Tải bản đầy đủ (.docx) (81 trang)

Luận văn tốt nghiệp hoàn thiện công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại công ty cổ phần may hòa thọ quảng nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (437.38 KB, 81 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA KINH TẾ
NGUYỄN VĂN HẢI
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC ĐÀO TẠO VÀ PHÁT TRIỂN NGUỒN
NHÂN LỰC TẠI CÔNG TY MAY HÒA THỌ
QUẢNG NAM
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỂ NHẬN VĂN BẰNG CỬ NHÂN
NGÀNH QUẢN TRỊ KINH DOANH
Thành phố Hồ Chí Minh
Tháng 11/2012
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA KINH TẾ
NGUYỄN VĂN HẢI
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC ĐÀO TẠO VÀ PHÁT TRIỂN NGUỒN
NHÂN LỰC TẠI CÔNG TY MAY HÒA THỌ
QUẢNG NAM
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
NGÀNH QUẢN TRỊ KINH DOANH
GVHD: PHẠM THANH BÌNH
Thành phố Hồ Chí Minh
Tháng 11/2012
Hội đồng chấm báo cáo khóa luận tốt nghiệp đại học khoa Kinh Tế, trường
Đại Học Nông Lâm Thành Phố Hồ Chí Minh xác nhận khóa luận “Hoàn thiện công
tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại Công ty Cổ phần may Hòa Thọ Quảng
Nam” do Nguyễn Văn Hải, sinh viên khóa 35, ngành Quản Trị Kinh Doah, đã bảo vệ
thành công trước hội đồng vào ngày
Phạm Thanh Bình
Người hướng dẫn


________________________
Ngày tháng năm 2012
Chủ tịch hội đồng chấm báo cáo
Ngày tháng năm 2012
Thư ký hội đồng chấm báo cáo
Ngày tháng năm 2012
LỜI CẢM TẠ
Đến hôm nay tôi đã là người trưởng thành, tôi sắp tốt nghiệp ra trường và
chuẩn bị bước đi trên một chặng đường mới với rất nhiều thử thách, chặng đường
mà chỉ còn lại một mình tôi phải tự đi hết chứ không còn có người thân bên cạnh
nâng đỡ, dìu dắt.
Hơn hai mươi năm qua tôi đã nhận được sự yêu thương, quý mến, giúp đỡ
của biết bao nhiêu người rồi, kể ra thì không sao hết được nhưng có một người mà
nếu không có người ấy thì sẽ không có tôi ngày hôm nay. Đó là ba, mẹ tôi. Công lao
dưỡng dục của ba mẹ tôi không thể so sánh với thứ gì được. Tôi chỉ biết rằng không
có sự vất vả, tận tụy, yêu thương, hy sinh của ba mẹ thì sẽ không có anh em chúng
tôi hôm nay được. Tôi rất tự hào về ba mẹ tôi. Tôi cũng rất quý mến chị và em tôi,
những người luôn động viên và ủng hộ tôi giúp tôi đứng vững trong những lúc khó
khăn.
Tôi xin cảm ơn tất cả các thầy cô trường Đại Học Nông Lâm TP. Hồ Chí Minh,
đặc biệt là các thầy cô trong Khoa Kinh tế đã truyền dạy cho tôi những kiến thức
quý giá giúp tôi tự tin bước vào đời. Tôi xin được cảm ơn thầy Phạm Thanh Bình,
thầy là người hiền từ và rất tôn trọng người khác, là người đã hướng dẫn tôi trong
quá trình làm khóa luận tốt nghiệp này.
Tôi cũng cảm ơn những người bạn đã cùng tôi chia sẻ những buồn vui và
giúp đỡ tôi trong quá trình học tập.
Tôi xin gửi lòng biết ơn chân thành đến Ban Giám đốc cùng toàn thể cán bộ
nhân viên công ty Cổ phần may Hòa Thọ Quảng Nam đã giúp đỡ tôi và tạo điều kiện
cho tôi thực tập, được tiếp xúc với thực tế nghề nghiệp. Tôi xin chúc quý công ty
ngày càng làm ăn phát đạt, gặt hái nhiều thành công hơn mong đợi.

Xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên
Nguyễn Văn Hải

NỘI DUNG TÓM TẮT
NGUYỄN VĂN HẢI. Tháng 12 năm 2012. “Hoàn thiện công tác đào tạo và
phát triển nguồn nhân lực tại Công ty Cổ phần may Hòa Thọ Quảng Nam”.
NGUYEN VAN HAI. December 2012. “Improving The Training Mision And
Human Resources Development At The Company Of Hoa Tho Quang Nam
Garment Company”.
Mục tiêu của khóa luận là tìm hiểu tình hình nhân sự, công tác đánh giá đào
tạo và phát triển nguồn nhân lực của Công ty Cổ phần Hòa Thọ Quảng Nam. Để
thực hiện các mục tiêu trên đề tài đã sử dụng số liệu qua hai năm 2010-2012, sử
dụng bảng câu hỏi soạn sẵn để thăm dò ý kiến của 75 nhân viên trong Công ty về
nhu cầu đào tạo của nhân viên, cũng như mức độ hài lòng của họ về các khóa đào
tạo, phát triển do Công ty tổ chức. Đề tài cũng đã sử dụng các phương pháp: so
sánh, thống kê mô tả. Và sau khi sử dụng hai phương pháp trên sẽ tổng hợp lại kết
quả đạt được và rút ra nhận xét về công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực
của Công ty. Kết quả nghiên cứu cho thấy công tác đào tạo và phát triển nhân lực
tại Công ty cũng đã đem lại hiệu quả đáng kể. Bên cạnh đó vẫn còn tồn tại một số
vấn đề. Vì vậy Công ty cần cố gắng hơn nữa để hoàn thiện công tác đào tạo và phát
triển nguồn nhân lực. Ngoài ra, khóa luận còn đưa ra những phân tích, nhận xét,
đánh giá và đề xuất một số giải pháp nhằm giúp Công ty hoàn thiện hơn công tác
đào tạo và phát triển nguồn nhân lực trong thời gian tới.

MỤC LỤC
Trang
DANH MỤC CÁC CHỨC VIẾT TẮT viii

DANH MỤC CÁC BẢNG ix

DANH MỤC CÁC HÌNH xi
DANH MỤC PHỤ LỤC xii
vii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BGĐ
BHXH

CBCNV
CNV
DT
DTT
ĐTTH
ĐG
HR
KH-KT
KT-XH
LNR
TL
PCCC
PCXX
P.HC-NS
P.KTTC
QTNS
XN
XNK
Ban Giám Đốc
Bảo Hiểm Xã Hội
Giám Đốc
Cán bộ công nhân viên
Công nhân viên

Doanh thu
Doanh thu thuần
Điều tra tổng hợp
Đơn giá
Human Resource (Nguồn nhân lực)
Khoa học kỹ thuật
Kinh tế xã hội
Lợi nhuận ròng
Tiền lương
Phòng cháy chữa cháy
Phụ cấp xăng xe
Phòng hành chính nhân sự
Phòng kế toán tài chính
Quản trị nhân sự
Xí nghiệp
Xuất nhập khẩu
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 2.1: Kết quả thực hiện hai chỉ tiêu chủ yếu qua 2 năm 2010-2011 11
Bảng 4.1 Biến động Nhân Sự Tại Công ty Trong Hai Năm 2010-2011 23
Bảng 4.2 Cơ Cấu Lao Động Theo Độ Tuổi 25
Bảng 4.3 Cơ Cấu Lao Động Theo Giới Tính 26
9
viii
Bảng 4.4 Cơ Cấu Lao Động Theo Trình Độ 27
Bảng 4.5 Cơ Cấu Lao Động Theo Khu Vực Làm Việc 27
Bảng 4.6 Cơ Cấu Lao Động Theo Thâm Niên Công Tác 28
Bảng 4.7 Phân Loại Lao Động Theo Chức Năng 29
Bảng 4.8 Trình Độ Lao Động Của Cán Bộ Quản Lý Năm 2011 29
Bảng 4.9 Đánh Giá Của Người Lao Động Về Mô Tả Công Việc 30

