Tải bản đầy đủ (.pdf) (56 trang)

SỰ PHÁ VỠ CẤU TRÚC VÀ TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI THỰC HIỆU LỰC CỦA TRUNG QUỐC: PHƯƠNG PHÁP TIẾP CẬN NATREX

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.81 MB, 56 trang )

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ..................................................................................................... 1
1.

GIẢI THÍCH THUẬT NGỮ:............................................................................................. 2

2.

TỔNG QUAN CÁC BÀI NGHIÊN CỨU TRƯỚC ĐÂY ................................................ 7

3.

BÀI NGHIÊN CỨU GỐC .................................................................................................. 9
3.1.

Giới thiệu............................................................................................................................................................. 10

3.2.

Mơ hình NATREX mở rộng: ......................................................................................................................... 12
3.2.1.

Cấu trúc của mơ hình.................................................................................................... 14

3.2.1.1.

Tiết kiệm: .................................................................................................................. 14

3.2.1.2.

Tỷ giá thương mại và tỷ giá hối đoái thực: ............................................................... 15


3.2.1.3.

Đầu tư: ...................................................................................................................... 16

3.2.1.4.

Cân bằng thị trường hàng hóa ................................................................................. 17

3.2.1.5.

Tài khoản vãng lai: .................................................................................................... 18

3.2.1.6.

Danh mục cân bằng: ................................................................................................. 18

3.2.1.7.

Tích lũy vốn và tài sản nước ngồi: .......................................................................... 18

3.2.2.

Cân bằng trung hạn ...................................................................................................... 19

3.2.3.

Sự điều chỉnh động....................................................................................................... 19

3.2.4.


Trạng thái ổn định ........................................................................................................ 20

3.3.

Phương pháp luận thực nghiệm ................................................................................................................ 22

3.4.

Đo lường tỉ giá hối đoái thực hiệu lực ( REER) ................................................................................... 24

3.5.

Kết quả thực nghiệm ...................................................................................................................................... 27

3.5.1.

Tỷ giá thương mại.................................................................................................................................. 32

3.5.2.

Tỷ lệ phụ thuộc của giới trẻ. .............................................................................................................. 32

3.5.3.

Hạn chế thanh khoản............................................................................................................................ 33

3.5.4.

Đầu tư của chính phủ. .......................................................................................................................... 34


3.6.

Mơ hình Natrex và sự sai lệch .................................................................................................................... 34

3.7.

Kết luận và nhận xét :..................................................................................................................................... 39

Phụ lục A ................................................................................................................................... 41
Phụ lục B. biến đo lường và các nguồn dữ liệu ...................................................................... 42
4.

Mở rộng tại Việt Nam : ..................................................................................................... 46
4.1.

Chọn năm gốc .................................................................................................................................................... 46

4.2.

Chọn rổ tiền tệ đặc trưng ............................................................................................................................. 46

4.3.

Các bước tính REER:....................................................................................................................................... 47


1

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT


KÍ HIỆU
C
c
CA
CPIi
DEPO
DEPY
Dn
DPI
F
FDI
GI
GDPi
I
K
LIQC
N
NATREX
p
pk
PPP
R
r
r'
REER
RMB
RRC
RULC
S
Sn

T
TFP
Y
δ
τ

THUẬT NGỮ TIẾNG ANH
Consumption
The user cost of capital
Current account
Consumer price index
Dependency ratio of the old
Dependency ratio of the young
Demand for non-tradables
Domestic private investment
Foreign assets
Foreign direct investment
Government investment
GDP price deflator index
Investment
Capital
Liquidity constraint
Nominal exchange rate
Natural real exchange rate
Output price
Price of capital goods
Purchasing power parity
Real exchange rate
Real interest rate
Foreign interest

Relative effective exchange rate
Renminbi
Relative return to capital
Relative unit labor cost
Saving
Supply of non-tradables
Terms of trade
Total factor productivity
Domestic output
Rate of economic depreciation
The composite tax rate

THUẬT NGỮ TIẾNG VIỆT
Chi tiêu
Chi phí sử dụng vốn
Tài khoản vãng lai
Chỉ số giá hàng tiêu dùng
Tỷ số phụ thuộc già
Tỷ số phụ thuộc trẻ
Hàm cầu hàng phi thương mại
Đầu tư tư nhân nội địa
Tài sản nước ngồi
Đầu tư trực tiếp nước ngồi
Đầu tư chính phủ
Chỉ số giảm phát GDP
Tổng đầu tư
Vốn
Hạn chế thanh khoản
Tỷ giá hối đoái danh nghĩa
Tỷ giá hối đoái thực tự nhiên

Giá đầu ra
Giá hàng tư liệu sản xuất
Ngang giá sức mua
Tỷ giá hối đối thực
Lãi suất thực
Lãi suất nước ngồi
Tỷ giá hối đoái thực hiệu lực
Đồng nhân dân tệ Trung Quốc
Tỷ suất sinh lợi tương đối của vốn
Chi phí lao động tương đối
Tiết kiệm
Hàm cung hàng phi thương mại
Tỷ giá thương mại
Tổng năng suất yếu tố sản xuất
Sản lượng nội địa
Tỷ lệ khấu hao kinh tế
Thuế suất đa hợp


2

1. GIẢI THÍCH THUẬT NGỮ:
Tỷ giá hối đối thực hiệu lực (REER): là giá trị trung bình có trọng số

1.

của tỷ giá hối đoái thực song phương giữa một quốc gia với với nhiều đối tác thương
mại, với trọng số là tỷ trọng thương mại. REER rất thích hợp để so sánh mức độ cạnh
tranh về giá của một nước so với đối tác thương mại đồng thời là một yếu tố cần xem
xét để đánh giá xem nội tệ có bị định giá cao hay thấp so với đồng tiền của các đối tác.

Tỷ giá hối đoái thực hiệu lực cân bằng (EREER): là chỉ số cho thấy sự

2.

đạt được đồng thời cân bằng bên trong và bên ngoài nền kinh tế khi các giá trị biến số
kinh tế vĩ mơ nền tảng có liên quan cho trước ổn định. Sự cân bằng bên trong đề cập đến
cân bằng thị trường hàng hóa phi mậu dịch. Sự cân bằng bên ngoài đạt được khi cán cân
vãng lai bền vững. Khi REER bị lệch so với EREER sẽ tạo ra mất cân bằng tỷ giá.
REER bị định giá cao so với giá trị cân bằng sẽ làm giảm tính cạnh tranh của hàng hóa
xuất khẩu.
Có 6 cách tiếp cận để đánh giá tỷ giá hối đoái thực cân bằng:
 Ngang giá sức mua (PPP)
 Ngang giá sức mua hiệu chỉnh
 Cân bằng kinh tế vĩ mô
 Sức cạnh tranh của hàng hóa ngoại thương
 Tỷ giá hối đối ước tính bào gồm: mơ hình FEER, mơ hình BEER, mơ
hình Natrex, mơ hình EREER.
 Cân bằng tổng thể.
Do phương pháp tiếp cận của bài là mơ hình Natrex, do đó chúng tơi chỉ đi sâu
phân tích mơ hình này.
3.

Định nghĩa Natrex :

Natrex viết tắt từ Nature real exchange rate, được Stein đưa ra 1995. Natrex được
áp dụng riêng cho từng nền kinh tế riêng biệt, đối với từng nền kinh tế thì sẽ có từng
biến riêng biệt. Phương pháp Natrex giải thích sự biến động của tỷ giá hối đối thực
trong trung và dài hạn, nhưng chủ yếu là tập trung vào dài hạn. Natrex là một tỷ lệ được
xác định bởi các yếu tố kinh tế thực cơ bản trong nền kinh tế. Một đồng tiền bị sai lệch
bao nhiêu hay được định giá cao hay thấp bao nhiêu thì chúng ta có thể so sánh tỷ giá



3

hối đối thực với Natrex của nó. Phương pháp Natrex được mở rộng mơ hình PPP,
FEER và BEER để khắc phục các nhược điểm của chúng. Tỷ giá hối đoái thực hiện tại
Rt:
Rt = Natrex + sai lệch
4.

Kiểm định nghiệm đơn vị: là một kiểm định được sử dụng khá phổ biến

để kiểm định một chuỗi thời gian dừng hay khơng dừng. Vấn đề tính dừng là một trong
những điều kiện quan trọng khi phân tích chuỗi dữ liệu theo thời gian. Nếu chuỗi dữ liệu
khơng dừng thì sẽ tạo ra hồi quy giả mạo và làm sai lệch kết quả của mơ hình.
5.

