Tải bản đầy đủ (.pdf) (112 trang)

Nghiên cứu chuỗi giá trị gà thịt trên địa bàn huyện chí linh tỉnh hải dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.39 MB, 112 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI





NGUYỄN VĂN KHOA




NGHIÊN CỨU CHUỖI GIÁ TRỊ GÀ THỊT TRÊN
ðỊA BÀN HUYỆN CHÍ LINH, TỈNH HẢI DƯƠNG



LUẬN VĂN THẠC SĨ




HÀ NỘI - 2014
BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI





NGUYỄN VĂN KHOA






NGHIÊN CỨU CHUỖI GIÁ TRỊ GÀ THỊT TRÊN
ðỊA BÀN HUYỆN CHÍ LINH, TỈNH HẢI DƯƠNG


CHUYÊN NGÀNH : KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
MÃ SỐ : 60.62.01.15



NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. TRẦN VĂN ðỨC



HÀ NỘI - 2014
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
i

LỜI CAM ðOAN

Tôi xin cam ñoan khóa luận “Nghiên cứu chuỗi giá trị gà ta thịt trên ñịa
bàn huyện Chí Linh, tỉnh Hải Dương” là kết quả nghiên cứu của tôi.
Tôi xin cam ñoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này
là trung thực và chưa hề ñược sử dụng ñể bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam ñoan rằng, mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn này ñã ñược
cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn này ñều ñã ñược chỉ rõ nguồn gốc.


Hà Nội, ngày tháng năm 2014

Tác giả



Nguyễn Văn Khoa












Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
ii

LỜI CẢM ƠN

ðể hoàn thành ñề tài này ngoài sự cố gắng của bản thân, tôi ñã nhận ñược
sự giúp ñỡ hết sức nhiệt tình, quý báu của các tổ chức cá nhân.
Trước hết tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Tiến sĩ Trần Văn ðức,
người ñã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo giúp ñỡ tôi trong suốt quá trình nghiên cứu
ñề tài.

Tôi chân thành cảm ơn Ban chủ nhiệm Khoa, các thầy giáo, cô giáo Khoa
Kinh Tế & PTNT, cùng toàn thể các thầy cô giáo trường ðH Nông nghiệp HN ñã
luôn tận tâm giảng dạy, tạo ñiều kiện thuận lợi giúp ñỡ tôi trong suốt quá trình
học tập và nghiên cứu.
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành ñến lãnh ñạo huyện Chí Linh, tỉnh Hải
Dương ñã tạo ñiều kiện giúp ñở tôi trong quá trình nghiên cứu trên ñịa bàn.
Tôi xin gửi lời cảm ơn ñến các bạn ñồng môn lớp KTNNC – K20 ñã giúp
ñỡ, hỗ trợ tôi trong việc thu thập các thông tin, tư liệu, số liệu và góp ý ñể tôi
hoàn thành khóa luận.
Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới gia ñình, người thân, bạn bè
ñã tạo mọi ñiều kiện thuận lợi, giúp ñỡ và ñộng viên khích lệ tôi, ñồng thời có
những ý kiến ñóng góp quý báu trong quá trình thực hiện và hoàn thành ñề tài.
Hà Nội, ngày … tháng … năm 2014

Tác giả



Nguyễn Văn Khoa


Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
iii

MỤC LỤC

LỜI CAM ðOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC BẢNG vi

DANH MỤC HÌNH viii
DANH MỤC SƠ ðỒ ix
DANH MỤC SƠ ðỒ THỊ x
I. ðẶT VẤN ðỀ 1
1.1 Tính cấp thiết 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu 3
1.2.1 Mục tiêu chung 3
1.2.2 Mục tiêu cụ thể 4
1.3 ðối tượng nghiên cứu 4
1.4 Phạm vi nghiên cứu 4
1.4.1 Phạm vi nội dung 4
1.4.2 Phạm vi không gian: 4
1.4.3 Phạm vi về thời gian: 4
II. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN 5
2.1 Cơ sở lý luận 5
2.1.1 Khái quát về chuỗi giá trị 5
2.1.2 Nghiên cứu chuỗi giá trị 9
2.1.3 Nghiên cứu chuỗi giá trị gà thịt 19
2.2 Cơ sở thực tiễn 21
2.2.1 Một số nghiên cứu về chuỗi giá trị trên thế giới 21
2.2.2 Một số nghiên cứu về chuỗi giá trị ở Việt Nam 23
III. ðẶC ðIỂM ðỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 26
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
iv

3.1 ðặc ñiểm ñịa bàn nghiên cứu 26
3.1.1 ðặc ñiểm tự nhiên 26
3.1.2 ðặc ñiểm kinh tế - xã hội 28
3.2 Phương pháp nghiên cứu 32
3.2.1 Phương pháp chọn ñiểm nghiên cứu 32

3.2.2 Phương pháp thu thập số liệu 33
3.2.3 Phương pháp xử lý và phân tích số liệu 33
3.3 Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu 39
IV. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 41
4.1 Khái quát tình hình sản xuất và tiêu thụ gà thịt trên ñịa bàn huyện Chí
Linh, tỉnh Hải Dương 41
4.1.1 Tình hình sản xuất 41
4.1.2 Tình hình tiêu thụ 43
4.2 Thực trạng chuỗi giá trị gà thịt trên ñịa bàn huyện Chí Linh, tỉnh Hải
Dương 44
4.2.1 Kênh tiêu thụ gà thịt trên ñịa bàn huyện Chí Linh, tỉnh Hải Dương 44
4.2.2 Thực trạng các tác nhân trong chuỗi giá trị gà thịt trên ñịa bàn huyện
Chí Linh, tỉnh Hải Dương 49
4.2.3 Phân bổ chi phí và lợi ích trong chuỗi giá trị gà thịt trên ñịa bàn huyện
Chí Linh, tỉnh Hải Dương 64
4.3 Các yếu tố ảnh hưởng tới chuỗi giá trị gà thịt trên ñịa bàn huyện Chí Linh,
tỉnh Hải Dương 74
4.3.1 Nhóm yếu tố ảnh hưởng ñến sản phẩm 74
4.3.2 Mối liên kết giữa các tác nhân trong chuỗi 76
4.3.3 Thị trường 79
4.3.4 Chính sách và vai trò quản lý của nhà nước 80
4.5 ðịnh hướng, giải pháp hoàn thiện và phát triển chuỗi giá trị gà thịt trên ñịa
bàn huyện Chí Linh, tỉnh Hải Dương 81
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
v

