Tải bản đầy đủ (.pdf) (24 trang)

Sáng kiến kinh nghiệm lớp 5 tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường trong môn khoa học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (958.34 KB, 24 trang )

PHỊNG GIÁO GD-ĐT …
TRƯỜNG TH …

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

TÍCH HỢP GIÁO DỤC BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TRONG MÔN
KHOA HỌC LỚP 5

Lĩnh vực: …
Họ và tên tác giả: ….
Đơn vị: ….

…., tháng … năm …

1/33


I. ĐẶT VẤN ĐỀ
1.Tầm quan trọng của vấn đề nghiên cứu
Bảo vệ môi trường đã và đang trở thành mối quan tâm mang tính tồn cầu
và có tính sống cịn của loài người. Thế giới đã buộc các nước tư bản và các
nước đang phát triển cam kết cắt giảm khí thải CO2 gây hiệu ứng nhà kính. Quỹ
quốc tế bảo vệ thiên nhiên (WWF) khởi xướng chiến dịch Giờ trái đất vào năm
2007 tại thành phố Sydney nhằm kêu gọi Chính phủ, nhân dân và doanh nghiệp
các nước cùng tắt đèn 1 giờ nhằm giảm biến đổi khí hậu.
Việt Nam là một trong các nước có nhiều nỗ lực và quan tâm đặc biệt
trong công tác bảo vệ môi trường với cộng đồng quốc tế. Tại Đại hội Đảng toàn
quốc lần thứ XI, trong Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kì quá độ lên
chủ nghĩa xã hội ( bổ sung và phát triển năm 2011) đã nhấn mạnh : “ Bảo vệ
môi trường là trách nhiệm của cả hệ thống chính trị, của tồn xã hội và
nghĩa vụ của mọi cơng dân” ( Trích Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần


thứ XI).
2. Thực trạng và lý do chọn đề tài
Năm 2008, Bộ giáo dục và đào tạo xây dựng tài liệu giáo dục bảo vệ môi
trường qua các môn học ở cấp Tiểu học: Tiếng Việt, Đạo đức, Tự nhiên – Xã
hội, Khoa học, Lịch sử và Địa lí, Mĩ thuật và Ngồi giờ lên lớp. Cấu trúc tài liệu
chủ yếu nêu một số kiến thức về mơi trường, ngun tắc tích hợp; hình thức và
phương pháp giáo dục và một ít nội dung, địa chỉ, mức độ tích hợp giáo dục bảo
vệ mơi trường trong mơn khoa học ( khoảng 5-6 bài). Sau đó tiến hành tập huấn
và triển khai thực hiện. Chính vì thế nên cán bộ quản lí, giáo viên rất lúng túng
trong công tác chỉ đạo, thực hiện:
+Xác định các bài để tích hợp, tích hợp ở hoạt động nào trong khi lên lớp,
mức độ tích hợp, nội dung tích hợp.
+Đồng thời trong một nội dung bài dạy, trong một thời lượng tiết dạy
người giáo viên vừa truyền đạt kiến thức theo chuẩn ( Theo QĐ 16/ của Bộ

2/33


GD&ĐT) vừa nghiên cứu để tích hợp nội dung giáo dục bảo vệ mơi trường sao
cho hợp lí, hiệu quả và không xáo trọn trọng tâm bài dạy.
+Đội ngũ giáo viên của trường có trên 50% giáo viên dân tộc thiểu số,
còn lại mới mẽ nên việc nghiên cứu rất khó khăn ở đây khơng muốn nói là q
sức.
+Khơng đồng bộ giữa các giáo viên trong khối lớp 5 về số lượng bài, nội
dung tích hợp, phương pháp và hình thức…. rất khó trong việc thực hiện mục
tiêu giáo dục bảo vệ mơi trường, khó cơng tác kiểm tra, đánh giá, soạn giảng.
+Trước thực trạng một số trường tình trạng ô nhiễm môi trường diễn ra
trên diện rộng do không có hệ thống nhà vệ sinh. Nhiều trường tiểu học thành
lập cách đây 10 năm hoặc lâu hơn nhưng hệ thống cây xanh khơng có. Ngun
nhân là do nhận thức sai lệch về vấn đề, còn xem nhẹ vấn đề mơi trường và tất

