Tải bản đầy đủ (.pdf) (157 trang)

Nghiên cứu chuỗi giá trị sản phẩm dưa hấu trên địa bàn huyện kim thành tỉnh hải dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.05 MB, 157 trang )



BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI






DƯƠNG THỊ THU



NGHIÊN CỨU CHUỖI GIÁ TRỊ SẢN PHẨM DƯA HẤU
TRÊN ðỊA BÀN HUYỆN KIM THÀNH, TỈNH HẢI DƯƠNG




LUẬN VĂN THẠC SĨ







HÀ NỘI, 2013



BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI




DƯƠNG THỊ THU




NGHIÊN CỨU CHUỖI GIÁ TRỊ SẢN PHẨM DƯA HẤU
TRÊN ðỊA BÀN HUYỆN KIM THÀNH, TỈNH HẢI DƯƠNG





CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
MÃ SỐ: 60.62.01.15


NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. NGÔ THỊ THUẬN



HÀ NỘI – 2013

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế

ii

LỜI CAM ðOAN

Tôi xin cam ñoan rằng:
Số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là hoàn toàn
trung thực và chưa từng ñược sử dụng hoặc công bố trong bất kỳ công
trình nào khác.
Mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn này ñã ñược cám ơn và các
thông tin trích dẫn trong luận văn ñều ñược ghi rõ nguồn gốc.
Tác giả luận văn


Dương Thị Thu






Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
iii

LỜI CẢM ƠN

ðể hoàn thành luận văn thạc sĩ kinh tế của mình, ngoài sự nỗ lực cố
gắng của bản thân, tôi ñã nhận ñược sự giúp ñỡ nhiệt tình của nhiều cá nhân
và tập thể.
Nhân dịp này tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS Ngô Thị
Thuận, người ñã tận tình hướng dẫn, giúp ñỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện

luận văn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn các Thầy, Cô giáo trong bộ môn Phân tích
ñịnh lượng, khoa Kinh tế và Phát triển nông thôn, trường ðại học Nông nghiệp
Hà Nội ñã ñóng góp nhiều ý kiến quý báu ñể tôi hoàn thành luận văn này.
Tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới các phòng ban của huyện
Kim Thành, tỉnh Hải Dương, ñã tạo ñiều kiện giúp ñỡ tôi trong quá trình
nghiên cứu và thu thập tài liệu phục vụ cho luận văn.
Qua ñây tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn ñối với gia ñình và bạn bè ñã
giúp ñỡ, ñộng viên tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.


Tác giả luận văn




Dương Thị Thu

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
iv

MỤC LỤC

Lời cam ñoan ii
Lời cảm ơn iii
Mục lục iv
Danh mục chữ viết tắt vii
Danh mục bảng viii
Danh mục sơ ñồ x
I MỞ ðẦU 1

1.1 Tính cấp thiết của ñề tài 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu 3
1.3 ðối tượng và phạm vi nghiên cứu 4
1.4 Câu hỏi nghiên cứu 5
II CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ NGHIÊN CỨU
CHUỖI GIÁ TRỊ SẢN PHẨM DƯA HẤU 6
2.1 Lý luận về nghiên cứu chuỗi giá trị sản phẩm dưa hấu 6
2.1.1 Lý luận về chuỗi giá trị 6
2.1.2 ðặc ñiểm kinh tế, kỹ thuật của chuỗi giá trị sản phẩm dưa hấu 19
2.1.3 Mục ñích và nội dung nghiên cứu chuỗi giá trị 26
2.1.4 Các chủ trương, chính sách của ðảng và Chính phủ Việt Nam về
sản xuất – kinh doanh theo chuỗi giá trị 32
2.2 Cơ sở thực tiễn 33
2.2.1 Tình hình sản xuất dưa hấu trên thế giới và Việt Nam 33
2.2.2 Tình hình nghiên cứu về chuỗi giá trị 37
III ðẶC ðIỂM ðỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 42
3.1 ðặc ñiểm ñịa bàn nghiên cứu 42
3.1.1 ðặc ñiểm tự nhiên 42

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
v

3.1.2 ðặc ñiểm kinh tế - xã hội 45
3.1.3 ðánh giá chung những thuận lợi và khó khăn của huyện Kim Thành 56
3.2 Phương pháp nghiên cứu 57
3.2.1 Phương pháp chọn ñiểm nghiên cứu 57
3.2.2 Phương pháp thu thập dữ liệu 59
3.2.3 Phương pháp xử lý và tổng hợp số liệu: 60
3.2.4 Phương pháp phân tích số liệu 60
3.2.5 Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu 61

IV KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 64
4.1 Tổng quan sản xuất, tiêu thụ dưa hấu toàn huyện Kim Thành,
tỉnh Hải Dương 64
4.1.1 Tình hình sản xuất dưa hấu 64
4.1.2 Tình hình tiêu thụ dưa hấu 69
4.1.3 Các chương trình, dự án hỗ trợ phát triển sản xuất kinh doanh
dưa hấu của huyện 72
4.2 Thực trạng chuỗi giá trị sản phẩm dưa hấu trên ñịa bàn huyện
Kim Thành 73
4.2.1 Lập sơ ñồ chuỗi giá trị sản phẩm dưa hấu 74
4.2.2 Thực trạng hoạt ñộng của các tác nhân trong chuỗi giá trị sản
phẩm dưa hấu 83
4.2.3 ðánh giá kết quả và hiệu quả tài chính của chuỗi giá trị sản phẩm
dưa hấu 102
4.3 Các yếu tố ảnh hưởng ñến chuỗi giá trị sản phẩm dưa hấu trên
ñịa bàn huyện Kim Thành 111
4.3.1 Các yếu tố ñầu vào 112
4.3.2 Cơ sở hạ tầng 113
4.3.3 Các yếu tố khách quan 114
4.3.4 Người tiêu dùng dưa hấu 114

