Tải bản đầy đủ (.docx) (60 trang)

Luận văn tốt nghiệp hoàn thiện công tác đào tạo và phát triển lực lượng công nhân kỹ thuật tại công ty cổ phần xây dựng thương mại an phát

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (327.88 KB, 60 trang )

Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân

1

Chuyên đề tốt nghiệp.

LỜI NÓI ĐẦU.
Việt Nam chính thức ra nhập WTO là một bước ngoặt lớn, một sự kiện
trọng đại đã mang lại nhiều thời cơ cũng khơng ít thách thức đối với các doanh
nghiệp. Để đứng vững được đòi hỏi mỗi doanh nghiệp cần năng động, phát huy
năng lực của mình hơn nữa. Vậy, để có thể nâng cao hiệu quả kinh doanh, tăng
cường khả năng cạnh tranh trong quá trình hội nhập vào hệ thống kinh doanh quốc
tế và khu vực, các doanh nghiệp Việt Nam khơng có sự lựa chọn nào khác là phải
phát huy mọi khả năng trong sản xuất cũng như trong kinh doanh.
Khi nghành xây dựng bước vào thị trường, chất lượng sản phẩm cũng ngày
càng cần được coi trọng. Những hạng mục cơng trình xây dựng chất lượng tốt là
mục tiêu mà các đơn vị xây dựng và sử dụng cùng mong muốn. Để có được điều
đó phải chuẩn bị xây dựng các nguồn lực đủ mạnh; Một trong các nguồn lực đó là
nguồn lực con người, nguồn lực quan trọng nhất trong các nguồn lực của mọi tổ
chức.
Với cơng ty xây dựng và sản xuất thì lực lượng cơng nhân kỹ thuật đóng
vai tro to lớn với sự phát triển của doanh nghiệp. Chính nhận thấy tầm quan trọng
của lực lượng công nhân kỹ thuật nên trong thời gian thực tập tại công ty cổ phần
xây dựng thương mại An Phát.Căn cứ vào công tác đào tạo nguồn nhân lực, căn cứ
nhu cầu nhân lực mà cụ thể là nhu cầu công nhân kỹ thuật của Tổng công ty; căn
cứ vào xu hướng chọn ngành nghề, trình độ đào tạo của xã hội hiện nay em xin
được chọn đề tài thực tập tốt nghiệp là:
“ Hoàn thiện công tác đào tạo và phát triển lực lượng công nhân kỹ
thuật tại công ty Cổ phần xây dựng thương mại An Phát”.
Với việc nghiên cứu những vấn đề thuộc công tác đào tạo nguồn nhân lực
của công ty, em mong sẽ đề xuất được những biện pháp hữu ích góp phần vào


cơng tác đào tạo cơng nhân kỹ thuật của cơng ty nhằm mục tiêu có đủ đội ngũ
công nhân kỹ thuật cần thiết cả về số và chất lượng.

Sinh viên: Nguyễn Thị Mơ

Lớp: HCKT- QTNL – K8.


Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân

2

Chuyên đề tốt nghiệp.

Để thu thập và xử lý thông tin làm rõ vấn đề nghiên cứu em đã tiến hành
một số phương pháp nghiên cứu sau:
-

Dùng bảng hỏi;

-

Phỏng vấn chuyên gia;

-

Phương pháp thống kê,

-


Phương pháp phân tích,

-

Phương pháp tổng hợp.

Chuyên đề nghiên cứu tập trung vào việc đào tạo công nhân kỹ thuật công
ty trong một vài năm gần đây thông qua các số liệu thống kê ở các phịng ban đơn
vị của cơng ty.
Kết cấu nội dung chuyên đề gồm: 3 Chương.
* Chương 1: Cơ sở lý luận về đào tạo và phát triển lực lượng cơng
nhân kỹ thuật.
Phần này nói về các khái niệm, định nghĩa, lý thuyết ,chương trình đào tạo
liên quan đến đào tạo và phát triển lực lượng công nhân kỹ thuật.
* Chương 2: Phân tích và đánh giá công tác đào tạo công nhân kỹ
thuật tại Công ty Cổ Phần xây dựng thương mại An Phát.
Phần này giới thiệu q trình hình thành và phát triển của cơng ty; Phân
tích, đánh giá cơng tác đào tạo lực lượng công nhân kỹ thuật của công ty, nêu ra
vấn đề cho công tác đào tạo.
* Chương 3: Những giải pháp để hồn thiện cơng tác đào tạo cơng
nhân kỹ thuật tại công ty Cổ phần Xây dựng Thương mại An Phát.
Phần này là những kiến nghị đề xuất của bản thân người nghiên cứu về
công tác đào tạo lượng công nhân kỹ thuật của công ty dựa trên cơ sở vấn đề tồn
tại đã được phân tích.

Sinh viên: Nguyễn Thị Mơ

Lớp: HCKT- QTNL – K8.



Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân

3

Chuyên đề tốt nghiệp.

NỘI DUNG.
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐÀO TẠO VÀ PHÁT TRIỂN LỰC
LƯỢNG CÔNG NHÂN KỸ THUẬT.
1.1. Các khái niệm và vai trị của lực lượng cơng nhân kỹ thuật trong sự phát
triển của doanh nghiệp.
1.1.1 Đào tạo và phát triển.
Đào tạo và phát triển là các hoạt động để duy trì và nâng cao chất lượng
nguồn nhân lực của tổ chức, là điều kiện quyết định để các tổ chức có thể đứng
vững và thắng lợi trong mơi trường cạnh tranh. Các khái niệm giáo dục, đào tạo ,
phát triển đều đề cập đến một q trình tương tự đó là quá trình cho phép con
người tiếp thu các kiến thức mới và thay đổi các quan điểm hay hành vi, nâng cao
khả năng thực hiện công việc của các cá nhân. Để nghiên cứu ta cần hiểu được cả
ba khái niệm đó
- Giáo dục: được hiểu là các hoạt động học tập để chuẩn bị cho con người bước
vào một nghề nghiệp hoặc chuyển sang một nghề mới, thích hợp hơn trong tương
lai. Giáo dục bao gồm các hoạt động nhằm cải tiến, nâng cao sự thuần thục khéo
léo của một cá nhân một cách toàn diện theo một hướng nhất định nào đó vượt ra
ngồi cơng việc hiện hành. Giáo dục mang tính chất chung, cung cấp cho học viên
các kiến thức chung có thể sử dụng vào trong các lĩnh vực khác nhau.
-

