Tải bản đầy đủ (.doc) (35 trang)

Báo cáo kiến tập về tiền mặt tại xí nghiệp chế biến lâm sản An Nhơn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (286.78 KB, 35 trang )

-1-
PHẦN 1
GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT CHUNG VỀ DOANH NGHIỆP
1.1.Quá trình hình thành và phát triển của Doanh nghiệp.
Để góp phần thực hiện thắng lợi chính sách của Đảng và nhà nước phát triển
kinh tế hàng hoá nhiều thành phần đặc biệt là thực hiện chiến lược kinh tế của tỉnh
bình định nhằm giải quyết công ăn việc làm cho một số lượng lớn lao động trẻ còn
đang thất nghiệp. Ngày 01/01/2005 Công ty lâm nghiệp 19 là đơn vị chủ quản của
Xí Nghiệp Chế Biến Lâm Sản An Nhơn được thành lập năm 1976 trực thuộc tổng
công ty Dịch vụ Sản xuất, Xuất nhập khẩu làm sản II ( Naformax II)nay là Tổng
Công Ty Lâm Nghiệp Việt Nam, tiến hành cổ phần hoá lấy tên là công ty cổ phần
Lâm nghiệp 19 và thành lập chi nhánh là Xí Nghiệp Chế Biến lâm Sản An Nhơn.
Chi nhánh được thành lập theo quyết định số 261/TCLD ngày 19 tháng 04 năm
1993của Bộ lâm nghiệp nay là Bộ Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn. Trọng
tài kinh tế cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 101482 ngày 28 tháng 04
năm 1993.
Tên Xí Nghiệp : XÍ NGHIỆP CHẾ BIẾN LÂM SẢN AN NHƠN.
Trụ sở giao dịch : quốc lộ 19 – xã Nhơn Hoà - An Nhơn – Bình Định.
Tên giao dịch : ANNHON 19.CO.TD.
Email : ANNHON@.VN.COM.
Mã số thuế : 4100258994-002.
Só điện thoại : 056.3838893 – 056.3738559.
Fax : 056.3838678.
Với nghành nghề kinh doanh và địa điểm của xí nghiệp. xí nghiệp có nhiều
thuận lợi trong quá trình hoạt động kinh doanh. Nằm ở trung tâm xã Nhơn Hoà, có
nguồn lao động dồi dào giá nhân công rẻ hơn so với trong tỉnh và các vùng lân cận.
Đặc biệt Xí Nghệp lại nằm trong khu công nghiệp đã có quy hoạch nên khi đi vào
hoạt động ít gây ảnh hưởng về vệ sinh môi trường, kết cấu hạ tầng có sẵn, thuận
tiện về điện nước, thông tin liên lạc. bên cạnh đó Xí Nghiệp cũng gặp không ít
những khó khăn, Xí Nghiệp trong những năm đầu mới thành lập tiếp nhận cơ sở sản
-2-


xuát cũ, máy móc thiết bị lỗi thời để tham gia vào quá trình sản xuất. Tuổi đời của
Xí Nghiệp còn trẻ nên thị trườn tiêu thụ còn hạn chế, lực lượng công nhân lành
nghề chưa nhiều do vậy cần phải tuyển chọn và đào tạo thêm. Mặt khác ngay từ đầu
Xí Nghiệp đã phải đối mặt với nhiều đối thủ cạnh tranh trong cùng nghành nghề
không những trong tỉnh mà còn ở các tỉnh lân cận do đó lợi nhuận của Xí Nghiệp và
đóng góp của xí nghiệp vào ngân sách nhà nước còn chưa cao lắm.
ĐVT : Đồng
Nội dung Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009
Tổng tài sản
+ Tài sản ngắn hạn
+ Tài sản dài hạn
Tổng nguồn vốn
+ Nợ phải trả
+ nguồn vốn CSH
Doanh thu
Lợi nhuận
Nộp ngân sách
Thu nhập bình quân
22.772.066.44
4
14.619.724.025
7.907.590.460
22.772.066.44
4
18.951.749.550
3.710.887.670
32.654.004.406
756.277.000
1.374.128.815
1.600.000

22.860.287.492
14.952.679.032
3.153.342.419
2.286.028.792
19.272.165.016
3.908.537.942
35.010.966.322
950.727.272
2.798.107.129
1.850.000
22.783.965.951
15.959.744.412
6.824.221.539
22.783.965.951
18.324.588.281
4.459.377.670
36.899.802.811
1.501.567.000
3.753.917.500
2.250.000
Nguồn : Phòng kế toán-tài vụ
Bảng 1.1 Một số kết quả đạt được qua các năm.
1.2 Chức năng và nhiệm vụ của xí nghiệp .
1.2.1 Chức năng.
Xí Nghiệp chế biến lâm sản An Nhơn là một đơn vị sản xuất chế biến hàng
hoá trên cơ sở xây dựng tổ chức, thực hiện kế hoạch nhằm đáp ứng nhu cầu ngày
càng cao của thị trường, đòng góp vào ngân sách nhà nước tạo công ăn việc làm cho
người lao động và từng bước cải thiện đời sống các bộ công nhân viên Xí Nghiệp.
-3-
1.2.2 Nhiêm vụ.

