Tải bản đầy đủ (.docx) (62 trang)

Luận văn tốt nghiệp đánh giá và các kiến nghị nhằm hoàn thiện cơ cấu tổ chức công ty cổ phần đầu tư và xây dựng số 1 hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (390.34 KB, 62 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp

1

GVHD: Th.S Nguyễn Vân Điềm

LỜI MỞ ĐẦU
Trong giai đoạn phát triển hiện nay, đặc biệt là khi nước ta đã gia nhập
WTO để có thể tồn tại và đứng vững trong một nền kinh tế thị trường mà
đặc trưng cảu nó là sự cạnh tranh thì mỗi doanh nghiệp cần phải xác định
đúng mục tiêu, hướng đi, chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp mình. Cơ
cấu tổ chức bộ máy quản lý chính là cơng cụ quan trọng để thực hiện chiến
lược kinh doanh của doanh nghiệp. Để đạt đươc hiệu quả trong hoạt động
sản xuất kinh doanh, ngay từ đầu doanh nghiệp cần phải xây dựng cho
daonh nghiệp mình một cơ cấu tổ chức hợp lý để khai thác được các nguồn
lực trong tổ chức một cách hiệu quả.Việc thiết kế cơ cấu tổ chức phù hợp sẽ
tạo điều kiện thuận lợi cho tổ chức nâng cao hiệu quả hoạt động và khả năng
cạnh tranh. Đặc biệt là đối với công ty Cổ phần đầu tư và xây dựng và số 1
Hà Nội thì việc thiết kế một bộ máy cơ cấu tổ chức quản lý hợp lý vào lúc
này là rất quan trọng. Năm 2007 vừa qua là năm công ty bắt đầu đi vào hoạt
động với hình thức là cơng ty cổ phần. Trong q trình thực tập tại cơng ty,
quan sát hiệu quả cuả cơ cấu tổ chức mới em đã quyết định lựa chon đề tài “
Đánh giá và các kiến nghị nhằm hồn thiện cơ cấu tổ chức cơng ty cổ phần
đầu tư và xây dựng số 1 Hà Nội”
Kết cấu chuyên đề gồm 3 phần:
Phần một: Một số vấn đề lý luận về cơ cấu tổ chức
Phần hai: Thực trạng cơ cấu tổ chức quan rlý công ty cổ phần đầu
tư và xây dựng số 1 Hà Nội
Phần ba: Các kiến nghị nhằm hoàn thiện cơ cấu tổ chức quản công
ty cổ phần đầu tư xây dựng số 1 Hà Nội


Trịnh Thị Hồng Minh

Lớp QTNL 46A


Chuyên đề tốt nghiệp

2

GVHD: Th.S Nguyễn Vân Điềm

PHẦN I: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ CƠ CẤU TỔ CHỨC
1.Một số khái niệm cơ bản
1.1.Tổ chức
Tổ chức bao hàm một chỉnh thể hoạt động độc lập, có chính danh và tơn
chỉ mục đích hoạt động. Tổ chức có thể là một doanh nghiệp, một công ty
một cơ quan, một tổ chức, một ngành…
Có nhiều khái niệm khác nhau về tổ chức, mỗi khái niệm khác nhau
nhấn mạnh vào một khía cạnh khác nhau:
- Tổ chức là một tập hợp các cá nhân riêng lẻ tương tác lẫn nhau cùng
làm việc hướng tới những muc tiêu chung và mối quan hệ làm việc của họ
được xác định theo cơ cấu nhất định (giáo trình hành vi tổ chức)
Theo định nghĩa này thì tổ chức do con người tập hợp lại, nhấn mạnh
yếu tố con người trong tổ chức hơn là máy móc trang thiết bị, nhà xưởng .
Con người trong tổ chức cần phải làm việc hướng tới mục tiêu chung và
phối hợp những những hoạt động của họ để đạt được mục tiêu chung đó.
Tuy nhiên điều này khơng có nghĩa rằng tất cả mọi người trong tổ chức đều
có những mục tiêu và sự ưu tiên cho các mục tiêu giống nhau và không phải
tất cả mục tiêu đều rõ ràng đối với tất cả mọi người và mối quan hệ của con
người trong tổ chức được xác định theo cơ cấu nhất định

1.2. Cơ cấu tổ chức
Cơ cấu tổ chức doanh nghiệp khơng phải là cái gì. Ngược lại, nó là một
hiện tượng phức tạp. Về mặt này, và ảnh hưởng của người quản lý rất quan
trọng- Cơ cấu tổ chức là hệ thống các nhiệm vụ, mối quan hệ báo cáo và
quyền lực nhằm duy trì sự hoạt động của tổ chức (giáo trình hành vi tổ
chức)
Khi nói đến cơ cấu tổ chức của một doanh nghiệp, người ta cần phải xét
đến các vấn đề chủ yếu như: sự bố trí sắp xếp các bộ phận được chuyên môn
Trịnh Thị Hồng Minh

Lớp QTNL 46A


Chuyên đề tốt nghiệp

3

GVHD: Th.S Nguyễn Vân Điềm

hóa theo chức năng và phối hợp hoạt động con người trong tổ chức sao cho
các bộ phận đó phối hợp hoạt động nhịp nhàng, không chồng chéo, không
trùng lặp nhằm đạt mục tiêu đề ra..Cơ cấu tổ chức được thể hiẹn thông qua
sơ đồ cơ cấu tổ chức
Sơ đồ cơ cấu tổ chức thể hiện vị trí, mối quan hệ báo cáo quyền lực và
các kênh thơng tin chính thức trong tổ chức. Sơ đồ cơ cấu tổ chức cho biết
số cấp quản lý, cấp quyền lực tồn tại trong tổ chức. Trong các tổ chức hoạt
động SXKD nói chung và các doanh nghiệp nói riêng, cơ cấu tổ chức gồm
có cơ cấu bộ máy quản lý và cơ cấu tổ chức sản xuất, hai cơ cấu này có quan
hệ chặt chẽ với nhau hình thành nên cơ cấu cơ cấu tổ chức của một tổ chức
1.2.1. Cơ cấu tổ chức quản lý