Bảng 4.10 Quy Trình Tuyển Dụng Của Công Ty Năm 2011 33
Bảng 4.11 Nguồn Tuyển Dụng Vào Công Ty Qua Mẫu Khảo Sát 33
Bảng 4.12 Sự Thỏa Mãn Về Việc Trả Lương Của Người Lao Động 35
Bảng 4.13 Đánh Giá Của Người Lao Động Về Phụ Cấp, BHXH, Thưởng 36
Bảng 4.14 Nhu Cầu Cần Được Đào Tạo Của Nhân Viên 38
Bảng 4.15 Chi phí đào tạo 41
Bảng 4.16 Tỷ lệ Nhân Viên Tự Tham Gia Các Khóa Đào Tạo Khác Ngoài Công Ty 42
Bảng 4.17 Đánh Giá Của Nhân Viên Về Công Tác Đào Tạo Tại Công Ty 43
Bảng 4.18 Đánh Giá Của Công Nhân Viên Về Hiệu Quả Làm Việc Sau Khi Tham Gia
Đào Tạo 44
Bảng 4.19 Tỷ Lệ Nhân Viên Thấy Được Lợi Ích Của Đào Tạo 45
Bảng 4.20 Đánh Giá Của Công Nhân Viên Về Khả Năng Thăng Tiến Của Mình Tại
Công Ty 45
Bảng 4.21 Đánh Giá Của Bộ Phận Quản Lý Về Tình Hình Nhân Sự, Đặc Biệt là Công
Tác Đào Tạo Và Phát Triển Nguồn Nhân Lực Hiện Nay 47
Bảng 4.22 Đánh Giá Hiệu Quả Sử Dụng Lao Động của Công Ty 48
Bảng 4.23 Đánh Giá Khả Năng Đáp Ứng Công Việc Của Nhân Viên Hiện Tại 50
Bảng 4.24 Tỷ Lệ Nhân Viên Mong Muốn Tham Gia Các Khóa Đào Tạo Trong Thời
Gian Tới 50
Bảng 4.25 Số Lượng Và Tỷ Lệ Nhân Viên Gặp Khó Khăn Trong Công Việc Hiện Tại 51
Bảng 4.26 Đánh Giá Của Nhân Viên Về Sự Phù Hợp Công Việc Với Ngành Học 52
Bảng 4.27 Đánh Giá Mức Độ Hài Lòng Của Nhân Viên Với Công Việc 53
10
ix
DANH MỤC CÁC HÌNH
Trang
Hình 2.1: Quang cảnh Tổng Công ty 6
Hình 2.2: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Công Ty 10
Hình 3.1: Sơ đồ quy trình xây dựng chương trình đào tạo và phát triển 14
Hình 4.1 Biểu Đồ Thể Hiện Đánh Giá Của Người Lao Động Về Mô Tả Công Việc 30

11
x
Hình 4.2 Biểu Đồ Nguồn Tuyển Dụng Vào Công Ty Qua Mẫu Khảo Sát 33
Hình 4.3 Biểu Đồ Sự Thỏa Mãn Về Việc Trả Lương Của Người Lao Động 35
Hình 4.4 Biểu Đồ Sự Thỏa Mãn Về Việc Trả Lương Của Người Lao Động 37
Hình 4.5 Biểu Đồ Sự Thỏa Mãn Về Việc Trả Lương Của Người Lao Động 38
Hình 4.6 Biểu Đồ Tỷ lệ Nhân Viên Tự Tham Gia Các Khóa Đào Tạo Khác Ngoài Công
Ty 42
Hình 4.7 Biểu Đồ Đánh Giá Của Nhân Viên Về Công Tác Đào Tạo Tại Công Ty 43
Hình 4.8 Biểu Đồ Đánh Giá Của Công Nhân Viên Về Hiệu Quả Làm Việc Sau Khi
Tham Gia Đào Tạo 44
Hình 4.9 Biểu Đồ Tỷ Lệ Nhân Viên Thấy Được Lợi Ích Của Đào Tạo 45
Hình 4.10 Biểu Đồ Đánh Giá Của Công Nhân Viên Về Khả Năng Thăng Tiến Của
Mình Tại Công Ty 46
Hình 4.11 Biểu Đồ Đánh Giá Khả Năng Đáp Ứng Công Việc Của Nhân Viên Hiện Tại
48
Hình 4.12 Biểu Đồ Tỷ Lệ Nhân Viên Mong Muốn Tham Gia Các Khóa Đào Tạo Trong
Thời Gian Tới 51
Hình 4.13 Biểu Đồ Đánh Giá Của Nhân Viên Về Sự Phù Hợp Công Việc Với Ngành
Học 52
Hình 4.14 Biểu Đồ Đánh Giá Mức Độ Hài Lòng Của Nhân Viên Với Công Việc 53
DANH MỤC PHỤ LỤC
Phụ lục 1: Bảng câu hỏi nhân viên
Phụ lục 2: Bảng câu hỏi chuyên gia
12
xi
13
xii
CHƯƠNG I
MỞ ĐẦU

