ĐỀ CƯƠNG : CHUYÊN ĐỀ CHỦ NGHĨA XÃ HỘI
KHOA HỌC
CÂU 1 : KHÁI NIỆM GIAI CẤP CÔNG NHÂN, SỨ MỆNH LỊCH SỬ
CỦA GCCN, NỘI DUNG VÀ ĐẶC ĐIỂM:
Khái niệm GCCN:
Định nghĩa GCCN theo V.I.Lênin phải thỏa mãn những Đ/trưng sau:
+ Là 1 tập đoàn ổn định gắn liền với SX C/nghiệp hiện đại
+ Địa vị KT-XH trong các chế độ XH khi nó ra đời và P/triển.
+ Đ/điểm, V/trị của nó trong xu thế P/triển của thời đại ngày nay
+MQH của nó với TLSX, vị trí trong Q/lí, hưởng thụ trong LĐ
Xuất phát từ những Đ/trưng này, ta có thể đi đến ĐN về GCCN như sau: GCCN
là 1 tập đồn người ổn định hình thành và phát triển gắn liền với trình độ phát
triển của LLSX ngày càng hiện đại hóa, quốc tế hóa cao và rộng lớn ; là LLSX
căn bản và tiên tiến của TĐNN, là động lực chủ yếu và lực lượng lãnh đạo quá
trình chuyển biến cách mang CNTB lên CNXH ở mỗi quốc gia cũng như trên
phạm vi thế giới. Trong các nc TBCN, do khơng có hoặc cơ bản ko có TLSX
chủ yếu của XH, họ phải bán sức LĐ làm thuê tir của GCTS và bị bóc lột
GTTD. Trong các ne XHCN, họ cùng với NDLĐ làm chủ các TLSX chủ yếu và
cùng nhau hợp tác LĐ sáng tạo vì lợi ích của XH và của g/c mình.
ĐN này cho phép thỏa mãn đầy đủ những điều kiện của một định nghĩa có cơ sở
khoa học và thực tiễn về GCCN, thể hiện sự thấu triệt cả về pp luận mác xít
cũng như điêm quan lịch sử thê, điểm phát triển và thực tế XH hiện tại.
Khái niệm Sứ mệnh lịch sử của Giai cấp công nhân :
SMLS của GCCN : là nhiệm vụ thiêng liêng mà lịch sử giao phó cho giai cấp
cơng nhân nhằm xóa bỏ chế độ TBCN và thiết lập XH Cộng sản chủ nghĩa.
Trước Mác đã có nhiều nhà XHCN không tưởng mơ ước 1 XH không có áp bức
bất cơng, trong đó con người đc sống bình đẳng, hạnh phúc. Nhưng họ ko thấy
được những điều kiện vật chất và lực lượng XH đảm bảo cho 1 XH như vậy ra
đời, chưa khám phá được bản chất và quy luật vận động của CNTB. Các nhà
XHCN khơng tưởng vắt óc để tìm 1 mơ hình XH lý tưởng và mong muốn thực
hiện bằng con đường cải cách XH từ thấp đến cao, bằng biện pháp giáo dục,
thuyết phục chứ ko bằng con đường cải cách cách mạng.
Đến khi chủ nghĩa Mác ra đời với hai phát kiến vĩ đại : Chủ nghĩa duy vật lịch
sử và học thuyết giá trị thặng dư đã cách mạng một cách khoa học rằng : sự ra
đời và phát triển của CNTB đã tạo ra những điều kiệnvật chất cần thiết cho sự
ra đời XH mới đó là SX đại công nghiệp. Mà gắn với điều kiện vật chất ấy, một
lực lượng XH cũng hình thành và phát triển, có sứ mệnh xóa bỏ CNTB, xây
dụng CNXH và cộng sản chủ nghĩa – LL XH đó là GCCN.
Như vậy 2 phát kiến lớn của Mác đã cách mạng một cách KH tính tất yếu thực
hiện SMLS của GCCN trên phạm vi toàn thế giới.
Nội dung SMLS của GCCN :
Thứ nhất : lật đổ CNTB và giai cấp tư sản, giành chính quyền về tay giai cấp
cơng nhân và nhân dân lao động ; xóa bỏ chế độ người bóc lột người.
Thứ hai : lãnh đạo, tổ chức và thực hiện sự chuyển biến chung từ CNTB lên
CNXH trên phạm vi quốc gia và thế giới
Đặc điểm SMLS của GCCN :
Sứ mệnh lịch sử của Gccn không nhằm thay thế chế độ tư hữu này bằng chế độ
tư hữu khác mà xóa bỏ tư hữu.
Vì lợi ích của đa số chứ khơng phải thiểu số, là sự thống nhất giữa tính dân tộc
và tính thời đại.
là một q trình lâu dài, cả một thời đại LS.
Câu 2 : Điều kiện khách quan, nhân tố chủ quan thể hiện SMLS của GCCN.
Liên hệ với SMLS của GCCN..
Điều kiện khách quan
Do địa vị KT-XH của GCCN :
Địa vị KT-XH của GCCN : tức là xem xét vị thế, vai trò của GCCN trong hệ
thống cơ cấu SX và trao đổi của cải vật chất cùng với những mối quan hệ giữa
người với người do chính sự khác nhau về vị thế, vai trị của GCCN trong hệ
thống cơ cấu tổ chức tạo ra.
Trong XH TBCN :
GCCN là bộ phận quan trọng nhất, CM nhất trong các bộ phận cấu thành LLSX
của XH TB. Họ tạo ra phần lớn của cải cho XH, LĐ thặng dư của gccn là nguồn
gốc chủ yếu đem lại sự giàu có cho XH. Nhưng họ lại bị tước hết TLSX, phải
bán sức LĐ để kiếm sống và bị bóc lột nặng nề. Họ có lợi ích cơ bản đối lập với
lợi ích của giai cấp tư sản và giai cấp bóc lột khác.
Trong XH XHCN :
GCCN từ địa vị làm thuê trở thành GC làm chủ TLSX, GC duy nhất nắm quyền
lãnh đạo công cuộc tổ chức, xây dụng XH mới, phát triển theo định hướng
XHCN.
Ở các nước đang phát triển :
Các nước đang PT là những quốc gia lạc hậu, trình độ PT KT cịn thấp kém,
trình độ PT của LLSX còn rất thấp; là các nước chưa ơng nghiệp hóa – hiện đại
hóa, phải chịu hậu quả nặng nề của chủ nghĩa thực dân, tìm kiếm con đường
phát triển và chịu sự tác động của các thế lực CT quốc tế.
GCCN các nước này có vị trí là lao động nghèo, bị thống trị và bóc lột; số lượng
giai cấp cơng nhân ít, tỷ lệ trong dân cư còn thấp song họ vẫn là 1 trong những
bộ phận cấu thành LLSX tiên tiến. Do đó gccn vẫn là LL XH hiện đại, đại diện
cho xu hướng tương lai của các nc đang PT.
Do đặc điểm về CT-XH của GCCN :
GCCN là gc tiên tiến nhất : Do yêu cầu khách quan của công việc nên họ không
ngừng được phát triển đào tạo để đáp ứng dây chuyền SX, đời sống thành thị và
những khu CN đã và đang mở mang trí tuệ cho họ. Trong đấu tranh đã cung cấp,
luyện cho họ trở thành lực lượng SX, các tri thức CT-XH tiên tiến, CM nhất
đảm đương đc SMLS lật đổ CNTB.
GCCN có tinh thần CM triệt để : Vì họ có lợi ích cơ bản đối lập với giai cấp tư
sản nên họ chỉ có thể thốt khỏi xiềng xích bằng con đường duy nhất là đấu
tranh đến cùng . Điều kiện sinh hoạt khách quan đã qui định, họ chỉ có thể tự
giải phóng mình bằng cách giải phóng tồn XH khỏi chế độ TBCN. Trong cuộc
đấu tranh ấy, họ không mất gì ngồi xiềng xích và được cả thế giới về mình.