Đào tạo: được hiểu là các hoạt động học tập nhằm giúp cho người lao động dó

thể thực hiện có hiệu quả hơn chức năng, nhiệm vụ của mình. Đó là q trình học

tập làm cho người lao động nắm vững hơn về công việc của mình, là những hoạt
động học tập để nâng cao trình độ, kỹ năng của người lao động để thực hiện nhiệm
vụ lao dộng có hiệu quả hơn.Đào tạo bao gồm các hoạt động nhằm mục tiêu nâng
cao tay nghề hay kỹ năng của một cá nhân đối với công việc hiện hành.Đào tạo
liên quan đến việc tiếp thu các kiến thức, kỹ năng đặc biệt, nhằm thực hiện những
công việc cụ thể.

Sinh viên: Nguyễn Thị Mơ

Lớp: HCKT- QTNL – K8.


Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân

4

Chuyên đề tốt nghiệp.

- Phát triển: Là các hoạt động học tập vượt ra khỏi phạm vi công việc trước
mắt của người lao động, nhằm mở ra cho họ những công việc mới dựa trên cơ sở
những định hướng tương lai của tổ chức. Phát triển bao gồm các hoạt động nhằm
chuẩn bị cho công nhân viên theo kịp với cơ cấu tổ chức khi nó thay đổi và phát
triển. Phát triển liên quan đến việc nâng cao khả năng trí tuệ và cảm xúc cần thiết
để thực hiện các cơng việc tốt hơn.
Có rất nhiều cách phát biểu các khái niệm về đào tạo, giáo dục và phát triển
song ba bộ phận hợp thành của đào tạo và phát triển nguồn nhân lực là cần thiết
cho sự thành công của tổ chức và sự phát triển tiềm năng con người. Vì vậy, phát
triển và đào tạo nguồn nhân lực bao gồm không chỉ đào tạo, giáo dục và phát triển
đã được thực hiện bên trong một tổ chức mà còn bao gồm một loạt những hoạt
động khác của phát triển và đào tạo nguồn nhân lực được thực hiện từ bên ngoài.

1.1.2 Khái niệm về công nhân kỹ thuật.
Theo thông lệ, người ta thường gọi những người thực hiện hoạt động
nghiên cứu và quản lý - lãnh đạo là cán bộ, còn những người thực hiện hoạt động
thừa hành trực tiếp là những người lao động, công nhân hoặc nhân viên phục vụ
v.v...
*Hoạt động thừa hành là những hoạt động trực tiếp thực hiện tạo ra sản
phẩm, dịch vụ nhằm thoả mãn nhu cầu của xã hội. Tuỳ theo mức độ phức tạp của
các hoạt động này mà chúng ta chia chúng ra thành những mức độ khác nhau với
sự đòi hỏi ở các mức độ kỹ năng, kỹ xảo khác nhau. Thông thường người ta chia ở
ba mức độ sau đây:
-

Hoạt động thừa hành đòi hỏi mức độ kỹ năng, kỹ sảo lao động cao gọi

là hoạt động thừa hành kỹ thuật; Loại này thơng thường phải đào tạo từ 1-3 năm
thì mới có khả năng thực hiện được cơng việc
-

Hoạt động thừa hành đòi hỏi mức độ kỹ năng, kỹ xảo lao động thấp gọi

là hoạt động thừa hành giản đơn; Loại này thường chỉ cần đào tạo dưới một năm là
có khả năng thực hiện được công việc.

Sinh viên: Nguyễn Thị Mơ

Lớp: HCKT- QTNL – K8.


Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân
-


5

Chuyên đề tốt nghiệp.

Hoạt động thừa hành khơng địi hỏi kỹ năng, kỹ xảo lao động; Loại này

chỉ cần những người có sức khoẻ là có khả năng thực hiện được cơng việc ví dụ:
bốc vác, quét dọn, đào đất .v.v.. Hoạt động thừa hành này gọi là lao động phổ
thông, không cần phải qua đào tạo.
Từ đây chúng ta có thể hiểu cơng nhân kỹ thuật như sau:
“ Công nhân kỹ thuật là những người được đào tạo và được cấp bằng( đối
với những người tốt nghiệp các chương trình dạy nghề dài hạn từ 1 đến 3 năm)
hoặc chứng chỉ( đối với những người tốt nghiệp các chương trình dạy nghề ngắn
hạn dưới 1 năm) của bậc giáo dục nghề nghiệp trong hệ thống giáo dục để có
năng lực thực hành- thực hiện các công việc phức tạp do sản xuất yêu cầu ”.
(Gt Kinh tế nguồn nhân lực).
* Điều kiện để xác định là cơng nhân kỹ thuật bao gồm:
- Có văn bằng tốt nghiệp các trường dậy nghề, trung học nghề, trung học
chuyên nghiệp, cao đẳng kỹ thuật, có thời gian đào tạo từ 1-3 năm với hình thức
chính quy, tại chức.
- Cơng nhân kỹ thuật bậc cao ngồi văn bằng tốt nghiệp đã nói trên, cịn
phải có các chứng chỉ, chứng nhận đã qua các lớp bồi dưỡng tay nghề của các
trường hoặc trung tâm giáo dục nghề nghiệp cấp.
1.1.3. Phân loại công nhân kỹ thuật
Tuỳ theo tiêu thức xác định mà chúng ta có các loại cơng nhân kỹ thuật
khác nhau. Sau đây là một vài cách phân loại cơng nhân kỹ thuật:
1.1.3.1. Phân loại theo tính chất lao động
Theo tính chất của lao động thơng thường người ta chia công nhân kỹ thuật
thành hai loại sau đây:

- Công nhân kỹ thuật là những người thừa hành kỹ thuật ở trong các xí
nghiệp, cơng trường, nơng trường , lâm trường.v.v... ví dụ: lái xe, lái cẩu, thợ tiện,
thợ hàn, thợ phay...