1.1. Đặt vấn đề
Việt Nam đang chuyển mình từng ngày từ nền kinh tế bao cấp khép kín đi lên
nền kinh tế mở, hòa nhập với nền kinh tế thế giới. Song song với quá trình phát
triển kinh tế, chúng ta đều nhận thấy việc duy trì mối quan hệ giữa con người trong
một tổ chức là rất quan trọng. Một số nhà quản trị cho rằng, tâm lý và tinh thần của
người lao động tốt thì họ làm việc thoải mái và đem lại hiệu quả cao hơn. Cho nên,
để có thể phát triển nền kinh tế với các hoạt động sản xuất kinh doanh sôi động thì
việc nâng cao trình độ của nhân viên và chất lượng đào tạo trong tổ chức là một
yếu tố hết sức quan trọng.
Bất kỳ một công ty hay tổ chức nào, dù có nguồn lực tài chính phong phú, hệ
thống máy móc hiện đại kèm theo công nghệ tiên tiến đi chăng nữa cũng sẽ là một
thiếu sót nếu không có một hệ thống tuyển dụng, đào tạo và phát triển nguồn nhân
lực được quản lý chặt chẽ, hợp lý và khoa học.
Khi Việt Nam bắt đầu hội nhập vào nền kinh tế thế giới cùng với việc tăng
trưởng cao thì bên cạnh đó thị trường lao động cũng càng trở nên cạnh tranh gay
gắt hơn. Khoảng cách giữa cung-cầu nhân lực ngày càng lớn, cuộc đua giữa các
doanh nghiệp để tranh giành nguồn nhân lực chất lượng cao sẽ ngày càng căng
thẳng. Vì vậy chuẩn bị một nguồn nhân lực có đủ trình độ để sẵn sàng đáp ứng các
yêu cầu trong công việc là chìa khóa để rút ngắn khoảng cách giữa cung-cầu nhân
lực. Thay đổi gần đây về môi trường kinh doanh đã dẫn đến việc đào tạo và phát
triển nguồn nhân lực trở nên quan trọng hơn trong việc hỗ trợ tổ chức duy trì được
14
vị thế cạnh tranh và chuẩn bị cho tương lai. Đào tạo và phát triển tạo điều kiện
thuận lợi cho việc thực thi chiến lược bằng cách cung cấp cho nhân viên có những
kỹ năng và kiến thức cần thiết để thực hiện công việc hướng đến mục tiêu chiến
lược. Đào tạo trợ giúp việc giải quyết các vấn đề kinh doanh trực tiếp thông qua các
giải pháp đề xuất của người học. Để có thể đứng vững và phát triển trong mội
trường cạnh trạnh cao và phức tạp, doanh nghiệp cần có chức năng đào tạo, phải
thúc đẩy văn hóa học tập liên tục và khuyến khích các nhà quản trị tái định hướng
công ty.

Nhưng muốn có đội ngũ nhân sự hoạt động có hiệu quả, các doanh nghiệp
phải biết tuyển mộ và phải tuyển chọn đúng người đúng việc. Cho dù vị trí tuyển
dụng cao hay thấp, nhưng nếu chọn lựa sai cũng sẽ dẫn đến một sai lầm nghiêm
trọng, bỏ lở những người tài giỏi ngay từ đầu. Để đáp ứng được mục tiêu của công
ty thì đòi hỏi phải có đội ngũ nhân viên giỏi, năng động, sáng tạo. Xuất phát từ
những thực trạng nêu trên và được sự hướng dẫn của giáo viên kết hợp với những
kiến thức tôi có được trong suốt quá trình học tập tại trường tôi đã chọn đề tài
“Hoàn thiện công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại Công ty Cổ
phần may Hòa Thọ - Quảng Nam” làm đề tài cho mình với mong muốn giúp Công
ty hoàn thiện công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu chung
Phân tích, đánh giá công tác quản trị nhân sự, đặc biệt là công tác đào tạo và
phát triển nguồn nhân lực tại Công ty Cổ phần may Hòa Thọ Quảng Nam từ đó đề
xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản trị nhân sự tại Công ty.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
 Tìm hiểu tình hình nhân sự tại Công ty năm 2010 – 2011.
 Đánh giá công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực năm 2010 – 2011.
 Xác định nhân tố ảnh hưởng đến công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân
lực.
 Đề xuất giải pháp để hoàn thiện công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân
lực của Công ty hiện nay.
15
1.3. Phạm vi nghiên cứu
Địa điểm nghiên cứu: tại phòng Hành chánh nhân sự của Công ty Cổ phần
may Hòa Thọ Quảng Nam.
Thời gian nghiên cứu: Từ 9/9/2012 đến 30/11/2012.
Số liệu thu thập trong 2 năm 2010 và năm 2011.
1.4. Cấu trúc khóa luận
Luận văn gồm 5 chương:

Chương I: là chương mở đầu nêu lên ý nghĩa lý, do chọn đề tài, mục tiêu
nghiên cứu chủ yếu, phạm vi được nghiên cứu và cấu trúc khóa luận.
Chương II: nói về tổng quan tài liệu có liên quan đến vấn đề nghiên cứu. Bao
gồm các tài liệu nghiên cứu trước đây, tổng quan về Công ty Cổ phần may Hòa Thọ
Quảng Nam.
Chương III: nêu lên cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu. Chương này sẽ
đề cập đến những lý thuyết về quản trị nhân sự có liên quan đến vấn đề nghiên cứu
và các phương pháp sẽ được sử dụng để thực hiện đánh giá phân tích vấn đề.
Chương IV: là kết quả và thảo luận. Đây là chương quan trọng nhất của luận
văn, áp dụng lý thuyết của chương III để tiến hành phân tích đánh giá về công tác
đào tạo và phát triển nguồn nhân lực của Công ty và đề xuất một số giải pháp nhằm
giúp công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực đạt hiệu quả tốt hơn trong thời
gian tới.
Chương V: là chương kết luận và kiến nghị, nêu lên kết luận tổng quan và kết
quả nghiên cứu và đưa ra những kiến nghị đối với nhà nước và đối với Công ty.
16
CHƯƠNG II
TỔNG QUAN
2.1. Tổng quan về tài liệu nghiên cứu
Trong hội thảo “Quản Lý Thay Đổi & Tư Vấn Nâng Cao Hiệu Năng Công Việc”
TS. William J. Rothwell là chuyên gia cao cấp về Nguồn lực, Chủ tịch Công ty
Rothwell & Associates, Giáo sư đào tạo có nhận xét:
“Năm 2010 được coi là gánh nặng đối với các nhà lãnh đạo với áp lực phải
đảm bảo không những không lặp lại tác động “không thể phản kháng” của khủng
hoảng kinh tế toàn cầu, mà còn phải phát triển doanh nghiệp bền vững dù nền kinh
tế khó khăn hay thuận lợi”.
Các nhà lãnh đạo đều biết rằng vấn đề mấu chốt để làm nên giá trị của một
tổ chức chính là yếu tố con người. Nhất là trong các giai đoạn kinh tế gặp nhiều thử
thách, nhu cầu cấp thiết của mọi tổ chức là phải tìm ra những khó khăn, vướng mắc
và giải quyết các vấn đề về hiệu quả và năng suất nhân sự. Để làm được điều đó,

nhiều tổ chức đang cố gắng thực hiện việc quản lý thay đổi và nâng cao hiệu năng
nguồn nhân lực. Nguồn nhân lực (HR) là một tổ chức độc đáo trong công ty. Thế
nên, rất nhiều điều về hoạt động kinh doanh được phát hiện thông qua lăng kính
con người và tài năng. Đây rõ ràng là một cơ hội tạo ra lợi thế cạnh tranh. Vì nhân
17
tài tạo ra lợi thế cạnh tranh giữa các tổ chức nên HR cần đóng vai trò to lớn hơn để
quản lý tài năng, quản lý thay đổi và phát trển tổ chức (William J. Rothwell, 2010).
Thời buổi kinh tế tri thức, cạnh tranh giữa các doanh nghiệp thường thể hiện
về mặt sản phẩm, kỹ thuật, công nghệ, phương pháp quản lý Mọi thứ đó đều do
con người tạo nên. Như vậy, cạnh tranh giữa các doanh nghiệp với nhau, thực chất
là cạnh về con người, đặc biệt là người giỏi. Trong cạnh tranh, doanh nghiệp nào có
người giỏi nắm được tri thức kỹ thuật, biết sáng tạo, thì doanh nghiệp đó đứng
được ở thế chủ động.
Người là linh hồn của vạn vật, không có con người sẽ không thành sự việc gì,
không có người hiền tài sẽ không thành đại sự. Người giỏi thật sự là vốn liếng quan
trọng nhất của doanh nghiệp.Người giỏi đã trở thành cái gốc để phát triển, trở
thành mấu chốt của cạnh tranh. Giữ được người giỏi là tiêu chí để đánh giá một
công ty ưu tú. “sản phẩm hàng đầu mà các doanh nghiệp theo đuổi là người giỏi
trong doanh nghiệp, còn sản phẩm mà doanh nghiệp bán ra là “sản phẩm thứ hai” ”.
Từ xưa đến nay, vai trò và giá trị thật của người giỏi là rất lớn. Các công ty
hàng đầu thế giới tập trung vào việc đề cao giá trị con người, xem trọng người giỏi.
Và trong thời gian gần đây, hàng loạt các cuộc hội thảo của doanh nghiệp Việt Nam
đều tập trung vào chủ đề: “Làm thế nào để giữ được người giỏi?” đã cho chúng ta
thấy một phần về vấn đề này.
Thu hút, giữ chân và khai mở năng lực người giỏi là phương pháp tốt nhất
để làm đòn bẩy doanh nghiệp phát triển nhanh nhất và bền vững nhất.
Về vấn đề này PGS. TS Nguyễn Ngọc Quân có viết: Nền kinh tế của nước ta đã
có sự chuyển đổi, từ nền kinh tế kế hoạch hóa chuyển sang nền kinh tế thị trường có
sự điều tiết của nhà nước, mọi tổ chức hay doanh nghiệp, thực sự làm chủ mình
trong các hoạt động kinh doanh, tự tổ chức sản xuất và tự tiêu thụ sản phẩm sao