Thực hiện tốt chế độ quản lý tài chính, tài sản, tiền lương và đảm bảo công
bằng xã hội, đào tạo bồi dưỡng để không nghừng nâng cao trình độ văn hoá, nghiệp
vụ cho các cán bộ công nhân viên trong chi nhánh.
Thực hiện quyết toán định kỳ về kết quả tài chính của công ty và giải quyết
kịp thời cho khách hàng và nội bộ công ty.
Thực hiện tốt tuân thủ đúng pháp luật và các quy định của Nhà Nước về thuế
và các quy định khác như bảo vệ môi trường, an ninh trật tự…
Ghi chép sổ sách đúng theo quy định, kinh doanh đúng nghành nghề đăng
ký, xây dựng kế hoạch kinh doanh, chịu trách nhiệm trước tổng công ty về kết quả
hoạt độnh kinh doanh của Xí Nghiệp và trước khách hàng về sản phẩm.
Nhận và sử dụng có hiệu quả vốn, tài sản do tổng công ty giao để thực hiện
mục tiêu kinh doanh.
1.3.Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Xí Nghiệp.
Xí Nghiệp tổ chức sản xuất các mặt hàng tiểu thủ công nghiệp phục vụ nhu
cầu tiêu dùng trong nước và quốc tế. kinh doanh các mặt hàng tiểu thủ công mỹ
nghệ ở thị trường trong tỉnh và xuất khẩu.
Nguồn nguyên liêu chủ yếu của Xí Nghiệp là nguồn gỗ nội địa và nhập khẩu
từ Braxin, Indonexia, Malayxia.
Các sản phẩm sản xuất ra chủ yếu là để xuất khẩu. Thị trường chủ yếu là các
nước Châu Âu, Châu Mỹ…Trong đó phần lớn hàng hoá được tiêu thụ ở các nước
như Hà Lan, Anh, Đức, Italia…và việc xuất khẩu thực hiện qua các công ty trung
gian.
Nguồn vốn hoạt động của xí nghiệp chủ yếu là được cấp từ đơn vị chủ quản.
Về lao động thì hiện nay Xí Nghiệp có 295 lao động gồm :
+ Lao động hợp đồng dài hạn: 35 người
+ Lao động hợp đồng ngắn hạn: 17 người
+ Lao động thời vụ: 243 người
Trong đó :
-4-
+ Trình độ đại học: 8 người

+ Trình độ trung cấp: 2 người
+ Sơ cấp và chưa đào tạo: 285 người
1.4 Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh và tổ chức quản lý tại Xí Nghiệp.
1.4.1 Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh.
Các mặt hàng tổ chức sản xuất hiện nay của xí nghiệp là các loại bàn: Bàn
tròn, bàn vuông, hình chữ nhật, bàn carô. Các loại ghế như: ghế xích đu, ghế võng
các loại băng như: băng ghế hội trường và các loại khác.
Quy trình sản xuất các mặt hàng chủ yếu:
Sơ đồ 1.1 Sơ đồ biểu diễn quy trình sản xuất
 Giải thích
 Gỗ tròn: một phần được nhập từ nước ngoài bằng đường biển qua
cảng Quy Nhơn còn lại là gỗ nhập trong nước. Gỗ tròn là nguyên liệu chính dự trữ
để cung cấp liên tục cho quá trình sản xuất. căn cứ trên phiếu đề nghị cấp nguyên
liệu của bộ phận sản xuất, thủ kho nguyên liệu gỗ xuất kho để tiến hành sản xuất.
Gỗ tròn Gỗ xẻ Tổ sấy P.X tinh chế Thành phẩm
Tổ tạo phôi
Tổ định hình
Tổ lắp ráp
Tổ nguội
Phun sơn
-5-
 Gỗ xẻ: Được thực hiện bằng máy CD đứng với công suất 15m
3
/ca.
Căn cứ trên kế hoạch gỗ tròn được mổ xẻ ra gỗ phách theo qui cách định sẵn.
 Tổ sấy: Gỗ phách được nhận từ kho nguyên liệu sẽ được tổ bốc vác
xếp vào lò sấy, đối với gỗ phách có độ dày lớn cần phải luộc trước khi tiến hành
sấy.
 Phân xưởng tinh chế: Tổ cưa đứt chịu trách nhiệm kiểm tra nguyên
vật liệu gỗ về chất lượng, khối lượng và đối chiếu mã phách. Tổ cưc rong nhận phôi

từ tổ cưa đứt và rong theo quy cách định sẵn đối với chi tiết thẳng. Tổ cưa lượng
thao tác đối với các chi tiết cong. Các chi tiết sau khi hoàn thành chuyển qua tổ bào
kiểm tra chi tiết trước khi giao qua tổ tinh chế. Những chi tiết đạt phải được xếp vào
pallet riêng, chi tiết không đạt để riêng để xử lý.
 Tổ tạo phôi: tổ tạo phôi sẽ chuyển nhận gỗ từ thủ kho, sau đó tiến
hành xẻ ngang, cắt dọc hoặc uốn đến lương định hình, tiến hành tạo phôi chi tiết.
 Tổ định hình:Nhận chi tiết của tổ sơ chế rồi tiến hành công việc tubi,
mộng, khoan đục,…các công việc được tiến hành theo tiêu chí kỹ thuật do bộ phận
của xí nghiệp ban hành (có kèm bản vẽ), số lượng, quy cách được kiểm tra đầy đủ.
 Tổ lắp ráp: tiến hành công việc lắp ráp cụm chi tiết hoặc sản phẩm.
Đối với chi tiết nhỏ, số lượng lớn cần phải lựa màu trước khi lắp ráp.
 Tổ nguội: Tiến hành công việc nhỏ keo, trám trít và chà nhám thủ
công đối với những chỗ còn chưa phù hợp với sản phẩm.
 Phun sơn: Dựa trên yêu cầu của sản phẩm tổ phun sơn lựa chọn và
pha màu cho phù hợp với sản phẩm.
 Thành phẩm: Đây là những khâu cuối cùng của quá trình sản xuất sản
phẩm. Sau khi nhận sản phẩm từ tổ phun sơn, tổ nhúng dầu tiến hành chà nhám sơ
qua và nhúng dầu cho sản phẩm. Tổ hoàn thiện kiểm tra lần cuối cùng để khắc phục
những khuyết điểm khó phát hiện. sau đó chờ cho dầu khô, bộ phận KCS có trách
nhiệm kiểm tra sản phẩm và đóng gói bao bì sản phẩm trước khi cho bốc công.
1.4.2 Đặc điểm tổ chức quản lý.
-6-
Để theo dõi kip thời, chính xác việc chỉ đạo và quản lý được chặt chẽ kế
hoạch sản xuất kinh doanh ở Xí Nghiệp. Xí Nghiệp đã tổ chức bộ máy quản lý sản
xuất kinh doanh theo sơ đồ sau:

