Tải bản đầy đủ (.pdf) (78 trang)

Khóa luận tốt nghiệp ngành Dược: Khảo sát một số đặc điểm và yếu tố liên quan đến protein niệu trên bệnh nhân đái tháo đường týp 2 tại Bệnh viện Đa khoa Thành phố Cần Thơ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.57 MB, 78 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC VÕ TRƯỜNG TOẢN

NGUYỄN THANH TUẤN

KHẢO SÁT MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM
VÀ YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN PROTEIN NIỆU
TRÊN BỆNH NHÂN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TÝP 2 TẠI
BỆNH VIỆN ĐA KHOA THÀNH PHỐ CẦN THƠ

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC DƯỢC

Hậu Giang – Năm 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC VÕ TRƯỜNG TOẢN

NGUYỄN THANH TUẤN

KHẢO SÁT MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM
VÀ YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN PROTEIN NIỆU
TRÊN BỆNH NHÂN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TÝP 2 TẠI
BỆNH VIỆN ĐA KHOA THÀNH PHỐ CẦN THƠ

Chuyên ngành: Dược lý – Dược lâm sàng

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC DƯỢC


Giảng viên hướng dẫn:
ThS. LÊ VINH BẢO CHÂU

Hậu Giang – Năm 2017


LỜI CẢM TẠ
Hồn thành khóa học và luận văn tốt nghiệp đại học này, tôi xin chân thành
cảm ơn Ban Giám hiệu, Phịng Đào tạo và Cơng tác sinh viên cùng Khoa Dược
trường Đại học Võ Trường Toản đã tạo điều kiện giúp đỡ tơi trong q trình học tập
và nghiên cứu.
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới ThS. Lê Vinh Bảo Châu, người thầy
đã hết lòng dạy dỗ, dìu dắt, trực tiếp hướng dẫn và ln tạo mọi điều kiện thuận lợi
giúp tơi hồn thành luận văn.
Tơi xin chân thành cảm ơn Ban Giám đốc, phịng Kế hoạch tổng hợp, tập thể
các bác sĩ, y tá khoa Nội tim mạch-lão học Bệnh viện Đa khoa Thành phố Cần Thơ
đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong suốt q trình nghiên cứu và hồn thành luận văn.
Đặc biệt tơi xin tỏ lịng biết ơn tới gia đình, quý thầy cô và bạn bè đã cổ vũ,
động viên và giúp đỡ tôi trong suốt thời gian qua.
Hậu Giang, tháng 2-năm 2017
Tác giả
NGUYỄN THANH TUẤN

i


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn là công trình nghiên cứu do chính tơi thực hiện tại Bệnh
viện Đa khoa Thành phố Cần Thơ dưới sự hướng dẫn của Ths. Lê Vinh Bảo Châu. Các số
liệu nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được công bố trong bất kỳ một cơng

trình nghiên cứu nào khác.

Tác giả

NGUYỄN THANH TUẤN

ii


Bộ Giáo dục và Đào tạo

Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam

Trường Đại học Võ Trường Toản

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

GIẤY XÁC NHẬN ĐÃ BỔ SUNG, SỬA CHỮA LUẬN VĂN
THEO Ý KIẾN ĐÓNG GÓP CỦA HỘI ĐỒNG CHẤM KHÓA LUẬN
TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Họ tên sinh viên: Nguyễn Thanh Tuấn.
Tên đề tài: Khảo sát một số đặc điểm và yếu tố liên quan đến protein niệu trên
bệnh nhân đái tháo đường týp 2 tại Bệnh viện Đa khoa Thành phố Cần Thơ.
Chuyên ngành: Dược lý - Dược lâm sàng.
Giảng viên hướng dẫn: ThS. Lê Vinh Bảo Châu.
Luận văn đã được bổ sung và sửa chữa theo nhận xét của Hội đồng chấm khóa luận.
Hậu Giang, ngày 25 tháng 3 năm 2017
Nguyễn Thanh Tuấn
Thư ký Hội đồng


ThS. Mai Thị Thanh Thường
Chủ tịch Hội đồng

TS. Lê Ngọc Kính

iii


KHẢO SÁT MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM VÀ YẾU TỐ LIÊN QUAN
ĐẾN PROTEIN NIỆU TRÊN BỆNH NHÂN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TÝP 2
TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA THÀNH PHỐ CẦN THƠ
Nguyễn Thanh Tuấn
Giảng viên hướng dẫn: Ths. Lê Vinh Bảo Châu
Mở đầu: Theo dự đoán của Tổ chức Y tế Thế giới đến năm 2030, đái tháo đường sẽ
là nguyên nhân đứng thứ 7 gây tử vong trên toàn cầu. Việt Nam tuy khơng phải là
quốc gia có tỉ lệ mắc đái tháo đường cao nhất nhưng lại là một trong những quốc
gia có tốc độ phát triển bệnh nhanh nhất. Nhiều nghiên cứu cho thấy có tới hơn 50%
bệnh nhân đái tháo đường týp 2 khi được phát hiện đã có biến chứng, trong đó có
biến chứng thận. Biến chứng thận do đái tháo đường được đặc trưng bởi sự xuất
hiện microalbumin niệu, protein niệu, sau đó là suy thận mạn khi có tăng ure,
creatinin. Protein niệu xuất hiện đánh dấu sự khởi phát của bệnh thận lâm sàng.
Mục tiêu: Khảo sát một số đặc điểm và yếu tố liên quan đến protein niệu trên bệnh
nhân đái tháo đường týp 2 tại Bệnh viện Đa khoa Thành phố Cần Thơ.
Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 235 bệnh nhân đái
tháo đường nhập viện và điều trị nội trú từ tháng 10/2016 đến 01/2017 tại khoa Nội
tim mạch - lão học Bệnh viện Đa khoa Thành phố Cần Thơ. Các dữ liệu được xử lý
bằng phần mềm Epidata 3.0 và SPSS 20.0.
Kết quả: Tuổi trung bình là 65,10
trương trung bình là 151,25

