Tải bản đầy đủ (.pdf) (118 trang)

GIẢI PHÁP CẠNH TRANH của CÔNG TY ĐỒNG TIẾN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1017.14 KB, 118 trang )

Page 1 of 118


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LẠC HỒNG
****






TRẦN THỊ HUỲNH LOAN









GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH
CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN ĐỒNG TIẾN
ĐẾN NĂM 2015













LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH











ĐỒNG NAI – NĂM 2011
























































BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LẠC HỒNG
***





TRẦN THỊ HUỲNH LOAN






GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH
CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN ĐỒNG TIẾN

ĐẾN NĂM 2015






CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH
MÃ SỐ: 60.34.05






LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ






NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. NGUYỄN VĂN TÂN





ĐỒNG NAI – NĂM 2011




LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan luận văn thạc sĩ kinh tế “Giải pháp nhằm nâng cao năng lực
cạnh tranh của Công ty cổ phần Đồng Tiến” là công trình nghiên cứu của bản thân tôi.
Các kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố
trong các công trình khác.

TÁC GIẢ LUẬN VĂN


Trần Thị Huỳnh Loan

































LỜI CẢM ƠN

Tôi xin gửi lời cảm ơn đến Quý Thầy Cô của Trường Đại học Lạc Hồng, Trường
Đại học Kinh Tế Thành phố Hồ Chí Minh đã trang bị cho tôi những kiến thức hữu ích
trong 2 năm của chương trình học tại trường.
Xin cảm ơn Thầy Tiến sỹ Nguyễn Văn Tân đã tận tình hướng dẫn cho tôi hoàn
thành bài luận văn này. Trong quá trình hướng dẫn, Thầy đã đóng góp nhiều ý kiến hữu
ích và cho tôi học hỏi rất nhiều kiến thức, phương pháp nghiên cứu khoa học bổ ích.
Xin gửi lời cảm ơn Lãnh đạo Công ty cổ phần Đồng Tiến, các phòng nghiệp vụ,
cán bộ công nhân viên Công ty và các đơn vị tôi đến liên hệ đã tạo điều kiện, giúp đỡ,
chia sẻ kiến thức, ý kiến trong suốt quá trình hoàn thành bài luận văn.
Xin chân thành cảm ơn!





























MỤC LỤC
Trang
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN

MỤC LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG SỐ LIỆU
DANH MỤC HÌNH VẼ
PHẦN MỞ ĐẦU 1

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA DOANH
NGHIỆP 5

1.1 KHÁI NIỆM VỀ CẠNH TRANH, NĂNG LỰC CẠNH TRANH VÀ LỢI THẾ
CẠNH TRANH CỦA DOANH NGHIỆP. 5

1.1.1 Khái niệm về cạnh tranh. 5

1.1.2 Khái niệm về năng lực cạnh tranh 6

1.1.3 Khái niệm lợi thế cạnh tranh. 8

1.1.4 Sự cần thiết phải nâng cao năng lực cạnh tranh. 8

1.2 NHỮNG TIÊU CHÍ XÁC ĐỊNH NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA DOANH
NGHIỆP. 9

1.3 CHUỖI GIÁ TRỊ VÀ NĂNG LỰC LÕI CỦA DOANH NGHIỆP. 11

1.4 CÁC YẾU TỐ MÔI TRƯỜNG TÁC ĐỘNG ĐẾN NĂNG LỰC CẠNH
TRANH CỦA DOANH NGHIỆP. 14

1.4.1 Các yếu tố môi trường vĩ mô 14


1.4.1.1 Yếu tố kinh tế 14

1.4.1.2 Yếu tố Chính phủ, chính trị, pháp luật. 15

1.4.1.3 Yếu tố văn hóa - xã hội. 15

1.4.1.4 Yếu tố tự nhiên: 15

1.4.1.5 Yếu tố công nghệ và kỹ thuật: 16

1.4.2 Các yếu tố môi trường vi mô 17

1.4.2.1 Khách hàng: 17



1.4.2.2 Nhà cung ứng: 18

1.4.2.3 Đối thủ tiềm ẩn mới: 18

1.4.2.4 Sản phẩm thay thế: 18

1.4.2.5 Đối thủ cạnh tranh: 18

1.4.3 Ma trận hình ảnh cạnh tranh (C.I.M) 20

1.5 KINH NGHIỆM NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CHO CÔNG TY
CỔ PHẦN ĐỒNG TIẾN. 21

1.5.1 Kinh nghiệm của Công ty Cổ phần May Nhà Bè. 21


1.5.2 Kinh nghiệm của Công ty cổ phần May Phương Đông 22

1.5.3 Kinh nghiệm của Công ty An Phước. 23

1.5.4 Bài học kinh nghiệm về nâng cao năng lực cạnh tranh rút ra cho Công ty
cổ phần Đồng Tiến. 24

TÓM TẮT CHƯƠNG 1 25

CHƯƠNG 2 - THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY CỔ
PHẦN ĐỒNG TIẾN 26

2.1 GIỚI THIỆU CÔNG TY CỔ PHẦN ĐỒNG TIẾN 26

2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển 26

2.1.2 Thông tin cơ bản của doanh nghiệp 26

2.1.3 Chức năng và nhiệm vụ: 27

2.1.3.1 Chức năng: 27

2.1.3.2 Nhiệm vụ: 28

2.1.4 Cơ cấu tổ chức 28

2.1.5 Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của DOVITEC 29

2.2 ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH NĂNG LỰC

CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN ĐỒNG TIẾN. 30

2.2.1 Thực trạng năng lực cạnh tranh của Công ty cổ phần Đồng Tiến. 30

2.2.1.1 Nguồn nhân lực. 30

2.2.1.2 Công nghệ và cơ sở vật chất máy móc thiết bị, năng lực sản xuất . 32

2.2.1.3 Tình hình tài chính và năng lực kinh doanh 32

2.2.1.4 Hình ảnh thương hiệu 35



2.2.1.5 Mạng lưới phân phối và thị trường tiêu thụ. 36

2.2.1.6 Hoạt động nghiên cứu và phát triển: 37

2.2.1.7 Hệ thống thông tin: 38

2.2.1.8 Phân tích chuỗi giá trị và năng lực lõi của Công ty CP Đồng Tiến 38

2.2.2 Đánh giá thực trạng năng lực cạnh tranh của Công ty CP Đồng Tiến . 48

2.2.2.1 Điểm mạnh: 48

2.2.2.2 Điểm yếu 50

2.3 PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ MÔI TRƯỜNG TÁC ĐỘNG ĐẾN NĂNG LỰC
CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN ĐỒNG TIẾN. 55