Sơ đồ 1.2 Sơ đồ tổ chức quản lý
* Ghi chú :
Quan hệ chỉ đạo
Quan hệ phân phối

 Chức năng nhiệm vụ của từng phòng ban, phân xưởng
 Giám Đốc: Có nhiệm vụ lãnh đạo chung cho toàn bộ hoạt động sản
kinh doanh của Xí Nghiệp, chịu trách nhiệm về mọi mặt sản xuất kinh doanh và
đời sống cán bộ công nhân viên của chi nhánh. Các phòng ban chịu sự lãnh đạo trực
tiếp của giám đốc.
GIÁM ĐỐC
PGĐ KỸ THUẬT PGĐ KINH DOANH
Bộ phận tổ chức
hành chính
Bộ phận kế
toán
Bộ phận kế
hoạch
Phân xưởng sản xuất Phòng bảo vệ
Tổ
xẻ
gỗ
Tổ
sấy
Tổ xẻ
phôi
Tổ
mộc
máy
Tổ
lắp
ráp
Tổ
nguội
Tổ

sơn
Tổ
bao

-7-
 PGĐ kỹ thuật:Có chức năng triển khai thực hiện lệnh sản xuất đã
được duyệt. Quản lý điều hành sản xuất đã được duyệt. Quản lý điều hành sản xuất,
xuất khẩu sản phẩm đúng lịch giao hàng, kiểm tra chất lượng gỗ xuất khẩu và nội
địa, chịu trách nhiệm về kỹ thuật công nghệ, máy móc thiết bị và điện sản xuất, thiết
kế mẫu sản phẩm, chỉ đạo bao bì, vật tư phụ kiện sản xuất. vi pham an toàn bảo hộ
lao động, phòng chống cháy nổ thiên tai và các nhiêm vụ khác.
 PGĐ kinh doanh: Trực tiếp phụ trách công tác xây dựng kế hoạch sản
xuất, lập kế hoạch nguyên vật liệu đáp ứng nhu cầu sản xuất tổ chức và thực hiện
việc cung ứng. Nghiên cứu thị trường và chất lượng nguyên vật liệu gỗ tròn và gỗ
xẻ các loại, giao nhận kho hàng, định mức lao động tiền lương và các nhiệm vụ
khác được giám đốc uỷ quyền thực hiện.
 Bộ phận tổ chức hành chính:Có nhiệm vụ giúp giám đốc trong việc
tuyển chọn nhân sự, bố trí công việc cho phù hợp với chức năng từng người tìm giải
pháp tham mưu cho Giám đốc trong việc quy hoạch, đào tạo đội ngũ cán bộ quản lý
và kỹ thuật, đưa ra các định mức tiền lương phổ biến chính sách và chế độ bảo hiểm
đảm bảo quyền lợi cho lao động, thi đua khen thưởng, kỷ luật ngoài ra còn thực
hiện các công tác khác.
 Bộ phận kế toán tài chính: Đứng đầu là kế toán trưởng có nhiệm vụ
tổ chức chỉ đạo và hướng dẫn toàn bộ kế toán viên thực hiện các nhiệm vụ kế toán
Xí Nghiệp, chịu trách nhiệm báo cáo với giám đốc về tài chính về nguồn vốn hoạt
động theo quy định của nhà nước. Quản lý toàn bộ tài sản, hàng hoá, công nợ tiền
vốn .
 Bộ phận kế hoạch: Theo dõi tình hình sản xuất, nguồn nguyên liệu
cho sản xuất kinh doanh, theo dõi tình hình thị trường, khả năng phối hợp với các
doanh nghiệp khác trong nước và tình hình đầu tư nước ngoài.

 Phòng bảo vệ: Có nhiệm vụ bảo vệ tài sản của Xí Nghiệp, đề phòng
trộm cắp và quản lý nhân sự ra vào Xí Nghiệp
 Phân xưởng sản xuất: Có nhiệm vụ chế biến sản phẩm theo đúng qui
cách theo sơ đồ 1.1.
1.5 Đặc điểm tổ chức kế toán của Xí Nghiệp.
-8-
1.5.1 Mô hình tổ chức kế toán tại Xí Nghiệp.
Hiện nay Xí Nghiệp đang áp dụng hình thức bộ máy kế toán theo hình thức
tập trung. Toàn bộ công tác kế toán trong đơn vị đều được tiến hành tập trung tại
phòng kế toán. Biểu hiện ở sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.3 Mô hình tổ chức kế toán tại Xí Nghiệp
* Ghi chú:
Quan hệ chỉ đạo
Quan hệ phối hợp
1.5.2 Bộ máy kế toán của xí nghiệp.
 Kế toán trưởng:Điều hành chỉ đạo toàn diện, toàn bộ công tác kế toán,
thống kê thông tin kinh tế và hạch toán kinh tế tại xí nghiệp. Kế toán trưởng kiêm
nhiệm làm kế toán tổng hợp có trách nhiệm theo dõi ghi chép tình hình tăng giảm
TSCĐ, tổng hợp các số liệu từ các kế toán viên khác để tập hợp chi phí và tính giá
thành sản phẩm. lập báo cáo tài chính gởi về công ty, tổ chức bảo quản lưu trữ dữ
liệu theo đúng nguyên tắc để bảo đảm công tác kế toán.
 Kế toán thanh toán: Có nhiệm vụ theo dõi về tình hình biến động tiền mặt
tại quỹ, thực hiện nhiệm vụ thu chi phát sinh hàng ngày,đồng thời theo dõi các
khoản nộp thuế đối với nhà nước, theo dõi tình hình công nợ như: thanh toán với
người bán, người mua, các khoản phải thu,các khoản tồn tạm ứng trong nội bộ xí
nghiệp.
KẾ TOÁN TRƯỞNG
(Kiêm kế toán tổng hợp)
KẾ TOÁN THANH
TOÁN