bình HbA1c là 8,09
là 2,19

12,47 tuổi. Huyết áp tâm thu và huyết áp tâm

34,92 mmHg và 85,62

16,09 mmHg. Giá trị trung

1,78 %. TC có giá trị trung bình là 4,92

1,48 mmol/L, HDL_c là 1,37

1,37 mmol/L, TG

0,40 mmol/L và LDL_c là 2,91

mmol/L. Giá trị trung bình của creatinin máu là 185,29

1,03

127,91 μmol/L.

Kết luận: Yếu tố thật sự quyết định trực tiếp đến protein niệu trên nhóm bệnh nhân
đái tháo đường týp 2 đã khảo sát là: kiểm soát huyết áp mục tiêu, kiểm soát HbA1c,
tăng TC và tăng creatinin máu.
iv


MỤC LỤC

LỜI CẢM TẠ .............................................................................................................i
LỜI CAM ĐOAN ..................................................................................................... ii
GIẤY XÁC NHẬN ĐÃ BỔ SUNG, SỬA CHỮA LUẬN VĂN THEO Ý KIẾN
ĐÓNG GÓP CỦA HỘI ĐỒNG CHẤM KHÓA LUẬN ...................................... iii
TÓM TẮT NGHIÊN CỨU ......................................................................................iv
DANH MỤC BIỂU BẢNG ......................................................................................ix
DANH MỤC BIỂU ĐỒ .............................................................................................x
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT...................................................................................xi
ĐẶT VẤN ĐỀ ............................................................................................................1
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU .....................................................................................3
TỔNG QUAN TÀI LIỆU .........................................................................................4
1. ĐẠI CƯƠNG BỆNH ĐÁI THÁO ĐƯỜNG ..........................................................4
1.1. Định nghĩa .....................................................................................................4
1.2. Dịch tễ học.....................................................................................................4
1.2.1. Tình hình đái tháo đường trên thế giới ...................................................4
1.2.2. Tình hình đái tháo đường ở Việt Nam ....................................................5
1.3. Tiêu chuẩn chẩn đoán bệnh đái tháo đường ..................................................6
1.4. Phân loại bệnh đái tháo đường ......................................................................7
1.5. Cơ chế bệnh sinh của đái tháo đường týp 2 ..................................................8
1.6. Biến chứng của bệnh đái tháo đường ............................................................9
1.6.1. Biến chứng cấp tính thường gặp .............................................................9
1.6.2. Biến chứng mạn tính ...............................................................................9
2. PROTEIN NIỆU Ở BỆNH NHÂN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TÝP 2 .......................10
v


2.1. Giải phẫu sinh lý thận ........................................................................................10
2.2. Protein niệu..................................................................................................11
2.2.1. Đặc điểm protein niệu ...........................................................................11
2.2.2. Phân loại protein niệu ...........................................................................11

2.3. Tiêu chuẩn chẩn đoán và phương pháp xác định protein niệu ....................13
2.3.1. Tiêu chuẩn chẩn đoán ...........................................................................13
2.3.2. Phương pháp xác định protein niệu ......................................................14
2.4. Diến biến của biến chứng thận trên bệnh nhân đái tháo đường týp 2 .........15
2.5. Protein niệu và bệnh thận do đái tháo đường ..............................................16
3. MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG Ở BỆNH NHÂN ĐÁI
THÁO ĐƯỜNG TÝP 2 CÓ PROTEIN NIỆU .........................................................17
3.1. Đặc điểm lâm sàng ......................................................................................17
3.2. Đặc điểm cận lâm sàng ................................................................................19
4. ĐIỀU TRỊ PROTEIN NIỆU TRÊN BỆNH NHÂN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TÝP 2
...................................................................................................................................20
5. CÁC NGHIÊN CỨU VỀ BỆNH NHÂN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TÝP 2 KÈM
PROTEIN NIỆU Ở TRONG VÀ NGOÀI NƯỚC ...................................................22
CHƯƠNG 1. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...................26
1.1. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU ..........................................................................26
1.1.1. Tiêu chuẩn chọn mẫu ...............................................................................26
1.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ ...................................................................................26
1.1.3. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ............................................................26
1.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.....................................................................26
1.2.1. Thiết kế nghiên cứu ..................................................................................26

vi


1.2.2. Cỡ mẫu .....................................................................................................27
1.2.3. Phương pháp chọn mẫu ............................................................................27
1.2.4. Nội dung nghiên cứu ................................................................................27
1.2.4.1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu .......................................27
1.2.4.2. Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của đối tượng nghiên cứu ........28
1.2.4.3. Mối liên quan giữa các yếu tố nguy cơ và protein niệu ở bệnh nhân