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
vi

4.4 Các giải pháp nâng cấp chuỗi giá trị sản phẩm dưa hấu trên ñịa
bàn huyện Kim Thành 117
4.4.1 Căn cứ ñề xuất 117
4.4.2 ðịnh hướng nâng cấp chuỗi giá trị sản phẩm dưa hấu trên ñịa bàn
huyện Kim Thành 119
4.4.3 Các nhóm giải pháp chung nhằm nâng cấp chuỗi giá trị sản phẩm

dưa hấu trên ñịa bàn huyện Kim Thành 120
4.4.4 Giải pháp cụ thể cho từng tác nhân 123
V KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 126
5.1 Kết luận 126
5.2 Khuyến nghị 128
TÀI LIỆU THAM KHẢO 129
PHỤ LỤC 131




Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
vii

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

STT Chữ viết tắt Diễn giải
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13

14
BB
BL
BQ
BVTV
CC
ðVT
GTSX
HTX
NN

TN
TSCð
Tr.ñồng
SL

Bán buôn
Bán lẻ
Bình quân
Bảo vệ thực vật
Cơ cấu
ðơn vị tính
Giá trị sản xuất
Hợp tác xã
Nông nghiệp
Lao ñộng
Tự nhiên
Tài sản cố ñịnh
Triệu ñồng
Số lượng












Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
viii

DANH MỤC BẢNG


STT Tên bảng Trang

2.1 Tình hình sản xuất dưa hấu ở Việt Nam và trên thế giới 35
3.1 Tình hình phân bổ và sử dụng ñất ñai của huyện Kim Thành qua
3 năm (2010-2012) 47
3.2 Tình hình nhân khẩu và lao ñộng của huyện Kim Thành qua 3
năm (2010-2012) 50
3.3 Tình hình phát triển và cơ cấu kinh tế huyện Kim Thành qua 3
năm (2010– 2012) 52
4.1 Thời vụ gieo trồng và thu hoạch dưa hấu tại các hộ ñiều tra 66
4.2 Diện tích gieo trồng, năng suất và sản lượng nhóm cây rau của
huyện Kim Thành qua ba năm 68
4.3 Khối lượng tiêu thụ và giá bán dưa hấu trên thị trường huyện

Kim Thành năm 2012 71
4.4 Dòng thông tin trao ñổi giữa các tác nhân trong chuỗi giá trị sản
phẩm dưa hấu 79
4.5 ðặc ñiểm cơ bản của hộ sản xuất dưa hấu huyện Kim Thành 83
4.6 Diện tích, năng suất, sản lượng dưa hấu của các hộ ñiều tra huyện
Kim Thành 85
4.7 Chi phí sản xuất thực tế của hộ sản xuất dưa hấu huyện Kim
Thành năm 2012 88
4.8 Kết quả và hiệu quả sản xuất của các hộ sản xuất dưa hấu huyện
Kim Thành năm 2012 (Tính bình quân cho 1 ha) 90
4.9 Thông tin chung về tác nhân hộ thu gom dưa hấu huyện Kim Thành 92

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
ix

4.10 Chi phí hoạt ñộng thực tế của tác nhân hộ thu gom dưa hấu huyện
Kim Thành năm 2012 (Tính bình quân trên 1.000 kg dưa hấu) 93
4.11 Kết quả và hiệu quả tài chính của các hộ thu gom dưa hấu huyện
Kim Thành năm 2012 94
4.12 ðặc ñiểm chủ yếu của người bán buôn dưa hấu huyện Kim Thành 96
4.13 Chi phí hoạt ñộng thực tế của người bán buôn dưa hấu năm 2012 97
4.14 Kết quả và hiệu quả tài chính của các hộ bán buôn dưa hấu huyện
Kim Thành năm 2012 97
4.15 ðặc ñiểm chung của tác nhân người bán lẻ dưa hấu huyện Kim
Thành năm 2012 99
4.16 Chi phí hoạt ñộng thực tế của người bán lẻ dưa hấu huyện Kim
Thành năm 2012 100
4.17 Kết quả và hiệu quả tài chính của các hộ bán lẻ dưa hấu huyện
Kim Thành năm 2012 101
4.18 Kết quả và hiệu quả tài chính của các tác nhân trong chuỗi giá trị

sản phẩm dưa hấu 103
4.19 So sánh giá trị gia tăng giữa các kênh tiêu thụ 105
4.20 Tổng hợp nhu cầu của người tiêu dùng dưa hấu huyện Kim Thành 116
4.21 Phân tích SWOT ngành hàng dưa hấu trên ñịa bàn huyện Kim Thành 118





Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
x

DANH MỤC SƠ ðỒ

STT Tên sơ ñồ Trang

2.1 Chuỗi cung ứng ñiển hình 9
2.2 Chuỗi giá trị của Michael Porter 11
4.1 Sơ ñồ chuỗi giá trị sản phẩm dưa hấu của huyện Kim Thành năm
2012 74
4.2 Các kênh hàng trong chuỗi giá trị sản phẩm dưa hấu của huyện
Kim Thành 76
4.3 Dòng sản phẩm dưa hấu của huyện Kim Thành 81
4.4 Hình thành giá bán và giá trị gia tăng của các tác nhân theo kênh
tiêu thụ 107


Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
1


I. MỞ ðẦU

1.1. Tính cấp thiết của ñề tài
Việt Nam là một nước có ñiều kiện sinh thái khá ña dạng với khí hậu
nhiệt ñới và á nhiệt ñới, cùng với sự phân hóa ñịa hình sâu sắc ñã tạo ñiều
kiện cho ngành trồng trọt phát triển mạnh, trong ñó phải kể ñến cây dưa hấu.
Với ñặc thù là loại cây ngắn ngày (thời gian sinh trưởng từ 55 – 75 ngày), dưa
hấu có thể trồng ñược quanh năm từ Bắc vào Nam. Cây dưa hấu có giá trị về
mặt y học, vừa có giá trị về dinh dưỡng và cả giá trị về mặt kinh tế, do ñó
ñược sản xuất phổ biến và rộng rãi ở nhiều nơi. Ngoài ra, cây dưa hấu còn
thích hợp với các công thức luân canh tăng vụ, nâng cao hiệu quả sử dụng ñất,
tạo công ăn việc làm và nâng cao thu nhập cho người nông dân, góp phần ổn
ñịnh cuộc sống của các hộ gia ñình.
Ở nước ta, dưa hấu ñược trồng nhiều vụ trong năm với sự ña dạng cả về
số lượng và chủng loại giống, diện tích sản xuất dưa hấu cũng ngày càng ñược
mở rộng. Theo thống kê, hiện nay diện tích trồng dưa hấu trên cả nước là rất
lớn, như Tiền Giang có hơn 1.011 ha, Long An hơn 1.000 ha, Hậu Giang hơn
1.400 ha, Trà Vinh có khoảng 3.000 ha, Nghệ An hơn 1.200 ha. Nhiều ñịa
phương chuyên canh cây dưa hấu ñã có những dự án, chính sách, giải pháp
nhằm hỗ trợ cho phát triển sản xuất dưa hấu. [9]
Tuy nhiên, sản xuất dưa hấu bên cạnh những thuận lợi cũng gặp không
ít khó khăn, thách thức. Bản chất dưa hấu là quả chứa nhiều nước nên dễ bị
hư hỏng nhưng không có nhà máy chế biến và phương pháp bảo quản hữu
hiệu. Trong khi ñó, sản phẩm dưa hấu ñòi hỏi tươi, ngon, chất lượng tốt ñể
thoả mãn nhu cầu của người tiêu dùng nhưng thực tiễn chưa ñáp ứng ñược.
Ngoài ra, dưa hấu thường ñược sản xuất ra với số lượng lớn, cồng kềnh, khó
vận chuyển nên chi phí cao. Kỹ thuật canh tác còn theo tập quán cũ; quy mô
sản xuất manh mún, chất lượng giống không cao, dẫn ñến chất lượng dưa hấu

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế

2

của Việt Nam chưa ñược ñảm bảo. Việc sản xuất dưa hấu gặp nhiều khó khăn
như vậy là do thiếu các mối liên kết gần gũi giữa những người trồng dưa hấu
với các nhà cung ứng các hàng hoá dịch vụ ñầu vào cũng như tiêu thụ sản
phẩm. Hay nói cách khác, mối liên kết, sự tương tác nhiều mặt giữa các tác
nhân tham gia và trách nhiệm của họ trong chuỗi hàng hoá dịch vụ ñầu vào và
tiêu thụ sản phẩm với người sản xuất còn yếu. ðây là hạn chế rất lớn có ảnh
hưởng tới việc sử dụng hợp lý chi phí sản xuất, tối ña hoá lợi ích kinh tế của
từng tác nhân trong chuỗi cũng như khó khăn trong phát triển mở rộng quy
mô sản xuất dưa hấu.

Huyện Kim Thành, tỉnh Hải Dương là ñịa phương có ñiều kiện về thời
tiết, khí hậu, ñất ñai, lao ñộng … rất thuận lợi cho việc sản xuất dưa hấu. Cây
dưa hấu ñược các hộ nông dân trồng do mang lại hiệu quả kinh tế cao nên là
cây trồng chính ở cả 3 vụ hè, ñông và xuân. Mặc dù diện tích gieo trồng và
sản lượng dưa hấu trên ñịa bàn huyện Kim Thành lớn nhưng phương tiện bảo
quản chế biến còn thiếu thốn, người nông dân còn thiếu kinh nghiệm ñể sản
xuất ra dưa quả có chất lượng cao nên chưa ñáp ứng ñược nhu cầu của thị
trường về chất lượng lẫn sản lượng. Lý do là nhiều người còn áp dụng các
biện pháp canh tác theo lối truyền thống, thiếu vốn ñể ñầu tư vào các khoản
như mua vật tư nông nghiệp ñúng thời vụ, chưa ñược tập huấn ñầy ñủ về các
kỹ thuật sản xuất dưa hấu có chất lượng, thông tin và tiếp cận thị trường khó
khăn nên hộ nông dân sản xuất dưa hấu thường bán cho những người thu gom
và người bán lẻ. Những năm gần ñây, người thu gom tại huyện và người buôn
từ các ñịa phương khác ñã xuất hiện trên huyện Kim Thành khá nhiều, dẫn
ñến vấn ñề tranh mua, tranh bán nên lợi ích của các tác nhân tham gia sản
xuất và kinh doanh dưa hấu rất khác nhau. ðiều này ñang ñặt ra cho các nhà
quản lý của huyện cần nghiên cứu ñể tổ chức và quản lý các hoạt ñộng liên
kết theo chuỗi giá trị hàng hoá nông sản.




Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
3

Việc nghiên cứu chuỗi giá trị sản phẩm dưa hấu tại huyện Kim Thành,
tỉnh Hải Dương có ý nghĩa rất quan trọng. Nó sẽ giúp cho các nhà quản lý
kinh tế, các nhà chỉ ñạo sản xuất hiểu rõ hơn hoạt ñộng sản xuất, kinh doanh
dưa hấu, những mối quan hệ, các tương tác và sự phân phối lợi ích của từng
tác nhân trong chuỗi, từ ñó ñề xuất những giải pháp tác ñộng hợp lý nhằm
hình thành và nâng cấp chuỗi giá trị sản phẩm dưa hấu góp phần thúc ñẩy việc
mở rộng diện tích và tăng hiệu quả kinh tế cho từng tác nhân.
Các nghiên cứu trước ñây mới tập trung nghiên cứu thực trạng sản xuất
và tiêu thụ dưa hấu, nghiên cứu về chuỗi giá trị còn rất ít, ñặc biệt ở huyện
Kim Thành thì chưa có một nghiên cứu nào. Xuất phát từ những lý do trên,
chúng tôi tiến hành chọn ñề tài: “Nghiên cứu chuỗi giá trị sản phẩm dưa
hấu trên ñịa bàn huyện Kim Thành, tỉnh Hải Dương”.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung
Trên cơ sở khảo sát, phân tích, ñánh giá thực trạng các tác nhân trong
chuỗi giá trị sản phẩm dưa hấu trên ñịa bàn huyện Kim Thành, tỉnh Hải
Dương mà ñề xuất các giải pháp nhằm nâng cấp chuỗi giá trị sản phẩm dưa
hấu của huyện ở những năm tiếp theo.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hoá lý luận và thực tiễn về chuỗi giá trị sản phẩm dưa hấu;
- ðánh giá thực trạng hoạt ñộng của các tác nhân tham gia chuỗi giá trị
dưa hấu trên ñịa bàn huyện Kim Thành trong những năm qua;
- Phân tích tài chính về kết quả và hiệu quả của từng tác nhân và toàn
chuỗi giá trị sản phẩm dưa hấu trên ñịa bàn huyện Kim Thành;

- ðề xuất những giải pháp nhằm nâng cấp chuỗi giá trị sản phẩm dưa
hấu trên ñịa bàn huyện Kim Thành những năm tới.

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
4

1.3. ðối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1 ðối tượng nghiên cứu
- Các hoạt ñộng sản xuất kinh doanh trong chuỗi giá trị sản phẩm dưa
hấu như: sản xuất, thu gom, vận chuyển, bán buôn, bán lẻ
- Các hoạt ñộng này ñược cụ thể ở các ñối tượng khảo sát sau:
+ Các tác nhân của chuỗi giá trị sản phẩm dưa hấu: Hộ nông dân, người thu
gom, người bán buôn, người bán lẻ, người tiêu dùng
;
+ Các tổ chức kinh tế - xã hội: Hội nông dân, khuyến nông, hội phụ nữ,….
+ Giống dưa hấu: chủ yếu là giống dưa hấu Phù ðổng và Super Hoàn Châu;
+ Các cơ chế chính sách có liên quan ñến sản xuất và kinh doanh dưa hấu.
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung nghiên cứu: ðề tài tập trung làm rõ:
+ Thực trạng sản xuất và kinh doanh dưa hấu của toàn huyện, từng tác
nhân tham gia chuỗi giá trị sản phẩm dưa hấu trên ñịa bàn huyện Kim Thành;
+ Các yếu tố ảnh hưởng ñến kết quả và hiệu quả sản xuất, kinh doanh của
từng tác nhân và toàn chuỗi giá trị sản phẩm dưa hấu ñịa bàn huyện Kim Thành;
+ Các giải pháp nhằm nâng cấp chuỗi giá trị sản phẩm dưa hấu trên ñịa
bàn huyện Kim Thành.
- Về không gian nghiên cứu:
+ ðề tài thực hiện trên phạm vi toàn huyện Kim Thành, tỉnh Hải Dương;
+ Một số nội dung chuyên sâu sẽ khảo sát ở các tác nhân tham gia chuỗi
giá trị sản phẩm dưa hấu ở một số xã ñại diện trên ñịa bàn huyện (hộ sản xuất,
hộ thu gom, hộ buôn, hộ bán lẻ, người tiêu dùng dưa hấu ñại diện).

- Về thời gian :
+ Các tài liệu, dữ liệu phản ánh thực trạng sản xuất, tiêu thụ dưa hấu
ñược thu thập từ năm 2010 ñến năm 2012;
+ Các dữ liệu sơ cấp sẽ khảo sát sâu vào năm 2012;
+ Các giải pháp ñề xuất sẽ áp dụng ñến năm 2015.

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
5

1.4 Câu hỏi nghiên cứu
- Nghiên cứu chuỗi giá trị sản phẩm dưa hấu trên ñịa bàn huyện Kim
Thành gồm những nội dung nào?
- ðặc ñiểm, kết quả hoạt ñộng và mối liên hệ giữa các tác nhân nào tham
gia vào chuỗi giá trị sản phẩm dưa hấu trên ñịa bàn huyện Kim Thành, Hải
Dương như thế nào?
- Kết quả, hiệu quả tài chính của từng tác nhân tham gia và toàn chuỗi giá
trị sản phẩm dưa hấu trên ñịa bàn huyện Kim Thành những năm qua ra sao?
-
Những thuận lợi, khó khăn, cơ hội và thách thức cho sự phát triển của
từng tác nhân khi tham gia vào chuỗi giá trị là gì?
- Cần có những giải pháp nào nhằm nhằm nâng cấp chuỗi giá trị sản
phẩm dưa hấu trên ñịa bàn huyện những năm tới?




Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
6

II. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ NGHIÊN CỨU

CHUỖI GIÁ TRỊ SẢN PHẨM DƯA HẤU

2.1. Lý luận về nghiên cứu chuỗi giá trị sản phẩm dưa hấu
2.1.1. Lý luận về chuỗi giá trị
2.1.1.1. Các khái niệm
a) Ngành hàng
Có nhiều cách tiếp cận khác nhau về nghiên cứu chuỗi giá trị, song ñều
bắt ñầu từ khái niệm ngành hàng (commodity chain).
Vào những năm 1960 phương pháp phân tích ngành hàng (Filiere) sử
dụng nhằm xây dựng các giải pháp thúc ñẩy các hệ thống sản xuất nông
nghiệp. Các vấn ñề ñược quan tâm nhiều nhất ñó là làm thế nào ñể các hệ
thống sản xuất tại ñịa phương ñược kết nối với công nghiệp chế biến, thương
mại, xuất khẩu và tiêu dùng nông sản. Bước sang những năm 1980, phân tích
ngành hàng ñược sử dụng và nhấn mạnh vào giải quyết các vấn ñề chính sách
của ngành nông nghiệp, sau ñó phương pháp này ñược phát triển và bổ sung
thêm sự tham gia của các vấn ñề thể chế trong ngành hàng.
ðến những năm 1990, có một khái niệm ñược cho là phù hợp hơn trong
nghiên cứu ngành hàng nông sản do J.P Boutonnet ñưa ra ñó là: “Ngành hàng là
một hệ thống ñược xây dựng bởi các tác nhân và các hoạt ñộng tham gia vào sản
xuất, chế biến, phân phối một sản phẩm và bởi các mối quan hệ giữa các yếu tố
trên cũng như với bên ngoài” (J.P Boutonnet, INRA, Pháp).
Theo Fabre: “Ngành hàng ñược coi là tập hợp các tác nhân kinh tế (hay
các phần hợp thành các tác nhân) quy tụ trực tiếp vào việc tạo ra các sản
phẩm cuối cùng. Như vậy ngành hàng ñã vạch ra sự kế tiếp của các hành ñộng
xuất phát từ ñiểm ban ñầu tới ñiểm cuối cùng của một nguồn lực hay một sản
phẩm trung gian, trải qua nhiều giai ñoạn của quá trình gia công, chế biến ñể

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
7


tạo ra một hay nhiều sản phẩm hoàn tất ở mức ñộ của người tiêu thụ”.[7]
Nói một cách khác, có thể hiểu ngành hàng là “Tập hợp những tác nhân
(hay những phần hợp thành tác nhân) kinh tế ñóng góp trực tiếp vào sản xuất
tiếp ñó là gia công, chế biến và tiêu thụ ở một thị trường hoàn hảo của sản
phẩm nông nghiệp”.[7]
Trong quá trình vận hành của một ngành hàng ñã tạo ra sự dịch chuyển
các luồng vật chất trong ngành hàng ñó.
Sự dịch chuyển ñược xem xét theo ba dạng sau:
- Sự dịch chuyển về mặt thời gian
Sản phẩm ñược tạo ra ở thời gian này lại ñược tiêu thụ ở thời gian khác.
Sự dịch chuyển này giúp ta ñiều chỉnh mức cung ứng thực phẩm theo mùa vụ.
ðể thực hiện tốt sự dịch chuyển này cần phải làm tốt công tác bảo quản và dự
trữ thực phẩm.
- Sự dịch chuyển về mặt không gian
Trong thực tế, sản phẩm ñược tạo ra ở nơi này nhưng lại ñược dùng ở
nơi khác. Ở ñây ñòi hỏi phải nhận biết ñược các kênh phân phối của sản phẩm.
Sự dịch chuyển này giúp ta thoả mãn tiêu dùng thực phẩm cho mọi vùng, mọi
tầng lớp của nhân dân trong nước và ñó là cơ sở không thể thiếu ñược ñể sản
phẩm trở thành hàng hoá. ðiều kiện cần thiết của chuyển dịch về mặt không
gian là sự hoàn thiện của cơ sở hạ tầng, công nghệ chế biến và chính sách mở
rộng giao lưu kinh tế của Chính phủ.
- Sự dịch chuyển về mặt tính chất (hình thái của sản phẩm)
Hình dạng và tính chất của sản phẩm bị biến dạng qua mỗi lần tác

ñộng
của công nghệ chế biến. Chuyển dịch về mặt tính chất làm cho chủng loại sản
phẩm ngày càng phong phú và nó ñược phát triển tlợn sở thích của người tiêu
dùng và trình ñộ chế biến. Hình dạng và tính chất của sản phẩm bị biến dạng
càng nhiều thì càng có nhiều sản phẩm mới ñược tạo ra.


Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
8

Trong thực tế, sự chuyển dịch của các luồng vật chất này diễn ra rất
phức tạp và phụ thuộc vào hàng loạt các yếu tố về tự nhiên, công nghệ và
chính sách. Hơn nữa, theo Fabre thì “ngành hàng là sự hình thức hoá dưới
dạng mô hình ñơn giản làm hiểu rõ tổ chức của các luồng (vật chất hay tài
chính) và của các tác nhân hoạt ñộng tập trung vào những quan hệ phụ thuộc
lẫn nhau và các phương thức ñiều tiết”.
Như vậy, nói ñến ngành hàng là ta hình dung ñó là một chuỗi, một quá
trình khép kín, có ñiểm ñầu và ñiểm kết thúc, bao gồm nhiều yếu tố ñộng, có
quan hệ móc xích với nhau. Sự tăng lên hay giảm ñi của yếu tố này có thể
ảnh hưởng tích cực hay tiêu cực tới các yếu tố khác.
b) Chuỗi cung ứng
Mỗi tác nhân tham gia trong ngành hàng, ñể cạnh tranh thành công
trong bất kỳ môi trường kinh doanh nào, ñòi hỏi họ phải tham gia vào công
việc kinh doanh của nhà cung cấp yếu tố ñầu vào và khách hàng của họ. ðiều
này yêu cầu mỗi tác nhân (doanh nghiệp) khi ñáp ứng các sản phẩm và dịch
vụ mà khách hàng cần, họ phải quan tâm sâu sắc hơn tới dòng vận chuyển các
yếu tố ñầu vào (nguyên, vật liệu chính), cách thiết kế, ñóng gói sản phẩm, các
dịch vụ kèm theo, cách thức vận chuyển và bảo quản sản phẩm theo nhu cầu
khách hàng.
Hơn nữa, mỗi tác nhân tham gia ngành hàng họ sản xuất ra sản phẩm
hoặc dịch vụ và sẵn sàng cung ứng chúng cho khách hàng ñòi hỏi cần xây
dựng những mối quan hệ không chỉ với khách hàng mà còn với các nhà cung
ứng ñầu vào, các nhà tiêu thụ trung gian (bán buôn, bán lẻ) trong mối liên kết
cung ứng sản phẩm hay dịch vụ ñó. ðiều này gọi là chuỗi cung ứng.
Theo Michael Porter, trong cuốn “Quản trị chuỗi cung ứng” (1986) ông
cho rằng: “Chuỗi cung ứng là mạng lưới của các nhà tổ chức liên quan trực
tiếp và gián tiếp tới những quy trình và hoạt ñộng khác nhau nhằm chuyển giá

trị của sản phẩm, dịch vụ tới khách hàng cuối cùng, là mạng lưới của các tổ

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
9

chức, con người, công nghệ, các hoạt ñộng, thông tin và nguồn lực tham gia
vào việc di chuyển sản phẩm, dịch vụ từ các nhà cung cấp tới khách hàng.”
Tiếp nhận ñầu vào từ các nhà cung cấp, tạo lập ra giá trị, phân phối sản
phẩm, dịch vụ tới khách hàng, chuỗi cung ứng ñiển hình ñược xem như mạng
lưới hậu cần bao gồm các nhà cung cấp, các nhà sản xuất trung gian, nhà kho,
các trung tâm phân phối, các cửa hàng bán lẻ, cũng như nguyên vật liệu tồn
kho trong quá trình sản xuất và phân phối sản phẩm hoàn thành giữa các tác
nhân. ðiều này ñược thể hiện qua sơ ñồ sau:










: Dòng sản phẩm dịch vụ
: Dòng thông tin
Sơ ñồ 2.1. Chuỗi cung ứng ñiển hình
Hoạt ñộng của chuỗi cung ứng tuy phức tạp nhưng các thành viên trong
chuỗi luôn thống nhất về mục ñích là phục vụ vì nhu cầu của khách hàng,
khách hàng là trung tâm của các hoạt ñộng.
Một chuỗi cung ứng còn ñược ñịnh nghĩa là một hệ thống các hoạt

ñộng vật chất và các quyết ñịnh thực hiện liên tục gắn với dòng vật chất và
dòng thông tin ñi qua các tác nhân (Van der Vorst 2000).
Theo Lambert and Cooper (2000) một chuỗi cung ứng có bốn ñặc trưng cơ bản:
Nhà c
ung c

p
nguyên vật
liệu
Nhà SX
trung
gian





Nhà SX
cuối cùng

Khách
hàng

Khách
hàng
Nhà cung cấp
nguyên vật
liệu
Nhà kho
hoặc

trung
tâm
phân

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
10

+ Thứ nhất, chuỗi cung ứng bao gồm nhiều công ñoạn (bước) phối hợp
bên trong các bộ phân, phối hợp giữa các bộ phận (tổ chức) và phối hợp dọc.
+ Thứ hai, một chuỗi bao gồm nhiều doanh nghiệp ñộc lập nhau, do
vậy cần thiết phải có mối quan hệ về mặt tổ chức.
+ Thứ ba, một chuỗi cung ứng bao gồm dòng vật chất và dòng thông tin
có ñịnh hướng, các hoạt ñộng ñiều hành và quản lý.
+ Thứ tư, các thành viên của chuỗi nỗ lực ñể ñáp ứng mục tiêu là mang lại
giá trị cao cho khách hàng thông qua việc sử dụng tối ưu nguồn lực của mình.
c) Chuỗi giá trị
Chuỗi cung ứng ñược coi là một mạng lưới hậu cần (logistic) thì chuỗi
giá trị là cách tiếp cận hệ thống kinh tế bao gồm các tác nhân tham gia vận
hành chuỗi và sự liên kết kinh doanh của họ ở cấp ñộ vi mô. Tất cả các thành
viên tham gia vận hành chuỗi ñang tạo thêm giá trị cho một sản phẩm cụ thể
nào ñó trên thị trường từ nguyên liệu thô ñến sản phẩm cuối cùng và tới tay
người tiêu dùng cuối cùng ñều có trách nhiệm và nhận một phần giá trị của
chuỗi giá trị.
Theo Eschborm (2007), trong cuốn “Valuelinks” ông cho rằng: “Chuỗi
giá trị là một hệ thống kinh tế ñược mô tả như là một chuỗi các hoạt ñộng
kinh doanh có liên quan mật thiết với nhau. Từ khi mua các ñầu vào cụ thể
dành cho việc sản xuất một sản phẩm nào ñó ñến việc hoàn chỉnh và quảng
cáo, cuối cùng là bán thành phẩm cho người tiêu dùng.”
Chuỗi giá trị, cũng ñược biết ñến như là chuỗi giá trị phân tích, là một
khái niệm từ quản lý kinh doanh ñầu tiên ñã ñược mô tả và phổ cập bởi

