Tải bản đầy đủ (.doc) (66 trang)

Luận văn tốt nghiệp: Hoàn thiện công tác quản lý tài chính tại Công ty Cổ phần bê tông xây dựng Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (360.33 KB, 66 trang )

Luận văn tốt nghiệp

MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ TÀI CHÍNH VÀ QUẢN
LÝ TÀI CHÍNH...............................................................................1
1.1

Tổng quan về tài chính doanh nghiệp............................................1

1.1.1

Khái niệm tài chính doanh nghiệp.....................................................1

1.1.2.

Cơ sở hình thành và phát triển các quan hệ tài chính trong doanh nghiệp....2

1.1.3.

Vai trị của tài chính doanh nghiệp đối với doanh nghiệp................2

1.1.4.

Các chỉ tiêu tài chính cơ bản trong tài chính doanh nghiệp.............4

1.1.4.1. Nhóm chỉ tiêu về khả năng thanh tốn..............................................4
1.1.4.2. Nhóm chỉ tiêu về cơ cấu tài chính.....................................................5
1.1.4.3. Nhóm chỉ tiêu về năng lực hoạt động................................................5
1.1.4.4. Nhóm chỉ tiêu về lợi nhuận và phân phối lợi nhuận..........................6
1.2.



Nội dung của quản lý tài chính.......................................................6

1.2.1.

Bản chất của quản lý tài chính..........................................................6

1.2.2.

Một số nội dung cơ bản trong quản lý tài chính................................7

1.2.2.1. Phân tích tài chính..............................................................................7
1.2.2.2. Hoạch định tài chính..........................................................................8
1.2.2.3. Kiểm tra tài chính..............................................................................9
1.2.2.4. Quản lý vốn luân chuyển.................................................................11
1.2.2.5. Quyết định đầu tư tài chính..............................................................18
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG TÀI CHÍNH VÀ CƠNG TÁC QUẢN LÝ
TÀI CHÍNH TẠI CƠNG TY CỔ PHẦN BÊ TÔNG XÂY
DỰNG HÀ NỘI..............................................................................19
2.1.

Khái quát chung về Cơng ty Cổ phần bê tơng xây
dựng Hà Nội..............................................................................19

2.1.1

Q trình hình thành và phát triển của Cơng ty Cổ phần bê tông

Đỗ Thị Thùy Dung


Quản lý kinh tế - K49


Luận văn tốt nghiệp
xây dựng Hà Nội..............................................................................19
2.1.2.

Chức năng, nhiệm vụ, ngành nghề kinh doanh chính của Cơng ty
Cổ phần bê tông xây dựng Hà Nội...................................................20

2.1.3.

Cơ cấu tổ chức của công ty..............................................................21

2.2.

Khái qt tình hình tài chính tại Cơng ty Cổ phần bê tơng xây
dựng Hà Nội....................................................................................22

2.2.1.

Phân tích khái qt chung...............................................................22

2.2.2.

Phân tích các chỉ tiêu và tỷ lệ tài chính chủ yếu..............................32

2.3.

Thực trạng cơng tác quản lý tài chính của Cơng ty cổ phần bê

tông xây dựng Hà Nội....................................................................41

2.3.1.

Về công tác hoạch định tài chính.....................................................41

2.3.2.

Về cơng tác kiểm tra tài chính.........................................................42

2.3.3.

Về công tác quản lý vốn luân chuyển..............................................43

2.3.3.1. Quản lý vốn cố định.........................................................................43
2.3.3.2. Quản lý vốn lưu động......................................................................44
2.3.3.3. Quản lý vốn đầu tư tài chính............................................................46
2.3.4

Về các quyết định đầu tư tài chính...................................................46

2.4.

Đánh giá chung về cơng tác quản lý tài chính tại Công ty Cổ
phần bê tông xây dựng Hà Nội.....................................................49

2.4.1.

Những thành tựu đạt được...............................................................49


2.4.2.

Những hạn chế cần khắc phục.........................................................50

2.4.3.

Nguyên nhân của những hạn chế.....................................................50

2.4.3.1. Hạn chế trong các yếu tố kỹ thuật....................................................50
2.4.3.2. Hạn chế trong trình độ và kinh nghiệm quản lý..............................50
CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CƠNG
TÁC QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI CƠNG TY CỔ PHẦN BÊ
TƠNG XÂY DỰNG HÀ NỘI.......................................................52
3.1.

Phương hướng hoạt động của cơng ty trong những năm tới.....52

Đỗ Thị Thùy Dung

Quản lý kinh tế - K49


Luận văn tốt nghiệp
3.1.1.

Đánh giá khái quát về tình hình kinh tế xã hội năm 2011...............52

3.1.1.1

Thuận lợi..........................................................................................52


3.1.1.2. Khó khăn..........................................................................................52
3.1.2.

Mục tiêu khái quát của công ty trong những năm tới......................53

3.2.

Một số giải pháp.............................................................................54

3.2.1

Giải pháp cải thiện khả năng thanh toán.......................................54

3.2.2.

Giải pháp tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động...........................57

3.2.3.