KẾ TOÁN VẬT

THỦ QUỸ
-9-
 Kế toán vật tư: Theo dõi tình hình xuất- nhập- tồn kho nguyên vật liệu và
ghi chép vào sổ sách liên quan, cuối kỳ lập bảng phân bổ nguyên vật liệu.
 Thủ Quỹ: Có nhiệm vụ thu chi tiền căn cứ trên các phiếu thu, phiếu chi ở
bộ phận kế toán chuyển sang. Thủ quỹ theo dõi tình hình tăng giảm các loại tiền
mặt và các loại vốn bằng tiền khác của Xí nghiệp.
1.5.3 Hình thức kế toán áp dụng tại Xí Nghiệp
 Hình thức áp dụng.
Căn cứ vào hoạt động sản xuất kinh doanh và quy mô hoạt động của xí nghiệp,
để thuận tiện trong công tác hạch toán Xí Nghiệp đã lựa chọn hình thức Chứng Từ
Ghi Sổ.
 Đặc điểm tổ chức sổ.
Đặc trưng cơ bản của hình thức chứng từ ghi sổ: Căn cứ trực tiếp để ghi sổ kế
toán tổng hợp là “Chứng từ ghi sổ”. việc ghi sổ kế toán tổng hợp bao gồm:
+ Ghi theo trình tự thời gian trên sổ đăng ký chứng từ ghi sổ.
+ Ghi theo nội dung kinh tế trên Sổ Cái.
Chứng từ ghi sổ do kế toán lập trên cơ sở từng chứng từ kế toán hoặc bảng tổng
hợp chứng từ kế toán cùng loại có cùng nội dung kinh tế.
Chứng từ ghi sổ được đánh số liệu liên tục trong từng tháng hoặc cả năm (Theo
số thứ tự trong Sổ Đăng Ký Chứng Từ Ghi Sổ)và có chứng từ kế toán đính kèm,
phải được kế toán trưởng duyệt trước khi ghi sổ kế toán.
Hình thức kế toán Chứng Từ ghi Sổ gồm có các loại sổ kế toán sau:
 Chứng từ ghi sổ;
 Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ;
 Sổ cái;
 Các sổ, thẻ kế toán chi tiết.
-10-

 Trình tự ghi sổ theo hình thức kế toán Chứng Từ Ghi Sổ
Sơ đồ 1.4 Trình tự ghi sổ theo hình thức Chứng Từ Ghi Sổ
* Ghi Chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra
Sổ quỹ
Chứng từ kế toán
Sổ đăng ký
chứng từ ghi sổ
Bảng tổng hợp
chi tiết
Sổ, thẻ kế toán
chi tiết
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Bảng tổng hợp
chứng từ kế toán
cùng loại
SỔ CÁI
Bảng cân đối
số phát sinh
BÁO CÁO TÀI CHÍNH
-11-
Hằng ngày, căn cứ vào các chứng từ kế toán hoặc bảng chứng từ kế toán
cùng loại đã được kiểm tra, được dùng làm căn cứ ghi sổ, kế toán lập chứng từ ghi
sổ. Căn cứ vào chứng từ ghi sổ để ghi vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, sau đó được
dùng để ghi vào sổ Cái. Các chứng từ kế toán sau khi lập căn cứ làm chứng từ ghi
sổ được dùng để ghi vào sổ, thẻ kế toán chi tiết có liên quan.
Cuối tháng phải khoá sổ tính ra tổng số tiền của các nghiệp vụ kinh tế kinh
tế, tài chính phát sinh trong tháng trên sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, tính ra tổng số

