết bị đầu cuối
nên chưa mấy thành công. Gần đây S-Fone cũng phải tăng cường vùng phủ sóng
cũng như đẩy mạnh hơn nữa việc tạo ra nhiều sự lựa chọn về thiết bị đầu cuối cho
khách hàng.
6

4. Các mạng di động khác
Còn hai nhà khai thác di động sử dụng công nghệ CDMA khác là EVN
Telecom và HT Mobile thì sau khi không tạo được dấu ấn trên thị trường đành phải
chuyển hướng chiến lược.
EVN tập trung vào điện thoại cố định không dây. Còn HT Mobile đang trong
quá trình chuyển đổi sang công nghệ GSM sau hơn một năm cung cấp dịch vụ
CDMA không thành công. Có thể đến giữa năm nay nhà cung cấp này mới tham gia
thị trường trở lại.
Với mạng Gtel, được cấp giấy phép thành lập vào giữa năm 2008, cũng có thể
đến cuối năm nay mới tham gia thị trường.
Trong “cuộc chơi 100 triệu” này, ưu thế đang có phần nghiêng về Viettel, bởi
theo số liệu về lượng thuê bao mà Bộ Thông tin và Truyền thông công bố và dựa
vào sự tăng trưởng của các mạng di động trên thị trường, trong 100 khách thuê bao
mới hòa mạng thì Viettel chiếm gần một nửa (45), tiếp đến là MobiFone (khoảng
30-35), VinaPhone và các mạng khác (S-Fone, EVN Telecom, HP Mobile, Gtel) sẽ
chiếm khoảng 20-25. Với lợi thế là mạng di động ra đời sớm nhất, MobiFone có
chiến lược ngay từ đầu là tập trung vào các thành phố lớn, với khách hàng có thu
nhập cao. Song, gần đây hãng này đã tập trung đầu tư nhiều hơn để thu hút khách
hàng mới ở khu vực nông thôn bằng cách lắp đặt thêm trạm thu và phát sóng và
tung ra gói cước Mobi365.
Bên cạnh đó, ngay từ đầu Viettel đã xác định trở thành mạng di động giá rẻ
nhắm đến đối tượng khách hàng có thu nhập trung bình và thấp (chiếm trên 90%
dân số Việt Nam).
Với những bước đi ấy, chỉ sau hơn ba năm hoạt động, Viettel đã dẫn đầu thị trường
về lượng thuê bao di động. Theo công bố của Bộ Thông tin và Truyền thông, tính đến
tháng 5/2008 (cuộc điều tra gần đây nhất về lượng thuê bao của các mạng di động), cả
nước có hơn 48 triệu thuê bao di động, trong đó, Viettel có 20 triệu, MobiFone 13,5 triệu,
VinaPhone hơn 12 triệu và S-Fone hơn 3 triệu
7
b. Quy mô thị trường

Viettel trong 100 thương hiệu di động lớn nhất thế giới Xếp thứ 83/100 và
được định giá trị thương hiệu hơn nửa tỷ USD, trong khu vực Viettel vượt qua
SingTel, StarHub (Singapore), DiGi (Malaysia), Indosat (Indonesia). Theo danh
sách được đăng trên telecoms.com, Viettel là nhãn hiệu di động duy nhất của Việt
Nam có trong danh sách với giá trị thương hiệu là 536 triệu USD. Tổng trị giá nhãn
hiệu của 100 mạnh di động là 318 tỷ USD.
Về giá trị thương hiệu, Viettel xếp thứ 83 nhưng về doanh thu, thứ hạng của
Viettel đứng ở vị trí 94. Chính vì vậy, trong danh sách TOP 10 mạng di động có
thương hiệu vượt trên cả trọng lượng”, Viettel đứng hạng 7.
Viettel cho biết, vào tháng 10/2008, Viettel được đánh giá là 1 trong 4 Nhà
cung cấp dịch vụ viễn thông tốt nhất ở các quốc gia đang phát triển do tổ chức
WCA (World Communication Awards) bình chọn. Ngoài ra, Viettel cũng liên tục
thăng hạng trên bảng số liệu xếp hạng các nhà cung cấp dịch vụ viễn thông dựa trên
số lượng thuê bao do tổ chức WI (Wireless Intelligence) đưa ra: quý I/2008 xếp thứ
53; quý II/2008 xếp thứ 42 và hiện nay Viettel đứng thứ 41 trên tổng số hơn 650
nhà cung cấp dịch vụ viễn thông trên toàn thế giới.
Như vậy, với thương hiệu Viettel, Việt Nam đã trở thành một quốc gia được
xếp hạng và có tên tuổi trên bản đồ viễn thông thế giới.
Theo số liệu Viettel công bố, tại thị trường Việt Nam tính đến thời điểm này là
hơn 25 triệu thuê bao di động Viettel đang hoạt động. Doanh thu năm 2008 của
Viettel dự kiến đạt khoảng 32 nghìn tỷ đồng.
Năm 2007 doanh thu 1 tỷ USD, 12 triệu thuê bao, hội tụ 3 dịch vụ cố định – di
động – Internet.
Viettel cũng đã có những dịch vụ mới với tính năng lần đầu tiên xuất hiện trên
thị trường. Những gói cước mà Viettel cung cấp ra thị trường như Tomato, Ciao và
gần đây nhất là gói cước “Cha và con” đều thể hiện triết lý “Caring – Innovator”
(Sẻ chia - Sáng tạo) và nhằm đáp ứng những nhu cầu khác nhau của các khách
hàng. Sự phát triển của Viettel không chỉ đạt đến mức cung cấp cái khách hàng cần
8
mà còn tích cực tạo ra nhu cầu của khách hàng, tức là sáng tạo ra những sản phẩm