Bộ máy quản lý là một tổ chức con trong một tổ chức vì nó là trung
tâm đầu não chỉ huy toàn bộ hoạt động của tổ chức, bộ máy quản lý thực
hiện chức năng quản lý. Để quản lý có hiệu quả hoạt động SXKD, người ta
đã tách chức năng quản lý ra khỏi chức năng sản xuất, trở thành chức năng
độc lập. Bộ máy quản lý thường được tổ chức theo các loại cơ cấu sau:


Các mơ hình cơ cấu tổ chức quản lý

- Cơ cấu theo trực tuyến:
Là cơ cấu giản đơn áp dụng cho các tổ chức có quy mơ nhỏ. Người lãnh
đạo phải chịu hoan ftàon trách nhiệm về kết quả công việc cảu người dưới
quyền, thuận lợi cho việc thực hiện chế độ thủ trưởng, tuy nhiên địi hỏi
người lãnh đạo phải có kiến thức toàn diện, tổng hợp. Nhược điểm của cơ
cấu này là hạn chế việc sử dụng các chuyên gia có trình độ cao theo chun
mơn
Sơ đồ 1: Sơ đồ cơ cấu theo trực tuyến
Người lãnh đạo
Trịnh Thị Hồng Minh

Lớp QTNL 46A


Chuyên đề tốt nghiệp

Người lãnh đạo tuyến 1

Các đối tượng quản lý

4


GVHD: Th.S Nguyễn Vân Điềm

Người lãnh đạo tuyến 1

Các đối tượng quản lý

Nguồn: Giáo trình Phân tích lao động xã hội TS. Trần Xuân Cầu
- Cơ cấu theo chức năng:
Trong cơ cấu này, vai trị của từng vị trí được bố trí theo chức năng
nhằm đạt được mục tiêu, nhiệm vụ chung. Quản lý của từng bộ phận chức
năng: sản xuất, bán hàng, tài chính, marketing…sẽ có nhiệm vụ báo cáo lại
với giám đốc - người chịu trách nhiêm phối hợp các hoạt động trong công ty
và cũng là người chịu trách nhiệm cuối cùng về kết quả hoạt động cuối cùng
của cơng ty. Lợi ích của cơ cấu chức năng là có sự chun mơn hóa sâu sắc
hơn, cho phép các thành viên tập trùng vào chuyên môn của họ hơn, hình
thành nên những người lãnh đạo chuyên mơn hóa chỉ đảm nhận một số chức
năng nhất định, tạo điều kiện tuyển dụng được các nhân viên với kỹ năng
phù hợp với từng bộ phận chức năng. Nhược điẻm của cơ cấu này là khơng
có hiệu quả trong các cơng ty có quy mơ lớn, khi hoạt động của công ty tăng
về quy mô, số lượng sản phẩm thì sự tập trung của người quản lý đối với
lĩnh vực chuyên môn của anh ta sẽ bị dàn mỏng, hơn nữa kiểu cơ cấu này
làm suy yếu chế độ thủ trưởng vì đối tượng quản lý phải chịu sự lãnh đạo
của nhiều thủ trưởng

Trịnh Thị Hồng Minh

Lớp QTNL 46A



Chuyên đề tốt nghiệp

5

GVHD: Th.S Nguyễn Vân Điềm

Sơ đồ 2: Sơ đồ cơ cấu theo chức năng:
Người lãnh đạo

Người lãnh đạo
chức năng A

Người lãnh đạo
chức năng B

Người lãnh đạo
chức năng C

Đối tượng quản lý 1

Đối tượng quản lý 2

Đối tượng quản lý 3

Nguồn: Giáo trình Phân tích lao động xã hội TS. Trần Xuân Cầu
- Cơ cấu theo trực tuyến - chức năng:
Là sự kế hợp của hai cơ cấu trên, mối liên hệ giữa cấp dưới và người
lãnh đạo là một đường thẳng, những bộ phận chức năng chỉ làm nhiệm vụ
chuẩn bị những lời chỉ dẫn trên, những lời khuyên và kiểm tra sự hoạt động
của cán bộ trực tuyến.Cơ cấu này đồi hỏi người lãnh đạo phải thường xuyên

giải quyết mối quan hệ giữa bộ phận trực tuyến với bộ phận chức năng

Trịnh Thị Hồng Minh

Lớp QTNL 46A


Chuyên đề tốt nghiệp

6

GVHD: Th.S Nguyễn Vân Điềm

Sơ đồ 3: Sơ đồ cơ cấu theo trực tuyến - chức năng:
Người lãnh đạo cấp 1

Người lãnh đạo
chức năng A

Người lãnh đạo
chức năng A

Người lãnh đạo
chức năng A

Người lãnh đạo cấp 2

Người lãnh đạo
chức năng A


Đối tượng quản lý 1

Người lãnh đạo
chức năng A

Đối tượng quản lý 2

Người lãnh đạo
chức năng A

Đối tượng quản lý 3

Nguồn: Giáo trình Phân tích lao động xã hội TS. Trần Xuân Cầu
- Cơ cấu trực tuyến - tham mưu
Đây là kiểu cơ cấu cho phép người lãnh đạo tận dụng được những tài
năng , chuyên môn của các chuyên gia, giảm bớt sự phức tạp của cơ cấu với
điều kiện người lãnh đạo phải tìm kiếm được các chuyên gia giỏi trong các
lĩnh vực. Người lãnh đạo ra mệnh lệnh và chịu hoàn toàn trách nhiệm đối
với người thừa hành trực tiếp và tham khảo ý kiến của các chuyên gia ở bộ
phận tham mưu giúp việc khi gặp vấn đề khó khă