2.3.1 Môi trường vĩ mô 55

2.3.1.1 Các yếu tố về kinh tế 55

2.3.1.2 Các yếu tố về Chính phủ, chính trị, pháp luật. 56

2.3.1.3 Các yếu tố về văn hóa - xã hội. 57

2.3.1.4 Môi trường tự nhiên 58

2.3.1.5 Tình hình phát triển khoa học – công nghệ 58

2.3.2 Phân tích môi trường vi mô (các yếu tố ngành) 59

2.3.3.1 Khách hàng 59

2.3.3.2 Nhà cung cấp 59

2.3.3.3 Sản phẩm thay thế: 60

2.3.3.4 Sự xâm nhập mới của các nhà cạnh tranh tiềm năng 60

2.3.3.5 Đối thủ cạnh tranh 61

2.3.3.6 Ma trận hình ảnh cạnh tranh: 64

2.3.4 Nhận dạng cơ hội và nguy cơ của Công ty cổ phần Đồng Tiến 66

2.3.4.1 Cơ hội: 66


2.3.4.2 Nguy cơ 66

TÓM TẮT CHƯƠNG 2 67

CHƯƠNG 3 - GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG
TY CỔ PHẦN ĐỒNG TIẾN ĐẾN NĂM 2015 68

3.1 SỨ MẠNG VÀ MỤC TIÊU CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN ĐỒNG TIẾN ĐẾN
NĂM 2015 68



3.1.1 Sứ mạng: 68

3.1.2 Mục tiêu: 68

3.2 PHÂN TÍCH MA TRẬN SWOT VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA
CÔNG TY CỔ PHẦN ĐỒNG TIẾN 69

3.3 GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY CỔ
PHẦN ĐỒNG TIẾN ĐẾN NĂM 2015. 70

3.3.1 Nhóm giải pháp cải thiện điểm yếu. 70

3.3.1.1 Giải pháp phát triển thị trường: 70

3.3.1.2 Giải pháp đổi mới cơ cấu tổ chức, nâng cao chất lượng quản lý: . 74

3.3.1.3 Giải pháp Marketing nhằm khẳng định vị thế thương hiệu

DOVITEC 76

3.3.1.4 Giải pháp về hệ thống thông tin quản lý 83

3.3.2 Nhóm giải pháp duy trì và phát huy điểm mạnh 83

3.3.2.1 Giải pháp duy trì, củng cố và phát triển nguồn nhân lực 83

3.3.2.2 Giải pháp về tài chính 86

3.3.2.3 Giải pháp về công nghệ 87

3.3.2.4 Giải pháp cắt giảm chi phí không phù hợp: 88

3.3.3 Nhóm giải pháp hỗ trợ - Giải pháp liên doanh, liên kết: 89

3.4 KIẾN NGHỊ 89

3.4.1 Về phía Hiệp hội Dệt May Việt Nam. 89

3.4.2 Kiến nghị với Tập đoàn Dệt May 90

TÓM TẮT CHƯƠNG 3 91

PHẦN KẾT LUẬN 92

TÀI LIỆU THAM KHẢO
DANH MỤC PHỤ LỤC
PHỤ LỤC







DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

ASEAN Association of Southeast Asia Nations - Hiệp hội các Quốc gia
Đông Nam Á
APEC Asia - Pacific Economic Cooperation - Diễn đàn Hợp tác Kinh tế
Châu Á – Thái Bình Dương
C.I.M Competitive Image Matrix - Ma trận hình ảnh cạnh tranh
CP Cổ phần
CAD/CAM Computer Added Design – Computer Added Manufacturing –
Máy tính trợ giúp thiết kế và sản xuất
CBCNV Cán bộ công nhân viên
DOVITEC Dovitec DongTien Joint – Stock company Công ty cổ phần Đồng
Tiến
EU European Union - Liên minh Châu Âu
GDP Gross Domestic Product - Tổng sản phẩm nội địa
KHĐT Kế hoạch Đầu tư
PCCC Phòng cháy chữa cháy
SWOT Strengths Weaknesses Opportunities Threats - Ma trận SWOT
SP Sản phẩm
TSCĐ Tài sản cố định
UBND Ủy ban nhân dân
VINATEX Tổng công ty dệt may Việt Nam
VITAS Hiệp Hội Dệt May Việt Nam
WTO World Trade Organization - Tổ chức Thương mại thế giới










DANH MỤC BẢNG SỐ LIỆU

Bảng 1.1: Ma trận hình ảnh cạnh tranh C.I.M 20
Bảng 2.1: Kết quả sản xuất kinh doanh của DOVITEC 30
Bảng 2.2: Tình hình nhân sự của Công ty cổ phần Đồng Tiến 31
Bảng 2.3: Tình hình sản xuất kinh doanh của DOVITEC 34
Bảng 2.4: Kim ngạch xuất khẩu của Công ty DOVITEC từ 2008-2010 37
Bảng 2.5: Số lượng và trình độ lao động của Cty CP May Phương Đông 62
Bảng 2.6: Số lượng và trình độ lao động của công ty CP May Nhà Bè 63
Bảng 2.7: Số lượng và trình độ lao động của công ty CP An Phước 64
Bảng 2.8: Ma trận hình ảnh cạnh tranh 65
Bảng 3.1: Ma trận SWOT 70






















DANH MỤC HÌNH VẼ

Hình 1.1: Chuỗi giá trị của doanh nghiệp 12
Hình 1.2: Mô hình 5 áp lực cạnh tranh của Michael E. Porter 17
Hình 1.3: Những yếu tố trong phân tích đối thủ cạnh tranh 19
Hình 2.1: Cơ cấu tổ chức quản lý của Công ty CP Đồng Tiến 29
Hình 2.2: Một số chỉ tiêu khả năng thanh toán ngắn hạn từ năm 2008 – 2010 33
Hình 2.3: Một số chỉ tiêu lợi nhuận từ năm 2008 – 2010 34
Hình 2.4: Hình ảnh thương hiệu Công ty CP Đồng Tiến 35
Hình 2.5: Biểu đồ doanh thu DOVITEC năm 2008-2010 36
Hình 2.6: Quy trình sản xuất của Công ty CP Đồng Tiến 40
Hình 2.7: Tốc độ tăng trưởng Việt Nam từ năm 2000-2010 56
Hình 3.1: Mục tiêu doanh thu đạt được đến năm 2015 74
Hình 3.2: Cơ cấu tổ chức quản lý dự kiến của Công ty CP Đồng Tiến 75