GCCN có tính tổ chức, kỷ luật cao : Do điều kiện làm thuê cho TB nên phải
đảm bảo giờ giấc, mục tiêu SX .
GCCN có tinh thần điều kiện quốc tế : GCCN các nc TBCN đều có địa vị giống
nhau nên sự liên hệ quốc tế giữa họ ngày càng tăng lên để thực hiện một mục
tiêu chung : xóa bỏ áp bức bóc lột, XD CNXH. Giai cấp tư sản trên thế giới liên
minh với nhau tìm mọi cách để xóa bỏ CNXH, vì vậy muốn thực hiện SMLS
của GCCN phải được điều kiện trên phạm vi quốc tế.
Nhân tố chủ quan thực hiện thắng lợi SMLS của GCCN
Sự phát triển về số lượng và chất lượng của GCCN
Ngay từ khi hình thành, bản thân GCCN đã không ngừng trưởng thành từng
bước PT về số lượng và chất lượng :
Về số lượng :
Cùng với sự PT của nền SX đại công nghiệp, số lượng GCCN cũng tăng theo.
+Giữa TK XIX : CN toàn TG là 10 triệu người
+Đầu TK XX : 30 tr người
+Cuối 70 - XX : 600 triệu
+Hiện nay : 950 triệu
GCCN có tổ chức cơng đồn, tổ chức CT và các tổ chức khác. Khoảng 300 tr
công nhân trên thế giới được hợp thành các cơng đồn tại các nước riêng lẻ.
Về chất lượng :
GCCN ln có sự nâng cao về trình độ học vấn, khoa học công nghệ và tay nghề
; từ hoạt đông KT đã từng bước hoạt động CT và thông qua các tổ chức nghiệp
đồn, cơng đồn, từng bước có ý thức giai cấp, giác ngộ gc và cao nhất là dẫn
đến sự hình thành đảng tiên phong là ĐCS. Khi đó, theo CN Mác, GCCN từ chỗ
“gc tự nó ” đến gc vì nó. Họ từng bước có những sự trưởng thành về TT, CT và
tổ chức :
+ Tư tưởng : GCCN có ý thức giác ngộ giai cấp, hiểu đc rõ số phận tập đồn vị
trí vai trị giai cấp mình, quan trọng nhất là họ phải được giác ngộ CN Mác để
hình thành ý thức thực hiện SMLS của mình.
+Về chính trị : GCCN có cương lĩnh hành động của g/c mình
+Về tổ chức : Có tổ chức chân chính lãnh đạo (ĐCS)
Sự phát triển tổ chức Đảng lãnh đạo phong trào công nhân
GCCN phải tổ chức được chính đảng của mình, vì đây là bộ tham mưu, là tổ
chức CT chân chính của GCCN và NDLĐ.
Đảng chính trị :
Đảng CT là một nhóm người liên kết với nhau để hoạt động đối lập với một
nhóm người khác với mục đích của mình. Trong cuộc đấu tranh của GCCN,
Đảng Cộng sản đã ra đời và lãnh đạo, đại diện cho toàn thể giai cấp, nhân dan
lao động, để đảm bảo quyền lực, lợi ích cho họ.
Tính tất yếu hình thành ĐCS
Xuất phát từ quy luật đấu tranh g/c
Trong đấu tranh g/c ko có một g/c nào trực tiếp lãnh đạo 1 XH mà phải thông
qua 1 tổ chức lãnh đạo là chính đảng của nó. Vì trong 1 gc có nhiều trình độ
khác nhau, tầng lớp khác nhau nên cần phải tạo ra một hạt nhân chính trị có khả
năng phản ánh được lợi ích, nguyện vọng chung cho tồn thể giai cấp, hạt nhân
ấy chính là đảng của GCCN, ĐCS.
Tất yếu trong quá trình đấu tranh giữa giai cấp tư sản và giai cấp vô sản
GCTS liên kết lại và có hệ tư tưởng riêng, do đó gccn cũng phải có hệ tư tưởng
riêng, có học thuyết soi sáng SMLS của mình, đó là CN Mác và việc hình thành
các đảng CS.
Tất yếu trong quá trình phát triện các hình thức đấu tranh của GCCN
GCCN khơng chỉ đấu tranh KT mà cịn chuyển lên hình thức đấu tranh cao hơn
là đấu tranh về CT, giành quyền lãnh đạo. Muốn đấu tranh CT thành cơng
GCCN cần có tổ chức lãnh đạo, đó chính là t/c ĐCS.
Quy luật hình thành ĐCS
ĐCS : là chính đảng của GCCN tập hợp trong hàng ngũ của mình những hạt
nhân tiên tiến nhất để lãnh đạo GCCN đấu tranh thực hiện SMLS của mình.
Quy luật ra đời ĐCS :
GCCN lấy CN Mác – Lê nin làm học thuyết chủ yếu luận giải về GCCN và
SMLS của GCCN, muốn GCCN giác ngộ được CN Mác thì phải đưa CN Mác
vào PTCN .
Đảng cộng sản = CN Mác - Lênin + phong trào công nhân
Xuất phát từ PTCN đấu tranh thường xuyên thất bại dẫn đến sự bế tắc về đường
lối đấu tranh, vì vậy PTCN cần có 1 lí luận dẫn đường, tổ chức, chỉ đạo
CN Mác là học thuyết viết chủ yếu về PTCN, đó là lí luận vì vậy cần có 1 PT
thực tiễn thực hiện, đó chính là PTCN, cần kết hợp với GCCN
Khi PTCN gặp CN Mác, họ thấy đc tầm quan trọng của việc thiết lập tổ chức
của mình.(Tổ chức đầu tiên của GCCN là “Đồng minh những người cộng sản”)
Vai trị của ĐCS trong q trình thực hiện SMLS của GCCN :
Đảng là 1 bộ phận của g/c nên phải gắn bó với g/c đảng mới có sức mạnh. Tuy
là 1 bộ phận của g/c nhưng đảng và g/c không phải là 1, Đảng là bộ phận tiên
tiến nhất của g/c, có 2 đặc điểm, đó là: có lý luận KH và cách mạng như CN
Mác và là bộ phận gương mẫu, đầu tầu, tận tâm, có khả năng lơi kéo g/c khác
cùng đấu tranh.
Vai trị của ĐCS trong việc thực hiện SMLS của GCCN : Đảng vận dụng CN
Mác vào thực tiễn CM, vạch đường lối đúng đắn và sáng tạo. Đường lối của
Đảng thể hiện mục tiêu trước mắt và lâu dài, đường lối ấy phải được tập hợp
đơng đảo quần chúng đi theo mình.
Vai trị của Đảng trong việc tuyển, giáo dục GCCN và nhân dân lao động :
Đảng giáo dục CN Mác - Lênin, nhân sinh quan cộng sản cho GCCN và NDLĐ,
tuyên truyền đường lối CM trong GCCN; Giáo dục lòng yêu nước, đồn kết và
ý chí quyết tâm thực hiện ĐL CM để góp phần đưa đất nc phát triển, XD thành
cơng CNXH. Giáo dục những lối sống mới,nhân ái tập thể và sống vì mọi người.
Ngồi ra cịn giáo dục ý thức, sống làm việc theo pháp luật và lao động kỉ luật
có kĩ thuật và năng suất cao cho giai cấp cơng nhân.
Vai trị của Đảng trong việc tổ chức thực tiễn CM : Đảng lãnh đạo nhà nc thông
qua các đường lối, lãnh đạo các tổ chức XH hoàn thành nhiệm vụ chính trị của
mình; tổ chức các PT thi đua yêu nc sôi động trong quần chúng để biến đường
lối thành hiện thực.
