Tải bản đầy đủ (.pdf) (112 trang)

Khóa luận tốt nghiệp: Phát triển hoạt động kinh doanh cho các ngân hàng thương mại nhà nước sau cổ phần hoá - lấy Vietcombank làm điểm nghiên cứu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (762.36 KB, 112 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
KHOA TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
CHUYÊN NGÀNH TÀI CHÍNH QUỐC TẾ
***








KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

Đề tài:
PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÁC NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI NHÀ NƯỚC SAU CỔ PHẦN HÓA –
LẤY VIETCOMBANK LÀM ĐIỂM NGHIÊN CỨU



Sinh viên thực hiện : Đặng Thị Hoa Nữ
Lớp : Anh 1 - TCNHA
Khóa : 45
Giáo viên hướng dẫn : ThS. Nguyễn Thị Hiền









Hà Nội, tháng 05 năm 2010

MỤC LỤC

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT 1
DANH MỤC BẢNG BIỂU 1
DANH MỤC BIỂU ĐỒ 1
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƢƠNG I: CÁC VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG 3
I. Tổng quan về ngân hàng thƣơng mại và hoạt động kinh doanh của
ngân hàng thƣơng mại. 3
1.1. Ngân hàng thương mại và vai trò của nó đối với nền kinh tế quốc dân
3
1.1.1 Khái niệm 3
1.1.2 Các chức năng cơ bản của ngân hàng thương mại 4
1.1.3 Vai trò của ngân hàng thương mại đối với nền kinh tế quốc dân. . 6
1.2. Hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại 7
1.2.1. Các hoạt động kinh doanh cơ bản 7
1.2.2. Sự khác biệt hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại
với các tổ chức kinh tế khác. 13
1.3. Các tiêu chí phản ánh sự phát triển hoạt động kinh doanh ngân hàng
14
1.3.1. Quy mô, số lượng dịch vụ kinh doanh 14
1.3.2. Chất lượng: an toàn, kịp thời và tiện ích. 15
1.3.3. Hiệu quả hoạt động thông qua các chỉ số tài chính 16
II. Cổ phần hoá và tác động của cổ phần hoá đến hoạt động kinh doanh
của một ngân hàng thƣơng mại nhà nƣớc 22
2.1 Cổ phần hoá ngân hàng thương mại Nhà nước 22

2.1.1 Khái niệm cổ phần hoá 22
2.1.2 Đặc điểm của cổ phần hoá ngân hàng thương mại nhà nước 23
2.2 Tác động của cổ phần hoá đến hoạt động kinh doanh của Ngân hàng
24
2.2.1 Tạo ra hệ thống quản trị năng động và hiệu quả 24
2.2.2 Tăng năng lực tài chính cho các Ngân hàng thương mại 25
2.2.3 Cổ phần hoá sẽ tạo áp lực bắt buộc Ngân hàng thương mại Nhà
nước phải nâng cao khả năng sinh lời (ROA, ROE). 25
III. Bài học kinh nghiệm từ quá trình cổ phần hoá các NHTMNN của
Trung Quốc 26
3.1 Tiến trình cổ phần hoá các NHTMNN Trung Quốc 26
3.2. Bài học kinh nghiệm rút ra từ quá trình CPH các NHTMNN Trung
Quốc 30
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG KINH
DOANH CỦA NGÂN HÀNG NGOẠI THƢƠNG SAU CỔ PHẦN HOÁ
33
I. Thực trạng phát triển hoạt động kinh doanh của các NHTM
Vietcombank trƣớc cổ phần hoá (2003 – 2007) 33
1.1 Quy mô, số lượng dịch vụ kinh doanh 33
1.1.1 Doanh số, lợi nhuận và thị trường 33
1.1.2 Sự đa dạng về sản phẩm dịch vụ của Vietcombank 47
1.2. Chất lượng các loại hình dịch vụ của Ngân hàng Vietcombank 49
1.3. Hiệu quả hoạt động của Vietcombank 50
1.4. Một số hạn chế và nguyên nhân 55
1.4.1 Một số hạn chế 55
1.4.2. Các nguyên nhân 57
II. Thực trạng phát triển hoạt động kinh doanh của Vietcombank sau
cổ phần hoá (2008-2009) 60
2.1 Hình thức và tổ chức của Vietcombank sau khi tiến hành cổ phần hoá.
61

2.2 Quy mô, số lượng sản phẩm dịch vụ kinh doanh 63
2.2.1 Doanh số, lợi nhuận và thị trường 63
2.2.2. Sự đa dạng về sản phẩm dịch vụ 68
2.3. Chất lượng của các sản phẩm dịch vụ 70
2.4. Hiệu quả hoạt động của Ngân hàng TMCP Ngoại Thương những
năm sau cổ phần hoá thông qua các chỉ số tài chính. 71
III. Đánh giá chung về sự phát triển hoạt động kinh doanh Ngân hàng
của VCB sau cổ phần hoá 74
3.1. Thành tựu đạt được 74
3.2. Những hạn chế 75
CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI NHÀ NƢỚC SAU CỔ PHẦN
HOÁ 78
I. Tình hình cổ phần hoá ngân hàng thƣơng mại nhà nƣớc tại Việt
Nam 78
II. Những thuận lợi và khó khăn của NHTM Nhà nƣớc sau cổ phần hoá
79
2.1. Những thuận lợi 80
2.1.1 Nguồn vốn tự có tăng đảm bảo an toàn hoạt động và phát triển
hoạt động kinh doanh 80
2.1.2. Năng lực quản lý điều hành tăng lên góp phần nâng cao hiệu quả
kinh doanh 81
2.2. Những khó khăn 83
2.2.1 Cơ chế hoạt động 84
2.2.2. Sự biến động của nguồn lực 85
2.2.3. Áp lực cạnh tranh trên thị trường tài chính ngân hàng 86
III. Giải pháp phát triển hoạt động các NHTM Nhà nƣớc Việt Nam sau
cổ phần hoá 87
3.1. Các giải pháp vĩ mô 87
3.2. Các giải pháp vi mô 91

