Tải bản đầy đủ (.docx) (45 trang)

Biện pháp phát triển năng lực nghề nghiệp GVTH theo chuẩn nghề nghiệp tại trường tiểu học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (300.32 KB, 45 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC TRÀ VINH

-------------------

BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC
NGHỀ NGHIỆP GIÁO VIÊN TIỂU HỌC
THEO CHUẨN NGHỀ NGHIỆP TẠI TRƯỜNG
TIỂU HỌC TRẦN QUỐC TOẢN
BÁO CÁO THU HOẠCH
CHƯƠNG TRÌNH BỒI DƯỠNG
CHỨC DANH NGHỀ NGHIỆP GIÁO VIÊN
TIỂU HỌC HẠNG III
MÃ LỚP: NH21TH3801
MÃ HỌC VIÊN: ………..


Trà Vinh – Năm 2021

MỤC LỤC
Tiêu đề

Trang

PHẦN 1: MỞ ĐẦU

3

PHẦN 2: NỘI DUNG

5


2.1. Lý do chọn đề tài

5

2.2. Về lí luận

6

PHẦN 3: THỰC TRẠNG GIÁO DỤC TIỂU HỌC HIỆN NAY

7

3.1. Những thành tựu

7

3.2. Những hạn chế yếu kém

9

PHẦN 4: THỰC TRẠNG GIÁO DỤC TRONG NHÀ TRƯỜNG
VÀ HOẠT DỘNG CỦA BẢN THÂN
4.1. Công tác giáo dục trong nhà trường
4.2. Đánh giá về những ưu điểm và tồn tại của bản thân trong hoạt
động nghề nghiệp của bản thân
PHẦN 5. NHỮNG KIẾN THỨC ĐÃ THU NHẬN ĐƯỢC TỪ
CÁC CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG
5.1. Chuyên đề 1 “Lí luận về nhà nước và hành chính nhà
nước”
5.2. Chuyên đề 2. “Chiến lược và chính sách phát triển giáo dục đào

tạo”
5.3. Chuyên đề 3 “Quản lí giáo dục và chính sách phát triển giáo
dục trong cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa”
5.4. Chuyên đề 4 “Giáo viên với công tác tư vấn học sinh trong
trường tiểu học”
5.5. Chuyên đề 5 “Tổ chức hoạt động dạy học, xây dựng và phát
triển kế hoạch giáo dục ở trường tiểu học”
5.6. Chuyên đề 6: “Phát triển năng lực nghề nghiệp giáo viên Tiểu

11
10
11
11
11
14
18
20
22
24


học hạng III”
5.7. Chuyên đề 7 “Dạy học theo định hướng phát triển năng lực
học sinh ở trường Tiểu học”
5.8. Chuyên đề 8 “Thanh tra kiểm tra và một số hoạt động đảm
bảo chất lượng trường Tiểu học”
5.9. Chuyên đề 9 “Sinh hoạt tổ chuyên môn và công tác bồi
đưỡng giáo viên trong trường Tiểu học”
5.10. Chuyên đề 10 “Xây dựng mối quan hệ trong và ngoài nhà
trường để nâng cao chất lượng giáo dục và phát triển trường


28
30
31

32

Tiểu học”
PHẦN 6. BIỆN PHÁP VẬN DỤNG NHỮNG KIẾN THỨC
CỦA CÁ CHUYÊN ĐỀ TRONG PHÁT TRIỂN NGHỀ

40

NGHIỆP BẢN THÂN
PHẦN 7. KẾT LUẬN

42

TÀI LIỆU THAM KHẢO

44

PHẦN 1. MỞ ĐẦU
ii


Giáo dục luôn giữ một vai trò rất trọng yếu trong sự phát triển của mỗi quốc gia, là
biện pháp để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, tạo lợi thế so sánh về nguồn lao động
tri thức. Hầu hết các nước trên thế giới đều coi đầu tư cho Giáo dục là đầu tư cho phát
triển và thậm chí còn nhìn nhận Giáo dục là một ngành sản xuất đặc biệt. Đối với các

nước kém và đang phát triển thì Giáo dục được coi là biện pháp ưu tiên hàng đầu để đi
tắt đón đầu, rút ngắn khoảng cách về công nghệ. Do vậy, các nước này đều phải nỗ lực
tìm ra những chính sách phù hợp và hiệu quả nhằm xây dựng nền Giáo dục của mình
đáp ứng yêu cầu của thời đại, bắt kịp với sự tiến bộ của các quốc gia trên thế giới. Trong
Giáo dục, đợi ngũ cán bợ quản lí, giáo viên có vai trò quan trọng nhất, quyết định trực tiếp
đến chất lượng giáo dục và đào tạo (GD&ĐT). Họ là những người hưởng ứng các thay đổi
trong nhà trường; là người xây dựng và thực hiện kế hoạch phát triển nhà trường; người xây
dựng, vun trờng và phát triển văn hóa nhà trường; người tham gia huy động và sử dụng các
nguồn lực của nhà trường. Bởi vậy trong bối cảnh chung như đã nêu trên mỗi nhà trường, mỗi
cơ sở giáo dục muốn duy trì và phát triển chất lượng giáo dục nhất thiết cần có những biện
pháp bời dưỡng, phát triển đội ngũ cán bộ quản lí, giáo viên của nhà trường.
Muốn phát triển sự nghiệp Giáo dục thì việc đầu tiên cần làm là xây dựng đội ngũ giáo
viên, cán bộ quản lí trường tiểu học đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu đảm bảo yêu cầu về
chất lượng. Đảng ta xác định “Phát triển GD&ĐT là một trong những động lực quan trọng
nhất thúc đẩy sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa, là điều kiện tiên quyết để phát triển
nguồn lực con người, yếu tố cơ bản để phát triển xã hội, tăng trưởng kinh tế nhanh và bền
vững”, thông qua việc đổi mới toàn diện GD&ĐT, đổi mới cơ cấu tổ chức, nội dung, phương
pháp dạy học theo hướng “chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa”, phát huy tính sáng tạo, khả
năng vận dụng, thực hành của người học, “phát triển nguồn nhân lực, chấn hưng giáo dục
Việt Nam, trong đó đội ngũ viên chức đóng vai trị then chốt quyết định chất lượng đào tạo”.
Nghị quyết Hội nghị lần thứ 2 của Ban chấp hành TƯ Đảng khóa VIII đã khẳng định “viên
chức là nhân tố quyết định chất lượng Giáo dục và được xã hội tôn vinh”. Chiến lược phát
triển giáo dục Việt Nam 2009-2020 đã nhấn mạnh 2 giải pháp mang tính chất đột phá là “Đổi
mới quản lý giáo dục” và “Phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục”. Chỉ thị số
1