mới và chỉ cho khách hàng biết họ cần sử dụng dịch vụ đó.
Ngoài việc “tràn ngập lãnh thổ” điện thoại di động, cuộc “cách mạng” quan
trọng nhất mà Viettel thực hiện chính là đưa cạnh tranh thực sự vào thị trường dịch
vụ viễn thông Việt Nam.
Doanh nghiệp vươn ra thị trường quốc tế. Trong bối cảnh kinh tế toàn cầu
suy giảm, thị trường các nước đều giảm sức mua nhưng doanh nghiệp Viettel vẫn
tìm thấy những cơ hội kinh doanh mới. Giữ vững thị trường trong nước đồng thời
từng bước vươn ra thị trường quốc tế là cách làm hiệu quả cuả Viettel. Tổng công ty
Viễn thông Quân đội (Viettel) đã chính thức khai trương mạng di động Metfone tại
Cam-pu-chia. Như vậy, cùng mạng di động Viettel trong nước, DN này đã có thêm
một mạng di động 100% vốn Việt Nam ở nước ngoài
Sau 2 tháng thử nghiệm, VIETTEL đã đạt con số tăng trưởng nhanh với hơn
100.000 thuê bao di động tại Campuchia và 50.000 thuê bao tại thị trường Lào.
c. Quy mô khách hàng
9
Sau một năm hoạt động (15/10/2004-15/10/2005), Viettel Mobile đã có được
1,4 triệu khách hàng - con số mà mạng khác chỉ có được sau nhiều năm hoạt động.
Mặc dù có cả yếu tố “thiên thời” nhưng dù sao, việc trở thành mạng di động có tốc
độ phát triển nhanh nhất ở thị trường Việt Nam cũng đã khẳng định một chiến lược
đầu tư và phát triển đúng của Viettel Mobile ngay từ khi bắt đầu đầu tư và phát triển
dịch vụ. Và theo số liệu Viettel công bố, tại thị trường Việt Nam tính đến thời điểm
năm 2008 là hơn 25 triệu thuê bao di động Viettel đang hoạt động.
Mọi người dân, từ người già đến người trẻ, từ cán bộ công nhân viên chức đến
người nông dân, từ thành thị đến nông thôn, từ miền xuôi đến miền ngược, ai ai
cũng dùng điện thoại di động, thậm chí là một người dùng hai, ba chiếc. Thời đại
thông tin di động bùng nổ, và Viettel đã chớp được thời cơ ấy.
d. Các chiến lược phát triển của Viettel
Viettel Mobile ra đời trong bối cảnh khách hàng đang có nhiều chán nản với
sự độc quyền còn rơi rớt của 2 mạng Vinaphone và MobiFone, cộng thêm sự thất
vọng với mạng di động S-Fone sử dụng công nghệ CDMA. Chính vì vậy, sự xuất

