TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƢƠNG
KHOA KINH TẾ VÀ KINH DOANH QUỐC TẾ
Chuyên ngành Kinh tế đối ngoại
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Đề tài:
HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP
ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP CÓ VỐN ĐẦU TƢ NƢỚC NGOÀI
TRÊN ĐỊA BÀN HÀ NỘI, THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP
Sinh viên thực hiện : Nguyễn Thị Minh Nguyệt
Lớp : Anh4
Khóa : 44
Giảng viên hướng dẫn : PGS.TS. Nguyễn Hữu Khải
Hà Nội, 05/2009
1
MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU 3
CHƢƠNG I. THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP VÀ VẤN ĐỀ QUẢN LÝ
THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƢ TRỰC
TIẾP NƢỚC NGOÀI 6
1.1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ THUẾ VÀ QUẢN LÝ THUẾ 6
1.1.1. Một số vấn đề lý luận cơ bản về thuế 6
1.1.1.1. Khái niệm và bản chất của thuế 6
1.1.1.2. Chức năng của thuế trong nền kinh tế thị trường 8
1.1.2. Quản lý thuế 11
1.1.2.1. Quan niệm về quản lý thuế và cơ chế quản lý thuế 11
1.1.2.2. Mục tiêu và nguyên tắc của quản lý thuế 13
1.1.2.3. Nội dung của cơ chế quản lý thuế hiện hành của Việt Nam 13
1.2. QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG
ĐẦU TƢ TRỰC TIẾP NƢỚC NGOÀI 16
1.2.1. Thuế thu nhập doanh nghiệp và quy trình quản lý thuế thu nhập
doanh nghiệp 16
1.2.1.1. Nội dung cơ bản của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp áp dụng từ
01/01/2004 đến 31/12/2008 17
1.2.1.2. Những nội dung sửa đổi, bổ sung của Luật Thuế thu nhập doanh
nghiệp áp dụng từ 01/01/2009 21
1.2.1.3. Quy định về đăng ký, kê khai, nộp và quyết toán thuế thu nhập
doanh nghiệp 23
1.2.2. Đầu tư trực tiếp nước ngoài 24
1.2.2.1. Khái niệm và các hình thức đầu tư trực tiếp nước ngoài 24
1.2.2.2. Vai trò của đầu tư trực tiếp nước ngoài trong công cuộc phát triển
kinh tế - xã hội tại các nước đang phát triển 26
1.2.2.3. Những nhân tố cơ bản trong việc thu hút đầu tư trực tiếp nước
ngoài 29
1.2.3. Sự cần thiết của hoạt động quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp đối
với hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài 31
1.3. KINH NGHIỆM QUỐC TẾ TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ 33
1.3.1. Kinh nghiệm của Anh 33
1.3.2. Kinh nghiệm của Mỹ 36
1.3.3. Quản lý thu thuế Trung Quốc 37
1.3.4. Bài học kinh nghiệm rút ra với Việt Nam 39
2
CHƢƠNG II. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP
DOANH NGHIỆP ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP CÓ VỐN ĐẦU TƢ NƢỚC
NGOÀI TRÊN ĐỊA BÀN HÀ NỘI 41
2.1. CƠ CHẾ QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP CÓ VỐN
ĐẦU TƢ NƢỚC NGOÀI TẠI HÀ NỘI TỪ NĂM 2004 ĐẾN NAY 41
2.1.1. Giai đoạn 1/2004 – 7/2007 41
2.1.2. Giai đoạn từ 1/7/2007 đến nay 45
2.2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ THUẾ TNDN ĐỐI VỚI DOANH
NGHIỆP CÓ VỐN ĐẦU TƢ NƢỚC NGOÀI TRÊN ĐỊA BÀN HÀ NỘI THỜI
GIAN QUA 48
2.2.1. Khái quát quá trình hình thành và phát triển của hoạt động đầu tư
nước ngoài tại Việt Nam và trên địa bàn Hà Nội 48
2.2.1.1. Sự hình thành và phát triển của hoạt động đầu tư nước ngoài tại
Việt Nam 48
2.2.2.1. Sự hình thành và phát triển của hoạt động đầu tư nước ngoài tại Hà
Nội trong thời gian qua 53
2.2.2. Thực trạng hoạt động quản lý thuế TNDN đối với doanh nghiệp có
vốn đầu tư nước ngoài trên địa bàn Hà Nội 54
2.3. ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ THUẾ TNDN ĐỐI VỚI DOANH
NGHIỆP CÓ VỐN ĐẦU TƢ NƢỚC NGOÀI TRÊN ĐỊA BÀN HÀ NỘI 60
2.3.1. Thành tựu đạt được 60
2.3.2. Hạn chế cần khắc phục và nguyên nhân 64
2.3.2.1. Hạn chế 64
2.3.2.2. Nguyên nhân 67
CHƢƠNG III. PHƢƠNG HƢỚNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP, KIẾN NGHỊ
NHẰM HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP DOANH
NGHIỆP ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP CÓ VỐN ĐẦU TƢ NƢỚC NGOÀI TRÊN
ĐỊA BÀN HÀ NỘI 70
3.1. XU THẾ CẢI CÁCH CHÍNH SÁCH THUẾ NÓI CHUNG VÀ QUẢN LÝ
THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP NÓI RIÊNG TRÊN THẾ GIỚI 70
3.1.1. Các nhân tố ảnh hưởng tới xu thế cải cách chính sách thuế trên thế
giới 70
3.1.2. Xu thế cải cách chính sách thuế nói chung và thuế TNDN nói riêng
trên thế giới 75
3.2. GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ 78
3.2.1. Giải pháp 78
3.2.1.1. Giải pháp về hoàn thiện chính sách 78
3.2.1.2. Nhóm giải pháp về cơ cấu tổ chức bộ máy 80
3
3.2.1.3. Nhóm giải pháp về thực hiện cơ chế quản lý theo chức năng 81
3.2.1.4. Đẩy mạnh thanh toán qua ngân hàng 87
3.2.2. Kiến nghị 88
3.2.2.1. Đối với Quốc hội và Chính phủ 88
3.2.2.2. Đối với Cơ quan quản lý thuế 89
3.2.2.3. Đối với Chính quyền thành phố Hà Nội 91
3.2.2.4. Đối với Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài 92
KẾT LUẬN 93
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 95
DANH MỤC BẢNG VÀ BIỂU ĐỒ 97
PHỤ LỤC 97
4
LỜI NÓI ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Toàn cầu hoá và hội nhập kinh tế quốc tế đang trở thành xu hướng tất yếu
khách quan với mọi nền kinh tế. Trong quá trình hội nhập, chính sách của nước tiếp
nhận đầu tư là một trong những yếu tố cơ bản nhất trong việc thu hút FDI vào một
quốc gia. Hiện nay, hầu hết các nước đang phát triển cạnh tranh gay gắt với nhau
trong thu hút nguồn vốn FDI có hạn trên toàn cầu. Sự cạnh tranh này không chỉ
mang tính quốc gia mà còn diễn ra giữa các khu vực và châu lục. Một trong các
chính sách mà các nước sử dụng được đề cập đến nhiều nhất là việc sử dụng chính
sách thuế nói chung và thuế thu nhập doanh nghiệp nói riêng trong thu hút FDI.