Vai trò của Đảng trong việc kết hợp sức mạnh dân tộc và ức mạnh thời đại :
Vai trò này thể hiện trong ĐL của Đảng : phải biết phát huy SM trong và ngoài
nc, phát huy khối đại đoàn kết dân tộc, phát huy sức mạnh tổng hợp trong nc,
tranh thủ sự giúp đỡ của các tổ chức CT-XH tiến bộ trên thế giới
Qui luật hình thành ĐCS Việt Nam và vai trị của ĐCSVN với việc thực
hiện SMLS của GCCN VN :
QL hình thành ĐCS VN :
ĐCS VN = CN Mác - Lênin + PTCN + PT yêu nước
Vai trò của ĐCS VN với thực hiện SMLS của GCCN VN :
+ Đảng CSVN là nhân tố đầu tiên đưa CM đi đến thắng lợi
+ Đảng là sp kết hợp CN M + PTCN +PTYN
+ ĐCS VN là đảng của GCCN VN đồng thời của cả dân tộc VN, lấy CN Mác Lênin làm nịng cốt lãnh đạo tồn dân tộc chống chủ nghĩa Đế quốc giành
ĐLDT, thực hiện người cày có ruộng và lãnh đạo ND VN làm CM XHCN.
+ ĐCSVN phải đc XD trên nguyên tắc đảng kiểu mới của GCCN (tập trung dân
chủ ; phê bình và tự PB ; đoàn kết thống nhất ; tập thể lãnh đạo cá nhân phụ
trách ; kỉ luật nghiêm minh tự giác)
+ Đảng vừa là người lãnh đạo, vừa là đày tớ trung thành của ND, đảng lãnh đạo,
dân làm chủ, thường xuyên chăm lo củng cố chỉnh đốn và tự đổi mới để nâng
cao sức chiến đấu
+ Trong gđ hiện nay : nhiệm vụ của đảng là lãnh đạo GCCN XD thành công sự
nghiệp CNH – HĐH đất nc, thực hiện dân giàu nc mạnh, XH công bằng dân chủ
văn minh.
Liên minh Cơng nhân – Nơng dân – trí thức :
GCCN phải liên minh để tăng cường lực lượng, nhân đôi sức mạnh và tiến hành
cải tạo các giai cấp bạn đồng minh trở thành những người LĐ mới trong quá
trình XD XH mới
GCCN phải thực hiện sự liên minh đó trong phạm vi từng nc và quốc tế
cơ sở để liên minh : cùng chung lợi ích, cùng chung kẻ thù bóc lột
Câu 3 : Sự hình thành phát triển những đặc điểm , đặc thù của giai cấp công
nhân , những ưu điểm, hạn chế của GCCN trong TK quá độ lên chủ nghĩa
VN.
Khái niệm GCCN VN :
GCCN VN là 1 tập đoàn người mà lao động của họ gắn với SX kinh doanh, dịch
vụ công nghiệp hiện đại, thu nhập chủ yếu là làm công ăn lương ; là lực lượng đi
đầu và lãnh đạo sự nghiệp CNH-HĐH đất nc nhằm XD một nền KT công
nghiệp và kinh tế tri thức hiện đại vì nc VN dân giàu nc mạnh dân chủ công
bằng văn minh.
Với Đn này về GCCN đã phản ánh đc các nội dung chủ yếu sau :
+ Thứ 1 : GCCN là 1 tâp đoàn người LĐ làm công ăn lương
+ Thứ 2 : về tổ chức LĐ : LĐ trong lĩnh vực SX kinh doanh, dịch vụ có tổ chức
cơng nghiệp ngày càng hiện đại
+ Thứ 3 : Về vị trí, vai trị : là LLSX chủ yếu của nền kinh tế CN và nền KT tri
thức hiện đại
+ Thứ 4 : GCCN là LL lãnh đạo sự nghiệp CNH-HĐH đất nước vì mục tiêu dân
giàu, nc mạnh, dân chủ công bằng, văn minh.
Quá trình hình thành và PT :
Lớp cơng nhân đầu tiên của VN được hình thành từ cuộc khai thác thuộc địa lần
thứ 1 của TD Pháp(1897). Trước chiến tranh thế giới thứ nhất, GCCN VN chỉ
khoảng 10 vạn người, trình độ thấp, thành phần chủ yếu là công nhân mỏ, đồn
điền cao su.
Sau cuộc KT thuộc địa lần thứ 2 (1914 - 1929) số lượng CN tăng lên 22 vạn
người (chiếm 1,2% dân số)
Sau khi ra đời, GCCN VN đã tiến hành các cuộc đấu tranh chống ĐQ, PK, TS
và trở thành một lực lượng đáng tin cậy của CM VN, phát triển cả về số lượng
và chất lượng.
Ngày nay trong sự nghiệp CNH - HĐH đất nc, số lượng CN tăng lên nhanh
chóng : ( 1985 có 3,38tr người ; 1998 có 5,64 tr người; 2000 có 7,6 triệu người;
2002 có 10,8 tr người đến năm 2020 có hơn 54 triệu ng )
GCCN hiện nay có nhiều biến đổi to lớn, gồm những người LĐ chân tay và trí
óc, hoạt động SX chủ yếu trong các ngành CN và dịch vụ; thu nhập chủ yếu là
tiền lương, tiền công.
Những người làm việc theo thời vụ với những hợp đồng ngắn hạn thì khơng phải
GCCN. Chỉ có những người tham gia vào SX công nghiệp dài hạn hoặc trực tiếp
phục vụ SX công nghiệp mới là GCCN, họ là công nhân lành nghề và là nhân tố
của CNH – HĐH.
Những đặc điểm đặc thù của GCCN VN :
GCCN VN là 1 bộ phận của GCCN quốc tế vì vậy nên cũng có những đặc điểm
chung của GCCN quốc tế :
+ Tiên tiến nhất
+ Có ý thức tổ chức kỉ luật cao
+ Có tinh thần CM triệt để
+ Có bản chất quốc tế
Tuy nhiên, do hồn cảnh LS nền dù có song những đặc điểm của GCCN quốc tế
song chưa được thể hiện đầy đủ và sâu sắc ở GCCN VN.
Đặc điểm đặc thù, riêng có của GCCN VN :
+ Sinh ra và lớn lên từ một nước thuộc địa nửa PK, có truyền thống u nc và ý
thức tự tơn dân tộc.
+ GCCN VN ra đời trước giai cấp tư sản dân tộc, vừa lớn lên đã tiếp thu CN
Mác-Lenin, hệ tư tưởng của giai cấp công nhân quốc tế, nhanh chóng thành lực
lượng chính trị tự giác và thống nhất, được lãnh tự Nguyễn Ái Quốc giáo dục,
sớm giác ngộ mục tiêu, lý tưởng, chân lý của thời đại .
+ GCCN VN chủ yếu xuất thân từ NDLĐ, có mối quan hệ máu thịt với giai cấp
nông dân và các tầng lớp LĐ khác. Trong cuộc đấu tranh trường kì và gian khổ
đã xác lập đc quyền lãnh đạo và thực hiện khối đoàn kết dân tộc trên cơ sở xác
lập và củng có liên minh cơng – nơng – trí. Trong giai đoạn PT mới của đất
nước, liên minh g/c đã trở thành cơ sở vững chắc cho khối đại đoàn kết dân tộc.
+ Ra đời trước CM Tháng 10 và khi chủ nghĩa cơ hội trong Quốc tế II đã bị phá
sản, PTCM thế giới phát triển mạnh nên phong trào công nhânVN không chịu
ảnh hưởng của chủ nghĩa cơ hội, xét lại, PTCN VN gắn bó chặt chẽ với PTCN
quốc tế và đc GCCN và NDLĐ thế giới ủng hộ sự nghiệp đấu tranh GPDT và sự
nghiệp CM XHCN.
+ Từ khi trở thành g/c cầm quyền GCCN luôn phát huy bản chất CM trong sự
nghiệp ây dựng và bảo vệ tổ quốc và luôn là lực lượng đi đầu trong CM GPDT,
sự nghiệp XD CNXH và đổi mới đất nc.