nhiên, nhận thức sai thì khơng bao giờ hành động đúng.
Là nhà quản lí trường học tơi luôn ý thức sâu sắc vấn đề giáo dục môi
trường cho thế hệ trẻ, ln trăn trở tìm giải pháp để thực hiện mục tiêu mà
Ngành Giáo dục các cấp chỉ đạo. Để khắc phục bớt khó khăn cho đồng nghiệp
trong q trình lên lớp cũng như cơng tác soạn giảng; làm thể nào để giáo dục
được ý thức bảo vệ môi trường cho học sinh Tiểu học để tiến đến thực hiện tốt
phong trào “ Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”. Bản thân
tơi đã nghiên cứu, theo đuổi đề tài này từ năm 2009, đã biên soạn nội dung tích
hợp giáo dục bảo vệ mơi trường qua môn khoa học 4, 5 đã được giáo viên trong
trường và đồng nghiệp áp dụng thử nghiệm. Đó cũng là lí do thơi thúc tơi chọn
nghiên cứu đề tài.
2. Đối tượng và phạm vị nghiên cứu:
Đối tượng áp dụng : Môn khoa học lớp 5, tại tỉnh Quảng Bình
Đề tài này áp dụng nghiên cứu đối với mơn khoa học lớp 5, ở Quảng Bình

3/33


II. CƠ SỞ LÍ LUẬN
Như trình bày phần mở đầu, Giáo dục bảo vệ môi trường đã và đang trở
thành mối quan tâm hàng đầu vì mục tiêu phát triển bền vững đã được Đảng và
Nhà nước ta dành mối quan tâm đặc biệt.
* Một số văn bản về bảo vệ môi trường đã được ban hành :
Nghị quyết 41/NQ-TƯ ngày 15 tháng 11 năm 2004 của Bộ Chính trị về
tăng cường công tác bảo vệ môi trường trong thời kì đẩy mạnh cơng nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nước.
Quyết định số 1363/QĐ-TTg ngày 17 tháng 10 năm 2001 của Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt Đề án “ Đưa nội dung bảo vệ môi trường vào hệ thống
giáo dục quốc dân ”.
Quyết định 256/2003/QĐ-TTg ngày 02 tháng 12 năm 2003 của Thủ tướng

Chính phủ phê duyệt Chiến lược Bảo vệ môi trường quốc gia đến năm 2010 và
định hướng đến năm 2020.
Chỉ thị số 02/ CT-BGD&ĐT ngày 22 tháng 7 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ
Giáo dục và Đào tạo về “ Tăng cường công tác giáo dục bảo vệ môi trường ”
Mục tiêu giáo dục bảo vệ môi trường qua mơn khoa học: ( Trích tài
liệu tập huấn của Bộ GD&ĐT)
+Cung cấp cho học sinh những hiểu biết về mơi trường sống gắn bó với
các em, mơi trường sống của con người.
+Hình thành các khái niệm ban đầu về môi trường, môi trường tự nhiên,
môi trường nhân tạo, sự ô nhiễm môi trường, bảo vệ môi trường.
+Biết một số tài nguyên thiên nhiên, năng lượng, quan hệ khai thác, sử
dụng và môi trường. Biết các mối quan hệ giữa các loài trên chuỗi thức ăn tự
nhiên.
+Những tác động của con người làm biến đổi môi trường cũng như sự cần
thiết phải khai thác, bảo vệ môi trường để phát triển bền vững.

4/33


+Hình thành cho học sinh những kĩ năng ứng xử, thái độ tôn trọng và bảo
vệ môi trường một cách thiết thực, rèn luyện năng lực nhận biết những vấn đề về
môi trường.
+Tham gia một số hoạt động bảo vệ môi trường phù hợp với lứa tuổi,
thuyết phục người thân, bạn bè có ý thức, hành vi bảo vệ mơi trường.
Các nguyên tắc tích hợp : ( Trích tài liệu tập huấn của Bộ GD&ĐT)
Khi thực hiện mục tiêu lồng ghép giáo dục bảo vệ môi trường qua các bài
dạy, giáo viên phải tuân thủ 3 nguyên tắc sau:
- Nguyên tắc 1: Tích hợp nhưng khơng làm thay đổi đặc trưng của môn
học, biến môn học thành bài học giáo dục bảo vệ môi trường.
- Nguyên tắc 2: Khai thác nội dung giáo dục bảo vệ mơi trường có chọn

lọc, có tính tập trung vào chương, mục nhất định, khơng tràn lan tùy tiện.
- Nguyên tắc 3 : Phát huy cao độ tính tích cực nhận thức của học sinh và
kinh nghiệm thực tế các em đã có, tận dụng mọi khả năng để học sinh tiếp xúc
trực tiếp với mơi trường. ( đây là ngun tắc mang tính địa phương )
Cách tiếp cận trong giáo dục bảo vệ môi trường: Có 3 cách tiếp cận
- Giáo dục về mơi trường : là phát triển những nhận biết, tri thức, hiểu biết
về sự tác động qua lại giữa con người và môi trường, là cách tiếp cận khi môi
trường trở thành chủ đề học tập.
- Giáo dục trong môi trường: Hình thành học sinh tình cảm, sự quan tâm
đến mơi trường và các kĩ năng bảo vệ môi trường.
- Giáo dục vì mơi trường: Hình thành mục tiêu, thái độ và sự tham gia vì
mơi trường.
* Ba cách tiếp cận trên được biểu hiện qua sơ đồ sau:
Nhận biết
Hành động