1

PHẦN MỞ ĐẦU

1. LÝ DO THỰC HIỆN ĐỀ TÀI
Ngày nay, nhu cầu may mặc ngày càng trở thành một nhu cầu tối thiết yếu của
con người. Cả xã hội cùng quan tâm không chỉ là việc được ăn no, mặc ấm mà còn chú
trọng đến việc ăn ngon, mặc đẹp. Mỗi gia đình, mỗi người đều rất yêu thích việc chỉnh
trang hình thức của mình. Sự lên ngôi của thời trang ngày một khởi sắc. Tại Việt Nam,
ngành dệt may là ngành mũi nhọn về xuất khẩu thu ngoại tệ cho nền kinh tế. Kim
ngạch xuất khẩu của ngành năm 2010 đạt 11 tỷ USD và kim ngạch xuất khẩu trong 8
tháng đầu năm đạt 8,98 tỷ USD, tăng 28,6% so với cùng kỳ. Ngoài ra, ngành còn giải
quyết công ăn việc làm cho một đất nước có hơn 40 triệu người trong độ tuổi lao động,
mà nhiều người trong số đó thiếu hoặc không có việc làm.
Với những lợi thế riêng như vốn đầu tư không lớn, thời gian thu hồi vốn nhanh,
thu hút nhiều lao động và có nhiều điều kiện mở rộng thị trường trong và ngoài nước
với sự tham gia của nhiều thành phần kinh tế khác nhau. Tuy vậy, trong xu thế hội
nhập và tự do hóa thương mại, các Doanh nghiệp ngành may mặc phải chịu nhiều áp
lực nặng nề và đối mặt với nhiều khó khăn, thử thách lớn, phải cạnh tranh gay gắt với
các các đối thủ xuất khẩu cùng ngành hàng ở các nước lớn như: Trung Quốc, Ấn Độ,
Hàn Quốc, trên thị trường nước ngoài lẫn trong nước.
Thật vậy, quy luật tất yếu - cạnh tranh – là một trong những quy luật của nền kinh

tế thị trường. Khi thực hiện chuyển đổi nền kinh tế cũ sang nền kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa, Việt Nam phải chấp nhận những quy luật của nền kinh tế thị
trường trong đó có quy luật cạnh tranh. Tuy đã đạt được nhiều thành tựu to lớn trong
quá trình phát triển kinh tế, bên cạnh những thành tựu đã đạt được, nền kinh tế nước ta
cũng đang đối mặt với những khó khăn thách thức to lớn. Một trong những khó khăn
thách thức đó là khả năng cạnh tranh của nền kinh tế cũng như các doanh nghiệp nước
ta còn yếu. Đứng trước quá trình hội nhập kinh tế ngày càng sâu rộng (là thành viên
của ASEAN, APEC, WTO, ) nước ta cần có một nền kinh tế với sức cạnh tranh đảm
bảo cho quá trình phát triển kinh tế để đạt được mục đích trở thành nước công nghiệp
vào năm 2020. Muốn như vậy, chúng ta cần phải nâng cao năng lực cạnh tranh của nền
2


kinh tế, đồng thời, mỗi doanh nghiệp cần phải nâng cao năng lực cạnh tranh, tìm ra cho
mình năng lực lõi và phát huy các lợi thế cạnh tranh của mình để tồn tại và phát triển
bền vững.
Do đó, việc nâng cao năng lực cạnh tranh của mỗi doanh nghiệp là hết sức cần
thiết, đòi hỏi sự nhận thức đầy đủ, sự phân tích chính xác thực trạng, chủ động sắc bén
khi đưa ra giải pháp hợp lý và kịp thời nhằm đứng vững, thành công và khẳng định vị
trí trong khu vực và thế giới. Các Doanh nghiệp may mặc Việt Nam cần phải vượt qua
những thách thức, áp lực hiện tại, có tầm nhìn chiến lược, những chiến lược kinh doanh
dài hạn và có những bước đi cụ thể vững chắc để tạo dựng uy tín, thương hiệu của
mình nhằm cạnh tranh thắng lợi trên thị trường.
Là một đơn vị kinh doanh trong ngành May mặc, Công ty Cổ phần Đồng Tiến
cũng đang đối mặc những vấn đề khó khăn và thách thức trên. Công ty đang giải quyết
việc làm cho hơn 2.500 nhân viên, đóng góp vào sự phát triển chung của ngành dệt
may cả nước. Chính vì vậy, việc nghiên cứu tìm hiểu và đánh giá năng lực cạnh tranh
của Công ty cổ phần Đồng Tiến để đưa ra giải pháp phù hợp nhằm nâng cao năng lực
cạnh tranh cho các doanh nghiệp của ngành nói chung, cũng như Công ty cổ phần
Đồng Tiến nói riêng là vấn đề cấp thiết đang đặt ra. Do đó, tác giả đã nghiên cứu sự tác

động của môi trường và tình hình nội bộ, đánh giá thực trạng năng lực cạnh tranh của
Công ty để xây dựng “Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty cổ phần
Đồng Tiến đến năm 2015” với mong muốn cố gắng tìm ra các giải pháp hữu hiệu
nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty cổ phần Đồng Tiến, giúp công ty hoạt
động kinh doanh thành công cho những năm tiếp theo.
2. MỤC TIÊU ĐỀ TÀI
Đề tài này được thực hiện nhằm đạt mục tiêu:
- Phân tích thực trạng và đánh giá năng lực cạnh tranh của Công ty cổ phần Đồng
Tiến.
- Đề ra giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty cổ phần Đồng Tiến
đến năm 2015.
3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
- Đối tượng nghiên cứu: Năng lực cạnh tranh của Công ty cổ phần Đồng Tiến.
3