Sinh viên: Nguyễn Thị Mơ

Lớp: HCKT- QTNL – K8.


Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân

6

Chuyên đề tốt nghiệp.

- Nhân viên chuyên môn - kỹ thuật là những người thừa hành kỹ thuật ở
các cơ sở dịch vụ và phục vụ xã hội như: Nhân viên buồng, bàn, ba trong khách
sạn, y tá, dược tá, kỹ thuật viên y, dược trong các bệnh viện .v.v...
1.1.3.2. Phân loại theo ngành nghề
Theo ngành, nghề người ta phân chia công nhân kỹ thuật ra rất nhiều loại
và sử dụng các tên khác nhau cho mỗi loại.
Ví dụ một số ngành nghề sau:
+ Ngành xây dựng: gồm có
- Cơng nhân kỹ thuật bê tơng;
- Công nhân kỹ thuật xây, trát;
- Công nhân kỹ thuật mộc, mẫu;
- Lái máy xúc, ủi, cẩu;
- V.v…
+ Ngành công nghiệp cơ khí: gồm có
- Cơng nhân kỹ thuật tiện ;

- Công nhân kỹ thuật phay;
- Công nhân kỹ thuật bào;
- Cơng nhân kỹ thuật định hình;
- Cơng nhân kỹ thuật hàn;
- Công nhân kỹ thuật tôi, ran, ủ;
- v.v...
+ Ngành cơng nghiệp điện: gồm có
- Cơng nhân kỹ thuật đường dây;
- Công nhân kỹ thuật vận hành máy;
- Công nhân kỹ thuật điện xí nghiệp;
- Cơng nhân kỹ thuật điện động cơ;
- Công nhân kỹ thuật điện tử;
- v.v...
+ ………

Sinh viên: Nguyễn Thị Mơ

Lớp: HCKT- QTNL – K8.


Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân

Chuyên đề tốt nghiệp.

7

1.1.3.3. Phân loại theo cấp đào tạo
Hiện nay, hệ thống đào tạo nghề nghiệp được chia ra thành các cấp đào tạo
sau:
+ Lớp cạnh xí nghiệp: đây là loại hình đào tạo đặc thù dùng để đào tạo

công nhân kỹ thuật bậc thấp cho các xí nghiệp. Loại hình này thường đào tạo từ 912 tháng.
+ Các trường dạy nghề: đây là loại hình trường mà cơng nhân kỹ thuật có
tính chất chính quy chuyên nghiệp đào tạo lao động kỹ thuật cho các ngành, lĩnh
vực cụ thể. Loại hình này thường đào tạo từ 12-27 tháng.
+ Trường trung học chuyên nghiệp: là loại hình đào tạo nhân viên chun
mơn kỹ thuật cho các lĩnh vực, ngành nghề, loại này đào tạo từ 2-3 năm.
+ Trường cao đẳng kỹ thuật: đây là loại hình đào tạo cơng nhân kỹ thuật
cao cấp cho một số ngành nghề địi hỏi trình độ kỹ thuật công nghệ cao như: cao
đẳng kỹ thuật công nghệ, kỹ thuật điện tử v.v... thường loại này đào tạo từ 3-3,5
năm.
1.1.3.4. Phân loại theo trình độ
Theo trình độ đào tạo hiện nay, chúng ta cần xác định rõ hai loại sau đây:
+ Phân theo thời gian đào tạo thường có:
- Công nhân kỹ thuật đào tạo từ 1-2 năm
- Công nhân kỹ thuật cao cấp đào tạo từ 2-3 năm
+ Phân theo trình độ lành nghề:
Theo trình độ lành nghề, chúng ta cần phân theo mức độ phức tạp của
nghề nghiệp.Tuỳ thuộc vào mức độ phức tạp của từng nghề nghiệp mà chúng ta có
thể xác định số lượng các bậc thợ khác nhau để phân định và thời gian lưu giữ
trung bình ở các bậc thợ, chứng chỉ, chứng nhận kèm theo cho các bậc thợ. Ví dụ
như: cơng nhân kỹ thuật may, dệt, chế biến thực phẩm thường có 5 bậc; cơng nhân
kỹ thuật cơ khí thường có 7 bậc v.v... Chúng ta cần phải xây dựng tiêu chuẩn cấp
bậc kỹ thuật cho mỗi nghề để làm căn cứ cho đào tạo và nâng cao trình độ lành
nghề.

Sinh viên: Nguyễn Thị Mơ

Lớp: HCKT- QTNL – K8.



Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân

8

Chuyên đề tốt nghiệp.

1.1.4. Vai trị của lực lượng cơng nhân kỹ thuật trong doanh nghiệp.
Trong bất kỳ một doanh nghiệp (DN) xây dựng, sản xuất nào cũng cần có
đội ngũ cơng nhân kỹ thuật những người lao động trực tiếp làm ra các sản phẩm,
những người đứng máy, đứng theo dây chuyền công nghệ sản xuất.
* Lực lượng công nhân kỹ thuật của một DN là người quyết định số lượng,
chất lượng sản phẩm đầu ra của DN:
Một DN có lực lượng cơng nhân kỹ thuật có tay nghề trình độ cao có kinh
nghiệm sản xuất, có niềm đam mê nhiệt tình với cơng việc, gắn bó với tổ chức sẽ
tạo ra cho doanh nghiệp nhiều sản phẩm có chất lượng với độ tin cậy cao. Việc
tạo ra được những sản phẩm chất lượng sẽ tạo cho DN uy tín đối với khách hàng,
tạo được lợi thế cạnh tranh với các đối thủ khác.Bên cạnh đó, số lượng sản phẩm
cũng quyết định rất lớn tới doanh thu của DN. Việc tăng năng suất, chất lượng gắn
liền với thị trường tiêu thụ sẽ đảm bảo cho DN một lượng doanh thu, đảm bảo cho
DN một sự phát triển trên thị trường sản phẩm biến động không ngừng.
* Lực lượng công nhân kỹ thuật là người quyết định chi phí sản xuất kinh
doanh của DN.
Với vai trò là người kết hợp các nguyên nhiên vật liệu đầu vào để tạo thành
các yếu tố đầu ra việc sử dụng nguyên nhiên vật liệu của người công nhân như thế
nào sẽ quyết định đến chi phí sản xuất kinh doanh của DN bởi chi phí về nhân
cơng và chi phí nguyên nhiên vật liệu là chi phí của thành phẩm. Các chi phí này
liên quan đến chất lượng các sản phẩm được tạo ra, khi chất lượng sản phẩm tốt
đạt tiêu chuẩn thì nó sẽ giảm được chi phí sản phẩm sai hỏng. Bên cạnh đó, việc
sử dụng tiết kiệm nguyên nhiên vật liệu cũng góp phần tiết kiệm chi phí cho doanh
nghiệp. Việc lao động với năng suất cao cũng góp phần làm giảm chi phí nhân