40-CT/TW ngày 15/6/2004 của Ban bí thư đã đề ra mục tiêu “Xây dựng đội ngũ nhà giáo và
cán bộ quản lí Giáo dục được chuẩn hóa, đảm bảo chất lượng, đủ về số lượng, đồng bộ về cơ
cấu, đặc biệt chú trọng nâng cao bản lĩnh chính trị, phẩm chất, lối sống, lương tâm, tay nghề

của nhà giáo thông qua việc quản lí, phát triển đúng định hướng và hiệu quả sự nghiệp giáo
dục để nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực, đáp ứng những đòi hỏi ngày càng cao
của sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước”.Tại Khoản 3, Điều 27 Luật Giáo
dục có ghi “Giáo dục tiểu học nhằm giúp học sinh hình thành những cơ sở ban đầu cho
sự phát triển đúng đắn và lâu dài về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng
cơ bản để học sinh tiếp tục học trung học cơ sở.”[7]. Phát triển đội ngũ cán bộ quản lí,
giáo viên tại các trường Tiểu học có ý nghĩa quan trọng đới với việc nâng cao chất
lượng Giáo dục Tiểu học, công tác này được thực hiện với nhiều biện pháp, trong đó,
bời dưỡng nâng hạng giáo viên theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên tiểu
học hạng II là một trong những biện pháp căn bản, đảm bảo nâng cao chất lượng đội
ngũ cán bộ quản lí, giáo viên trường Tiểu học nói riêng và nâng cao chất lượng giáo dục
trong nhà trường nói chung.


PHẦN 2: NỘI DUNG
2

1. Lý do chọn đề tài:
Qua quá trình tập huấn được học tập và nghiên cứu cũng như sự hướng dẫn, truyền
đạt của các thầy, cô giáo phụ trách giảng dạy Chương trình bồi dưỡng theo tiêu chuẩn
chức danh nghề nghiệp giáo viên tiểu học ở hạng III, tôi tiếp thu được các nội dung,
kiến thức của 10 chuyên đề:
Chuyên đề 1: Lí luận về nhà nước và hành chính nhà nước.
Chuyên đề 2: Chiến lược và chính sách phát triển giáo dục đào tạo.
Chuyện đề 3: Quản lí giáo dục và chính sách phát triển giáo dục trong cơ chế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa (XHCN).
Chuyên đề 4: Giáo viên với công tác tư vấn học sinh trong trường tiểu học.
Chuyên đề 5: Tổ chức hoạt động dạy học, xây dựng và phát triển kế hoạch giáo dục ở
trường tiểu học.
Chuyên đề 6: Phát triển năng lực nghề nghiệp giáo viên Tiểu học hạng III.

Chuyên đề 7: Dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh ở trường Tiểu học.
Chuyên đề 8: Thanh tra kiểm tra và một số hoạt động đảm bảo chất lượng trường Tiểu
học.
Chuyên đề 9: Sinh hoạt tổ chuyên môn và công tác bồi đưỡng giáo viên trong trường
Tiểu học.
Chuyên đề 10: Xây dựng mối quan hệ trong và ngoài nhà trường để nâng cao chất
lượng giáo dục và phát triển trường Tiểu học.
Qua đó, tơi nắm bắt được một số kiến thức sau:
Nắm bắt xu hướng phát triển của giáo dục, tinh thần đổi mới căn bản và toàn diện
giáo dục, các mô hình trường học mới. Những mặt được và mặt hạn chế của các mô
hình trường học đó.Vận dụng sáng tạo và đánh giá được việc vận dụng những kiến thức
về giáo dục học và tâm sinh lý lứa tuổi vào thực tiễn giáo dục học sinh tiểu học của bản


thân và đồng nghiệp. Chủ động, tích cực phối họp với đồng nghiệp, cha mẹ học sinh và
cộng đồng để nâng cao chất lượng giáo dục học sinh tiểu học.
Nắm vững và vận dụng tốt chủ trương, đường lối, chính sách, pháp luật của Đảng,
Nhà nước, quy định và yêu cầu của ngành, địa phương về giáo dục tiểu học; chủ động
tuyên truyền và vận động đồng nghiệp cùng thực hiện tốt chủ trương của Đảng và pháp
3

luật của Nhà nước về giáo dục nói chung và giáo dục tiểu học nói riêng. Hiểu rõ chương
trình và kế hoạch giáo dục tiểu học; hướng dẫn được đồng nghiệp cùng thực hiện
chương trình và kế hoạch GDTH.
2. Về lí luận:
Bậc Tiểu học là bậc học nền tảng của hệ thống giáo dục quốc dân, đặt cơ sở cho
sự hình thành và phát triển năng lực của học sinh, tạo nền móng vững chắc cho giáo dục
phổ thông và toàn bộ hệ thống giáo dục quốc dân. Vì tầm quan trọng như vậy nên việc
nâng cao chất lượng giáo dục Tiểu học là một vấn đề then chốt. Và giáo dục Tiểu học ở
Việt Nam vẫn luôn được quan tâm và đổi mới để cải thiện chất lượng, nâng cao hiệu