Kiểm định đồng liên kết: là một phương pháp xác định mối quan hệ

trong dài hạn giữa một nhóm các biến chuỗi thời gian. Để kiểm định đồng liên kết
chúng ta có hai cách kiểm định:
 Kiểm định nghiệm đơn vị phần dư: do trong bài nghiên cứu tác giả không dùng
cách kiểm định này nên chúng ta không để cập đến.
 Kiểm định đồng liên kết dựa trên phương phápVAR của Johansen:
Ở đây có hai giả thiết H0:
(i) “None”, nghĩa là khơng có đồng liên kết (đây là giả thiết ta quan tâm nhất)
(ii) “At most 1”, nghĩa là có một mối quan hệ đồng liên kết.
Lưu ý, tùy vào số biến trong mơ hình (ví dụ k biến) mà ta có k-1 số phương trình
đồng liên kết. Khi đó, ta có thêm số giả thiết về số phương trình đồng liên kết. Để quyết
định bác bỏ hay chấp nhận giả thiết H0, ta so sánh giá trị “Trace Statistic” với giá trị tới

hạn (critical value) ở mức ý nghĩa xác định ở MHM (ở đây ta chọn là 5%).
 Nếu Trace Statistic < Critical Value, ta chấp nhận giả thiết H0.
 Nếu Trace Statistic > Critical Value, ta bác bỏ giả thiết H0.


4

6.

Các thuật ngữ và các cơng thức tính bổ sung cho các biến trong mơ

hình:
T (tỷ giá thương mại): được định nghĩa là giá đơn hàng xuất khẩu chia cho giá
hàng nhập khẩu.
ET (tỷ giá thương mại hiệu lực): là tỷ giá thương mại sau khi đã tính đến sự
thay đổi trong tỷ giá.
Sự khác biệt giữa REER và tỷ giá hối đoái danh nghĩa: REER so sánh giá trị
đồng nội tệ với một giỏ tiền tệ gồm nhiều đơn vị có tỷ trọng thương mại lớn với quốc
gia đang xem xét, trong khi đó tỷ giá hối đối danh nghĩa so giá giá trị đồng nội tệ với
giá trị ngoại tệ của một quốc gia cụ thể.
Chi phí lao động đơn vị (ULC): chi phí lao động yêu cầu đầu vào đển sản xuất
một đơn vị lao động đầu ra. EULC được xây dựng bằng cách lấy trung bình nhân của
chi phí lao động đơn vị của Trung Quốc với các đối tác thương mại chính của Trung
Quốc.
Lãi suất thực dài hạn được tính tốn bằng cách lấy lãi suất danh nghĩa dài hạn
của trái phiếu của chính phủ trừ đi lạm phát.
Tỷ lệ phụ thuộc tương đối giới trẻ (RDEPY) và người già (RDEPO): được định
nghĩa là lần lượt lấy dân số dưới 15 tuổi và dân số trên 60 tuổi chia cho tổng dân số lao
động.
Sản lượng: tổng các yếu tố sản lượng TFP1 và TFP2, 1 và 2 trong TFP là lần

lượt dựa trên chuỗi vốn của Chow và Li (2002) và Bai và cộng sự (2006).
Giới hạn thanh khoản của Trung Quốc (LIQC): được tính bằng tín dụng nội địa
của khu vực tư nhân chia cho GDP danh nghĩa.
Đầu tư Chính Phủ (GI): là tỷ số của tổng đầu tư của chính phủ chia cho tổng
đầu tư vào tài sản cố định.


5

So sánh giữa NATREX và các phương pháp tính EREER:

7.

Có rất nhiều phương pháp tính tỷ giá hối đối thực hiệu lực (EREER) như BEER,
FEER và PPP, và dưới đây là sự so sánh về ưu nhược điểm của NATREX và các
phương pháp đó:
 BEER: được xây dựng trên điều kiện ngang giá lãi suất khơng phịng ngừa thực
(real UIP). Thay vì sử dụng tỷ giá danh nghĩa, các nhà nghiên cứu đã xem tỷ giá
thực đa phương như một biến số chính của mơ hình. Xác định sự biến động của
tỷ giá trong ngắn hạn.
 FEER: dựa trên những giả định về một nền kinh tế lý tưởng với thương mại tự
do hoàn toàn, tỷ giá đạt được khi nền kinh tế đạt được cân bằng cả đối nội lẫn đối
ngoại. Nói một cách khác, tỷ giá cân bằng FEER được xác định dựa trên một số
điều kiện kinh tế được xác định bởi các biến số kinh tế quan trọng, cịn các yếu tố
mang tính chu kì trong ngắn hạn bị loại bỏ. Đây là phương pháp xác định tỷ giá
cân bằng trong trung hạn.
 PPP: đây là phương pháp ra đời sớm nhất được dùng để dự báo tỷ giá hối đoái
trong dài hạn. Theo hướng tiếp cận này, việc xác định tỷ giá được thực hiện bằng
cách so sánh sức mua của hai đồng tiền. Trong đó mức độ điều chỉnh PPP được
xác định thơng qua lạm phát: tốc độ tăng (giảm) tỷ giá hối đoái hằng năm giữa

đồng nội tệ và ngoại tệ sẽ bằng chênh lệch giữa tỷ lệ lạm phát nội tệ và tỷ lệ lạm
phát ngoại tệ. Tuy nhiên, PPP không được duy trì liên tục, nguyên nhân:
o

Tác động của các yếu tố ảnh hưởng khác đến tỷ giá hối đoái: chênh lệch
lãi suất, mức thu nhập và các biện pháp kiểm sốt của chính phủ.

o Khơng có hàng thay thế cho hàng nhập khẩu.
o Hàng rào mậu dịch và hàng rào mậu dịch ẩn.
o Tỷ trọng nhâp lượng phi mậu dịch trong hàng hóa.
o Thơng tin bất cân xứng.
o Các loại hàng hóa và tỷ trọng của các loại hàng hóa được đưa vào rổ hàng
hóa để tính chỉ số giá ở những quốc gia khác nhau sẽ khác nhau.


6

 NATREX:
Tỷ giá cân bằng NATREX là tỷ giá thực mà tại đó trạng thái của cán cân vãng lai
bằng chênh lệch giữa tiết kiệm và đầu tư. Phương pháp xác định tỷ giá cân bằng
NATREX tập trung vào sự biến động của tỷ giá thực cân bằng trong trung và dài hạn,
bỏ qua mọi biến động mang tính chu kì và đầu cơ trong ngắn hạn. Các bằng chứng thực
nghiệm cho thấy, phương pháp NATREX giải thích sự biến động của tỷ giá thực trong
dài hạn tốt hơn so với học thuyết ngang giá sức mua. Về cơ bản tỷ giá cân bằng
NATREX: được xác định giống như tỷ giá cân bằng trung hạn FEER. Tuy nhiên, nó
cũng có một số khác biệt như sau:
Thứ nhất, ngoài các biến số kinh tế như trạng thái của cán cân vốn trong trung
hạn, thu nhập quốc dân trong nước và nước ngồi, tỷ giá NATREX cịn được xác định
phù hợp với phương pháp cân bằng danh mục, theo đó lãi suất thực trong nước phải
bằng với lãi suất thực nước ngoài. Do điều kiện về lãi suất thực này chỉ được duy trì

trong dài hạn, nên tỷ giá NATREX được gọi là tỷ giá cân bằng trong dài hạn.
Thứ hai, tỷ giá thực được dùng trong phương pháp NATREX được xác định theo
nhiều phương pháp khác nhau tùy thuộc vào quy mô của nền kinh tế. Đối với các nền
kinh tế lớn như Mĩ, tỷ giá thực được xác định dựa vào tỷ giá danh nghĩa và chỉ số giá
tiêu dùng hoặc chỉ số giảm phát GDP giữa 2 quốc gia. Cịn đối với nền kinh tế nhỏ thì tỷ
giá thực được tính dựa trên tỷ giá danh nghĩa và chỉ số giá nhân công giữa 2 quốc gia.
Thứ ba, bên cạnh các biến được sử dụng trong phương pháp tính tỷ giá cân bằng
FEER, để tính tỷ giá cân bằng NATREX chúng ta có thể sử dụng thêm một số biến khác
như tốc độ tăng trưởng GDP thực tế trong nước và nước ngoài, tỷ lệ chi tiêu xã hội hoặc
chi tiêu chính phủ trên GNP, tỷ giá thương mại TOT, lãi suất thực của nước ngoài.