Một số giải pháp khác......................................................................58

3.2.3.1

Giải pháp cải thiện các yếu tố kỹ thuật............................................58

3.2.3.2. Giải pháp về nguồn nhân lực...........................................................58
3.2.3.3. Giải pháp về công tác hoạch định tài chính của cơng ty..................59
KẾT LUẬN
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO


Đỗ Thị Thùy Dung

Quản lý kinh tế - K49


Luận văn tốt nghiệp

LỜI MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường, cơ chế kinh tế ngày càng năng động, cởi
mở thì tài chính doanh nghiệp ngày càng khẳng định vai trị hết sức quan
trọng của mình. Tài chính doanh nghiệp góp phần đảm bảo nhu cầu vốn cho
doanh nghiệp, giúp sử dụng vốn tiết kiệm, hiệu quả, kích thích điều tiết hoạt
động sản xuất kinh doanh và là công cụ hữu hiệu để kiểm tra hoạt động kinh
doanh của mỗi doanh nghiệp. Chính vì vậy quản lý tài chính ln là một cơng
tác đóng vai trị đặc biệt quan trọng, quyết định sự tồn tại và phát triển của
mọi doanh nghiệp. Quản lý tài chính có hiệu quả thì hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp mới hiệu quả được. Mỗi doanh nghiệp hoạt động có
hiệu quả lại góp phần làm cho nền kinh tế hoạt động có hiệu quả. Trong điều
kiện nền kinh tế thế giới có nhiều biến động như hiện nay, sức ép về lạm phát,
tăng giá nguyên nhiên vật liệu làm cho các doanh nghiệp trong nước gặp
nhiều khó khăn, cơng tác quản lý tài chính càng phải được quan tâm hơn nữa.
Cũng vì lý do đó em xin chọn đề tài “Hồn thiện cơng tác quản lý tài chính
tại Cơng ty Cổ phần bê tông xây dựng Hà Nội” làm đề tài cho chuyên đề
thực tập tốt nghiệp của mình.
Đề tài gồm các nội dung sau:
- Chương 1: Cơ sở lý luận chung về tài chính và quản lý tài chính.
- Chương 2: Thực trạng tình hình tài chính và quản lý tài chính tại
Công ty Cổ phần bê tông xây dựng Hà Nội.
- Chương 3: Một số biện pháp nhằm hồn thiện cơng tác quản lý tài

chính tại Cơng ty Cổ phần bê tông xây dựng Hà Nội.

Đỗ Thị Thùy Dung

Quản lý kinh tế - K49


Luận văn tốt nghiệp

CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ TÀI CHÍNH
VÀ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH
1.1 Tổng quan về tài chính doanh nghiệp
1.1.1 Khái niệm tài chính doanh nghiệp
Tài chính doanh nghiệp là hệ thống những quan hệ kinh tế biểu hiện dưới
hình thái giá trị phát sinh trong quá trình hình thành và sử dụng các quỹ tiền
tệ của doanh nghiệp, phục vụ cho nhu cầu sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp và các nhu cầu chung của xã hội.
Các quan hệ kinh tế biểu hiện dưới hình thái giá trị phát sinh trong quá
trình hình thành và sử dụng các quỹ tiền tệ bao gồm:
 Các quan hệ kinh tế giữa doanh nghiệp với nhà nước
Mối quan hệ này phát sinh khi doanh nghiệp thực hiện nghĩa vụ đóng thuế
đối với nhà nước và khi nhà nước đầu tư vốn vào doanh nghiệp.
 Các quan hệ kinh tế giữa doanh nghiệp với thị trường tài chính
Quan hệ này phát sinh khi doanh nghiệp tìm kiếm các nguồn tài trợ ngắn
hạn (thị trường tiền tệ), và dài hạn (thị trường vốn) để đáp ứng nhu cầu về vốn
của mình. Khi nhận được vốn vay, doanh nghiệp lại có nghĩa vụ trả lãi vay và
vốn vay, trả lãi cổ phần cho các nhà tài trợ trong một khoảng thời gian nhất
định. Ngồi ra các doanh nghiệp cũng có thể gửi tiền vào ngân hàng, đầu tư
chứng khoán bằng số tiền chưa sử dụng.

 Quan hệ giữa doanh nghiệp với các thị trường khác
Quan hệ này nảy sinh khi doanh nghiệp tiến hành mua sắm máy móc thiết
bị, nguyên vật liệu, nhà xưởng, tìm kiếm lao động...trên thị trường hàng hóa
dịch vụ, thị trường lao động...
Đỗ Thị Thùy Dung

1

Quản lý kinh tế - K49


Luận văn tốt nghiệp
Ngồi ra quan hệ tài chính cịn nảy sinh trong các quan hệ xã hội của
doanh nghiệp như tài trợ cho các tổ chức xã hội, các quỹ từ thiện, các hoạt
động thể thao, văn hóa...
 Quan hệ trong nội bộ doanh nghiệp
Đây là mối quan hệ kinh tế giữa bộ phận sản xuất-kinh doanh, giữa cổ
đông và người quản lý, giữa cổ đông và chủ nợ, giữa quyền sử dụng vốn và
quyền sở hữu vốn. Các quan hệ giữa các bộ phận trong doanh nghiệp như:
phân phối lợi nhuận sau thuế, thanh toán giữa các bộ phận trong doanh
nghiệp, hình thành và sử dụng các quỹ trong doanh nghiệp.
1.1.2. Cơ sở hình thành và phát triển các quan hệ tài chính trong doanh nghiệp.
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp cần có các yếu
tố cần thiết như tư liệu lao động, đối tượng lao động, sức lao động đòi hỏi
doanh nghiệp phải có một lượng vốn nhất định. Muốn vậy doanh nghiệp phải
hình thành và sử dụng các quỹ tiền tệ. Quá trình hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp là quá trình hình thành, phân phối và sử dụng các quỹ tiền tệ
của doanh nghiệp. Trong q trình đó các luồng tiền tệ sẽ được phát sinh và
hình thành gắn với hoạt động đầu tư và kinh doanh thường xuyên của doanh
nghiệp. Các luồng tiền tệ bao gồm các luổng tiền tệ đi vào và các luồng tiền tệ