Trong thực tiễn GCCN VN đã lãnh đạo ND đập tan chế độ PK, giành chính
quyền kháng chiến chống TD Pháp, kháng chiến chống Mỹ thành công, bảo vệ
chính quyền CM, đưa cả nước đi lên CNXH, đem lại hạnh phúc cho ND, hoàn
thành nghĩa vụ quốc tế vẻ vang và ngày nay đang lãnh đạo toàn dân tộc đẩy
mạnh CNH – HĐH đất nc vì mục tiêu dân giàu, mc mạnh, dân chủ, cơng bằng,
văn minh
Tình hình GCCN VN trong TK CNH- HĐH:
1.Ưu điểm của GCCN nước ta :
Qua 35 năm đổi mới gccn đã tăng về số lượng, trưởng thành về chất lượng và
khẳng định , phat huy vai trị, địa vị của mình trong phát triển KT – XH.
GCCN nước ta đã có những chuyển biến quan trọng, đang tiếp tục phát huy vai
trò là g/c lãnh đạo CM thông qua đội tiên phong là ĐCS VN, giai cấp tiên phong
trong sự nghiệp XD CNXH, lực lượng đi đầu trong sự nghiệp CNH-HĐH đất
nc, hội nhập KT quốc tế, lực lượng nòng cốt trong liên minh cơng – nơng – trí
dưới sự lãnh đạo của đảng, đóng góp trực tiếp to lớn vào sự phát triển đất nc.
GCCN VN tăng nhanh về số lượng và có mặt trong tất cả các thành phần KT.
Hiện nay, tổng số lao động làm công ăn lương trong các loại hình doanh nghiệp
ở VN có khoảng 24,5 triệu người, trong đó cơng nhân lao động các doanh
nghiệp chiếm khoảng 60%, chiếm tỷ lệ khoảng 14 % số dân và 27% lực lượng
lao động XH
Đội ngũ GCCN nc ta ngày càng đa dạng về cơ cấu ngành nghề với trình độ học
vấn, chuyên môn kỹ thuật tay nghề ngày càng được nâng lên đáng kể, ĐB trong
các ngành KT mũi nhọn.
Đội ngũ công nhân nc ta đang là 1 LLSX cơ bản, có vai trị quan trọng trong q
trình phát triển của nền kinh tế quốc dân trên con đường XHCN , đưa nền KT
vượt qua thời kì suy giảm, đạt tốc độ tăng trưởng khá cao và phát triển tương đối
toàn diện, cơ cấu KT chuyển dịch theo hướng CNH – HĐH, tạo ra nhiều sản
phẩm có sức cạnh tranh cao, tăng cường tiềm lực và cơ sở vật chất kĩ thuật cho
nền KT.
Trong quá trình hình thành và thực hiện đường lối đổi mới, công nhân nước ta,
đặc biệt là đội ngũ cơng nhân trí thức, đã phát huy tinh thần sáng tạo, đề ra nhiều
giải pháp quí báu cho Đảng, Nhà nc phát triển KT-XH đất nước.
Một bộ phận công nhân, nhất là trong khu vực doanh nghiệp Nhà nước, có bản
lĩnh chính trị, lập trường giai cấp vững vàng
Trong liên minh giai cấp công nhân, nông dân và tầng lớp trí thức dưới sự lãnh
đạo của Đảng khi chuyển sang KT thị trường, GCCN đã phục vụ SX và đời
sống của nông dân ngày càng nhiều hơn, thông qua cung cấp các TLSX tiên tiến
và dịch vụ kỹ thuật, chế biến nông sản, xây dụng kết cấu hạ tầng nơng thơn, thu
hút đội ngũ trí thức gắn bó với doanh nghiệp để nghiên cứu chuyển giao công
nghệ, nâng cao hiệu quả và sức cạnh tranh của doanh nghiệp. Đã có 1 mơ hình
liên kết trực tiếp công nghiệp với nông nghiệp và nghiên cứu khoa học, cơng
nhân với nơng dân và trí thức trong SX kinh doanh.
Những hạn chế của GCCN Việt Nam :
Sự phát triển của GCCN chưa đáp ứng được yêu cầu về số lượng, cơ cấu và
trình độ học vấn chun mơn, kỹ năng nghề nghiệp cho sự nghiệp CNH-HĐH
và hội nhập KT quốc tế ; thiếu nghiêm trọng các chuyên gia kỹ thuật, cán bộ
quản lý giỏi, công nhân lành nghề ; tác phong cơng nghiệp và kỹ thuật lao động
cịn hạn chế.
Tác phong và kỉ luật lao động còn hạn chế
Đa phần công nhân từ nông dân chưa được đào tạo về cơ bản và hệ thống, một
bộ phận công nhân chậm thích nghi với cơ chế thị trường
Địa vị chính trị của GCCN chưa được thể hiện đầy đủ, còn hạn chế về phát huy
vai trò nòng cốt trong liên minh cơng nhân – nơng dân – trí thức ; giác ngộ giai
cấp và bản lĩnh CT của công nhân khơng đồng đều
Sự hiểu biết về chính sách, pháp luật của Nhà nước còn hạn chế, tỷ lệ đảng viên
xuất thân từ công nhân thấp. Một số bộ phận công nhân chưa thiết tha phấn đấu
vào đảng và tham gia các tổ chức CT-XH
Trong quá trình phát triển KT-XH, việc làm và đời sống của GCCN ngày càng
được cải thiện nhưng lợi ích của một bộ phận cơng nhân chưa được hưởng
tương xứng với thành tựu của công cuộc đổi mới và những đóng góp của họ.
Việc làm, đời sống vật chất và tinh thần của cơng nhân đang có nhiều khó khăn,
bức xúc, đặc biệt là bộ phận CN lao động giản đơn tại các doanh nghiệp tư nhân
và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi.
Theo điều tra của Tổng liên đoàn lao động VN, cịn 14% cơng nhân trong tình
trạng thường xun thiếu việc làm và việc làm không ổn định ; 1,3% công nhân
có mức thu nhập dưới 300/1 tháng, 51,7% doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngồi, 35,6% cơng nhân trong các doanh nghiệp tư nhân đi thuê nhà trọ.
Năm 2006 có 5881 vụ tai nạn lao động. 6 tháng đầu năm 2007 có 2996 vụ tai
nạn lao động (241 vụ tai nạn lao động chết người) làm cho 3057 người bị tai
nạn. Đến nay trên cả nc đã xảy ra 1370 vụ đình cơng. Riêng 2006 có 309 vụ, 6
tháng đầu năm 2007 xảy ra trên 70 vụ.
Nguyên nhân của những biểu hiện trên :
Qua tổng kết điều tra vai trò và Đảng, Nhà nước, tổ chức cơng đồn và các tổ
chức CT - XH khác, đánh giá vai trò của các doanh nghiệp, người sử dụng lao
động và bản thân GCCN trong XD GCCN, cho thấy những nguyên nhân chủ
yếu sau :
Quá trình đổi mới, phát triển KT - XH, đẩy mạnh CNH - HĐH, phát triển KT thị
trường định hướng XHCN với những tư duy đổi mới mạnh mẽ đã tạo ĐK, môi
trường mới để giải quyết việc làm, nâng cao trình độ nghề nghiệp và cải thiện
đời sống cho công nhân. Tuy nhiên, những hạn chế và yếu kém trong phát triển
KT - XH cũng ảnh hưởng không nhỏ đến việc làm, đời sống và tư tưởng của
công nhân.
Đảng dù có chú trọng XD đội ngũ GCCN nhưng chưa quan tâm đầy đủ, chưa
ngang tầm với vị trí, vai trị của GCCN trong thời kì đổi mới. Nhiều khó khăn và
hạn chế của GCCN chưa được quan tâm khắc phục kịp thời.
Từ sau Đại hội VII, Ban chấp hành trung ương và Bộ Chính trị chưa có 1 nghị
quyết, chỉ thị chuyên đề về GCCN.
Câu 4 : Quan niệm về gia đình ,các đặc trưng cơ bản và các chức năng cơ
bản:
Quan niệm về gia đình:
Gia đình là một tổ chức xh được hình thành khá sớm trong lịch sử lồi người.