4.5.1 ðịnh hướng hoàn thiện và phát triển chuỗi giá trị gà thịt trên dịa bàn
huyện Chí Linh, tỉnh Hải Dương. 81
4.5.2 Giải pháp hoàn thiện và phát triển chuỗi giá trị gà thịt ở huyện Chí Linh,
tỉnh Hải Dương 83

V. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 88
5.1 Kết luận 88
5.2 Kiến nghị 90
5.2.1 ðối với chính quyền ñịa phương 90
5.2.2 ðối với các tác nhân trong chuỗi 91
TÀI LIỆU THAM KHẢO 93
PHỤ LỤC 95
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
vi

DANH MỤC BẢNG

STT Tên bảng Trang


Bảng 3.1: Tình hình dân số và lao ñộng huyện Chí Linh, tỉnh Hải Dương giai
ñoạn 2010 - 2012 30
Bảng 3.2: Kết quả phát triển kinh tế của huyện Chí Linh,tỉnh Hải Dương giai
ñoạn 2010 - 2012 31
Bảng 3.3 Tình hình cơ sở hạ tầng nông thôn qua 3 năm 2010-2012 32
Bảng 3.4: Cơ cấu số mẫu ñiều tra 33
Bảng 3.5 Phương pháp phân tích chi phí lợi nhuận theo Kaplinsky and Morris
(2001) 38
Bảng 4.1: Tình hình chăn nuôi gà thịt ở Chí Linh năm 2010 ñên 2012 42
Bảng 4.2: Nguyên nhân bán gà theo hình thức gà lẩu của các hộ chăn nuôi tại
thời ñiểm tháng 5/2013 45
Bảng 4.3: Một sô chỉ tiêu kỹ thuật trong chăn nuôi gà lẩu của các hộ 50
Bảng 4.4 Tình hình ñầu tư chi phí của hộ chăn nuôi gà lẩu 52
Bảng 4.5: Kết quả và hiệu quả kinh doanh của thương lái gà lẩu 54
Bảng 4.6: Kết quả và hiệu quả kinh doanh của nhà hàng 56

Bảng 4.7: Một sô chỉ tiêu kỹ thuật trong chăn nuôi gà già của các hộ 57
Bảng 4.8: Tình hình ñầu tư chi phí của hộ chăn nuôi gà già 58
Bảng 4.9: Kết quả và hiệu quả kinh doanh của thương lái gà già 60
Bảng 4.10: Kết quả và hiệu quả sản xuất từ việc kinh doanh thịt gà của quầy
thịt 63
Bảng 4.11: Phân bổ chi phí và giá trị gia tăng trong kênh tiêu thụ 1 65
Bảng 4.12: Phân bổ chi phí và giá trị gia tăng trong kênh tiêu thụ 2 67
Bảng 4.13: Phân bổ chi phí và giá trị gia tăng trong kênh tiêu thụ 3 70
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
vii

Bảng 4.14: Phân bổ chi phí và giá trị gia tăngtrong chuỗi giá trị gà thịt trên ñịa
bàn huyện Chí Linh 73
Bảng 4.15: So sánh một số chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật của nhóm hộ chăn nuôi
có liên kết ngang chặt và nhóm hộ chăn nuôi có liên kết ngang lỏng 77
Bảng 4.16: So sánh một số chỉ tiêu giữa các tác nhân giao dịch có sử dụng
hợp ñồng và nhóm tác nhân giao dịch không sử dụng hợp ñồng 79
Bảng 4.17: Nhận xét ñánh giá về các kênh phân phối 84
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
viii

DANH MỤC HÌNH

STT Tên hình Trang

Hình 2.1: Chuỗi giá trị của Porter (1985) 12
Hình 2.2: Hệ thống giá trị của Porter (1985) 13
Hình 3.1: Bản ñồ hành chính huyện chí linh 26
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
i

x

DANH MỤC SƠ ðỒ

STT Tên sơ ñồ Trang

Sơ ñồ 4.1: Kênh tiêu thụ gà thịt ở huyện Chí Linh, tỉnh Hải Dương 44
Sơ ñồ 4.2: Kênh tiêu thụ thứ nhất trong chuỗi giá trị gà thịt ở Chí Linh 46
Sơ ñồ 4.3: Kênh tiêu thụ thứ hai trong chuỗi giá trị gà thịt ở Chí Linh 47
Sơ ñồ 4.4: Kênh tiêu thụ thứ ba trong chuỗi giá trị gà thịt ở Chí Linh 48
Sơ ñồ 4.5: Kênh tiêu thụ thứ tư trong chuỗi giá trị gà thịt ở Chí Linh 48
Sơ ñồ 4.6: Phân bổ chi phí và giá trị gia tăng trong kênh tiêu thụ 1 67
Sơ ñồ 4.7: Phân bổ chi phí và giá trị gia tăng trong kênh tiêu thụ 2 70
Sơ ñồ 4.8: Phân bổ chi phí và giá trị gia tăng trong kênh tiêu thụ 3 72