Tri thức

5/33


TT trách nhiệm

Hiểu biết
Sự quan tâm

Theo ông Patrich Gedder, người sáng lập ra lí luận giáo dục mơi trường,
ơng cho rằng, trong giáo dục điều quan trong là ba chữ H ( Head – đầu; Heart –
trái tim; Handr – tay ). Tức là tác động vào khối óc để hình thành những hiểu
biết, nhận biết về mơi trường; tác động vào trái tim để hình thành những xúc

cảm, tình cảm với môi trường và cuối cùng tác động váo tay, chân để hình thành
những kĩ năng, hành động cụ thể để nâng cao chất lượng về giáo dục mơi
trường.
Hình thức và phương pháp
- Do đặc thù của môn học là sự vật, hiện tượng của môi trường tự nhiên
và môi trường xã hội bao quanh nên chúng thường gần gũi, cụ thể với học sinh.
Các em được tiếp xúc hảng ngày qua thông tin đại chúng, qua người lớn trong
gia đình, địa phương, ban bè…. Nên khi dạy giáo viên cần lưu ý phát huy tối đa
tích tích cực học tập của học sinh, tạo điều kiện để cho các em tham gia tự khám
phá, tự phát hiện kiến thức.
- Sử dụng phương pháp, hình thức dạy học ngồi thiên nhiên, điều tra,
khám phá, khảo sát, thí nghiệm, tham gia xã hội là những phương pháp mang lại
hiệu quả nhất.
- Đặc trưng của giáo dục môi trường là mang tính địa phương: Vì mơi
trường địa phương chính là mục đích, nội dung, phương pháp, phương tiện học
tập của lĩnh vực này. Do đó khi giáo dục cho đối tượng học sinh nào thì cần
cung cấp cho học sinh những hiểu biết cụ thể về hiện trạng môi trường của địa
phương đó. Từ đó có thể dần dần hình thành những hành vi nhận thức môi
trường thiết thực cho học sinh, nâng cao chất lượng giáo dục môi trường.

6/33


III. CƠ SỞ THỰC TIỄN
+Phương pháp, hình thức dạy học chủ yếu đàm thoại, giảng giải theo lí
thuyết, chưa áp dụng hình ảnh trực quan qua máy chiếu, hình ảnh pano ap phích.
+Cơng tác giáo dục chưa tạo sự đồng thuần, đồng bộ ở các cấp, cơ quan
chủ quản chuyên mơn ít quan tâm, chưa sơ kết, tổng kết nhằm đánh giá q trình
thực hiện nên chưa có kinh nghiệm nhiều cho các trường học tập, rút kinh
nghiệm.

+Công tác quản lí, kiểm tra của nhà trường cùng gặp khơng ít khó khăn vì
mỗi giáo viên lựa chọn một kiểu, 1 số giáo viên chọn được nhiều bài, số giáo
viên khác thì ít nghiên cứu nên bài ít….rất khó trong chỉ đạo chung và kiểm tra.
+Bên cạnh đó cịn tồn tại một hình thức mà dẫn đến hiệu quả chưa cao là
chưa chú trọng cho học sinh hành động như trồng cây nhân dịp tết, chăm sóc
bồn hoa, nhặt rác sân trường, thu gom và đốt rác thải hằng tuần, tiêu tiện, đại
tiện đúng chổ và có chổ ( 1 số trường khơng có WC kiên cố hoặc tạm)
IV. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
Xuất phát từ khó khăn gặp phải của đồng nghiệp cộng với trách nhiệm
người quản lí trong nhà trường, tôi quyết định nghiên cứu tài liệu, trải nghiệm
môi trường tại các xã trên địa bàn huyện, áp dụng những hiểu biết, suy luận tại
các lớp tập huấn. Qua thời gian, bản thân tơi đã có được các hình ảnh về mơi
trường, xác định được ngun nhân chính gây ra ô nhiễm tại địa phương. Sau đó
nghiên cứu từng nội dung bài dạy trong môn khoa học 5 ( đã thực hiện ở khối 4)
để xác định địa chỉ các bài để tích hợp, nội dung đã được tích hợp, nội dung càn
được tích hợp, mức độ tích hợp và tích hợp khi nào khi thực hiện quy trình tiết
dạy
Với nội dung nghiên cứu mang tính thời sự nóng bỏng, thể hiện sự quan
tâm đặc biệt của cả hệ thống chính trị và dư luận xã hội. Để thực hiện tốt mục
tiêu giáo dục bảo vệ môi trường như đã nêu ở phần đầu, giúp đồng nghiệp tháo
gỡ khó khăn khi lên lớp. Áp dụng lí luận giáo dục mơi trường của ông Patrick
Gedder, Tôi tiến hành thực hiện các bước cụ thể sau:
7/33