quả đào tạo. Để đổi mới thành công, cần phân tích đúng thực trạng giáo dục Tiểu học
Việt Nam: điểm yếu, điểm mạnh, cơ hợi, thách thức để có cái nhìn và hướng đúng.
Trong đổi mới giáo dục, vấn đề đổi mới chương trình ln là tâm điểm, nó chi
phới và có tác động to lớn đến toàn bộ hệ thống giáo dục. Đổi mới chương trình buộc
phải bồi dưỡng, đào tạo, nâng cao trình độ giáo viên; việc quản lí quản trị nhà trường
đến yêu cầu nâng cao trang thiết bị, vật chất cũng cần thay đổi. Bên cạnh đó cần: Nắm
bắt xu hướng phát triển của giáo dục, tinh thần đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục,
các mô hình trường học mới. Phát huy những mặt đạt được để nâng cao và nhân rộng
hơn nữa. Vận dụng sáng tạo và đánh giá được việc vận dụng những kiến thức về giáo
dục học và tâm sinh lý lứa tuổi vào thực tiễn giáo dục học sinh Tiểu học của bản thân
và đồng nghiệp. Chủ động, tích cực phối hợp chặt chẽ giữa gia đình, nhà trường và xã
hội để nâng cao chất lượng giáo dục đối với học sinh Tiểu học. Nắm vững và vận dụng
tốt chủ trương, đường lối, chính sách, pháp luật của Đảng, Nhà nước, cũng như những
quy định và yêu cầu của ngành, địa phương về giáo dục Tiểu học; chủ động tuyên


truyền và vận động đồng nghiệp cùng thực hiện tốt các văn bản của ngành. Hiểu rõ
chương trình và kế hoạch giáo dục Tiểu học; hướng dẫn được đồng nghiệp cùng thực
hiện chương trình và kế hoạch giáo dục Tiểu học một cách toàn diện hơn.
Chương trình giáo dục phổ thông mới đang được triển khai xây dựng theo hướng
phát triển năng lực, tích hợp ở bậc Tiểu học, tự chọn phân hóa ở bậc Trung học phổ
thơng và tích lũy theo tín chỉ. Đầu tư về giáo dục được tăng cường, tạo môi trường dạy
4

học thuận lợi nhất cho giáo viên và học sinh, tăng cường xã hợi hóa trong giáo dục. Sự
thay đổi về phương pháp giảng dạy, mô hình trường học, đội ngũ giáo viên… đã đưa
giáo dục phổ thông đi đúng hướng, rèn luyện tư duy, kỹ năng cho học sinh và phát triển
được phẩm chất, năng lực của học sinh.
Trong các năm gần đây, nền giáo dục Việt Nam đang có sự thay đổi từ cách dạy
học truyền thống sang giáo dục chú trọng phát huy tính tích cực và năng lực, phẩm chất

của học sinh. Nhận thấy kết quả tích cực của người học đạt được khi vận dụng nền giáo
dục tiên tiến, ngành giáo dục đã mạnh dạn thực hiện thay đổi chương trình học, sách
giáo khoa, cách kiểm tra đánh giá đi kèm với chú trọng đào tạo, bồi dưỡng giáo viên, …
Để không đơn độc và tạo được sự đồng thuận trong công cuộc đổi mới căn bản và toàn
diện, ngành giáo dục trước hết phải tạo được niềm tin trong chính nợi bợ ngành, cần có
sự đờng tḥn của giáo viên, người làm công tác quản lý và của học sinh, sinh viên.
Bài viết phân tích hiện trạng Giáo dục Tiểu học Việt Nam: điểm mạnh, điểm yếu,
cơ hội, thách thức để rút ra bài học kinh nghiệm cho đổi mới Giáo dục Tiểu học trong
công cuộc đổi mới Giáo dục Phổ thông hiện nay.
PHẦN 3: THỰC TRẠNG GIÁO DỤC TIỂU HỌC HIỆN NAY
3.1. Những thành tựu:
Chất lượng giáo dục và đào tạo được nâng lên, góp phần đáp ứng yêu cầu nhân
lực phục vụ cho phát triển kinh tế - xã hội, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Hệ thống giáo dục Việt Nam đang được mở rộng, tương đối hoàn chỉnh, thống
nhất và da dạng hoá với việc hình thành đầy đủ các cấp học và trình độ đào tạo từ mầm
non đến sau đại học, bao gồm: Giáo dục mầm non; giáo dục phổ thông; Giáo dục trung


học cơ sở; Giáo dục trung học phổ thông; Giáo dục nghề nghiệp; Giáo dục đại học. Từ
một hệ thông giáo dục chỉ có các trường cơng lập và chủ yếu là loại hình chính quy, đến
nay đã có các trường ngoài cơng lập, có nhiều loại hình khơng chính quy, có các trường
tư thục, dân lập, có phương thức đào tạo từ xa, phương thức liên kết đào tạo với nước
ngoài…
Công bằng xã hội trong tiếp cận giáo dục có nhiều tiến bợ, nhất là đới với người
dân tợc thiểu số, lao động nông thôn, các đối tượng chính sách và người có hoàn cảnh
khó khăn, bình đẳng giới cơ bản được bảo đảm. Trong nhiều năm qua, công bằng xã hội
trong giáo dục được quan tâm thực hiện, các trường đại học, cao đẳng và các địa
phương đã có nhiều biện pháp giúp đỡ, tạo điều kiện học tập cho con em gia đình thuộc
diện chính sách, con em đồng bào dân tộc và học sinh nghèo vượt khó.
Quy mơ giáo dục tăng nhanh ở các vùng, các ngành học và các cấp học. Quy mô