đi ra của doanh nghiệp, tạo thành sự vận động của các luồng tài chính của
doanh nghiệp. Bên trong q trình tạo lập, phân phối và sử dụng các quỹ tiền
tệ của doanh nghiệp là các quan hệ kinh tế hay quan hệ tài chính. Nói cách
khác, các quan hệ tài chính được phát sinh trong quá trình trao đổi của doanh
nghiệp với thị trường hàng hóa dịch vụ đầu vào và thị trường phân phối, tiêu
thụ hàng hóa dịch vụ đầu ra.
1.1.3. Vai trị của tài chính doanh nghiệp đối với doanh nghiệp
Tài chính doanh nghiệp có vai trị to lớn đối với các doanh nghiệp biểu
hiện trên các mặt sau:
Đỗ Thị Thùy Dung

2

Quản lý kinh tế - K49


Luận văn tốt nghiệp
 Một là: Huy động và đảm bảo đầu tư và kịp thời vốn cho hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp.
Để thực hiện mọi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trước hết phải
có một yếu tố tiền đề đó là vốn kinh doanh. Vai trị của tài chính doanh
nghiệp trước hết thể hiện ở việc xác định đúng đắn nhu cầu vốn cần thiết cho
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong từng thời kỳ. Tiếp đó phải lựa
chọn các hình thức huy động vốn thích hợp đáp ứng kịp thời các nhu cầu về
vốn để hoạt động của các doanh nghiệp được thực hiện một cách nhịp nhàng
liên tục với chi phí huy động vốn thấp nhất.
 Hai là: Tổ chức và sử dụng vốn tiết kiệm và hiệu quả.
Việc sử dụng vốn tiết kiệm và hiệu quả được coi là điều kiện để đảm bảo
yêu cầu của hạch toán kinh tế, là điều kiện sống cịn đối với mọi doanh
nghiệp. Tài chính doanh nghiệp có vai trị quan trọng đối với việc đánh giá và

lựa chọn phương án đầu tư tối ưu, huy động tối đa số vốn hiện có vào hoạt
động sản xuất kinh doanh, phân bổ hợp lý các nguồn vốn, sử dụng các biện
pháp để tăng nhanh vòng quay của vốn, nâng cao khả năng sinh lời của vốn
kinh doanh.
Vai trò này của tài chính doanh nghiệp được thể hiện ở chỗ khi phân phối
số vốn huy động được cho các hoạt động đầu tư bao giờ cũng gắn với việc
phân tích đánh giá hiệu quả đầu tư một cách thận trọng, lựa chọn các phương
án đầu tư một cách khoa học. Việc đầu tư bao giờ cũng theo nguyên tắc thận
trọng, đảm bảo an toàn về vốn và mang lại hiệu quả một cách cao nhất.
 Ba là: tài chính doanh nghiệp có vai trị địn bẩy, kích thích và điều tiết
sản xuất kinh doanh.
Vai trị kích thích và điều tiết của tài chính doanh nghiệp được thể hiện
đậm nét ở việc tạo ra sức mua hợp lý để thu hút vốn đầu tư, lao động vật tư,
Đỗ Thị Thùy Dung

3

Quản lý kinh tế - K49


Luận văn tốt nghiệp
dịch vụ đồng thời cũng phải xác định giá bán hợp lý khi phát hành cổ phiếu,
bán hàng hóa dịch vụ. Việc xác định giá bán, giá mua hợp lý sẽ có tác dụng
tích cực đến hoạt động sản xuất kinh doanh, vốn được quay vòng nhanh, hệ số
sinh lời lớn.
Khả năng kích thích hoặc điều tiết vốn trong doanh nghiệp cũng có thể
phát huy tác dụng ngay trong q trình điều hành sản xuất thơng qua các hoạt
động phân phối thu nhập giữa các hội viên góp vốn kinh doanh, phân phối
quỹ tiền lương, thực hiện các hoạt động kinh tế về mua bán hàng hóa và thanh
tốn với bạn hàng.

 Bốn là: tài chính doanh nghiệp là công cụ để giám sát và kiểm tra chặt
chẽ các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Tình hình tài chính của doanh nghiệp là tấm gương trung thực nhất phản
ánh mọi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Thơng qua các chỉ tiêu tài
chính như hệ số nợ, hiệu suất và hiệu quả sử dụng vốn, cơ cấu thành phần
vốn,..các nhà quản lý có thể phát hiện kịp thời các vướng mắc tồn tại và đưa
ra được những quyết định điều chỉnh kịp thời để hoạt động kinh doanh diễn ra
theo các mục tiêu đã định.
Để phát huy tốt vai trò này đòi hỏi các doanh nghiệp phải tổ chức tốt cơng
tác hạch tốn, xây dựng các chỉ tiêu tài chính thích hợp, duy trì nề nếp, chế độ
phân tích kế tốn của doanh nghiệp.
1.1.4. Các chỉ tiêu tài chính cơ bản trong tài chính doanh nghiệp
1.1.4.1. Nhóm chỉ tiêu về khả năng thanh toán
Khả năng thanh toán của doanh nghiệp phản ánh mối quan hệ tài chính
giữa các khoản có khả năng thanh tốn trong kỳ với các khoản phải thanh
toán trong kỳ.
Đỗ Thị Thùy Dung

4

Quản lý kinh tế - K49


Luận văn tốt nghiệp
Nhóm chỉ tiêu này bao gồm các chỉ tiêu chủ yếu sau:
 Hệ số thanh toán ngắn hạn =
 Hệ số thanh toán nhanh =
 Hệ số thanh toán tức thời =
Nợ đến hạn bao gồm các khoản nợ ngắn hạn, trung và dài hạn( nợ phải trả)
đến hạn trả tiền.