1. Hình thành cho học sinh những nhận biết, trí thức về mơi trường:
- Theo tính lơ gích, để học sinh có sự quan tâm đúng, hành động đúng thì
trước hết các em phải hiểu về môi trường: môi trường là gì, tác dụng của mơi
trường, sự ảnh hưởng qua lại giữa mơi trường và con người…. và vì sao phải
quan tâm đến môi trường, tức là ta thực hiện cách tiếp cận giáo dục về môi

trường: tác động vào khối óc của các em (Head)
- Cách thực hiện bước nầy chủ yếu thực hiện ở các tiết ngoài giờ lên lớp,
giáo dục ngoại khóa hoặc nói chuyện dưới cờ. Trong các năm qua, trường thực
hiện chương trình T30 Chương trình đảm bảo chất lượng giáo dục trường học có
bố trí 1 tiết Ngồi giờ lên lớp cho các lớp từ lớp 3 đến lớp 5, đây là thuận lợi lớn
cho nhà trường để thực hiện mục tiêu này.
- Kiến thức về môi trường cung cấp cho các em về những nội dung sau (
nội dung trích từ tài liệu tập huấn của Bộ GD&ĐT ):
* Mơi trường là gì : Tại Điều 1, Luật Bảo vệ môi trường, môi trường được định
nghĩa như sau :
Môi trường bao gồm các yếu tố tự nhiên và vật chất nhân tạo bao quanh
con người, có ảnh hưởng đến đời sống, sản xuất, sự tồn tại và phát triển của con
người và sinh vật.
* Chức năng của mơi trường: Mơi trường có 4 chức năng
- Cung cấp không gian sống cho con người.
- Cung cấp các nguồn tài nguyên cần thiết phục vụ cho đời sống và sản
xuất của con người.
- Là nơi chứa đựng và phân hủy các phế thải do con người tạo ra.
- Là nơi lưu trữ và cung cấp thơng tin.
* Phân loại mơi trường : Mơi trường có 3 loại
- Môi trường tự nhiên : Bao gồm các yếu tố vật lí, hóa học, sinh học, xã
hội… tồn tại khách quan ngoài ý muốn của con người. Nếu con người ngừng tác
động đến, các yếu tố này sẽ tiếp tục phát triển theo quy luật tự nhiên vốn có của
nó.
8/33


- Mơi trường xã hội : Là tổng hịa các mối quan hệ giữa con người với con
người tạo nên sự thuận lợi và trở ngại cho sự tồn tại và phát triển của cá nhân,
cộng đồng con người.

- Môi trường nhân tạo: Bao gồm các yếu tố vật lí, hóa học, sinh học, xã
hội… do con người tạo ra và chịu sự chi phối của con người. Các yếu tố này tự
phá hủy nếu khơng có tác động của con người.
* Ơ nhiễm mơi trường : Ơ nhiễm mơi trường hiểu theo một cách đơn giản là:
- Làm bẩn, làm thối hóa mơi trường sống.
- Làm biến đổi mơi trường theo chiều hướng tiêu cực toàn thể hay nột
phần bằng những chất gây tác hại ( chất gây ô nhiễm). Sự biến đổi môi trường
như vậy làm ảnh hưởng trực tiếp hay gián tiếp tới đời sống con người và sinh
vật, gây tác hại đến nông nghiệp, công nghiệp, làm giảm chất lượng sống của
con người.
2. Sử dụng hình ảnh trực quan, giảng thuyết để phát họa lên bức tranh tồn cảnh
tình trạng ơ nhiêm mơi trường và hậu quả tác động của môi trường đến đời sống
con người.
- Giới thiệu cho học sinh xem những hình ảnh liên quan đến tình trạng ơ
nhiễm mơi trường ở nhiều khía cạnh như nước, khơng khí, đất…. Chú ý những
hình ảnh vệ sinh môi trường tại địa phương các em đang sống để thực hiện theo
đúng đặc trưng của giáo dục mơi trường ( mang tính địa phương).
- Hình thức tiếp cận của học sinh tiến hành tương tự như phần 1, giờ
ngoại khóa sử dụng dụng cụ đèn chiếu trình chiếu các hình ảnh sưu tầm được
cộng với lời thuyết minh của giáo viên về nguyên nhân, hậu quả..
* Hình ảnh bức tranh về môi trường thế giới và Việt Nam
- Chất thải của hoạt động công nghiệp 50 % lượng khí Đioxit cacbon gây
ra hiệu ứng nhà kính, làm tăng nhiệt độ trái đất, hủy hại tầng ôzôn.