cho có hiệu quả nhất. Quá trình kinh doanh có tính chất cạnh trạnh gay gắt đó đã
buộc các tổ chức và các doanh nghiệp phải biết tuyển chọn lao động, phải biết đào
tạo nhân viên nếu họ muốn tổ chức hay doanh nghiệp của mình tồn tại và phát triển
trên thương trường, thích ứng kịp thời với sự phát triển một cách chóng mặt như
hiện nay của tiến bộ KH-KT và KT-XH. Trong điều kiện của nguồn nhân lực là hết sức
18
quan trọng, đặt biệt là vai trò của các nhà quản lý, lãnh đạo – những người phải
biết không ngừng phát triển các kiến thức khoa học về quản lý và hành vi để giải
quyết các vấn đề của sự thay đổi trên thị trường.
Một lý do quan trọng nữa khiến cho công tác đào tạo, phát triển cán bộ lãnh
đạo, cán bộ quản lý và người lao động trong các tổ chức, các doanh nghiệp ngày
càng được coi trọng hơn chính là xuất phát từ yêu cầu, nhiệm vụ của thời kỳ đẩy
mạnh CNH-HDH đất nước.
Từ đó cho thấy quản lý nguồn nhân lực là vô cùng cấp thiết và để có đội ngũ
nhân viên giỏi, tài năng không dễ. Đề tài này cũng xuất phát từ sự cần thiết của
công tác đào tạo và phát triển hay rộng hơn là quản trị nguồn nhân lực tại Công ty
Cổ phần may Hòa Thọ Quảng Nam để có cái nhìn tổng quát về nguồn nhân lực và
giúp Công ty hoàn thiện công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực.
2.2. Giới thiệu chung về Tổng Công ty Cổ phần dệt may Hòa Thọ và Công ty Cổ
phần may Hòa Thọ Quảng Nam.
2.2.1. Giới thiệu Tổng Công Ty
Hình 2.1: Quang cảnh Tổng Công ty

a) Thông tin chung
- Tên giao dịch đối ngoại: HOATHO CORPORATION.
- Tên viết tắt : HOATHO CORP.
19
- Địa chỉ : 36 Ông Ích Đường, Q. Cẩm Lệ, TP.Đà Nẵng.
- Điện thoại : (84-511) 3846 290
- Fax : (84-511) 3846 217

- Website : www.hoatho.com.vn
Tổng công ty CP Dệt May Hòa Thọ được thành lập năm 1962, là đơn vị thành
viên của Tập đoàn Dệt may Việt Nam (Vinatex) và Hiệp hội Dệt may Việt Nam
(Vitas) thuộc Bộ Công thương, phòng Thương mại và Công nghiệp VN (VCCI).
Tổng diện tích: 191.666m2, trong đó tổng diện tích xây dựng là 93.681m2.
Tổng số CBCNV: 7000, trong đó bộ phận nghiệp vụ trên 250 cán bộ và nhân
viên.
Tổng số thiết bị may các loại: 5384
Hệ thống dây chuyền: 6 vạn cọc sợi
Năng lực sản xuất: 10 triệu sản phẩm may mặc các loại / 1năm
Tổng công suất điện lắp đặt: 8.000KW
Nguồn điện, khí nén, nước sạch sẵn có và dồi dào để mở rộng quy mô sản
xuất.
Hệ thống kho nguyên phụ liệu trung tâm với diện tích 4.000m2 gồm kho
nguyên phụ liệu và kho thành phẩm.
Hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001:2008 và quản lý môi trường ISO
14001:2004 đã được SGS đánh giá và UKAS cấp giấy chứng nhận.
20
Các chương trình an ninh, trách nhiệm xã hội đã và đang được thực hiện tại
các Xí nghiệp trực thuộc, tạo ra môi trường làm việc an toàn, lành mạnh và bình
đẳng cho mọi người lao động.
Phạm vi hoạt động: Chuyên sản xuất, kinh doanh, xuất khẩu các lọai sản
phẩm may mặc, các loại sợi, nhập khẩu các nguyên liệu, thiết bị thiết yếu dùng để
kéo sợi và sản xuất hàng may mặc.
Sản phẩm chính:
Các loại sợi: Sợi Cotton chải thô, chải kỹ, sợi T/C, sợi Polyester (Chi số Ne20 -
Ne45)
Sản phẩm may mặc: Quần tây các loại, quần chống nhăn, veston, áo jacket, đồ
bảo hộ lao động,
Kim ngạch xuất khẩu năm 2011 là 76 triệu USD, trong đó có thị trường Hoa