1.1.4.2. Nhóm chỉ tiêu về cơ cấu tài chính
 Hệ số nợ tổng tài sản =
 Hệ số nợ vốn cổ phần =
 Hệ số khả năng thanh toán lãi vay =
 Hệ số cơ cấu tài sản =
 Hệ số cơ cấu nguồn vốn =
1.1.4.3. Nhóm chỉ tiêu về năng lực hoạt động
 Vòng quay hàng tồn kho =
 Vòng quay vốn lưu động =
 Hiệu suất sử dụng TSCĐ =
 Hiệu suất sử dụng tổng tài sản =
 Kỳ thu tiền bình qn =
1.1.4.4. Nhóm chỉ tiêu về lợi nhuận và phân phối lợi nhuận
* Nhóm chỉ tiêu về khả năng sinh lợi
 Hệ số sinh lợi doanh thu =
 Hệ số sinh lợi của tài sản(ROA) =
 Hệ số sinh lợi vốn chủ sở hữu ( ROE) =
* Nhóm chỉ tiêu về phân phối lợi nhuận
Đỗ Thị Thùy Dung

5

Quản lý kinh tế - K49


Luận văn tốt nghiệp
 Thu nhập cổ phiếu =
 Cổ tức =
 Tỷ lệ trả cổ tức = =
( Nguồn: trang 77-79 sách tài chính doanh nghiệp-ĐHKTQD)

1.2. Nội dung của quản lý tài chính
1.2.1. Bản chất của quản lý tài chính
Quản lý tài chính là sự tác động của nhà quản lý tới các hoạt động tài
chính của doanh nghiệp thơng qua cơ chế quản lý tài chính. Cơ chế quản lý tài
chính là tổng thể các phương pháp, hình thức công cụ được vận dụng để quản
lý các hoạt động tài chính của doanh nghiệp trong những hồn cảnh cụ thể
nhằm đạt được những mục tiêu nhất định.
Các nhà quản lý sẽ sử dụng các thông tin phản ánh tình hình tài chính của
một doanh nghiệp, phân tích các điểm mạnh điểm yếu của nó để lập kế hoạch
kinh doanh, kế hoạch sử dụng nguồn tài chính, tài sản cố định, kế hoạch nhân
công trong tương lai..Kết quả của quản lý tài chính thể hiện cụ thể ở việc đảm
bảo đủ nguồn tài chính cho tổ chức với sự hợp lý giữa nguồn tài chính dài hạn
và ngắn hạn, đảm bảo khả năng thanh toán, đảm bảo huy động vốn với chi phí
thấp, đảm bảo nguồn vốn huy động được sử dụng tiết kiệm và hiệu quả.
1.2.2. Một số nội dung cơ bản trong quản lý tài chính
1.2.2.1. Phân tích tài chính
a. Khái niệm: Phân tích tài chính thực chất là một q trình mà nhà
quản lý tài chính sử dụng các phương pháp và công cụ để thu thập và xử lý
các thơng tin kế tốn và các thông tin khác trong quản lý doanh nghiệp, nhằm
đánh giá tình hình tài chính, khả năng tiềm lực của doanh nghiệp, giúp người
sử dụng thông tin đưa ra các quyết định tài chính, quyết định quản lý phù hợp.
Đỗ Thị Thùy Dung

6

Quản lý kinh tế - K49


Luận văn tốt nghiệp
b. Trình tự các bước tiến hành phân tích tài chính doanh nghiệp

Bước 1: Thu thập thơng tin.
Nhà phân tích sẽ sử dụng mọi nguồn thơng tin phản ánh thực trạng hoạt
động tài chính doanh nghiệp trong đó các thơng tin kế tốn phản ánh trong
báo cáo tài chính là một nguồn thơng tin đặc biệt quan trọng.
Bước 2: Xử lý thơng tin.
Đây là q trình sắp xếp các thông tin theo các mục tiêu nhất định nhằm
tính tốn, so sánh, giải thích, đánh giá, xác định nguyên nhân của các kết quả
đã đạt được phục vụ cho q trình dự đốn và quyết định.
Bước 3: Dự đốn và quyết định
Thu thập và xử lý thơng tin nhằm chuẩn bị những tiền đề cho người sử
dụng thông tin dự đoán nhu cầu và đưa ra các quyết định tài chính.
c. Phương pháp phân tích tài chính
Về lý thuyết có nhiều phương pháp phân tích tài chính nhưng trên thực
tế người ta hay dùng phương pháp so sánh và phương pháp tỷ lệ.
d. Nội dung của phân tích tài chính doanh nghiệp
- Phân tích khái qt tình hình tài sản và nguồn vốn, tình hình thu chi
trong doanh nghiệp.
+ Diễn biến nguồn vốn, sử dụng tài sản, luồng tiền vào ra trong doanh
nghiệp.
+ Tình hình vốn lưu động và nhu cầu vốn lưu động.
+ Kết cấu vốn và kết cấu tài sản.
+ Các chỉ tiêu trung gian tài chính trong báo cáo kết quả kinh doanh.
- Phân tích các nhóm chỉ tiêu đặc trưng tài chính doanh nghiệp.
Đỗ Thị Thùy Dung