Lúc đầu gia đình gồm những thành viên có quan hệ trực tiếp huyết thống với
nhau, chủ yếu là những người mẹ cùng các con, cháu (gia đình mẫu hệ), sau đó
gia đình được mở rộng thêm các thành viên khác có thể cùng huyết thống song
cũng có thể khơng cùng huyết thống. Về qui mơ của gia đình, lúc đầu số lượng
các thành viên tương đối đơng, có khi đến hàng trăm người. Về sau, do yêu cầu
thích ứng với cuộc sống ngày càng phát triển của xh loài người nên số lượng các
thành viên trong gia đình giảm dần.
Vì ở góc nhìn khác nhau nên có các nhà khoa học đã cho nhiều định nghĩa về
gia đình khác nhau, thậm chí đối lập nhau. Nhưng qua tìm hiểu, nghiên cứu đà
rút được khái niệm đầy đủ nhất như sau:
Gia đình là một nhóm xã hội đặc biệt, là một thiết chế văn hóa xã hội đặc thủ
gắn bỏ với nhau bởi quan hệ hôn nhân, huyết thống, về quan hệ giáo dưỡng,
chăm sốc và bảo vệ giữa các thành viên cũng như cùng chung sống trong một
không gian sinh tồn. Trong các gia đình hiện đại, các thành viên có mối quan hệ
mật thiết với nhau bởi trách nhiệm và quyền lợi được pháp luật thừa nhận và bảo
vệ. Ngoài ra, gia đình cịn là nền tảng cơ bản để tạo nên xh.
Các đặc tưng cơ bản của gia đình:
Hơn nhân và quan hệ hôn nhân :
Hôn nhân là sự kết hợp của các cá nhân về mặt tình cảm, xã hội một cách hợp
pháp. Đó là quan hệ cơ bản của gia đình ở hầu hết xã hội. Về mặt xã hội, lễ cưới
thường là sự đánh đấu chính thức của hơn nhân, cịn về mặt luật pháp đó là đăng
ký kết hôn. Hôn nhân theo luật pháp Việt Nam thì gồm 5 đặc điểm :
Tính tự ngun
Theo phương Tây, tự nguyên là tự nguyện trong hợp đồng, tự do thỏa thuận...
còn với Việt Nam, tự nguyện ý chi sự tự nguyện về tình cảm của hai bên nam
nữ, mục đích để chung sống và xây dựng gia đình chứ khơng vi mục đích kinh
tế.
Tính bền vững
Theo quan niệm của các nước XHCN, tính bền vững nảy do hơn nhân được xây
dựng trên các yếu tố tình cảm giữa các chủ thể và có mục đích là xây dựng gia
đình, đó là những điều kiện đảm bảo cho sự liên kết bền vững, hạnh phúc trong
hơn nhân. Hơn nhân có bền vững thì gia đình mớitiến bộ.
Tính một và một chống
ỞViệt Nam hôn nhân một vợ một chồng là một trong các yếu tố cơ bản của hôn
nhân và gia đình XHCN.
Chỉ tồn tại ở người khác giới
Đa số các nước trên thế giới đều cấm hôn nhân đồng giới, trong đó, một số nước
coi việc kết hơn giữa người cùng giới là tội phạm, cũng có một số nước thừa
nhận hôn nhân cùng giới (Hà Lan)
Chịu sự quy định của pháp luật
+ Hôn nhân là quan hệ vợ - chồng theo chiều ngang, là hình thức quan hệ tính
giao nhằm thỏa mãn các nhu cầu tâm sinh lý và tinh cảm giữa vợ chồng. Vai trị
của hơn nhân trong mỗi XH qui đến cùng là tái sản xuất ra các chủ thể của XH
là con người, bên cạnh tái sản xuất của cái vật chất. Quan hệ hôn nhận được xã
hội thừa nhận dưới nhiều hình thức, ở nhiều mức độ và trình độ khác nhau.
Trong chế độ tư hữu, bên cạnh sự thừa nhận của cộng đồng còn có sự thừa nhận
của pháp luật
+ Các hình thức hơn nhân gia đình trong lịch sử có hai hình thức hơn nhân gia
đình trong lịch sử. gia đình tập thể quần hơn và gia đình cá thể một vợ một
chồng.
Huyết thống và quan hệ huyết thống:
+ Chỉ có mối quan hệ giữa cha mẹ với con cai ruột (quan hệ theo chiều dọc). Do
nhu cầu tự nhiên, con người cần duy trì và phát triển nói giống, sinh con đẻ cái.
+ Quan hệ hơn nhân có thể thay đổi song quan hệ huyết thống là bất biến.
+ Quan hệ huyết thống cũng chịu ảnh hưởng bởi những điều kiện kinh tế, xã hội,
chính trịnhất định của một thời đại.
VD:Trong công xã Nguyên thủy, huyết thống về đáng mẹ được coi là chuẩn
mục để tính quan hệ thân tộc gần xa. Đến XH có giai cấp gia đình mẫu hệ
chuyển sang phụ hệ.
Quan hệ quân tự trong một không gian sinh tổn
+ Là sống chung một mái nhà, cùng sinh hoạt chung ăn, ở.
+ Ngày nay, cùng sự phát triển kinh tế - xã hội, không gian sinh tồn của gia đình
ngày cũng được cũng có, nâng cấp nhờ tiện nghi vật chất hiện đại và đầy đủ
hơn, tạo điều kiện mới cho việc củng cố các quan hệ xã hội trong gia đình.
Quan hệ nuối dưỡng giữa các thành viên và các thế hệ thành viên trong gia
đình
+ ni dưỡng là một nghĩa vụ, trách nhiệm đồng thời là quyền lợi thiêng liêng,
là niềm hạnh phúc của các thành viên trong gia đình với nhau.
+ Ni dưỡng được hiểu theo 3 nghĩa cha mẹ, ông bà nuôi dưỡng con cháu con
cháu ni dùng chăm sóc ơng bà, cha mẹ, thành viên khỏe mạnh nuôi dưỡng các
thành viên gặp rủi ro về sức khỏe trong gia đình.
+ Mặc dù hiện nay trong xã hội có nhiều sự quan tâm chăm sóc về y tế(cơ nhi
viện, viện dưỡng lão), trợ cấp... song sự ni dưỡng trong gia đình có những đặc
thù mà xã hội hiện đại đến đầu cũng không thể thay thế được. Bởi trong thực tế,
sinh thành - nuôi dưỡng – dạy dỗ là hoạt động không thể tách rời nhau trong gia
đình. Quan hệ ni dưỡng thường gắn với quan hệ giáo dục trong gia đình, nhờ
đó nó góp phần quan trọng xây dựng con người, duy trì và phát triển văn hóa gia
đình và cộng đồng.
CHỨC NĂNG CỦA GIA ĐÌNH
Chức năng sinh đẻ – tái sản xuất ra con người:
Đây là một chức năng đặc thù của gia đình, đáp ứng yêu cầu tình cảm rất thiêng
liêng, tự nhiên của cá nhân về sinh con đẻ cái, Đồng thời nó mang ý nghĩa to lớn
là cung cấp những công dân mới, đảm bảo sự phát triển liên tục và trưởng tồn
của con người.
Việc sinh đẻ diễn ra trong từng gia đình nhưng lại quyết định mật độ dân cư của
mỗi quốc gia và quốc tế - một yếu tố vật chất cấu thành tồn tại xã hội, liên quan
chặt chẽ đến sự phát triển mọi mặt của xã hội.
2.Chức năng kinh tế:
Đây là một trong những chức năng cơ bản và là cơ sở để thực hiện tốt các chức
năng khác.
Chức năng kinh tế trong gia đình tạo sự ràng buộc và gắn bó giữa các thành viên
trong gia đình trên cơ sở lợi ích kinh tế, lợi ích vật chất chung, sự chia sẻ lợi ích
và q trình tạo dựng, tích lũy kế thừa tài sản.
Phương thức của các thành viên tạo ra của cải vật chất cho gia đình và cách thức
quản lý, sử dụng, phân phối nguồn của cải vật chất do các thành viên đóng góp
là những phương tiện phản ảnh đặc điểm chức năng kinh tế của gia đình.
Cùng với q trình XH hóa LLSX ở từng lúc từng nơi, kinh tế gia đình biến đối
với nhiều dạng phong phú và có vị trí khác nhau.