- Phạm vi nghiên cứu:
+ Phạm vi về không gian nghiên cứu: Nghiên cứu hoạt động kinh doanh Công ty
Cổ phần Đồng Tiến trong ngành May mặc và các đối thủ cạnh tranh chính của công ty
như: Công ty May Phương Đông, Công ty May Nhà Bè, Công ty An Phước.
+ Phạm vi về thời gian: Phân tích thực trạng hoạt động kinh doanh từ năm 2008-
2010 và đề xuất giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty Cổ phần Đồng
Tiến đến năm 2015.
4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Luận văn sử dụng các phương pháp như sau:
- Phần lý thuyết, tác giả tham khảo các tài liệu liên quan đề tài như: sách Chiến
lược và chính sách kinh doanh của Tác giả Nguyễn Thị Liên Diệp, Phạm Văn Nam;
sách Thị trường, Chiến lược, Cơ cấu của tác giả Tôn Thất Nguyễn Thiêm; từ đó chọn
lọc và hệ thống hóa để làm cơ sở lý luận cho đề tài.
- Phần đánh giá môi trường cạnh tranh được thực hiện từ nguồn thông tin thứ cấp

và thông tin sơ cấp.
+ Thông tin thứ cấp gồm thông tin từ các báo cáo của Công ty cổ phần Đồng
Tiến, các nguồn từ Tổng Cục thống kê Việt Nam, mạng Internet,
+ Thông tin sơ cấp bằng cách lập bảng câu hỏi, phát phiếu điều tra trực tiếp với số
lượng 30 phiếu, sử dụng phần mềm Excel để tổng hợp số liệu thu thập.
+ Tham khảo ý kiến chuyên gia bằng cách trao đổi với cán bộ phòng Kế hoạch,
xuất nhập khẩu, kinh doanh, phòng Kế toán, phòng Tổ chức, các đại lý của Công ty cổ
phần Đồng Tiến xác định các tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh của DOVITEC,
điểm mạnh, điểm yếu về năng lực cạnh tranh của Công ty và cơ hội, nguy cơ Công ty
đang đối mạnh; kết hợp với cán bộ Công ty cổ phần May Phương Đông, Công ty cổ
phần May Nhà Bè, Công ty An Phước để xây dựng ma trận hình ảnh cạnh tranh của
Công ty cổ phần Đồng Tiến.
- Phần giải pháp được thực hiện dựa vào kết quả phân tích thực trạng, giải quyết
các nguyên nhân gây ra điểm yếu, duy trì điểm mạnh năng lực cạnh tranh của
DOVITEC, các mục tiêu của DOVITEC đến năm 2015 và tham khảo ý kiến một số
CBCNV Công ty cổ phần Đồng Tiến.
4


5. ĐIỂM MỚI ĐỀ TÀI
Luận văn là công trình đầu tiên nghiên cứu một cách toàn diện về năng lực cạnh
tranh của Công ty cổ phần Đồng Tiến đến năm 2015, trên cơ sở phân tích tất cả các yếu
tố liên quan như môi trường bên ngoài và thực trạng năng lực cạnh tranh, đối thủ cạnh
tranh của Công ty cổ phần Đồng Tiến để làm cơ sở đưa ra giải pháp thích hợp và kiến
nghị đối với các đơn vị liên quan.
Những kiến nghị về giải pháp được nêu ra trong đề tài có thể vận dụng trong thực
tiễn hoạt động kinh doanh của Công ty cổ phần Đồng Tiến nhằm khai thác tối đa năng
lực vốn có để phát triển ổn định và bền vững, ngày càng củng cố được uy tín và sức
cạnh tranh trên thị trường trong và ngoài nước.
Đồng thời, đề xuất kiến nghị đến đơn vị cấp trên đểbcó những giải pháp hỗ trợ

thích hợp cho Công ty cổ phần Đồng Tiến nói riêng và các doanh nghiệp trong ngành
May mặc Việt Nam nói chung, nâng cao năng lực cạnh tranh trong hội nhập kinh tế
quốc tế, tiếp tục là ngành kinh tế mũi nhọn của Việt Nam trong thời kỳ công nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước.
6. BỐ CỤC ĐỀ TÀI
Với mục đích và phạm vi nghiên cứu nêu trên, nội dung của luận văn có bố cục
như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng năng lực cạnh tranh của Công ty cổ phần Đồng Tiến trong
thời gian từ năm 2008-2010.
Chương 3: Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty cổ phần Đồng
Tiến đến năm 2015.






5


CHƯƠNG 1:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH
CỦA DOANH NGHIỆP

1.1 KHÁI NIỆM VỀ CẠNH TRANH, NĂNG LỰC CẠNH TRANH VÀ
LỢI THẾ CẠNH TRANH CỦA DOANH NGHIỆP.
1.1.1 Khái niệm về cạnh tranh.
Cạnh tranh là một trong những đặc trưng cơ bản của nền kinh tế thị trường. Hoạt
động của cạnh tranh không bị giới hạn bởi không gian và thời gian. Đồng thời, cạnh

tranh cũng động lực phát triển của nền kinh tế.
Cạnh tranh có tác dụng thúc đẩy quá trình sản xuất phát triển. Thông qua cạnh
tranh, kích thích các doanh nghiệp nghiên cứu và ứng dụng khoa học kỹ thuật, công
nghệ mới vào sản xuất để tạo ra được những sản phẩm tốt hơn, giá cả rẻ hơn, dịch vụ
tốt hơn. Cũng thông qua cạnh tranh, thị trường sẽ loại bỏ những doanh nghiệp kinh
doanh kém hiệu quả. Để không bị đào thải, buộc các doanh nghiệp phải luôn đổi mới,
nâng cao sự sáng tạo trong hoạt động kinh doanh của mình. Nhờ vậy, hàng hóa trên thị
trường luôn phong phú, đa dạng với chất lượng ngày càng tốt hơn.
Trong điều kiện cơ chế thị trường, doanh nghiệp nào muốn tồn tại và phát triển,
doanh nghiệp đó phải bán được sản phẩm của mình để thu về lợi nhuận. Vì thế, các
doanh nghiệp phải không ngừng nỗ lực cải tiến nhằm thỏa mãn tốt nhất nhu cầu của
khách hàng thông qua nhiều biện pháp như nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ,
định giá sản phẩm hợp lý, đổi mới phương thức bán hàng, tăng cường quảng bá sản
phẩm. Trong quá trình cạnh tranh, doanh nghiệp nào đáp ứng tốt hơn nhu cầu của
khách hàng với mức giá hợp lý, sẽ tiêu thụ được nhiều sản phẩm, thu được nhiều lợi
nhuận, sẽ trở thành người chiến thắng trong cuộc cạnh tranh.
Hình thành và phát triển cùng nền kinh tế thị trường, cạnh tranh được xem là cơ
sở và động lực cho sự phát triển. Do đó, có rất nhiều học giả nghiên cứu cạnh tranh và
đưa ra những cách tiếp cận khác nhau đối với khái niệm này.
Theo Các Mác: “Cạnh tranh là sự ganh đua, sự đấu tranh gay gắt giữa các nhà tư
bản để giành giật những điều kiện thuận lợi trong sản xuất và tiêu thụ hàng hóa để thu
được lợi nhuận siêu ngạch”. [13, tr.13]
6