đái tháo đường týp 2 .......................................................................................29
1.2.5. Cách tiến hành nghiên cứu .......................................................................30
1.2.6. Phương pháp xử lí số liệu .........................................................................30
1.3. ĐẠO ĐỨC NGHIÊN CỨU ...............................................................................31
CHƯƠNG 2. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN .................................32
2.1. MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU ..............32
2.1.1. Giới tính....................................................................................................32
2.1.2. Tuổi...........................................................................................................34
2.1.3. Phân bố địa lí ............................................................................................36
2.2. MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG ..................................................................37
2.2.1. Huyết áp ...................................................................................................37
2.2.2. Một số bệnh lý đồng mắc .........................................................................40
2.3. MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM CẬN LÂM SÀNG .........................................................41
2.3.1. Glucose máu lúc đói và HbA1c ................................................................41
2.3.2. Rối loạn lipid máu ....................................................................................44
2.3.3. Creatinin máu ...........................................................................................48
2.4. MỐI TƯƠNG QUAN GIỮA CÁC YẾU TỐ VÀ PROTEIN NIỆU Ở BỆNH
NHÂN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TÝP 2 ........................................................................50

vii


CHƯƠNG 3. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .........................................................53
3.1. KẾT LUẬN ........................................................................................................53
3.1.1. Một số đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng ở bệnh nhân đái tháo đường
týp 2 có protein niệu (+) .....................................................................................53
3.1.2. Một số yếu tố liên quan đến protein niệu ở bệnh nhân đái tháo đường týp
2 ..........................................................................................................................53
3.2. KIẾN NGHỊ .......................................................................................................54
TÀI LIỆU THAM KHẢO

TÀI LIỆU TIẾNG VIỆT
TÀI LIỆU NƯỚC NGOÀI
PHỤ LỤC

viii


DANH MỤC BIỂU BẢNG
Bảng 1. Tiêu chuẩn chẩn đoán đái tháo đường và các dạng rối loạn glucose máu dựa
vào glucose máu huyết tương tĩnh mạch theo WHO 1999 .......................................19
Bảng 2. Một số cơng trình nghiên cứu về bệnh nhân đái tháo đường týp 2 kèm
protein niệu ở trong và ngoài nước ...........................................................................22
Bảng 1.1. Đánh giá rối loạn lipid máu theo ATP IV ................................................29
Bảng 2.1. Mối liên quan giữa giới tính và protein niệu ............................................33
Bảng 2.2. Tuổi trung bình theo phân nhóm protein niệu ..........................................34
Bảng 2.3. Mối liên quan giữa các nhóm tuổi và protein niệu ...................................35
Bảng 2.4. Mối liên quan giữa phân bố địa lí và protein niệu ....................................36
Bảng 2.5. Giá trị huyết áp theo phân nhóm protein niệu ..........................................38
Bảng 2.6. Mối liên quan giữa việc kiểm soát huyết áp mục tiêu và protein niệu .....39
Bảng 2.7. Giá trị trung bình FPG theo phân nhóm protein niệu ...............................41
Bảng 2.8. Giá trị trung bình HbA1c theo phân nhóm protein niệu ...........................42
Bảng 2.9. Mối liên quan giữa việc kiểm soát HbA1c và protein niệu ......................43
Bảng 2.10. Giá trị trung bình các chỉ số lipid máu theo phân nhóm protein niệu ....44
Bảng 2.11. Mối liên quan giữa TC và protein niệu...................................................45
Bảng 2.12. Mối liên quan giữa TG và protein niệu ..................................................46
Bảng 2.13. Mối liên quan giữa HDL_c và protein niệu ............................................46
Bảng 2.14. Mối liên quan giữa LDL_c và protein niệu ............................................47
Bảng 2.15. Giá trị creatinin máu trung bình theo phân nhóm protein niệu ..............48
Bảng 2.16. Mối liên quan giữa creatinin máu và protein niệu ..................................49
Bảng 2.17. Mối tương quan giữa các yếu tố và protein niệu trên bệnh nhân ...........50

đái tháo đường týp 2 ..................................................................................................50

ix


DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1. Phân bố đối tượng nghiên cứu theo giới tính .......................................32
Biểu đồ 2.2. Phân bố đối tượng nghiên cứu theo địa lí .............................................36
Biểu đồ 2.3. Phân bố đối tượng nghiên cứu theo bệnh lí tăng huyết áp ...................37
Biểu đồ 2.4. Phân bố một số bệnh lý đồng mắc theo phân nhóm protein niệu .........40