hiện của mạng di động Viettel đã ít nhiều tạo cảm hứng mới cho khách hàng và tạo
hứng khởi mới cho một thị trường.
Bên cạnh đó, trong một năm qua, môi trường thế giới và Việt Nam cũng đã
thay đổi theo xu hướng cập nhật công nghệ mới, hướng tới một thế giới số, thế giới
của mạng, của 2,5-3G và đặc biệt là điện thoại di động ngày càng rẻ hơn. Môi
trường đó đã khuyến khích người dân sử dụng điện thoại di động nhiều hơn và phổ
dụng hơn, nhất là giới trẻ.
Tất nhiên, sự thành công của một doanh nghiệp không chỉ phụ thuộc vào yếu
tố khách quan mà chủ yếu phụ thuộc vào một chiến lược kinh doanh đúng. Từ bài
học kinh nghiệm của S-Fone, Viettel đã quyết định đầu tư phủ sóng toàn quốc 64/64
tỉnh/thành phố ngay từ những ngày đầu hoạt động, cho dù số lượng thuê bao còn ít
ỏi. Chưa thể phủ sóng rộng như các mạng khác nhưng việc có mặt tại tất cả các tỉnh,
thành phố và cộng với việc nâng cấp ngay tổng đài lên 4,5 triệu số cũng đã khiến
người sử dụng yên tâm hơn khi chọn Viettel Mobile.
10
Bên cạnh đó, yếu tố giá cước rẻ nhất - tính cước theo block 6 giây - cũng đã
trở thành nhân tố quan trọng khiến cho khách hàng đổ xô vào đăng ký sử dụng
Vietttel Mobile đồng thời cũng tạo ra một làn sóng khách hàng cũ của Vinaphone
và MobiFone chuyển đổi thuê bao sang Viettel Mobile hoặc sử dụng cùng lúc 2
máy.
Cũng theo nhận định của các chuyên gia, sự thành công của Viettel còn được
thể hiện từ một chiến lược marketing hiệu quả. Trong khi các mạng khác chưa thừa
nhận thực tế về một thị trường số đẹp thì Viettel Mobile đã biết tận dụng nó để tạo
ra một vụ marketing độc đáo và gây tiếng vang lớn. Đó là việc đấu giá số điện thoại
đẹp gây quỹ từ thiện trên truyền hình với số tiền lên tới hàng tỷ đồng, những đợt
khuyến mại luôn để lại những ấn tượng về “những cái nhất” hoặc “đầu tiên” trên thị
trường.
Nghiên cứu của Markcom Research & Consulting về thị trường viễn thông
VN và động thái cạnh tranh của từng nhà cung cấp dịch vụ trên thị trường trong ba
năm qua cho phép đánh giá 50% thành công của Viettel là do khai thác hiệu quả sự

lơi lỏng (nếu không muốn nói là sai lầm) của đối thủ về marketing và 50% là do nỗ
lực của đội ngũ nhân viên năng động.
Đánh giá về sự sai lầm trong marketing của các đối thủ của Viettel, theo chúng
tôi, có ba nguyên nhân và điều này đã tạo lợi thế cho Viettel khi biết tận dụng thời
cơ. Đó là sự chậm chạp trong chiến lược cạnh tranh (thiếu linh hoạt) và xử lý rủi ro
chậm (ví dụ vụ nghẽn mạng Vinaphone đầu năm 2005); chăm sóc quyền lợi khách
hàng chưa đúng mức; cuối cùng là có sai lầm trong xây dựng hình ảnh.
Chính vì vậy việc “đánh bóng” hình ảnh của mình nhân sự lơi lỏng về chiến
lược marketing của đối thủ đã là một giải pháp làm nên thành công của Viettel. Tuy
nhiên, thành công của thương hiệu Viettel còn do hai nguyên nhân bao trùm khác.
Đó là một chiến lược định vị và tiêu chí tiếp cận kinh doanh “vì khách hàng trước,
vì mình sau”.
Chiến lược định vị: giá thấp, linh loạt trong quảng bá hình ảnh và đặc biệt là
có hẳn sách lược chăm sóc khách hàng một cách thân thiện, tận tình là một chiến
lược kinh doanh rất đúng đắn. Đây có thể coi là cách định vị tối ưu nhất cho một
11
mạng di động trong bối cảnh thị trường di động VN cách đây 2 - 3 năm (S-Fone tuy
ra trước đã không làm điều này).
Bên cạnh chiến lược định vị đúng, Viettel còn thể hiện lối tư duy kinh doanh
“vì khách hàng trước, vì mình sau” tuy chưa đậm nét và đạt tới mức độ cao nhưng
đã tạo được sự tin cậy trong người tiêu dùng. Các gói cước tính có lợi cho khách
hàng, các cách chăm sóc khách hàng tốt, các tiện ích mang lại giá trị ngoại sinh cho
khách hàng như chọn số thật sự đã góp phần làm cho Viettel thành công hơn.
IV. Kết luận
Hiện nay trên lĩnh vực thông tin liên lạc, mạng di động Viettel đã chiếm được
một thị phần lớn, qua mặt cả các mạng điện thoại đi trước là Vinaphone và
Mobiphone. Và có thể thấy công ty viễn thông Viettel (Viettel Telecom), với những
chính sách mới, những chiến lược mới, sẽ ngày càng phát triển, không chỉ với thị
trường trong nước mà còn cả trên thị trường quốc tế.
12

MỤC LỤC
I. Giới thiệu chung về công ty viễn thông Viettel 1
II. Phân tích môi trường vĩ mô của doanh nghiệp 1
a. Kinh tế 1
b. Chính trị 3
c. Xã hội 3
III. Phân tích thị trường của doanh nghiệp 4
a. Đối thủ cạnh tranh 4
b. Quy mô thị trường 8
c. Quy mô khách hàng 9
d. Các chiến lược phát triển của Viettel 10
IV. Kết luận 12
MỤC LỤC 13
13

×