7

Quản lý kinh tế - K49



Luận văn tốt nghiệp
1.2.2.2. Hoạch định tài chính
a. Khái niệm
Lập kế hoạch tài chính thực chất là dự tốn các khoản thu- chi của ngân
sách, trên cơ sở đó lựa chọn các phương án hoạt động tài chính cho tương lai
của tổ chức và làm cơ sở để kiểm soát các bộ phận trong tổ chức.
b. Căn cứ lập kế hoạch tài chính:
Lập kế hoạch tài chính trước hết phải dựa vào mục tiêu hoạt động sản xuất
kinh doanh của tổ chức để đảm bảo cho công tác lập dự toán theo sát mục tiêu
đề ra, phân bổ và sử dụng ngân sách có trọng tâm, trọng điểm và đảm bảo yêu
cầu tiết kiệm và hiệu quả nhất
Lập kế hoạch tài chính cịn phải dựa vào tình hình, kết quả phân tích các
kế hoạch dự tốn tài chính trong thời gian qua, dựa vào diễn biến và xu hướng
của thị trường, sự phát triển của khoa học công nghệ, những chính sách kinh
tế xã hội của nhà nước, những thơng tin kinh tế quan trọng trong nước và
nước ngồi có ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của tổ chức trong hiện tại
và tương lai.
Lập kế hoạch tài chính dựa trên những chính sách, chế độ, tiêu chuẩn định mức
thu-chi để xác định khả năng , mức độ, lĩnh vực cần phải khai thác, động viên
nguồn thu đồng thời xác định được nhu cầu, lĩnh vực cần phải phân phối đầu tư.
c. Hệ thống các kế hoạch tài chính như: ngân sách sản xuất, ngân sách mua
sắm, ngân sách bán hàng, ngân sách quản lý, ngân sách tài chính, ngân sách
trang bị.
1.2.2.3. Kiểm tra tài chính
a. Đặc điểm của kiểm tra tài chính
Kiểm tra tài chính là kiểm tra bằng đồng tiền trong lĩnh vực phân phối của
nguồn tài chính để tạo lập và sử dụng các quỹ tiền tệ. Thông qua sự chu
Đỗ Thị Thùy Dung

8


Quản lý kinh tế - K49


Luận văn tốt nghiệp
chuyển thực tế của tiền tệ, kiểm tra thực hiện chức năng giám đốc của tài
chính trong quá trình vận động và sử dụng các nguồn tài chính theo các mục
đích đã định.
Kiểm tra tài chính là kiểm tra bằng đồng tiền thông qua các chỉ tiêu tài
chính. Kiểm tra tài chính bao trùm lên tất cả các mặt, các lĩnh vực trong hoạt
động kinh tế tài chính. Do vậy thơng qua hoạt động này cho phép ngăn ngừa
và xử lý những đột biến xấu diễn ra trong quá trình hoạt động sản xuất kinh
doanh, trong việc thực hiện các chính sách, chế độ quản lý và tn thủ kỷ luật
tài chính. Thơng qua phân tích đánh giá các chỉ tiêu tài chính sẽ phát hiện kịp
thời những tồn tại trong kinh doanh để nhanh chóng đưa ra các quyết định
điều chỉnh phù hợp với đòi hỏi của thị trường, khai thác tiềm năng của tổ
chức, bảo toàn và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, xây dựng các dự án kinh tế
và ra quyết định tài chính. Kiểm tra tài chính trong tổ chức cịn giúp đảm bảo
quyền lợi hợp pháp của các thành viên trong tổ chức.
b.Ngun tắc kiểm tra tài chính
Cơng tác kiểm tra tài chính được thực hiện trên cơ sở tuân thủ hiến pháp
và pháp luật.
Kiểm tra phải thực hiện một cách chính xác, cơng khai và được tiến hành
thường xun. Mọi cá nhân, phòng ban đều được phổ biến kế hoạch và các
kết quả kiểm tra tài chính.
Cơng tác kiểm tra tài chính của Cơng ty có hai mục tiêu trọng yếu cần
đảm bảo là hiệu lực và hiệu quả
c. Bản chất kiểm tra tài chính của Cơng ty:
- Bộ phận tài chính của Cơng ty tiến hành kiểm tra tiến độ huy động vốn và
nguồn khai thác vốn, đối chiếu với kế hoạch tài chính mà Cơng ty đã đặt ra.