7

2. TỔNG QUAN CÁC BÀI NGHIÊN CỨU TRƯỚC ĐÂY
Tỷ giá hối đoái thực hiệu lực (REER) được các nhà kinh tế đặc biệt quan tâm
trong nền kinh tế mở, nó tác động đến nhiều yếu tố. Nhiều nhà kinh tế đã xem xét tác
động của nó trong mối quan hệ đối với cán cân thương mại của một quốc gia. Nhưng
mơ hình NATREX mở rộng được sử dụng trong bài nghiên cứu gốc chưa từng được sử
dụng ở Trung Quốc trước đây và một loạt các nền tảng kinh tế học chỉ phù hợp duy nhất
đối với nền kinh tế Trung Quốc được đưa vào mơ hình. Ngược lại, hầu hết các bài
nghiên cứu khác chỉ xem xét về phương pháp đo lường và liên kết REER với các nền
tảng lý thuyết.
Trong bài “Evaluating Alternative Measures of the Real Effective Exchange
Rate” của Robert Lafrance, Patrick Osakwe, and Pierre St-Amant, các tác giả đã xem
xét ảnh hưởng của tỷ giá hoái đối thực hiệu lực đến xuất khẩu và nhập khẩu ở Canada.
Một sự suy giảm trong REER sẽ dẫn đến một cải thiện trong cán cân thương mại theo
thời gian. Và chỉ số tỷ giá hoái đối thực hiệu lực được tính tốn sử dụng chi phí nhân
cơng giải thích sự biến đổi trong xuất khẩu ròng và sản lượng thực của Canada tốt hơn
đáng kể so với cách dựa vào chỉ số giá tiêu dùng.

Ở bài “Cointegration Test of a Long-run Relation Between the Real Effective
Exchange Rate and the Trade Balance” của Augustine C. Arize cũng xem xét mối liên
hệ của tỷ giá hoái đối thực hiệu lực với cán cân thương mại. Những thí nghiệm về đồng
liên kết và phát triển gần đây của Engle, Yoo (1989) và Johansen (1988) đã cung cấp
một phương pháp thay thế khác để xác định mối quan hệ trong dài hạn giữa cán cân
thương mại và tỷ giá hối đoái thực hiệu lực REER. Các tác giả quan sát thấy được rằng
có một mối liên hệ tích cực giữa cán cân thương mại với tỷ giá hối đoái thực hiệu lực ở
hầu hết các nền kinh tế ở Châu Á. Mặc dù có một số trường hợp ngoại lệ đặc biệt,
nhưng kết quả nghiên cứu của chúng tôi đưa ra kết luận rằng hai chỉ số này có liên quan
với nhau. Điều này ngụ ý rằng sự mất giá trong dài hạn dẫn đến việc cán cân thương
mại được cải thiện. Nói cách khác, sự gia tăng tỷ giá hối đoái thực hiệu lực (được định
nghĩa là số lượng đơn vị nội tệ trên một đơn vị ngoại tệ) đồng nghĩa với sự mất giá của
đồng nội tệ.


8

Trong bài: “The Measurement of Real Effective Exchange Rates: A Survey and
Applications to East Asia” Của Menzie D Chinn Tại Đại học California, Santa Cru Và
Cục nghiên cứu Q222 kinh tế quốc gia đã đưa ra các cơ sở lý luận cho các định nghĩa
khác nhau của tỷ giá hối đối thực, các phương pháp thay thế cho việc tính toán tỷ giá
hối đoái hiệu lực đang được giới thiệu. Cách sử dụng tỷ giá hối đoái thực hiệu lực được
trình bày trong một số hồn cảnh, bao gồm (i) đánh giá quá cao tỷ giá hối đoái, (ii) liên
quan đến tỷ giá hối đoái thực đến các khác biệt về năng suất, (iii) ước lượng khả năng
đáp ứng giá tương đối của dòng chảy thương mại, và (iv) đánh giá tác động của phá giá
cạnh tranh. Kết luận: trong các cuộc thảo luận về sự tương tác kinh tế vĩ mơ giữa các
nền kinh tế, tỷ giá hối đối thực thường là biến số chính của lãi suất. Bài nghiên cứu này
đã đưa ra các nguyên tắc chung là để giảm giảm phát một cách thích hợp và hợp lý hóa
các đề án quan trọng cho các vấn đề kinh tế khác nhau. Tuy nhiên việc thực hiện phụ
thuộc vào các vấn đề kinh tế chính bị ràng buộc bởi sự sẵn có của dữ liệu.



9

3. BÀI NGHIÊN CỨU GỐC

Sự phá vỡ cấu trúc và tỷ giá hối đoái thực hiệu lực cân bằng của Trung
Quốc: Phương pháp tiếp cận NATREX
Kefei You, Nicholas SANRANTIS
Trung tâm thị trường vốn quốc tế, trường đại học Metropolitan London, Anh Quốc
Trường kinh doanh Cass, Đại học City London, Anh Quốc

Thơng tin bài viết

TĨM TẮT

Lịch sử bài viết

Bài viết này điều tra các tỷ giá hối cân bằng thực hiệu lực của đồng

Nhận vào được ngày 16/1/2011

nhân dân tệ Trung Quốc trong thời gian hậu cải cách, 1982-2010.

Nhận bài chỉnh sửa từ 1/6/2012

Chúng tơi mở rộng mơ hình NATREX trong nhiều viễn cảnh quan

Chấp nhận 16/8/2012
Đăng lên mạng 25/8/2012


trọng và áp dụng nó lần đầu tiên ở Trung Quốc. Một loạt các nền tảng
kinh tế học chỉ phù hợp duy nhất đối với nền kinh tế Trung Quốc

Phân loại JEL

được đưa vào mơ hình. Chúng tơi xây dựng một tập hợp dữ liệu theo

F31

quý duy nhất và sử dụng kiểm định nghiệm đơn vị và kiểm định đồng

F32

liên kết có thể chiếm nhiều sự phá vỡ cấu trúc nội tại. Ngồi ra, để

F41

nắm bắt sự phát triển mơ hình thương mại của Trung Quốc, chúng tôi

C51

sử dụng tỷ trọng thương mại trong nhiều thời gian khác nhau (trung

C52

bình 3 năm) để xây dựng tỷ giá hối đoái thực hiệu lực. Chúng tơi tìm

O53


thấy hai sự phá vỡ cấu trúc trong mối quan hệ đồng liên kết (trong
1988 và 1992). Tỷ giá thương mại hiệu quả, yếu tố dân số, hạn chế

Từ khóa:

tính thanh khoản và sự đầu tư chính phủ là các yếu tố quan trọng của

NATREX

mức cân bằng tỷ giá hối đoái thực hiệu lực. Đồng nhân dân tệ bị định

Tỷ giá hối đoái thực hiệu lực giá cao so với một “giỏ” tiền tệ gồm 14 loại đến tận giữa những năm
cân bằng
Sự phá vỡ cấu trúc
Đồng nhân dân tệ
Sự sai lệch

1980. Trong suốt 1986-2010, nó được định giá thấp trong phần lớn
các năm ngoại trừ sau cuộc khủng hoảng tài chính Châu Á năm 1997.
Chúng tơi đã tìm thấy một sự đánh giá thấp liên tục kể từ 2004. Tuy
nhiên, tỷ lệ lệch là thấp hơn nhiều so với những báo cáo của các
nghiên cứu trước đây và tỷ lệ đánh giá thấp thực sự giảm mạnh trong
năm 2008. Tỷ lệ đánh giá thấp đã tăng nhẹ trong năm 2009 và tăng


10

mạnh vào 2010, mặc dù nó vẫn cịn thấp hơn so với những gì được đề
xuất bởi những nghiên cứu khác.
 2012 Elservier Inc.All right reserved


3.1.