Thực tiễn nước ta, trong suốt quá trình chuyển đổi sang nền kinh tế thị
trường từ năm 1986 đến nay, công cuộc cải cách hệ thống chính sách và công tác
quản lý thuế nói chung và thuế thu nhập doanh nghiệp nói riêng luôn được Nhà
nước ta hết sức chú trọng. Thực hiện công cuộc cải cách thuế trong những năm gần
đây, ngành thuế đã không ngừng hoàn thiện hệ thống nhằm nâng cao hiệu quả quản
lý thuế thu nhập doanh nghiệp.
Tuy nhiên, trong quá trình quản lý của nhà nước đối với các doanh nghiệp có
vốn đầu tư nước ngoài, chính sách và quy trình quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp
đã bộc lộ nhiều điểm bất hợp lý. Điều này vừa ảnh hưởng tới tính cạnh tranh của
môi trường đầu tư, vừa tạo kẽ hở cho các nhà đầu tư nước ngoài lợi dụng để thực
hiện các hành vi gian lận thuế thu nhập doanh nghiệp. Trước tình hình đó, việc tìm
ra các giải pháp hữu hiệu nhằm hoàn thiện công tác quản lý thuế thu nhập doanh
nghiệp đối với các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài là một yêu cầu
cấp thiết.
Chính vì lí do trên, tác giả đã chọn đề tài “Hoạt động quản lý thuế thu nhập
doanh nghiệp đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài trên địa bàn Hà
Nội” làm đề tài khóa luận tốt nghiệp.
2. Tình hình nghiên cứu:
Về nghiên cứu cơ chế quản lý tài chính đã có rất nhiều đề tài nghiên cứu vai
trò, chức năng quản lý Nhà nước về thuế. Tuy nhiên, có rất ít các đề tài nghiên cứu
sâu về cơ chế quản lý thuế đối với đối tượng nộp thuế có vốn đầu tư nước ngoài ở
Việt Nam.
5
3. Mục đích nghiên cứu:
Mục đích của khóa luận là đi sâu nghiên cứu thực trạng hoạt động quản lý
thuế thu nhập doanh nghiệp đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước
ngoài trên địa bàn Hà Nội, và từ đó đưa ra những giải pháp và kiến nghị nhằm khắc
phục, hoàn thiện công tác quản lý thuế.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài:
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài tập trung vào các vấn đề lý luận
về thuế nói chung và thuế TNDN nói riêng, đầu tư trực tiếp nước ngoài và cơ chế
quản lý thuế TNDN đối với các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
trên địa bàn Hà Nội, và kinh nghiệm về quản lý thuế của các nước trên thế giới.
Phạm vi về thời gian nghiên cứu: từ năm 2004 đến nay.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu:
Phương pháp nghiên cứu được sử dụng là phương pháp duy vật biện chứng,
duy vật lịch sử, và phương pháp trừu tượng hoá; Phương pháp tổng hợp, thống kê
và so sánh; Phương pháp chuyên gia.
6. Kết cấu của khóa luận:
Ngoài phần lời nói đầu, kết luận và phụ lục, khóa luận gồm 3 chương:
Chƣơng I. Thuế thu nhập doanh nghiệp và vấn đề quản lý thuế thu
nhập doanh nghiệp đối với hoạt động đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài
Chƣơng II. Thực trạng quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp đối với
doanh nghiệp có vốn đầ cuu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài trên địa bàn Hà Nội
Chƣơng III. Phƣơng hƣớng và một số giải pháp, kiến nghị nhằm hoàn
thiện công tác quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp trên địa bàn Hà Nội
Do hạn chế về khả năng cũng như thời gian nghiên cứu, nội dung của khóa
luận khó tránh khỏi những sai sót. Rất mong nhận được sự góp ý của thầy cô và
những ai quan tâm đến đề tài.
Qua đây, tác giả xin chân thành cảm ơn PGS.TS Nguyễn Hữu Khải, các cá
nhân và cơ quan đã tận tình giúp đỡ để tác giả có thể hoàn thành khóa luận tốt
nghiệp này.
6
CHƢƠNG I. THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP VÀ VẤN ĐỀ
QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP ĐỐI VỚI
HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƢ TRỰC TIẾP NƢỚC NGOÀI
1.1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ THUẾ VÀ QUẢN LÝ THUẾ
1.1.1. Một số vấn đề lý luận cơ bản về thuế
1.1.1.1. Khái niệm và bản chất của thuế
Trên thế giới, có rất nhiều định nghĩa khác nhau về thuế tùy theo cách nhìn
nhận ở từng góc độ.
Trên góc độ phân phối thu nhập, người ta định nghĩa: Thuế là hình thức phân
phối và phân phối lại tổng sản phẩm xã hội và thu nhập quốc dân nhằm hình thành
các quỹ tiền tệ tập trung của Nhà nước để đáp ứng nhu cầu chi tiêu cho việc thực
hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước.
(1)
Trên góc độ người nộp thuế, thuế được coi là khoản đóng góp bắt buộc mà
mỗi tổ chức, cá nhân phải có nghĩa vụ đóng góp cho Nhà nước theo luật định để
đáp ứng nhu cầu chi tiêu cho việc thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà
nước.
(2)
Trên góc độ kinh tế học, thuế được xem xét như là một biện pháp đặc biệt,
theo đó, Nhà nước sử dụng quyền lực của mình để chuyển một phần nguồn lực từ
khu vực tư sang khu vực công nhằm thực hiện các chức năng kinh tế – xã hội của
Nhà nước.
(3)
Ở nước ta, đến nay cũng chưa có định nghĩa thống nhất về thuế. Theo từ điển
tiếng Việt (Trung tâm từ điển học - 1998), thuế là khoản tiền hay hiện vật mà người
dân hoặc các tổ chức kinh doanh, tuỳ theo tài sản, thu nhập, nghề nghiệp, buộc
phải nộp cho Nhà nước theo mức quy định.
Mặc dù còn rất nhiều các định nghĩa khác nhau, song khái quát chung có thể
rút ra khái niệm tổng quát về thuế như sau: Thuế là một khoản đóng góp bắt buộc
từ các thể nhân và pháp nhân cho Nhà nước theo mức độ và thời hạn được pháp
luật quy định nhằm sử dụng cho mục đích công cộng.
(4)
(1), (2), (3), (4) Giáo trình thuế và hệ thống thuế, NXB Giáo dục, 2003
7
Bản chất của thuế được quyết định bởi các thuộc tính bên trong vốn có của
thuế. Những thuộc tính đó có tính ổn định tương đối qua từng giai đoạn phát triển
và biểu hiện thành những đặc trưng riêng có của thuế, qua đó giúp ta phân biệt giữa
thuế với các công cụ tài chính khác. Những đặc trưng đó là:
(i) Tính bắt buộc:
Tính bắt buộc là thuộc tính cơ bản vốn có của thuế để phân biệt giữa thuế
với các hình thức động viên tài chính khác của ngân sách Nhà nước. Nhà kinh tế
học nổi tiếng Joseph E. Stiglitz cho rằng: “Thuế khác với đa số những khoản
chuyển giao tiền từ người này qua người kia: Trong khi tất cả những khoản chuyển
giao đó là tự nguyện thì thuế lại là bắt buộc”. (Joseph E. Stiglitz – Kinh tế học
công cộng, NXB Khoa học và kỹ thuật, 1995, tr 456).
Đặc điểm này vạch rõ nội dung kinh tế của thuế là những quan hệ tiền tệ,
được hình thành một cách khách quan và có một ý nghĩa xã hội đặc biệt - việc động
viên mang tính chất bắt buộc của Nhà nước.