Trịnh Thị Hồng Minh

Lớp QTNL 46A


Chuyên đề tốt nghiệp

7


GVHD: Th.S Nguyễn Vân Điềm

Sơ đồ 4: Sơ đồ cơ cấu thổ chức theo trực tuyến tham mưu
Người lãnh đạo

Tham mưu 1

Tham mưu 2

Tham mưu 3

Người lãnh đạo tuyến 1

Tham mưu 1

Tham mưu 2

Các đối tượng quản lý

Người lãnh đạo tuyến 2

Tham mưu 1

Tham mưu 2

Các đối tượng quản lý

Nguồn: Giáo trình Phân tích lao động xã hội TS. Trần Xuân Cầu
1.2.2. Cơ cấu tổ chức sản xuất
Cơ cấu tổ chức sản xuất gồm những bộ phận có quan hệ trực tiếp với

nhau nhằm thực hiện nhiệm vụ sản xuất. Trong một doanh nghiệp, đó là
những phân xưởng, các bộ phận sản xuất phối hợp với nhau trong quá trình
sản xuất
1.3. Các cấp độ của cơ cấu tổ chức
Cơ cấu tổ chức cơng ty phải gồm có 3 cấp độ như sau:
 Cấp độ cơ cấu vĩ mơ: là cách sắp xếp, tổ chức vị trí, vai trị của từng
cá nhân trong cơng ty
 Cấp độ vi mô: là cách quy định quyền hạn, trách nhiệm của từng vị trí
mà các cá nhân trong cơng ty nắm giữ

Trịnh Thị Hồng Minh

Lớp QTNL 46A


Chuyên đề tốt nghiệp

8

GVHD: Th.S Nguyễn Vân Điềm

 Hệ thống bổ trợ: bao gồm hệ thống điều hành, quá trình quản lý sự
phát triển của công ty, hệ thống văn hóa cơng ty và hệ thống quản lý hoạt
động cơng ty
1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến cơ cấu tổ chức
Yếu tố khách quan:
- Quy định của nhà nước về hệ thống tổ chức và sự phân cấp của nó
Nhà nước có những quy định riêng bắt buộc đối với các doanh nghiệp.
Về hệ thống tổ chức và sự phân cấp của doanh nghiệp nhà nước nhà nước
cũng có những quy định cụ thể như đối với công ty cổ phần Nhà nước quy

định cơng ty phải có hội đồng quản trị, có cổ đơng, hội đồng kiểm sốt…
- Khối lượng nhiệm vụ kế hoạch được giao
- Trình độ cơng nghệ, kỹ thuật, mức độ trang bị lao động
Trình độ công nghệ, kỹ thuật, mức độ trang bị lao động cũng ảnh hưởng
tới cơ cấu tổ chức.trang thiết bị công nghệ kỹ thuật đầy đủ, hiện đại… sẽ
giúp công ty giảm bớt được số lao động không cần thiết, giảm quy mô quản
lý làm cho cơ cấu tổ chức gọn nhẹ hơn
- Nhân lực và trình độ thích ứng với nhiệm vụ được giao
Nếu nguồn nhân lực của công ty được đào tạo cơ bản có trình độ thích
ứng với nhiệm vụ dược giao đáp ứng được yêu cầu sản xuất thì nhiệm vụ
được giao sẽ đươc hồn thành đúng thời hạn, nhanh chóng xính xác
- Mơi trường và phạm vi hoạt động của tổ chức
Môi trường và phạm vi hoạt động của tổ chức ảnh hưởng trực tiếp tới
cơ cấu tổ chức.Thường các tổ chức càng lớn thì sự phân cấp quản lý càng
rộng. Những cơng ty có quy mơ nhỏ thường áp dụng cơ cấu trực tuyến, cịn
những cơng ty có quy mơ vừa thường áp dụng cơ cấu trực tuyến chức
năng…
Yếu tố chủ quan:
Trịnh Thị Hồng Minh

Lớp QTNL 46A


Chuyên đề tốt nghiệp

9

GVHD: Th.S Nguyễn Vân Điềm

- Trình độ, năng lực, ý chí của người lãnh đạo

Người lãnh đạo có trình độ cao sẽ giúp cho q trình quản lý và tổ
chức làm việc tốt hơn, điềunày ảnh hưởng trực tiếp đến cách thức tỏ hcức ở
các cấp, các bộ phận.
- Ảnh hưởng của cơ cấu tổ chức cũ
Cơ cấu tổ chức cũ sẽ có những ảnh hưởng nhất định tới cơ cấu tổ chức
mới. Có thể là sự cản trở cá nhân như thói quen làm việc…
- Trình độ năng lực cán bộ ở bộ phận tham mưu
Cán bộ tham mưu có năng lực sẽ hỗ trợ rất nhiều cho igám đốc trong
cơng tác quản lý, điềunày có vai trò quan trọng đối với cơ cấu tổ chức
- Quan hệ bên trong tổ chức ( Mức dộ thể hiện quyền lực, mức độ kiểm
soát của người lãnh đạo và mức độ hợp tác giữa các nhân viên)
Nó ảnh hưởng đến số cấp quản lý và phạm vi quản lý, quan hệ bên
trong tổ chức tốt thì việc trao đổi thông tin và thực hiện các mênh lệnh được
thực hiện nhanh chóng hơn
- Mức đảm nhận của các nhân viên trong tổ chức: càng cao thì thì bộ
máy quản lý sẽ gọn nhẹ và linh hoạt hơn
1.5. Các bước thiết kế cơ cấu tổ chức và những yếu tố cần quan tâm
1.5.1. Những yếu tố cần quan tâm khi thiết kế cơ cấu tổ chức
- Chun mơn hóa cơng việc:
Bản chất của chun mơn hóa cơng việc là: một công việc được chia ra
thành các bước, mỗi bước được một cá nhân riêng biệt hoàn tất, mỗi cá nhân
chỉ chun về một phần chứ khơng phải tồn bộ một hoạt động. Chun
mơn hóa cho phép tổ chức sử dụng lao động một cách có hiệu quả. Tổ chức
giảm được chi phí đào tạo nhờ việc dễ dàng và nhanh chóng tìm được và
đào tạo được người lao động thực hiện những nhiệm vụ cụ thể lặp đi lặp lại,
nâng cao hiệu quả năng suất lao động do người lao động đã thành thạo tay
Trịnh Thị Hồng Minh