phát sinh Nợ, tổng số phát sinh Có và số dư của từng tài khoản trên Sổ Cái.căn cứ
vào sổ cái lập bảng cân đối số phát sinh.
Sau khi đối chiếu khớp đúng số liệu ghi trên sổ cái và Bảng tổng hợp chi tiết
(Được lập từ các sổ, thẻ kế toán chi tiết) được dùng để lập báo cáo tài chính.
Quan hệ đối chiếu, kiểm tra phải đảm bảo tổng số phát sinh Nợ và tổng số
phát sinh Có của tất cả các tải khoản trên Bảng cân đối số phát sinh phải bằng nhau
và bằng tổng số phát sinh trên sổ đăng ký chứng từ ghi sổ. Tổng số Dư Nợ và tổng
số Dư Có của các tài khoản trên Bảng cân đối số phát sinh phải bằng số Dư của
từng tài khoản tương ứng trên Bảng tổng hợp chi tiết.
-12-
PHẦN 2
THỰC HÀNH VỀ GHI SỔ KẾ TOÁN
2.1 Ghi sổ theo hình thức kế toán áp dụng tại Xí Nghiệp Chế Biến Lâm Sản An
Nhơn (Hình thức CHỨNG TỪ GHI SỔ).
2.1.1 Các loại chứng từ, sổ dùng để ghi sổ phần hành TIỀN MẶT.
 Phiếu thu : Mục đích nhằm xác định số tiền mặt, ngoại tệ,…thực tế
nhập quỹ và làm căn cứ để thủ quỹ thu tiền ghi sổ quỹ, kế toán ghi các khoản thu có
liên quan. Mọi khoản tiền Việt Nam, ngoại tệ nhập quỹ đều phải có phiếu thu. Phiếu
thu do kế toán lập thành 3 liên,ghi đầy đủ các nội dung trên phiếu và ký vào phiếu
thu, sau đó chuyển cho kế toán trưởng soát xét và giám đốc ký duyệt, chuyển cho
thủ quỹ làm thủ tục nhập quỹ. Sau khi đã nhận đủ số tiền thủ quỹ ghi số tiền thực tế
nhập quỹ(bằng chữ)vào phiếu thu trước khi ký và ghi rõ họ tên. Thủ quỹ giữ lại một
liên để ghi sổ quỹ, một liên giao cho người nộp tiền, một liên lưu nơi lập phiếu.
Cuối ngày toàn bộ phiếu thu kèm theo chứng từ gốc chuyển cho kế toán để ghi sổ
kế toán. Nếu là thu ngoại tệ phải ghi rõ ty giá tại thời điểm nhập quỹ để tính ra tổng
số tiền theo đơn vị đồng để ghi sổ.liên phiếu thu gởi ra ngoài phải đóng dấu.
 Phiếu chi: Mục đích nhằm xác định các khoản tiền mặt, ngoại tệ thực
tế xuất quỹ và làm căn cứ để thủ quỹ ghi sổ quỹ và kế toán ghi sổ kế toán. Phiếu chi
được lập thành 3 liên và sau khi đã có chữ ký (ký theo từng liên) của người lập
phiếu, kế toán trưởng, giám đốc, thủ quỹ mới được xuất quỹ. Sau khi nhận đủ số

tiền người nhận tiền phải ghi số tiền đã nhận bằng chữ, ký tên và ghi rõ họ tên vào
phiếu chi. Nếu là chi ngoại tệ phải ghi rõ tỷ giá tại thời điểm xuất quỹ để tính ra
tổng số tiền theo đơn vị đồng để ghi sổ.liên phiếu thu gởi ra ngoài phải đóng dấu.
-13-
 Sổ Đăng Ký Chứng Từ Ghi Sổ: Là sổ kế toán tổng hợp dùng để ghi
sổ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo trình tự thời gian (nhật ký). Sổ này vừa dùng
để đăng ký các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, quản lý chứng từ ghi sổ, vừa để kiểm tra
đối chiếu số liệu với bảng cân đối số phát sinh
Cuối tháng, cuối năm kế toán cộng tổng số tiền phát sinh trên sổ đăng ký chứng
từ ghi sổ, lấy số liệu đối chiếu với Bảng cân đối số phát sinh.
 Sổ Cái (hình thức chứng từ ghi sổ): Sổ Cái là sổ kế toán tổng hợp
dùng để ghi các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo tài khoản kế toán được quy định
trong chế độ tài khoản kế toán áp dụng cho doanh nghiệp. Số liệu trên Sổ Cái dùng
để kiểm tra đối chiếu với số liệu ghi trên Bảng tổng hợp chi tiết hoặc các Sổ (thẻ) kế
toán chi tiết và dùng để lập Bảng cân đối số phát sinh và Báo cáo tài chính.
Cuối tháng, (quý, năm) kế toán phải khoá sổ, cộng số phát sinh Nợ, số phát sinh
Có, tính ra số dư và cộng luỹ kế số phát sinh từ đầu quý, đầu nămcủa từng tài khoản
để làm căn cứ lập Bảng cân đối số phát sinh và lập Báo cáo tài chính.
2.1.2 Ghi sổ theo hình thức chứng từ ghi sổ.
Hàng ngày khi có các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến việc thu, chi
tiền mặt thì xí nghiệp thường sử dụng các chứng từ như: phiếu thu, phiếu chi…
Ngày 07/12/2009 Xí Nghiệp thu tiền gia công gỗ xẻ của công ty TNHH Nam
Việt số tiền 16.450.000 dồng bằng tiền mặt. Kế toán thanh toán tiến hành viết phiếu
thu số 72.
-14-
XNCB Lâm Sản An Nhơn Mẫu số : 01-TT
Quốc lộ 19-Nhơn Hoà-An Nhơn (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2003 của Bộ tài Chính)
Quyển số:
Số: 72
PHIẾU THU Nợ:

Ngày 07 tháng 12 năm 2009 Có:
Họ tên người nộp tiền: Vũ Đình Thấu
Đại chỉ: Công ty TNHH Nam Việt
Lý do nộp: thu tiền gia công gỗ xẻ
Số tiền: 16.450.000 đ (viết bằng chữ) mười sáu triệu
bốn trăm năm mươi ngàn đồng chẵn
…………………………………………………………

Kèm theo chứng từ gốc
Ngày 07 tháng 12 năm 2009
Giám Đốc Kế toán Người nộp tiền Người lập Thủ quỹ
Trưởng phiếu
(Ký, họ tên (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
đóng dấu)
Đã nhận đủ số tiền(viết bằng chữ):Mười sáu triệu bốn trăm năm mươi ngàn đồng
+Tỷ giá ngoại tệ(vàng, bạc, đá quý):………………………………
+ Số tiền quy đổi:……………………………………………………
Các phiếu thu sau khi được lập xong sẽ được ghi vào Chứng Từ Ghi Sổ số
21 (Ghi Nợ TK 1111 “Tiền Mặt”, Ghi Có các TK khác).
-15-
XNCB Lâm Sản An Nhơn
Quốc lộ 19- Nhơn Hoà-An nhơn
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Số : 21(Ghi Nợ TK 1111)
Ngày 31 tháng 12 năm 2009
ĐVT: Đồng
CHỨNG TỪ
TRÍCH YẾU
SỐ HIỆU
TKĐƯ