Giới thiệu

Sự gắn kết giữa thặng dư thương mại và dự trữ ngoại hối khổng lồ của Trung
Quốc là nguyên nhân của cuộc tranh luận giữa các chính trị gia và các học giả về giá trị
đồng tiền của mình, đồng nhân dân tệ (RMB). Một số nghiên cứu đã tìm hiểu về tỷ giá
hối đoái thực hiệu lực cân bằng cho Trung Quốc, phần lớn cho thấy sự đánh giá thấp
đánh kể từ những năm 19901. Phần lớn các nghiên cứu trước đây sử dụng sử dụng mơ
hình PPP (sự ngang giá sức mua), BEER (tỷ giá cân bằng hành vi) hoặc FEER (tỷ giá
căn bằng nền tảng).
Trong bài viết này chúng tôi phát triển và áp dụng một mơ hình NATREX mở
rộng chưa bao giờ được sử dụng cho Trung Quốc trước đây. Ngược lại với PPP, BEER
và FEER, mơ hình NATREX xem xét đến toàn bộ nền kinh tế và cung cấp thêm thông
tin hơn về sự xác định của tỷ giá hối đối cân bằng. Ngồi ra, nền kinh tế Trung Quốc
có một con đường phát triển phân biệt nó với các nền kinh tế khác. Sự nghiên cứu này
xem lại một loạt các nghiên cứu về các khía cạnh khác nhau của nền kinh tế Trung
Quốc, và trong khuôn khổ của mơ hình NATREX, kết hợp các nền tảng kinh tế học duy
nhất đối với nền kinh tế Trung Quốc như yếu tố quyết định của tỷ giá hối đoái cân bằng.
Một vài trong những yếu tố quyết định đó chưa được tìm thấy ở trong những nghiên cứu
trước đây. Đối với việc áp dụng mơ hình NATREX để đánh giá hiệu quả thực sự của
Trung Quốc, chúng tôi xây dựng một tập hợp các dữ liệu theo quý cho giai đoạn sau cải
cách 1982-2010.
Hơn nữa, nền kinh tế Trung Quốc có kinh nghiệm chính trị lớn và nền kinh tế
thay đổi trong nhiều thập kỷ gần đây. Nếu những phá vỡ cấu trúc đáng kể khơng được
tính trong mơ hình thực nghiệm, nó có thể dẫn đến những kết luận sai. Vì vậy, những

Đối với một đánh giá gần đây của lý luận thực nghiệm về mức cân bằng ngoại tệ của Trung Quốc sử dụng
các mơ hình thay thế, xem Cline và William 2008

1


11

phá vỡ cấu trúc tiềm năng là một yếu tố quan trọng cần được xem xét khi ước lượng giá
trị cân bằng của đồng nhân dân tệ, nhưng nó là một vấn đề đã bị bỏ qua hầu hết trong
các nghiên cứu trước đây của Trung Quốc2. Chúng tôi cho phép sự hiện diện của hai sự
phá vỡ cấu trúc nội tại trong phương trình đồng liên kết bằng cách sử dụng phương pháp
Hatami-j(2008,2009), cũng như kiểm định nghiệm đơn vị.
Ngồi ra, tỷ giá hối đối thực hiệu lực sử dụng bởi các nghiên cứu trước đây của
Trung Quốc thu được từ Quỹ Tiền tệ quốc tế (IMF) (MacDonald & Dias, 2007; Wang,
2004), được tính bằng cách sử dụng tỷ trọng cố định dựa trên dữ liệu thương mại trung
bình trong giai đoạn 1999-2001 (Bayoumi, Lee & Jayanthi, năm 2005). Chen (2009) tự
xây dựng tỷ lệ hiệu quả cho Trung Quốc nhưng cũng sử dụng tỷ trọng thương mại cố
định cho giai đoạn 1999-2001. Một vấn đề rõ ràng với tỷ trọng cố định phát sinh khi
khuôn mẫu thương mại thay đổi đáng kể theo thời gian. Bảng 1 cho thấy tỷ trọng
thương mại trung bình của Trung Quốc trong suốt 1999-2001 là rất khác biệt so với giai
đoạn 2008-20103. Vì thế, để phản ánh sự phát triển trong mối quan hệ thương mại Trung
Quốc nhưng chưa đưa vào những biến động dư thừa trong tỷ trọng, chúng tôi sử dụng
một bộ tỷ trọng thương mại tuần hoàn 3 năm giữa Trung Quốc và 14 đối tác thương mại
chính (xem hình 1).
Bài viết có kết cấu như sau: Phần 2 phác thảo và phân tích các mơ hình
NATREX mở rộng. Phần 3 thảo luận về phương pháp thực nghiệm. Phần 4 mơ tả việc
xây dựng tỷ giá hối đối thực hiệu lực. Phần 5 trình bày dự tốn thực nghiệm và phân
tích các yếu tố quyết định của tỷ giá hối đối thực hiệu lực. Phần 6 phân tích độ lệch của
đồng nhân dân tệ (RMB). Phần 7 tóm tắt những khám phá chính và xem xét những tác
động của chính sách chính trị.
Theo như hiểu biết của chúng tơi, chỉ có nghiên cứu về tỷ giá hối đối hiệu lực ở Trung Quốc cân nhắc tới
những phá vỡ cấu trúc là Funke và Rahn(2005) và Chen(2009) sử dụng mô hình BEER. Tuy nhiên, cả hai

nghiên cứu chỉ xem xét một phá vỡ cấu trúc. Đặc biệt, Funke và Rahn nhận ra một phá vỡ sử dụng một
phương pháp tiếp cận bình phương nhỏ nhất và sau đó loại trừ các giai đoạn mẫu trước sự phá vỡ. Tiêu
chuẩn Johansen (1995) đồng liên kết sau được ứng dụng cho một mẫu giai đoạn sau những phá vỡ. Do
đó phá vỡ không được kếp hợp chặt chẽ trong khuôn khổ đồng liên kết và ngồi ra mẫu cịn nhỏ hơn.
Chen (2009) sử dụng phương pháp đồng liên kết Johansen et al(2000) để giải thích cho những phá vỡ
cấu trúc trong liên tục. Tuy nhiên, như trình bày trong phần 3, phương pháp này yêu cầu các đầu vào
ngoại sinh của ngày phá vỡ và không xem xét đến những thay đổi độ dốc.
3
Để cụ thể hơn, so sánh với giai đoạn 1999-2001, thương mại của Trung Quốc với ba đối tác đầu tiên:
Mỹ; Nhật và HongKong, sụt giảm đáng kể trong 2008-2010. Trong khi thương mại của Trung quốc với
tất cả các đối tác khác giảm 0,3% như Pháp, tất cả trình bày rõ ràng trong tỷ trọng thương mại của họ.
2


12

3.2.

Mơ hình NATREX mở rộng:

Mơ hình NATREX được Stein đưa ra năm 1995, là “tỷ giá hối đoái thực tự
nhiên” (natural real exchange rate) sẽ chiếm ưu thế nếu như loại bỏ các yếu tố đầu cơ và
chu kỳ của nền kinh tế khi tỷ lệ thất nghiệp ở mức tự nhiên. Điều kiện cân bằng trung
hạn xác định rằng NATREX là cán cân thanh toán cơ bản và là sự cân bằng danh mục
giữa việc nắm giữ các tài sản có mệnh giá trong nước và ngoại tệ. Trong dài hạn, các
yếu tố cơ bản được xác định như là biến động của năng suất và thời gian ưa thích của xã
hội. Chúng ảnh hưởng đến sự phát triển của vốn và nợ nước ngồi thơng qua hàm đầu tư
và các tài khoản vãng lai. Khi vốn và nợ nước ngồi hội tụ về trạng thái ổn định, mơ
hình NATREX trở thành một chức năng của nền tảng kinh tế.
Mơ hình của Stein được phát triển cho các nghiên cứu về sự cân bằng đồng đơla

Mỹ và vì thế được thiết kế để nắm bắt các đặc điểm của các nước công nghiệp tiên tiến4.
Bài viết này là nỗ lực đầu tiên mở rộng mơ hình NATREX của Stein (1995) tại Trung
Quốc. Chúng tôi kế hợp một loạt các yếu tố cơ bản của kinh tế học được sử duy nhất đối
với Trung Quốc trong khuôn khổ của mô hình NATREX mở rộng. Một số nền tảng
chưa được nghiên cứu bằng các lý thuyết tồn tại như các yếu tố của tỷ giá hối đoái cân
bằng cho Trung Quốc. Đặc biệt, chúng tơi mở rộng mơ hình NATREX ngun gốc của
Stein năm 1995 theo sáu quan điểm quan trọng sau:
-Đầu tiên, hai biến số định trước trong mơ hình Stein là vốn trên một lao động
hữu ích và nợ nước ngồi trên một lao động hữu ích. Khi Trung Quốc trở thành một chủ
nợ ròng, biến thứ hai nên đổi lại thành tài sản nước ngoài trên một lao động hữu ích.
-Thứ hai, thời gian ưa thích được xem như yếu tố ngoại sinh trong mơ hình Stein.
Theo Modiglani và Cao (2004), chúng tơi xem thời gian ưa thích như là một biến số nội
sinh được xác định bằng các nền tảng như yếu tố dân số và hạn chế thanh khoản
-Thứ ba, Stein mơ hình hóa các đầu tư sử dụng biến số q của Tobin. Như một lý
lẽ của Song, Liu và Jian(2001) và He và Qin(2004), đối với một thị trường tài chính
kém phát triển ở Trung Quốc thì biến số q của Tobin khơng có ứng dụng. Trong nghiên
cứu của chúng tôi, chúng tôi phân tách tổng đầu tư thành đầu tư cá nhân trong nước, đầu
Những ứng dụng khác của mơ hình NATREX ban đầu bao gồm Lim và Stein(1995) cho Úc, Stein và
Paladino(1999) cho Đức, Pháp và Ý; Connolly và Devereux(1995) cho Mỹ La-tinh; Rajan và Siregar(2002)
cho Singapore và Hồng Kong.
4