9/33


Khi thải C02 gây hiệu ứng nhà kính
- Thời tiết ngày càng diễn ra cực đoan không theo quy luật và thường lệ,
gia tăng tầng suất các hiện tượng thiên tai như bão, lũ, sống thần, động đất, phun

trào núi lửa, cháy rừng, hạn hán, sa mạc hóa. Hiện tượng mưa, dông bão trái
mùa diễn ra trên diện rộng gây thất thoát tài sản hoa mầu của nhân dân do trong
thời vụ canh tác, chưa chuẩn bị tinh thần phòng chống.

10/33


Hiện tượng lũ lụt, bão xãy ra hàng năm

Hiện tượng hạn hán, sa mạc hóa, khan hiếm nước ngọt do biến đổi khí
hậu
- Tăng nồng độ CO2, SO2 trong khơng khí. Cạn kiệt nguồn tài nguyên (
rừng, đất, nước).
- Nhiệt độ trái đất tăng; mực nước biển dâng cao từ 25 – 140 cm do băng
tan ở Bắc cực và Nam cực.
11/33


- Nhiều hệ sinh thái khơng cịn khả năng tự điều chỉnh. Một số động thực
vật có nguy cơ biến mất.

Khai thác, tiêu thụ, sử dụng động vật quý hiếm, sinh vật bằng phương pháp
hủy duyệt động vật có trong sách đỏ
- Ơ nhiễm mơi trường đất do hậu quả của chiến tranh gây ra rất nặng nề.. Các
chất độc Đioxin cịn chứa trong lịng đất nhiều, bom mìn cịn sót sau chiếu tranh
gây tử vong hàng trăm người mỗi năm.Trong thời gian qua, Chính phủ Việt
Nam đã phê duyệt Chương trình quốc gia về rà phá bom mìn sau chiến tranh.

Hình ảnh bộ đội cơng binh rà sốt bom mìn cịn sót sau chiến tranh và Mỹ
rải chất độc Đioxin.

12/33


- Hiện tượng ô nhiễm môi trường nước do chất thải các nhà máy : Đây là
vấn đề gây bất bình trong dư luận, ảnh hưởng đến sức khỏe nhân dân ở các khu
công nghiệp, tồn thất hàng trăm tỷ đồng trong nuôi trồng thủy sản của nông dân.
Nguyên nhân chủ yếu là do khâu quản lí, cấp phép, quy hoạch phát triển kinh tế
- xã hội, phát triển kinh tế ngành…. chưa hiệu quả, quá lỏng lẻo tạo nhiều chổ
hở cho các doanh nghiệp thối thốt trách nhiệm.

Hình ảnh nước sơng bị ơ nhiễm làm cá trên các dịng sơng chết hàng loạt
* Hình ảnh mơi trường địa phương :
Vấn đề môi trường tập trung vào một số nguyên nhân sau :
- Tình trạng ơ nhiễm mơi trường nước : Ở Quảng Bình ơ nhiễm mơi
trường nước khơng giống như các tỉnh khác do chất thải khu công nghiệp, dùng
chất tẩy rửa trong nuôi trồng thủy sản. Hầu hết các dịng sơng trên địa bàn đều bị
xáo trộn ngổn ngan, làm cho các chất mùn được tích tụ từ hàng ngàn năm trơi
rửa theo dịng nước xịt của “vịi rồng” Sa tặc chảy ra biển, để lộ thiên nhiều bãi
đá với diện tích rộng. Một số loại động vật trên các dịng sơng suối như rùa, ba
ba, cá, tơm, ốc … dần biến mất do chất thải, chất tẩy rửa của bãi vàng đổ ra.

13/33


- Tình trạng rừng bị suy thái nghiêm trọng nhất là rừng tự nhiên. Tình trạng
khai thác gỗ trái phép diễn ra nhiều, khơng kiểm sốt được. Một số địa phương
lạm dụng chương trình 134 của Chính phủ về xóa nhà tạm để khai thác vận
chuyên, mua bán. Tuy đã được quán triệt nhưng tình trạng phát rừng già làm
nương rẫy vẫn cịn xảy ra. Cơng tác phịng chống cháy rừng khơng hiệu quả do
lực lượng và phương tiện phịng chống cháy rừng hầu như khơng có, nên chủ

yếu là phịng là chính.