IV. Kiến nghị 98
4.1 Kiến nghị với Chính phủ 98
4.2 Kiến nghị với NHNN 99
4.3 Kiến nghị với các ngân hàng thương mại nhà nước đã và sẽ cổ phần
hoá 100
KẾT LUẬN 101
TÀI LIỆU THAM KHẢO 102
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

Ký hiệu
Tiếng việt
NHTM
Ngân hàng thương mại
NHTMNN
Ngân hàng thương mại nhà nước
NHTMCP
Ngân hàng thương mại cổ phần
NHNTVN
Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam
CPH
Cổ phần hoá
NHTW
Ngân hàng Trung Ương
NH
Ngân hàng
BQL
Ban quản lý
DNNN
Doanh nghiệp Nhà nước
TTCK

Thị trường chứng khoán

DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 2.1: Kết quả huy động vốn của Vietcombank giai đoạn 2003 – 2007
34
Bảng 2.2: Cơ cấu huy động vốn của NH Vietcombank theo nguồn huy
động giai đoạn (2004 – 2007) 35
Bảng 2.3: Dƣ nợ tín dụng của Vietcombank giai đoạn 2003 – 2007. 37
Bảng 2.4: Hoạt động thanh toán quốc tế của Vietcombank từ năm 2003 –
2007 40
Bảng 2.5: Doanh số mua bán ngoại tệ của Vietcombank từ năm 2003 –
2007 41
Bảng 2.6: Hoạt động kinh doanh thẻ của Vietcombank từ năm 2003 -2007
43
Bảng 2.7: Hệ số CAR của NHNTVN giai đoạn 1996 – 200 51
Bảng 2.8: Tình hình vốn tự có và chỉ số CAR của NHNTVN giai đoạn 2003 –
2007 52
Bảng 2.9: Một số chỉ tiêu tài chính của Vietcombank từ năm 2003 – 2007
53
Bảng 2.10: Chỉ tiêu NIM qua từ năm 2003 - 2007 54
Bảng 2.11: Tỷ lệ thu nhập ngoài lãi cận biên từ 2003-2007 55
Bảng 2.12: Hoạt động huy động vốn của Ngân hàng TMCP Vietcombank
2008, 2009 64
Bảng 2.13: Các chỉ số tài chính của Vietcombank những năm gần đây . 72
Bảng 2.14 : Chỉ tiêu NIM của Vietcombank các năm sau cổ phần hóa 73
Bảng 2.15: Tỷ lệ thu nhập ngoài lãi cận biên những năm sau cổ phần hóa
73
DANH MỤC BIỂU ĐỒ


Biểu đồ 2.1: Hoạt động đầu tƣ của Vietcombank năm 2003 - 2007 38
Biểu đồ 2.2: Lợi nhuận trƣớc thuế của NHNTVN giai đoạn 2003-2007 53
Biểu đồ 2.3: Lợi nhuận trƣớc thuế của Vietcombank từ 2003 - 2010 74

Sơ đồ 1: Mô hình NHNTVN và các công ty con 62





LỜI CẢM ƠN

Khoá luận tốt nghiệp này là một trong những cột mốc có ý nghĩa vô cùng
quan trọng đối với cá nhân người viết. Đây là cơ hội quý báu để tác giả có thể
hệ thống hoá các kiến thức và vận dụng những kỹ năng thiết thực đã được rèn
luyện trên giảng đường Đại học Ngoại Thương suốt bốn năm qua.
Trong quá trình hoàn thành khoá luận, tác giả xin được bày tỏ lòng biết ơn
sâu sắc và chân thành tới giảng viên – thạc sỹ Nguyễn Thị Hiền – bộ môn
Ngân hàng thương mại – khoa Tài chính Ngân hàng – Trường Đại học Ngoại
Thương. Chân thành cảm ơn cô về những chỉ bảo hết sức tận tình trong thời
gian qua từ lúc xây dựng ý tưởng đến khi hoàn thiện khoá luận này.
Khoá luận tốt nghiệp cũng không thể hoàn thành nếu không có sự động
viên, khích lệ từ phía nhà trường, bạn bè và đặc biệt là từ phía người thân, gia
đình. Tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc.
Mặc dù bản thân người viết đã hết sức cố gắng, song do thời gian, kinh
nghiệm và tài liệu nghiên cứu bị hạn chế nên khoá luận cũng không tránh
khỏi những thiếu sót đáng tiếc. Nhân đây, tác giả mong muốn được đón nhận
những ý kiến góp ý, phản hồi mang tính xây dựng từ phía thầy cô và độc giả
để có thể phát triển và hoàn thiện xuất sắc đề tài nghiên cứu này.
Xin chân thành cảm ơn!


Hà Nội, tháng 5 năm 2010
Đặng Thị Hoa Nữ

1
LỜI MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài:
Trước yêu cầu tự do hoá tài chính đang diễn ra mạnh mẽ trên toàn cầu,
Chính phủ kết hợp với Bộ tài chính và Ngân hàng nhà nước Việt Nam đã có
nhiều chủ trương trong đổi mới để nâng cao hiệu quả kinh doanh và năng lực
cạnh tranh của hệ thống Ngân hàng thương mại nhà nước vốn còn tồn tại
nhiều hạn chế. Có thể nói, xét theo kinh nghiệm của các nước trên thế giới thì
cổ phần hoá dường như là giải pháp tối ưu không những để đáp ứng quy định
của WTO khi Việt Nam đã trở thành thành viên chính thức mà còn nhằm
nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp nhà nước trong đó có các
doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực ngân hàng. Cho đến nay, việc cổ phần
hoá Ngân hàng thương mại nhà nước đã có những khởi đầu và đang dần được
triển khai theo lộ trình. Tuy nhiên, những gì đạt được vẫn được đánh giá là
chậm so với kế hoạch, và trên thực tế, quá trình thực hiện vẫn còn nhiều
vướng mắc. Điều này có thực sự ảnh hưởng nhiều đến hiệu quả và hướng phát
triển hoạt động của các ngân hàng thương mại sau khi cổ phần hoá? Có thể
nói đây là vấn đề quan trọng thu hút nhiều sự quan tâm không chỉ của những
nhà hoạch định chính sách khi mà NHTM ngày càng giữ vai trò quan trọng
trong quá trình phát triển chung của nền kinh tế. Gần đây, khi Ngân hàng
Vietinbank là ngân hàng thương mại nhà nước thứ hai được cổ phần hoá vào
tháng 5/2009 thì cổ phần hoá và định hướng phát triển sau cổ phần hoá lại trở
thành đề tài được bàn luận sôi nổi trong thời gian qua. Qua một quá trình tìm
hiểu và nghiên cứu, thấy được tầm quan trọng của chiến lược phát triển hiệu
quả hoạt động kinh doanh của các ngân hàng sau cổ phần hoá đối với nền