Michael Porter vào năm 1985 trong cuốn sách có tựa ñề: Competitive
Advantage: Creating and Sustaining Superior Performance
Chuỗi giá trị là chuỗi của các hoạt ñộng kinh tế. Sản phẩm ñi qua tất cả
các hoạt ñộng của các chuỗi theo thứ tự và tại mỗi hoạt ñộng sản phẩm thu

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
11

ñược một số giá trị nào ñó. Chuỗi các hoạt ñộng cung cấp cho các sản phẩm
nhiều giá trị gia tăng hơn tổng giá trị gia tăng của tất cả các hoạt ñộng cộng
lại. ðiều quan trọng là không ñể pha trộn các khái niệm của chuỗi giá trị với
các chi phí xảy ra trong suốt các hoạt ñộng. Việc cắt kim cương có thể ñược
dùng làm ví dụ cho sự khác nhau này. Việc cắt có thể chỉ tốn một chi phí thấp,
nhưng việc ñó thêm vào nhiều giá trị cho sản phẩm cuối cùng, vì một viên
kim cương thô thì rẻ hơn rất nhiều so với một viên kim cương ñã ñược cắt
(Michael Porter, 1985).
Porter ñịnh nghĩa các hoạt ñộng chính và hoạt ñộng hỗ trợ tạo ra giá trị
gia tăng, ñược thể hiện bởi sơ ñồ sau:

Sơ ñồ 2.2 Chuỗi giá trị của Michael Porter
- Các hoạt ñộng chính tạo giá trị gia tăng là:
+ Hậu cần ñến (Inbound Logistics): Những hoạt ñộng này liên quan ñến
việc tiếp nhận và lưu trữ nguyên vật liệu, cung cấp nguyên vật liệu theo yêu cầu.
+ Sản xuất (Operations): các quy trình xử lý ñầu vào tạo ra sản phẩm và
dịch vụ hoàn thiện.
+ Hậu cần bên ngoài (Outbound Logistics): ðây là những hoạt ñộng về
kho bãi lưu trữ và phân phối sản phẩm/dịch vụ.
+ Marketing và bán hàng (Marketing & Sales): Những hoạt ñộng này liên
quan ñến việc tiếp thị sản phẩm/dịch vụ và bán hàng.


Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
12

+ Dịch vụ khách hàng (Service): Các hoạt ñộng liên quan ñến việc hỗ trợ
và chăm sóc khách hàng sau khi cung cấp sản phẩm/dịch vụ.
- Các hoạt ñộng hỗ trợ là:
+ Cơ sở hạ tầng công ty (The infrastructure of the firm): cơ cấu tổ chức, hệ
thống kiểm soát, văn hóa công ty, …Công ty nhìn nhận ở góc ñộ tổng quát chính
là khách hàng của những hoạt ñộng này. Chúng không hổ trợ chỉ cho một hoặc
nhiều các hoạt ñộng chính mà thay vào ñó chúng hỗ trợ cho cả tổ chức.
+ Quản trị nguồn nhân lực (Human resource management): ðây chính là
những hoạt ñộng liên quan ñến việc tuyển dụng, ñào tạo, phát triển nhân viên,…
+ Phát triển công nghệ (Technology development): áp dụng công nghệ ñể
hỗ trợ các hoạt ñộng gia tăng giá trị.
+ Thu mua (Procurement): liên quan ñến chức năng thu mua nguyên vật
liệu, nguồn cung cấp, thiết bị,…
Ý tưởng về chuỗi giá trị hoàn toàn mang tính trực giác. Chuỗi giá trị nói
ñến cả loạt những hoạt ñộng cần thiết ñể biến một sản phẩm (hoặc một dịch vụ)
từ lúc chỉ còn là khái niệm, thông qua các giai ñoạn sản xuất khác nhau ñến khi
phân phối tới người tiêu dùng cuối cùng và vứt bỏ sau khi ñã sử dụng (M4P,
2008). Tiếp sau ñó, một chuỗi giá trị sẽ ñược tồn tại khi tất cả những người tham
gia trong chuỗi ñều hoạt ñộng ñể tạo ra tối ña giá trị trong toàn chuỗi.
Từ các quan ñiểm trên, chuỗi giá trị có thể giải thích theo nghĩa hẹp
hoặc nghĩa rộng.
Theo nghĩa hẹp, một chuỗi giá trị bao gồm một loạt các hoạt ñộng thực hiện
trong một công ty ñể sản xuất ra một sản phẩm nhất ñịnh. Các hoạt ñộng này có thể
bao gồm: giai ñoạn xây dựng khái niệm và thiết kế, quá trình mua vật tư ñầu vào,
quá trình sản xuất, tiếp thị và phân phối, thực hiện các dịch vụ hậu mãi v.v. [8]
Tất cả những hoạt ñộng này, ñã tạo thành một “chuỗi” kết nối giữa
người sản xuất với người tiêu dùng. Mặt khác, mỗi hoạt ñộng lại bổ sung “giá

trị” cho thành phẩm cuối cùng.