cơng. Vì thế, việc tiết kiệm chi phí sản xuất kinh doanh (SXKD) phụ thuộc rất lớn
vào đội ngũ công nhân kỹ thuật.
* Lực lượng công nhân kỹ thuật là người tạo ra thặng dư cho DN.
Là người kết hợp sức lao động với các tư liệu lao động để tạo ra sản phẩm
cho DN công nhân kỹ thuật là người tạo ra các giá trị thặng dư cho DN. Giá trị

Sinh viên: Nguyễn Thị Mơ

Lớp: HCKT- QTNL – K8.


Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân

9

Chuyên đề tốt nghiệp.

thặng dư là yếu tố quyết định cho sự tồn tại của các DN kinh doanh vì mục tiêu lợi
nhuận, nó quyết định sự phát đạt của doanh nghiệp hay là sự thất bại của doanh
nghiệp. Tuy nhiên, để phát huy được vai trị các giá trị đó thì doanh nghiệp cần
phải có sự kết hợp nhiều yếu tố trong lĩnh vực quản lý điều hành sản xuất và phân
phối sản phẩm.
* Lực lượng công nhân kỹ thuật là người tạo nên sự hoạt động của DN.
Một doanh nghiệp muốn tồn tại được thì cần phải có các hoạt động mà
người ta thường gọi là hoạt động sản xuất kinh doanh. Người cơng nhân là chủ thể
trong q trình sản xuất, là người tạo nên sự tồn tại của DN thông qua các hoạt
động của mình. Một DN tồn tại khi mà DN đó có sự phản ứng trước sự thay đổi
của thị trường. Điều này phụ thuộc phần nào vào lực lượng công nhân trực tiếp,
công nhân kỹ thuật, lực lượng đông đảo nhất trong các doanh nghiệp.
Từ trên ta thấy công nhân là một phần không thể thiếu của mỗi doanh

nghiệp là lực lượng quan trọng quyết định sự tồn tại, phát triển của mỗi doanh
nghiệp.
1.2.Đào tạo và phát triển cơng nhân kỹ thuật.
1.2.1. Vai trị của đào tạo và phát triển công nhân kỹ thuật ngày nay.
1.2.1.1. Đáp úng nhu cầu về cơng nhân kỹ thuật trình độ ngày càng tăng.
Thời kỳ cơ khí hố địi hỏi chủ yếu là kỹ xảo lao động và kinh nghiệm của
họ trong lao động. Thời đại tự động hoá kỹ xảo và kinh nghiệm lao động từng
bước được thay thế bằng máy móc, địi hỏi người lao động có tri thức cao, hiểu
được kỹ thuật cơng nghệ của hệ thống máy móc thiết bị tự động phức tạp và vận
hành nó có hiệu quả. Khoa học kỹ thuật, công nghệ ngày càng trở thành lực lượng
sản xuất trực tiếp, được sử dụng rộng rãi phục vụ cuộc sống hàng ngày. Ở khắp
nơi, ở mọi chỗ luôn cần đến tri thức cao để sử dụng những công nghệ hiện đại một
cách hiệu quả. Do vậy chúng ta luôn cần đến một số lượng lớn lao động kỹ thuật
có trình độ để đáp ứng yêu cầu phát triển của khoa học kỹ thuật công nghệ.
1.2.1.2. Vai trị của đào tạo và phát triển cơng nhân kỹ thuật đối với doanh
nghiệp.

Sinh viên: Nguyễn Thị Mơ

Lớp: HCKT- QTNL – K8.


Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân

1
0

Chuyên đề tốt nghiệp.

Nhờ có hoạt động đào tạo, phát triển mà doanh nghiệp mới có thể đảm bảo

cho bản thân một lực lượng lao động đủ cả về số lượng và chất lượng có thể đáp
ứng nhu cầu nhân lực cho kế hoạch sản suất kinh doanh. Một lực lượng công nhân
kỹ thuật tay nghề cao sẽ góp phần thực hiện một cách thắng lợi các mục tiêu
doanh nghiệp đề ra. Công nhân kỹ thuật là lực lượng trực tiếp sản xuất tạo ra giá
trị thặng dư mang lại lợi nhuận cho doanh nghiệp. Việc đào tạo và phát triển lượng
công nhân kỹ thuật sẽ nâng cao khả năng, năng lực làm việc cho người lao động,
giảm bớt q trình giám sát trong cơng việc đối với người lao động cho các cán bộ
điều hành; giảm bớt đi các yếu tố tai nạn lao động, tạo động lực cho người lao
động, tạo cho người lao động gắn bó với doanh nghiệp, và góp phần tạo uy tín cho
doanh nghiệp trên thương trường cạnh tranh về mọi mặt trong đó có cả cạnh tranh
về nhân lực.
1.2.1.3. Vai trò của đào tạo và phát triển đối với người lao động.
Con người có rất nhiều nhu cầu với những thứ bậc nhu cầu khác nhau.
Trong cuộc sống nghề nghiệp của mình, con người ln mong muốn được học hỏi,
nâng cao kiến thức kỹ năng cho bản thân. Đào tạo phát triển góp phần nâng cao kỹ
năng tay nghề cũng như sự thuần thục trong công việc cho người lao động; Làm
tăng sự hiểu biết của người lao động trong chun mơn nói riêng và trong đời sống
xã hội nói chung. Việc nâng cao kiến thức tay nghề cho người lao động sẽ giúp
người lao động tự tin hơn trong cơng việc, giúp họ có cơ hội phát triển cao hơn
trong ngành nghề, tạo cho họ có cơ hội tăng thêm thu nhập, tin yêu DN hơn, làm
cho người lao động thoả mãn hơn khi tham gia vào quá trình hoạt động của DN.
1.2.1.4. Đối với xã hội.
Việc đào tạo và phát triển lực lượng công nhân kỹ thuật là góp phần tạo
nghề nghiệp cho người lao động phổ thơng, góp phần ổn định cơ cấu lao động cịn
nhiều bất hợp lý hiện nay góp phần phát triển kinh tế xã hội cho đất nước. Đào tạo
phát triển lực lượng công nhân kỹ thuật là một bộ phận trong hệ thống giáo dục
quốc dân, vì thế nó góp phần phát triển sự nghiệp giáo dục của đất nước, nâng cao
trình độ dân trí, tạo được lực lượng lao động đủ khả năng cung cấp cho sự nghiệp