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
x

DANH MỤC SƠ ðỒ THỊ

STT Tên ñồ thị Trang

ðồ thị 4.1: Tỷ trọng GTSX gà thịt trong tổng GTSX của ngành chăn nuôi
huyện Chí Linh 43
ðồ thị 4.2: Biến ñộng giá gà Lai Mía ở Chí Linh theo tháng 44
ðồ thị 4.3: Tỷ trọng VA và IC trong giá bán của các tác nhân

trong kênh tiêu
thụ 1 65
ðồ thị 4.4: Phân bổ chi phí và giá trị gia tăng trong kênh tiêu thụ 1 66

ðồ thị 4.5: Tỷ trọng VA và TC trong giá bán của các tác nhân

trong kênh tiêu
thụ 2 68
ðồ thị 4.6: Phân bổ chi phí và giá trị gia tăng trong kênh tiêu thụ 2 69
ðồ thị 4.7: Tỷ trọng VA và TC trong giá bán của các tác nhân trong kênh tiêu
thụ 3 71
ðồ thị 4.8: Phân bổ chi phí và giá trị gia tăng trong kênh tiêu thụ 3 72

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
1

I. ðẶT VẤN ðỀ
1.1 Tính cấp thiết
Ngành chăn nuôi trên thế giới và ở nước ta hiện ñang phát triển với tốc
ñộ cao nhằm ñáp ứng nhu cầu về thực phẩm ngày càng tăng của con người.
Theo số liệu của Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp Liên Hiệp Quốc
(FAO), tổng sản lượng thịt trên thế giới ñạt 280,9 triệu tấn (2010) và có mức
tăng trưởng bình quân 2,3%/năm. Trong ñó sản lượng thịt gà ñạt 93 triệu tấn,
tốc ñộ tăng trưởng bình quân hàng năm là 4%. Mức tiêu thụ thịt bình quân
ñầu người trên thế giới là gần 42 kg/năm, chỉ tiêu này vẫn không ngừng tăng
lên và rất chênh lệch giữa các vùng và khu vực. Tại các nước ñang phát triển,
tiêu thụ bình quân chỉ là 30 kg, trong khi tại các nước phát triển là trên 80 kg.
Các chuyên gia dự ñoán rằng, ñến năm 2050, sản lượng thịt toàn thế giới sẽ
tăng gấp ñôi, vào khoảng 465 triệu tấn. Sự tăng giá lương thực, thực phẩm
trong thời gian gần ñây ñã thúc ñẩy người tiêu dùng lựa chọn các loại thịt giá
rẻ hơn như thịt gà.
Trong ngành chăn nuôi gia cầm, chăn nuôi gà ñã và ñang giữ vị trí quan
trọng. Trong tổng số lượng gia cầm, ñàn gà chiểm khoảng 95%, ñàn vịt 2%,
gà tây 2% và các loại khác chiếm khoảng 1%. Theo số liệu của tổ chức bảo vệ

quyền lợi ñộng vật (2010), tổng ñàn gà trên thế giới là 70 tỷ con. Trong ñó gà
thịt thương phẩm là 30 tỷ, gà ñẻ trứng thương phẩm 5 tỷ và gà giống các loại
35 tỷ. Ba nước có số lượng gà thịt thương phẩm lớn nhất thế giới là Mỹ (8,3
tỷ) Trung Quốc (5,7 Tỷ) và Brazin (5,3 tỷ).
Ở Việt Nam, chăn nuôi gà là nghề sản xuất truyền thống lâu ñời và
chiếm vị trí quan trọng thứ hai (sau chăn nuôi lợn) trong toàn ngành chăn
nuôi. Hàng năm, ngành chăn nuôi gà ñã sản xuất một khối lượng thịt hơi
chiếm khoảng 14 – 15% trong tổng khối lượng thịt hơi các loại (thịt lợn chiếm
75-76%). Theo số liệu của Tổng Cục thống kê, năm 2011 sản lượng thịt gà
ñạt 9.518 tấn chiếm 14,6% tổng sản lượng thịt sản xuất của cả nước.
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
2

Mặc dầu ñã ñạt ñược những thành tựu ñáng kể trong thời gian qua,
nhưng chăn nuôi gà ở nước ta vẫn ñang nằm trong tình trạng sản xuất nhỏ,
phân tán, lạc hậu, năng suất thấp, dịch bệnh nhiều, sản phẩm hàng hóa còn
nhỏ bé. Bình quân sản lượng thịt xẻ, trứng/người chỉ ñạt 4,5-5,4
kg/người/năm và 35 trứng/người/năm.
Chuỗi giá trị gà thịt ở Việt Nam hiện nay vẫn trong giai ñoạn phát triển
thấp. Tình trạng phát triển tự phát là phổ biến, các tác nhân trong chuỗi về cơ
bản chưa có sự ràng buộc lẫn nhau. Người chăn nuôi vì lợi nhuận có thể bất
chấp qui ñịnh về vệ sinh an toàn thực phẩm và phòng chống dịch bệnh; người
buôn bán tự do ép giá người chăn nuôi, người giết mổ không có ñăng ký hành
nghề, không ñảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm Lợi nhuận tạo ra không
ñược phân phối công bằng, không tương xứng với công sức và chi phí bỏ ra
của các tác nhân. Bên cạnh ñó công tác kiểm tra quản lý chất lượng của các
cơ quan chức năng chưa thực sự hiệu quả. Hậu quả là người tiêu dùng không
ñược hưởng dịch vụ tốt nhất, ñôi khi là không có ñược sản phẩm tương xứng
với chi phí ñã bỏ ra Tất cả những ñiều ñó làm chuỗi giá trị hoạt ñộng không
hiệu quả và về lâu dài thì tất cả các tác nhân hoạt ñộng trong chuỗi hiện nay

sẽ ñều không có lợi. Khi chưa giải quyết triệt ñể ñược những tồn tại này, việc
phát triển chuỗi giá trị gà thịt sẽ còn gặp rất nhiều khó khăn và thiếu tính bền
vững.
Cho ñến nay ñã có một số ñề tài nghiên cứu về ngành chăn nuôi gà và
ngành hàng gà thịt ñạt ñược nhiều nội dung quan trọng. Các ñề tài nghiên cứu
từ trước ñến nay thường tập trung vào các vấn ñề kỹ thuật chăn nuôi, phòng
trừ dịch bệnh, kinh tế chăn nuôi gà và tìm giải pháp phát triển chăn nuôi gà.
Các kết quả ñạt ñược mới chỉ giải quyết một phần những khó khăn hiện nay
mà ngành hàng thịt lợn ñang phải ñối mặt.
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
3