x


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết

Nghĩa của từ

Từ nguyên

tắt
ADA

American Diabetes Association

Hiệp hội Đái tháo đường Hoa Kỳ

AHA


American Heart Association

Hiệp hội Tim Hoa Kỳ

BMI

Body Mass Index

Chỉ số khối cơ thể

CI

Confidence interval

Khoảng tin cậy

Cs

Et al

Cộng sự

HbA1c

Hemoglobine A1c

Hemoglobine A1c

High Density Lipoprotein -


Lipoprotein vận chuyển

cholesterol

cholesterol có tỉ trọng cao

IDDM

Insulin-dependent diabetes melitus

Đái tháo đường phụ thuộc insulin

IDF

International Diabetes Federation

IFG

Impaired Fasitng Glucose

Rối loạn glucose máu lúc đói

IGT

Impaired Glucose Tolerance

Rối loạn dung nạp glucose

JNC


Joint National Committee

HDL_c

LDL_c

NIDDM
NGSP

Liên hiệp Đái tháo đường Thế
giới

Ủy ban phòng chống huyết áp
Hoa Kỳ

Low Density Lipoprotein -

Lipoprotein vận chuyển

cholesterol

cholesterol có tỉ trọng thấp

Non-insulin dependent diabetes

Đái tháo đường khơng phụ thuộc

melitus

insulin


National Glyco – hemglobin

Chương trình chuẩn hóa

xi


Standardization Program

Glycohemoglobin Quốc gia

OR

Odds Ratio

Tỉ số chênh

TC

Total Cholesterol

Cholesterol toàn phần

TG

Triglyceride

Triglyceride


WHO

World Health Organization

Tổ chức Y tế Thế giới

xii


ĐẶT VẤN ĐỀ
Hiện nay, đái tháo đường không chỉ là một vấn đề sức khỏe mà nó cịn được
xem là một thảm họa xã hội toàn cầu. Theo thống kê của Liên hiệp Đái tháo đường
Thế giới (IDF) và Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) có khoảng 370 triệu người mắc
bệnh đái tháo đường và hơn 280 triệu người thuộc nhóm nguy cơ cao trong năm
2011. Ước tính đến năm 2030 con số này có thể tăng lên 552 triệu người mắc với
hơn 398 triệu người thuộc nhóm nguy cơ cao. Theo dự đoán của WHO đến năm
2030, đái tháo đường sẽ là nguyên nhân đứng thứ 7 gây tử vong trên tồn cầu [36],
[48].
Đái tháo đường cịn trở thành lực cản trong guồng quay của sự phát triển,
gánh nặng cho toàn xã hội khi mà mỗi năm thế giới phải chi số tiền khổng lồ
khoảng 232 tỉ đô la Mỹ, dự báo sẽ tăng lên 302 tỉ đô la Mỹ vào năm 2025 cho việc
phòng chống và điều trị [49].
Đái tháo đường gây ra nhiều biến chứng mạn tính nguy hiểm, đặc biệt là do
đái tháo đường týp 2 thường được phát hiện muộn. Nhiều nghiên cứu cho thấy có
tới hơn 50% bệnh nhân đái tháo đường týp 2 khi được phát hiện đã có biến chứng,
trong đó có biến chứng thận [8]. Biến chứng thận ở bệnh nhân đái tháo đường là
một trong những biến chứng mạn tính hay gặp nhất và là nguyên nhân hàng đầu của
suy thận, cần phải lọc máu để duy trì sự sống. Theo nghiên cứu tỉ lệ bệnh thận do
đái tháo đường ở Hoa Kỳ chiếm 3,3% dân số (2005-2008), ước tính chi phí điều trị
cho những bệnh nhân này hàng năm là khoảng 16,8 tỉ USD [35].

Việt Nam tuy không phải là quốc gia có tỉ lệ mắc đái tháo đường cao nhất
nhưng lại là một trong những quốc gia có tốc độ phát triển bệnh nhanh nhất. Điều
tra dịch tễ học bệnh đái tháo đường của Tạ Văn Bình năm 2001 tại 4 thành phố
lớn (Hà Nội, Hải Phòng, Đà Nẵng, Thành phố Hồ Chí Minh) ở tuổi 30-64 tuổi, cho
thấy tỉ lệ đái tháo đường là 4%, rối loạn dung nạp glucose là 5,1% [3]. Trong một
nghiên cứu gần đây ở thành phố Hồ Chí Minh cho thấy trong năm 2009 có gần

1


11,2% người trưởng thành ở độ tuổi 40-60 bị bệnh đái tháo đường [12]. Như vậy,
chỉ sau 10 năm, tỉ lệ mắc bệnh đái tháo đường týp 2 đã gia tăng một cách đáng kể.
Tại Việt Nam, theo thống kê cuả một số tác giả tỉ lệ biến chứng thận tiết niệu
nói chung do đái tháo đường là 30%. Theo Nguyễn Thu Hương và Nguyễn Tiến
Dũng (2013) thực hiện nghiên cứu tại Bệnh viện Đa khoa Trung ương Thái Nguyên
ghi nhận tỉ lệ biến chứng thận nói chung trên bệnh nhân đái tháo đường týp 2 chiếm
41,5%, trong đó 22,7% có microalbumin niệu, 11,4% có protein niệu [9].
Điều trị bệnh lý thận do đái tháo đường hết sức phức tạp và tốn kém, đặc biệt
là suy thận giai đoạn cuối. Biến chứng thận do đái tháo đường được đặc trưng bởi
sự xuất hiện microalbumin niệu, protein niệu, sau đó là suy thận mạn khi có tăng
urê, creatinin [2]. Trong đó, microalbumin niệu được xem như là cơng cụ chẩn đốn
sớm biến chứng thận. Tuy nhiên, ở đồng bằng sông Cửu Long, đa phần người dân
sống bằng nghề nông, điều kiện sống và sinh hoạt cịn nhiều khó khăn, cũng như
những hạn chế trong kiến thức về bệnh đái tháo đường nên họ thường không quan
tâm đến những biến chứng của nó. Đến khi bệnh trở nặng, nhập viện thì phần lớn
giai đoạn microalbumin niệu đã chuyển sang protein niệu. Protein niệu xuất hiện
đánh dấu sự khởi phát của bệnh thận lâm sàng. Vấn đề này ở đồng bằng sông Cửu
Long nói chung và Cần Thơ nói riêng vẫn chưa được nghiên cứu nhiều. Vì vậy, để
góp phần hiểu rõ hơn tình hình bệnh nhân đái tháo đường týp 2 có protein niệu,
chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài: “KHẢO SÁT MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM VÀ

YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN PROTEIN NIỆU TRÊN BỆNH NHÂN ĐÁI
THÁO ĐƯỜNG TÝP 2 TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA THÀNH PHỐ CẦN
THƠ”.

2


MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Mục tiêu tổng quát:
Khảo sát một số đặc điểm và yếu tố liên quan đến protein niệu trên bệnh
nhân đái tháo đường týp 2 điều trị nội trú tại Khoa Nội tim mạch - lão học, Bệnh
viện Đa khoa Thành phố Cần Thơ trong khoảng thời gian từ tháng 10/2016 đến
01/2017.
Mục tiêu cụ thể:
1. Xác định tỉ lệ protein niệu của bệnh nhân đái tháo đường týp 2 điều trị nội
trú tại Khoa Nội tim mạch - lão học, Bệnh viện Đa khoa Thành phố Cần Thơ bằng
xét nghiệm tổng phân tích nước tiểu.
2. Khảo sát một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng ở bệnh bệnh nhân đái
tháo đường týp 2 kèm protein niệu đang điều trị nội trú tại Khoa Nội tim mạch - lão
học, Bệnh viện Đa khoa Thành phố Cần Thơ.
3. Khảo sát một số yếu tố liên quan đến bệnh nhân đái tháo đường týp 2 kèm
protein niệu đang điều trị nội trú tại Khoa Nội tim mạch - lão học, Bệnh viện Đa
khoa Thành phố Cần Thơ.

3


TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1. ĐẠI CƯƠNG BỆNH ĐÁI THÁO ĐƯỜNG
1.1. Định nghĩa

Theo WHO, “Đái tháo đường là một hội chứng có đặc tính biểu hiện bằng sự
tăng glucose máu do hậu quả của việc mất hoàn toàn insulin hoặc do có liên quan
đến sự suy yếu trong bài tiết hay hoạt động của insulin” [4].
Theo Hiệp hội Đái tháo đường Hoa Kỳ (ADA), đái tháo đường là bệnh rối
loạn chuyển hóa do nhiều nguyên nhân khác nhau gây nên, đặc trưng của bệnh là
tăng glucose máu mạn tính cùng với rối loạn chuyển hóa carbohydrat (chất đường),
lipid (chất béo), protein (chất đạm) do thiếu insulin có kèm hoặc khơng kèm kháng
insulin với các mức độ khác nhau. Hệ quả của tăng glucose máu mạn tính là tổn
thương, mất chức năng và suy nhiều cơ quan như: mắt, thận, thần kinh, tim, mạch
máu [26], [34].
1.2. Dịch tễ học
1.2.1. Tình hình đái tháo đường trên thế giới
Trong những năm gần đây, tỉ lệ đái tháo đường gia tăng mạnh mẽ ở các quốc
gia cơng nghiệp hố và các nước đang phát triển, trong số đó có hơn 90% là đái
tháo đường týp 2. Sự bùng nổ của đái tháo đường týp 2 và những biến chứng của
bệnh đang là thách thức lớn với cộng đồng [18]. Theo thống kê của IDF và WHO,
năm 2011 tồn thế giới có khoảng 370 triệu người mắc bệnh đái tháo đường và
khoảng 280 triệu người thuộc nhóm nguy cơ cao. Trong 20 năm tới, châu Phi,
Trung Đơng và Đơng Nam Á sẽ là những vùng có tỉ lệ mắc bệnh đái tháo đường
nhiều nhất [36], [48]. Tại Hoa Kỳ, năm 2011 đã có 25,8 triệu người mắc bệnh đái
tháo đường, chiếm 8,3% dân số, nhóm nguy cơ cao khoảng 79 triệu người [27].
Ở châu Á, tỉ lệ đái tháo đường cũng bùng phát mạnh mẽ ở các nước có tốc độ
phát triển nhanh như Ấn Độ, Trung Quốc và các nước đang phát triển như khu vực
Đông Nam Á. Nguyên nhân của sự gia tăng nhanh chóng là do q trình đơ thị hóa