13

tư cơng và đầu tư trực tiếp từ nước ngồi. Lần đầu tiên, chúng cho phép chúng tơi phân
tích sự tác động lên tỷ giá hối đoái thực hiệu lực của các cơ sở như chi phí lao động
tương đối mỗi đơn vị và tỷ suất tương đối của tỷ suất sinh lợi của vốn.
-Thứ tư, thay vì sử dụng phép tính gần đúng cho năng suất, chúng tơi sử dụng các
ước tính tổng hợp năng suất của You và SARANTIS (2012a) trong đó sự phá vỡ cấu trúc

được đưa vào tính tốn trong sự ước lượng cho hàm năng suất của Trung Quốc. Chúng
tôi cũng xem xét tỷ lệ phát triển GDP thực tương đối và PPP tương đối điều chỉnh GDP
thực trên đầu người như là hai thước đo thay thế của năng suất như đề nghị của Chinn
và Prasad năm 200.
-Thứ năm, những ảnh hưởng của Trung Quốc đến thương mại quốc tế vẫn bị giới
hạn mặc dù tầm quan trọng của nó tăng tương đối (xem Kamin, Marazzi& Schindler,
2006), chúng tôi xem tỷ giá thương mại của Trung Quốc như là một yếu tố ngoại sinh
như trong nghiên cứu Lim và Stein (1995). Nó là một giả định thực tế hơn đối với các
nền kinh tế thị trường mới nổi như Trung Quốc
-Thứ sáu, ngang giá lãi suất khơng phịng ngừa (UIP) dường như khơng phải là
thiết lập cho Trung Quốc ( Ma, Ho,và McCauley,2004 và Liu và Otani,2005), phần bù
rủi ro quốc gia được đưa ra trong phương trình cân bằng danh mục đầu tư để giải thích
sự khác nhau từ UIP.

Bảng 1- Những đối tác thương mại chính của Trung Quốc
Thị phần trung bình
Đối tác thương mại chính

1982-1990

1991-2000

2001-2010

1982-2010

1999-2001

2008-2010


US

11.9

16.1

16.4

14.9

18.5

14.5

Nhật

21.1

15.9

12.3

16.3

15.6

10.1

Pháp


1.8

1.9

1.5

1.8

1.8

1.8

Đức

4.7

4.6

4.7

4.4

4.7

Ý

1.9

1.7


1.5

1.7

1.5

1.7

Hà Lan

0.8

1.1

2.0

1.3

1.6

1.3

Anh

1.7

1.5

1.9


1.7

1.8

1.7

Châu âu


14
Châu Á

HồngKong

25.4

26.9

13,6

21,9

20.0

21.9

Hàn Quốc

0.0


4.7

6.6

3.9

5.9

3.9

Malaysia

0.8

1.0

1.8

1.2

1.3

1.2

Singapore

2.6

2.1


2.3

2.3

2.1

2.3

Thái Lan

0.9

0.9

1.4

1.1

1.1

1.1

Úc

1.9

1.5

2.0


1.8

1.6

2.7

Canada

2.3

1.5

1.7

1.8

1.6

1.7

Tổng

76.4

Chú ý: Thị phần(%) được tính bằng [(xuất khẩu của Trung Quốc đến nước đối tác + nhập khẩu
từ nước đối tác của Trung Quốc)/ tổng xuất khẩu và nhập khẩu của Trung Quốc].

3.2.1. Cấu trúc của mơ hình
3.2.1.1.


Tiết kiệm:

Tiết kiệm thì tương đương với sản lượng quốc nội, Y, cộng với thu nhập từ nước
ngoài (lãi suất nước ngoài điều chỉnh các tài sản nước ngoài) (r’F), trừ tiêu dùng C. Sản
lượng quốc nội là một hàm số theo vốn (K) và tổng hợp các yếu tố năng suất (TFP).
Tiêu dùng là một hàm số của thu nhập (vốn, K, cộng thêm tài sản nước ngoài, F) và sở
thích thời gian của xã hội5. Sở thích theo thời gian của xã hội được mơ hình hóa như là
một biến số nội sinh phụ thuộc vào các yếu tố dân số và hạn chế thanh khoản. Trong
nghiên cứu của chúng tôi về tiết kiệm của người Trung Quốc, Modigliani và Cao(2004)
nhận thấy rằng chính sách một con đã dẫn đến một sự giảm tương đối của giới trẻ (dưới
15) và do đó, đã giảm chỉ số tiêu dùng trên thu nhập. Trong sự nghiên cứu chúng tôi đã
đưa vào cả những chỉ số phụ thuộc của giới trẻ (DEPY) và của những người già
(DEPO). Sau này được kỳ vọng có tác động tích cực đến tiêu dùng dịch vụ hưu trí và hệ
thống chăm sóc y tế kém phát triển của Trung Quốc. Trong một thị trường tài chính
khơng hồn hảo, sự giảm bớt (giảm đi) trong hạn chế thanh khoản (LIQC) là một yếu tố
quan trọng của mức tiêu dùng ở Trung Quốc như một ngụ ý rằng các hộ gia đình có
nhiều khả năng sử dụng thu nhập trong tương lai để cân bằng chi tiêu ở hiện tại. (xem ví
dụ, Yang và Li,1997, Zhang,1997 và Zhang và Wan,2002)
S = Y(K;TFP) + r’F – C(K,F;LIQC,DEPY,DEPO)

Ghi chú trong mơ hình gốc Stein, đầu ra, vốn , tài sản nước ngoài và một số biến số lượng khác được đo lường
trên lao động hiệu quả
5


15

 S '( K , F ; TFP, r ', LIQC , DEPY , DEPO)







3.2.1.2.









(1)

Tỷ giá thương mại và tỷ giá hối đối thực:

Theo Lim và Stein(1995), chúng tơi giả định rằng nền kinh tế sản xuất một sản
phẩm có thể xuất khẩu 1 và một hàng hóa phi thương mại n. Nước ngoài cũng làm theo
cách tương tự và hàng hóa xuất khẩu là hàng hóa 2. Rn biểu thị giá tương đối của hàng
hóa phi mậu dịch (pn) đối với hàng hóa xuất khẩu (p1)
Rn= N(pn/p1)

(2)

Trong đó, N là tỷ giá hối đoái danh nghĩa (đồng tiền nước ngoài trên mỗi nhân
dân tệ Trung Quốc, CNY). Tỷ giá thương mại (T) là một mức giá tương đối của hàng
hóa xuất khẩu 1 (p1) so với hàng hóa nhập khấu 2 (p’2) đo bằng một đồng tiền chung:
T= N(p1/p’2)


(3)

Tỷ giá hối đoái thực của Trung Quốc, R, là một tỷ giá hối đoái danh nghĩa được
điều chỉnh bởi giá:
R=N(p/p’)

(4)

Với p và p’ tương ứng là chỉ số giá giảm phát GDP trong nước và nước ngoài. Thay
hàm (2) và (3), hàm (4) được viết lại như sau:
a
R  TRn

(5)6

6

( p '2 / p 'n )b là một yêu tố ngoại sinh đối với Trung Quốc và trở thành điểm chặn của hàm logarit, a và b
là phần của yếu tố phi mậu dịch trong sự giảm phát GDP


16

Trong đó, a biểu diễn cho tỉ trọng khu vực phi mậu dịch trong sự giảm phát GDP. Như
giải thích trong phần 2, T biểu thị như là một yếu tố ngoại sinh của Trung Quốc.
3.2.1.3.