Chí Linh là một huyện thuộc vùng núi phía ñông bắc tỉnh Hải Dương.
Phát huy những lợi thế của ñịa phương về vị trí ñịa lý, ñất ñai, ñịa hình và
thời tiết khí hậu, chính quyền và người dân nơi ñây ñã và ñang tập trung phát
triển ngành chăn nuôi, ñặc biệt là chăn nuôi gà thịt. Những năm gần ñây, chăn
nuôi gà thịt ở Chí Linh ñã ñạt ñược tốc ñộ phát triển mạnh mẽ và trở thành
vùng chăn nuôi gà thịt lớn nhất tỉnh Hải Dương. Năm 2012, tổng ñàn gà ñạt
441.33 nghìn con (chiếm 81.35 % trong tổng ñang gia cầm), sản lượng gà thịt
ñạt 952.15 tấn, Tốc ñộ tăng trưởng ñàn gà bình quân giai ñoạn 2007 -2012 ñạt
5.34%. Tuy nhiên, chăn nuôi gà thịt ở Chí Linh vẫn ñang phải ñối mặt với
nhiều khó khăn, ñó là dịch bệnh xảy ra liên tiếp; hệ thống tiếp thị thì manh
mún, hình thức mua bán không rõ ràng; kênh tiêu thụ bất ổn, không rõ nét;
liên kết dọc không chặt chủ yếu dựa trên biến ñộng của thị trường, liên kết
ngang thì thiếu nguồn lực tài chính và yếu năng lực quản lý; sự phân bổ chi
phí và giá trị gia tăng giữa các tác nhân trong chuỗi chưa hợp lý, thất thoát
trong chăn nuôi lớn và quản lý chất lượng kém.
Xuất phát từ thực tế trên, tôi chọn ñề tài: “ Nghiên cứu chuỗi giá trị gà
thịt trên ñịa bàn huyện Chí Linh, tỉnh Hải Dương”.
Với mong muốn góp phần giải ñáp các câu hỏi:

- Thực trạng chuỗi giá trị gà thịt ở Chí Linh như thế nào?
- Những nhân tố nào ảnh hưởng tới chuỗi giá trị gà thịt ở Chí Linh?
- Làm thế nào ñể hoàn thiện và nâng cấp chuỗi giá trị gà thịt ở Chí
Linh?.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung
Nghiên cứu chuỗi giá trị gà thịt trên ñịa nghiên cứu, từ ñó ñưa ra các
giải pháp, hoàn thiện và phát triển chuỗi giá trị gà thịt trên ñịa bàn huyện Chí
Linh, tỉnh Hải Dương.
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
4

1.2.2 Mục tiêu cụ thể
 Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về chuỗi giá trị nói
chung và chuỗi giá trị gà thịt nói riêng;
 ðánh giá thực trạng và phân tích các yếu tố ảnh hưởng tới chuỗi giá
trị gà thịt trên ñịa bàn huyện Chí Linh, tỉnh Hải Dương;
 ðề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện, nâng cấp và phát triển chuỗi
giá trị gà thịt trên ñịa bàn huyện Chí Linh, tỉnh Hải Dương.
1.3 ðối tượng nghiên cứu
ðối trượng nghiên cứu của ñề tài là các tác nhân, tổ chức tham gia trực
tiếp và gián tiếp vào quá trình sản xuất, chế biến, tiêu thụ sản phẩm gà thịt
trên ñịa bàn huyện Chí Linh gồm: Người sản xuất, người thu gom (lái buôn),
quầy thịt, nhà hàng Bên cạnh ñó, ñề tài còn nghiên cứu một số khách hàng
sử dụng gà thịt trên ñịa bàn huyện Chí Linh và các ñịa phương lân cận ñể làm
thông tin ñối chứng với các thông tin thu thập ñược từ các tác nhân trong
chuỗi giá trị.
1.4 Phạm vi nghiên cứu
1.4.1 Phạm vi nội dung
ðề tài chủ yếu tập trung nghiên cứu về chuỗi giá trị gà thịt trên ñịa bàn

huyện Chí Linh, tỉnh Hải Dương.
1.4.2 Phạm vi không gian:
ðề tài nghiên cứu tình hình sản xuất, thu gom, giết mổ, tiêu thụ gà thịt
trên ñịa bàn huyện Chí Linh tỉnh Hải Dương và một số cơ sở phân phối, nhà
hàng, người tiêu dùng tại Hải Dương, Hưng Yên và Hà Nội.
1.4.3 Phạm vi về thời gian:
 Số liệu thứ cấp sử dụng trong ñề tài ñược thu thập trong khảng thời
gian từ năm 2010 ñến năm 2012.
 Số liệu sơ cấp sẻ khảo sát trong gian ñoạn 2012 ñến 2013.