phát triển giáo dục trước hết thể hiện ở số lượng người học. Cùng với số lượng người
học, quy mô giáo dục còn được đánh giá qua mạng lưới trường học theo địa bàn dân cư,
số lượng nhà giáo, trang thiết bị dạy học.
Đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lí giáo dục tăng nhanh về số lượng, trình độ đào
tạo được nâng lên, từng bước đáp ứng yêu cầu phát triển giáo dục.
Cơ sở vật chất - kĩ thuật của hệ thống giáo dục và đào tạo được tăng thêm và
từng bước hiện đại hoá.
Xã hội hoá giáo dục và hợp tác quốc tế được đẩy mạnh, đạt nhiều kết quả quan
trọng.
Những thành tựu, kết quả quan trọng của giáo dục bắt nguồn từ truyền thống
hiếu học của dân tộc; sự quan tâm, chăm lo của Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc và
các đoàn thể nhân dân, của mỗi gia đình và toàn xã hội; sự tận tụy của đội ngũ nhà giáo
và cán bộ quản lí giáo dục; sự ổn định về chính trị cùng với những thành tựu phát triển
kinh tế - xã hội và hội nhập quốc tế của đất nước.
Sự quan tâm của các cấp, các ngành; sự đổi mới về nội dung chương trình cũng
như những phương pháp dạy học phù hợp. Mỗi giáo viên Tiểu học đều cố gắng học tập


để nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, từ đó nâng cao chất lượng dạy và học.
Nhờ đó trong nhiều năm trở lại đây, giáo dục Tiểu học ngày càng thu hút sự quan tâm
của cộng đồng xã hội; ngày càng tạo được niềm tin vững chắc trong mỗi gia đình; phụ
huynh yên tâm hơn khi gửi con em mình đến trường; xã hội tin tưởng ở sự nghiệp giáo
dục.
Công tác truyền thông giáo dục được đẩy mạnh.
3.2. Những hạn chế yếu kém:
Trong những năm đổi mới, nền giáo dục Việt Nam có những bước phát triển, có
6

những thành tựu đáng ghi nhận. Nhưng đồng thời nền giáo dục cũng có rất nhiều yếu
kém, bất cập:

 Nền giáo dục bị khép kín trong nhà trường và chủ yếu dựa trên sự tương tác giữa
thầy và trò trong phạm vi của sách giáo khoa, thiếu sự tương tác với xã hội, kiến
thức sách vở nhiều hơn thực tế. Học chưa đi đôi với hành. Vai trò của gia đình,
đoàn thể và xã hội còn mờ nhạt trong giáo dục thế hệ trẻ.
 Giáo dục - đào tạo còn nhiều hạn chế, yếu kém, bất cập chậm được khắc phục; chất
lượng giáo dục còn thấp, quan tâm đến phát triển số lượng nhiều hơn chất lượng; so
với yêu cầu phát triển của đất nước còn nhiều nội dung chưa đạt; chưa thực sự là
quốc sách hàng đầu.
 Việc sử dụng nguồn lực đầu tư của Nhà nước và xã hội thiếu hiệu quả. Nguồn lực
tài chính đầu tư của Nhà nước tuy có tăng nhưng vẫn chưa đáp ứng được các yêu
cầu nâng cao chất lượng đào tạo
 Nội dung, chương trình, phương pháp giáo dục còn chậm đổi mới, chậm hiện đại
hóa, chưa gắn chặt với đời sớng xã hợi và lao động nghề nghiệp; chưa phát huy tính
sáng tạo, năng lực thực hành của học sinh, sinh viên.
 Chương trình quá nặng cùng với chế độ thi cử nặng nề, cộng thêm bệnh thành tích
đã gây áp lực rất lớn cho thầy và trò. Chế độ làm việc của giáo viên qúa căng thẳng.
Học sinh hầu như không còn thời gian để tự tư duy và tìm hiểu kiến thức.
 Học sinh phải học những kiến thức cũ, chưa cập nhật thay đổi ở thời điểm hiện tại


( môn Địa lý,...), lại chưa được trang bị các kĩ năng tìm kiếm thông tin để tự tìm
hiểu kiến thức, kỹ năng sống, kĩ năng tự tư duy, sáng tạo,...
 Học sinh chủ yếu là học kiến thức máy móc chưa, chưa liên hệ vào thực tiễn. Chưa
chú trọng đến giáo dục đạo đức nên một bộ phận thanh thiếu niên ngày nay có
những hành vi đạo đức đáng báo động.
 Hệ thống giáo dục quốc dân thiếu đồng bộ, chưa liên thông, mất cân đối.
 Quản lý Nhà nước trong giáo dục còn nhiều điểm bất cập, chậm đổi mới, là nguyên
nhân chủ yếu của nhiều nguyên nhân khác; cơ chế quản lý giáo dục đổi mới nhưng
chưa bắt kịp thời đại, còn nhiều lúng túng, nhận thức rất khác nhau, nhất là trong
7


điều kiện kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế; chưa theo kịp sự đổi mới trên các
lĩnh vực khác của đất nước.
 Đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục và giáo viên còn nhiều bất cập, đạo đức và năng
lực của một bộ phận còn hạn chế.
 Chưa nhận thức đầy đủ, đúng đắn về cơng tác xã hợi hóa giáo dục; định hướng liên
kết với nước ngoài trong phát triển giáo dục còn nhiều lúng túng, chưa xác định rõ
phương châm.
 Tư duy giáo dục chậm đổi mới, chưa theo kịp yêu cầu đổi mới - phát triển đất nước
trong bối cảnh phát triển kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế; khoa học giáo dục
chưa được quan tâm đúng mức, chất lượng nghiên cứu khoa học giáo dục còn nhiều
bất cập.
 Các cơ quan chức năng chậm cụ thể hóa những quan điểm của Đảng thành cơ chế,
chính sách của Nhà nước; thiếu nhạy bén trong công tác tham mưu, thiếu những
quyết sách đồng bộ và hợp lý ở tầm vĩ mơ (có khi chính sách được ban hành rồi
nhưng chỉ đạo tổ chức thực hiện không đến nơi đến chốn, kém hiệu quả); một số
chính sách về giáo dục còn chủ quan, duy ý chí, xa thực tế, thiếu sự đồng thuận của
xã hội.