4


nhanh, sự di dân từ khu vực nông thôn ra thành thị nhiều, dẫn đến sự thay đổi về lối
sống công nghiệp (việc tiêu thụ thực phẩm giàu năng lượng tăng lên kèm theo lối

sống ít vận động). Tại Trung Quốc, theo nghiên cứu được thực hiện năm 2010, hiện
có khoảng 115 triệu người mắc bệnh đái tháo đường chiếm khoảng 11,6% dân số,
nhóm nguy cơ ước đạt xấp xỉ 500 triệu người [51].
Mỗi năm trên thế giới có khoảng 3 triệu người chết do đái tháo đường. Vào
năm 2007, tỉ lệ tử vong do đái tháo đường gây ra trên thế giới là 3,8 triệu người
(chiếm 6% tỉ lệ tử vong toàn cầu), tương đương với HIV/AIDS [44]. WHO đã lên
tiếng báo động về vấn đề nghiêm trọng này trên toàn thế giới. Theo một nghiên cứu
gần đây, chi phí cho điều trị đái tháo đường của tồn thế giới năm 2007 ước tính
232 tỉ đơ la Mỹ, dự báo sẽ tăng lên 302 tỉ vào năm 2025 [49].
1.2.2. Tình hình đái tháo đường ở Việt Nam
Ở Việt Nam, song song với mức độ đơ thị hóa, phát triển kinh tế thì tỉ lệ
bệnh đái tháo đường cũng có chiều hướng gia tăng không ngừng. Theo thống kê ở
một số bệnh viện lớn trong nước cho thấy đái tháo đường là bệnh thường gặp nhất
và có tỉ lệ tử vong cao nhất trong các bệnh nội tiết. Các chuyên gia tin rằng hiện có
ít nhất hai triệu người bị bệnh đái tháo đường ở Việt Nam, mặc dù 60% trong số đó
vẫn chưa được chẩn đốn và khơng biết là mình bị bệnh. Điều tra dịch tễ học bệnh
đái tháo đường của PGS.TS. Tạ Văn Bình Bệnh Viện Nội Tiết năm 2001 tại 4
thành phố lớn (Hà Nội, Hải Phịng, Đà Nẵng, Thành phố Hồ Chí Minh) ở tuổi 3064 tuổi, cho thấy tỉ lệ đái tháo đường là 4%, rối loạn dung nạp glucose là 5,1% [3].
Trong một nghiên cứu gần đây ở thành phố Hồ Chí Minh cho thấy trong năm 2009
có gần 11,2% người trưởng thành ở độ tuổi 40-60 bị bệnh đái tháo đường [12].
Theo kết quả điều tra của Bệnh viện Nội tiết Trung ương năm 2012 tại 6
vùng sinh thái trong cả nước, gồm Miền núi phía Bắc, Đồng bằng sơng Hồng,
Dun hải miền Trung, Tây Nguyên, Đông Nam Bộ và Tây Nam Bộ cho thấy: tỉ lệ
người mắc bệnh đái tháo đường ở nước ta chiếm 5,7% dân số. Trong đó, Tây Nam
Bộ có tỉ lệ cao nhất với 7,2% dân số và thấp nhất là khu vực tây Nguyên với 3,8%

5


dân số [1]. Như vậy, chỉ sau 10 năm, tỉ lệ mắc bệnh đái tháo đường ở Việt Nam đã

gia tăng một cách nhanh chóng.
1.3. Tiêu chuẩn chẩn đốn bệnh đái tháo đường
Theo Hiệp hội Đái tháo đường Hoa Kỳ (ADA) năm 2016, chẩn đoán đái tháo
đường dựa vào 4 tiêu chuẩn sau:
 HbA1c

6,5%

- Trong đó xét nghiệm HbA1c phải được thực hiện ở phịng xét nghiệm được
chuẩn hóa theo chương trình chuẩn hóa Glycohemoglobin Quốc gia (National
Glyco-hemglobin Standardization Program: NGSP).
- Tuy nhiên, khơng dùng HbA1c để chẩn đốn bệnh đái tháo đường trong các
trường hợp thiếu máu, bệnh Hemoglobin. Những trường hợp này chẩn đoán dựa vào
glucose máu huyết tương lúc đói.
 FPG

7,0 mmol/L ( 126 mg/dL)

- Glucose máu lúc đói FPG (fasting plasma glucose): sau khi nhịn ăn ít nhất
8 giờ.
 Glucose máu sau 2 giờ

11,1 mmol/L (200mg/dL) khi thực hiện

nghiệm pháp dung nạp glucose (uống 75 gam glucose và đo glucose máu sau 2 giờ).
 Glucose máu ngẫu nhiên

11,1 mmol/L (200mg/dL) kèm theo

triệu chứng tăng glucose máu.

Trong trường hợp khơng tăng glucose máu rõ ràng thì kết quả nên được
khẳng định bằng các xét nghiệm lặp lại trừ trường hợp đã quá rõ như có triệu chứng
tăng glucose máu kinh điển.
Các rối loạn glucose máu:
- Rối loạn glucose máu lúc đói (IFG: Impaired Fasitng Glucose): khi glucose
máu đói ≥ 6,1 mmol/L (110 mg/dL) nhưng < 7,0 mmol/L (126 mg/dL).