kinh tế, em đã quyết định lựa chọn đề tài: “Phát triển hoạt động kinh doanh
của các Ngân hàng thương mại nhà nước sau cổ phần hoá – lấy
Vietcombank làm điểm nghiên cứu”.

2
Mục đích nghiên cứu:
Mục đích nghiên cứu của đề tài là trình bày những lý luận cơ bản về
hoạt động kinh doanh và việc phát triển hoạt động kinh doanh của ngân hàng
thương mại, phân tích và đánh giá hoạt động kinh doanh của Ngân hàng
Ngoại Thương Việt Nam trước và sau cổ phần hoá. Từ đó đề ra các giải pháp
nhằm phát triển hoạt động kinh doanh của các ngân hàng thương mại nhà
nước sau cổ phần hoá, góp phần thúc đẩy sự phát triển của Vietcombank nói
riêng và các ngân hàng thương mại nói chung.
Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đề tài tập trung nghiên cứu thực trạng hoạt động kinh doanh và định
hướng phát triển của NHTMCP Vietcombank. Đồng thời khoá luận cũng đưa
ra một số giải pháp nhằm phát triển hoạt động kinh doanh của ngân hàng
thương mại cổ phần nhà nước trong tương lai.
- Đề tài sử dụng số liệu thống kê từ năm 2003 – 2010
Phƣơng pháp nghiên cứu: Trên cơ sở phương pháp duy vật biện
chứng, khoá luận sử dụng các phương pháp sau:
- Phương pháp thu thập số liệu
- Phương pháp phân tích thống kê
- Phương pháp so sánh
Nội dung nghiên cứu: Kết cấu khoá luận bao gồm 3 phần:
- Phần I : Phần lý luận cơ sở chung
- Phần II: Thực trạng hoạt động kinh doanh của các ngân hàng thương
mại cổ phần Ngoại Thương sau cổ phần hoá
- Phần III: Các giải pháp phát triển hoạt động của NHTMNN sau cổ
phần hoá




3
CHƢƠNG I: CÁC VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG

I. Tổng quan về ngân hàng thƣơng mại và hoạt động kinh doanh của
ngân hàng thƣơng mại.
1.1. Ngân hàng thương mại và vai trò của nó đối với nền kinh tế quốc dân
1.1.1 Khái niệm
Ngân hàng thương mại là định chế tài chính trung gian với hoạt động
cơ bản nhất là huy động vốn nhàn rỗi trong xã hội và dùng chính số tiền đó
cho các cá nhân, tổ chức vay lại. Ở mỗi quốc gia ngân hàng thương mại lại có
một định nghĩa riêng.
 Ở Mỹ: Ngân hàng thương mại là một công ty kinh doanh chuyên
cung cấp các dịch vụ tài chính và hoạt động trong ngành dịch vụ tài chính.
 Ở Pháp: Ngân hàng thương mại là những xí nghiệp hay cơ sở nào
thường xuyên nhận tiền của công chúng dưới hình thức kí thác hay hình thức
khác mà số tiền của họ dùng cho chính họ vào nghiệp vụ chiết khấu, tín dụng
hay dịch vụ tài chính.
 Ở Ấn Độ: Ngân hàng thương mại là cơ sở nhận các khoản kí thác để
cho vay hay tài trợ và đầu tư.
 Ở Thổ Nhĩ Kỳ: Ngân hàng thương mại là hội trách nhiệm hữu hạn
thiết lập nhằm mục đích nhận tiền kí thác và thực hiện các nghiệp vụ hối đoái,
nghiệp vụ công hối phiếu, chiết khấu và những hình thức vay mượn khác…
 Ở Việt Nam theo Luật các tổ chức tín dụng năm 1997, sửa đổi bổ
sung năm 2004 thì: Ngân hàng thương mại là tổ chức kinh doanh tiền tệ mà
hoạt động chủ yếu và thường xuyên là nhận tiền kí gửi từ khách hàng với
trách nhiệm hoàn trả và sử dụng số tiền đó để cho vay và thực hiện nghiệp vụ
chiết khấu và làm phương tiện thanh toán.




4
1.1.2 Các chức năng cơ bản của ngân hàng thƣơng mại
Với sự xuất hiện hình thức ngân hàng sơ khai nhất cách đây hơn 2000
năm, qua thời gian hệ thống ngân hàng trên thế giới được phát triển ngày càng
hiện đại hơn. Theo đó, chức năng của các ngân hàng thương mại được mở
rộng cùng với quá trình hiện đại hoá và phát triển. Với những ngân hàng đa
năng như ngày nay, có rất nhiều chức năng của ngân hàng có thể liệt kê ra,
chẳng hạn như: chức năng bảo hiểm, chức năng uỷ thác, chức năng môi giới,
chức năng kế hoạch đầu tư, chức năng ngân hàng đầu tư và bảo lãnh,… Tuy
vậy, về cơ bản từ truyền thống đến hiện đại ngân hàng thương mại có các
chức năng cơ bản sau:
 Chức năng trung gian tín dụng
Khi thực hiện chức năng trung gian tín dụng, ngân hàng thương mại
đóng vai trò là cầu nối giữa người thừa vốn và người có nhu cầu về vốn. Với
chức năng này, ngân hàng thương mại vừa đóng vai trò là người đi vay, vừa
đóng vai trò là người cho vay và hưởng lợi nhuận là khoản chênh lệch giữa lãi
suất nhận gửi và lãi suất cho vay và góp phần tạo lợi ích cho tất cả các bên
tham gia: người gửi tiền và người đi vay.
- Đối với người gửi tiền: họ thu được lợi từ khoản vốn tạm thời nhàn
rỗi dưới hình thức lãi tiền gửi mà ngân hàng trả cho họ. Hơn nữa ngân hàng
còn đảm bảo cho họ sự an toàn về khoản tiền gửi và cung cấp các dịch vụ
thanh toán tiện lợi.
- Đối với người đi vay, họ sẽ thoả mãn được nhu cầu vốn kinh doanh
tiện lợi, chắc chắn và hợp pháp, chi tiêu, thanh toán mà không chi phí nhiều
về sức lực thời gian cho việc tìm kiếm những nơi cung ứng vốn riêng lẻ.
Chức năng trung gian tín dụng được xem là chức năng quan trọng nhất
của ngân hàng thương mại.