Đầu tư:


Hình 1. Khối lượng thương mại trung bình diễn biến theo mỗi 3 năm

Tổng đầu tư (I) có thể được chia ra thành đầu tư cá nhân trong nước (DPI), đầu
tư chính phủ (GI) và đầu tư trực tiếp từ nước ngoài (FDI). Theo Song và các cộng sự
(2001) và He và Gin(2004), DPI là một hàm số theo sản lượng quốc gia (Y) và chi phí
sử dụng vốn (c). GI được xem như một yếu tố ngoại sinh của Trung quốc (xem
Zhu&Liang, 1999; Shen, 1999, 2000 cho một sự xử lý tương tự). FDI là một hàm số
của chi phí tương đối trên mỗi đơn vị lao động (RULC), tỷ suất sinh lợi tương đối của
vốn (RRC) và rủi ro quốc gia (xấp xỉ bằng tài sản nước ngoài, F)7.
Vốn được sử dụng để sản xuất hàng hóa phi mậu dịch n và hàng hóa có thể xuất
khẩu 1, trong khi tư liệu sản xuất (capital good) bao gồm hàng hóa phi mậu dịch n và
hàng hóa nhập khẩu 2. Giá tương đối của hàng hóa phi mậu dịch so với hàng hóa nhập
Ho(2004) đánh giá các yếu tố quyết định của FDI đến Trung Quốc và tìm thấy tiền lương và rủi ro quốc gia là
những yếu tố quyết định quan trọng nhất. Trong nghiên cứu của chúng tôi, chúng tôi xây dựng một chi phí lao
động đơn vị hiệu quả để nắm bắt được tác động của tiền lương tương đối FDI vào Trung Quốc. Chúng tơi cịn đưa
vào lãi suất hồn vốn tương đối được dự kiến có tác động tích cực đến FDI.
7


17

khẩu, TRn=pn/p’2, ảnh hưởng cổ phiếu đầu tư sử dụng phi thương mại, In và đầu tư sử
dụng hàng hóa nhập khẩu I2, trong tổng đầu tư, I. Ví dụ, một mức giá tương đối cao hơn
của hàng hóa phi mậu dịch làm giảm In và gia tăng I2
I= I2+In =I2(DPI (Y(K;TFP), c), GI, FDI ( RULC, RRC, F), Rn, T)
+ In( DPI(Y(K;TFP), c), GI, Rn, T)
= (Rn, K, F; TFP, c, GI, RULC, RRC,T)

(6)


Theo He và Qin(2004), chi phi sử dụng vốn được xác định như sau:
c= [pk(r +  [p(1-















Với pk, p, r, và tướng ứng là giá của vốn hàng hóa, giá đầu ra, lãi suất thực, tỷ
lệ khấu hao kinh tế và mức thuế suất tổng hợp tương ứng. Điều này có thể được viết lại
a
thành c  T  m Rn m (r   ) / (1   ) hoặc c = c (T,Rn, r,) như chúng tôi đã giả định tỷ lệ
khấu hao là khơng đổi8. Vì vậy, cơng thức (6) có thể được sắp xếp lại thành:

I

(8)9



 ( R , K , F ,TFP, GI , RULC , RRC , T ,r, )

n 








/ 

3.2.1.4.



Cân bằng thị trường hàng hóa

Dựa trên yếu tố ngoại sinh những tỷ giá thương mại, điều kiện cân bằng cho hàng
hóa thị trường là một điều kiện thị trường cụ thể cho hàng hóa phi mậu dịch (xem Lim&
Stein,1995)
(I-S) + CA =0
Cn(Rn,K,F;LIQC,DEPO,DEPY,T)+In(Rn,K;TFP,r,,GI,T) = Yn(Rn,K;TFP) (9)

Nếu một đầu tư hàng hóa bao gồm m phần hàng hóa nhập khẩu và (1-m) phần hàng hóa phi thương mại, do đó
m 1
I  I 2 I nm và do đó chỉ số giá của vốn là pk  ( p '2 / N )m ( pn )1m . Nếu vốn được sử dụng để sản xuất phần 

8

của hàng hóa xuất khẩu và một phần (1- ) cho hàng hóa phi mậu dịch , giá đầu ra sẽ là

số

giá

tương

đối

pk/p

trong

hàm

(7)



thể

p  ( p1 )a ( pn )1a . Chỉ
được

viết

lại:

a
pk / p  [( p '2 / N )m ( pn )1m ] / [( p1 ) a ( pn )1a ]  T  m Rn m


T cao hơn sẽ giảm In và thúc đẩy I2. Trong cùng một lúc, quan trọng hơn, T cao hơn sẽ giảm chi phí sử dụng vốn c
và biểu diễn tổng đầu tư I. Do đó, biểu hiện của T là tích cực trong hàm (8). Biểu hiện của Rn thì đầy mơ hồ và phụ
thuộc vào biểu hiện của (a-m)
9


18

Hàm thị trường cụ thể (9) ngụ ý rằng cầu của phi mậu dịch được bao gồm trong
mức tiêu dùng Cn và đầu tư dùng cho phi mậu dịch In, thì tương đương với hàm cung
của hàng hóa phi mậu dịch Yn10.
3.2.1.5.

Tài khoản vãng lai:

Tài khoản vãng lai là cán cân thương mại cộng với lãi suất thu nhập trên tài sản
nước ngồi, r’F. Cán cân thanh tốn là một giá trị của hàng hóa xuất khẩu (Y1) trừ cho
giá trị của hàng hóa nhập khẩu 2 có bao gồm tiêu dùng và đầu tư sử dụng cho hàng hóa
nhập khẩu (C2 và I2).
CA = Y1(Rn,K;TFP) – I2(Rn,K,F;TFP,r,,GI,RULC,RRC,T)
– C2(Rn,K,F;LIQC,DEFY,DEPO,T)+ r’F
3.2.1.6.

(10)

Danh mục cân bằng:

Ma và các cộng sự (2004) và Liu và Otani(2005) nhận thấy rằng kiểm soát vốn
của Trung quốc vẫn có hiệu lực và sai lệch so với UIP thể hiện rõ rệt tính khơng dừng
và dai dẳng. Vì vậy, cho một sự phát triển điển hình như Trung Quốc, UIP không chắc

bị ảnh hưởng bởi sự tồn tại của phần bù rủi ro quốc gia. Vì vậy, danh mục cân bằng
được diễn tả như sau:
r  r ' h( F )  (r ', F )


(11)



Với F là tài sản nước ngoài được sử dụng cho xấp xỉ phần bù rủi ro của Trung Quốc11.
3.2.1.7.

Tích lũy vốn và tài sản nước ngồi:

Sự tích lũy vốn được tính tốn bằng:
dK/dt = I – nK

(12)

Và tỷ lệ trao đổi của tài sản nước ngoài là tiết kiệm trừ đi đầu tư và trừ nF:
dF/dt = S – I – nF = CA – nF

(13)

Trong đó, n là tốc độ tăng trưởng của lao động hiệu quả
Tương đồng với đầu tư, TRn, ảnh hưởng sự đóng góp của Cn và C2 trong tổng tiêu dùng C. Rn ảnh hưởng
đến phần đóng góp của Yn và Y trong tổng sản lượng quốc gia, Y
11 Đối với một phương pháp tiếp cận tương tự, có thể thấy được ở Lim và Stein (1995), Lane và MilesiFerreti (2001), Selave và Tuesta (2001) và Benczur, Simon, và Varpalorati (2006).
10



19

3.2.2. Cân bằng trung hạn
Trong trung hạn, cường độ vốn và tài sản nước ngoài được lấy làm các biến được
xác định trước. Tỷ giá thương mại là yếu tố ngoại sinh đối với Trung Quốc,nghĩa là
những điều kiện cân bằng cho thị trường hàng hóa thì tương đương với cân bằng thị
trường phi thương mại, có được từ cơng thức (9). Hai yếu tố đầu tiên bên trái là tiêu
dùng và đầu tư sử dụng hàng hóa phi mậu dịch, tổng của chúng là cầu của hàng hóa phi
thương mại (Dn). Yếu tố thứ ba là cung của hàng hóa phi mậu dịch (Sn).
Mức giá tương đối phi thương mại, Rn, làm cân bằng thị trường hàng hóa phi
thương mại. Một sự khai triển trong công thức (9):
Rn(t) = Rn(K(t), F(t), Z(t)),

(14)

Z = [TFP, LIQC, DEPY, DEPO, r’, , GI,T]

(15)12

Trong đó Z biểu thị các yếu tố cơ bản để xác định giá tương đối phi thương mại.
Từ công thức (5) và (14), cân bằng trung hạn tỷ giá hối đoái thực được xác định:
R(t) = T[Rn(K(t),F(t),Z(t))] = R(K(t),F(t),Z(t))
Trong trung hạn, K và F là biến ngoại sinh. Vì vậy, bất kỳ sự thay đổi nào đến
Z(t) sẽ thay đổi đường cong cung và/hay cầu của phi thương mại và tạo ra một Rn mới
để duy trì sự cân bằng thị trường hàng hóa. Những ảnh hưởng của sự thay đổi trong các
biến ngoại sinh lên Rn trong trung hạn được liệt kê ở Phụ lục A, Bảng A1.
3.2.3. Sự điều chỉnh động
Biến động trong dài hạn bao gồm sự thay đổi nội sinh của vốn và tài sản nước
ngồi. Kết hợp thay đổi của vốn (cơng thức.(12)), đầu tư (công thức. (8), và cân bằng

danh mục (công thức. (11)) công thức sự phát triển của vốn:
dK/dt = J(K,F,Z),JK<0,JF>0.