Sinh viên: Nguyễn Thị Mơ


Lớp: HCKT- QTNL – K8.


Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân

1
1

Chuyên đề tốt nghiệp.

công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước, đưa đất nước đi vào hội nhập khu vực và
thế giới.
1.2.2. Các nhân tố ảnh hưởng tới đào tạo công nhân kỹ thuật.
Đào tạo công nhân kỹ thuật là một nhân tố tác động mạnh đến tăng trưởng
kinh tế và phát triển xã hội. Để nâng cao chất lượng của công tác đào tạo công
nhân kỹ thuật, chúng ta cần phải nghiên cứu và xem xét các yếu tố ảnh hưởng tới
công tác đào tạo sau đây:
- Quán triệt mục tiêu giáo dục của Đảng vào quá trình đào tạo lao động kỹ
thuật. Cần cụ thể hoá mục tiêu giáo dục nghề nghiệp vào chương trình, nội dung,
phương pháp đào tạo.
- Tuyển dụng đầu vào phù hợp với từng nghề, chuyên môn kỹ thuật. Trong
tuyển dụng cần chú ý tới trình độ văn hố và đặc tính tâm lý cá nhân. Cần đặt ra
tiêu chuẩn về văn hoá, tâm lý và sức khoẻ. Coi trọng cả ba tiêu chuẩn đó trong
việc tuyển dụng.
- Cơ sở vật chất kỹ thuật đào tạo có ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng đào
tạo công nhân kỹ thuật, chúng ta cần huy động mọi nguồn vốn vào nhằm tăng
cường cơ sở vật chất kỹ thuật, đặc biệt chú trọng đến mở rộng các cơ sở thực hành
tay nghề.
- Chất lượng của thầy cô giáo quyết định rất lớn đến chất lượng đào tạo.

Chúng ta cần có kế hoạch tuyển chọn và đào tạo nâng cao trình độ của giáo viên.
Đặc biệt, cần giải quyết vấn đề tiền lương và các chế độ khác cho giáo viên để họ
thực sự an tâm cơng tác, dồn hết tâm huyết, trí lực vào việc giảng dạy, nâng cao
trình độ và chất lượng đào tạo.
- Nội dung, phương pháp đào tạo là yếu tố quan trọng tác động đến chất
lượng đào tạo. Sử dụng đa dạng phương pháp giảng dạy, nâng cao tính độc lập, tự
chủ trong học tập của học viên, nâng cao kỹ năng thực hành và khả năng hành
nghề của họcviên sau khi tốt nghiệp. Đặc biệt chú trọng đến đánh giá một các
công bằng, trung thực, khách quan.

Sinh viên: Nguyễn Thị Mơ

Lớp: HCKT- QTNL – K8.


Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân

1
2

Chuyên đề tốt nghiệp.

- Quản lý giáo dục đào tạo là khâu quan trọng tác động đến chất lượng đào
tạo. Cần phải xác định rõ chức năng, nhiệm vụ của các bộ phận trong công tác đào
tạo, chức danh, tiêu chuẩn chức danh trong các trường, cơ sở đào tạo.
- Tiến bộ khoa học kỹ thuật công nghệ thế giới là một trong những yếu tố
quyết định đến trình độ đào tạo.
1.2.3. Khái niệm đào tạo cơng nhân kỹ thuật
Chúng ta đang tìm hiểu về đào tạo công nhân kỹ thuật. Vậy đào tạo công
nhân kỹ thuật là gì?

“Đào tạo cơng nhân kỹ thuật là quá trình giáo dục kỹ năng, kỹ sảo lao
động và nhân cách cho người học nhằm tạo ra năng lực làm việc của họ ở một
nghề hoặc chuyên môn kỹ thuật nào đó”.(Gt Kinh tế nguồn nhân lực).
Thực chất của đào tạo công nhân kỹ thuật là đào tạo cho người lao động
một nghề nào đó để họ tham gia vào lực lượng lao động xã hội để họ có thể nuôi
sống, phát triển bản thân. Trong thời đại ngày nay, nghề trong xã hội chủ yếu là
nghề chuyên môn hố và một số nghề được chun mơn hố hẹp, nó địi hỏi thời
gian đào tạo dài và thực hành trên cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại.
Đào tạo cơng nhân kỹ thuật có hiệu quẩ cần phải đáp ứng được các yêu cầu
cơ bản sau:
+ Phải có hệ thống hướng nghiệp đầy đủ để lựa chọn được người học có
đặc tính tâm lý phù hợp với u cầu của nghề nghiệp.
+ Phải có chương trình đào tạo rõ ràng, cụ thể phù hợp với yêu cầu của xã
hội.
+ Phải có cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại đảm bảo cho học tập lý thuyết
và thực hành có chất lượng.
+ Phải có đội ngũ giáo viên có kiến thức cao và tay nghề giỏi.
Mục tiêu của đào tạo công nhân kỹ thuật phải đạt được trong Luật giáo dục
quy định là “ Đào tạo người lao động có kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp ở các
trình độ khác nhau, có đạo đức, lương tâm nghề nghiệp, ý thức kỷ luật, tác phong
cơng nghiệp, có sức khoẻ nhằm tạo điều kiện cho người lao động có khả năng tìm

Sinh viên: Nguyễn Thị Mơ

Lớp: HCKT- QTNL – K8.


Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân

1

3

Chuyên đề tốt nghiệp.

việc làm, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế- xã hội, củng cố quốc phòng, an ninh”
(Luật giáo dục).
1.2.4. Nội dung của đào tạo công nhân kỹ thuật.
Nội dung của đào tạo công nhân kỹ thuật phải tập trung vào đào tạo năng
lực nghề nghiệp, giáo dục đạo đức, rèn luyện sức khoẻ, nâng cao trình độ học vấn
theo yêu cầu đào tạo. Bao gồm những loại kiến thức cơ bản:
- Kiến thức lý thuyết nghề nghiệp bao gồm những môn học cơ sở, công cụ,
kiến thức nghề nghiệp và kiến thức bổ trợ. Yêu cầu lý thuyết phải cơ bản, hiện đại
và phù hợp với thực tế.
- Kỹ năng thực hành phải tập trung tạo ra độ thuần thục của người học ở
những công việc cơ bản cần thiết ban đầu của nghề nghiệp và tạo ra các phản ứng
cần thiết khi sử lý các tình huống đặt ra trong thực tế. Yêu cầu kỹ năng thực hành
phải cơ bản, chuẩn mực, tiết kiệm các thao tác và động tác lao động.
- Giáo dục chính trị tư tưởng và nhận thức xã hội để tạo ra đạo đức, tác
phong, ý thức tổ chức kỷ luật của người lao động.
-

Giáo dục thể chất và quốc phòng hướng vào củng cố và tăng cường sức khoẻ
cho người lao động có thể hồn thành cơng việc của mình.
Để tạo ra đội ngũ cơng nhân kỹ thuật đơng đảo có tay nghề cao thì phải kết

hợp đầy đủ hai giai đoạn đào tạo sau đây:
+ Giai đoạn đào tạo cơ bản nghề nghiệp: là giai đoạn đào tạo lý thuyết và
kỹ năng thực hành cơ bản của nghề nghiệp ở các cơ sở đào tạo chính quy. Kết thúc
giai đoạn này, người học nhận được bằng tốt nghiệp nghề nghiệp do các cơ sở đào
tạo cấp theo quy định của luật giáo dục. Sau khi ra trườngngười học có thể thực

hiện được những nhiệm vụ cơ bản của nghề nghiệp. Tuỳ thuộc vào số năm, trình
độ đào tạo và từng nghề mà thừa nhận cấp bậc kỹ thuật của người học.
+ Giai đoạn đào tạo nâng cao trình độ lành nghề là giai đoạn cung cấp kiến
thức lý thuyết, kỹ năng thực hành bậc cao để người lao động có khả năng thực
hiện được những cơng việc có mức độ phức tạp cao của nghề.

Sinh viên: Nguyễn Thị Mơ

Lớp: HCKT- QTNL – K8.


Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân

Chuyên đề tốt nghiệp.

1
4

Chương trình nâng cao trình độ lành nghề cần phải được soạn thảo thống
nhất cả nâng cao về lý thuyết, tay nghề và quy định thời gian cần thiết để thực
hiện. Chương trình này có thể được tổ chức thực hiện ở ngay các đơn vị sản xuất
kinh doanh hoặc có thể dạy ở các cơ sở đào tạo chính quy hoặc trung tâm dạy
nghề.
1.2.5. Phương pháp đào tạo công nhân kỹ thuật
Phương pháp đào tạo công nhân kỹ thuật là sự kết hợp giảng lý thuyết với
rèn luyện kỹ năng thực hành đảm bảo để sau khi tốt nghiệp người học có khả năng
hành nghề. Phương pháp đào tạo được thực hiện qua ba nội dung chính là:
Thiết kế q trình dạy - tự học cho học sinh.




Trong thời đại ngày nay, với cuộc cách mạng khoa học và công nghệ phát
triển mạnh và xu hướng hội nhập tồn cầu thì vai trị người thầy có những thay đổi
lớn lao. Người thầy không những làm nhiệm vụ chủ yếu là truyền đạt tri thức, mà
cịn phải giúp cho học sinh có thái độ đúng đắn, u thích đối với mơn học, có
phương pháp tự học. Căn cứ vào những thành tựu đã đạt được của khoa học giáo
dục, kết hợp với kinh nghiệm giảng dạy lâu năm, công nghệ đào tạo theo 7 công
đoạn sau:
- Xác định mục tiêu (đầu ra) của mơn học.
- Xác định trình độ ban đầu của học sinh và giúp họ so sánh được đầu vào và
đầu ra.
- Xác định nội dung dạy học.
- Xác định các điều kiện và phương tiện kỹ thuật dạy học.
- Xác định quy trình dạy học.
- Xác định phương pháp dạy cách tự .
- Xác định cách kiểm tra, tự kiểm tra và đánh giá kết quả học tập.
Việc thiết kế quy trình dạy - tự học một cách tỉ mỉ, khoa học sẽ giúp cho thầy
và trò chủ động linh hoạt trong q trình dạy và học. Nhờ đó chất lượng giảng dạy
được nâng cao.



Xác định các phương pháp dạy học.

Sinh viên: Nguyễn Thị Mơ

Lớp: HCKT- QTNL – K8.


Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân


Chuyên đề tốt nghiệp.

1
5

Phương pháp dạy học là cách thức người thầy truyền đạt cho học sinh nhằm
đạt được chất lượng cao trong quá trình đào tạo. Hiện nay đang có nhiều phương
pháp dạy học được áp dụng là:
+ Dạy lý thuyết gồm có các phương pháp:
- Phương pháp giảng giải là phương pháp người thầy sử dụng sự giải
thích của mình để học sinh hiểu được bản chất của vấn đề. Có nhiều cách giảng
giải như: giảng giải bằng lời nói thuần thuý, giảng giải bằng lời nói kết hợp với
hình ảnh, với mơ hình.
- Phương pháp đối thoại là phương pháp thầy và trò cùng nêu lên vấn
đề, cùng tranh luận để đi đến thống nhất cách hiểu bản chất vấn đề.