SỐ TIỀN
GHI
CHÚ
SH NT NỢ CÓ
PT 72 07/12 Thu tiền gia công gỗ xẻ 1111 131 16.450.000
PT 73 11/12
ứng tiền mặt cho Xí
Nghiệp
1111 336 650.000.000
PT 74 12/12
Thu tạm ứng,BHXH,
BHYT
1111 141 5.200.000
1111 338 6.773.000
… …… ………………………… ……. … ……………
…… ……. ………………………… ……. … ……………
PT 80 31/12 Thu BHXH, BHYT 1111 338 6.773.000
PT 81 31/12 Thu tạm ứng 1111 141 1.500.000
Cộng phát sinh Tháng
12/2009
891.296.000
Kèm theo 10 chứng từ gốc Ngày 31 tháng 12 năm 2009
Người lập Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (ký, họ tên)
Bên cạnh việc thu tiền mặt thì hàng ngày cũng có các nghiệp vụ liên quan
đến việc chi tiền mặt. Lúc này Xí nghiệp sử dụng các phiếu chi.
Ngày 01/12/2009. Xí Nghiệp ứng tiền mua vật liệu cho công ty TNHH
Quang Phúc, số tiền 1.380.000 đồng. Kế toán thanh toán lập phiếu chi số 392.
-16-
XNCB Lâm Sản An Nhơn Mẫu số : 01-TT

Quốc lộ 19-Nhơn Hoà-An Nhơn (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2003 của Bộ tài Chính)
Quyển số:
Số: 392
PHIẾU CHI Nợ:
Ngày 01 tháng 12 năm 2009 Có:
Họ tên người nhận tiền: Lê xuân Viết
Địa Chỉ: Công ty TNHH Quang Phúc
Lý do chi: Ứng tiền vật liệu
Số tiền: 1.380.000 đồng (viết bằng chữ) Một triệu ba trăm
tám mươi ngàn đồng chẵn………………………
……………………………………………………………………………………
Kèm theo chứng từ gốc
Ngày 07 tháng 12 năm 2009
Giám Đốc Kế toán Người nộp tiền Người lập Thủ quỹ
Trưởng phiếu
(Ký, họ tên (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
đóng dấu)
Đã nhận đủ số tiền (viết bằng chữ):Một tiệu ba trăm tám mươi ngàn đồng chẵn
+Tỷ giá ngoại tệ(vàng, bạc, đá quý):………………………………
+ Số tiền quy đổi:……………………………………………………
Các phiếu chi sau khi được lập xong sẽ được ghi vào Chứng Từ Ghi Sổ số
22 (Ghi Có TK 1111 “Tiền mặt”, Ghi Nợ các tài khoản khác).
-17-

XNCB Lâm Sản An Nhơn
Quốc lộ 19- Nhơn Hoà-An nhơn
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Số : 22(Ghi Có TK 1111)
Ngày 31 tháng 12 năm 2009
ĐVT: Đồng

CHỨNG TỪ
TRÍCH YẾU
SỐ HIỆU
TKĐƯ
SỐ TIỀN
GHI
CHÚ
SH NT NỢ CÓ
PC392 1/12 Ứng tiền mua vật liệu 331 1111 1.380.000
PC393 2/12
Chi tiền mua gas nấu
cơm tập thể
642 1111 240.000
PC394 4/12
Trả tiền điện thoại theo
HĐ tiền điện số
2725735
642
133
1111
1111
1.212.204
121.220
… …… ………………………… … … …………
…… ……. ………………………… … … …………
PC404 12/12
Chi trả tiềng lương
tháng 11/2009
334 1111
650.032.000

PC 405 16/12
Thanh toán tiền cơm
khách
642 1111 500.000
………. ……. ……………………… … ……. ………….
……… ……. ……………………… … …… ………….
PC 430 31/12
Thanh toán tiền nhiên
liêu cho cửa hàng xăng
dầu số 7
331
133
1111
1111
3.424.356
380.484
PC 431 31/12
Trợ cấp thôi việc cho
nhân viên
642 1111 760.500
PC 432 31/12 Ứng tiền mua vật tư 331 1111 1.404.000
Cộng phát sinh tháng
12/2009
984.723.074
Kèm theo 41 chứng từ gốc Ngày 31 tháng 12 năm 2009
-18-
Người lập Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (ký, họ tên)
Sau khi được lập xong các chứng Từ Ghi Sổ Được dùng làm căn cứ để ghi
vào sổ Đăng Ký Chứng Từ ghi Sổ, sau đó các chứng từ ghi sổ này được dùng để ghi

vào sổ Cái.
XNCB Lâm Sản An Nhơn
Quốc lộ 19- Nhơn Hoà-An nhơn
SỔ ĐĂNG KÝ CHỨNG TỪ GHI SỔ
TK : 1111 Tiền mặt VNĐ
Ngày 31 tháng 12 năm 2009
ĐVT: Đồng
CHỨNG TỪ GHI
SỔ
SỐ TIỀN
CHỨNG TỪ GHI SỔ
SỐ TIỀN
GHI
CHÚ
SH
NT
SH
NT
… …………. ………… … ………… …………
21
31/12/2009 891.296.000
22 31/12/2009 984.723.074
Cộng T12/2009
891.296.000
Cộng T12/2009 984.723.074
Cộng luỹ kế từ
đầu năm 2009
114.165.136.221
Cộng luỹ kế từ
đầu năm 2009

112.217.574.531
Ngày 31 tháng 12 năm 2009
Người ghi sồ Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
-19-
XNCB Lâm Sản An Nhơn
Quốc lộ 19- Nhơn Hoà-An nhơn
SỔ CÁI
TK – Tiền Mặt VNĐ – Số hiệu TK 1111
Tháng 12/2009
NT
GS
CTGS
DIỄN GIẢI
SH
TKĐƯ
SỐ TIỀN
GHI
CHÚ
SH NT NỢ CÓ
Số dư đầu T12/2009
110.137.893
31/12 21 31/12
Thu tiền gia công gỗ
xẻ
131
16.450.000
ứng tiền mặt cho Xí
Nghiệp
336