12Chú

(17)13

ý rằng r được thay thể bởi r’ dựa trên Công thức (11) và F chỉ được xem xét trong dài hạn.

Theo như Stein (1995) và Lim và Stein (1995), chúng tôi giả định rằng tỷ lệ phát triển hiệu quả n bằng 0 để
tính tốn dễ dàng. Chúng tơi thấy rằng nếu chúng tôi nới lỏng những giả định này bằng việc giả định một n dương,
phép phân tích tốn học cho hiệu quả cân bằng trung và dài hạn trở nên lộn xộn và dài dòng, những hiệu ứng còn
13


20

Dựa trên cân bằng danh mục (công thức. (11)) và tiết kiệm (cơng thức. (1), chúng
ta có được:
S = S(K,F,Z),SK, SK>0, SF<0.

(18)

Từ cơng thức(17), (18) và (13) chúng ta có được phương trình cho sự phát triển
tài sản nước ngồi:
dF/dt = L(K,F,Z), LK> 0, LF<0.

(19)

Công thức(17) và (19) miêu tả hệ thống động cho sự phát triển vốn và tài sản

nước ngoài. You và Sarantis (2008) cho thấy rằng các điều kiện ổn định, hay G = JKLF
- LKJF>0, tồn tại miễn là (a) sự tác động của chứng khoán vốn trong đầu tư thì nhiều hơn
sự tác động của tài sản nước ngoài trong đầu tư (-JK> JF) cùng J=0 và (b) sự tác động
của tài sản nước ngoài trên tài khoản vãng lai thì nhiều hơn tác động của vốn trên tài
khoản vãng lai (-LF >LK) cùng L=0. Quỹ đạo của vốn và tài sản vốn để làm ổn định
trạng thái của họ được mô tả trong Phụ lục A, biểu đồ A1.
3.2.4. Trạng thái ổn định
Trạng thái ổn định trong dài hạn đạt được khi vốn và tài sản nước ngoài cùng hội
tụ lại để K* và F* không đổi
J(K*,F*,Z)=0

(20)

L(K*,F*,Z) = S(K*,F*,Z) – J(K*,F*,Z) = 0

(21)

Giải phương trình (20) và (21) chúng ta có thể tìm được trạng thái ổn định
K* = K (Z)

(22)

F* = F (Z)

(23)

Thay đổi trong K* và F* sẽ ảnh hưởng điều kiện cân bằng trong thị trường hàng
hóa tương ứng là điều kiện cân bằng thị trường hàng hóa phi mậu dịch. Vì vậy giá cả
tương đối của hàng hóa phi mậu dịch sẽ điều chỉnh R*n của chính nó ổn định để làm cân


lại giống như đã báo cáo trong Phụ lục A, bảng A1. Vì thế, việc giả định n = 0 chỉ là một giả định thuận lợi (
trong điều kiện trình bày đại số và sự minh bạch hơn) và không làm thay đổi kết quả lý thuyết.


21

bằng thị trường hàng hóa phi mậu dịch trong khi vốn và tài sản nước ngoài đang ở trạng
thái ổn định của chúng. Do đó, thị trường hàng hóa phi mậu dịch cân bằng dưới trạng
thái ổn định được mô tả như:
*
*
*
Cn ( Rn , K * , F * ; LIQC, DEPY , DEPO, T ) I n ( Rn , K * , F * ; TFP, r ', , GI ,, T )  Yn ( Rn , K *TFP) (24)

Giải phương trình (24) chúng ta có thể có sự diễn đạt cho trạng thái ổn định giá
cả tương đối của hàng hóa phi mậu dịch ( công thức 25) và lấy được dR/dZ (công thức
26)
*
*
Rn  Rn ( K (Z ), F (Z ); Z )  Rn (Z )

(25)

*
dRn / dZ  (Rn / K ) / (dK * / dZ )  (Rn / F ) / (dF * / dZ )  Rn / Z

(26)

*
R*  T ( Rn )  R* (Z )


(27)

Hai yếu tố đầu tiên bên phía tay phải của công thức (26) nắm bắt những ảnh
hưởng gián tiếp của các bất ổn trong các nền tảng đến Rn trong dài hạn. Yếu tố cuối
cùng nắm bắt những ảnh hưởng gián tiếp của các bất ổn trong nền tảng đến Rn trong
trung hạn.
Theo công thức (27), theo một cách thức giống nhau, những nguyên tắc mà ảnh
hưởng đến giá cả phi mậu dịch tương đối, Rn*, và ảnh hưởng tỉ giá hối đối thực R*
trong dài hạn. Chỉ có trường hợp ngoại lệ là tỷ giá thương mại. Như công thức (5) chỉ
ra, thay đổi trong tỷ giá thương mại ảnh hưởng đến R một cách trực tiếp và gián tiếp
theo con đường thay đổi trong Rn. Ảnh hưởng trực tiếp thì rõ ràng, trong khi đó ảnh
hưởng gián tiếp thì mơ hồ bởi vì T làm giảm Rn trong trung hạn nhưng làm tăng nó
trong dài hạn. Tuy nhiên, sự ảnh hưởng gián tiếp này thì khá nhỏ khi được so sánh với
ảnh hưởng trực tiếp, vì vậy chúng tôi mong đợi tỷ giá thương mại cao hơn để gây ra sự
nâng giá (tăng) của tỉ giá thực (RER) cả cân bằng trong trung hạn và dài hạn. Cũng như
chú ý rằng mặc dù RULC và RRC không ảnh hưởng đến Rn trong trung hạn vì khơng
xem xét điều kiện cân bằng hàng hóa phi mậu dịch (cơng thức (9)), nhưng nó ảnh hưởng
R*n trong dài hạn.14


22

Vì vậy, phương trình cân bằng trong dài hạn cho tỉ giá thực RER được đưa ra là:

R*  R* (T ,TFP, LIQC, DEPY , DEPO, GI , RULC, RRC, r ', )

















/

(28)



Dấu hiệu tác động trong trung hạn và dài hạn của tất cả các nguyên tắc cơ bản
được tóm tắt trong phụ lục A, bảng A1
3.3.

Phương pháp luận thực nghiệm14

Như NATREX là một khái niệm cân bằng dài hạn, chúng tôi sử dụng phương
pháp đồng liên kết trong ước tính của chúng tơi. Trước khi áp dụng kiểm định đồng liên
kết, chúng tơi xem xét tính ổn định của các biến trong công thức (28). Ng và
Perron(2001) phát triển bốn thống kê kiểm định nghiệm đơn vị (MZa, MZt, MSB và
MPT) bằng cách sử dụng phương pháp bình phương tổng quát (GLS) loại bỏ dữ liệu xu
hướng cho một biến. Những sự kiểm tra này có khả năng tốt hơn và so sánh được với