(ii) Tính không hoàn trả trực tiếp:
Tính chất không hoàn trả trực tiếp của thuế được thể hiện ở chỗ: thuế được
hoàn trả gián tiếp cho người nộp thuế thông qua các dịch vụ công cộng của Nhà
nước. Đặc điểm này giúp ta phân biệt sự khác nhau giữa thuế với các khoản phí, lệ
phí và tín dụng Nhà nước.
Sự không hoàn trả trực tiếp được thể hiện cả trước và sau khi thu thuế.
Trước khi thu thuế, Nhà nước không hề cung ứng trực tiếp một dịch vụ công cộng
nào cho người nộp thuế. Sau khi nộp thuế, Nhà nước cũng không có sự bồi hoàn
trực tiếp nào cho người nộp thuế.
Cũng như vậy, người nộp thuế không thể phản đối việc thực hiện nghĩa vụ
thuế với lý do họ không được hoặc ít được sử dụng các dịch vụ công cộng. Người
nộp thuế cũng không có quyền đòi hỏi được hưởng những dịch vụ công cộng bằng
với số thuế mà họ phải trả.
(iii) Tính pháp lý cao:
Điều này được quyết định bởi quyền lực chính trị của Nhà nước. Nhà nước
là một tổ chức chính trị, đại diện cho quyền lợi của giai cấp thống trị, thi hành các
chính sách do giai cấp thống trị đặt ra để cai trị xã hội. Vì vậy, để bắt buộc các
8
công dân “tự nguyện” nộp thuế thì Nhà nước phải sử dụng đến quyền lực của mình,
quyền lực ấy được thể hiện bằng luật pháp.
Tuy nhiên, để chuyển giao bắt buộc thông qua thuế diễn ra được “êm
thấm”, mặc dù quá trình đó được thực hiện dưới sự bảo vệ của luật pháp, thì những
quy định của pháp luật cũng không được mang tính tuỳ tiện mà phải dựa trên
những cơ sở khoa học nhất định. Vì vậy, trong luật thuế thường xác định trước các
yếu tố có tính chất điều chỉnh hành vi nộp thuế như: đối tượng chịu thuế, đối tượng
nộp thuế, mức thuế phải nộp, thời hạn cụ thể và những chế tài mang tính cưỡng chế
khác.
1.1.1.2. Chức năng của thuế trong nền kinh tế thị trường
Chức năng của thuế do bản chất của thuế quyết định và thể hiện ra ngoài thông
qua vai trò của nó trong hoạt động thực tiễn. Mặt khác, vì thuế là công cụ trong tay
Nhà nước nên chính chức năng của Nhà nước chi phối, quyết định chức năng của
thuế. Hiện nay, hầu hết các nhà kinh tế đều thống nhất quan điểm rằng thuế có 3
chức năng chủ yếu sau:
(i) Thuế có chức năng huy động nguồn lực tài chính cho Ngân sách Nhà
nước:
Đây là chức năng cơ bản của thuế, đặc trưng cho tất cả các dạng Nhà nước.
Về mặt lịch sử, chức năng huy động nguồn lực tài chính là chức năng đầu tiên,
phản ánh nguyên nhân nảy sinh ra thuế.
Nhờ chức năng huy động nguồn lực tài chính mà quỹ tiền tệ tập trung của
Nhà nước được hình thành, qua đó đảm bảo cơ sở vật chất cho sự tồn tại và hoạt
động của Nhà nước. Chính chức năng này đã tạo ra những tiền đề để Nhà nước tiến
hành phân phối và phân phối lại tổng sản phẩm xã hội và thu nhập quốc dân trong
xã hội.
Sự phát triển và mở rộng các chức năng của Nhà nước đòi hỏi phải tăng
cường chi tiêu tài chính, do đó vai trò của chức năng huy động tập trung nguồn lực
của thuế ngày càng được nâng cao. Thuế dần trở thành nguồn thu chiếm tỷ trọng
lớn nhất trong ngân sách các nước có nền kinh tế thị trường.
Chức năng huy động nguồn lực tài chính tạo ra những tiền đề khách quan
cho sự điều tiết của Nhà nước đối với nền kinh tế. Nói cách khác, quá trình huy
9
động tập trung nguồn lực thông qua thuế đã tự động làm xuất hiện chức năng điều
tiết kinh tế của thuế. Chức năng huy động nguồn lực và chức năng điều tiết kinh tế
có mối quan hệ hữu cơ với nhau.
(ii) Thuế có chức năng điều tiết và ổn định hóa nền kinh tế:
Trong nền kinh tế thị trường, thuế giữ vị trí quan trọng trong việc điều chỉnh
kinh tế vì chính sách thuế có ảnh hưởng trực tiếp đến giá cả, quan hệ cung - cầu, cơ
cấu đầu tư và sự phát triển cũng như suy thoái của nền kinh tế của mỗi quốc gia.
Để đảm nhận vai trò điều tiết và ổn định hóa nền kinh tế, theo quan điểm của
Keynes, Chính phủ phải gia tăng đầu tư để tận dụng hiệu ứng số nhân xảy ra đối
với việc làm và sản lượng. Để làm được điều này đòi hỏi Chính phủ phải có trong
tay một nguồn lực nhất định. Và thuế, với chức năng huy động nguồn thu, tỏ ra là
một công cụ đầy hiệu lực để đảm nhận nhiệm vụ này.
Tuy nhiên, chức năng điều tiết và ổn định hóa nền kinh tế không chỉ dừng lại
ở việc Nhà nước sử dụng các nguồn lực (cấu thành chủ yếu từ thuế) để đầu tư, phát
triển nền kinh tế thông qua các chính sách đầu tư, mà còn là việc kết hợp đồng bộ
chính sách thuế với các chính sách kinh tế - tài chính khác.
Trên thực tế, vai trò điều tiết, kích thích kinh tế của thuế được thể hiện trên
một số mặt cơ bản sau:
Trước hết, thuế được sử dụng như là công cụ khuyến khích việc hình
thành cơ cấu ngành, vùng hợp lý, phù hợp với từng giai đoạn phát triển của nền
kinh tế. Với vai trò này, Nhà nước sử dụng các cơ chế ưu đãi hơn giành cho các
vùng miền cần khuyến khích phát triển. Bên cạnh đó, Nhà nước sử dụng ngay
nguồn thu từ thuế để đầu tư xây dựng cơ bản (còn gọi là đầu tư tạo đà), qua đó thu
hút và khuyến khích đầu tư theo chiến lược phát triển ngành, vùng đã đề ra.
Thuế được sử dụng như là một công cụ để hướng dẫn tiêu dùng, kích
thích tiết kiệm, tích lũy vốn để tái sản xuất mở rộng. Với mục tiêu này, Nhà nước
đánh thuế lên hàng hóa, dịch vụ tiêu dùng theo các mức thuế suất khác nhau, để
người dân hạn chế tiêu dùng các sản phẩm có mức thuế xuất cao do giá thành cao,
kích thích người dân gia tăng tiết kiệm. Đồng thời, Nhà nước cũng miễn, giảm thuế
đối với phần lợi nhuận dùng để tái đầu tư, chấp nhận khấu hao nhanh,… cho doanh
nghiệp để khuyến khích doanh nghiệp mở rộng sản xuất.