650.000.000
Thu tạm ứng,BHXH,
BHYT
141
5.200.000
338
6.773.000
………………… ……. … ………
…………………… ……. … ………
Thu BHXH, BHYT
338 6.773.000
Thu tạm ứng
141 1.500.000
31/12 22
31/12
Ứng tiền mua vật liệu 331
1.380.000
Chi tiền mua gas nấu
cơm tập thể
642
240.000
Trả tiền điện thoại
theo HĐ tiền điện số
2725735
642
133
1.212.204
121.220
…………………… …
…………

……………………… …
…………
Chi trả tiềng lương
tháng 11/2009
334
650.032.000
Thanh toán tiền cơm
khách
642
500.000
……………………… …
………….
……………………… …
………….
Thanh toán tiền
nhiên liêu cho cửa
hàng xăng dầu số 7
331
133
3.424.356
380.484
Trợ cấp thôi việc cho
nhân viên
642
760.500
Ứng tiền mua vật tư 331
1.404.000
Tổng số phát sinh T12/2009
891.296.000 984.723.074
Số dư cuối T12/2009

16.710.819
-20-
Người ghi sồ Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Đồng thời căn cứ vào các phiếu thu, phiếu chi tập hợp trong ngày cùng với
số liệu trên sổ kế toán. Thủ quỹ tiến hành lập bảng kê phiếu thu, phiếu chi tiền mặt
và lập Sổ Quỹ Tiền Mặt, Sổ Chi Tiết Tiền Mặt.
XNCB Lâm Sản An Nhơn
Quốc lộ 19- Nhơn Hoà-An nhơn
BẢNG KÊ PHIẾU THU TIỀN MẶT
Tháng 12/2009
ĐVT : Đồng
CT DIỄN
GIẢI
TỔNG
CỘNG
GHI CÓ CÁC TK
SH NT
131 141 331 336 3383 3384
72 7/12
Thu tiền
gia công gỗ
xẻ
16.450.000
16.450.00
0
73 11/12
ứng tiền
mặt cho Xí
Nghiệp

650.000.000 650.000.000
74 12/12
Thu tạm
ứng,BHXH,
BHYT
11.973.000 5.200.000 5.641.000 1.132.000
75 14/12
Thu tạm
ứng
1.000.000
1.000.00
0
76 28/12
Ứng tiền
mặt cho Xí
Nhgiệp
200.000.000 200.000.000
77 31/12
Thu lại tạm
ứng
2.000.000 2.000000
78 31/12
Thu tạm
ứng
1.000.000
1.000.00
0
79 31/12
Thu tạm
ứng

600.000 600.000
80 31/12
Thu
BHXH,
BHYT
6.773.000 5.641.000 1.132.000
81 31/12
Thu tạm
ứng
1.500.000
1.500.00
0
Tổng cộng
891.296.00
0
16.450.00
0
9.300.00
0
2.000.000 850.000.000
11.282.00
0
2.264.000
Ngày 31 tháng 12 năm 2009
Người lập Kế toán trưởng
-21-
(Ký, họ tên) (ký, họ tên)
XNCB Lâm Sản An Nhơn
Quốc lộ 19- Nhơn Hoà-An nhơn
BẢNG KÊ PHIẾU CHI TIỀN MẶT

Tháng 12/2009
ĐVT : Đồng
CT DIỄN
GIẢI
TỔNG
CỘNG
GHI NỢ CÁC TK
SH NT
133 141 331 334 627 642
392 1/12
Ứng tiền
mua vật
liệu
1.380.000 1.380.000
393 2/12
Chi tiền
mua gas
nấu cơm
tập thể
240.000 240.000
394 4/12
Trả tiền
điện thoại
theo HĐ
tiền điện
số
2725735
1.333.424 121.220 1.212.204
395 5/12
Mua nứoc

tinh khiết
2.266.000 206.000 2.060.000
… ……
………….
……… ………… ………… ………… ……… ……….
… ……
………….
……… ………. ………. ……… ………. ………. …….
404
12/12
Chi trả
lương
T11/2009
650.032.000 650.032.000
405 16/12
Thanh
toán tiền
cơm
khách
500.000 500.000
… …
……
…… ……. …… ………. ……… …… ………
… …
……
…… ……. …… ………. ……… …… ………
430 31/12
Thanh
toán tiền
nhiên liệu

cho cửa
hàng xăng
dầu số 7
3.804.840 380.484 3.424.356
431 31/12
Trợ cấp
thôi việc
cho nhân
viên
760.500 760.500
432 31/12
Ứng tiền
mua vật

1.404.000 1.404.000
Tổng cộng
984.723.07
4
1.404.07
1
2.500.000
59.139.75
5
900.532.00
0
836.000 20.311.248
-22-
Người lập Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (ký, họ tên)
XNCB Lâm Sản An Nhơn

Quốc lộ 19- Nhơn Hoà-An nhơn
SỔ QUỸ TIỀN MẶT
Tháng 12/2009
TK : 1111- Tiền mặt VNĐ
ĐVT : đồng
NT
GS
SH
CT
CT
DIỄN GIẢI THU CHI TỒN
Xác
nhân
THU CHI
Tồn TM đầu T12
110.137.893
1/12 392 PC
Ứng tiền mua vật liệu
1.380.000 108.757.893
2/12 393 PC
Chi tiền mua gas nấu
cơm tập thể
240.000 108.517.893
4/12 394 PC
Trả tiền điện thoại theo
HĐ tiền điện số 2725735
1.333.424 107.184.469
…. … …. ….
……………………….
………. …………