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
5

II. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN

2.1 Cơ sở lý luận
2.1.1 Khái quát về chuỗi giá trị
2.1.1.1 Khái niệm về chuỗi giá trị
Chuỗi giá trị là một khái niệm mang tính tượng trưng, tùy vào cách tiếp
cận, ñối tượng, mục ñích nghiên cứu mà người ta ñịnh nghĩa chuỗi giá trị theo
các cách khác nhau.
Theo Micheal Porter (1985) chuỗi giá trị của là chuỗi các hoạt ñộng.
Sản phẩm ñi qua tất cả các hoạt ñộng của các chuỗi theo theo thứ tự và tại
mỗi hoạt ñộng sản phẩm thu ñược một giá trị nào ñó. Chuỗi các hoạt ñộng
cung cấp cho các sản phẩm nhiều giá trị gia tăng hơn tổng giá trị gia tăng của
tất cả các hoạt ñộng cộng lại.
Chuỗi giá trị là tổng thể các hoạt ñộng liên quan ñến sản xuất và tiêu
thụ một sản phẩm hoặc dịch vụ nào ñó. Trong chuỗi giá trị diễn ra quá trình
tương tác giữa các yếu tố cần và ñủ ñể tạo ra một hoặc một nhóm sản phẩm và
các hoạt ñộng phân phối, tiêu thụ sản phẩm, nhóm sản phẩm ñó theo một

phương thức nhất ñịnh. Giá trị tạo ra của chuỗi bao gồm tổng các giá trị tạo ra
tại mỗi công ñoạn của chuỗi.
Chuỗi giá trị là một loạt các hoạt ñộng sản xuất kinh doanh có quan hệ
với nhau, từ việc cung cấp ñầu vào, sản xuất, thu gom, chế biến, bán buôn,
bán lẻ, và cuối cùng ñến tay người tiêu dùng.
Trong chuỗi giá trị có các “khâu” trong chuỗi. Các khâu có thể mô tả
bằng các “hoạt ñộng” ñể thể hiện rõ các công việc của khâu. Bên cạnh các
khâu của chuỗi giá trị có “tác nhân”. Tác nhân là những người thực hiện các
chức năng của các khâu trong chuỗi. Ví dụ như nhà cung cấp cho sản xuất,
nông dân sản xuất nhãn, thương lái vận chuyển hàng hoá Bên cạnh ñó còn
có các “nhà hỗ trợ chuỗi giá trị”. Nhiệm vụ của các nhà hỗ trợ chuỗi là giúp
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
6

phát triển của chuỗi bằng cách tạo ñiều kiện nâng cấp chuỗi giá trị.
Theo Kaplinsky và Morris (2001): Chuỗi giá trị là một loạt các hoạt
ñộng cần thiết ñể biến một sản phẩm hoặc một dịch vụ từ lúc còn là khái
niệm, thông qua các giại ñoạn sản xuất khác nhau, ñến khi phân phối ñến
người tiêu dùng cuối cùng và vứt bỏ sau khi ñã sử dụng. Một chuỗi giá trị tồn
tại khi tất cả những người tham gia trong chuỗi hoạt ñộng và có trách nhiệm
tạo ra giá trị tối ña trong toàn chuỗi.
Khái quát các khái niệm của các tác giả trên ta có thể hiểu khái niệm về
chuỗi giá trị theo hai nghĩa ñó là nghĩa rộng và nghĩa hẹp
Theo nghĩa hẹp, một chuỗi giá trị gồm một loạt các hoạt ñộng thực hiện
trong một Công ty ñể sản xuất ra một sản phẩm nhất ñịnh. Các hoạt ñộng này
có thể gồm có: Giai ñoạn xây dựng khái niệm và thiết kế, quá trình mua vật
tư ñầu vào, sản xuất, tiếp thị và phân phối, thực hiện các dịch vụ hậu mãi…
Tất cả những hoạt ñộng này tạo thành một “chuỗi” kết nối người sản xuất với
người tiêu dùng. Mặt khác, mỗi hoạt ñộng trên chuỗi còn có khả năng bổ sung
giá trị cho thành phẩm cuối cùng.

Theo nghĩa rộng, chuỗi giá trị là một phức hợp những hoạt ñộng do
nhiều tác nhân tham gia khác nhau thực hiện (người sản xuất sơ cấp, người
chế biến, thương nhân, người cung cấp dịch vụ…) ñể biến từ một nguyên liệu
thô trải qua các quá trình sản xuất trở thành một thành phẩm ñem bán ñược và
tổ chức phân phối ñến người tiêu dùng.
2.1.1.2 Cấu trúc cơ bản của chuỗi giá trị
Kaplinsky (2000) nói rằng cấu trúc của một chuỗi giá trị bao gồm tất cả
các doanh nghiệp trong chuỗi và có thể ñược ñặc trưng về năm yếu tố (thị
trường, kinh doanh và môi trường thuận lợi, liên kết dọc, liên kết ngang và thị
trường hỗ trợ).
a, Cuối thị trường
Thị trường cuối là những người xác ñịnh các ñặc trưng bao gồm giá cả,
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
7

số lượng, chất lượng và thời gian của một sản phẩm hay dịch vụ thành công
(Kaplinsky 2000). Cuối cùng người mua là người quyết ñịnh thị trường, làm
thay ñổi thị trường. Họ là nguồn quan trọng của thông tin nhu cầu và trong
một số trường hợp là sẵn sàng ñầu tư vào trong các công ty tiếp tục bắt ñầu
chuỗi mới. Phương pháp tiếp cận chuỗi giá trị ñánh giá cơ hội hiện tại và tiềm
năng trong tất cả các thị trường có thể, thông qua các cuộc phỏng vấn với các
khách hàng hiện tại và tiềm năng, có xu hướng xem xét, các ñối thủ cạnh
tranh tiềm năng và các yếu tố năng ñộng khác.
b, Kinh doanh và môi trường thuận lợi
Môi trường kinh doanh thuận lợi ở cấp ñịa phương, quốc gia và quốc tế
bao gồm các chỉ tiêu, hải quan, pháp luật, quy ñịnh, chính sách, các hiệp ñịnh
thương mại quốc tế và cơ cấu hạ tầng công cộng (ñường giao thông, ñiện)
hoặc tạo ñiều kiện thuận lợi hoặc cản trở việc di chuyển của một sản phẩm
hoặc dịch vụ cùng chuỗi giá trị sản phẩm (Kaplinsky 2000) nhiều hiệp ñịnh
thương mại quốc tế và tiêu chuẩn chất lượng hiện nay cơ hội mở rộng thị