Để giải quyết được căn bản những vấn đề đặt trên, những người lãnh đạo quản
lý, những nhà khoa học, những người làm giáo dục phải có cách nhìn toàn diện, đầy đủ,
khách quan, như các văn kiện của Đảng đã đề cập đến.
PHẦN 4: THỰC TRẠNG GIÁO DỤC TRONG NHÀ TRƯỜNG VÀ HOẠT
DỘNG CỦA BẢN THÂN
4.1. Công tác giáo dục trong nhà trường
* Cán bộ quản lí của nhà trường:
Trường Tiểu học Trần Q́c Toản có 1 hiệu trưởng và 2 hiệu phó. Hiệu trưởng và
hiệu phó đạt chuẩn về trình đợ đào tạo và đã có các chứng chỉ nghiệp vụ quản lí giáo
dục đảm bảo chất lượng.

* Giáo viên của nhà trường:
- Tổng số giáo viên của trường là 64.
- 100% giáo viên đạt chuẩn về trình độ đào tạo.
8

* Số lớp trong nhà trường: 49
* Số học sinh trong nhà trường: 2274 em
* Chất lượng dạy học và giáo dục học sinh:
- Đánh giá về hoạt động giáo dục: Hoàn thành tốt: 864 em
Hoàn thành: 1410 em
- Đánh giá về năng lực và phẩm chất: Tốt: 1411 em
Đạt: 863 em.
4.2. Đánh giá về những ưu điểm và tồn tại của bản thân trong hoạt động nghề nghiệp
của bản thân:
* Ưu điểm của bản thân trong hoạt động nghề nghiệp.
- Phẩm chất tốt, đáp ứng đầy đủ yêu cầu theo chuẩn nghề nghiệp giáo viên tiểu học.
- Năng lực chuyên môn tốt,vững vàng tay nghề,
* Một số tồn tại trong hoạt động nghề nghiệp của bản thân
- Kĩ năng sử dụng ngoại ngữ chưa thành thạo.
- Khả năng phối hợp các phương pháp dạy học và giáo dục tích cực chưa linh hoạt.


PHẦN 5. NHỮNG KIẾN THỨC ĐÃ THU NHẬN ĐƯỢC TỪ CÁC CHUYÊN ĐỀ
BỒI DƯỠNG
5.1. Chuyên đề 1 “Lí luận về Nhà nước và hành chính nhà nước”
* Khái quát về kết hợp quản lí nhà nước theo ngành và lãnh thổ
- Một số khái niệm:
+ Ngành: Một bộ phận cấu thành kinh tế - xã hội của một quốc gia bao gờm nhiều
hoạt đợng, nhiều tổ chức có những nét đặc trưng giống nhau, tương tự nhau. Ví dụ: Xã
hội học; Kinh tế học; Việt Nam học; Ngôn ngữ học...

+ Chuyên ngành: Là lĩnh vực chuyên sâu của ngành. Trong mợt ngành có thể có
nhiều chun ngành. Ví dụ: ngành Kinh tế học có các chuyên ngành: Kinh tế ngoại
thương, Kinh tế biển; ngành Lâm nghiệp có các chuyên ngành (hay gọi là ngành hẹp)
như: Trờng rừng; Chăm sóc, tu bổ lừng; Khai thác và dịch vụ phục vụ lâm nghiệp...
+ Lĩnh vực: Theo quan niệm thông dụng hiện nay, lĩnh vực là toàn thể nội dung
bao gồm trong một ngành hoạt động và một ngành khoa học, nghệ thuật nói riêng...
9

Theo đó, lĩnh vực có thể hiểu là mợt khái niệm bao trùm ngành. Trong mợt lĩnh
vực có thể có nhiều ngành. Ví dụ: Lĩnh vực Nơng nghiệp có các ngành Chăn ni,
Trờng trọt, Dịch vụ nơng nghiệp...
Cũng có trường họp, khái niệm lĩnh vực dùng để thay thế ngành, khi lĩnh vực chỉ
những hoạt động của ngành. Ví dụ: ngành Kinh tế, Văn hoá, Nghệ thuật hoặc lĩnh vực
kinh tế, văn hoá, nghệ thuật.
+ Lãnh thổ: Theo Từ điển Bách khoa toàn thư mở, có thể hiểu lãnh thổ là toàn bộ
bao gồm hết các vùng đất và vùng nước, vùng trời, khoảng không và lòng đất
nằm trên, dưới vùng đất và vùng nước đó của mợt q́c gia, kể cả những vùng đã
thực hiện chủ quyền hoặc trong vòng tranh chấp.
-

Phân chia hệ thống lãnh tế quốc dân theo ngành: Theo Nghị định 75/CP ngày

07/10/1993 của Chính phủ và Quyết định số 143/TCTK-PPCĐ ngày 22/12/1993 của
Tổng cục Trưởng Tổng cục Thống kê, hệ thống phân ngành ở nước ta cụ thể như sau:
+ Phân ngành cấp 1, bao gồm 20 ngành: Nông nghiệp và lâm nghiệp; Thuỷ sản;


Công nghiệp khai mỏ; Công nghiệp chế biến; Sản xuất và phân phối điện, khí đốt và
nước; Xây dựng; Thương nghiệp; Sửa chữa xe có đợng cơ, mơ tơ, xe máy, đồ dùng cá
nhân và gia đình; Khách sạn và nhà hàng; Vận tải, kho bãi và thông tin liên lạc; Tài

chính, tín dụng; Hoạt động khoa học và công nghệ; Các hoạt động liên quan đến kinh
doanh tài sản và dịch vụ tư vấn; Quản lí nhà nước và an ninh quốc phòng, bảo đảm xã
hội bắt buộc; Giáo dục và đào tạo; Y tế và hoạt động cứu trợ xã hội; Hoạt động văn hoá
và thể thao; Hoạt động Đảng, đoàn thể và hiệp hội; Hoạt động phục vụ cá nhân và cộng
đồng; Hoạt động làm thuê công việc gia đình trong các hộ tư nhân; Hoạt động của các
tổ chức và đoàn thể quốc tế.
+ Ngành cấp 2 gồm 60 ngành; ngành cấp 3 gồm 159 ngành; ngành cấp 4 bao gồm
299 ngành.
-