Lớp QTNL 46A



Chuyên đề tốt nghiệp

1
0

GVHD: Th.S Nguyễn Vân Điềm

nghề khi thực hiện chuyên sâu một hoặc một số loại công việc. Tuy nhiên
nếu chun mơn hố q cao cũng ảnh hưởng tiêu cực tới năng suất lao
động, sự thỏa mãn công việc và tốc độ luân chuyển lao động
- Bộ phận hóa:
Bộ phận hóa là việc tập hợp những cơng việc sau khi đã phân công
công việc thông qua chuyên môn hóa, để các nhiệm vụ chung được phối hợp
với nhau. Nhà quản lý có thể dùng 4 phương pháp bộ phận hóa sau đây để
nhóm các cơng việc, nhiệm vụ:
Bộ phận hóa theo chức năng: là việc tập hợp và phối hợp các nhiệm vụ,
công việc dựa trên chức năng kinh doanh. Theo cách này người lao động
thường xuyên giao tiếp, trao đổi thông tin, học hỏi lẫn nhau, chia xẻ những
kinh nghiệm, cơ hội và khó khăn trong cơng việc. Nhược điểm của phương
pháp này là những người lao động ở các phịng ban hkác nhau có xu hướng
bị hạn chế về trao đổi thông tin, hợp tác và phối hợp với nhau
Bộ phận hóa theo sản phẩm: Theo phương pháp này, những người lao
động cùng làm việc với mộtloại sản phẩm hay dịch vụ sẽ là những thành
viên của cùng một bộ phận mà không quan tâm đến chức năng kinh doanh
của họ. Ưu điểm của phương pháp này là góp phần tăng cường sự giao tiếp,
sự tương tác giữa những người lao động cùng sản xuất ra một loại sản phẩm
do đó làm giảm bớt những khó khăn trong phối hợp hoạt động liên quan đến
một loại sản phẩm cụ thể dưới sự chỉ đạo của một người quản lý ; làm tăng
sự linh hoạt và thích nghi của tổ chức trong việc đáp ứng nhu cầu của nhóm

khách hàng quan trọng. Nhược điểm của bộ phận hóa theo sản phẩm là:
khơng huy đọng được nhóm cá nhân được đào tạo ở trình độ cao có cùng
chun mơn để giải quyết vấn đề, có thể có sự trùng lặp sự nỗ lực khi giải
quyết các vấn đề tương tự nhau, mục tiêu của bộ phận có thể được ưu tiên

Trịnh Thị Hồng Minh

Lớp QTNL 46A


Chuyên đề tốt nghiệp

1
1

GVHD: Th.S Nguyễn Vân Điềm

hơn mục tiêu của tổ chức, có thể dẫn đến những mâu thuẫn giữa các bộ phận
khi thực hiện những dựa án chung hoặc trao đổi nguồn lực
Bộ phận hóa theo khu vực lãnh thổ và địa lý: là những nhóm hoạt động
hay nhóm người lao động được tổ chức theo vùng địa lý. Hình thức này phát
huy tác dụng khi khách hàng của tổ chức cư trú rải rác, hình thức này cho
phép tổ chức có thể tiết kiệm chi phí và bao phủ thị trường hiệu quả hơn, tuy
nhiên sự giao tiếp, liên lạc phối hợp giữa các bộ phận trogn tổ chức có thể
kém hiệu quả
Bộ phận hóa theo khách hàng: phương pháp này cho phép phối hợp
hiệu quả nhất các công việc nhằm thỏa mãn nhu cầu khách hàng. Nhưng bộ
phận hóa theo khách hàng có thể dẫn tới việc ít chun sâu vào q trình
hoạt động vì người lao động trong tổ chức phải rất linh hoạt để thực hiện
công việc cần thiết nhằm tăng cường qua hệ với khách hàng

- Pham vi quản lý:
Phạm vi quản lý hay phạm vi kiểm soát là số lượng nhân viên ở các cấp
mà một người quản lý có thể điều hành một cách có hiệu quả. Phạm vi quản
lý được xác định là rộng khi có số lượng lớn nhân viên chịu sự giám sát trực
tiếp của một người quản lý, ngược lại phạm vi quản lý là hẹp khi nhà quản lý
điều hành một số lượng nhỏ nhân viên dưới quyền. Phạm vi quản lý hẹp,
người quản lý có thể kiểm soát chặt chẽ nhân viên, hưỡng dẫn hỗ trợ kịp
thời cho từng nhân viên, tuy nhiên đièu này cũng có thể làm giảm tính tự chủ
và sáng tạo của nhân viên; hơn nữa số cấp quản lý trong công ty sẽ nhiều
hơn so với phạm vi quản lý rộng, kéo theo chi phí hành chính cung cao hơn.
Phạm vi quản lý rộng sẽ linh hoạt hơn, người quản lý có nhiều cơ hội gần
gũi khách hàng hơn, tiếp cận với thị trường nhanh hơn, góp phần giảm chi
phí, tăng tốc độ ra quyết định. Xu hướng của những năm gần đây là mở rộng
phạm vi quản lý
Trịnh Thị Hồng Minh