trường, nhưng có thể cực kỳ tốn kém cho các doanh nghiệp. Chính sách quốc
gia và môi trường pháp lý là rất quan trọng cho các hoạt ñộng của thị trường
và doanh nghiệp. Quy ñịnh thuế gia tăng chi phí giao dịch và rủi ro, hạn chế
ñầu tư vào các mối quan hệ mở rộng thị trường. Chính sách ñịa phương nói
chung có thể bị ảnh hưởng một cách dễ dàng hơn so với các luật và quy ñịnh
và có thể có một tác ñộng tích cực ñáng kể về khả năng cạnh tranh của một
ngành nông nghiệp.
c, Mối liên kết theo chiều dọc
Mối quan hệ giữa các doanh nghiệp ở các cấp ñộ khác nhau của chuỗi
giá trị rất quan trọng cho việc di chuyển một sản phẩm hoặc dịch vụ cho thị
trường cuối (Kaplinsky 2000) . Giao dich hiệu quả hơn giữa các thông tin
theo chiều dọc liên quan ñến chuỗi giá trị tăng sức cạnh tranh của toàn bộ
ngành công nghiệp. Ngoài ra, liên kết dọc tạo ñiều kiện thuận lợi cho việc
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
8

cung cấp các lợi ích và các dịch vụ và chuyển giao kỹ năng thông tin giữa các
doanh nghiệp lên, kỹ năng mới và một loạt các dịch vụ, và có thể giảm rủi ro
thị trường bằng cách ñảm bảo doanh số bán hàng trong tương lai.
d, Mối liên kết theo chiều ngang
Mối quan hệ giữa hợp tác và cạnh tranh giữa các doanh nghiệp thực
hiện các chức năng tương tự trong một chuỗi giá trị (Kaplinsky 2000). Mối
quan hệ chính thức hoặc không chính thức giữa các công ty có thể làm giảm
chi phí giao dịch cho người mua khi giao dịch với nhiều nhà cung cấp nhỏ.
Bằng cách tạo ñiểu kiện thuận lợi cho người mua số lượng lớn các yếu tố ñầu
vào hoặc tạo ñiều kiện thuận lợi cho các ñơn vị ñặt hàng lớn, liên kết ngang
có thể giúp các công ty nhỏ tạo ra nền kinh tế có quy mô. Các hiệp hội ngành
công nghiệp có thể cho phép việc tạo ra các tiêu chuẩn công nghiệp và thực
hiện các chiến lược tiếp thị. Chìa khoá ñể ñạt ñược giá trị từ hợp tác ngang
giữa các doanh nghiệp là cần thiết ñể kích thích ñổi mới và làm cho một

ngành công nghiệp có khả năng ñáp ứng những thay ñổi của thị trường tốt
hơn.
e, Hỗ trợ thị trường
Các dịch vụ hỗ trợ là chìa khoá ñể nâng cấp sản phẩm của công ty. Bao
gồm các dịch vụ tài chính, xuyên suốt các dịch vụ như tư vấn kinh doanh, tư
vấn pháp lý và viễn thông và các ngành dịch vụ cụ thể (thiết bị tưới tiêu hoặc
các dịch vụ thiết kế thủ công mỹ nghệ). Nơi mà các dịch vụ này là cần thiết
trong một thời gian dài, họ phải ñược cung cấp thương mại hoặc các thị
trường. Các thị trường có thể bao gồm các dịch vụ ñược cung cấp bởi các tác
nhân trong chuỗi, hoặc bởi các nhà cung cấp dịch vụ ñộc lập. Các dịch vụ
ñược cung cấp bởi các tác nhân trong chuỗi có xu hướng ñược tăng thêm giá
trị sản phẩm, như vậy mà chi phí của dịch vụ ñược xây dựng thành một giao
dịch thương mại hiện có. Công nghệ mới, các dịch vụ kỹ thuật có thể có một
tác ñộng ñáng kể về hiệu suất của một ngành công nghiệp và thậm chí có thể
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
9

thay ñổi lợi thế cạnh tranh trong thị trường nhất ñịnh.
2.1.2 Nghiên cứu chuỗi giá trị
2.1.2.1 Ý nghĩa của nghiên cứu chuỗi giá trị
Chuỗi giá trị có thể ñược nghiên cứu từ góc ñộ của bất kỳ tác nhân nào
trong chuỗi. Phép nghiên cứu chuỗi thường ñược sử dụng cho các công ty,
doanh nghiệp hay cơ quan nhà nước Bốn khía cạnh trong phân tích chuỗi
giá trị áp dụng trong nông nghiệp mang nhiều ý nghĩa ñó là:
- Thứ nhất: Nghiên cứu chuỗi giá trị giúp chúng ta lập sơ ñồ một cách hệ
thống các bên tham gia vào sản xuất, phân phối, tiếp thị và bán một (hoặc
nhiều) sản phẩm cụ thể.
- Thứ hai: Nghiên cứu chuỗi giá trị có vai trò trung tâm trong viêc xác ñịnh
sự phân phối lợi ích của những người tham gia chuỗi. ðiều này ñặc biệt quan
trọng ñối với các nước ñang phát triển (nhất là về nông nghiệp) khi tham gia vào

