Tải bản đầy đủ (.docx) (7 trang)

Tiểu Luận Tư Tưởng Hồ Chí Minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (290.93 KB, 7 trang )

TIỂU LUẬN
Tư Tưởng Hồ Chí Minh.

Đề bài: Đặc trưng, bản chất của chủ nghĩa xã hội theo tư tưởng Hồ Chí Minh, liên
hệ cơng cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam hiện nay?
Bài làm
I.MỞ ĐẦU.
Theo Hồ Chí Minh, tiến lên chủ nghĩa xã hội là một quá trình tất yếu, tuân theo
những quy luật khách quan. Trước hết là những quy luật trong sản xuất vật chất.
Song, tùy theo bối cảnh cụ thể mà thời gian, phương thức tiến lên chủ nghĩa xã hội
ở mỗi quốc gia sẽ diễn ra một cách khác nhau. Trong đó, những nước đã trải qua
giai đoạn phát triển tư bản chủ nghĩa sẽ “đi thẳng” lên chủ nghĩa xã hội. Những
nước chưa qua giai đoạn phát triển này có thể đi lên chủ nghĩa xã hội sau khi đã
“đánh đổ đế quốc và phong kiến” dưới sự lãnh đạo của Đảng vô sản và được tư
tưởng Mác-Lênin dẫn đường.
Với nhận định trên Hồ Chí Minh đã cho thấy tính chất chung của các quy luật
phát triển xã hội và tính đặc thù trong sự thể hiện các quy luật đó ở những quốc gia
cụ thể, trong những điều kiện cụ thể.
Đối với Việt Nam, hàng nghìn năm dưới ách thống trị tàn bạo của chế độ phong
kiến, thực dân, nhiều khuynh hướng cứu dân, cứu nước đã được thử nghiệm nhưng
đều không đem lại kết quả cuối cùng mà dân tộc khát khao đạt được. Chỉ có chủ
nghĩa xã hội mới là nguồn gốc của tự do bình đẳng, bác ái, xóa bỏ những bức
tường dài ngăn cản con người đồn kết, yêu thương nhau. Con đường đi lên chủ
nghĩa xã hội của nhân loại nói chung, của Việt Nam nói riêng vừa là một tất yếu
của lịch sử, vừa đáp ứng được khát vọng của những lực lượng tiến bộ xã hội trong
q trình đấu tranh tự giải phóng mình.
Đặc trưng và bản chất của chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam, theo Hồ Chí Minh,
cũng trên cơ sở lý luận của Mác-lênin, nghĩa là trên những mặt về chính trị, kinh
tế, văn hóa, xã hội. Cịn cụ thể ta thấy Hồ Chí Minh nhấn mạnh chủ yếu những
điểm sau đây.