Lớp QTNL 46A


Chuyên đề tốt nghiệp

1
2

GVHD: Th.S Nguyễn Vân Điềm

- Hệ thống điều hành:
Là một hệ thống quyền lực và quan hệ báo cáo liên tục từ cấp cao nhất
tới cấp thấp nhất của tổ chức. Hệ thống điều hành có liên quan đến quy mô
cơ cấu tổ chức, tuy nhiên những nghiên cứu gần đây lại chỉ ra rằng đó khơng

phải là quan hệ tỷ lệ thuận. Điển hình là sự giảm biên chế của một số công ty
lớn nhằm giảm chi phí hành chính, tăng tốc độ ra quyết định, tăng năng suất
lao động, tăng hiệu quả hoạt động và tăng sức cạnh tranh cho công ty
- Tập quyền và phân quyền
Tập quyền là chính sách cơ cấu trong đó quyền ra quyết định được tập
trung tại cấp cao nhất trong hệ thống quyền lực của tổ chức, gắn với việc
những người quản lý cao nhất quyết định mọi vấn đề quan trọng của tổ chức,
khơng có sự tham gia hoặc rất ít của các thuộc cấp trong tổ chức. Ngược lại
tổ chức có tính phân quyền cao ở đó các quyết định của tổ chức đều có sự
tham gia, đóng góp ý kiến của nhân viên và nhà quản lý từ cấp cao nhất tới
cấp thấp nhất, điều này khuyến khích người lao động tham gia vào q trình
ra quyết định nhưng ít nhiều cũng gây khó khăn trong việc phối hợp và kiểm
soát sự tuân thủ của họ.
- Chính thức hóa
Là mức độ tiêu chuẩn hố các cơng việc và hoạt động của người lao
động trong tổ chức thơng qua các luật lệ và chính sách trong tổ chức, mục
đích dự đốn và kiểm sốt hành vi của người lao động khi họ thực hiện công
việc. Mức độ chính thức hố q cao hay qua thấp đều ảnh hưởng không tốt
đến hiệu quả hoạt động của tổ chức. Mức độ chính thức hố cao giúp cho
việc mơ tả công việc, các quy định luật lệ rõ ràng hơn và được viết thành
văn, nhưng nó cũng có thể làm mất đi khả năng sáng tạo của họ. Nhưng nếu
mức độ chính thức hố qúa thấp thì các nhà quản lý sẽ gặp khó khăn trong

Trịnh Thị Hồng Minh

Lớp QTNL 46A


Chuyên đề tốt nghiệp


1
3

GVHD: Th.S Nguyễn Vân Điềm

việc kiểm soát và quản lý hành vi của nhân viên vì khơng có một tiêu chuẩn
quy định cụ thể nào để phán xét hành vi của họ.
1.5. Các phương hướng hoàn thiện cơ cấu tổ chức
- Xác định và đánh giá lại tầm nhìn và mục tiêu chiến lược
Việc xây dựng cơ cấu quản lý phải dựa trên chiến lược kinh doanh của
doanh nghiệp như vậy doanh nghiệp mới xác định được mơ hình cần xây
dựng
- Thiết kế mơ hình và điều chỉnh cơ cấu tổ chức
Hình thức cơ cấu tổ chức là công cụ quan trọng để thực hiện chiến lược
kinh doanh của doanh nghiệp
- Phân chia lại chức năng nhiệm vụ và sự phối hợp giữa các phòng ban
Sau khi thiết kế mơ hình cơ cấu tổ chức cần có quy định phân chia lại
chức năng nhiệm vụ mới của các phịng ban cho phù hợp với mơ hình mới
- Thiết kế bản mơ tả cơng việc và tiêu chí đánh giá đến từng nhân viên
- Bố trí lao động
Khi đã có bản mơ tả cơng việc thì phải bố trí lao động sao cho phù hợp
với những yêu cầu công việc

Trịnh Thị Hồng Minh

Lớp QTNL 46A


Chuyên đề tốt nghiệp


1
4

GVHD: Th.S Nguyễn Vân Điềm

PHẦN II: THỰC TRẠNG CƠ CẤU TỔ CHỨC QUẢN LÝ
CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG SỐ I HÀ NỘI
Chương I: Tổng quan về công ty
1.1. Giới thiệu chung về công ty
Tên doanh nghiệp:

Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng số 1 Hà

Nội
Tên giao dịch quốc tế: Hanoi Investment and Construction Joint- Stoc
Company No.1
Tên viết tắt:

HICC1

Tổng giám đốc:

Nguyễn Nhật Thao

Đại chỉ trụ sở chính:

Số 02 – Tơn Thất Tùng - Quận Đống Đa – Hà
Nội

Điện thoại:


(04)5.744.616

Vốn điều lệ:

35.000.000.000 đồng( Ba mươi lăm tỷ đồng Việt
Nam)