Khai thác gỗ trái phép
- Tình trạng đất bị bạc mầu ngày càng diển ra với diện rộng, phổ biến ở
những vùng đồi núi cao, có độ dốc lớn, những vùng thuộc rừng già trước đây,
dân phát rẫy thường xuyên nên rừng không tái sinh được và mãi là đồi núi trọc,
đất bạc mầu do khơng có độ che phủ.
- Tình trạng săn bắt động vật hoang dã tuy có chiều hướng giảm trong những
năm gần đây nhưng đây đó vẫn cịn xãy ra làm giảm đáng kể số lượng cá thể.
Một số lồi có nguy cơ biến mất như nai, hổ, gấu…. Bên cạnh đó, cùng với nhu
cầu sử dụng thịt rừng của một bộ phận giàu có cộng với thú chơi sinh vật cảnh
như gần đây Quảng Bình rộ lên phong trào chơi chào mào, khướu… tạo động
lực cho các tay săn rừng, cả người dân địa phương săn bắt quyết liệt hơn.
14/33


- Tình trạng đầu tư xây dựng cơ quan trường học khơng có nhà vệ sinh
vẫn chưa khắc phục được, chất thải của hàng trăm em học sinh hàng ngày phải
đi vào khu nhà vệ sinh tự làm, gây hôi thối, mất vệ sinh. Nếp sinh hoạt nhân dân
thường thả rông gia súc, việc đại tiệu, tiểu tiện đa số nhân dân xã Axan thải ra
mơi trường hoặc có chăng cũng là nhà vệ sinh hố đất.
3. Xác định nội dung giáo dục bảo vệ mơi trường tích hợp vào các bài trong
mơn Khoa học 5.
Bài

Tên bài

số

(trang)


Nội dung
GDBVMT đã tích
hợp

Nội dung GDMT

Mức

Chủ

cần tích hợp

độ

đề

-Giữ vệ sinh nhà ở -Những việc làm
Phịng bệnh sốt
12

rét

và mơi trường xung cụ thể của em và

Con

quanh

người


để

bệnh

(trang 26)

phịng gia đình để giữ vệ Bộ

sinh nhà ở và mơi phận và sức
trường xung quanh

khỏe

để phịng bệnh
-Giữ vệ sinh nhà ở -Những việc làm

13

Phịng bệnh sốt và mơi trường xung cụ thể của em và

Con

xuất huyết.

quanh

người

(trang 28)


bệnh

để

phòng gia đình để giữ vệ Bộ

sinh nhà ở và mơi phận và sức
trường xung quanh

khỏe

để phòng bệnh

Phòng
14

viêm não
(trang 30 )

bệnh

-Giữ vệ sinh nhà ở -Những việc làm

Con

và môi trường xung cụ thể của em và Bộ

người


quanh
bệnh

để

phịng gia đình để giữ vệ phận và sức
sinh nhà ở và môi

khỏe

trường xung quanh
15/33


để phòng bệnh
-Cách bảo quản đồ -Sử dụng tiết kiệm,

22

Tre, mây, song

dùng.

lâu bền

Vật
Liên
hệ

(trang 46)


chất

năng
lượng

-Cách bảo quản đồ -Tái sử dụng, tái

23

Sắt, gang, thép.

dùng.

chế

Vật
Bộ
phận

(trang 48)

chất

năng
lượng

-Cách bảo quản đồ -Tái sử dụng, tái
dùng.
24


Vật

chế

chất

Đồng và hợp

Bộ

kim của đồng

phận năng
lượng

(trang 50)

25



Nhôm

-Cách bảo quản đồ -Tái sử dụng, tái

(trang 52 )

dùng.


chế

Vật
Bộ

chất

phận và
năng
lượng
Vật

26

Bộ
Đá vôi
(trang 54)

-Khai thác hợp lí

phận

chất

năng
lượng
16/33


Vật


27

Gốm
dựng:

xây

-Khai thác hợp lí

Gạch,

Bộ
phận

ngói

chất

năng
lượng

(trang 56)

Vật
28

Xi măng.