Trong TKQĐ lên CNXH cịn SX hàng hóa, có KT nhiều TP, KT nhà nước, KT
tập thể song chưa đáp ứng được nhu cầu phong phú của cuộc sống. Điều đó làm
cho kinh tế cá thể, tiểu chủ hoạt động phần lớn dưới hình thức kinh tế hộ gia
đình có tiềm năng to lớn, lâu dài.- Hoạt động KT hộ GĐ có những mức độ và
hình thức khác nhau ở mỗi dạng gia đình cụ thể, nhưng đều vì mục đích tăng thu
nhập, làm giàu chính đáng, tạo điều kiện vật chất để thúc đẩy các chức năng
khác của gia đình, góp phần phát triển gia đình và xã hội.
3.Chức năng tiêu dùng
Chức năng tiêu dùng được thể hiện thường xuyên trong các hoạt động của gia
đình. Chức năng này thưởng hướng đến các sản phẩm phục vụ đời sống vật chất
và tinh thần của gia đình, mục đích: tái tạo thể chất và tinh thần cho các thành
viên trong gia đình đồng thời kích thích sản xuất xã hội.
Chức năng tiêu dùng phụ thuộc vào thu nhập và đóng góp từ kết quả lao động
của các thành viên trong hoạt động kinh tế gia đình hoặc xã hội.
XH càng phát triển căng thúc đẩy việc mở rộng chức năng tiêu dùng của gia
đình.
Thực tế cho thấy, việc tiêu dùng các giá trị của cải vật chất và tinh thần của con
người ngày càng nhiều hơn và đa dạng hơn bằng hệ thống các dịch vụ và phúc
lợi xã hội nhưng tuyệt nhiên khơng thể thay thế được hồn tồn chức năng tiêu
dùng của gia đình..
Tổ chức tiêu dùng đời sống vật chất và tính thần của gia đình sẽ đi vào chiều sâu
đáp ứng yêu cầu phong phú, duy trì sắc thái và sở thích hoạt động riêng của từng
gia đình và các thành viên.
Chức năng giáo dục
Giáo dục là một trong những chức năng cơ bản và thường xuyên của gia đình,
chuẩn bị cho trẻ những hiểu biết, những kỹ năng và thái độ cần thiết đối với các
sự vật, hiện tượng của thế giới xung quanh để đứa trẻ gia nhập vào đời sống xã
hội. Mục đích sâu xa của giáo dục gia đình là hướng tới xây dựng nhân cách con
người, đạo lý làm người.
Giáo dục gia đình sẽ hướng dẫn cho trẻ nhận thức đúng đắn về những giá trị
đích thực, những chuẩn mực và khuôn mẫu xã hội, những bổn phận, nghĩa vụ và
quyền lợi, cũng như những trật tự không chi trong gia đình mà ở cả ngồi xã hội.
Giáo dục trong gia đình có vai trị đặc biệt đối với sự hình thành và phát triển
nhân cách của con người. Các nhà khoa học khẳng định rằng cấu trúc nhân cách
gốc, nhân cách nền tảng của mỗi con người được định hình ở tuổi ấu thơ (từ 1
đến 6 tuổi) nghĩa là khi đứa trẻ còn ở trong gia dinh
Giáo dục trong gia đình mang tính chất thường xun, lâu dài và có hệ thống
chặt chẽ.Vì nó khơng chỉ tác động mạnh mẽ ở giai đoạn ấu thơ của cuộc đời mỗi
con người mà còn tác động đến sự phát triển, hoàn thiện nhân cách ở tuổi thanh
niên, củng cổ, giữ gìn nhân cách ở tuổi trưởng thành và khi về già.
Ngày nay, môi trường giáo dục cảng phong phú song khơng thể thay được giáo
dục tronggia đình
Cân bằng, duy trì tâm - sinh lý giữa các thành viên
Vấn đề tâm lý: tình cảm gia đình có ý nghĩa rất quan trọng trong cuộc sống con
người, đó là tình cảm sự động viên tinh thần giữa vợ chồng, cha mẹ con cái, anh
chị em với nhau.
Phải tôn trọng nhau, tôn trọng tính đa dạng, phong phủ của mỗi cá nhân, mỗi
thành viên trong gia đìnhtạo sự bon thuật, đầm ấm và hp gia đình, chăm sóc, u
thương, giúp đỡ lẫn nhau.
Nhiều vấn đề thuộc về giới tính cần được bộc lộ giải quyết trong phạm vi gia
đình. VD. Vấn đề giáo dục giới tính cho con cái trong gia đình. Đáp ứng nhu
cầu tình dục giữa vợ và chồng cũng góp phần khơng nhỏ cho hạnh phúc trong
hơn nhân.
Câu 5 : Điều kiện ra đời và đặc điểm của hôn nhân và gia đình trong thời kỳ
Quá độ lên XHCN.
Điều kiện ra đời gia đình trong thời kì quá độ lên CNXH:
Thiết lập được nhà nước Chun chính vơ sản.
Thiết lập được nền dân chủ XHCN tạo quyền bình đẳng về chính trị cho mọi
cơng dân.
Thiết lập được chế độ công hữu về tư liệu sản xuất chủ yếu để tạo quyền bình
đẳng về kinh tế cho mọi cơng dân trong xã hội.
Thiết lập pháp luật về hôn nhân gia đình. Luật pháp về bình đẳng nam nữ, bình
đẳng nam nữ, hơn nhân và gia đình XHCN được thiết lập.
Phải có chính sách ngoại giao mở cửa, có sự giao lưu hội nhập với thế giới về
vấn đề hôn nhân và gia đình.
Những đặc điểm và tính chất q độ của hơn nhân và gia đình trong thời kì
q độ lên CNXH:
Đặc điểm:
Hôn nhân:
+ không bị ràng buộc bởi các yếu tố kinh tế, chính trị.
+ Dựa trên tình u chân chính
+ Thực sự binh đẳng và tự ngun
+ Có quyền tự do kết hơn và ly hôn
+ Hôn nhận được pháp luật bảo vệ và trong khuôn khổ pháp luật qui định.
Gia đình:
+ Bình đẳng vợ - chồng, cha mẹ - con cái
+ Các thành viên trong gia đình yêu thương nhau
+ Chăm lo phát triển KT gia đình và nâng cao chất lượng c/s vật chất và tinh
thần cho các thành viên trong gia đình
+ Hình thức gia đình : Một vợ một chồng.
Tính chất q độ của hơn nhân và gia đình:
Về kinh tế : trong TKQĐ dù có nhiều cố gắng nhưng do các yếu tố khách quan,
chủ quan thì các hộ nghèo vẫn cịn, vẫn cịn tình trạng bất bình đẳng trong quan
hệ vợ chồng, con cái, vẫn còn sự ngược đãi phụ nữ và trẻ em, cịn bạo lực gia
đình...
Một bộ phận cơng dân lợi dụng quyền tự do li hôn để tạo sự bất hạnh cho phụ
nữ trẻ em hoặc người thân trong gia đình.
VD: li hơn vì ngoại tình, li hơn vì lợi ích cá nhân, li hôn kết hôn theo hợp đồng
vị mục đích kinh tế (nhập cư...)
Trong hơn nhân vẫn cịn tình trạng tảo hơn, cưỡng hơn, hơn nhân vì kinh tế...
Những tiêu cực trên đây chứng tỏ sự nghiệp XD gia đình và hơn nhân trong
CNXH khơng hề dễ dàng, và cuộc đấu tranh chống các tàn dư phong kiến, tư
tưởng tư sản trên lĩnh vực hôn nhân và gia đình là cuộc đấu tranh gian khổ, lâu
dài và khơng ít khó khăn.
Câu 6. Gia đình VN truyền thống và gia đình VN hiện nay. Cơ hội thách thức
và những giải pháp xây dựng gia đình VN hiện nay.
Gia đình VN truyền thống
Cơ sở hình thàn tính đặc thù của gia đình VN truyền thống được bắt nguồn từ
những nền văn minh lúa nước, các tổ chức XH theo làng xã, ảnh hưởng của nho
giáo theo xã hội truyền thống và một số tư tưởng khác như : phật giáo,đạo giáo...