Cổ phần thuộc sở hữu Nhà nước: 12.352.000.000

Chiếm 35,29%

Cổ phần thuộc các cổ đông khác: 22.648.000.000

Chiếm 64,71%

1.1.1. Chức năng và nhiệm vụ của công ty
a) Nguyên tắc hoạt động của cơng ty
- Thực hiện hạch tốn kinh tế và chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động
SXKD của DN, đảm bảo có lãi để tái sản xúât mở rộng, nhằm bảo tồn và
phát triển vơn sđược giao, đồng thời giải quyết thỏa đáng hài hòa lợi ích cá
nhân người lao động, công ty và Nhà nước theo khuôn khổ pháp luật
- Thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ, chế độ, thủ trưởng tron gquản
lý điều hành SXKD, trên cơ sở quyền làm chủ tập thể của CBCNV trong

Trịnh Thị Hồng Minh

Lớp QTNL 46A



Chuyên đề tốt nghiệp

1
5

GVHD: Th.S Nguyễn Vân Điềm

công ty, không ngừng nâng cao hiệu quả SXKD theo đúng hướng phát triển
kinh tế xã hội của Đảng và Nhà nước
b) Chức năng của công ty
- Đầu tư, xây dựng các công trình XDCB
- Kinh doanh dịch vụ về khách sạn, nhà hàng, lữ hành, vui chơi giải trí
- Tổ chức, nghiên cứu, nâng cao năng suất lao động, áp dụng tiến bộ
khoa học kỹ thuật, cải tiến công nghệ, nâng cao chất lượng cơng trình phù
hợp với thị hiếu khách hàng, sử dụng các thiết bị máy móc để thi cơng đúng
tiến độ, đảm bảo chất lượng kỹ thuật, các côgn trình nhận thầu đạt hiệu quả
kinh tế
1.1.2. Quá trình hình thành phát triển cổ phần hóa cơng ty qua các thời kỳ
Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng số 1 Hà Nội trước đây là công ty
xây dựng số 1 Hà Nội, công ty xây dựng nhà ở Hà Nội. Công ty Xây dựng
nhà ở Hà Nội được thành lập theo quyết định số 129/TCCQ ngày
25/01/1972 của Ủy ban hành chính Hà Nội trên cơ sở sát nhập 2 công ty lắp
ghép số 1 và công ty lắp ghép số 2
a) Giai đoạn năm 1972-1975
Trong giai này công ty bị ảnh hưởng của cuộc chiến tranh phá hoại của
Mỹ, nhiệm vụ chủ yếu của công ty trong thời gian này là vừa sản xuất vừa
chiến đấu, tiếp tục củng cố và xây dựng công ty ngày càng lớn mạnh. Cơng
ty tiếp tục xây dựng hồn chỉnh bàn giao sử dụng các tiểu khu nhà ở lắp
ghép 2 tầng và bắt đầu tiếp thu công nghệ hti công xây dựng nhà lắp ghép
cao tầng bằng phương pháp đúc lắp bê tông tấm lớn. Các tiểu khu nhà ở lớn

được cơng ty thi cơng hồn chỉnh như: TRung tự, Khương Thượng, Giảng
Võ, Thành Công, Vĩnh Hồ, Quỳnh Lôi, Bách Khoa, Nghĩa Đô…
b)

Giai đoạn 1975-1986

Trịnh Thị Hồng Minh

Lớp QTNL 46A


Chuyờn tt nghip

1
6

GVHD: Th.S Nguyn Võn im

Năm 1975 để đáp ứng nhu cầu về nhà ở của công nhân lao động thủ đô,
Công ty triển khai trên quy mô lớn, xây dựng đồng bộ các khu nhà lắp ghép
cao tầng bằng phơng pháp đúc lắp bê tông tấm lớn với các thiết kế mới
TL71, Tl73, TL76, TL84. Những tiểu khu nhà ở hoàn chỉnh với những căn
hộ 2,3 phòng khép kín đáp ứng điều kiện sinh hoạt của ngời dân thủ đô.
Công ty đà tham gia xây dựng các công trình hạ tầng xà hội nh: nhà trẻ, trờng học, chợ, khu vui chơi.
c) Giai đoạn 1986-1990:
Công ty là một trong số các đơn vị đầu tiên tham gia và thực hiện có hiệu quả
việc xây dựng nhà ở để bán trên địa bàn thành phố, nhận thầu thi công các công
trình tiêu biểu của ngành xây dựng thành phố trong giai đoạn này.
Mặc dù vậy trong giai đoạn này t tởng bao cấp vẫn còn ảnh hởng nặng
nề cộng với những khó khăn về tài chính, kỹ thuật máy móc cũ hỏng, lạc

hậu, công nhân cha có dủ việc làm do các công trình thuộc nguồn ngân sách
đợc giao trong giai đoạn này ngày càng hạn chế. đà làm cho đời sống của
cán bộ công nhân viên của công ty gặp nhiều khó khăn. Nhiệm vụ chính của
công ty trong giai đoạn này là khai thác tiềm năng sẵn có về đất đai, thiết bị,
lao động, mạnh dạn vay vốn ngân hàng để đầu t dự án, tăng cờng liên doanh,
liên kết và mở rộng.
d) Giai đoạn 1990 đến nay:
Công ty mạnh dạn dổi mới cơ chế quản lý, xác định ró mục tiêu phát
triển, mở rộng các lĩnh vực hoạt động, đa dạng hoá ngành nghề kinh doanh.
Công ty đà chuyển từ một đơn vị chuyên nhận thầu xây dựng trở thành một
Công ty hoạt động đa ngành, từng bớc vơn lên làm chủ đầu t thực hiện các dự
án phát triển đô thị.
Nhiệm vụ của Công ty trong giai đoạn này là tăng cờng quản lý chặt
chẽ, nhất là quản lý về mặt kỹ thuật, an toàn lao động, chất lợng của các
công trình xây dựng, quản lý tổ chức hạch toán đồng thời tạo cơ chế khuyến
khích tính năng động, chủ động trong quan hệ tìm kiếm việc làm, mở rộng
sản xuất, kết hợp hài hoà lợi ích nhà nớc với lợi ích công ty, lợi ích của ngời
lao động.
Năm 1992 đầu t kinh doanh khách sạn Phơng Nam với 2 cơ sở: Phng
Nam 1 và Phương Nam 2, gåm 74 buång phßng.
Trịnh Thị Hồng Minh