- Kiểm tra quá trình phân phối các nguồn tài chính của Cơng ty, so sánh
Đỗ Thị Thùy Dung

9

Quản lý kinh tế - K49


Luận văn tốt nghiệp
xem có đảm bảo như kế hoạch và có khách quan hay khơng.
- Tiến hành kiểm tra thơng qua việc phân tích các chỉ tiêu trong báo cáo
tài chính của Cơng ty.
- Kiểm tra tài chính phải đảm bảo tính tồn diện, tức là tiến hành kiểm
tra mọi mặt, mọi lĩnh vực, kiểm tra mọi khâu, mọi cơng đoạn của q trình
quản lý của Cơng ty.
d. Nội dung của kiểm tra tài chính
- Kiểm tra trước khi thực hiện kế hoạch tài chính: là loại kiểm tra được
tiến hành trước khi xây dựng, xét duyệt, quyết định dự tốn ngân sách của tổ
chức, khi phân tích tài chính và lập kế hoạch tài chính.
- Kiểm tra thường xuyên việc thực hiện các kế hoạch tài chính đã định.
Thực chất là kiểm tra ngay trong các hoạt động tài chính, ngay trong các
nghiệp vụ tài chính phát sinh, trên cơ sở đó thúc đẩy hồn thành các kế hoạch
tài chính, bảo tồn, phát triển và sử dụng nguồn vốn có hiệu quả.
- Kiểm tra sau khi thực hiện kế hoạch tài chính: là loại kiểm tra được tiến
hành ngay sau khi kết thúc giai đoạn thực hiện các kế hoạch tài chính. Mục đích
kiểm tra ở giai đoạn này là xác định tính đúng đắn hợp lý, xác thực của hoạt động
tài chính cũng như các số liệu, tài liệu được đưa ra trong sổ sách, bảng biểu.
1.2.2.4. Quản lý vốn luân chuyển
Trong nội dung của quản lý tài chính, quản lý sử dụng vốn là khâu quan
trọng nhất quyết định đến sự tăng trưởng hay suy thoái của một tổ chức. Quản

lý sử dụng vốn bao gồm nhiều khâu như: xác định nhu cầu vốn, đầu tư, sử
dụng, bảo toàn vốn phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
Vốn kinh doanh của một tổ chức là biểu hiện bằng tiền của tồn bộ tài
sản hữu hình hoặc vơ hình được đầu tư vào doanh nghiệp. Trong nền kinh tế
thị trường nếu phân theo công dụng kinh tế thì vốn kinh doanh của tổ chức
bao gồm 3 thành phần là : vốn cố định, vốn lưu động, vốn đầu tư tài chính.
Đỗ Thị Thùy Dung

10

Quản lý kinh tế - K49


Luận văn tốt nghiệp
a. Quản lý vốn cố định
Vốn cố định là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản cố định của tổ
chức. Tài sản cố định của doanh nghiệp là những tài sản có giá trị lớn, thời
gian sử dụng dài, có chức năng là tư liệu lao động.
Tài sản cố định hữu hình là những tài sản có hình thái vật chất cụ thể
như nhà xưởng, máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải..trực tiếp hay gián tiếp
phục vụ cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Tài sản cố định vơ hình là những tài sản có hình thái vật chất cụ thể như
chi phí để mua bằng phát minh sáng chế, bản quyền tác giả..
Đặc điểm của TSCĐ: trong quá trình sản xuất kinh doanh, TSCĐ khơng
thay đổi hình thái hiện vật nhưng năng lực sản xuất của chúng giảm dần. Đó
chính là chúng bị hao mịn. Có 2 loại hao mịn là hao mịn hữu hình và hao
mịn vơ hình. Hao mịn hữu hình liên quan đến việc giảm giá trị sử dụng của
TSCĐ, hao mịn vơ hình liên quan đến việc mất giá của TSCĐ.
Từ đặc điểm vận động của TSCĐ quyết định đặc điểm vận động của vốn
cố định.

- Vốn cố định tham gia nhiều chu kỳ sản xuất sản phẩm và chuyển dần
từng phần vào giá thành sản phẩm tương ứng với phần hao mòn TSCĐ.
- Vốn cố định được thu hồi dần từng phần tương ứng phần hao mòn
TSCĐ , đến khi TSCĐ hết thời gian sử dụng , giá trị của nó thu hồi về đủ thì
vốn cố định mới hồn thành một vịng ln chuyển.
Những đặc điểm ln chuyển này đã chi phối phương thức bù đắp và
phương thức quản lý vốn cố định. Vốn cố định được bù đắp bằng khấu hao
tức là trích lại phần giá trị hao mịn của TSCĐ. Tiền trích đó được hình thành
quỹ khấu hao. Quỹ này dùng để duy trì năng lực sản xuất bình thường của
TSCĐ và dùng để tái sản xuất toàn bộ TSCĐ.
Đỗ Thị Thùy Dung

11

Quản lý kinh tế - K49


Luận văn tốt nghiệp
Quản lý vốn cố định luôn phải gắn liền với việc quản lý hình thái hiện
vật của nó là các TSCĐ của doanh nghiệp. Nói cách khác, quản lý vốn cố
định bao gồm cả quản lý về giá trị và quản lý về hiện vật.
- Quản lý về mặt giá trị vốn cố định là quản lý quỹ khấu hao. Để quản lý tốt
quỹ khấu hao cần phải đánh giá và đánh giá lại TSCĐ một cách thường xuyên,
chính xác tạo cơ sở xác định mức khấu hao hợp lý. Phương pháp khấu hao phải
được lựa chọn sao cho đảm bảo thu hồi vốn nhanh, bảo toàn được vốn.
Trong quá trình sử dụng do chịu tác động của nhiều nguyên nhân khác
nhau giá trị của TSCĐ bị hao mòn. Để bù đằp phần giá trị bị hao mịn đó,
Doanh nghiệp phải chuyển dần phần giá trị hao mòn vào giá trị sản phẩm gọi
là khấu hao TSCĐ.Thực chất của việc khấu hao TSCĐ là thu hồi lại VCĐ mà
doanh nghiệp đã đầu tư.Lập kế hoach khấu hao TSCĐ hàng năm là một nội