Với cách tiếp cận này, mục tiêu cuối cùng của cạnh tranh là lợi nhuận siêu ngạch
của nhà tư bản thông qua việc đấu tranh để tận dụng và khai thác các điều kiện thuận
lợi trong sản xuất và tiêu thụ hàng hóa.
Cạnh tranh là sự đối đầu giữa các doanh nghiệp, các ngành, các quốc gia cùng sản
xuất một loại hàng hóa, dịch vụ trên cùng một thị trường để giành được nhiều khách

hàng, nhằm tạo ra những điều kiện có lợi nhất trong việc sản xuất tiêu thụ hàng hóa
dịch vụ với lợi nhuận cao nhất. Do vậy, nhà kinh tế học P.Samuelson lại cho rằng:
“Cạnh tranh là sự kình địch giữa các doanh nghiệp với nhau để giành khách hàng, thị
trường”. [13, tr.14]
Nhìn ở góc độ thị trường, theo Tác giả Tôn Thất Nguyễn Thiêm: Cạnh tranh trong
thị trường không phải là diệt trừ đối thủ của mình mà chính là phải mang lại cho khách
hàng những giá trị gia tăng cao hơn và mới lạ hơn để khách hàng lựa chọn mình chứ
không phải đối thủ cạnh tranh của mình. Trong cuộc tranh tài giữa các doanh nghiệp để
phục vụ khách hàng mỗi ngày tốt hơn, doanh nghiệp nào hài lòng với vị thế trên thị
trường sẽ rơi vào tình trạng tụt hậu và sẽ bị đào thải với một vận tốc nhanh không thể
ngờ trong một thị trường thế giới càng ngày càng nhiều biến động. [14, tr. 118].
Trên thực tế, còn rất nhiều quan niệm khác nhau về cạnh tranh của doanh nghiệp,
theo tác giả “Cạnh tranh là quá trình mà chủ thể tìm mọi biện pháp để vượt lên so với
đối thủ về một lĩnh vực nhất định, quá trình tạo ra sự nổi trội của chủ thể so với đối
thủ”. Đây là quá trình sáng tạo, đổi mới có tính chất toàn diện nhằm phục vụ khách
hàng một cách tốt nhất và ứng phó với những thay đổi ngày càng đi lên của thị trường
nhiều biến động của nền kinh tế thế giới.
1.1.2 Khái niệm về năng lực cạnh tranh
Theo quan điểm tổng hợp của Van Duren, Martin và Westgren thì năng lực cạnh
tranh là khả năng tạo ra và duy trì lợi nhuận, thị phần trên các thị trường trong và
ngoài nước. Các chỉ số đánh giá là năng suất lao động, công nghệ, tổng năng suất các
yếu tố sản xuất, chi phí cho nghiên cứu và phát triển, chất lượng và tính khác biệt của
sản phẩm, chi phí đầu vào. Ngoài ra, theo lý thuyết tổ chức công nghiệp xem xét năng
lực cạnh tranh dựa trên khả năng sản xuất ra sản phẩm ở một mức giá ngang bằng hay
7


thấp hơn mức giá phổ biến mà không có trợ cấp, đảm bảo đứng vững trước các đối thủ
khác hay sản phẩm thay thế. [7]
Theo Michael E. Porter, năng lực cạnh tranh là khả năng sáng tạo ra sản phẩm có

quy trình công nghệ độc đáo để tạo ra giá trị gia tăng cao phù hợp với nhu cầu khách
hàng, chi phí thấp, năng suất cao nhằm tăng nhanh lợi nhuận. [10, tr. 17]
Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là khả năng vượt qua các đối thủ cạnh
tranh để duy trì và phát triển chính bản thân doanh nghiệp. [9, tr. 41-45]
Như vậy, năng lực cạnh tranh có thể hiểu là khả năng khai thác, huy động, quản lý
và sử dụng các nguồn lực và các điều kiện khách quan một cách có hiệu quả nhằm tạo
ra lợi thế cạnh tranh trước đối thủ, đảm bảo cho doanh nghiệp có thể tồn tại và phát
triển trên thị trường.
Thông thường người ta đánh giá khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp thông qua
các yếu tố nội tại như quy mô, khả năng tham gia cạnh tranh và rút khỏi thị trường, sản
phẩm, năng lực quản lý, năng suất lao động, trình độ công nghệ. Tuy nhiên, khả năng
này lại bị tác động bởi nhiều yếu tố bên ngoài (Nhà nước và các thể chế trung gian).
Doanh nghiệp nào có khả năng đổi mới và sáng tạo lớn thì doanh nghiệp đó có khả
năng cạnh tranh cao. [9, tr. 41-45]
Ngoài ra, năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp còn được thể hiện ở chiến lược
kinh doanh thích hợp và hiệu quả kinh doanh từ khâu nắm bắt thông tin đến khâu tổ
chức sản xuất, từ đổi mới công nghệ đến phương pháp quản lý phục vụ, từ đổi mới mặt
hàng, các loại hình dịch vụ đến công việc tiếp thị, quảng cáo.
Như vậy, thuật ngữ “năng lực cạnh tranh” dù đã được sử dụng rộng rãi nhưng
vẫn còn nhiều quan điểm khác nhau về nó, dẫn đến cách thức đo lường năng lực cạnh
tranh của các doanh nghiệp vẫn chưa được xác định một cách thống nhất và phổ biến.
Tuy thế, từ các quan điểm trên, tác giả cho rằng: Năng lực cạnh tranh là khả năng khai
thác, huy động, quản lý và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực giới hạn như nhân lực,
vật lực, tài lực,…để tạo ra năng suất và chất lượng cao hơn so với đối thủ cạnh tranh;
đồng thời, biết lợi dụng các điều kiện khách quan một cách có hiệu quả để tạo ra lợi thế
cạnh tranh trước các đối thủ, xác lập vị thế cạnh tranh của mình trên thị trường; từ đó,
8