Kỳ chiếm 42,2%, EU 26,8% và thị trường châu Á chiếm 31%.
Đã và đang sản xuất cho các nhãn hiệu thương mại nổi tiếng thế giới như:
Snickers, Burton, Novadry, Haggar, Perry Ellis Portfolio, Calvin Klein
b) Mục tiêu, tầm nhìn, sứ mệnh
 Mục tiêu
Là sự lựa chọn tối ưu của khách hàng trên cơ sở tối đa hóa lợi nhuận cho
khách hàng và cải thiện tốt nhất đời sống người lao động.
 Tầm nhìn
21
Tổng công ty cổ phần Dệt May Hòa Thọ trở thành doanh nghiệp đa sở hữu,
đa ngành nghề, là một trong những doanh nghiệp hàng đầu của ngành dệt may Việt
Nam.
 Sứ mệnh
Phát triển bền vững cùng các doanh nghiệp trong Tập Đoàn Dệt May Việt
Nam, bạn hàng trong và ngoài nước.
Sáng tạo và đa dạng hóa sản phẩm mang tính thời trang cao cấp phục vụ
mọi tầng lớp người tiêu dùng.
Trung tâm của ngành dệt may khu vực.
Liên minh, liên kết đối tác chiến lược với các nhà sản xuất, phân phối và bán
lẻ.
Vừa kinh doanh, vừa hướng dẫn tiêu dùng trong nước phù hợp với bản sắc
văn hóa dân tộc Việt Nam.
2.2.2. Giới thiệu Công ty Cổ phần may Hòa Thọ Quảng Nam
a) Thông tin chung
- Tên: Công Ty Cổ Phần May Hòa Thọ Quảng Nam
- Địa chỉ: Quốc lộ 1A – Thị trấn Hà Lam – Thăng Bình – Quảng Nam
- Điện thoại: 0510.3874789 – 0510.3874779
- Fax: 0510.3874789
- Email:
b) Quá trình hình thành và phát triển của công ty

22
Thực hiện chủ trương của Ðảng và Nhà nước về công nghiệp hóa và hiện đại
hóa, cùng với xu thế phát triển ngành Dệt may và nhằm giải quyết việc làm cho
người lao động ở vùng nông thôn của Tỉnh Quảng Nam (là một tỉnh vừa mới được
tách tỉnh còn gặp rất nhiều khó khăn về việc làm) đồng thời để tăng kim ngạch xuất
khẩu. Tổng Công ty dệt may Việt Nam đã liên doanh với UBND Tỉnh Quảng Nam
thành lập Công ty May Quảng Nam nằm trên Quốc lộ 1A cách tỉnh lỵ Quảng Nam
25km về phía nam, phía bắc cách thành phố Ðà Nẵng và cảng Ðà Nẵng 45 km, phía
đông cách biển đông 7km.
Công ty May Quảng Nam được thành lập theo giấy phép số 11/GP-UB ngày
21/4/1998 của UBND Tỉnh Quảng Nam. Với diện tích 7580m2 trên cơ sở tiếp quản
nhà làm việc 3 tầng của Công ty thương mại Thăng Bình, địa thế rất thuận tiện cho
việc giao lưu và vận chuyển hàng hóa bằng đường bộ, đường thủy và đường hàng
không; môi trường và khí hậu mát mẽ đảm bảo cho công nhân làm việc bình
thường.
Trong những ngày đầu mới thành lập với nguồn vốn đầu tư ban đầu 09 tỷ
nhưng vốn vay chiếm 07 tỷ, cán bộ còn mỏng, tay nghề công nhân yếu kém với 04
chuyền may, gần 300 lao động. Nhưng đến nay tổng nguồn vốn đầu tư của Công ty
tăng lên rất nhiều, sử dụng trên 1000 lao động với tay nghề cao, năng suất chất
lượng cũng vượt trội.
Hiện nay, Công ty May Hoà Thọ - Quảng Nam (trước là Công ty May Quảng
Nam) là đơn vị trực thuộc Tổng Công ty Cổ Phần Dệt May Hòa Thọ được thành lập
theo quyết định số 61QÐ/VP/HT ngày 01/02/2007 của Hội đồng quản trị Tổng
Công ty Cổ Phần Dệt May Hòa Thọ, là đơn vị hạch toán phụ thuộc của Tổng công ty
cổ phần Dệt may Hòa Thọ, có:
- Công ty có tư cách pháp nhân không đầy đủ theo phân cấp của Tổng Công
ty cổ phần Dệt May Hòa Thọ và theo pháp luật hiện hành.
1 Công ty có con dấu, mã số thuế và tài khoản ngân hàng riêng.
2 Giám đốc Công ty là Ông Ðào Ngọc Phương
c) Chức năng nhiệm vụ của đơn vị sản xuất