II. NỘI DUNG.
1)Bản chất.
Hồ Chí Minh bày tỏ quan niệm của mình về CNXH ở Việt Nam khơng chỉ
trong một bài viết hay trong một cuộc nói chuyện nào đó mà tùy từng lúc, từng nơi,
tùy từng đối tượng người đọc, người nghe mà người diễn đạt quan niệm của mình.
Vẫn là theo các nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác-lênin của CNXH, nhưng với
cách diễn đạt ngôn ngữ nói và viết của Hồ Chí Minh thì những vấn đề đầy chất lý
luận chính trị phong phú, phức tạp được biểu đạt bằng ngôn ngữ của cuộc sống,
của nhân dân Việt Nam, rất mộc mạc, giản dị, dễ hiểu.
Hồ Chí Minh có quan niệm tổng qt khi coi chủ nghĩa cộng sản, CNXH như
là một chế độ xã hội bao gồm các mặt rất phong phú, hoàn chỉnh. Trong đó, con
người được phát triển tồn diện, tự do. Trong một xã hội như thế, mọi thiết chế, cơ
cấu xã hội đều nhắm tới mục tiêu giải phóng con người.
Hồ Chí Minh diễn đạt quan niệm của mình về CNXH ở Việt Nam trên một số
mặt nào đó của nó như: chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội…Với cách diễn đạt như
thế của Hồ Chí Minh về CNXH, chúng ta khơng nên tuyệt đối hóa từng mặt, hoặc
tách riêng rẽ từng mặt của nó, ta cần đặt trong một tổng thể chung. Chẳng hạn, khi
nói chuyện tại lớp hướng dẫn giáo viên cấp II, cấp III và Hội nghị sư phạm vào
tháng 2-1996, Hồ Chí Minh chó rằng: “CNXH là lấy nhà máy, xe lửa, ngân hàng,
v.v…làm của chung. Ai làm nhiều thì ăn nhiều, ai làm ít thì ăn ít, ai khơng làm thì
khơng ăn, tất nhiên là trừ những người già , đau yếu và trẻ em”. Khi nhấn mạnh
mặt kinh tế, Hồ Chí Minh nêu chế độ sở hữu công cộng của chủ nghĩa Mac-lênin là
làm theo năng lực, hưởng theo lao động có phúc lợi xã hội. Về mặt chính trị, Hồ
Chí Minh nêu chế độ dân chủ, mọi người được phát triển toàn diện với tinh thần
làm chủ.
Hồ Chí Minh quan niệm về chủ nghĩa xã hội ở nước ta bằng cách nhấn mạnh
mục tiêu vì lợi ích của Tổ quốc, của nhân dân là: “ làm sao cho dân giàu nước
mạnh”, “làm cho Tổ quốc giàu mạnh, đồng bào sung sướng”,” là nhằm nâng cao
đời sống vật chất và văn hóa của nhân dân”, là làm cho mọi người được ăn no mặc

ấm, được sung sướng, tự do, là “ nước ta được hoàn toàn độc lập, dân ta hoàn toàn
được tự do, đồng bào ai cũng có cơm ăn áo mặc, ai cũng được học hành” như “
ham muốn tột bậc” mà Người đã trả lời các nhà báo vào tháng 1-1946.


Hồ Chí Minh nêu CNXH ở Việt Nam trong ý thức, động lực của toàn dân dưới
sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam. Xây dựng một xã hội như thế là trách
nhiệm, nghĩa vụ và quyền lợi, động lực của toàn dân tộc. Cho nên, với động lực
xây dựng CNXH ở Việt Nam, sức mạnh tổng hợp được sử dụng và phát huy, đó là
sức mạnh tồn dân tộc kết hợp với sức mạnh thời đại.
2) Đặc trưng.
Đặc trưng tổng quát của CNXH ở Việt Nam, theo Hồ Chí minh cũng trên cơ sở
của lý luận Mác-lênin, nghĩa là trên những mặt về chính trị, kinh tế, xã hội, văn
hóa. Cịn về cụ thể, chúng ta thấy Hồ Chí Minh nhấn mạnh chủ yếu trên những
điểm sau đây:(-) Đó là một chế độ chính trị do nhân dân làm chủ.
CNXH có chế độ chính trị dân chủ, nhân dân lao động là chủ và nhân dân lao
động làm chủ, Nhà nước là của dân, do dân và vì dân, dựa trên khố đại đồn kết
tồn dân mà nịng cốt là liên minh cơng-nơng-trí thức, do Đảng Cộng sản lãnh đạo.
Mọi quyền lực trong xã hội đều tập trung trong tay nhân dân. Nhân dân đoàn
kết thành một khối thống nhất để làm chủ nước nhà. Nhân dân là người quyết định
vận mệnh cũng như sự phát triển của đất nước dưới chế độ XHCN. Hồ Chí Minh
coi nhân dân có vị trí tối thượng trong mọi cấu tạo quyền lực. CNXH chính là sự