 Chức năng trung gian thanh toán

5
Thực hiện chức năng này, ngân hàng thương mại đóng vai trò là thủ
quỷ của các doanh nghiệp và cá nhân, thực hiện các thanh toán theo yêu cầu
của khách hàng như trích tiền từ tài khoản tiền gửi cho họ để thanh toán tiền
hàng hoá, dịch vụ hoặc nhập vào tài khoản tiền gửi của khách hàng tiền thu
bán hàng và các khoản thu khác theo lệnh của họ. Việc ngân hàng thương mại
thực hiện chức năng trung gian thanh toán có ý nghĩa rất to lớn đối với nền
kinh tế. Với chức năng này, các ngân hàng thương mại cung cấp cho khách
hàng nhiều phương tiện thanh toán tiện lợi như séc, uỷ nhiệm chi, uỷ nhiệm
thu, thẻ rút tiền, thẻ thanh toán,… Tuỳ theo yêu cầu, khách hàng có thể chọn
cho mình phương thức thanh toán phù hợp. Nhờ đó mà các chủ thể kinh tế
không phải giữ tiền trong túi, mang theo tiền để gặp chủ nợ, gặp người phải
thanh toán dù ở gần hay xa mà họ có thể sử dụng một phương thức nào đó để
thực hiện các khoản thanh toán. Do vậy các chủ thể kinh tế sẽ tiết kiệm được
rất nhiều chi phí, thời gian lại đảm bảo được an toàn. Chức năng trung gian
thanh toán vô hình trung đã thúc đẩy lưu thông hàng hoá, đẩy nhanh tốc độ
thanh toán, tốc độ lưu chuyển vốn, từ đó góp phần phát triển kinh tế. Đồng
thời việc thanh toán không dùng tiền mặt qua ngân hàng đã giảm được lượng
tiền mặt lưu thông, dẫn đến tiết kiệm chi phí lưu thông tiền mặt như chi phí in
ấn, đếm nhận, bảo quản,…
 Chức năng tạo tiền
Chức năng tạo tiền không giới hạn trong hành động in thêm tiền và
phát hành tiền mới của Ngân hàng Nhà nước. Bản thân các ngân hàng thương
mại trong quá trình thực hiện các chức năng của mình vẫn có khả năng tạo ra
tiền tín dụng thể hiện trên tài khoản tiền gửi thanh toán của khách hàng tại
ngân hàng thương mại. Đây chính là một bộ phận của lượng tiền được sử
dụng trong các giao dịch.
Từ khoản trích trữ ban đầu, thông qua hành vi cho vay bằng chuyển

khoản, hệ thống ngân hàng thương mại có khả năng tạo nên số tiền gửi (tức

6
tiền tín dụng) gấp nhiều lần số dự trữ tăng thêm ban đầu. Mức mở rộng tiền
gửi phụ thuộc vào hệ số nhân tiền. Hệ số này đến lượt nó chịu tác động bởi
các yếu tố: tỷ lệ dự trữ bắt buộc, tỷ lệ dự trữ vượt mức và tỷ lệ giữ tiền mặt so
với tiền gửi thanh toán của công chúng.
Chức năng tạo tiền được thực thi trên cơ sở hai chức năng khác của
Ngân hàng thương mại là chức năng tín dụng và chức năng thanh toán. Thông
qua chức năng trung gian tín dụng, ngân hàng sử dụng số vốn huy động được
để cho vay, số tiền cho vay ra lại được khách hàng sử dụng để mua hàng hoá,
thanh toán dịch vụ trong khi số dư trên tài khoản tiền gửi thanh toán của
khách hàng vẫn được coi là một bộ phận của tiền giao dịch, được họ sử dụng
để mua hàng hoá, thanh toán dịch vụ, Với chức năng này, hệ thống ngân
hàng thương mại đã làm tăng tổng phương tiện thanh toán trong nền kinh tế,
đáp ứng nhu cầu thanh toán, chi trả của xã hội. Rõ ràng khái niệm về tiền hay
tiền giao dịch không chỉ là tiền giấy do ngân hàng Trung Ương phát hành mà
còn bao gồm một bộ phận quan trọng là lượng tiền ghi sổ do các ngân hàng
thương mại tạo ra.
Chức năng này cũng chỉ ra mối quan hệ giữa tín dụng ngân hàng và lưu
thông tiền tệ. Một khối lượng tín dụng mà ngân hàng thương mại cho vay ra
làm tăng khả năng tạo tiền của ngân hàng thương mại, từ đó làm tăng lượng
tiền cung ứng.
1.1.3 Vai trò của ngân hàng thƣơng mại đối với nền kinh tế quốc dân.
Trong khi nhiều người tin rằng các ngân hàng chỉ đóng một vai trò rất
nhỏ trong nền kinh tế - nhận tiền gửi và cho vay – thì trên thực tế ngân hàng
thương mại hiện đại đã phải thực hiện nhiều vai trò mới để có thể duy trì khả
năng cạnh tranh và đáp ứng nhu cầu của xã hội. Với rất nhiều chức năng như
đã phân tích ở trên, ngân hàng thương mại thực sự là tổ chức tài chính có vai
trò vô cùng quan trọng đối với sự phát triển chung của nền kinh tế.