10
Thuế được sử dụng như là công cụ đầy hiệu lực để thực hiện chính sách
khuyến khích xuất khẩu, bảo hộ hợp lý nền sản xuất trong nước. Chính sách
thuế ưu đãi hơn được áp dụng đồng thời với việc sử dụng nguồn thu từ thuế để hỗ
trợ, khuyến khích xuất khẩu cho những ngành hàng có lợi thế trong cạnh tranh. Bên
cạnh đó là việc thiết lập hàng rào thuế quan thích hợp để có thể bảo hộ một số
ngành hàng triển vọng song còn non trẻ.
Thuế còn có tác động đến nền kinh tế thông qua cơ chế điều chỉnh thuế
suất nhằm ổn định nền kinh tế. Thuế được sử dụng như là công cụ để điều chỉnh
các chu kỳ kinh tế. Trong thời kỳ suy thoái, Nhà nước sẽ giảm thuế để kích cầu,
từng bước ổn định và phục hồi nền kinh tế. Ngược lại, khi nền kinh tế phát triển
quá nóng, Nhà nước có thể tăng thuế để hạn chế thu nhập khả dụng của toàn xã hội,
tạo nguồn lực dự trữ an toàn để đề phòng sự suy thoái kinh tế. Qua đó, nhịp độ tăng
trưởng của nền kinh tế được giữ vững.
Chính sách thuế là một trong những nhân tố ảnh hưởng rất nhiều đến
việc thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài: thuế thu nhập doanh nghiệp ảnh hưởng
trực tiếp đến lợi nhuận của các dự án đầu tư; thuế thu nhập cá nhân đánh trên thu
nhập của chủ đầu tư; thuế tiêu thụ đặc biêt, thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu,… ảnh
hưởng trực tiếp đến giá thành sản phẩm. Nhìn chung, các chủ đầu tư đều muốn đầu
tư ở các nước có các loại thuế thấp.
Trong thực tiễn, để phát huy tốt và đầy đủ các chức năng của thuế thì cần
phải lưu ý là: trước hết, thuế chỉ nên thu từ nguồn thuế - tức là nguồn thu nhập
được tạo ra, chứ không phải từ gốc thuế - tức là sức sản xuất của nền kinh tế bao
gồm: con người, vốn, tài sản,… Sau nữa, để thuế phát huy tốt chức năng điều tiết
và ổn định hóa nền kinh tế, cần kết hợp một cách đồng bộ, linh hoạt chính sách
thuế với các chính sách kinh tế - tài chính khác như chính sách tiền tệ, chính sách tỷ
giá,…
(iii) Thuế góp phần điều hòa thu nhập, đảm bảo công bằng xã hội trong
phân phối thu nhập:
Trong cơ chế thị trường hiện nay, tình trạng phân hóa giàu nghèo trong xã
hội ngày càng thêm sâu sắc. Bởi vậy, sự can thiệp, điều tiết của Nhà nước là đặc
biệt hữu ích, trong đó thuế là một công cụ có vai trò quan trọng.
11
Chức năng điều hòa thu nhập xã hội của thuế phần nào được thực hiện thông
qua các loại thuế gián thu như thuế giá trị giá tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế nhập
khẩu. Các loại thuế này đánh thuế cao vào các loại hàng hóa, dịch vụ cao cấp nhằm
điều tiết bớt thu nhập của các công ty, cá nhân có thu nhập cao hơn so với mức
bình quân trong xã hội. Song công cụ trực tiếp thực hiện công bằng xã hội phải là
thuế trực thu mà điển hình là thuế thu nhập doanh nghiệp và thuế thu nhập cá nhân.
1.1.2. Quản lý thuế
1.1.2.1. Quan niệm về quản lý thuế và cơ chế quản lý thuế
Quản lý thuế:
Quản lý thuế là hoạt động của Nhà nước mà cơ quan thuế là đại diện để tổ
chức, điều hành hệ thống quản lý thu thuế nhằm động viên nguồn thu từ thuế vào
ngân sách nhà nước theo những quy định của pháp luật về thuế.
- Quản lý thuế quan tâm trước hết tới việc thực thi chính sách thuế. Để thực
hiện tốt công tác quản lý thuế cần có một chính sách thuế hợp lý, một cơ chế quản
lý đồng bộ và có hiệu quả. Sau khi chính sách thuế được hoạch định và được thông
qua, chính sách đó được thực thi trong thực tế.
- Quản lý thuế có vai trò quyết định trong việc đưa chính sách thuế vào cuộc
sống. Hoạt động quản lý thuế là sự tác động có tổ chức, tuân theo những quy tắc
nhất định và mang tính quyền lực Nhà nước. Đây cũng có thể coi là hoạt động quản
lý hành chính – kinh tế trong lĩnh vực thuế.
Cơ chế quản lý thuế:
Cơ chế là tổng thể các yếu tố có quan hệ hữu cơ, tác động vào sự vận hành
của một hệ thống nhất định theo những mục tiêu nhất định. Về cơ bản, cơ chế bao
gồm những yếu tố thể hiện những tác động điều khiển của chủ thể quản lý đối với
hệ thống như: hình thức, phương pháp, công cụ, và những yếu tố tự phát tác động
theo quy luật vận hành khách quan của hệ thống.
Cơ chế quản lý thuế có nội hàm hẹp hơn bởi nó là chỉ là quy định của cơ
quan thuế đến quá trình hoạt động của hệ thống thuế nhằm đạt đến một mục tiêu,
yêu cầu cụ thể của Nhà nước về huy động nguồn lực tài chính, và điều tiết kinh tế.
Vì thế, hầu hết các nhà kinh tế học đều đồng tình với quan điểm: Cơ chế
quản lý thuế là tổng thể các phương thức, các quy trình quản lý của cơ quan thuế
12
tác động vào hệ thống quản lý thuế theo những mục tiêu ngành thuế đã đặt ra trong
từng thời kỳ nhất định.
13
1.1.2.2. Mục tiêu và nguyên tắc của quản lý thuế
Với những chức năng, vai trò quan trọng nêu trên của thuế và hệ thống thuế,
quản lý thuế trong nền kinh tế quốc dân là một trong những nội dung cơ bản của
công tác quản lý tài chính Nhà nước. Công tác quản lý thuế có các mục tiêu cơ bản
sau:
Huy động đầy đủ, kịp thời số lượng thu cho ngân sách Nhà nước.
Phát huy tốt nhất chức năng của thuế trong nền kinh tế.
Tăng cường ý thức chấp hành pháp luật của các tổ chức và cá nhân.
Để đạt được những mục tiêu trên, công tác quản lý thuế cần tuân thủ một số
nguyên tắc sau:
Thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân sách nhà nước. Nộp thuế theo
quy định của pháp luật là nghĩa vụ và quyền lợi của mọi tổ chức, cá nhân. Các cơ
quan, tổ chức và cá nhân đều phải có trách nhiệm tham gia quản lý thuế.
Việc quản lý thuế được thực hiện theo quy định của Luật Quản lý thuế
có hiệu lực từ ngày 01/07/2007 và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
Việc quản lý thuế phải bảo đảm công khai, minh bạch, bình đẳng; bảo
đảm quyền và lợi ích hợp pháp của người nộp thuế.