nghiệp của chính bản thân nhân dân, dựa vào sức mạnh của toàn dân để đưa lại
quyền lợi cho nhân dân.
- CNXH là một chế độ xã hội có nề kinh tế phát triển cao, gắn liền với sự phát
triển của khoa học – kĩ thuật:
Đó là xã hội có một nền kinh tế phát triển dựa trên cơ sở năng suất dựa trên cơ
sở năng suất lao đông xã hội cao, sức sản xuất luôn luôn phát triển với nền tảng

phát triển khoa học-kỹ thuật, ứng dụng có hiệu quả những thành tựu khoa học-kỹ
thuật của nhân loại.
- CNXH là chế độ khơng cịn người bóc lột người. CNXH được hiểu là một chế
độ hoàn chỉnh, đạt đến độ chín muồi. Trong CNXH khơng cịn bóc lột, áp bức bất
công, thực hiện chế độ sở hữu xã hội về tư liệu sản xuất và thực hiện chế độ sở hữu
xã hội về tư liệu sản xuất và thực hiện nguyên tắn phân phối theo lao động. Đó là
một xã hội được xây dựng trên nguyên tắc công bằng, hợp lý.
- CNXH là một xã hội phát triển cao về văn hóa, đạo đức:
Đó là một xã hội có hệ thống quan hệ xã hội lành mạnh, cơng bằng, bình đẳng,
khơng cịn áp bức, bốc lột, bất cơng, khơng cịn sự đối lập giữa lao động chân tay
và lao động trí óc, giữa thành thị và nơng thơn, con người được giải phóng có điều
kiện phát triển tồn diện, có sự hài hòa trong phát triển của xã hội và tự nhiên.
Các đặt trưng nêu trên là hình thức thể hiện một hệ thống giá trị vừa kế thừa các
di sản của quá khứ, vừa được sáng tạo với trong quá trình xây dựng CNXH.
CNXH là hiện thân đỉnh cao cải tiến trình tiến hóa lịch sử nhân loại.

III. KẾT LUẬN.


CNXH là chế độ khơng cịn người bóc lột sức người. CNXH được hiểu như là
một chế độ hoàn chỉnh, đạt đến độ chín muồi. Là hiện thân đỉnh cao của tiến trình
tiến hóa lịch sử nhân loại. Hồ Chí Minh quan niệm CNXH là sự tổng hợp quyện
chặt ngay trong cấu trúc nội tại của nó, một hệ thống giá trị làm nền tảng điều
chỉnh các quan hệ xã hội, đó là độc lập tự do, bình đẳng, cơng bằng, dân chủ, bảo
đảm quyền con người, bác ái, đoàn kết, hữu nghị. Trong đó, có những giá trị tạo
tiền đề, có giá trị hạt nhân. Tất cả những giá trị cơ bản này là mục tiêu chủ yếu của
CNXH. Một khi tất cả các giá trị đó đã đạt được thì lồi người sẽ vươn tới lý tưởng
cao nhất của CNXH đó là “ liên hợp tự do của những người lao động” mà C.Mác,
Ph.Anggen đã dự báo. Ở đó, cá tính của con người được phát triển đầy đủ, năng
lực của con người được phát huy cao nhất, giá trị con người được thực hiện toàn

diện. Nhưng theo Hồ Chí Minh, đó là một q trình phấn đấu khó khăn, gian khổ,
lâu dài, dần dần và khơng thể nơn nóng.