Lớp QTNL 46A


Chuyờn tt nghip

1
7


GVHD: Th.S Nguyn Võn im

Ngày 10/02/1993 đổi tên thành công ty xây dựng số 1 Hà Nội.
Ngày 15/11/2000 đợc xếp hạng doanh nghiệp nhà nớc hạng 1.
Ngày 23/06/2004 công ty là đơn vị trực thuộc Tổng công ty đầu t phát
triển hạ tầng đô thị hoạt động theo mô hình công ty mẹ- công ty con.
Ngày 12/01/2007 chuyển thành công ty cổ phần đầu t và xõy dựng số 1
Hà Nội
Với nhiệm vụ đặt ra trong giai đoạn này công ty đà đạt đợc thành quả
đáng kể trong những năm gần đây. Năm 2002 công ty hoàn thành 60,152 tỷ
đồng giá trị tổng sản lợng đạt 158% so với kế hoạch, tăng 80% so với năm
2001. Hoàn thành bàn giao đa vào sử dụng 25.000 m2 sàn nhà ở đạt 100% kế
hoạch. Trích nộp ngân sách 3,3 tỷ đồng đạt 100% kế hoạch. Tiền lơng bình
quân tháng 800.000đ/ngời/tháng đạt 111% so với năm 2001. Và đến năm
2006 tiền lơng bình quân là 1.264.503đ/ngời/tháng. Hiện nay tiền lơng bình
quân là 1.520.000đ/ngời/tháng.
1.1.3. Ngnh ngh kinh doanh ca cụng ty
- Nhận thầu thi cơng xây dựng cơng trình: dân dụng, cơng nghiệp hạ
tầng kỹ thuật (cấp thốt nước, chiếu sáng), giao thông, bưu điện, nông
nghiệp, thủy lợi, thể dục thể thao,cơng trình văn hóa, vui chơi giải trí, xây
lắp đường dây và trạm biến áp dưới 35KV và lắp đặt máy móc, thiết bị cho
các cơng trình trên
- Tư vấn xây dựng trong các lĩnh vực:
+ Lập, quản lý và thực hiện các dự án đầu tư xây dựng: khu đô thị
mới,khu công nghiệp,hạ tầng kỹ thuật, khu dân cư, văn phịng cho th và
dịch vụ cơng cộng
+ Thiết lập dự tốn các cơng trìng đến nhóm B
+ Tư vấn soạn thảo hồ sơ mời thầu và đánh giá hồ sơ dự thầu
+ Tư vấn giám sát thi công và tư vấn quản lý dự án
- Các lĩnh vực khác bao gồm:


Trịnh Thị Hồng Minh

Lớp QTNL 46A


Chuyên đề tốt nghiệp

1
8

GVHD: Th.S Nguyễn Vân Điềm

+ Sản xuất và kinh doanh vật liệu xây dựng gồm: các loại bê tông, gạch
không nung và đá ốp lát, các kết cấu gỗ, thép, khugn nhôm nhựa phục vụ
xây dựng
+ Xuất khẩu lao động
+ Kinh doanh khách sạn và tổ chức các dịch vụ trong khách sạn như:
xoa bóp, tắm hơi, nhà hàng ăn uống; kinh doanh dịch vụ du lịch lữ hành
trong nước và lữ hành quốc tế ( không bao gồm kinh doanh phòng hát
Karaoke, vũ trường, quán bar)
+ Mở cửa hàng và làm đại lý kinh doanh vật liệu xây dựng như sắt,
thép, xi măng,gạch xây dựng các loại, đồ trang trí nội thất; bn bán, th và
cho thuê máy móc, thiết bị vật tư chuyên ngành: xây dựng, thể dục, thể thao,
vui chơi giải trí; kinh doanh hàng hóa mỹ phẩm và hàng tiêu dùng, kinh
doanh rượu (khơng bao gồm kinh doanh qn bar).
1.1.4. Kh¶o sát các yếu tố đầu vào và đầu ra
a, Các yếu tố u vo
Một trong những đặc điểm của quá trình sản xuất ngành XDCB là sử
dụng rất nhiều các yếu tố đầu vào, dới đây chỉ khái quát những yếu tố cơ bản

nh: Nguyên liêu, vật liệu, lao động và vốn.
- Nguyên vật liệu (chiếm 60-70%):
+ NVL chính: Xi măng, cát, đá, sỏi, sắt thép, ...
+ VL phụ: Phụ gia XD, silicol, bentonail, mỡ các loại, ....
+ Nhiên liệu: Xăng, dầu, ...
- Nhân công (chiếm 20-22%):
+ Lao động thờng xuyên: Cán bộ quản lý, cán bộ kỹ thuật, nhân viên
phục vụ, công nhân kỹ thuật.
+ Lao động không thờng xuyên, lao động thời vụ: Các lao động phổ
thông
Công ty có 2 nguồn lao động là tuyển dụng và thuyên chuyển công tác,
nhng chủ yếu là thuyên chuyển công tác từ các đơn vị khác đến, số lợng
tuyển dụng mới rất ít, trong khoảng vài năm trở lại đây do yêu cầu ®ßi hái vỊ
Trịnh Thị Hồng Minh