Bộ máy hành chính nhà nước theo lãnh thổ
+ Hành chính nhà nước ở địa phương: Cơ quan hành chính ở địa phưong bao gồm

Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân các cấp. Cơ quan này thực hiện chức năng quản
lí nhà nước trên địa bàn, đảm bảo sự chỉ đạo thống nhất tù' trên xuống dưới.
10

+ Thực thi quyền hành pháp ở địa phương: Là nghĩa vụ và quyền hạn của Uỷ ban nhân
dân các cấp thực thi theo Hiến pháp, pháp luật và Quyết định của Hội đồng nhân dân.
* Nội dung kết hợp quản lí nhà nước theo ngành và lãnh thổ
Quản lí nhà nước theo ngành bao gồm:
+ Định hướng cho sự phát triển của ngành thông qua hoạch định chiến lược, quy
hoạch, kế hoạch phát triển;
+ Tạo môi trường pháp lí phù hợp cho sự phát triển của ngành thông qua việc ban hành
văn bản quy phạm pháp luật, các quy tắc quản lí, các quy định chuyên môn kĩ thuật;
+ Khuyến khích, hỗ trợ và điều tiết sự phát triển của ngành thông qua việc ban hành
chính sách, tài trợ, hạn ngạch, nghiên cứu và đào tạo...
+ Hướng dẫn và tổ chức thực hiện các văn bản quản lí nhà nước;
+ Ngăn ngừa, phát hiện và khắc phục những tiêu cực phát sinh trong phạm vi ngành
thông qua hoạt động thanh tra kiểm tra.



Quản lí nhà nước theo lãnh thổ:
+ Hành chính nhà nước địa phương và vùng lãnh thổ là hành chính tổng họp và toàn
diện về các mặt chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội của một khu vực dân cư trên địa bàn
lãnh thổ đó, có nhiều cơ quan, đơn vị,tổ chức hoạt đợng.
+ Tại các địa phương có các cơ quan chuyên môn cấp địa phương, các cơ quan này vừa
trực tiếp chịu sự quản lí trực tiếp về tổ chức, nhân sự và hoạt động của chính quyền địa
phương, vừa chịu sự chỉ đạo về chuyên môn theo ngành dọc.Các cơ quan này thực hiện chức
năng tham mưu cho chính quyền địa phương về quản lí ngành, đồng thời đảm bảo đạt được
các chỉ tiêu kinh tế - kĩ thuật của ngành. Các chính quyền địa phương có trách nhiệm bảo đảm
cho các doanh nghiệp đóng trên địa bàn địa phương mình hoạt động thuận lợi như: nguồn
nhân lực, tài nguyên, điều kiện vật chất, kĩ thuật...
* Nội dung kết hợp quản lí theo ngành và lãnh thổ:
+ Xây dựng những định hướng phát triển trung hạn và dài hạn cho ngành, lĩnh vực
phù họp với quy hoạch và chiến lược phát triển kinh tế trên phạm vi cả nước, hay vùng
lãnh thổ.
+ Tạo dựng khung pháp lí phù họp với yêu cầu thực hiện mục tiêu phát triển theo
11

không gian và thời gian.
+ Khuyến khích, hỗ trợ sự phát triển các ngành, lĩnh vực thông qua chính sách,
chương trình, dự án đầu tư phù hợp với tòng vùng, tòng đổi tượng.
+ Kết hợp chặt chẽ việc lãnh đạo, điều hành, kiểm tra, giám sát các hoạt động của
cơ quan nhà nước ở Trung ương với chính quyền địa phương để tạo sự thống nhất, cân
đối, họp lí giữa các ngành, lĩnh vực và vùng lãnh thổ.
5.2. Chuyên đề 2.” Chiến lược và chính sách phát triển giáo dục đào tạo”
* Giáo dục Việt Nam trong bối cảnh tồn cầu hố
C̣c cách mạng khoa học và cơng nghệ tiếp tục phát triển mạnh mẽ, làm nền tảng
cho sự phát triển kinh tế tri thức. Sự phát triển của khoa học công nghệ đã làm thay đổi

mạnh mẽ nội dung, phương pháp giáo dục trong các nhà trường; đồng thời đòi hỏi phải
cung cấp được nguồn nhân lực có trình đợ cao.


Toàn cầu hoá và hội nhập quốc tế vừa là quá trình họp tác để phát triển vừa là quá
trình đấu tranh của các nước đang phát triển để bảo vệ quyền lợi quốc gia. Cạnh tranh
kinh tế giữa các quốc gia ngày càng trở nên quyết liệt, đòi hỏi các nước phải đổi mới
công nghệ để. tăng năng suất lao động, đặt ra vị trí mới của giáo dục. Các nước đều
xem phát triển giáo dục là nhiệm vụ trọng tâm của chiến lược phát triển kinh tế xã hội,
dành cho giáo dục những đầu tư uư tiên, đẩy mạnh cải cách giáo dục nhằm dành ưu thế
cạnh tranh trên trường quốc tế. Quá trình toàn cầu hoá cũng chứa đựng những nguy cơ
chảy máu chất xám ở các nước đang phát triển khi mà các nhân lực ưu tú có nhiều khả
năng bị thu hút sang các nước giàu có.
Giáo dục trong thế kỉ XXI phải thực hiện được sứ mệnh nhân văn hoá quá trình toàn
cầu hoá, biến toàn cầu hoá thành điều có ý nghĩa đới với từng con người, với tất cả các
quốc gia.
Giáo dục đóng vai trò quan trọng trong việc chuẩn bị ng̀n nhân lực có chất lượng
của mỡi đất nước và tạo cơ hội học tập cho mỗi người dân. Giáo dục suốt đòi trở thành
đòi hỏi và cam kết của mỗi quốc gia.
Hệ thống giáo dục, chương trình và phương pháp giáo dục của các quốc gia tiếp tục
được thay đổi nhằm xoá bỏ những ngăn cách trong các nhà trưòng, cung cấp các tri thức
12