1.1.2.3. Nội dung của cơ chế quản lý thuế hiện hành của Việt Nam
Gần hai chục năm qua (từ năm 1990 đến nay), hệ thống thuế ở Việt Nam đã
qua 3 bước cải cách với mục tiêu là: (1) kích thích mọi thành phần kinh tế tăng
cường đầu tư phát triển; (2) là nguồn thu cơ bản của NSNN; (3) góp phần thực hiện
công bằng xã hội và cạnh tranh lành mạnh giữa các thành phần kinh tế, (4) nâng
cao tính pháp lý của thuế và làm cho thuế trở thành công cụ cơ bản của Nhà nước
trong quản lý và điều tiết vĩ mô nền kinh tế.
Bước I (1990 - 1998): Tổ chức bộ máy theo cơ chế quản lý thuế theo
đối tượng, kết hợp với quản lý theo sắc thuế.
Bước II (1999 - 2004): Tổ chức bộ máy theo cơ chế quản lý thuế tự
tính, tự khai, và nộp thuế theo thông báo của cơ quan thuế.
Bước III (2004 đến nay): Quản lý thuế theo cơ chế người nộp
thuế tự tính, tự kê khai thuế, tự nộp thuế (cơ chế TKN).
14
Hiện nay, công tác quản lý thuế ở nước ta được thực hiện theo các quy định
của Luật Quản lý thuế được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
khoá XI, kỳ họp thứ 10 thông qua ngày 29 tháng 11 năm 2006. Luật này quy định
việc quản lý các loại thuế, các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước do cơ
quan quản lý thuế quản lý thu theo quy định của pháp luật.
Đối tƣợng áp dụng:
(i) Người nộp thuế:
- Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân nộp thuế theo quy định của pháp luật về thuế
- Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân nộp các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà
nước (sau đây gọi chung là thuế) do cơ quan quản lý thuế quản lý thu theo
quy định của pháp luật;
- Tổ chức, cá nhân khấu trừ thuế; tổ chức, cá nhân làm thủ tục về thuế thay
người nộp thuế.
(ii) Cơ quan quản lý thuế:
- Cơ quan thuế gồm Tổng cục thuế, Cục thuế, Chi cục thuế;
- Cơ quan hải quan gồm Tổng cục hải quan, Cục hải quan, Chi cục hải quan.
(iii) Công chức quản lý thuế gồm công chức thuế, công chức hải quan.
(iv) Cơ quan nhà nước, tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến việc thực hiện
pháp luật về thuế.
Tổ chức thực hiện quản lý thuế theo chức năng:
Trong quá trình cải cách quản lý thuế và hội nhập quốc tế về thuế, quản lý
thuế của Việt Nam đã chuyển đổi từ hệ thống tự tính - tự khai và nộp theo thông
báo sang hệ thống tự tính - tự khai - tự nộp thuế trên cơ sở tăng cường dịch vụ hỗ
trợ đối tượng nộp thuế và thanh tra thuế nhằm nâng cao tính tuân thủ tự nguyện của
đối tượng nộp thuế. Để thực hiện tốt cơ chế quản lý này, cơ quan thuế tổ chức thực
hiện quản lý thuế theo chức năng, cụ thể:
(i) Hỗ trợ và tuyên truyền ĐTNT:
Là bộ phận tiếp nhận hồ sơ thuế và tiến hành các thủ tục hướng dẫn, trả lời,
giải đáp các vướng mắc của ĐTNT trong quá trình thực hiện các quy định hiện
hành về chính sách thuế, phí và lệ phí thông qua các hình thức trả lời tại cơ quan
thuế, qua điện thoại hoặc bằng văn bản theo đúng hướng dẫn về nghiệp vụ tại các
quy trình do Tổng cục Thuế ban hành về việc hướng dẫn thực hiện công tác hỗ trợ
ĐTNT trong thẩm quyền.
15
Chủ trì phối hợp với các Bộ phận chức năng tổ chức tiếp xúc thông qua các
hình thức hội nghị, hội thảo, tập huấn để phổ biến, hướng dẫn chính sách và thủ tục
về thuế cho ĐTNT thực hiện cơ chế tự khai, tự nộp.
Lưu trữ và tổ chức phổ biến chính sách thuế mới, thực hiện việc đào tạo và
đào tạo tại chỗ về chuyên môn nghiệp vụ đối với lực lượng cán bộ chuyên trách của
đơn vị. Lưu trữ và thông báo các nội dung hướng dẫn chính sách thuế đã tiến hành
cho ĐTNT đến các bộ phận chức năng nhằm thống nhất các biện pháp thi hành
Pháp luật về Thuế trong toàn ngành.
(ii) Xử lý tờ khai và tổng hợp:
Thực hiện việc tiếp nhận tờ khai, hồ sơ thuế của ĐTNT, và tiến hành xử lý
trong thẩm quyền hoặc chuyển cho các bộ phận chức năng theo phân công, phân
cấp, và hoặc theo qui định tại quy trình.
Căn cứ vào số liệu kê khai thuế của ĐTNT tiến hành các bước theo quy trình
xử lý thông tin về số thuế phát sinh của ĐTNT nhằm mục đích quản trị dữ liệu thuế
theo yêu cầu chuyên môn nghiệp vụ.
Theo dõi, giám sát việc xử lý thông tin về số thuế phát sinh theo kê khai của
ĐTNT, trên cơ sở dữ liệu đó tiến hành phân tích, đánh giá chung tình hình thực
hiện của từng ĐTNT nhằm mục đích thu thuế, hoàn thuế,… theo yêu cầu tại hồ sơ
thuế của ĐTNT và cũng như các bộ phận chức năng có liên quan của ngành.
Xây dựng dự toán thu và tổng hợp đánh giá tình hình thực hiện dự toán thu
theo qui định.
(iii) Thu nợ và cưỡng chế thuế:
Phân tích dữ liệu – thông tin về tình trạng thuế trên hồ sơ thuế của ĐTNT,
trên cơ sở đó đưa ra các biện pháp xử lý, phối hợp thực hiện nhằm mục tiêu đôn
đốc thu nợ, cưỡng chế về Thuế đối với các ĐTNT không tuân thủ Pháp luật Thuế
một cách có hiệu quả.
Tổ chức thực hiện quy trình theo dõi, đôn đốc thu nợ và cưỡng chế thuế theo
yêu cầu chuyên môn nghiệp vụ, và theo thực tiễn của việc áp dụng cơ chế tự khai,
tự nộp trong phạm vi phân cấp, phân quyền.
16
Giúp Lãnh đạo xây dựng các biện pháp, cơ chế phối hợp, cũng như hành
lang pháp lý về việc thực thi quyền hành pháp về thuế - mà cụ thể là quyền đôn đốc
thu nợ và cưỡng chế về Thuế.
(iv) Thanh tra, kiểm tra:
Lập kế hoạch thanh tra, kiểm tra hàng năm đối với các ĐTNT trên cơ sở
thông tin Thuế đã được thu thập, và phân tích theo quy trình, và đồng thời dựa trên
cơ sở nguồn lực của bộ phận để trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Theo kế hoạch đã được lãnh đạo duyệt, Bộ phận thanh tra, kiểm tra (có thể)
phối hợp với các Phòng chức năng của Cục, cũng như các cơ quan ban ngành tại
địa phương để thực hiện việc thanh tra, kiểm tra ĐTNT theo quy trình thanh tra,
kiểm tra Thuế do Tổng cục Thuế ban hành nhằm tránh chồng chéo trong công tác
thanh tra, kiểm tra.
Thực hiện thanh tra, kiểm tra tại cơ sở theo quyết định về thanh tra, kiểm tra
đúng với các qui định tại quy trình thanh tra, kiểm tra do Tổng cục Thuế ban hành.