chiếm lĩnh thị phần lớn, tạo ra thu nhập và lợi nhuận cao, đảm bảo cho doanh nghiệp

tồn tại, tăng trưởng và phát triển bền vững.
1.1.3 Khái niệm lợi thế cạnh tranh.
Lợi thế cạnh tranh của một doanh nghiệp là những gì làm cho doanh nghiệp ấy
khác biệt và chiếm ưu thế hơn so với đối thủ cạnh tranh. Đó là những thế mạnh mà
doanh nghiệp có, hay khai thác tốt hơn đối thủ cạnh tranh. Việc tạo dựng và duy trì lợi
thế cạnh tranh đóng một vai trò rất lớn trong sự thành công của doanh nghiệp.
Theo quan điểm truyền thống cổ điển, các nhân tố sản xuất như: đất đai, vốn, lao
động là những yếu tố thuộc về tài sản hữu hình được coi là những nhân tố để tạo ra lợi
thế cạnh tranh.
Theo Michael Porter: Lợi thế cạnh tranh xuất phát chủ yếu từ giá trị mà doanh
nghiệp có thể tạo ra cho khách hàng. Lợi thế có thể dưới dạng giá cả thấp hơn đối thủ
cạnh tranh (trong khi lợi ích cho người mua là tương đương) hoặc việc cung cấp những
lợi ích vượt trội so với đối thủ như về chất lượng, độ tin cậy, đặc điểm kỹ thuật, dịch
vụ, khiến người mua chấp nhận thanh toán một mức giá cao hơn hoặc việc tập trung
vào một phân khúc thị trường hay nhiều thị trường để phát triển. [11, tr.25-27]
Theo tác giả, lợi thế cạnh tranh là nền tảng cho sự cạnh tranh của doanh nghiệp,
những gì làm cho doanh nghiệp khác với đối thủ, nổi bật hơn mà các đối thủ cạnh tranh
không làm được, hay bản thân doanh nghiệp thực hiện cách nổi trội hơn. Lợi thế cạnh
tranh có thể mất dần theo thời gian do sự bắt chước của các đối thủ. Vì vậy, để duy trì
lợi thế cạnh tranh của mình, các doanh nghiệp cần có chiến lược cạnh tranh hiệu quả.
1.1.4 Sự cần thiết phải nâng cao năng lực cạnh tranh.
Trong nền kinh tế thị trường, để có thể tồn tại và phát triển, doanh nghiệp phải tạo
cho mình khả năng chống chọi lại các thế lực cạnh tranh một cách có hiệu quả. Đặc
biệt giai đoạn hiện nay, với tiến trình khu vực hóa, toàn cầu hóa nền kinh tế thế giới và
những tiến bộ vượt bậc của khoa học kỹ thuật, sự bùng nổ công nghệ thông tin, tính
quyết định của năng lực cạnh tranh đối với sự thành công hay thất bại của doanh
nghiệp càng rõ nét. Do vậy, doanh nghiệp phải không ngừng tìm tòi các biện pháp phù
hợp và liên tục đổi mới để nâng cao năng lực cạnh tranh, vươn lên chiếm được lợi thế
cạnh tranh so với đối thủ thì mới có thể phát triển bền vững.
9



Việc nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp còn góp phần vào việc
nâng cao năng lực cạnh tranh của ngành. Từ đó, tạo ra những sản phẩm, dịch vụ ngày
càng tốt hơn với giá rẻ hơn, làm cho nền kinh tế phát triển, khả năng cạnh tranh của
quốc gia được nâng cao và đời sống của nhân dân được tốt đẹp hơn. Vì thế, bên cạnh
nỗ lực nâng cao năng lực cạnh tranh của mỗi doanh nghiệp, trên tầm vĩ mô, Nhà nước
cần phải nhanh chóng và đồng bộ hoàn thiện các cơ chế, chính sách, hệ thống pháp luật
nhằm tạo môi trường kinh doanh công bằng, lành mạnh cho các doanh nghiệp; thông
qua đàm phán, ký kết các cam kết quốc tế về hội nhập, xúc tiến thương mại, tạo sự
thuận lợi cho doanh nghiệp xuất khẩu hàng hóa.
Trong nền kinh tế thị trường với đặc trưng cơ bản là cạnh tranh, năng lực cạnh
tranh sẽ quyết định sự sống còn của các doanh nghiệp. Trong bối cảnh hội nhập kinh tế
thế giới, cùng với sự phát triển nhanh chóng của khoa học công nghệ, năng lực cạnh
tranh càng mang tính quyết định hơn bao giờ hết. Để có thể tồn tại và phát triển trong
môi trường cạnh tranh ngày càng quyết liệt, mỗi doanh nghiệp cần tìm biện pháp thích
hợp nâng cao năng lực cạnh tranh, vươn lên trên các đối thủ. Nỗ lực của mỗi doanh
nghiệp sẽ góp phần nâng cao năng lực của ngành, của quốc gia.
1.2 NHỮNG TIÊU CHÍ XÁC ĐỊNH NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA
DOANH NGHIỆP.
Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp thể hiện năng lực và lợi thế của doanh
nghiệp so với đối thủ cạnh tranh trong việc thỏa mãn tốt nhất các đòi hỏi của khách
hàng để thu lợi ngày càng cao hơn. Đây là yếu tố nội hàm của mỗi doanh nghiệp gồm:
- Chất lượng nguồn nhân lực:
Đây là yếu tố có liên quan đến toàn bộ quá trình sản xuất, kinh doanh của doanh
nghiệp. Trong đó, đối với người công nhân, chất lượng lao động (được thể hiện ở khả
năng tay nghề, chuyên môn nghiệp vụ) quyết định chất lượng sản phẩm, còn đối với
cán bộ quản lý, chất lượng lao động (được thể hiện ở trình độ tổ chức quản lý, điều
hành công việc) quyết định hiệu quả công việc, khả năng tiết giảm chi phí, cắt giảm giá
thành sản phẩm.