-Khai thác hợp lí


Bộ

chất

phận và

(trang 58)

năng
lượng
Vật
- Cách bảo quản đồ 29

Thủy tinh.

dùng

Sử

dụng

tiết

kiệm, lâu bền

Liên
hệ

(trang 60)


chất

năng
lượng

-Cách bảo quản đồ -Sử dụng tiết kiệm,
30

dùng

lâu bền

Vật
Liên chất
hệ

Cao su


năng

(trang 62)

lượng

31

-Tác hại đối với


Vật

môi

chất

trường,

Chất dẻo

khuyến

cáo

(trang 64)

chế sử dụng.

hạn Liên và

-Những việc làm

hệ

năng
lượng

của học sinh làm
17/33



hạn chế rác thải từ
chất dẻo
-Sử dụng tiết kiệm,
32

lâu bền
Tơ sợi

Vật
Liên chất
hệ


năng

(trang 66)

lượng
-Sử

dụng

năng -Năng lượng mặt

lượng
41

trời là năng lượng


Sử

Năng lượng

sạch.

Liên dụng

mặt trời.

-Sử dụng tiết kiệm, hệ

năng

(trang 84)

khuyến khích sử

lượng

dụng.

4243

44

Sử

-Sử dụng tiết kiệm,
Năng


Liên dụng

lượng an tồn

chất đốt

-Lợi ích của khí

(trang 86)

sinh học

hệ

lượng

Sử dụng năng

-Năng lượng của

lượng gió và

gió và năng lượng

năng

nước chảy là năng

lượng


nước chảy

năng

lượng sạch.

Sử
Tồn dụng
phần năng
lượng

(trang 90)

Sử
45

-Tình trạng thiếu Liên dụng
Sử dụng năng

điện trên cả nước.

lượng điện

-Giáo dục sử dụng

hệ

năng
lượng

18/33


tiết kiệm

(trang 92)

An
48

và -Các biện pháp sử -Các biện pháp cụ

tồn

Sử

tránh lãng phí dụng tiết kiệm điện thể sử dụng tiết Bộ
khi

sử

dụng

dụng

kiệm điện của học phận năng

điện.

sinh và gia đình


lượng

(trang 98)
Ơn tập thực -Khái
61

niệm

mơi -u q các lồi

vật và động vật trường.
(trang 124)

cây và con vật

Liên
hệ

-Các thành phần
của môi trường

-Khái
62

niệm

môi -Mơi trường địa

trường.


phương

(trang 128)

-Các thành phần thành
của mơi trường

63

Tài

niệm



các

phần

mơi

Tồn
phần

trường tự nhiên.
tài -Tài nguyên thiên

nguyên, nguyên thiên nhiên nhiên quanh em.


thiên nhiên

trị

và tác dụng.

Tồn
phần

của -Mơi trường cung

nhiên đối với thức

ăn,

nước,

đời sống con khơng khí và nhận
người

Mơi
trường


Mơi
trường

TNTN

mơi trường tự cấp cho con người

64

động

TNTN

(trang 130)
Vai

vật và
vật

Mơi trường

-Khái

Thực

Mơi
Tồn
phần

trường

TNTN

các chất thải

(trang 132)
19/33



Tác động của -Ănh hưởng của -Những tác động
65

con người đến việc phá rừng

đến

mơi

rừng ở địa phương. phần và

trường

mơi

Mơi

trường Tồn trường

rừng

-Giáo dục, khuyến

(trang 134)

cáo

TNTN


Tác động của -Nguyên nhân thay -Địa phương em
66

Môi

con người đến đổi nhu cầu sử xưa và nay

Tồn trường

mơi trường đất dụng đất:

phần và

-Diện tích đất trồng

(trang 136)

TNTN

ngày bị thu hẹp.
Tác động của -Nguyên nhân gây -Tác động của cá
con người với ô
67

môi

nhiễm

trường trường


nước

môi nhân và người dân
và địa

khơng khí và khơng khí.

-Tác hại của việc ơ và khơng khí.

(trang 138)

nhiễm

số

đến

mơi trường nước

nước.

Một

68

phương

biện -Một số biện pháp -Những việc làm


Mơi
Tồn
phần

trường

TNTN

Mơi

pháp bảo vệ bảo vệ mơi trường.

cụ thể của học sinh

trường

mơi trường

và người dân địa



(trang 140)

phương có thể làm

TNTN

để bảo vệ môi
trường

Trên đây là nội dung mà tôi đã nghiên cứu, chắt lọc và đã được đồng
nghiệp góp ý hồn chinh. Tuy nhiên cũng xin nói rằng nội dung nghiên cứu này
20/33