Những đặc thù của gia đình VN truyền thống :
Thứ nhất , về quy mơ, cấu trúc gia đình :
Gia đình VN truyền thống thường đơng con và chung sống với nhau trên mạnh
đất của tổ tiên thành quy mô lớn.
Những quy dịnh đối với hôn nhân trong XH cũ rất ngặt nghèo, hiếm khi dựa
trên cơ sở tình u. Việc hơn nhân mang tính mơn đăng hộ đối.
Trong gia đình và xã hội có tư tưởng trọng nam khinh nữ...
Thứ hai : Mối quan hệ giưa các thành viên trong GĐ :
Quan hệ vợ chồng :
+ Thời gian đầu , hầu hết gia đình trẻ phải ở chung cùng hoặc gần bố mẹ. Quam
hệ giữa mẹ chồng và nàng dâu khá phức tạp.
+ Trong mơ hình gia đình truyền thống , mọi thành viên trong gia đình đều đón
nhận và thụ hưởng sự hi sinh của phụ nữ, phụ nữ ln phải chịu sự bất cơng
trong gia đình.
Quan hệ cha mẹ - con cái :
+ Gia đình chỉ hy vọng vào con trai, nhất là con trưởng để duy trì gia đình.
+ Hiếu thảo là một đạo lý sâu xa trong mơ hình gia đình truyền thống thể hiện
mối quan hệ chiều dọc giữa cha mẹ và con cái. Trong gia đình có sự tơn nghiêm,
quy tắc của lễ giáo. Người cha thường là người nghiêm khắc.
Các quan hệ khác trong gia đình :
+ Giữa ơng bà – con cháu : Theo lễ giáo phong kiến thì người cao tuổi ln
được tơn vinh, họ thường có tiếng nói quan trọng để chỉ đạo, phát triển jinh tế
gia đình, nuôi dạy con cháu.
+ Giũa các anh chị em : “Anh em như thể tay chân; Rách làm đùm bọc dở hay
đỡ dần ”
Những đặc điểm của GĐ VN truyền thống
Đặc điểm về các chức năng của GĐ VN truyền thống
Chức năng kinh tế : Gia đình VN tuyền thống là một đơn vị kinh tế độc lập,tự
sản tự tiêu. Người cha đóng vai trị trụ cột KT, nắm tồn bộ quyền kiểm sốt về
KT gia đình.
Chức năng tái sản xuất : Đơng con là cơ sở của gia đình và XH truyền thống,
“nhất nam viết hữu, thập nữ viết vô”...
Chức năng giáo dục : Nội dung giáo dục của gia đình họ là đạo đức và cách
sống làm người. XH đánh giá gia đình bằng cách lấy con cái làm tiêu chí. Người
cha thường giáo dục bằng sự nghiêm khắc, còn mẹ giáo dục bằng sự nhân từ,
“thương cho roi cho vọt, ghét cho ngọt cho bùi”, “Con hư tại mẹ ,cháu hư tại bà”
Chức năng tình cảm, tâm lý : Các giá trị đạo đức được đề cao và chi phối hầu
hết các mối quan hệ của gia đình. Cha mẹ hết lịng u thương chăm sóc con cái,
cịn con cái có sự hiếu thảo đối với cha mẹ. Tình cảm đối với gia đình là cội
nguồn của tình u làng xóm, q hương, đất nước.
Đặc điểm và thiết chế của GĐ VN truyền thống
Gia đình là một thiết chế trung tâm của XH, mang màu sắc dân tộc và đánh dấu
sự phát triển của văn hóa...Nó khơng chỉ là đơn vị cuối cùng của XH mà còn là
mẫu hình để tổ chức XH, nhà nước.
Tín ngưỡng thờ cúng tổ tiên được nâng lên thành đạo hiếu-đạo tổ tiên.Gia đình
là nơi duy trì đạo trung hiếu.
Người đứng đầu trong gia đình chịu trách nhiệm trước pháp luật cho hành vi của
thành viên trong nhà. Pháp luật phạt nhẹ lỗi của người bố nhưng phạt nặng lỗi
của con trai.
Gia đình là đơn vị kiểm sốt cá nhân. Từng cá nhân bị ràng buộc và kiểm sốt
bằng lí luận, phong tục, lễ nghi và pháp luật.
Về hơn nhân thì cha mẹ là người quyết định, con cái nghe theo. Con trai sống
độc thân được coi là bất hiếu, nếu là con gái thì lại rất được coi trọng.
Gia đình là một thiết chế ra trưởng.
Thực trạng gia đình VN hiện nay
Gia đình VN hiện nay có nhiều biến đổi về cấu trúc, quy mô và về việc thực
hiện các chức năng của nó.
Về cấu trúc
Gia đình VN hiện nay có 2 hình thức tổ chức đó là gia đình hạt nhân và gia đình
mở rộng. Trong đó gia đình hạt nhân thường có 2 thế hệ chúng sống(chủ
yếu),gia đình mở rộng là có nhiều thế hệ cùng chung sống , thường là 3 thế hệ...
Ngồi ra, hiện nay cịn xuất hiện một số hình thức gia đình mới như : gia đình
đơn hơn( chỉ có 2 vợ chồng), gia đình thiếu khuyết(Chỉ có vợ hoặc chồng),gia
đình có yếu tố nước ngồi(vợ hoặc chồng là ng nước ngồi)...
Hiện nay nhiều đơi vợ chồng kết hôn lập tức ở riêng ngay khác với ngày xưa là
ít nhất ở với cha mẹ từ 1-3 năm.
Về nhân khẩu và quy mơ của gia đình
Quy mơ của gia đình hiện nay đang thu nhỏ, mơ hình gia đình nhiều thế hệ được
thay thế bằng gia đình 2 thế hệ.
Về việc thực hiên các chức năng của gia đình
Chức năng sinh đẻ :
Gia đình là đơn vị cung cấp những công dân mới, đảm bảo sự phát triển liên tục
và trưởng tồn của con người. Hiện nay ở VN , tỉ lệ dân số vẫn tăng cao nếu so
với ngáy xưa, xuất hiện tâm lý ngại sinh con ở một bộ phận dân chúng và sự can
thiệp của tiến bộ ý học để sinh con theo ý muốn dẫn đến chênh lệnh giới tính.
Chức năng kinh tế :
Gia đình là một đơn vị SX quan trọng góp phần nâng cao mức sống, góp phần
giải quyết vấn đề lao động và việc làm cho XH.
Chức năng tiêu dùng :
Mức tiêu dùng của mỗi gia đình ngày càng tăng, tuy nhiên vẫn cịn tình trạng
phân hóa giàu nghèo về tiêu dùng giữa gia đình ở các vùng miền.
Chức năng giáo dục :
Có nhiều tiến bộ áp dụng nhiều biến pháp giáo dục kết hợp cả truyền thống và
hiện đại. Song đặt ra nhiều vấn đề thách thức như : khoảng cách giữa cha mẹ và
con cái, vấn đề chăm sóc người già trong gia đình.
CƠ HỘI THÁCH THỨC VÀ NHỮNG GIAI PHÁP XÂY DỰNG GIA
ĐÌNH VIỆT NAM HIỆN NAY
Những cơ hội và thách thức của gia đình Việt Nam trong thời kỳ đổi mới
Cơ hội
Trong ĐK mới, các chức năng của GĐ được thể hiện rõ hơn (đặc biệt là chức
năng kinh tế).
Quá trình CNH – HĐH, hội nhập quốc tế cũng đặt ra những địi hỏi để nâng cao
mức sống cho gia đình cả về vật chất, tinh thần. Do vậy, sự chăm sóc, tạo ĐK
phát triển cho các thành viên trong GĐ được chú trọng, nhất là đối với trẻ em.
Sức khỏe về thể chất, tinh thần của các thành viên là cơ sở quan trọng cho hạnh
phúc gia đình.