quá trình toàn cầu hóa.
- Thứ ba: Nghiên cứu chuỗi giá trị có thể dùng ñể xác ñịnh vai trò của
việc nâng cấp chuỗi giá trị.
- Thứ tư: Nghiên cứu chuỗi giá trị có thể nhấn mạnh vai trò của quản trị
chuỗi giá trị.
Như vậy, nghiên cứu chuỗi giá trị có thể làm cơ sở cho việc hình thành
các chương trình, dự án hỗ trợ cho một chuỗi giá trị hoặc một số chuỗi giá trị
nhằm ñạt ñược một số chuỗi kết quả phát triển mong muốn hay nó là ñộng thái
bắt ñầu một quá trình thay ñổi chiến lược hoạt ñộng sản xuất, kinh doanh theo
hướng ổn ñịnh, bền vững.
Trên quan ñiểm toàn diện, nghiên cứu chuỗi giá trị gà thịt sẽ cho phép
chỉ ra những tồn tại, bất cập trong quá trình hoạt ñộng của chuỗi, hạn chế
trong quá trình giao dịch, phân phối lợi nhuận, mối liên kết và thông tin giữa
các tác nhân ñể ñưa ra giải pháp thúc ñẩy chuỗi giá trị làm cho chuỗi hoạt
ñộng hiệu quả hơn
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
10

2.1.2.2 Các dòng nghiên cứu chính về chuỗi giá trị
a, Phương tiếp cận của “filiere” phân tích ngành hàng CCA pháp
Luồng tư tưởng nghiên cứu thứ nhất là phương pháp Fìliere (Fìliere
nghĩa là chuỗi, mạch) gồm các trường phái tư duy và truyền thống nghiên cứu
khác nhau. Khởi ñầu phương pháp này ñược dùng ñể phân tích hệ thống nông
nghiệp của các nước ñang phát triển trong hệ thống thuộc ñịa của Pháp
(Browne, J. Harhen, J. & Shivinan, J., 1996). Phân tích chủ yếu làm công cụ
ñể nghiên cứu cách thức mà các hệ thống sản xuất nông nghiệp (ñặc biệt là
cao su, bông, cà phê và dừa) ñược tổ chức trong bối cảnh các nước phát triển
(Eaton, C. and A. W. Shepherd, 2001. Theo luồng nghiên cứu này, khung
Filiere chú trọng ñặc biệt ñến cách các hệ thống sản xuất ñịa phương ñược kết
nối với công nghiệp chế biến, thương mại, xuất khẩu và tiêu dùng cuối cùng

(Fearne, A. and D. Hughes, 1998).
Do ñó khái niệm chuỗi (Filiere) luôn bao hàm nhận thức kinh nghiệm
thực tế ñược sử dụng ñể lập sơ ñồ dòng chuyển ñộng của các hàng hóa và xác
ñịnh những người tham gia vào hoạt ñộng (Pagh, J.D.& Cooper, M.C, 1998).
Tính hợp lý của chuỗi (Filiere) hoàn toàn tương tự như khái niệm chuỗi giá trị
mở rộng ñã trình bày ở trên. Phương pháp chuỗi có hai luồng, có vài ñiểm
chung với phân tích chuỗi giá trị ñó, gồm:
Việc ñánh giá chuỗi về mặt kinh tế và tài chính chú trọng vào vấn ñề
tạo thu nhập và phân phối lợi nhuận trong chuỗi hàng hóa, và phân tách các
chi phí và thu nhập giữa các thành phần ñược kinh doanh nội ñịa và quốc tế
ñể phân tích sự ảnh hưởng của chuỗi ñến nền kinh tế quốc dân và sự ñóng góp
của nó vào GDP theo “phương pháp ảnh hưởng”.
Phân tích có tính chú trọng vào chiến lược của phương pháp chuỗi,
ñược sử dụng nhiều nhất ở trường ñại học Paris – Nanterre, một số tổ chức
nghiên cứu như CIRAD và INRA và các tổ chức phi chính phủ làm về phát
triển nông nghiệp ñã nghiên cứu một cách có hệ thống sự tác ñộng lẫn nhau
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
11

của các mục tiêu, các cản trở và kết quả của mỗi bên có liên quan trong chuỗi,
các chiến lược cá nhân và tập thể, cũng như các hình thái qui ñịnh mà Hugon
(1985) ñã xác ñịnh là có bốn loại liên quan ñến chuỗi hàng hóa ở Châu Phi
ñược phân tích gồm: Quy ñịnh trong nước, quy ñịnh về thị trường, quy ñịnh
của nhà nước và quy ñịnh kinh doanh của nông nghiệp quốc tế. Moustier và
Leplaideur (1989) ñã ñưa ra một khung phân tích về tổ chức chuỗi hàng hóa
(lập sơ ñồ, các chiến lược cá nhân và tập thể, và hiệu suất về mặt giá cả và tạo
thu nhập, có tính ñến vấn ñề chuyên môn hóa của nông dân và thương nhân
ngành thực phẩm so với chiến lược ña dạng hóa.
b, Khung khái niệm của Micheal Porter (1985)
Luồng nghiên cứu thứ hai liên quan ñến công trình của Micheal Porter