Lập hồ sơ trình cấp có thẩm quyền chỉ đạo giải quyết hoặc đề nghị cơ quan
chức năng khởi tố theo quy định của Pháp luật đối với các ĐTNT vi phạm nghiêm
trọng Pháp luật Thuế.
Tiếp nhận, kiểm tra, phân loại hồ sơ đề nghị hoàn thuế, miễn thuế, giảm thuế
của các ĐTNT, dự thảo quyết định hoàn thuế, miễn thuế, giảm thuế trình cấp có
thẩm quyền phê duyệt, nhập số thuế được hoàn thuế, miễn thuế, giảm thuế theo
quyết định.
Thực hiện xác minh và trả lời kết quả xác minh hoá đơn theo quy định. Giải
quyết khiếu nại, tố cáo về thuế theo thẩm quyền.
1.2. QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP ĐỐI VỚI HOẠT
ĐỘNG ĐẦU TƢ TRỰC TIẾP NƢỚC NGOÀI
1.2.1. Thuế thu nhập doanh nghiệp và quy trình quản lý thuế thu nhập
doanh nghiệp
Thuế thu nhập doanh nghiệp là loại thuế trực thu đánh vào thu nhập của
các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có thu nhập chịu
thuế.
17
Mặc dù cho tới nay, hầu hết các quốc gia đều áp dụng việc đánh thuế thu
nhập doanh nghiệp nhưng cơ sở lý thuyết cũng như tên gọi của loại thuế này
vẫn còn nhiều ý kiến khác nhau.
Ở Việt Nam, trước đây, năm 1951, thuế đánh vào lợi tức của các doanh
nghiệp nằm trong thuế công-thương nghiệp chung với thuế môn bài, thuế buôn
chuyến,… và lúc đó được đặt tên là Thuế thực lãi với thuế suất lũy tiến từ 5%
đến 27%. Sau đó, tại kỳ họp thứ 7 Quốc hội khóa VIII 06/1990, Luật Thuế lợi
tức được thông qua.
Tại kỳ họp IX ngày 10/05/1997, thay cho Luật Thuế lợi tức bị bãi bỏ là
Luật Thuế Thu nhập doanh nghiệp được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam thông qua và có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/1999. Kể từ đó
đến nay, qua hơn 9 năm thực hiện, loại thuế này tác động không nhỏ tới đời sống
kinh tế - xã hội, không chỉ mang lại số thu tăng hơn nhiều so với Thuế lợi tức trước
đây mà còn góp phần tích cực vào công cuộc phát triển kinh tế đất nước.
1.2.1.1. Nội dung cơ bản của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp áp dụng
từ 01/01/2004 đến 31/12/2008
Tại kỳ họp III của Quốc hội khóa XI, Luật Thuế TNDN sửa đổi đã được
thông qua và có hiệu lực từ ngày 01/01/2004. Nội dung của luật thuế này bao gồm:
Về phạm vi điều chỉnh, đối tƣợng nộp thuế:
Theo điều 1, tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh hàng hóa dịch vụ (gọi là
cơ sở kinh doanh) có thu nhập đều phải nộp thuế TNDN.
Đối tượng không thuộc diện nộp thuế TNDN: Hộ gia đình, cá nhân, tổ hợp
tác, hợp tác xã sant xuất nông nghiệp có thu nhập từ sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi,
nuôi trồng thủy sản không thuộc diện nộp thuế TNDN (trừ hộ gia đình và cá nhân
nông dân sản xuất hàng hóa lớn có thu nhập cao theo quy định của Chính phủ).
Về căn cứ tính thuế:
Theo điều 5 của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp, căn cứ tính thuế TNDN
là thu nhập chịu thuế và thuế suất.
Thuế TNDN phải nộp = Thu nhập chịu thuế x Thuế suất
18
Trong đó:
Thu nhập
chịu thuế
=
Doanh thu để tính
thu nhập chịu thuế
trong kỳ tính thuế
-
Chi phí hợp
lý trong kỳ
tính thuế
+
Thu nhập chịu
thuế khác trong
kỳ tính thuế
Thu nhập chịu thuế: Thu nhập chịu thuế TNDN bao gồm thu nhập từ hoạt
động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ và thu nhập khác, kể cả thu nhập từ
hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ ở nước ngoài. Thu nhập chịu
thuế được xác định như sau:
Thu nhập chịu thuế từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch
vụ bằng doanh thu trừ đi các khoản chi phí hợp lý có liên quan đến thu nhập chịu
thuế.
Thu nhập chịu thuế khác bao gồm thu nhập từ chênh lệch mua, bán
chứng khoán, quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản; thu nhập từ chuyển quyền sử
dụng đất, chuyền quyền thuê đất; lãi từ chuyển nhượng, cho thuê, thanh lý tài sản,
tiền gửi, cho vay vốn, bán ngoại tệ; kết dư cuối năm các khoản dự phòng; thu các
khoản nợ khó đòi đã xóa sổ nay đòi được; thu các khoản nợ phải trả không xác định
được chủ; các khoản thu nhập từ kinh doanh của những năm trước bị bỏ sót mới
phát hiện ra và các khoản thu nhập khác.
Doanh thu: Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế là toàn bộ tiền bán hàng,
tiền gia công, tiền cung ứng dịch vụ, kể cả trợ giá, phụ thu, phụ trội mà cơ sở kinh
doanh được hưởng.
Thuế suất: Thuế suất thuế TNDN đối với cơ sở kinh doanh là 28%; đối với
cơ sở kinh doanh tiến hành tìm kiếm, thăm dò, khai thác dầu khí và tài nguyên quý
hiếm khác từ 28% đến 50%.
Các khoản chi phí hợp lý được trừ để tính thu nhập chịu thuế:
Chi phí khấu hao tài sản cố định (TSCĐ) sử dụng cho hoạt động sản
xuất, kinh doanh. Các TSCĐ được trích khấu hao hợp lý phải đáp ứng các điều kiện
sau:
- TSCĐ sử dụng vào sản xuất, kinh doanh
- TSCĐ đó phải có đầy đủ hóa đơn chứng từ và giấy từ hợp pháp
chứng minh TSCĐ thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp.
19
- TSCĐ phải được quản lý, theo dõi hạch toán theo chế độ quản lý và
hạch toán hiện hành.
Chi phí nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu, năng lượng, hàng hóa sử
dụng thực tế vào sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ liên quan đến doanh thu
và thu nhập chịu thuế trong kỳ được tính theo mức tiêu hao hợp lý và giá thực tế
xuất kho.
Tiền lương, tiền công, phụ cấp theo quy định của Bộ Lao động, trừ
tiền lương, tiền công của chủ doanh nghiệp tư nhân, chủ hộ cá thể kinh doanh và
thu nhập của sang lập viên công ty không trực tiếp tham gia điều hành sản xuất,
kinh doanh.
Chi phí nghiên cứu khoa học, công nghệ; sáng chế, cải tiến; y tế; đào
tạo lao động theo chế độ quy định; tài trợ cho giáo dục.
Chi phí mua ngoài: điện, nước, điện thoại; sửa chữa TSCĐ;tiền thuê
TSCĐ; kiểm toán; dịch vụ pháp lý; thiết kế, xác lập và bảo vệ nhãn hiệu hàng hóa;
bảo hiểm tài sản; chi trả tiền sử dụng tài liệu kỹ thuật, bằng sang chế, giấy phép
công nghệ không thuộc TSCĐ; dịch vụ kỹ thuật và dịch vụ mua ngoài khác.