- Mức độ tiếp cận và ứng dụng công nghệ hiện đại trong sản xuất:
10


Trong điều kiện kinh doanh toàn cầu hóa, việc ứng dụng công nghệ sản xuất hiện
đại là phương tiện hỗ trợ đắc lực cho cạnh tranh của các doanh nghiệp. Là ngành có tốc
độ phát triển nhanh, việc kịp thời nắm bắt thông tin, đầu tư, ứng dụng công nghệ mới,
hiện đại vào sản xuất sẽ giúp doanh nghiệp tăng năng suất sản xuất, nâng cao chất
lượng, mẫu mã sản phẩm, đáp ứng yêu cầu đòi hỏi ngày càng cao nhu cầu thời trang thị
trường nội địa và xuất khẩu.
Năng lực tiếp cận và ứng dụng công nghệ hiện đại được đánh giá thông qua các
tiêu chí: khả năng trang bị công nghệ mới, mức độ đáp ứng và hiệu quả của công nghệ
trong sản xuất.
- Năng lực tài chính:
Hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh thể hiện ở các chỉ tiêu lợi nhuận là cơ sở
để xác định năng lực kinh doanh của doanh nghiệp; tiềm lực tài chính với quy mô, cơ
cấu tài sản, nguồn vốn hợp lý với từng ngành hoạt động sản xuất, kinh doanh, khả năng
thanh toán, khả năng sinh lời tốt, là một trong những yếu tố quan trọng thể hiện sức
mạnh của doanh nghiệp giúp cho doanh nghiệp đánh giá hiệu quả hoạt động sản xuất
kinh doanh, khả năng tài chính sẵn có để có thể đầu tư đổi mới công nghệ sản xuất, mở
rộng quy mô hoạt động sản xuất kinh doanh khi cần thiết.
Phát huy hiệu quả hoạt động tài chính để doanh nghiệp phát huy được năng lực
nội tại của mình. Doanh nghiệp nào có tiềm lực tài chính tốt, phát huy tốt tiềm lực đó
tất yếu sẽ thu được nguồn lợi nhuận cao, làm tăng thêm năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp. Năng lực tài chính thể hiện qua các chỉ tiêu: Cơ cấu tài sản; cơ cấu nguồn vốn;
khả năng thanh toán, các tỷ suất sinh lời,
- Hình ảnh thương hiệu: Trong bối cảnh hội nhập kinh tế thế giới, để trở thành
một doanh nghiệp có sức cạnh tranh trên thương trường, công việc đầu tiên bao giờ
cũng cần có thương hiệu mạnh. Tuy nhiên, để xây dựng một thương hiệu mạnh thì điều
này không dễ dàng. Cần có sản phẩm tốt không đơn thuần là có chất lượng cao mà đòi

hỏi các sản phẩm phải đa dạng về mẫu mã, màu sắc, luôn cải tiến để gây ấn tượng tốt
cho khách hàng, sản phẩm còn phải mang nét đặc trưng văn hóa và đáp ứng tốt nhu cầu
thị trường, tạo sự khác biệt so với các doanh nghiệp khác. Đạt đến điều này sẽ tạo cho
11


doanh nghiệp một lợi thế cạnh tranh rất mạnh của doanh nghiệp mà các doanh nghiệp
khác không thể bắt chước được.
- Mạng lưới phân phối, thị trường tiêu thụ: Mạng lưới phân phối đảm bảo hợp lý,
đáp ứng được cho việc thực hiện thị trường mục tiêu của doanh nghiệp. Trong đó, thể
hiện cho thấy phần thị trường tiêu thụ của doanh nghiệp hiện tham gia vào ngành đang
nắm giữ trong mối tương quan với các đối thủ cạnh tranh. Tiêu chí phản ánh thực trạng
năng lực cạnh tranh hiện tại của doanh nghiệp, qua đó, có thể xác định vị thế của doanh
nghiệp trên thị trường so với đối thủ cạnh tranh.
- Công tác nghiên cứu và phát triển: Phản ánh quá trình đầu tư, nghiên cứu nhằm
mục đích nâng cao chất lượng sản phẩm, cũng như phát triển đa dạng hóa chủng loại,
mẫu mã sản phẩm, tạo ra sự khác biệt so với đối thủ qua đó nâng cao năng lực cạnh
tranh doanh nghiệp.
- Ngoài ra, còn có một số tiêu chí khác đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp thể hiện qua quá trình doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh tạo ra sản
phẩm có giá trị gia tăng cao cho sản phẩm sản xuất.
1.3 CHUỖI GIÁ TRỊ VÀ NĂNG LỰC LÕI CỦA DOANH NGHIỆP.
Theo Michael Porter, chuỗi giá trị của doanh nghiệp là một chuỗi hoạt động
chuyển hóa các yếu tố đầu vào thành đầu ra. Khách hàng sẽ nhìn nhận và đánh giá giá
trị các sản phẩm (đầu ra) của doanh nghiệp theo quan điểm của họ. Khách hàng sẽ sẵn
sàng trả mức cao hơn cho sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp nếu như họ đánh giá
cao và ngược lại, nếu họ đánh giá thấp họ sẽ trả mức giá thấp. Do đó, hoạt động của
doanh nghiệp là các hoạt động chuyển hóa làm gia tăng giá trị sản phẩm. Các hoạt
động chuyển hóa làm gia tăng giá trị gồm các các hoạt động chính, các hoạt động hỗ
trợ và giá trị cận biên, (xem Hình 1.1), trong đó:

Hoạt động chính gồm năm hoạt động:
Hoạt động đầu vào: gắn liền với các yếu tố đầu vào như quản lý vật tư, tồn trữ,
kiểm soát tồn kho, kiểm soát chi phí đầu vào
Hoạt động sản xuất: bao gồm tất cả các hoạt động nhằm chuyển các yếu tố đầu
vào thành sản phẩm cuối cùng như triển khai sản xuất, quản lý chất lượng, vận hành và
bảo trì thiết bị
12


Hoạt động đầu ra: bao gồm các hoạt động nhằm đưa sản phẩm đến các khách hàng
của công ty: bảo quản, quản lý hàng hóa, phân phối, xử lý các đơn hàng.
Marketing: xoay quanh bốn vấn đề chủ yếu: sản phẩm, giá cả, chiêu thị và kênh
phân phối. Đây là hoạt động có vai trò quan trọng, nếu thực hiện kém sẽ làm cho ba
hoạt động trên kém theo.
Dịch vụ hậu mãi: đây cũng là hoạt động quan trọng, ngày càng được các nhà quản
trị quan tâm. Nó bao gồm các hoạt động như lắp đặt, sửa chữa, huấn luyện khách hàng,
giải quyết các thắc mắc và khiếu nại của khách hàng.
Các hoạt động hỗ trợ gồm bốn hoạt động:
Là những hoạt động tác động một cách gián tiếp đến sản phẩm và nhờ nó mà các
hoạt động chính được thực hiện một cách tốt hơn. Dạng chung nhất của hoạt động hỗ
trợ bao gồm các hoạt động như quản trị nguồn nhân lực, phát triển công nghệ, kiểm
soát chi tiêu và cấu trúc hạ tầng của công ty.