7
Thứ nhất, ngân hàng góp phần thúc đẩy hoạt động đầu tư, phát triển sản
xuất kinh doanh và hoạt động xuất nhập khẩu.
Thứ hai, ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì ổn định
giá trị đồng tiền và tỷ giá, góp phần cải thiện kinh tế vĩ mô, môi trường đầu tư
và sản xuất kinh doanh;
Thứ ba, ngân hàng đã hỗ trợ có hiệu quả trong việc tạo thêm nhiều việc
làm mới và thu hút lao động, góp phần cải thiện thu nhập và xoá nghèo bền
vững. Thông qua nguồn vốn tín dụng, các chương trình và dự án phát triển
sản xuất kinh doanh ngày càng tăng thêm, kích thích sự tăng trưởng chung
của nền kinh tế.
Thứ tư, hệ thống ngân hàng còn góp phần tích cực trong việc bảo vệ
môi trường sinh thái, đảm bảo phát triển bền vững. Đóng góp này được thể
hiện qua công tác thẩm định dự án, quyết định cho vay vốn ngân hàng cho các
dự án và giám sát thực hiện một cách chặt chẽ sau khi cho vay, các tổ chức tín
dụng luôn chú trọng yêu cầu các khách hàng đảm bảo an toàn và hiệu quả
trong việc sử dụng vốn vay, tuân thủ các cam kết quốc tế và các quy định về
bảo vệ môi trường.
1.2. Hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại
1.2.1. Các hoạt động kinh doanh cơ bản
Tuy có nhiều cách hiểu khác nhau về khái niệm ngân hàng thương mại
ở mỗi quốc gia như đã đề cập ở trên nhưng nhìn chung qua mỗi định nghĩa
chúng ta có thể thấy được các hoạt động cơ bản của một ngân hàng thương
mại là: hoạt động huy động vốn, hoạt động sử dụng vốn và dịch vụ trung gian.
Tuỳ theo điều kiện kinh tế và mức độ phát triển của mỗi nước, các hoạt động
kinh doanh của NHTM có thể khác nhau về phạm vi và công nghệ, dù vậy các
hoạt động kinh doanh của NHTM luôn có quan hệ chặt chẽ, hỗ trợ lần nhau
để hình thành hoạt động kinh doanh của NHTM trong nền kinh tế.



8
 Hoạt động huy động vốn:
Hoạt động huy động vốn tạo nên nguồn vốn hoạt động cho ngân hàng
nên còn gọi là nghiệp vụ tài sản nợ. Các hình thức huy động vốn gồm có: huy
động từ nguồn vốn nợ gồm việc nhận tiền gửi của các tổ chức và cá nhân với
việc đi vay trên thị trường vốn thông qua phát hành các giấy nợ, vay cho các
tổ chức tín dụng hay vay của Ngân hàng Trung ương. Huy động vốn từ nguồn
vốn chủ sở hữu thông qua việc góp vốn của các cổ đông. Ngoài ra nguồn vốn
huy động của ngân hàng có thể có từ một số hoạt động khác như nguồn vốn
uỷ thác…
 Tiền gửi
- Tiền gửi không kỳ hạn: Là loại tiền gửi được khách hàng gửi vào
các tổ chức tín dụng để thực hiện các khoản chi trả, thanh toán. Đây không
phải là khoản tiền mà khách hàng để dành, nên khách hàng có thể rút ra bất cứ
lúc nào và ngân hàng phải thực hiện yêu cầu này.
- Tiền gửi có kỳ hạn: Là loại tiền gửi được uỷ thác vào ngân hàng mà
có sự thoả thuận về thời gian rút tiền giữa khách hàng và ngân hàng.
 Phát hành giấy tờ có giá: Các giấy tờ có giá do tổ chức tín dụng phát
hành là một công cụ vay nợ trên thị trường tiền tệ, thị trường vốn dưới hình
thức nhận nợ hoặc chứng chỉ tiền gửi, trong đó tổ chức tín dụng cam kết trả
gốc, trả lãi cho người mua sau một thời gian nhất định. Giấy tờ có giá do tổ
chức tín dụng phát hành gồm giấy tờ có giá ngắn hạn (thời hạn dưới 12 tháng
như: Kỳ phiếu, chứng chỉ tiền gửi ngắn hạn tín dụng và các giấy tờ có giá
ngắn hạn khác) và giấy tờ có giá dài hạn (thời hạn từ 12 tháng trở lên như: trái
phiếu, chứng chỉ tiền gửi dài hạn, và các giấy tờ có giá dài hạn khác.
 Tiền vay:
- Vay của ngân hàng Trung ương: Tất cả các NHTM đều được quyền
vay tiền tại NHTW trong tình huống thiếu hụt dự trữ hoặc quá kẹt vốn.
NHTW có thể áp dụng mức lãi suất chiết khấu hoặc lãi suất phạt cao phụ