Các khoản chi cho lao động nữ; chi bảo hộ lao động hoặc trang phục;
chi bảo vệ cơ sở kinh doanh; chi công tác phí; trích nộp quỹ bảo hiểm xã hội, bảo
hiểm y tế; kinh phí công đoàn; chi phí hỗ trợ cho hoạt động của Đảng, đoàn thể tại
cơ sở kinh doanh;…
Chi trả lãi tiền vay vốn sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ của
ngân hàng, các tổ chức tín dụng và các tổ chức kinh tế khác. Chi trả lãi tiền vay của
các đối tượng khác theo lãi xuất thực tế nhưng không quá 1,2 lần mức lãi xuất cảu
ngân hàng thương mại có quan hệ giao dịch với cơ sở kinh doanh tại thời điểm vay.
Trích các khoản dự phòng theo chế độ quy định.
Trợ cấp thôi việc cho người lao động
Chi phí về tiêu thụ hàng hóa, dịch vụ.
Chi phí quảng cáo, tiếp thị, khuyến mại liên quan trực tiếp đến kết quả
hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ và các chi phí khác được khống
chế tối đa không quá 10% tổng số chi phí.
20
Các khoản thuế, lệ phi, tiền thuê đất phải nộp có liên quan đến hoạt
động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ được tính vào chi phí hợp lý.
Chi phí sản xuất kinh doanh do công ty nước ngoài phân bổ cho cơ sở
thường trú ở Việt Nam.
Chi phí mau hàng, dịch vụ của tổ chức, cá nhân không kinh doanh,
không có hóa đơn chứng từ do Chính phủ quy định.
Miễn thuế, giảm thuế:
Dự án đầu tư thành lập sơ sở kinh doanh mới thuộc ngành nghề, lĩnh
vực, địa bàn khuyến khích đầu tư, hợp tác xã, cơ sở kinh doanh di chuyển đến địa
bàn khuyến khích đầu tư được áp dụng thuế suất 20%, 15%, 10%.
Cơ sở kinh doanh đầu tư xây dựng dây chuyền sản xuất mới, mở rộng
quy mô, đổi mới công nghệ, cải thiện môi trường sinh thái, nâng cao năng lực sản
xuất được miễn thuế thu nhập cho phần thu nhập tăng thêm do đầu tư mang lại tối
đa là 4 năm và giảm 50% số thuế phải nộp tối đa là 7 năm tiếp theo.
Miễn thuế thu nhập doanh nghiệp đối với thu nhập của cơ sở kinh
doanh như sau:
- Phần thu nhập từ việc thực hiện các hợp đồng nghiên cứu khoa học
và phát triển công nghệ, sản phẩm đang trong thời kỳ sản xuất thử nghiệm, sản
phẩm làm ra từ công nghệ mới lần đầu tiên áp dụng tại Việt Nam.
- Phần thu nhập từ việc thực hiện các hợp đồng dịch vụ kỹ thuật trực
tiếp phục vụ nông nghiệp.
- Phần thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ
của cơ sở kinh doanh dành riêng cho lao động là người tàn tật.
- Phần thu nhập từ hoạt động dạy nghề dành riêng cho người tàn tật,
trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, đối tượng tệ nạn xã hội.
- Thu nhập của hợp tác xã, hộ cá thể sản xuất, kinh doanh hàng hóa,
dịch vụ có thu nhập thấp theo quy định của Chính phủ.
Miễn thuế thu nhập doanh nghiệp cho nhà đầu tư góp vốn bằng bằng
sáng chế, bí quyết kỹ thuật, quy trình công nghệ, dịch vụ kỹ thuật; giảm thuế cho
phần thu nhập từ hoạt động chuyển nhượng giá trị phần vốn của nhà đầu tư nước
ngoài cho doanh nghiệp Việt Nam.
21
Giảm thuế TNDN cho cơ sở kinh doanh hoạt động sản xuất, xây
dựng, vận tải sử dụng nhiều lao động nữ theo quy định của Chính phủ.
Giảm thuế TNDN cho cơ sở kinh doanh sử dụng nhiều lao động, lao
động là người dân tộc thiểu số theo quy định của Chính phủ; miễn thuế TNDN đối
với thu nhập từ hoạt động dạy nghề danh riêng cho người dân tộc thiểu số.
1.2.1.2. Những nội dung sửa đổi, bổ sung của Luật Thuế thu nhập doanh
nghiệp áp dụng từ 01/01/2009
Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp mới, được Quốc hội thông qua vào đầu
tháng 6/2008 và có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2009 giảm mức thuế suất chung để
giúp doanh nghiệp tăng nguồn lực tài chính, tăng tích lũy, tạo điều kiện cho doanh
nghiệp đổi mới công nghệ, thiết bị, Cụ thể, Luật Thuế TNDN 2008 có một số
điểm mới như sau:
Về phạm vi điều chỉnh, đối tƣợng nộp thuế:
Đối tượng nộp thuế TNDN trong Luật Thuế TNDN 2008 chỉ còn là các
doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế, các tổ chức được lập theo Luật Hợp
tác xã, các đơn vị sự nghiệp được thành lập hợp pháp ở Việt Nam và tổ chức khác
có hoạt động sản xuất, kinh doanh theo hướng dẫn của Chính phủ.
Riêng đối tượng là cá nhân, hộ kinh doanh đang nộp thuế TNDN sẽ được
chuyển sang nộp thuế theo Luật thuế Thu nhập cá nhân cũng có hiệu lực thi hành từ
01/01/2009.
Về thu nhập chịu thuế, thu nhập miễn thuế và thu nhập tính thuế:
Luật Thuế TNDN năm 2008 cũng có cách xác định thu nhập chịu thuế giống
như Luật Thuế TNDN 2003, tuy nhiên phần thu nhập khác trong thu nhập chịu thuế
có một số bổ sung bao gồm:
(i) thu nhập từ chuyển nhượng vốn, quy định này có phạm vi rộng hơn quy
định về thu nhập từ chênh lệch mua, bán chứng khoán như trước đây. Với quy định
này, các thu nhập từ việc chuyển nhượng vốn khác không thuộc đối tượng điều
chỉnh của Luật Chứng khoán cũng bị điều chỉnh như các trường hợp chuyển
nhượng vốn theo Luật Doanh nghiệp, Luật Đầu tư;
(ii) thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản, việc bổ sung này là phù hợp
với thực tế thị trường và hoạt động kinh doanh bất động sản, xác định rõ nguồn thu
22
từ chuyển nhượng quyền sử dụng đất với nguồn thu từ kinh doanh nhà trên đất
So với khoản 2, điều 19 Luật Thuế TNDN 2003, thì thu nhập được miễn
thuế trong Luật Thuế TNDN 2008 lần này được xác định cụ thể hơn ở điều 4 như
thu nhập từ sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản của các hợp tác xã, hoặc có
ứng dụng kỹ thuật nông nghiệp, bổ sung một số đối tượng chính sách như người
sau cai nghiện, người nhiễm HIV cũng thuộc diện miễn giảm,
Về các khoản chi phí đƣợc trừ và các khoản chi phí không đƣợc trừ khi
xác định thu nhập chịu thuế:
Một trong những điểm mới là Luật Thuế TNDN 2008 đã áp dụng nguyên tắc
loại trừ khi xác định các khoản chi phí của doanh nghiệp. Các khoản chi chỉ cần
đáp ứng đầy đủ các điều kiện theo khoản 1, điều 9 là chi phí thực tế phát sinh liên
quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh và có đầy đủ hóa đơn, chứng từ theo quy
định. Đồng thời, các khoản chi không được trừ khi tính thuế TNDN cũng được xác
định cụ thể trong khoản 2, điều 9.