(Nguồn [11], tr. 76)
Hình 1.1: Chuỗi giá trị của doanh nghiệp
Nguồn nhân lực:
Bao gồm nhà quản trị các cấp và nhân viên thừa hành ở tất cả các bộ phận. Nhà
13



quản trị các cấp là nguồn nhân lực quan trọng, có vai trò lãnh đạo doanh nghiệp. Mục
đích của việc phân tích nhà quản trị các cấp là xác định khả năng hiện tại và tiềm năng
của từng nhà quản trị nhằm xem xét và đánh giá đạo đức nghề nghiệp, các kỹ năng
chuyên môn, kỹ năng nhân sự, kỹ năng tư duy và những kết quả đạt được trong quá
trình thực hiện các chức năng quản trị. Đối với nhân viên thừa hành, việc phân tích do
nhà quản trị thực hiện nhằm đánh giá tay nghề, trình độ chuyên môn, đạo đức nghề
nghiệp và kết quả đạt được trong từng thời kỳ liên quan đến nghề nghiệp và các nhiệm
vụ, mục tiêu cụ thể trong các kế hoạch tác nghiệp, từ đó hoạch định các kế hoạch đào
tạo, đào tạo lại, huấn luyện để nâng cao chất lượng.
Phát triển công nghệ
Công nghệ gắn liền với tất cả các hoạt động tạo giá trị trong một doanh nghiệp.
Nó gắn liền với việc đổi mới và đầu tư công nghệ- kỹ thuật, khai thác và sử dụng thiết
bị mới, khả năng cạnh tranh công nghệ.
Kiểm soát mua sắm chi tiêu
Đây là hoạt động thu mua các yếu tố đầu vào được sử dụng trong dây chuyền giá
trị của doanh nghiệp. Các hoạt động mua sắm được hoàn thiện sẽ dẫn tới yếu tố đầu vào
có chất lượng tốt hơn với mức chi phí thấp.
Cấu trúc hạ tầng
Đóng vai trò hỗ trợ cho toàn bộ các hoạt động trong dây chuyền giá trị kể cả các
hoạt động chính cũng như các hoạt động hỗ trợ khác. Cấu trúc hạ tầng của doanh
nghiệp bao gồm các hoạt động như: tài chính và kế toán, những vấn đề pháp luật và
chính quyền, hệ thống thông tin và quản lý chung.
⇒ Nhận xét, các hoạt động trong chuỗi giá trị đều có liên quan mật thiết, hỗ trợ
nhau, tùy theo chức năng kinh doanh của mỗi doanh nghiệp, từng hoạt động trên có
mức độ quan trọng khác nhau. Việc nâng cao hoạt động chuỗi giá trị mang lại giá trị
gia tăng cho khách hàng tạo lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp.
Năng lực lõi của doanh nghiệp:
Năng lực lõi là khái niệm do Michael Porter đưa ra đầu tiên khi bàn về quản trị
chiến lược. Theo ông, một doanh nghiệp muốn thành công khi hoạch định chiến lược

14


kinh doanh phải dựa trên những năng lực lõi của mình để tận dụng những cơ hội và
vượt qua những thách thức của môi trường kinh doanh.
Theo tác giả Tôn Thất Nguyễn Thiêm thì sự phát triển mang tính lâu dài và bền
vững của doanh nghiệp phải dựa cơ bản trên việc định vị rõ năng lực lõi: “Năng lực lõi
là tất cả các kiến thức, công nghệ, kỹ năng, kinh nghiệm cơ bản cho hoạt động và mang
đến cho doanh nghiệp những đặc thù riêng biệt”. [14, tr. 287]
Năng lực lõi được hiểu như sau: phải là năng lực mang đến cho khách hàng những
giá trị có sức ảnh hưởng mạnh đến quá trình lựa chọn sản phẩm hoặc dịch vụ của bạn;
năng lực lõi phải khó bị sao chép - điều này cho phép doanh nghiệp cung cấp những
sản phẩm tốt hơn đối thủ cạnh tranh, khi đối thủ cạnh tranh sao chép được sản phẩm thì
doanh nghiệp đã có đủ thời gian để cải tiến nó. Điều này có nghĩa là doanh nghiệp luôn
là người dẫn đầu và giữ vững được vị thế cạnh tranh trên thị trường; đồng thời nó là
yếu tố giúp doanh nghiệp xâm nhập được vào các thị trường lớn nhiều tiềm năng.
Theo đó, năng lực lõi, theo tác giả có thể định nghĩa là khả năng làm tốt nhất một
việc nào đó, khả năng kinh doanh có hiệu quả nhất trong một lĩnh vực hoặc theo một
phương thức nào đó. Nói một cách nôm na, có thể diễn đạt năng lực lõi như là sở
trường, là thế mạnh của doanh nghiệp. Nó bao gồm cả phần “mềm” lẫn phần “cứng”,
nghĩa là cả những nguồn lực hữu hình như tay nghề, trình độ người lao động, máy móc
thiết bị, quy trình công nghệ lẫn nguồn lực vô hình như uy tín thương hiệu, tin cậy của
người tiêu dùng. Việc nâng cao năng lực lõi giúp doanh nghiệp tạo ra lợi thế cạnh tranh
của mình.
1.4 CÁC YẾU TỐ MÔI TRƯỜNG TÁC ĐỘNG ĐẾN NĂNG LỰC CẠNH
TRANH CỦA DOANH NGHIỆP.
1.4.1 Các yếu tố môi trường vĩ mô
1.4.1.1 Yếu tố kinh tế
Yếu tố kinh tế luôn chứa dựng những cơ hội và đe dọa khác nhau đối với từng
doanh nghiệp trong các ngành khác nhau và có ảnh hưởng tiềm tàng đến các chiến lược

của doanh nghiệp. Yếu tố kinh tế được thể hiện đặc trưng bởi các biến số cơ bản như:
tốc độ tăng trưởng kinh tế, thu nhập bình quân đầu người, tỉ lệ lạm phát, lãi suất, tỉ giá

×