9
thuộc vào chính sách tiền tệ thắt chặt hay nới lỏng để hạn chế hay kích thích
cho vay đầu tư.
- Vay trên thị trường tiền tệ: Thị trường tiền tệ hỗ trợ tích cực cho
hoạt động của ngân hàng, bổ sung kịp thời cho nhu cầu vốn bằng việc điều
hoà vốn từ nơi thừa đến nơi thiếu thông qua việc mua bán trái phiếu ngắn hạn.
Thị trường tiền tệ góp phần sử dụng vốn có hiệu quả các nguồn vốn đã có tại
các ngân hàng. Thị trường tiền tệ giúp cho NHTM tìm được nguồn vay, đồng
thời giúp cho NHTM nào khi dư thanh khoản có được cơ hội sinh lời. Ngoài
ra, để đảm bảo vốn cho hoạt động kinh doanh, các NHTM còn có thể vay từ
các NHTM và các tổ chức tín dụng khác.
 Hoạt động sử dụng vốn
Hoạt động sử dụng vốn còn gọi là nghiệp vụ tài sản có. Nó bao gồm
các hoạt động như dự trữ tiền mặt, tiền mặt ký gửi tại NHTW, đầu tư vào
chứng khoán, cho vay, đầu tư vào các loại tài sản.
 Dự trữ tiền mặt:
Đây là hoạt động nhằm duy trì khả năng thanh khoản của ngân hàng.
Để đáp ứng nhu cầu rút tiền và thanh toán thường xuyên của khách hàng,
NHTM phải duy trì một bộ phận vốn (bằng tiền mặt) để thực hiện nghiệp vụ
dự trữ. Mức dự trữ này cao hay thấp tuỳ thuộc vào quy mô hoạt động của
ngân hàng.
 Tiền mặt tại kho của ngân hàng: Các NHTM bao giờ cũng phải giữ
một khoản dự trữ tiền mặt nhất định tại kho của mình vào mỗi ngày để đề
phòng những chi trả bất ngờ cho khách hàng vào đầu ngày hôm sau. Dự trữ
tiền mặt tại kho của các ngân hàng ở các nước phát triển hiện nay xấp xỉ mức
1 đến 2% tổng tài sản có
 Tiền mặt ký gửi tại NHTW: dự trữ tiền mặt ký gửi tại kho của
NHTW bao gồm cả một bộ phận của dự trữ bắt buộc. NHTM sử dụng dự trữ
bắt buộc vào hai mục đích: Một là một phần của dự trữ bắt buộc theo quy


10
định của NHTW và hai là các ngân hàng phải ký gửi một phần tiền mặt tai
NHTW dưới dạng ký gửi không lãi (hoặc ở một vài nước chỉ có lãi rất thấp)
nhằm phục vụ cho việc thanh toán bù trừ hoặc chuyển nhượng liên ngân hàng
những tờ séc mà nó và các ngân hàng khác phát hành ra.
Một số NHTW cho phép các NHTM không nhất thiết phải ký gửi tiền
mặt nhiều ở kho của nó, mà có thể ký gửi tại các nơi khác miễn sao khoản ký
gửi này phải có tính thanh khoản thật cao không kém gì tiền mặt, nhằm đáp
ứng việc chuyển tiền mặt theo nhu cầu vào bất cứ lúc nào. Lúc đó ký gửi tiền
mặt này (tại các ngân hàng khác) cũng được tính vào như là một phần tiền
mặt của dự trữ bắt buộc mà ngân hàng đã thực hiện.
 Tiền mặt trong quá trình thu: Tiền mặt trong quá trình thu là một
thuật ngữ chỉ 2 khoản:
- Tiền mặt đã được các đơn vị vay, các đơn vị có trách nhiệm trả nợ
ký cam kết thanh toán rồi và đang thu về
- Tiền mặt được thu lại do một số tờ séc của ngân hàng phát ra không
được chấp nhận hoặc không thanh toán được và phải trả lại cho ngân hàng.
 Tín dụng
Tín dụng ngân hàng là quan hệ chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ ngân
hàng cho khách hàng trong một thời hạn nhất định. Hoạt động tín dụng bao
gồm các hình thức sau:
 Cho vay: NHTM được cho các tổ chức và cá nhân vay vốn dưới
các hình thức sau
- Cho vay ngắn hạn nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ và đời sống.
- Cho vay trung hạn, dài hạn để thực hiện các dự án, đầu tư phát triển
sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và đời sống
 Bảo lãnh: NHTM được bão lãnh vay, bảo lãnh thanh toán, bão lãnh
thực hiện hợp đồng, bảo lãnh đấu thầu và các hình thức bảo lãnh ngân hàng


11
khác bằng uy tín và bằng khả năng tài chính của mình đối với người nhận bảo
lãnh. Mức bảo lãnh đối với một khách hàng và tổng mức bảo lãnh của một
NHTM không được vượt quá tỷ lệ so với vốn tự có của NHTM
 Chiết khâu: NHTM được chiết khấu thương phiếu và các giấy tờ có
giá ngắn hạn khác đối với tổ chức, cá nhân và có thể tái chiết khấu các thương
phiếu và các giấy tờ có giá ngắn hạn khác đối với các tổ chức tín dụng khác.
 Cho thuê tài chính: NHTM được hoạt động cho thuê tài chính nhưng
phải thành lập công ty cho thuê tài chính riêng. Việc thành lập, tổ chức và
hoạt động của công ty cho thuê tài chính thực hiện theo Nghị định của Chính
phủ về tổ chức và hoạt động của công ty cho thuê tài chính.
 Hoạt động đầu tư: Ngân hàng có thể đầu tư vào rất nhiều lĩnh vực
như kinh doanh bất động sản, kinh doanh vàng bạc đá quý, kinh doanh chứng
khoán… Đầu tư vào chứng khoán là loại hình phổ biến nhất trong tài sản có
của các NHTM tại các nước đã phát triển. NHTM đầu tư vốn vào hai loại
chứng khoán là chứng khoán nhà nước (chủ yếu là trái phiếu kho bạc) và
chứng khoán công ty. Bản thân chứng khoán rất đa dạng về thể loại. Ở nhiều
nước, chỉ riêng chứng khoán kho bạc đã có đến 10, 12 loại. Tất cả chứng
khoán đều là hàng hoá của thị trường tài chính – tiền tệ.
 Các dịch vụ trung gian
Các dịch vụ trung gian được thực hiện bằng nhiều hình thức khác nhau
như: mở tài khoản, thanh toán xuất nhập khẩu, chuyển tiền, thu chi hộ, tham
gia phát hành, mua bán chứng khoán có giá cho khách hàng, quản lý hộ tài
sản cho khách hàng, cho thuê két sắt, dịch vụ về hối đoái, kinh doanh ngoại
tệ,… Đặc trưng của các hoạt động kinh doanh dịch vụ là thu phí. Nền kinh tế
càng phát triển với công nghệ tiên tiến, hiện đại thì các dịch vụ ngân hàng
càng phát triển để đáp ứng nhu cầu đa dạng của xã hội và dân cư.