…………

…. … …. ….
……………………….
………. …………
…………

7/12 72 PT
Thu tiền gia công gỗ xẻ
16.450.000 121.168.870
11/12 73 PT
ứng tiền mặt cho Xí
Nghiệp
650.000.000 771.168.870
12/12 74 PT
Thu tạm ứng,BHXH,
BHYT
11.973.000 783.141.870
12/12 404 PC
Chi trả lương T11/2009
650.032.000 133.109.870
16/12 405 PC
Thanh toán tiền cơm
khách
500.000 132.609.870
…. … …. ….
……………………….
………. …………
…………


…. … …. ….
……………………….
………. …………
…………

31/12 80 PT
Thu BHXH, BHYT
6.773.000 21.180.159
31/12 81 PT
Thu tạm ứng
1.500.000 22.680.159
31/12 430 PC
Thanh toán tiền nhiên
liêu cho cửa hàng xăng
dầu số 7
3.804.840 18.875.319
31/12 431 PC
Trợ cấp thôi việc cho
nhân viên
760.500 18.114.819
31/12 432 PC
Ứng tiền mua vật tư
1.404.000 16.710.819
Tổng số phát sinh T12
891.296.000 984.723.074
Tồn TM cuối T12
16.710.819
Người ghi sồ Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
-23-

XNCB Lâm Sản An Nhơn
Quốc lộ 19- Nhơn Hoà-An nhơn
SỔ CHI TIẾT TIỀN MẶT
Tháng 12/2009
TK : 1111- Tiền mặt VNĐ
ĐVT : đồng
NT
GS
CHỨNG TỪ
DIỄN GIẢI
SH
TK
THU CHI TỒN
GHI
CHÚ
SH NT
Tồn TM đầu T12
110.137.893
1/12 PC392 1/12
Ứng tiền mua vật liệu
331 1.380.000
2/12 PC393 2/12
Chi tiền mua gas nấu
cơm tập thể
642 240.000
4/12 PC394 4/12
Trả tiền điện thoại
theo HĐ tiền điện số
2725735
642

133
1.333.424
…. … ….
…………………
… ………. ………… ……………
…. … ….
…………………
… ………. ………… ……………
7/12 PT72 7/12
Thu tiền gia công gỗ
xẻ
131 16.450.000
11/12 PT73 11/12
ứng tiền mặt cho Xí
Nghiệp
336 650.000.000
12/12 PT74 12/12
Thu tạm ứng,BHXH,
BHYT
141
338
11.973.000
12/12 PC404 12/12
Chi trả lương
T11/2009
334 650.032.000
16/12 PC405 16/12
Thanh toán tiền cơm
khách
642 500.000

…. … ….
…………………
… ………. ………… ……………
…. … ….
…………………
… ………. ………… ……………
31/12 PT80 31/12
Thu BHXH, BHYT
338 6.773.000
31/12 PT 81 31/12
Thu tạm ứng
141 1.500.000
31/12 PC430 31/12
Thanh toán tiền
nhiên liệu cho cửa
hàng xăng dầu số 7
331
133
3.804.840
31/12 PC431 31/12
Trợ cấp thôi việc cho
nhân viên
642 760.500
31/12 PC432 31/12
Ứng tiền mua vật tư
331 1.404.000
Tổng số phát sinh T12
891.296.000 984.723.074
Tồn TM cuối T12
16.710.819

Người ghi sồ kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
-24-
2.2 Ghi sổ theo các hình thức còn lại
2.2.1 Hình thức “NHẬT KÝ CHUNG”
 Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Nhật ký Chung:
Tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều phải được ghi vào sổ nhật ký, mà trọng
tâm là sổ Nhật ký Chung theo trình tự thời gian phát sinh và theo nội dung kinh tế
(định khoản kế toán ) của nghiệp vụ đó. Sau đó lấy số liệu trên các sổ Nhật Ký để
ghi sổ Cái theo từng nghiệp vụ phát sinh.
Hình thức kế toán Nhật Ký Chung gồm các loại sổ chủ yếu sau:
 Sổ Nhật Ký Chung, Sổ Nhật Ký Đặc Biệt;
 Sổ Cái;
 Các Sổ, thẻ kế toán chi tiết.
 Trình tự ghi sổ
Sơ đồ 2.1 Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật Ký Chung
* Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Chứng từ kế toán
SỔ NHẬT KÝ CHUNG
Sổ Nhật Ký
Đặc Biệt
Sổ, thẻ kế toán chi
tiết
SỔ CÁI
Bảng cân đối
số phát sinh
BÁO CÁO TÀI CHÍNH
Bảng tổng
hợp chi tiết

-25-
Ghi cuối tháng
Đối chiếu kiểm tra
Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ đã kiểm tra được dùng làm căn cứ ghi
sổ. Trước hết ghi các nghiệp vụ kinh tế phát sinh vào sồ Nhật Ký chung, sau đó căn
cứ vào số liệu đã ghi trên sổ Nhật Ký Chung để ghi vào sổ cái các tài khoản kế toán
phù hợp. Nếu đơn vị có mở sổ, thẻ kế toán chi tiết thì đồng thời với việc ghi sổ Nhật
KýChung, các nghiệp vụ kinh tế phát sinh được ghi vào các sổ, thẻ kế toán chi tiết
liên quan.
Cuối tháng, cuối quý, cuối năm, cộng số liệu trên sổ cái, lập Bảng cân đối số
phát sinh. Sau khi đã kiểm tra đối chiếu khớp đúng số liệu ghi trên sổ Cái và Bảng
tổng hợp chi tiết(được lập từ các sổ, thẻ kế toán chi tiết) được dùng để lập các báo
cáo tài chính.

×