 Liên hệ cơng cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam hiện nay:
Trước hết, Hồ Chí Minh khẳng định: cần căn cứ vào đặc điểm lịch sử cụ thể
của mỗi nước để xác định con đường đi lên chủ nghĩa xã hội. Người viết: “ Tùy
vào hoàn cảnh, mà các dân tộc phát triển theo con đường khác nhau. Có nước thì
thẳng đến CNXH (cộng sản),… Có nước thì phải kinh qua chế độ dân chủ mới, rồi
tiến lên CNXH (Cộng sản)…”.
Hồ Chí Minh đã chỉ ra những đặc điểm của thời kỳ quá độ lên CNXH ở Việt
Nam, trong đó bao trùm lớn nhất là đặc trưng từ một nước nông nghiệp lạc hậu tiến
thẳng lên CNXH không phải kinh qua giai đoạn phát triển tư bản chủ nghĩa. Vì
vậy, khi nói về độ dài của thời kỳ quá độ, Người chỉ rõ: ”Xây dựng CNXH là một
cuộc đấu tranh cách mạng phức tạp, gian khổ và lâu dài”.
Về những yếu tố bảo đảm thực hiện thắng lợi CNXH ở Việt Nam, HCM chỉ rõ
phải giữ vững và tăng cường vai trò lãnh đạo của Đảng: nâng cao vai trò quản lý
của nhà nước: phát huy tích cực, chủ động của các tổ chức chính trị-xã hội; xây
dựng đội ngũ cán bộ đủ đức và tài, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp cách mạng
XHCN.
Về phương châm xây dựng CNXH: HCM cho rằng, xây dựng CNXH là một
q trình phổ biến, có tính quy luật trên thế giới. Nhưng việc xác định bước đi và
biện pháp xây dựng CNXH phải xuất phát từ điều kiện cụ thể, đặc điểm dân tộc,
nhu cầu và khả năng thực tế của nhân dân. Xây dựng CNXH phải thận trọng từng


bước một, từ thấp đến cao, không chủ quan, nôn nóng. Người chỉ rõ: ”Xây dựng
CNXH từ hai bàn tay trắng đi lên thì khó khăn cịn nhiều và lâu dài”, ”phải làm
dần dần”, ”không thể một sớm, một chiều”, ”ai nói dễ là chủ quan và sẽ thất bại”.
Tư tưởng chủ đạo của HCM về bước đi của thời kỳ quá độ ở Việt Nam là phải qua
nhiều bước, bước ngắn, bước dài, tùy theo hoàn cảnh”, nhưng “chớ ham làm mau,

ham rầm rộ….Đi được nào vững vàng chắc chắn bước ấy, tiến tới dần dần”.
Xây dựng CNXH là thực hiện cải tạo xã hội là thực hiện cải tạo xã hội cũ, xây
dựng xã hội mới, kết hợp cải tạo với xây dựng, trong đó lấy xây dựng làm chính.
Kết hợp xây dựng và bảo vệ trong phạm vi một quốc gia (tiến hành đồng thời hai
nhiệm vụ chiến lược khác nhau ở hai miền Nam-Bắc trong kháng chiến chống Mỹ,
cứu nước). Xây dựng chủ nghĩa xã hội phải có kế hoạch biện pháp, đặc biệt là
quyết tâm (chỉ tiêu 1, biện pháp 10, quyết tâm 20) để thực hiện thắng lợi kế hoạch
đã đề ra.
Theo Hồ Chí Minh, biện pháp đơn giản, quyết định, lâu dài trong xây dựng
CNXH ở nước ta là đem của dân, tài dân, sức dân làm lợi cho dân dưới sự lãnh đạo
của Đảng Cộng sản Việt Nam. Vai trò lãnh đạo của Đảng cầm quyền là tập hợp lực
lượng, đề ra đường lối, chính sách nhầm huy động và khai thác các nguồn lực
trong dân để phát triển đất nước vì lợi ích của nhân dân. Người ln ln nhắc nhở
phải nêu cao tinh thần độc lập, tự chủ, sáng tạo, chống giáo điều, rập khn kinh
nghiệm nước ngồi, phải suy nghĩ tìm tịi, sáng tạo ra cách làm phù hợp với thực
tiễn Việt Nam.

Đánh giá thành viên:
Tất cả 4 thành viên: Hồng Hạnh, Xuân Hào, Vân Hà, Minh Hằng đều tích cực xây
dựng, góp ý làm bài. Tất cả 4 bạn đều hồn thành tốt nhiệm vụ của nhóm trưởng
giao.




×