12

 Dịch vụ thanh toán: Dịch vụ thanh toán bao gồm việc cung ứng
phương tiện thanh toán, thực hiện giao dịch thanh toán trong nước và quốc tế,
thực hiện việc thu hộ, chi hộ.
 Dịch vụ mở và sử dụng tài khoản: Tài khoản ngân hàng thuộc một
trong số các công cụ quan trọng đặc biệt của NHTM. Thông qua tài khoản,
ngân hàng cung cấp cho khách hàng một loạt các dịch vụ như thu hộ tiền,
chuyển tiền,…
 Dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt: là hoạt động dùng để chỉ
các dịch vụ chi trả tiền hàng, dịch vụ và các khoản khác trong nền kinh tế
quốc dân được thực hiện bằng cách chuyển khoản trong hệ thống các tổ chức
tham gia thanh toán hoặc bù trừ công nợ mà không dùng tiền mặt.
- Dịch vụ chuyển khoản thông qua các công cụ thanh toán như séc,
lệch chi, thẻ thanh toán trong phạm vi một ngân hàng hay giữa các ngân hàng
khác nhau.
- Thanh toán mua hàng hoá online hay tại các cửa hàng bằng thẻ.
- Thanh toán bù trừ: Các ngân hàng thực hiện việc thanh toán bù trừ
các khoản nợ lẫn nhau.
 Dịch vụ thanh toán quốc tế: Thanh toán xuất nhập khẩu nói riêng
cũng như thanh toán nói chung được thực hiện trên cơ sở cam kết giữa các
chủ thể thanh toán trong hợp đồng ngoại thương hoặc trong hợp đồng thanh
toán. NHTM đóng vai trò là trung gian thanh toán. Khách hàng có thể sử
dụng nhiều phương thức thanh toán khác nhau của ngân hàng như chuyển
tiền, nhờ thu, tín dụng chứng từ,
 Kinh doanh ngoại tệ
Một trong những dịch vụ ngân hàng đầu tiên được thực hiện là trao đổi
(mua bán) ngoại tệ - một ngân hàng đứng ra mua bán một loại tiền này lấy
một loại tiền khác và hưởng phí dịch vụ. Trong thị trường tài chính ngày nay,

13
mua bán ngoại tệ được thực hiện chủ yếu ở các ngân hàng lớn do mức độ rủi

ro cao và đòi hỏi đội ngũ nhân viên phải có trình độ chuyên môn cao.
 Dịch vụ ngân quỹ
Ở các nước phát triển, dịch vụ ngân quỹ rất đa dạng và hiện đại như các
hoạt động ký gửi, thuê kho két, thu hộ và chi hộ tiền mặt… Đối với các
NHTM Việt Nam hoạt động ngân quỹ chiếm một tỷ trọng lớn về lao động và
chi phí bởi nhu cầu thanh toán và chuyển tiền thanh toán bằng tiền mặt lớn và
không có hạn chế, trong khi đó dịch vụ ngân quỹ lại chưa thực sự phát triển,
sự xâm nhập vào hoạt động kinh tế - xã hội.
 Dịch vụ uỷ thác
Sở hữu tài sản dẫn đến nhu cầu về các dịch vụ quản lý tài sản. Việc
quản lý tài sản cho người khác được thực hiện dưới hình thức và cách sắp xếp
khác nhau được gọi là dịch vụ uỷ thác. Người sử dụng dịch vụ uỷ thác là
người uỷ thác còn người cung cấp các dịch vụ uỷ thác là người phụ thác. Việc
cung cấp các dịch vụ uỷ thác có thể do nhiều tổ chức, cá nhân thực hiện, các
ngân hàng thương mại với quan hệ rộng khắp nhiều lĩnh vực ngày càng có
điều kiện để mở rộng việc thực hiện các dịch vụ uỷ thác. Các dịch vụ nêu trên
của NHTM có quan hệ chặt chẽ, hỗ trợ nhau, tác động lẫn nhau và đan xen
suốt trong quá trình hoạt động kinh doanh của NHTM trong nền kinh tế. Với
ba hoạt động cơ bản của NHTM như đã trình bày ở trên chúng ta có thể có
một bức tranh tổng quát về hoạt động kinh doanh của NHTM.
1.2.2. Sự khác biệt hoạt động kinh doanh của ngân hàng thƣơng mại với
các tổ chức kinh tế khác.
So với các hoạt động kinh doanh khác thì hoạt động ngân hàng là một
loại hình hoạt động kinh doanh trong nền kinh tế có đối tượng kinh doanh là
tiền tệ. Đây là dấu hiệu quan trọng để phân biệt hoạt động kinh doanh ngân
hàng với các hoạt động kinh doanh khác trong nền kinh tế như hoạt động sản
xuất kinh doanh hàng hoá, hoạt động kinh doanh dịch vụ đời sống,…