vẫn trong thời gian tiếp tục thử nghiệm để hoàn chỉnh hơn và mang tính chất
tham khảo, định hướng cho đồng nghiệp trong nhà trường PTDTBT Tiểu học
Axan, làm chổ dựa để mỗi đồng nghiệp phát triển sâu hơn, hiệu quả hơn viêc
tích hợp giáo dục bảo vệ mơi trường, góp phần thực hiện tốt chủ trương của
Đảng, Nhà nước và Ngành Giáo dục vì sự phát triển ổn định và bền vững.
4. Một số hoạt động về môi trường đã triển khai thực hiện tại trường đã
đem là hiệu quả thiết thực.
- Thực hiện công tác tuyên truyền, nhắc nhở thường xuyên học sinh, giáo
viên thực hiện công tác trực nhật hằng ngày. Tổ chức, phân công luân phiên giáo
viên trực tuần để ghi chép, đánh giá các mặt hoạt động của từng lớp, tổng kết và
tuyên dương, nhắc nhở giờ chào cờ hằng tuần, làm cơ sở để xét danh hiệu thi
đua tập thể lớp cuối năm. Hiệu quả cách làm nầy tạo khơng khí thi đua giữa các
lớp, vệ sinh lớp học được sạch sẽ, sĩ số chuyên cần và nề nếp từng lớp tốt hơn
hẳn.
*Một số hình ảnh hoạt động về giáo dục mơi trường.

Hình ảnh học sinh làm vệ sinh và chăm sóc bồn cây sân trường
5. Sử dụng phương pháp :
Tuân thủ theo tính đặc trưng của giáo dục mơi trường, và hình thức dạy
học. Xin giới thiệu một vài phương pháp cần khuyến khích sử dụng nhiều trong
giáo dục bảo vệ mơi trường.
21/33


5.1 Quan sát:

Đối tượng quan sát là các sự vật, hiện tượng, các yếu tố của môi trường tự
nhiên và xã hội gần gũi xung quanh. Việc quan sát trực tiếp mơi trường xung
quang có tác dụng hình thành ở học sinh những biểu hiện sinh động, đầy đủ,
chính xác và chân thực về các sự vật, hiện tượng. Mặt khác, việc quan sát khơng
chỉ giúp hình thành ở học sinh những hiểu biết về mơi trường xung quanh mình
mà qua đó có thể hiểu về mơi trường chung. Ngồi ra nó cịn làm cho các em
thấy được vẻ đẹp, sự kì diệu hay hiện trạng, tính vấn đề của mơi trường
xung quanh mình. Đây là những cơ sở quan trọng cho việc giáo dục tình cảm
và ý thức giải quyết vấn đề môi trường, cải thiện hiện trạng và bảo vệ mơi
trường sống của mình.
Khi sử dụng phương pháp này giáo viên cần phải huy động mọi giác quan
của các em để những biểu tượng thu được đầy đủ và trọn vẹn về các sự vật, hiện
tượng.
5.2 Điều tra:
Khi tiến hành điều tra, khơng chỉ quan sát mà cịn có thể phỏng vấn, thu
thập và sưu tầm thêm các tư liệu, sách báo, hiện vật... để có những thơng tin
tương đối bao quát về một vấn đề nào đó. Sau đó bằng phương pháp tư duy như
so sánh, tổng hợp, phân tích... để nêu lên được những bức tranh tổng thể về vấn
đề học tập, rút ra nhận xét và nêu ra các giải pháp, kiến nghị.
Mục đích điều tra có thể là để phát hiện các vấn đề xung quanh mình.
Chẳng hạn: khi điều tra việc ở gần các con sơng đó và những người có liên
quan, học sinh thấy được bức tranh tổng thể về nguyên nhân làm nước sơng bị ơ
nhiễm: nước đen, mùi khó chịu, các lồi các và sinh vật khơng sống được, nhiều
rác thải… Từ đó các em đề ra những biện pháp làm sạch dịng sơng. Trong các
biện pháp thực hiện cải tạo mơi trường thì cần nhấn mạnh vào các biện pháp cụ
thể mà chính các em học sinh có thể thực hiện được, đồng thời cũng cần
khuyến khích, động viên và tạo điều kiện cho các em thực hiện hành vi đó.
5.3 Tham gia xã hội
22/33



5.1 Quan sát:
5.2 Điều tra:
5.3 Tham gia xã hội
5.4 Thảo luận, tranh luận
5.5 Sử dụng các phương tiện nghe nhìn
5.6 Thực hành
5.7 Đóng vai

THƠNG TIN HỎI ĐÁP:
-------------------------Bạn cịn nhiều thắc mắc hoặc muốn tìm kiếm thêm nhiều tài liệu sáng kiến kinh
nghiệm mới mẻ khác của Trung tâm Best4Team
Liên hệ dịch vụ viết thuê sáng kiến kinh nghiệm

23/33


Hoặc qua SĐT Zalo: 091.552.1220 hoặc email: để hỗ trợ
ngay nhé!

24/33



×