Sự mở cửa, giao lưu, hội nhập giúp GĐ VN có điều kiện tiếp thu những giá trị
văn hóa thế giới, bình đẳng trong gia đình là một nét mới trong sự biến đổi của
gia đình VN.
Thách thức:
Vấn đề chăm sóc người già và mâu thuẫn giữa các thế hệ trong gia đình:
Vấn đề chăm sóc người già: xã hội hiện đại, người già được chăm sóc y tế tốt
hơn, song khơng được con chỉ dành nhiều thời gian chăm nom, vì bận cơng việc,
thậm chí một số cịn bị con cái cho vào trại dưỡng lão hoặc bỏ rơi....đó cũng là
một thách thức đối với gia đình hiện nay
Mâu thuẫn giữa các thế hệ trong gia đình: là điều tất yếu vì những đặc điểm tâm
sinh lý khác nhau. Nên cần có những biện pháp phù hợp để hòa hợp trong mối
quan hệ giữa các thế hệ trong GĐ.
Vấn đề chăm sóc và giáo dục trẻ em:
Trong XH hiện nay cha mẹ cần khuyến khích con cái có tư duy độc lập tự chủ,
cha mẹ cần gần gũi để hiểu con cái hơn. Song do những nguyên nhân nhất định
việc chăm sóc con cái và giáo dục chúng cịn nhiều vấn đề bất cập do cha mẹ
mải mê làm ăn, kiếm tiền khơng có thời gian đình cho con cái.
Vấn đề kế thừa những giá trị truyền thống của gia đình:
Sự sùng bái đồng tiền đã phá hoại khơng ít những giá trị truyền thống tốt đẹp
trong gia đình
Sự giao lưu kinh tế thơng qua xuất khẩu có khả năng làm năng động hoá các giá
trị Việt Nam xưa vốn xem nặng tình nghĩa và nhẹ về lợi, tạo nên sự cạnh tranh
mới trong cái hệ thống, dĩ hoá vi q
Q trình tồn cầu hố cũng tạo ra những sự va đập giá trị, "sự đụng độ của
những nền văn minh"
Hội nhập kinh tế, văn hoá khiến cho gia đình giờ đây cũng biến thành một đối
tác để hợp tác.
Những tư tưởng gia trưởng, phụ quyền giờ đây dẫn đã khơng tồn tại nữa thay
vào đó là sự bình đẳng, dân chủ trong gia đình.
Vấn đề ly hơn, khơng đăng ký kết hơn và sinh con ngồi giá thú:
Vấn đề ly hôn: Li hôn dẫn đến nhiều hậu quả nghiêm trọng: sự đau buồn của vợ,
chồng, con cái... Trong đó phải nói đến chủ yếu hậu quả đối với phụ nữ và trẻ
em.
Phụ nữ: gánh vác công việc nuôi con một mình, khó khăn khi tái hơn với người
khác.
Trẻ em: chịu hậu quả nặng về nhất, anh em phải chia lìa, thiếu đi sự chăm sóc
của bố hoặc mẹ, thiếu hơi ẩm của một GĐ hạnh phúc. Phải sống với bố dương
hoặc dì ghẻ..nên chúng hay có tư tưởng chán đời, oán trách cha mẹ, phổ phách
để trả thù cha mẹ đã bỏ rơi chúng...
Li hơn có thể là cách giải thoát cho phụ nữ, song nên hạn chế li hơn vì những
hậu quả nghiêm trọng của nó, trừ khi cuộc hôn nhân ấy không thể cứu vẫn được
nữa.
Vấn đề tảo hơn:Dựa trên Luật hơn nhân và gia đình có thể coi kết hơn sớm hay
tảo hơn là nam kết hơn trước 20 tuổi và nữ trước 18 tuổi.có thể nói, việc kết hơn
sớm có liên quan đến các yếu tố về bỏ học sớm, đi làm sớm, hoặc thất nghiệp,
nhóm dân tộc ít người và những yếu tố này rơi vào nữ nhiêu hơn. Xét theo vùng
thì các tỉnh phía Tây Bắc có tỷ lệ tảo hơn cao hơn hẳn các vùng khác.
Vấn đề nạo phá thai và quan hệ tình dục trước hơn nhân:
-Nạo phá thai: Thách thức lớn nhất mà Việt Nam đang phải đối mặt trong lĩnh
vực chăm sóc sức khoẻ sinh sản là vấn đề nạo phá thai. Mặc dù tỷ lệ áp dụng các
biện pháp tránh thai ngày càng tăng nhưng còn thấp, đặc biệt là ở nhóm vị thành
niên - thanh niên chưa lập gia đình. Nguyên nhân do nhiều bạn gái trẻ thiếu kiến
thức cơ bản về tình dục hoặc khơng tin tưởng vào việc dùng bao cao su hay
khơng u cầu bạn tình sử dụng bao cao su. Hơn nữa, do nhìn nhận tiêu cực về
nạo phá thai nên nhiều phụ nữ nạo phá thai ở nơi bí mật và bất hợp pháp. Ở Việt
Nam, mỗi tuần có ở phụ nữ tử vong vì nạo phá thai khơng an tồn.
Quan hệ tình dục trước hơn nhân: Nhiều người cho rằng có thể quan hệ nếu hai
người tự nguyện, yêu nhau, sắp cưới, lường trước được hậu quả và biết tránh
thai. Tuy nhiên, kiến thức của nhiều thanh niên về mang thai cịn hạn chế.
Vấn đề sống trước hơn nhân: tỷ lệ sinh viên đồng ý với việc sống thử và quan hệ
tình dục trước hơn nhân ngày càng cao, có xu hướng tăng lên ở một số khu vực
nội thành đơ thị lớn.
Sinh viên nhìn nhận mọi nguy cơ của sống thử và quan hệ tình dục trước hôn
nhân, Một trong các lý do phổ biến được SV đưa ra để giải thích cho việc "góp
gạo thổi cơm chung" là "mỗi người ở một nơi thì tốn kém quá, chỉ bằng hai
người chung một phòng ... mọi thứ đều tiện". Múc sinh hoạt phi và tiền thuê nhà
ở các thành phố lớn tương đối cao như hiện nay khiển khơng ít cặp SV chọn giải
pháp “tiết kiệm" như vậy.
Xu hướng sống thử ngày nay đã dần trở thành một thói quen của rất nhiều sinh
viên. Đặc biệt, sống thử như một thủ "mỗi" với các sinh viên xóm trọ vốn phá
sống xa nhà, khó khăn trong cuộc sống nhưng lại chưa đủ bản lĩnh bước vào đời.
Vấn đề tệ nạn XH xâm nhập vào gia đình:
Các tệ nạn XH: nghiện hút, nghiện rượu, chơi game, mại dâm... xâm nhập vào
GĐ làm GĐ đứng trước nguy cơ tan vỡ, thậm chí gây nên những câu chuyện
đau lịng.
Vấn đề bạo hành trong gia đình:
Bạo lực đối với phụ nữ, đặc biệt bạo lực trong GĐ vẫn còn tồn tại ở nước ta khá
nghiêm trọng. Bạo lực cố nhiều hình thức như
+ Bạo lục thân thể đánh đập, bóp cổ...
+ Bạo lực tình dục; địi hỏi đối phương một cách thơ bạo để đáp ứng nhu cầu
tình dục
+ Xã hội: làm chồng hoặc vợ bẽ bạn ở những nơi công cộng, không cho bạn gặp
gỡ bạn bè, không cư xử tốt với bạn bè của đối phương gây chuyện cãi lộn,
không cho tham gia các công việc XH.
+ Bạo lực tinh thần: đe dọa bạn, làm bạn sợ hãi, có những lời nói làm mất thanh
thể của đối phương và gia đình của họ. Nhiếc móc, chỉ chiết về những chuyện đã
qua.
Nguyên nhân:
+ Nguyên nhân cơ bản là do: tư tưởng đặc quyền của nam giới, tự cho minh cái
quyền đối xử tàn bạo bất công với phụ nữ dưới nhiều hình thức khác nhau trong
GĐ và cả ngồi XH.