Cách quy định này là phù hợp với thực tiễn, đề cao quyền tự chủ trong kinh
doanh của doanh nghiệp. Doanh nghiệp tự đối chiếu để kê khai theo quy định của
Luật Quản lý thuế, pháp luật về kế toán, kiểm toán nhưng vẫn đảm bảo các nguyên
tắc cơ bản và tính tuân thủ pháp luật.
Về thuế suất:
Luật Thuế TNDN 2008 đã giảm thuế suất phổ thông từ 28% xuống còn 25%.
Một số trường hợp kinh doanh đặc thù như khai thác dầu khí, tài nguyên quý giá thì
áp dụng thuế suất từ 32-50% (trước đây là 28-50% theo Luật Thuế TNDN năm
2003). Đối với các ưu đãi về thuế suất, Luật thuế TNDN 2008 đã bỏ mức thuế suất
ưu đãi 15%, chỉ còn mức thuế suất ưu đãi là 10%, 20%.
Về cách xử lý đối với các trƣờng hợp đang đƣợc hƣởng ƣu đãi theo Luật
Thuế TNDN 2003:
Nhằm bảo đảm quyền lợi cho các doanh nghiệp đang được hưởng ưu đãi
theo Luật Thuế TNDN 2003, luật có quy định vẫn duy trì và bảo đảm các ưu đãi,
trong trường hợp các ưu đãi của Luật Thuế TNDN 2008 cao hơn thì áp dụng cho
thời gian còn lại. Riêng những trường hợp được miễn thuế, giảm thuế nhưng chưa
có thu nhập chịu thuế thì việc miễn giảm thuế được tính theo quy định của Luật
Thuế TNDN 2008 và từ khi luật này có hiệu lực thi hành.
23
1.2.1.3. Quy định về đăng ký, kê khai, nộp và quyết toán thuế thu nhập
doanh nghiệp
Đăng ký thuế thu nhập doanh nghiệp:
Các cơ sở kinh doanh phải có trách nhiệm đăng ký thuế TNDN cùng với
đăng ký thuế giá trị gia tăng. Các cơ sở kinh doanh khi đăng ký thuế phải khai rõ cả
các đơn vị trực thuộc hạch toán kinh doanh độc lập và các đơn vị hạch toán phụ
thuộc báo sổ.
Các đơn vị hạch toán độc lập có nghĩa vụ kê khai, nộp thuế và quyết toán
thuế riêng. Các đơn vị hạch toán báo sổ phụ thuộc cơ sở kinh doanh đăng ký thuế
địa phương không có nghĩa vụ kê khai, nộp thuế tại địa phương. Cơ sở kinh đoanh
chính có nghĩa vụ kê khai, nộp thuế và quyết toán thuế cho hoạt động kinh doanh
của mình và các đơn vị hạch toán phụ thuộc.
Kê khai thuế thu nhập doanh nghiệp:
Hằng năm, cơ sở kinh doanh căn cứ vào kết quả sản xuất, kinh doanh hàng
hóa, dịch vụ năm trước và khả năng của năm tiếp theo tự kê khai doanh thu, chi
phí, thu nhập chịu thuế, số thuế phải nộp cả năm, có chia ra từng quý theo mẫu của
cơ quan thuế và nộp cho cơ quan thuế trực tiếp quản lý chậm nhất là 25/01. Nếu
tình hình sản xuất, kinh doanh trong năm có sự thay đổi lớn thì cơ sở kinh doanh
phải báo cáo cơ quan thuế trực tiếp quản lý để điều chỉnh số thuế tạm nộp cả năm
và từng quý. Trong trường hợp cơ quan thuế kiểm tra phát hiện việc kê khai thuế
của cơ sở kinh doanh chưa phù hợp thì có quyền ấn định số thuế tạm nộp cả năm và
từng quý.
Đối với cơ sở kinh doanh chưa thực hiện chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ
thì số thuế phải nộp hàng tháng được tính theo chế độ khoán doanh thu và tỷ lệ thu
nhập chịu thuế phù hợp với từng ngành nghề do cơ quan thuế quy định.
Nộp thuế:
Cơ sở kinh doanh nộp thuế hàng quý theo bản tự kê khai hoặc theo số thuế
cơ quan thuế ấn định đầy đủ, đúng hạn vào NSNN. Thời hạn nộp thuế được ghi
trong thông báo hàng quý, chậm nhất là ngày cuối quý.
Đối với cơ sở kinh doanh chưa thực hiện chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ
phải nộp thuế vào NSNN hàng tháng theo thông báo của cơ quan thuế. Thời hạn
24
nộp thuế hàng tháng được ghi trong thông báo chậm nhất là ngày 25 của tháng tiếp
theo.
Cơ sở kinh doanh buôn chuyến phải kê khai và nộp thuế theo từng chuyến
hàng với cơ quan thuế nơi mua hàng trước khi vận chuyển hàng đi.
Quyết toán thuế:
Cơ sở kinh doanh hằng năm phải quyết toán thuế với cơ quan thuế. Năm
quyết toán thuế được tính theo năm dương lịch. Trường hợp cơ sở kinh doanh được
áp dụng năm tài chính khác thì được quyết toán theo năm tài chính đó. Trong thời
hạn 90 ngày kể từ ngày kết thúc năm dương lịch hoặc năm tài chính, cơ sở kinh
doanh phải nộp báo cáo quyết toán thuế cho cơ quan thuế và nộp đầy đủ số thuế
còn thiếu vào NSNN trong thời hạn 10 ngày, kể tử ngày nộp báo cáo quyết toán;
nếu nộp thừa thì được trừ vào số thuế kỳ tiếp theo.
1.2.2. Đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài
1.2.2.1. Khái niệm và các hình thức đầu tư trực tiếp nước ngoài
Đầu tư nước ngoài là việc các nhà đầu tư bỏ vốn hoặc bất kỳ hình thức giá
trị nào khác vào nước tiếp nhận đầu tư để thực hiện sản xuất kinh doanh nhằm thu
lợi nhuận hoặc đạt các hiệu quả xã hội.
Xét theo chủ đầu tư, đầu tư nước ngoài bao gồm 2 dòng vốn chính:
Dòng vốn chính thức (Official Flows):
- Hỗ trợ phát triển chính thức (ODA-Official Development Assistance): là
những nguồn tài chính chuyển tới các nước đang phát triển mà được cung cấp bởi
các tổ chức chính phủ (trung ương và địa phương) hoặc bởi cơ quan điều hành của
các tổ chức này, có mục tiêu chính là thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và phúc lợi của
các nước đang phát triển, mang tính chất ưu đãi và có yếu tố không hoàn lại ≥25%.
- Việc trợ chính thức (OA - Official Aid): gồm các luồng tài chính thỏa
mãn tất cả các điều kiện của ODA, trừ việc luồng tài chính này có đích đến là các
nền kinh tế chuyển đổi.
- Các dòng vốn chính thức khác (OOFs - Other Official Flows): là những
giao dịch thuộc khu vực chính thức nhưng không thỏa mãn những tiêu chí của
ODA/OA.