dung quan trọng để quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng VCĐ của doanh
nghiệp, thơng qua kế hoạch khấu hao doanh nghiệp có thể thấy nhu cầu tăng,
giảm vốn cố định trong năm kế hoach, khả năng nguồn tài chính để đáp ứng
các nhu cầu đó.
Trình tự và nội dung việc lập kế hoạch khấu hao TSCĐ của doanh
nghiệp thường bao gồm những vấn đề chủ yếu sau:
- Xác định phạm vi TSCĐ phải tính khấu hao và tổng nguyên giá
TSCĐ phải tính khấu hao.
- Xác định giá trị TSCĐ bình quân tăng, giảm trong kỳ kế hoạch và
nguyên giá bình quân TSCĐ phải trích khấu hao trong kỳ.
Ý nghĩa:
- Là biện pháp bảo toàn VCĐ bằng cách khấu hao,sau khi TSCĐ hết hạn sủ
dụng thì số tiền khấu hao thu được có thể đủ để mua sắm TSCĐ khác thay thế.
- Tạo thành nguồn vốn đầu tư mới để thay đổi thiết bị công nghệ.
Đỗ Thị Thùy Dung

12

Quản lý kinh tế - K49


Luận văn tốt nghiệp
Quản lý về mặt hiện vật của vốn cố định là quản lý TSCĐ. Để quản lý tốt
TSCĐ cần phân loại TSCĐ theo các tiêu thức khác nhau (mục đích sử dụng,
cơng dụng kinh tế, hình thái biểu hiện, theo tình hình sử dụng) từ đó xác định
trọng tâm của cơng tác quản lý.
Bảo tồn vốn cố định về mặt hiện vật là không chỉ giữ nguyên hình thái
vật chất mà phải duy trì năng lực sản xuất ban đầu của nó. Điều đó địi hỏi
trong q trình sử dụng doanh nghiệp phải quản lý chặt chẽ, không làm mất
TSCĐ thực hiện đúng quy chế bảo dưỡng nhằm duy trì và nâng cao năng lực

hoạt động của TSCĐ, không để tài sản hư hỏng trước thời gian quy định.
Bảo toàn vốn cố định về mặt giá trị là phải duy trì sức mua của vốn cố
định ở thời điểm hiện tại so với thời điểm bỏ vốn đầu tư ban đầu, bất kể sự
biến động giá cả, tỷ giá hối đối, tiến bộ KH-KT. Để bảo tồn và phát triển
vốn cố định của doanh nghiệp cần đánh giá đúng đắn các ngun nhân dẫn
đến tình trạng khơng được bảo tồn vốn để có biện pháp xử lý đúng như phải
đánh giá đúng giá trị của TSCĐ để trích đủ, trích đúng chi phí khấu hao,
khơng để mất vốn, hạn chế ảnh hưởng của hao mịn vơ hình, chú trọng đổi
mới trang thiết bị, thực hiện chế độ bảo dưỡng sửa chữa, thực hiện biện pháp
đề phòng rủi ro trong kinh doanh. Một trong các biện pháp chủ yếu để bảo
toàn, phát triển vốn cố định là sử dụng có hiệu quả vốn cố định.
Biện pháp quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng TCSĐ
VCĐ thể hiện qua giá trị của TSCĐ chiếm một tỉ trọng khá lớn trong cơ
cấu vốn của doanh nghiệp,chi phí khấu hao TSCĐ được tình vào chi phí kinh
doanh và giá thành sản phẩm.Do đó nếu sử dụng tốt TSCĐ cho kinh doanh
không những doanh nghiệp thu hồi được nhanh VCĐ mà còn làm giảm giá
thành sản phẩm, tạo điều kiện tăng doanh thu và lợi nhuận.
Một số biện pháp năng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ:
Đỗ Thị Thùy Dung

13

Quản lý kinh tế - K49


Luận văn tốt nghiệp


Chọn hướng đầu tư cho TSCĐ: cơ cấu VCĐ phù hợp với đặc điểm kinh


tế, kỹ thuật của ngành và của doanh nghiệp.


Sử dụng ngay TSCĐ khi mua về: nhằm để tránh bị hao mòn, đặc biệt là

hao mịn vơ hình.


Nâng cao trình độ sử dụng TSCĐ cả về mặt thời gian và công suất.



Thực hiện tốt chế độ bảo dưỡng và sửa chữa TSCĐ



Thanh lý kịp thời những TSCĐ dư thừa hoặc khơng cịn sử dụng được

để thu hồi VCĐ dùng cho việc đầu tư mới.