-

Phương pháp nghiên cứu tình huống là phương pháp đặt ra tình huống như trong
thực tế để thầy và trị cùng tìm ra giải pháp tối ưu để giải quyết vấn đề.

-

Phương pháp nghiên cứu khoa học là phương pháp vận dụng các lý thuyết đã học
để nghiên cứu một vấn đề cụ thể trong thực tế để giải quyết vấn đề đặt ra một cách
bài bản và khoa học.
+ Dạy thực hành tay nghề gồm các phương pháp:
- Phương pháp dạy theo đối tượng là phương pháp người học được thực
hành trên một đối tượng cụ thể theo một trật tự thực hiện đã xác định.

- Phương pháp dạy theo thao tác là phương pháp người học chỉ thực hiện
một hay một số thao tác, động tác nào đó cho đến khi thuần thục cao và chuẩn xác
theo quy định.
- Phương pháp tự học là người học dựa theo sơ đồ hoặc biểu đồ hoặc hình
ảnh đã được xác định theo đó mà thực hành theo.



Phương pháp kiểm tra và đánh giá
Hiện nay có nhiều phương pháp kiểm tra đánh giá kết quả đào tạo. Tuỳ

thuộc vào các môn học mà lựa chọn phương pháp kiểm tra đánh giá cho thích hợp:
có bốn cách kiểm tra đánh giá kiến thức như:

Sinh viên: Nguyễn Thị Mơ

Lớp: HCKT- QTNL – K8.


Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân

1
6

Chuyên đề tốt nghiệp.

- Phương pháp thi kiểm tra viết: là phương pháp thầy giáo đặt ra câu hỏi và
học sinh trả lời bằng cách viết ra giấy theo nội dung đã học hoặc theo ý hiểu của
mình.
- Phương pháp thi kiểm tra vấn đáp: là phương pháp thầy đặt ra câu hỏi và

trò trực tiếp trả lời.
- Phương pháp thi trắc nghiệm:là phương pháp thầy đặt ra cầu hỏi và trò
lựa chọn đúng, sai, có hoặc khơng có phần giải thích ngắn gọn.
- Phương pháp thi tự động trên máy tính: là phương pháp thi trắc nghiệm
thực hiện trực tiếp trên máy tính.
1.2.6. Các hình thức đào tạo cơng nhân kỹ thuật.
1.2.6.1. Hiện nay theo quy định của luật giáo dục có ba hình thức đào tạo lao
động kỹ thuật sau đây:
+ Đào tạo tập trung: là hình thức người học tập trung ở một cơ sở đào tạo
nào đó và thực hiện quá trình học liên tục hết chương trình đào tạo quy định. Hình
thức này được thực hiện ở các trường dạy nghề, trung học chuyên nghiệp và cao
đẳng kỹ thuật.
+ Đào tạo khơng tập trung là hình thức đào tạo trong đó người học vừa
học, vừa làm việc. Trong suốt thời gian đào tạo, người học có thời gian tập trung
học, có thời gian về làm việc tại cơ sở. Hình thức này cịn gọi là hình thức đào tạo
tại chức và được thực hiện ở các trường chính quy hoặc trung tâm giáo dục thường
xuyên.
+ Đào tạo từ xa là hình thức đào tạo trong đó người học nhận được tài liệu
học tập từ cơ sở đào tạo và tự nghiên cứu, nghe giảng trên các phương tiện thông
tin đại chúng đến kỳ thi đánh giá kiến thức thì đến một địa điểm đã xác định để
thực hiện thi đánh giá kiến thức.
1.2.6.2. Bên cạnh cách phân chia trên các doanh nghiệp thường sử dụng các
hình thức đào tạo sau:
(1) Kèm cặp trong sản xuất:

Sinh viên: Nguyễn Thị Mơ

Lớp: HCKT- QTNL – K8.



Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân

Chuyên đề tốt nghiệp.

1
7

Kèm cặp trong sản xuất là phương pháp đào tạo trực tiếp tại nơi làm việc,
người học sẽ học được những kỹ năng cần thiết thông qua sự hướng dẫn của công
nhân lành nghề hơn.
Kèm cặp trong sản xuất được tiến hành theo trình tự sau:
-

Phân cơng những cơng nhân có trình độ lành nghề cao vừa sản xuất vừa chỉ
dẫn cho người học.

-

Người học nghe, nhìn người hướng dẫn làm việc

-

Giao việc làm thử cho người học.

-

Giao việc hoàn toàn cho người học làm.
 Ưu điểm của hình thức này là :

-


Có khả năng đào tạo nhiều cơng nhân cùng một lúc, thời gian đào tạo ngắn.

-

Khơng địi hỏi u cầu về trường lớp, giáo viên chuyên trách, cán bộ quản lý
đào tạo và thiết bị thực tập riêng.

-

Tạo ra sản phẩm trong quá trình học tập, học viên nắm vững kỹ năng tay nghề.
 Nhược điểm của hình thức này là:

-

Học viên học lý thuyết khơng có hệ thống.

-

Giáo viên khơng chun trách, thiếu kinh nghiệm.

-

Học viên có thể học cả những phương pháp, thói quen khơng hợp lý, khơng
tiên tiến của người dạy.
Hình thức này phù hợp với cơng việc khơng địi hỏi cơng nhân có trình độ

lành nghề cao.
(2) Các lớp cạnh doanh nghiệp.
Đối với những nghề tương đối phức tạp, hoặc các cơng viêc đặc thù thì việc

đào tạo bằng kèm cặp khơng đáp ứng được thì DN phải tổ chức các lớp đào tạo
riêng cho mình hoặc cho các đơn vị cùng ngành.
Chương trình gồm hai giai đoạn lý thuyết và thực hành; Phần lý thuyết
được giảng tập trung bởi các kỹ sư, các cán bộ kỹ thuật phụ trách. Phần thực hành
tiến hành ở các phân xưởng thực tập và trong phân xưởng do các kỹ sư hay công
nhân lành nghề hướng dẫn.

Sinh viên: Nguyễn Thị Mơ

Lớp: HCKT- QTNL – K8.


Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân

Chuyên đề tốt nghiệp.

1
8

 Ưu điểm của hình thức này :
-

Học viên nắm lý thuyết tương đối hệ thống và được trực tiếp tham gia làm
việc lên nắm vững tay nghề.