(1985) về các lợi thế cạnh tranh. Porter ñã dùng khung phân tích chuỗi giá trị
ñể ñánh giá xem một công ty nên tự ñịnh vị mình như thế nào trên thị trường và
trong mối quan hệ với các nhà cung cấp, khách hàng và ñối thủ cạnh tranh
khác. Ý tưởng về lợi thế cạnh tranh của một doanh nghiệp có thể ñược tóm tắt
như sau: Một công ty có thể cung cấp cho khách hàng một mặt hàng hoặc dịch
vụ có giá trị tương ñương với ñối thủ cạnh tranh mình như thế nào? Hay ta làm
thế nào ñể một doanh nghiệp có thể sản xuất một mặt hàng mà khách hàng sẵn
sàng mua với giá cao hơn, hoặc chiến lược tạo sự khác biệt trên thị trường?
Trong bối cảnh này, khái niệm chuỗi giá trị ñược sử dụng như một
khung khái niệm mà các doanh nghiệp có thể dùng ñể tìm ra các nguồn lợi
thế cạnh tranh thực tế và tiềm tàng của mình ñể dành lợi thế trên thị trường.
Hơn thế nữa Porter lập luận rằng các nguồn lợi thế cạnh tranh không thể
tìm ra nếu nhìn vào công ty như một tổng thể. Một công ty cần ñược phân
tách thành một loạt các hoạt ñộng và có thể tìm thấy lợi thế cạnh tranh
trong một (hoặc nhiều hơn) những hoạt ñộng ñó. Porter phân biệt giữa các
hoạt ñộng sơ cấp, trực tiếp góp phần tăng thêm giá trị cho sản xuất hàng
hóa (hoặc dịch vụ) và các hoạt ñộng hỗ trợ có ảnh hưởng gián tiếp ñến giá
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
12

trị cuối cùng của sản phẩm.
Trong khung phân tích của Porter, khái niệm về chuỗi giá trị không
trùng với ý tưởng về chuyển ñổi vật chất. Porter giới thiệu ý tưởng theo ñó
tính cạnh tranh của một công ty không chỉ liên quan ñến quy trình sản xuất.
Tính cạnh tranh của doanh nghiệp có thể phân tích bằng cách xem xét chuỗi
giá trị bao gồm thiết kế sản phẩm, mua vật tư ñầu vào, hậu cần, hậu cần bên
ngoài, tiếp thị bán hàng và các dịch vụ hậu mãi và dịch vụ hỗ trợ như lập kế
hoạch chiến lược, quản lý nguồn nhân lực, hoạt ñộng nghiên cứu…

Hình 2.1: Chuỗi giá trị của Porter (1985)

Nguồn: (www.market4poor. org)
Do vậy, trong khung phân tích của Porter, khái niệm chuỗi giá trị chỉ áp
dụng trong kinh doanh. Kết quả là phân tích chuỗi giá trị chủ yếu nhằm hỗ trợ
các quyết ñịnh quản lý và chiến lược ñiều hành. Ví dụ một phân tích về chuỗi
giá trị của một siêu thị ở Châu Âu có thể chỉ ra lợi thế cạnh tranh của siêu thị
ñó so với các ñối thủ cạnh tranh là khả năng cung cấp rau quả nhập từ nước
ngoài (Goletti, F, 2005).
Tìm ra nguồn lợi thế cạnh tranh là thông tin có giá trị cho các mục ñích
kinh doanh. Tiếp theo những kết quả tìm ñược ñó, doanh nghiệp kinh doanh
siêu thị có lẽ sẽ tăng cường củng cố mối quan hệ với các nhà sản xuất hoa quả
nước ngoài và chiến dịch quảng cáo sẽ chú ý ñặc biệt ñến những vấn ñề này.
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
13

Một cách ñể tìm ra lợi thế cạnh tranh là dựa vào khái niệm “hệ thống
giá trị”. Có nghĩa là: Thay vì chỉ phân tích lợi thế cạnh tranh của một công ty
duy nhất, có thể xem các hoạt ñộng của công ty như một phần của một chuỗi
các hoạt ñộng rộng hơn mà Porter gọi là “hệ thống giá trị”. Một hệ thống giá
trị bao gồm các hoạt ñộng do tất cả các công ty tham gia trong việc sản xuất
một hàng hóa hoặc dịch vụ thực hiện, bắt ñầu từ nguyên liệu thô ñến phân
phối người tiêu dùng cuối cùng. Vì vậy, khái niệm hệ thống giá trị rộng hơn
so với khái niệm “chuỗi giá trị của doanh nghiệp”. Tuy nhiên chỉ cần chỉ ra
rằng trong khung phân tích của Porter, khái niệm hệ thống giá trị chủ yếu là
công cụ giúp quản lý ñiều hành ñưa ra các quyết ñịnh có tính chất chiến lược.




Hình 2.2: Hệ thống giá trị của Porter (1985)
Nguồn: (www.markets4poor.Org)

c, Phương pháp tiếp cận toàn cầu
Luồng tư tưởng mới ñây nhất là phương pháp tiếp cận toàn cầu, khái
niệm các chuỗi giá trị ñược áp dụng ñể phân tích toàn cầu hóa ñã ñược các tác
giả (Gereffi and Korzeniewicz 1994; Kaplinsky 1999) và (Fearne, A. and D.
Hughes, 1998). Kaplinsky và Morris 2001ñã quan sát ñược rằng trong quá trình
toàn cầu hóa, người ta nhận thấy khoảng cách thu nhập trong nội ñịa và giữa
nước tăng lên. Các tác giả này lập luận rằng phân tích chuỗi giá trị có thể giúp
giải thích quá trình này, nhất là trong một viễn cảnh năng ñộng:
Thứ nhất, bằng cách lập sơ ñồ chi tiết các hoạt ñộng trong chuỗi, phân
tích chuỗi giá trị sẽ thu thập ñược thông tin, phân tích ñược những khoản thu
nhập của các bên tham gia trong chuỗi nhận ñược sẽ là tổng thu nhập của
chuỗi giá trị.
Thứ hai, phân tích chuỗi giá trị có thể làm sáng tỏ việc các công ty,

Chuỗi giá trị
của nhà
cung cấp
Chuỗi giá trị
của chủ kinh
doanh

Chuỗi giá trị
của
người mua
Chuỗi giá
trị của nhà
cung c

p


Chuỗi giá trị
của chủ kinh
doanh

Chuỗi giá
trị của

ngư

i mua

×