hiện đại, đáp ứng được yêu cầu mới phát sinh của nền kinh tế.
Thời đại cũng đang chứng kiến vị thế nổi bật của giáo dục đại học. Hầu hết các
trường đại học trên thế giới đang tiến hành những cải cách toàn diện để trở thành những
trang tâm đào tạo, nghiên cứu khoa học, sản xuất, chuyển giao công nghệ và xuất khẩu
tri thức.
Công nghệ thông tin và truyền thông được ứng dụng trên quy mô rộng lớn ở mọi
lĩnh vực của đời sống xã hội, đặc biệt trong giáo dục. Với việc kết nối mạng, các công

nghệ, tri thức không chỉ tồn tại ở các địa điểm xa xơi, cách trở hoặc khó tiếp cận hoặc
chỉ giới hạn với một số ít người.
Giáo dục từ xa đã trở thành một thế mạnh của thời đại, tạo nên một nền giáo dục
mở, phi khoảng cách, thích ứng với nhu cầu của tùng người học. Đây là hình thức giáo


dục ở mọi lúc, mọi nơi và cho mọi người, trở thành giải pháp hiệu quả nhất để đáp ứng
các yêu cầu ngày càng cao về giáo dục.
Sự phát triển của các phương tiện truyền thông, mạng viễn thông, công nghệ tin học tạo
thuận lợi cho giao lưu và hội nhập văn hoá, nhưng cũng tạo điều kiện cho sự du nhập những
giá trị xa lạ ở mỗi quốc gia. Đang diễn ra cuộc đấu tranh gay gắt để bảo tồn bản sắc văn hoá
dân tộc, ngăn chặn những yếu tố ảnh hưởng đến an ninh của mỗi nước.
* Những thuận lợi và khó khàn của giáo dục nước ta trong bối cảnh tồn cầu hố
Thuận lợi
- Đảng và Nhà nước luôn khẳng định phát triển giáo dục là quốc sách hàng đầu,
đầu tư cho giáo dục là đầu tư cho phát triển; giáo dục vừa là mục tiêu vừa là động lực
để phát triển kinh tế - xã hội. Những thành tựu phát triển kinh tế - xã hội trong 10 năm
vừa qua và Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2011 - 2020 với yêu cầu tái cơ cấu nền
kinh tế và đổi mới mô hình tăng trưởng, cùng với Chiến lược và Quy hoạch phát triển
nhân lực trong thời kì cơ cấu dân số vàng là tiền đề cơ bản để ngành giáo dục cùng các
Bộ, ngành, địa phương phát triển giáo dục.
- Cách mạng khoa học và công nghệ, đặc biệt là công nghệ thông tin và truyền
thông sẽ tạo ra những điều kiện thuận lợi để đổi mới cơ bản nội dung, phương pháp và
hình thức tổ chức giáo dục, đổi mới quản lí giáo dục, tiến tới một nền giáo dục điện tử
đáp ứng nhu cầu của tùng cá nhân người học.
13

- Quá trình hội nhập quốc tế sâu rộng về giáo dục đang diễn ra ở quy mô toàn cầu
tạo cơ hội thuận lợi để tiếp cận với các xu thế mới, tri thức mới, những mô hình giáo
dục hiện đại, tranh thủ các nguồn lực bên ngoài, tạo thời cơ để phát triển giáo dục.

Khó khăn
- Ở trong nước, sự phân hoá trong xã hợi có chiều hướng gia tăng. Khoảng cách giàu
nghèo giữa các nhóm dân cư, khoảng cách phát triển giữa các vùng miền ngày càng rõ rệt,
gây nguy cơ dẫn đến sự thiếu bình đẳng trong tiếp cận giáo dục, gia tăng khoảng cách về
chất lượng giáo dục giữa các vùng miền và giữa các đối tượng người học.
- Nhu cầu phát triển nhanh giáo dục đáp ứng đòi hỏi của sự nghiệp công nghiệp


hoá, hiện đại hoá đất nước, phát triển kinh tế theo chiều sâu tri thức với
công nghệ tiên tiến và hợi nhập q́c tế, trong khi đó ng̀n lực đầu tư cho giáo dục
là có hạn, sẽ tạo sức ép đới với phát triển giáo dục.
Nguy cơ tụt hậu có thể làm cho khoảng cách kinh tế, tri thức, giáo dục giữa Việt
Nam và các nước ngày càng gia tăng. Hội nhập quốc tế và phát triển kinh tế thị trường
làm nảy sinh những vấn đề mới, như nguy cơ xâm nhập của văn hoá và lối sống không
lành mạnh làm xói mòn bản sắc dân tợc, dịch vụ giáo dục kém chất lượng có thể gây
nhiều rủi ro lớn đối với giáo dục đặt ra yêu cầu phải đổi mới cả về lí luận cũng như
những giải pháp thực tiễn phù họp để phát triển giáo dục.
* Xu thế phát triển giáo dục của các nước trong khu vực và trên thế giới
- Các vấn đề nổi cộm của giáo dục đại học Brunei:

+ Đất hẹp, dân số ít, tỉ lệ sinh thấp ảnh hưởng đến phát triển nguồn nhân lực.
+ Làm thế nào để kết họp được trong đào tạo giữa yêu cầu của xã hội theo định
hướng khoa học công nghệ với việc đảm bảo duy trì các giá trị đạo Hồi.
Các chính sách:
+ Thực hiện giảo đục bắt buộc 12 năm.
+ Mở rộng quy mô và nâng cao chất lượng giáo dục.
+ Nâng cao chất lượng đội ngũ giảng viên thông qua đào tạo tại chức và tuyển chọn
học sinh xuất sắc vào nghề giáo viên.
+ Mở rộng và nâng cấp cơ sở vật chất, trang thiết bị giảng dạy.
14