14
Tuy nhiên, hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại lại tương

tự như các doanh nghiệp hoạt động ở các lĩnh vực khác ở chỗ thu hút các yếu
tố đầu vào, tạo ra các sản phẩm, dịch vụ, cung ứng cho thị trường và xã hội
như: huy động vốn, cho vay vốn, tư vấn, đầu tư chứng khoán,… Xét ở tầm vĩ
mô, đối với cả nền kinh tế, hoạt động ngân hàng được coi là hoạt động dịch
vụ vì không trực tiếp tạo ra của cải vật chất. Ở góc độ vi mô, ta thấy rằng
trong nền kinh tế thị trường các hoạt động kinh tế nói chung đều hướng tới cái
đích cuối cùng là lợi nhuận nên việc phân định rõ ranh giới giữa hoạt động
nghiệp vụ và hoạt động dịch vụ là rất khó và không cần thiết.
1.3. Các tiêu chí phản ánh sự phát triển hoạt động kinh doanh ngân hàng
1.3.1. Quy mô, số lƣợng dịch vụ kinh doanh
Có rất nhiều tiêu chí để đánh giá sự phát triển hoạt động kinh doanh
của các ngân hàng thương mại trong đó quy mô, số lượng dịch vụ kinh doanh
là một tiêu chí quan trọng. Xét về bản chất, đây là quá trình đa dạng hoá loại
hình sản phẩm dịch vụ và mở rộng thị phần của các ngân hàng. Việc đa dạng
hoá các sản phẩm dịch vụ giúp cho NHTM đa dạng hoá cơ cấu thu nhập, giảm
thiểu rủi ro trong kinh doanh, củng cố thương hiệu và uy tín của ngân hàng
trên thị trường, góp phần phát triển hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Các
ngân hàng có thể thu hút khách hàng, mở rộng thị phần và tăng thu nhập
thông qua sự đa dạng và phong phú về các loại hình dịch vụ cung ứng. Các
NHTM quốc tế đang thực hiện khoảng trên 6000 nghiệp vụ kinh doanh khác
nhau về lĩnh vực tiền tệ, tín dụng, ngân hàng. Trong khi đó, các NHTM Việt
Nam mới chỉ thực hiện tối đa khoảng 300 nghiệp vụ. So với thế giới và khu
vực thì số lượng và sự đa dạng của các sản phẩm dịch vụ ngân hàng của Việt
Nam còn ít về số lượng và kém đa dạng về loại hình dịch vụ. Trên thế giới, có
khá nhiều ngân hàng thành công trong việc đa dạng hoá các sản phẩm dịch
vụ, điển hình có HSBC,

15
- Số lượng các dịch vụ của ngân hàng cho phép ta đo lường được khả
năng cung ứng các loại hình kinh doanh của ngân hàng.

- Quy mô và tỷ trọng thu nhập từ dịch vụ của ngân hàng cho thấy được
khả năng phát triển đi lên của ngân hàng qua thời gian, đây là kết quả của sự
đa dạng hoá dịch vụ.
1.3.2. Chất lƣợng: an toàn, kịp thời và tiện ích.
Nếu như quy mô, số lượng các sản phẩm dịch vụ là xét về mặt phát
triển số lượng thì tiêu chí chất lượng trong quan điểm của khách hàng như
tính an toàn, kịp thời và sự tiện ích cũng vô cùng quan trọng trong đánh giá sự
phát triển của ngân hàng.
- Tính an toàn: độ bảo mật và tính chính xác của sản phẩm dịch vụ
cung ứng
- Tính kịp thời: những thay đổi trong chính sách về sản phẩm, dịch vụ
phải phù hợp với tình hình thị trường và khách hàng được cung cấp thông tin
về sự thay đổi một cách nhanh chóng.
- Tính tiện ích: các sản phẩm, dịch vụ phải thoả mãn được nhu cầu
của khách hàng như: có nhiều công dụng trong cùng một sản phẩm, dịch vụ
tiện lợi trong sử dụng,
Ngoài ra tiêu chí chất lượng dựa trên quan điểm của khách hàng còn ở
sự hài lòng đối với thái độ phục vụ của nhân viên ngân hàng, chi phí để sử
dụng các loại hình dịch vụ,… Có thể nói, đây là các tiêu chí cốt lõi mang tính
cạnh tranh cao trong phát triển kinh doanh hướng đến sự thoả mãn nhu cầu và
độ hài lòng của người sử dụng dịch vụ ngân hàng. Đây là hướng phát triển
theo chiều sâu, cần thiết và bắt buộc các NHTM phải cải tiến, nâng cao chất
lượng không chỉ với các dịch vụ truyển thống mà ngay cả với các sản phẩm,
dịch vụ mới.



16
1.3.3. Hiệu quả hoạt động thông qua các chỉ số tài chính
Ngoài các chỉ tiêu đánh giá hoạt động nói trên thì các chỉ số tài chính là

một yếu tố quan trọng phản ảnh hiệu quả hoạt động của một ngân hàng. Có
nhiều loại chỉ số tài chính khác nhau. Dựa vào cách thức sử dụng số liệu để
xác định, tỷ số tài chính có thể chia thành ba loại: tỷ số tài chính xác định từ
bảng cân đối tài sản, tỷ số tài chính xác định từ báo cáo thu nhập và tỷ số tài
chính xác định từ cả hai báo cáo vừa nêu. Dựa vào mục tiêu phân tích, các tỷ
số tài chính có thể chia thành: các tỷ số thanh khoản, các tỷ số nợ, tỷ số khả
năng hoàn trả lãi vay, các tỷ số hiệu quả hoạt động, các tỷ số khả năng sinh
lợi, và các tỷ số tăng trưởng. Tuy nhiên, trên thế giới người ta thường phân
tích theo phương pháp đã được tiêu thức hoá là CAMELS.
C (capital): Vốn tự có
Vốn tự có của NHTM thể hiện năng lực tài chính cho quá trình tăng
trưởng, mở rộng quy mô, phạm vi hoạt động và cho sự phát triển của các sản
phẩm dịch vụ mới của NHTM. Vốn tự có bao gồm hai loại: vốn tự có cơ bản
hay là vốn cấp một (bao gồm: vốn điều lệ, quỹ dự trữ, dự phòng, lợi nhuận
không chia và các khoản khác) và vốn tự có bổ sung hay là vốn cấp II (bao
gồm vốn cổ phần ưu đãi có thời hạn, tín phiếu vốn, trái phiếu chuyển đổi).
Trong đó tổng vốn cấp II không được vượt quá 100% vốn cấp I.
Vốn tự có là thành phần quan trọng của nguồn vốn ngân hàng nhằm bù
đắp những thiệt hại phát sinh và đảm bảo cho ngân hàng tránh khỏi những rủi
ro kinh doanh. Đồng thời, vốn tự có lớn sẽ là một cách ghi điểm để nâng cao
uy tín của ngân hàng với khách hàng và các nhà đầu tư. Nó thể hiện sức mạnh
và sức cạnh tranh của mỗi NHTM trên thị trường trong nước là cũng là cơ sở
để xác định tính an toàn, độ tin cậy trong hoạt động kinh doanh.
Để xác định độ an toàn của vốn tự có hiện nay trên thế giới nhiều ngân
hàng sử dụng hệ số an toàn vốn, hệ số CAR (Capital Adequacy Ratio). Theo

×