6


- Rối loạn dung nạp glucose (IGT: Impaired Glucose Tolerance): khi glucose
máu 2 giờ sau nghiệm pháp dung nạp glucose ≥ 7,8 mmol/L (140 mg/dL) nhưng <
11,1mmol/L (200 mg/dL) [28], [32], [37].
1.4. Phân loại bệnh đái tháo đường
Theo Hiệp hội Đái tháo đường Hoa Kỳ (ADA) năm 2016, đái tháo đường
được chia thành bốn loại chính:
 Đái tháo đường týp 1 (insulin-dependent diabetes melitus – IDDM)
- Là đái tháo đường phụ thuộc insulin, chiếm 5-10% tổng số bệnh nhân đái
tháo đường thế giới.
- Nguyên nhân do tế bào bêta bị phá hủy, dẫn đến sự thiếu hụt insulin tuyệt
đối cho cơ thể.
- Đái tháo đường týp 1 phụ thuộc nhiều vào yếu tố gen và thường được phát
hiện trước tuổi 40. Biểu hiện nhiễm ceton thường là triệu chứng đầu tiên của bệnh.
Đa số các trường hợp được chẩn đoán đái tháo đường týp 1 thường là người có thể
trạng gầy.
- Có thể chia làm 2 phân nhóm: đái tháo đường qua trung gian miễn dịch và
đái tháo đường týp 1 vô căn.
 Đái tháo đường týp 2 (non-insulin dependent diabetes melitus – NIDDM)
- Là đái tháo đường không phụ thuộc insulin, chiếm 90-95% tổng số bệnh
nhân đái tháo đường thế giới.

- Nguyên nhân chủ yếu là do đề kháng insulin kết hợp thiếu insulin tương đối
hoặc giảm tiết insulin.
- Đái tháo đường týp 2 thường gặp ở người trưởng thành trên 40 tuổi. Tuy
nhiên hiện nay, do có sự thay đổi nhanh chóng về lối sống, thói quen ăn uống, đái
tháo đường týp 2 có xu hướng ngày càng trẻ hóa.

7


- Đái tháo đường týp 2 thường được chẩn đoán rất muộn vì giai đoạn đầu
tăng glucose máu tiến triển âm thầm khơng có triệu chứng. Khi có biểu hiện lâm
sàng thì thường đã kèm theo các biến chứng khác về tim mạch, thận, thần kinh, mắt
và thậm chí các biến chứng này đã ở mức độ nặng.
 Đái tháo đường ở phụ nữ mang thai
- Là tình trạng rối loạn dung nạp glucose được phát hiện lần đầu tiên trong
thai kỳ, sau khi sinh phần lớn glucose máu trở về bình thường, một số ít tiến triển
thành đái tháo đường týp 2.
- Nguyên nhân là sự tăng nhu cầu insulin khi thai phát triển do nhu cầu cung
cấp năng lượng của người mẹ. Hơn nữa trong giai đoạn này cơ thể người mẹ cũng
sản xuất ra các nội tiết tố khác gây kháng insulin.
 Các týp đái tháo đường đặc biệt khác
Bao gồm các nguyên nhân hiếm gặp khác có thể gây bệnh đái tháo đường:
- Khiếm khuyết gen của tế bào β .
- Khiếm khuyết gen quy định hoạt tính của insulin.
- Bệnh lý tụy nội tiết (hội chứng Cushing, cường giáp,...).
- Bệnh lý tụy ngoại tiết (chấn thương tụy, viêm tụy,...) [28], [10], [6].
1.5. Cơ chế bệnh sinh của đái tháo đường týp 2
Có hai yếu tố cơ bản đóng vai trị quan trọng trong cơ chế bệnh sinh của đái
tháo đường týp 2. Đó là rối loạn bài tiết insulin và sự đề kháng insulin. Ngoài ra cịn
có vai trị của yếu tố gen và mơi trường.

 Rối loạn bài tiết insulin: ở người bình thường, khi glucose máu tăng, các tế
bào bêta có khả năng tự điều chỉnh sự tiết insulin để đảm bảo mức glucose máu
ln trong giới hạn bình thường. Đối với người bị đái tháo đường týp 2 có sự giảm
số lượng và chức năng tế bào bêta tuyến tụy, khiến cho việc bài tiết insulin với kích
thích tăng glucose máu sẽ chậm hơn.
8


 Sự đề kháng insulin: ở bệnh nhân đái tháo đường týp 2, insulin khơng có
khả năng thực hiện những tác động của mình như ở người bình thường. Khi tế bào
bêta khơng cịn khả năng bài tiết insulin bù vào số lượng kháng insulin, glucose
máu lúc đói sẽ tăng và xuất hiện đái tháo đường. Kháng insulin chủ yếu xảy ra ở hai
cơ quan là gan và cơ. Sự đề kháng insulin dẫn đến tăng sản xuất glucose ở gan,
giảm thu nạp glucose ở ngoại vi, đồng thời làm giảm độ nhạy thụ thể insulin ở các
mô ngoại vi.
- Sự đề kháng insulin khơng chỉ đóng vai trị quan trọng trong cơ chế bệnh
sinh của đái tháo đường týp 2 mà còn là một trong số các yếu tố gây tăng huyết áp ở
bệnh nhân đái tháo đường. Kháng insulin gây tăng nồng độ insulin máu dẫn đến
tăng hoạt động của hệ thần kinh giao cảm gây tăng huyết áp [4], [18], [16].
1.6. Biến chứng của bệnh đái tháo đường
Đái tháo đường nếu không được phát hiện sớm và điều trị kịp thời, bệnh sẽ
tiến triển nhanh chóng, xuất hiện các biến chứng cấp và mạn tính.
1.6.1. Biến chứng cấp tính thường gặp
Nhiễm toan ceton, hơn mê do tăng áp lực thẩm thấu, hạ đường huyết, nhiễm
toan lactic [10], [21].
1.6.2. Biến chứng mạn tính
Biến chứng mạn tính của đái tháo đường týp 2 được chia thành hai nhóm
chính là biến chứng mạch máu nhỏ và biến chứng mạch máu lớn.
 Biến chứng mạch máu nhỏ [22], [6]
Biến chứng này tác động đến tất cả các cơ quan do tổn thương các mạch máu

có đường kính < 30 µm. Một số yếu tố đóng vai trị dẫn tới biến chứng như tăng
huyết áp làm tăng thêm áp lực mao mạch; rối loạn huyết động , tăng tổng hợp
thromboxan A2, tăng độ kết dính và ngưng tập tiểu cầu, tăng độ quánh của máu.
Biến chứng mạch máu nhỏ bao gồm:

9


- Bệnh thần kinh ngoại vi.
- Bệnh võng mạc đái tháo đường.
- Bệnh thận đái tháo đường.
 Biến chứng mạch máu lớn bao gồm [22], [6]:
- Bệnh tim mạch (bệnh mạch vành, mạch não-đột quỵ, tăng huyết áp).
- Bệnh mạch máu ngoại vi (chủ yếu ảnh hưởng động mạch chi dưới).
2. PROTEIN NIỆU Ở BỆNH NHÂN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TÝP 2
2.1. Giải phẫu sinh lý thận
Đơn vị giải phẫu và chức năng thận được gọi là nephron, mỗi thận chứa
khoảng 1 đến 1,3 triệu nephron. Mỗi nephron cấu tạo gồm cầu thận và hệ thống ống
thận. Máu đi vào cầu thận qua tiểu động mạch đến và rời khỏi cầu thận bằng tiểu
động mạch đi. Cầu thận là một múi mao mạch gồm trên 50 nhánh mao mạch song
song. Các mao mạch nối thông nhau và được bao bọc trong bao bowman. Ống thận
gồm ống lượn gần, quai henle, ống lượn xa, và ống góp.
Bao quanh hệ thống ống thận có một mạng mao mạch rất phong phú, gọi là
mạng lưới mao mạch quanh ống. Máu sau khi qua cầu thận sẽ theo tiểu động mạch
đi đến mạng lưới mao mạch quanh ống. Chức năng của nephron là lọc sạch những
chất có hại hoặc vơ ích ra khỏi huyết tương sau khi máu chảy qua thận. Lưu lượng
máu qua cả hai thận vào khoảng 1200 ml/ phút. Lưu lượng lọc cầu thận là lượng dịch
lọc được tạo ra trong một phút ở cả hai thận: Khoảng 125 ml/phút. Một ngày lượng
dịch lọc được tạo ra từ cầu thận khoảng 180 lít ở người bình thường [19], [11].
 Cấu tạo màng lọc cầu thận

Màng lọc cầu thận gồm 3 lớp: tế bào nội mơ mao mạch, màng đáy (chứa
proteoglycan, tích điện âm rất mạnh) và lớp tế bào biểu mô của nang Bownman gồm
những tế bào có chân.

10


Mỗi lớp màng lọc có các khe hở, khe nhỏ nhất do các tế bào có chân của lớp tế
bào biểu mơ nang Bownman tạo thành, kích thước 70 Ao, do đó màng lọc cầu thận chỉ
cho các phân tử có đường kính < 70 Ao đi qua. Tuy nhiên, khả năng lọc của các chất
hòa tan qua màng lọc cầu thận khơng những được xác định bởi kích thước (trọng lượng
phân tử) mà cịn phụ thuộc vào điện tích của nó, cụ thể như sau:
- Những phân tử có điện tích âm (-) được lọc kém hơn phân tử điện tích (+) có
cùng kích thước. Điển hình albumin trong huyết tương có trọng lượng phân tử 69000
dalton, đường kính khoảng 60 Ao, nhưng chỉ có 0,5% được lọc qua màng lọc vì chúng
tích điện âm.
- Các chất mang điện tích dương (+) được lọc qua màng lọc cầu thận nhiều hơn
các chất khơng mang điện tích có cùng kích thước [11], [8].
2.2. Protein niệu
Bình thường protein khơng có hoặc có rất ít trong nước tiểu. Khi protein xuất
hiện thường xuyên và số lượng nhiều trong nước tiểu thường có ý nghĩa bệnh lý và là
một trong những chỉ điểm quan trọng của bệnh lý thận tiết niệu [24].
2.2.1. Đặc điểm protein niệu
Protein niệu hoàn toàn giống protein trong máu về trọng lượng phân tử, đặc
điểm cũng như tính chất.
Protein niệu dễ dàng bị đơng vón ở nhiệt độ cao, lợi dụng đặc điểm này, có thể
phát hiện được protein có trong nước tiểu bằng cách đốt nước tiểu. Tùy thuộc vào nồng
độ protein niệu cao hay thấp mà mức độ vẫn đục nước tiểu thay đổi.
Protein niệu cũng bị đơng vón trong mơi trường acid, thường dùng axit nitric,
axit sunfosalixylic để kết tủa protein [7], [24].

2.2.2. Phân loại protein niệu
 Dựa vào lượng protein bài xuất trong nước tiểu, có các loại protein niệu:
Protein niệu sinh lý: khi protein dưới 30 mg/24 giờ.

11


×