Lớp QTNL 46A


Chuyờn tt nghip

1
9

GVHD: Th.S Nguyn Võn im

chất lợng, trình đô và trẻ hoá lao động nên công tác tuyển dụng đợc chú
trọng hơn.
Về công tác đào tạo và bồi dỡng nguồn lực lao động Công ty đà và rất
quan tâm thờng xuyên. Có nhiều loại đào tạo, tuỳ theo yêu cầu của quản lý
và điều kiện Công ty tiến hành gửi lao động vào các các trờng phù hợp để

đầo tạo, hay kết hợp vừa đào tạo ngắn hạn vừa kèm cặp tại chỗ. Bên cạnh đó
Công ty còn thờng xuyên tổ chức tập huấn và bồi dỡng phát triển nhân lực
- Vốn và sử dụng vốn:
Thực hiện Quyết định số 168/QĐ-UBND Thành phố hà nội ngày 12
tháng 01 năm 2007 về việc chuyển đổi Doang nghiệp Nhà nớc : Công ty xây
dựng số 1 hà nội thành Công ty Cổ phần đầu t và Xây dựng số 1 hà nội.
Tổng số vốn điều lệ: 35.000.000.000 ( Ba mơi năm tỷ đồng ).
Cổ phần thuộc sở hữu nhà nớc : 12.352.000.000
Chiếm 35,29%
Cổ phần thuộc các cổ đông khác : 22.648.000.000

Chiếm 64,71

Ngành nghề kinh doanh chinh là kinh doanh xây dựng các công trình
nhà ở, kinh doanh nhà, kinh doanh khách sạn . Do đó nguồn nợ dài hạn. Do đó nguồn nợ dài hạn
chủ yếu là huy động vốn rộng rÃi trong dân c. Các khoản tiền đặt trớc 100%
tiền đất là nguồn tài chính to lớn để doanh nghiệp hoạt động.
Các khoản vay ngắn hạn tạm thời đợc tài trợ bằng các khoản vay của
NHĐT& PT VN. Do đây công ty xây dựng số 1 Hà Nội là một DN nhà nớc
trực thuộc tổng công ty đầu t phất triển hạ tầng đô thị. Nay là Công ty Cổ
phần đầu t và xây dựng số 1 hà nội các khoản vay tín dụng đợc thực hiện
dễ dàng.
- Máy thi công (chiếm 5%): Đào, san, lấp mặt bằng, lu nỊn, khoan, Ðp
cäc, ...
- Chi phÝ phơc vơ s¶n xt, phục vụ quản lý: Điện, nớc, điện thoại, ...
Giá cả các yếu tố đầu vào thờng không ổn định và có xu thế gia tăng,
chịu ảnh hởng mạnh của giá xăng dầu, giá nhân công về quản lý, kỹ thuật,
các chính sách và chế tài trong quản lý, đầu t và xây dựng của Nhà nớc.
Do sử dụng một lợng lớn và chất lợng đảm bảo của rất nhiều các chủng
loại vật t đầu vào nên các nguồn cung cấp phải ổn định cho dù có bị sức ép

lớn về giá cả.

Trnh Th Hng Minh

Lp QTNL 46A


Chun đề tốt nghiệp

2
0

GVHD: Th.S Nguyễn Vân Điềm

b) §èi víi các yếu tố đầu ra:
Thông thờng các kết cấu sản phẩm XDCB không phong phú đa dạng nh
các sản phẩm thơng mại song lại chịu nhiều ảnh hởng của các chế độ chính
sách trong quản lý đầu t, quy trình XDCB, thủ tục và quy trình đấu thầu, đấu
giá, các mèi quan hƯ, ... Do ®ã sù canh tranh cịng rất gay gắt.
Đặc điểm của sản phẩm XDCB là phải mất nhiều thời gian, công sức và
chi phí khảo sát ban đầu, giá cả do cạnh tranh mạnh nên có xu hớng giảm
dần, song chi phí các yếu tố đầu vào luôn có xu hớng tăng cao. Ngoài ra thị
trờng thờng mang tính cục bộ địa phơng nên kho khăn trong việc mở rộng thị
trờng ra các khu vực xung quanh, thời gian và giá trị nợ đọng vốn trong
XDCB thờng bị kéo dài và lớn (đặc biệt là các công trình có sử dụng nguốn
vốn NSNN). Sự cạnh tranh cũng thờng không lành mạnh, khách quan do cha
có chế tài và cơ chế quản lý thích hợp nên thờng dẫn đến các hiện tợng chỉ
định thầu, đối phó đấu thầu bằng quân xanh, quân đỏ, bỏ giá thật thấp ®Ĩ
tróng thÇu sau ®ã dïng quan hƯ ®Ĩ tiÕp tơc các phần việc phát sinh
1.2. Kết cấu sản xuất và quy trình công nghệ

Công ty cổ phần đầu t và xây dựng số 1 Hà Nội là công ty đa ngành nhng do thời gian thực tập có hạn nên chỉ xin trích dẫn ra đây kết cấu sản xuất
và quy trình công nghệ của hoạt động xây dựng
Sơ đồ 5: Sơ đồ mô tả khái quát các hoạt động triển khai công trình
xây dung:
Hoạt động
Bộ phận thực hiện
Ban giám đốc và phòng KT-TTTìm kiếm khách hàng
ĐT-QLDA
Error: Reference source not found
Xd phơng án thi
công, ATLĐ

Phòng KT-TT-ĐT-QLDA và
XN thực hiện

Error: Reference source not found
Chuẩn bị các điều kiện
cần thiết để thi công

Phòng KT-TT-ĐT-QLDA và
XN thực hiện

Error: Reference source not found

Trnh Th Hồng Minh

Lớp QTNL 46A




×