23
- Tổ chức sản xuất gia công các mặt hàng may mặc theo chỉ tiêu kế hoạch của
Tổng công ty giao.
- Tổ chức quản lý phải sử dụng có hiệu quả và đúng mục đích các loại sản
phẩm, tài sản, đất đai, nhà xưởng, máy móc thiết bị nguyên vật liệu , tiền vốn Tổng
Công ty giao đúng quy định hiện hành của Nhà nước và của Công ty.
- Tổ chức quản lý phải sử dụng, tuyển dụng lao động, đào tạo cán bộ công
nhân viên xí nghiệp theo đúng sản xuất kinh doanh quy định của Nhà nước và quy
định đã được Tổng giám đốc duyệt.
- Ðược ký kết một số hợp đồng kinh tế, gia công, sản xuất, mua bán sản
phẩm, nguyên vật liệu , phụ tùng, thiết bị sản xuất khi Tổng giám đốc uỷ quyền.
- Hằng tháng sẽ tập hợp chi phí và tính giá thành, báo cáo kết quả và quyết
toán hoạt động kinh doanh .
- Ðịnh kỳ báo cáo kết quả và kế toán kinh doanh tài chính thu chi, xuất nhập
hàng hoá, kiểm kê hàng hoá của đơn vị về Tổng công ty qua các phòng chức năng
theo biễu mẫu và hướng dẫn của Tổng Công ty.
d) Cơ cấu tổ chức
Bộ máy quản lý của Công ty được tổ chức theo sơ đồ sau:
Hình 2.2: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Công Ty
24
Giám Đốc
Công Ty
Giám Đốc
Sản Xuất
Giám Đốc
Điều Hành
Phòn
g
Kỹ
Thuậ

t
Phòn
g

Điện
Xưởng
Sản
Xuất
Phòn
g
XNK
Phòn
g
Kinh
Doan
h
Phòn
g
Kế
Hoạc
h
Phòng
HC-NS
Nguồn: P.HC-NS
Giám Đốc Công Ty: là người đại diện cho Công ty trước pháp luật, chịu trách
nhiệm về mọi hoạt động sản xuất kinh doanh.
Giám Đốc Sản Xuất: chịu trách nhiệm mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của
khu B, được Giám Đốc ủy quyền có quyền ký các văn bản, giấy tờ thuộc quyền phụ
trách, đảm bảo việc thực hiện đúng theo kế hoạch được giao của công ty.
Giám Đốc Điều Hành: là người tổ chức quản lý các hoạt động giao dịch kinh

doanh trong và ngoài nước, giao dịch bán và ký kết hợp đồng kinh tế
Phòng HC-NS: là phòng ban có nhiệm vụ quản lý nhân sự về các vấn đề như:
khen thưởng, tiền lương, trình Giám Đốc quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, đề xuất
việc tuyể dụng CBCNV
Phòng Kế Hoạch: Thực hiện các thủ tục pháp lý về công tác hợp đồng kinh tế.
Khi hợp đồng thực hiện xong phải nghiệm thu đưa vào sử dụng đồng thời tiến hành
thủ tục thanh lý hợp đồng để làm cơ sở thanh toán giữa các bên, thanh toán công
nợ.
Phòng Kinh Doanh: thực hiện các hoạt động kinh doanh mặt hàng đã đăng
ký, thông qua việc tổ chức các đại lý nhằm tiếp cận khách hàng để giới thiệu sản
phẩm và tìm kiếm thị trường mới. Thực hiện các hợp đồng mua bán trong nước với
các sản phẩm do Tổng công ty và Công ty thiết kế.
Phòng XNK: Có nhiệm vụ tìm hiểu thị trường trong và ngoài nước để xây
dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện phương án kinh doanh XNK. Tham mưu cho
Giám đốc trong quan hệ đối ngoại, chính sách XNK, pháp luật của Việt Nam và Quốc
tế trong hoạt động XNK. Thực hiện các hợp đồng kinh doanh XNK.
Phòng Cơ Điện: Chịu trách nhiệm lắp đặt, vận hành, bão dưỡng, sửa chữa
thiết bị điện, nước trong Công ty
e) Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty
Đơn vị tính: tỷ đồng
Khoản mục Năm 2010 Năm 2011 Chênh lệch
25

×