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
13

Chuỗi giá trị theo nghĩa rộng là một phức hợp những hoạt ñộng do
nhiều người tham gia khác nhau cùng thực hiện (người sản xuất sơ cấp, người
chế biến, thương nhân, người cung cấp dịch vụ v.v.). ðể biến một nguyên liệu
thô trở thành thành phẩm ñược bán lẻ. Chuỗi giá trị “rộng” bắt ñầu từ hệ
thống sản xuất nguyên liệu thô và chuyển dịch theo các mối liên kết với các
doanh nghiệp khác nhau trong kinh doanh, lắp ráp, chế biến v.v [8]
Cách tiếp cận theo nghĩa rộng không xem xét các hoạt ñộng do một
doanh nghiệp duy nhất tiến hành, mà nó sẽ xem xét cả các mối liên kết
ngược và xuôi cho ñến khi nguyên liệu thô ñược sản xuất ñược kết nối với
người tiêu dùng cuối cùng.
Khái niệm chuỗi giá trị bao hàm cả các vấn ñề về tổ chức và ñiều phối,
về các chiến lược và quan hệ quyền lực của những người tham gia khác nhau
trong chuỗi. Cần hiểu rằng ñể tiến hành phân tích chuỗi giá trị, ñòi hỏi phải có
một phương pháp tiếp cận thấu ñáo về những gì ñang diễn ra giữa những
người tham gia trong chuỗi, những gì liên kết họ với nhau, những thông tin
nào ñược chia sẻ và mối quan hệ giữa họ sẽ ñược hình thành và phát triển như
thế nào (Kaplinsky, R. and M. Morris, 2009).
Ngoài ra, chuỗi giá trị còn gắn liền với khái niệm về quản trị và nó vô
cùng quan trọng ñối với những nhà nghiên cứu quan tâm ñến các khía cạnh
của xã hội và môi trường trong phân tích chuỗi giá trị.
Việc thiết lập (hoặc sự hình thành) các chuỗi giá trị có thể gây sức ép
ñến nguồn tài nguyên thiên nhiên (như nước, ñất ñai), có thể làm thoái hóa ñất,
cũng có thể mất ña dạng sinh học hoặc gây ô nhiễm. Thêm vào ñó, sự phát
triển của chuỗi giá trị có thể ảnh hưởng ñến các mối ràng buộc xã hội và tiêu
chuẩn truyền thống. Ví dụ như do quan hệ quyền lực giữa các hộ hoặc cộng

ñồng thay ñổi, hoặc tới những như nhóm dân cư nghèo nhất hoặc dễ bị tổn
thương sẽ chịu tác ñộng tiêu cực từ hoạt ñộng của những người tham gia
chuỗi giá trị.

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
14

Chuỗi giá trị là một loạt các hoạt ñộng sản xuất kinh doanh có quan hệ
với nhau, từ việc cung cấp ñầu vào, sản xuất, thu gom, chế biến và cuối cùng
là bán sản phẩm cho người tiêu dùng. Chúng ta gọi ñịnh nghĩa này là ñịnh
nghĩa chuỗi giá trị theo chức năng.
Vậy, trong chuỗi giá trị có “chức năng” của chuỗi và cũng ñược gọi là
các “khâu” trong chuỗi. Các chức năng chuỗi giá trị chúng ta có thể mô tả cụ
thể bằng các“hoạt ñộng” ñể thể hiện rõ các công việc của khâu. Bên cạnh các
chức năng chuỗi giá trị chúng ta có “tác nhân” (cũng có thể gọi là “người vận
hành chuỗi giá trị”) của chuỗi giá trị. Tác nhân là những người thực hiện các
chức năng trong chuỗi, ví dụ như nhà cung cấp ñầu vào cho sản xuất, nông
dân sản xuất lúa, thương lái vận chuyển hàng hóa,v.v
e) Các khái niệm có liên quan
* Sản phẩm
Theo ISO 9000:2000 trong phần thuật ngữ thì sản phẩm ñược ñịnh
nghĩa là “kết quả của các hoạt ñộng hay quá trình”. Sản phẩm hay một nhóm
sản phẩm có chung các ñặc tính vật lý hữu hình cũng như các dịch vụ có
chung ñặc tính ñược bán cho khách hàng. Chuỗi giá trị ñược xác ñịnh bởi một
sản phẩm hay một nhóm sản phẩm. Ví dụ như chuỗi giá trị rau tươi, chuỗi giá
trị cà chua, chuỗi giá trị thịt lợn…
* Tác nhân
Tác nhân là một “tế bào” sơ cấp với các hoạt ñộng kinh tế, ñộc lập và
tự quyết ñịnh hành vi của mình. Có thể hiểu rằng, tác nhân là những hộ,
những doanh nghiệp, những cá nhân tham gia trong ngành hàng thông qua

hoạt ñộng kinh tế của họ. Tác nhân ñược phân ra làm hai loại:
- Tác nhân có thể là người thực (hộ nông dân, hộ kinh doanh, )
- Tác nhân là ñơn vị kinh tế (các doanh nghiệp, công ty, nhà máy )
Theo nghĩa rộng người ta phân tác nhân thành từng nhóm ñể chỉ tập hợp các
chủ thể có cùng một hoạt ñộng. Ví dụ tác nhân “nông dân” ñể chỉ tập hợp tất cả các

×