kiểm định nghiệm đơn vị truyền thống ADF và do đó được sử dụng trong nghiên cứu
của chúng tơi. Vì nó quan trọng để giải thích sự phá vỡ cấu trúc nội sinh như đã thảo
luận trong Phần 1, hơn nữa chúng tôi sử dụng kiểm định nghiệm đơn vị Lee và
Strazicich (2003) với hai sự phá vỡ nội sinh có thể được cho phép dưới cả giả thuyết H0
và H1.15 Sau đó, chúng tơi sử dụng phương pháp đồng liên kết có thể dùng cho nhiều sự
phá vỡ cấu trúc để xác định mối quan hệ cân bằng dài hạn (công thức (28)). Chúng tôi
trước tiên sử dụng phương pháp đồng liên kết Gregory và Hansen (1996) (GH
hereafter), phương pháp này có thể kiểm định cho một sự phá vỡ cấu trúc vốn nội sinh
Một RULC cao hơn khơng khuyến khích FDI của Trung Quốc và cắt giảm K*. Với K* thấp hơn, đầu ra cắt giảm
và tiết kiệm cũng giảm, dẫn đến suy giảm trong F*. Một K* thấp hơn có ít tác động hơn đối với R* trong trường
hợp này làm giảm tích lũy vốn trong khu vực mậu dịch. Một F* thấp hơn làm giảm R* như nó ngụ ý rằng cắt giảm
tài sản và vì thế nhu cầu thấp hơn cho khu vực phi mậu dịch. Sự trái ngược này là đúng nếu có một sự tăng lên
trong RRC.
15
Gần đây hơn, Carrion-i-Silvestre, Kim, and Perron (2009) đưa ra một sự thiết lập GLS dựa trên kiểm định
nghiệm đơn vị, điều đó có thể cho phép nhiều hơn hai sự phá vỡ cấu trúc. Khi nó được xác nhận có hai hay nhiều
hơn sự phá vỡ, các giá trị tới hạn bắt nguồn từ Kejriwal and Perron (2010a) được kham khảo. Tuy nhiên, giá trị
quan trọng đã mô phỏng trong Kejriwal and Perron (2010a) cho các điểm gãy trong cùng một xu hướng thời
gian trong khi trường hợp sự thay đổi cấp độ thì khơng được xem xét. Từ khi chúng tôi quan tâm hơn trong sự thay
đổi chuỗi gốc, Carrion-i-Silvestre et al. (2009) kiểm định nghiệm đơn vị không thực tế đối với chúng tơi. Trên
khía cạnh khác, kiểm định nghiệm đơn vị của Lee and Strazicich (2003) đã được sử dụng rộng rãi trong nghiên
cứu (ví dụ Chou 2007, Nyong& Udah, 2012; Payne, Lee, & Hofler, 2005). Quan trọng hơn, như chúng tơi trình
bày trong trong Bảng 2, phần lớn chuỗi thời gian chỉ có một sự phá vỡ cấu trúc. Vì thế, chúng tơi tin việc sử dụng
kiểm định nghiệm đơn vị chỉ có một sự phá vỡ cấu trúc. Vì thế, chúng tơi tin việc sử dụng kiểm định nghiệm đơn
vị Lee and Strazicich (2003) có thể cho phép hai sự phá vỡ cấu trúc thì đủ và thích hợp cho nghiên cứu của chúng
tơi.
14


23


trong mối quan hệ đồng liên kết. Phương pháp này rất linh hoạt trong hướng tiếp cận
này, điều này có thể cho phép sự phá vỡ trong ba mơ hình thay thế, ví dụ, một sự phá vỡ
trong chuỗi gốc (Mơ hình C), trong chuỗi gốc xu hướng (Mơ hình C/T), và trong chuỗi
gốc và hệ số độ dốc (Mô hình C/S). Gần đây hơn, Hatemi-J (2008, 2009) (HJ hereafter)
mở rộng phương pháp GH để cho phép hai sự phá vỡ cấu trúc trong 3 mơ hình tương
ứng16. Ba mơ hình này với hai sự phá vỡ cấu trúc được cụ thể như sau:

Model C: yt = D1t + D2t + tet , t=1,..,n

(29)

Trong đó yt là một vector của các biến phụ thuộc, xt là một m-vector của các biến
độc lập. Cả yt và xt theo một quá trình (1). et là sai số ngẫu nhiên và là I(0), α0 đại diện
cho hệ số chặn trước khi thay đổi, α1 và α2 lần lượt cho thấy sự thay đổi hệ số chặn của
thời gian của sự phá vỡ thứ nhất và thứ hai, β cho thấy hệ số độ dốc, và n là số quan sát,
D1t là biến giả bằng không nếu t ≤[nτ1] và bằng 1 nếu t>[nτ1], trong đó tham số khơng
xác định τ1∈(0,1) đại diện cho thời gian thay đổi đầu tiên và [] đại diện cho một phần số
nguyên. Tương tự, D2t là biến giả bằng khơng nếu t≤[nτ2] và bằng 1 nếu t>[nτ2], trong
đó tham số không xác định τ2∈(0,1) đại diện cho thời gian thay đổi lần 2.
Mơ hình C/T: Yt = α1 + α2D1t + α3D2t + γt + βt + еt , t = 1,…,n

(30)

Trong đó γ là hệ số của biến xu thế t.
Mơ hình C/S: yt = α1 + α2D1t + α3D2t + β’0t + β1’D1tt + β2’D2tt + еt, t = 1,…,n (31)
Trong đó β1 cho thấy hệ số độ dốc trước khi phá vỡ, và β2 và β3 lần lượt cho thấy
sự thay đổi trong độ dốc ở giai đoạn đầu và giai đoạn thứ 2 của sự phá vỡ.
Phương pháp HJ kiểm định H0 khơng có đồng liên kết tương phản với H1 có
đồng liên kết trong sự hiện diện của hai sự thay đổi cấu trúc, đã trình bày trong 3 mơ

hình bên trên. Cả phương pháp GH và HJ thực hiện ba kiểm định thống kê nghiệm đơn
vị, đó là sự kiểm định ADF, Zt và Zα, một loạt các số dư kế tiếp thì tương ứng cho tất cả
các điểm gãy có thể được xem xét thơng qua tồn bộ giai đoạn mẫu. Các vị trí của các
Phương pháp đồng liên kết cho phép nhiều hơn hai sự thay đổi cấu trúc là rất hiếm. Theo như chúng tơi biết, chỉ
có nghiên cứu của Kejriwal and Perron (2010b). Tuy nhiên, qua sự trao đổi với hai tác giả, chúng tôi đã nhận
thấy rằng chương trình cho ứng dụng này thì có sẵn cho một ước tính hồi quy duy nhất, như chúng tơi xem xét
nhiều các yếu tố kinh tế trong mối quan hệ đồng kiên kết, chúng tôi không thể sử dụng phương pháp này.
16


24

giá trị tối thiểu của thống kê cho thấy kỳ phá vỡ. Trong nghiên cứu của chúng tôi, sự
phá vỡ được chọn dựa trên kiểm định thống kê Zt bởi vì theo như GH cho rằng Zt là sự
lựa chọn tốt nhất trong cùng điều kiện quy mô và khả năng kinh doanh. Chú ý rằng
phương pháp thống kê của GH và HJ không cho phép sự phân phối chuẩn và vì vậy giá
trị tới hạn chuẩn của phần dư dựa trên kiểm định đồng liên kết không thể áp dụng được.
Trong bài nghiên cứu này, chúng tôi sử dụng giá trị tới hạn đã được sử dụng bởi
Gregory và Hansen (1996) và Hatemi-J (2009,2009). Một vài nghiên cứu gần đây đã áp
dụng phương pháp GH và HJ bao gồm You và Sarantis (2011, 2012b) và Narayan và
Narayan (2010).
Một phương pháp đồng liên kết thay thế cho phép đến hai sự phá vỡ là Johansen,
và Nielsen (2000). Tuy nhiên phương pháp này không kiểm định sự phá vỡ cấu trúc
ngoại sinh, nhưng nó yêu cầu biến đầu vào ngoại sinh của kỳ phá vỡ. Ngoài ra sự phá vỡ
cũng bị giới hạn trong số chặn và/hay chỉ có xu hướng và sự phá vỡ trong độ dốc không
được cho phép. Đối với hai viễn cảnh này, chúng tôi tin rằng phương pháp GH và HJ
chính xác hơn và linh hoạt hơn. Tuy nhiên, trong nghiên cứu của chúng tôi, chúng tôi
cũng áp dụng phương pháp đồng liên kết của Johansen và các cộng sự (2000) sử dụng
kỳ phá vỡ được xác định bởi phương pháp HJ để cung cấp độ sự kiểm định tính bền
vững của mối quan hệ đồng liên kết.

3.4.

Đo lường tỉ giá hối đoái thực hiệu lực ( REER)

Chúng tơi xây dựng tỉ giá hối đối thực hiệu lực (REER) cho đồng Nhân Dân tệ
(RMB) dựa trên phương pháp luận của Zanolle và Desruelle (1997), cũng được sử
dụng bởi Quỹ tiền tệ Thế Giới (IMF). Họ ước tính tỉ giá hối đối hiệu lực bằng phương
pháp trung bình nhân nghĩa là dựa trên tỷ trọng thương mại và đưa hiệu ứng của thị
trường thứ 3 vào bảng báo cáo. REER được tính :

(32)
Trong đó j là chỉ số chạy trên đối tác thương mại của quốc gia i, Wij là tỷ lệ khả
năng cạnh tranh đặt bởi quốc gia I trên quốc gia j, CPI là chỉ số giá tiêu dùng, R là tỉ giá


×