-

Bộ máy quản lý gọn chi phí đào tạo khơng lớn
 Nhược điểm của hình thức này là:


-

Hình thức này chỉ áp dụng với DN tương đối lớn, chỉ đào tạo cho các doanh
nghiệp cùng ngành, tương đói giống nhau, chi phí cao.

(3) Các trườngdạy nghề.
Các doanh nghiệp có thể tuyển cơng nhân từ các trường chính quy hoặc gửi
người học tập tại các trường chính quy tập trung. Các trường này thuộc bộ ngành
hay thuộc hệ thống giáo dục quốc dân có các điều kiện giảng dậy chun mơn.
Hình thức này thường đào tạo cơng nhân tay nghề cao.
 Ưu điểm của hình thức này là:
-

Học viên được học tập bài bản có hệ thống từ đơn giản đến phức tạp, từ lý
thuyết đến thực hành.

-

Khi ra trường cơng nhân có thể nhận việc thực hiện một cách độc lập các cơng
việc địi hỏi trình độ tay nghề cao, sáng tạo.
 Nhược điểm của hình thức này :

-

Địi hỏi hệ thống cơ sở vật chất tương đối đầy đủ,

-

Cần có đội ngũ giáo viên chuyên nghiệp, bộ máy quản lý đào tạo chuyên
nghiệp.


-

Chi phí tốn kém, thời gian đào tạo dài.

1.3. Kế hoạch hoá công tác đào tao.
1.3.1. Xác định nhu cầu đào tạo cơng nhân kỹ thuật.
Nhu cầu là địi hỏi làm thoả mãn sự mong muốn, khát vọng của mỗi cá
nhân, tổ chức trong xã hội về một hay nhiều mặt của cuộc sống.
Nhu cầu đào tạo là nhu cầu phát triển có thể được thoả mãn bằng con đường
đào tạo, bồi dưỡng, huấn luyện… Như vậy,có thể nói nhu cầu đào tạo là một bộ
phận của nhu cầu phát triển.

Sinh viên: Nguyễn Thị Mơ

Lớp: HCKT- QTNL – K8.


Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân

Chuyên đề tốt nghiệp.

1
9

Xác định nhu cầu đào tạo công nhân kỹ thuật là cơ sở để lập kế hoạch đào
tạo. Xác định nhu cầu khơng chính xác sẽ dẫn đến sự mất cân đối giữa yêu cầu và
đào tạo, giữa đào tạo và sử dụng.
Nhu cầu đào tạo xác định gồm hai loại là đào tạo mới và đào tạo lại.
Đào tạo mới: bao gồm những người chưa tham gia sản xuất, hoặc những

người đã tham gia sản xuất nhưng chưa được có nghề. Đào tạo mới là để đáp ứng
nhu cầu tăng thêm lao động có nghề.
Đào tạo lại: là đào tạo đối với những người đã có nghề, chun mơn. Do
u cầu sản xuất và tiến bộ của khoa học kỹ thuật dẫn đến việc thay đổi ngành
nghề, trình độ chun mơn.
Một số phương pháp xác định nhu cầu đào tạo công nhân kỹ thuật:
Để xác định nhu cầu đào tạo, cần phải tiến hành phân tích tổ chức, phân tích
con người và phân tích nhiệm vụ. Nhu cầu đào tạo cơng nhân kỹ thuật được xác
định cho từng nghề trong doanh nghiệp.
Việc xác định nhu cầu đào tạo được thực hiện qua các bước sau;
Bước 1: Xác định số công nhân kỹ thuật cần thiết để hoàn thành nhiệm vụ
sản xuất.
Sử dụng các phương pháp sau:
- Phương pháp1: Tính theo lượng lao động hao phí.
Phương pháp này căn cứ vào tổng hao phí thời gian lao động cần thiết để sản
xuất từng loại sản phẩm và quỹ thời gian làm việc bình qn của một cơng nhân
kỳ kế hoạch, hệ số hoàn thành mức lao động năm kế hoạch.

CNKTct

=

Sinh viên: Nguyễn Thị Mơ

tiqi
T n  Km

Lớp: HCKT- QTNL – K8.



Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân

Chuyên đề tốt nghiệp.

2
0

Trong đó:
CNKTct : Số cơng nhân kỹ thuật cần thiết để hồn thành nhiệm vụ sản xuất
kinh doanh.
ti : lượng lao động hao phí để sản xuất ra 1 sản phẩm loại i.
qi : Số lượng sản phẩm loại i kỳ kế hoạch.
: Tồn bộ lượng lao động hao phí để hồn thanh nhiệm vụ sản xuất.
Tn : Quỹ thời gian lam việc BQ của một công nhân kỹ thuật kỳ KH.
Km : Hệ số hồn thành mức lao động dự tính kỳ kế hoạch.
-

Phương pháp2: Dựa vào số lượng máy móc thiết bị, mức phục vụ của một
công nhân kỹ thuật và hệ số ca làm việc của máy móc thiết bị.
CNKTct = M  P  K
Trong đó:
CNKTct : Số công nhân kỹ thuật cần thiết kỳ kế hoạch.
M

: Số lượng máy móc thiết bị cần phục vụ.

P

: Mức phục vụ của một công nhân kỹ thuật.


K

: Số ca làm việc của thiết bị trong một ngày đêm kỳ kế hoạch.

- Phương pháp chỉ số:
Theo phương pháp này, nhu cầu cơng nhân kỹ thuật cần thiết để hồn thành
nhiệm vụ sản xuất được xác định căn cứ vào số công nhân kỹ thuật hiện có; chỉ số
máy móc thiết bị, chỉ số ca làm việc và chỉ số năng suất lao động kỳ kế hoạch.

CNKTct =

Shc  Im  Ik
Iw

Trong đó:
CNKTct : Số cơng nhân kỹ thuật cần thiết của một nghề nào đó năm KH.
Shc : Số cơng nhân kỹ thuật hiện có của nghề đó.
Im : Chỉ số máy móc thiết bị năm kế hoạch.

Sinh viên: Nguyễn Thị Mơ

Lớp: HCKT- QTNL – K8.



×