+ Cải tiến quản lí giáo dục, thực hiện tư nhân hoá và họp tác hoá các cơ sở giáo dục.
+ Tư nhân gánh một phần lớn chi phí giáo dục.
-

Giáo dục Singapore chia thành 3 giai đoạn:

+ Từ năm 1959 đến năm 1978: Đặc trưng chính của giai đoạn này là tạo mọi cơ hội
cho trẻ em trong độ tuổi phổ thông đi học, áp dụng chương trình giáo dục chung, đào
tạo giáo viên chung, chế độ thi tuyển chung và dạy song ngữ.
+ Từ năm 1978 đến năm 1996: Giai đoạn này tập trung vào hiệu quả giáo dục, tổ
chức đào tạo dựa trên năng lực và đổi mới chương trình giáo dục, mở rộng cơ hội tiếp


cận giáo dục đại học và thành lập các trường độc lập và tự chủ.
+ Từ năm 1996 đến nay: Giai đoạn này coi trọng phát triển năng lực và tài năng, sử
dụng rộng rãi công nghệ thông tin vào giáo dục. Tiếp tục thực hiện chính sách song
ngữ, trong đó mỡi sinh viên phải học tiếng Anh và tiếng mẹ đẻ.
Trong thời gian sắp tới, Singapore sẽ ưu tiên giải quyết các vấn đề giáo dục sau: cải
tiến môi trường giáo dục, xem xét lại nội dung chương trình giáo dục, đổi mới hệ thống
đánh giá, đào tạo và bồi dưỡng đội ngũ giáo viên, phát triển hệ thống giáo dục sau bậc
phổ thông, triển khai hệ thống tuyển sinh đại học mới, xây dựng thêm trường đại học và
thể chế hoá hệ thống giáo dục thường xuyên.
- Chính phủ Thái Lan đã xây dựng các chính sách giáo dục sau đây:
+ Nhà nước tổ chức phát triển giáo dục , thực hiện giáo dục bắt buộc 9 năm. Đồng thời
nhà nước khuyến khích mọi thành phần trong xã hội tổ chức các loại hình giảng dạy ở bậc
giáo dục cơ sở kết hợp với tài trợ của nhà nước.
+ Chính sách định hướng vào đáp ứng nhu cầu học tập.
+ Thực hiện cải cách quản lí giáo dục, khuyến khích phân cấp quản lí cho địa
phương.

+ Phát triển đội ngũ giáo viên. Triển khai hệ thống cấp giấy phép hành nghề giáo
viên và thực hiện Luật về lưong giáo viên.
+ Khuyến khích khu vực giáo dục tư nhân phát triển: các cơ sở giáo dục tư thục sẽ
được độc lập trên phưong diện hành chính và quản lí, được nhận tài trợ của nhà nước và
được giảm thuế.
+ Khuyến khích thành lập các trung tâm giáo dục suốt đời dưới mọi hình thức khác
15

nhau. Huy động sự tham gia của gia đình và xã hội vào thiết kế quá trình giáo dục.
+ Cải cách nội dung chưong trình đào tạo, trong đó khơng chỉ tập trung vào các môn
học như toán, khoa học và công nghệ, mà còn chú ý đến các môn học về lịch sử, nguồn
gốc của xã hội Thái Lan...
+ Cải cách phân bố nguồn lực theo hướng bình đẳng, công bằng và tự chịu trách nhiệm,
đồng thời chính quyền các cấp phải triển khai xã hội hoá.


5.3. Chuyên đề 3 “Quản lí giáo dục và chính sách phát triển giáo dục trong cơ
chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa”
Các chính sách phát triển giáo dục:
* Chính sách phổ cập giáo dục
Phổ cập giáo dục nhằm tạo nền tảng dân trí vững chắc để phát triển ng̀n nhân
lực chất lượng cao, góp phần thực hiện thành công một trong ba khâu đột phá trong
Chiến lược phát triển lánh tế - xã hội giai đoạn 2011 - 2020.
Nhà nước ưu tiên đầu tư, tạo điều kiện cho các cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo
dục quốc dân nhằm thực hiện nhiệm vụ phổ cập giáo dục; khuyến khích và tạo điều
kiện cho các tổ chức quốc tế, người nước ngoài, người Việt Nam định cư ỏ' nưó’c ngoài
tham gia vào việc thực hiện phổ cập giáo dục, xoá mù chữ ở Việt Nam theo quy định
của pháp luật.
Nhà nước thực hiện chính sách hỗ trợ cho các đối tượng được miễn, giảm học phí
và hỗ trợ chi phí học tập khi tham gia các chương trình phổ cập giáo dục theo quy định.

* Về nội dung xã hội hoá giáo dục ở nhà trường tiểu học
- Thứ nhất, là huy động toàn xã hội cùng tham gia thực hiện mục tiêu, nội dung

giáo dục
- Thứ hai là, huy động toàn xã hội tham gia xây dựng môi trưòng tốt nhất cho giáo

dục
- Thứ ba, là huy động toàn xã hội đầu tu' các nguồn lực cho giáo dục.

Thứ ta, là xây dựng, mở rộng hệ thống trường, lớp và đa dạng hoá các loại hình
trường, lớp.
*Về những nguyên tắc chỉ đạo trong thực hiện xã hội hoá giáo dục ở nhà trường tiểu
16

học
- Nguyên tắc lợi ích đới với mọi chủ thể có nghĩa vụ, trách nhiệm thực hiện xã hội

giáo dục.
- Nguyên tắc phù họp với chức năng, nhiệm vụ của các lực lượng tham gia vào

quá trình xã hội hoá giáo dục.



×