Cải tiến,hiện đại hố máy móc, thiết bị



Thực hiện các biện pháp phòng ngừa rủi ro trong kinh doanh để hạn

chế tổn thât VCĐ do các nguyên nhân khách quan như mua bảo hiểm tài sản,
lập quỹ dự phịng tài chính ...
Để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định có thể dùng một số chỉ tiêu

- Hiệu suất sử dụng VCĐ =
Chỉ tiêu này phản ánh 1 đồng vốn cố định tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu.
- Tỷ suất lợi nhuận VCĐ =
Chỉ tiêu này phản ánh 1 đồng vốn cố định tạo ra bao nhiêu đồng lợi
nhuận,
- Hệ số hao mòn TSCĐ =
Chỉ tiêu này phản ánh mức độ hao mòn của TSCĐ trong doanh nghiệp
so với thời điểm đầu tư ban đầu.
- Hệ số trang bị TSCĐ =
(Nguồn: Lý thuyết tài chính tiền tệ - PGS.TS Nguyễn Đăng Dờn)

Việc nâng cao hiệu suất sử dụng TSCĐ có ý nghĩa to lớn về kinh tế tài
Đỗ Thị Thùy Dung

14

Quản lý kinh tế - K49


Luận văn tốt nghiệp
chính. Nó giúp doanh nghiệp tăng được khối lượng sản phẩm doanh nghiệp
sản xuất ra . tránh được hao mịn vơ hình, hạ giá thành đơn vị sản phẩm từ đó
tăng doanh lợi. Để nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ thì phải áp dụng các
biện pháp nâng cao hiệu suất sử dụng TSCĐ, nâng cao chất lượng quản lý
vốn cố định, bồi dưỡng nâng cao tay nghề cho công nhân.
b. Quản lý vốn lưu động
Vốn lưu động là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản lưu động của
doanh nghiệp phục vụ cho quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. TSLĐ chia làm 2 loại:
TSLĐ sản xuất (nguyên vật liệu, bán thành phẩm, sản phẩm dở dang..)

TSLĐ lưu thông (thành phẩm chờ tiêu thụ, các loại vốn bằng tiền, vốn
trong thanh toán)
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, TSLĐ sản xuất và TSLĐ lưu
thơng ln vận động thay thế chuyển hóa lẫn nhau đảm bảo cho quá trình sản
xuất tiến hành liên tục. TSLĐ tham gia vào từng chu kỳ sản xuất, bị tiêu dùng
hoàn toàn trong việc chế tạo sản phẩm và khơng giữ ngun hình thái vật chất
ban đầu. Đặc điểm vủa TSLĐ đã chi phối đặc điểm của vốn lưu động. Vốn
lưu động được chuyển một lần toàn bộ giá trị vào giá thành sản phẩm mới
được tạo ra, được thu hồi một lần toàn bộ sau khi bán hàng thu tiền về và sau
đó kết thúc vịng tuần hoàn của vốn.
Đặc điểm phương thức vận động của TSLĐ và phương thức chuyển dịch
giá trị của VLĐ đã ảnh hưởng và chi phối đến công tác quản lý VLĐ. Muốn
quản lý tốt VLĐ thì phải quản lý trên tất cả các hình thái biểu hiện của vốn.
Để quản lý, sử dụng vốn có hiệu quả thì phải tiến hành phân loại vốn ngắn
hạn theo các tiêu thức khác nhau.
- Phân loại theo vai trò của vốn ngắn hạn trong sản xuất kinh doanh bao
Đỗ Thị Thùy Dung

15

Quản lý kinh tế - K49


Luận văn tốt nghiệp
gồm: vốn ngắn hạn dự trữ, vốn ngắn hạn khâu sản xuất, vốn ngắn hạn khâu
lưu thông.
- Phân loại theo hình thái biểu hiện: vốn vật tư hàng hóa, vốn bằng tiền.
- Phân loại theo quan hệ sở hữu hoặc nguồn hình thành.
Hiệu quả sử dụng VLĐ có thể được đánh giá qua một số chỉ tiêu:
- Chỉ tiêu tốc độ luân chuyển vốn

Số lần luân chuyển =
- Chỉ tiêu xác định kỳ luân chuyển
Kỳ luân chuyển =
- Chỉ tiêu mức doanh lợi VLĐ
=
( Nguồn: Lý thuyết tài chính tiền tệ - PGS.TS Nguyễn Đăng Dờn)
Việc tăng tốc độ luân chuyển vốn có ý nghĩa to lớn về mặt kinh tế và tài
chính: tăng khối lượng sản xuất ra, tiết kiệm vốn, hạ giá thành đơn vị sản
phẩm và tăng doanh lợi.
Đối với doanh nghiệp, muốn nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ cần thực
hiện các biện pháp sau:
- Xác định đúng đắn nhu cầu VLĐ cần thiết để đảm bảo cho hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được tiến hành liên tục, tiết kiệm. Việc
xác định đúng đắn nhu cầu VLĐ giúp doanh nghiệp tránh tình trạng ứ đọng
vốn, sử dụng vốn hợp lý và tiết kiệm, đáp ứng yêu cầu sản xuất kinh doanh,
không gây căng thẳng giả tạo về nhu cầu vốn doanh nghiệp và là căn cứ quan
trọng cho việc xác định nguồn tài trợ cho nhu cầu VLĐ cho doanh nghiệp.
- Đẩy nhanh tốc độ lưu chuyển vốn ở mọi khâu của quá trình sản xuất và
tiêu thụ. Ở khâu dự trữ nếu mức dự trữ tồn kho hợp lý sẽ giúp doanh nghiệp
không bị gián đoạn sản xuất. Ở khâu sản xuất áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật
rút ngắn chu kỳ sản xuất, hợp lý hóa dây chuyền công nghệ. Ở khâu tiêu thụ lựa
Đỗ Thị Thùy Dung

16

Quản lý kinh tế - K49




×