Tải bản đầy đủ (.pdf) (188 trang)

Ảnh hưởng của giao dịch chứng khoán phái sinh đến thị trường chứng khoán cơ sở ở việt nam (1)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.79 MB, 188 trang )

CHẤP THUẬN CỦA HỘI ĐỒNG

Luận án này với tựa đề là “Ảnh hưởng của giao dịch chứng khoán phái sinh
đến thị trường chứng khoán cơ sở ở Việt Nam”, do nghiên cứu sinh
thực hiện theo sự hướng dẫn của PGS TS Luận án
đã báo cáo và được Hội đồng đánh giá luận án tiến sĩ thông qua ngày: / /2022
Luận án đã được chỉnh sửa theo góp ý và được Hội đồng đánh giá luận án xem
lại

Thư ký

Ủy viên

Ủy viên

Phản biện 3

Phản biện 2

Phản biện 1

Nguời huớng dẫn

Chủ tịch Hội đồng

3


LỜI CẢM TẠ

Lời đầu tiên, tơi xin bày tỏ lịng biết ơn chân thành nhất đến Khoa Kinh tế và


Trường Đại học Cần Thơ đã tạo môi trường học tập và nghiên cứu tốt nhất để tơi có cơ
hội trở thành một nghiên cứu sinh của Khoa Kinh tế Trong thời gian ba năm vừa qua,
tôi cảm thấy thật may mắn khi được học tập và nghiên cứu tại đây, nhận được sự
truyền đạt nhiều kiến thức quý báu cũng như sự giúp đỡ rất chân tình của quý thầy cơ,
đặc biệt là q thầy cơ Khoa Kinh tế Đó là một hành trình tuyệt vời và tơi xin mãi
khắc ghi trong đời mình
Tơi xin dành lời cảm ơn lớn nhất và sâu sắc nhất đến thầy hướng dẫn của tôi –
PGS TS Thầy đã định hướng và chỉ dạy cho tơi rất nhiều để tơi có
thể vượt qua những thử thách trong q trình làm nghiên cứu, từ đó có thể hồn thành
luận án và cũng giúp tơi trưởng thành hơn trong cơng việc, cuộc sống Có thể nói, nếu
khơng nhận được sự dìu dắt của thầy thì tơi khơng thể có được thành quả như ngày
hơm nay
Tơi cũng xin gửi lời cảm ơn đến Trường Đại học An Giang đã tạo những điều
kiện thuận lợi để tôi an tâm học tập và nghiên cứu trong thời gian vừa qua
Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn đến những người thân của tôi đã động viên tinh
thần giúp tôi vượt qua những khó khăn trong thời gian qua
Xin chân thành cảm ơn!

Cần Thơ, ngày tháng 08 năm 2022
Người thực hiện

4


TRANG CAM ĐOAN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

Tôi tên là , là NCS ngành Tài chính – Ngân hàng, khóa
đợt Tơi xin cam đoan luận án này là cơng trình nghiên cứu khoa học thực sự
của bản thân tôi được sự hướng dẫn của PGS TS
Các thông tin được sử dụng tham khảo trong đề tài luận án được thu thập từ các

nguồn đáng tin cậy, đã được kiểm chứng, được cơng bố rộng rãi và được tơi trích dẫn
nguồn gốc rõ ràng ở phần Danh mục Tài liệu tham khảo Các kết quả nghiên cứu được
trình bày trong luận án này là do chính tơi thực hiện một cách nghiêm túc, trung thực
và không trùng lắp với các đề tài khác đã được công bố trước đây
Tôi xin lấy danh dự và uy tín của bản thân để đảm bảo cho lời cam đoan này
Cần Thơ, ngày tháng 08 năm 2022
Người hướng dẫn

Tác giả thực hiện

PGS TS

5


6


TĨM TẮT

Mục tiêu chính của nghiên cứu này là đo lường ảnh hưởng của giao dịch hợp
đồng tương lai chỉ số VN30-Index đến lợi nhuận và độ biến động lợi nhuận của thị
trường cơ sở trên Sở giao dịch chứng khốn Thành phố Hồ Chí Minh (HOSE) Dữ liệu
sử dụng trong nghiên cứu này bao gồm giá đóng cửa hàng ngày chỉ số VN30-Index
giai đoạn 2012 - 2020 Nghiên cứu sử dụng các mơ hình OLS và GARCH (1,1) Đồng
thời, để đo lường tác động bất cân xứng có thể tồn tại trong chuỗi dữ liệu, mơ hình
EGARCH(1,1) được sử dụng trong nghiên cứu Kết quả thực nghiệm chỉ ra rằng giao
dịch hợp đồng tương lai chỉ số không ảnh hưởng đến lợi nhuận nhưng có ảnh hưởng
đến độ biến động lợi nhuận thị trường cơ sở trên HOSE và độ biến động thị trường cơ
sở ở thời điểm giao dịch hợp đồng tương lai chỉ số là dài hơn so với trước đó Hơn

nữa, kết quả từ mơ hình EGARCH (1,1) chỉ ra rằng, những tin xấu có tác động lên độ
biến động thị trường lớn hơn những tin tốt với quy mô tương tự và tác động của bất
cân xứng thông tin là thấp hơn sau khi giao dịch HĐTL chỉ số
Nghiên cứu cũng đo lường ảnh hưởng của giới thiệu hợp đồng tương lai chỉ số
đến thanh khoản của thị trường chứng khoán cơ sở trên HOSE Dữ liệu được sử dụng
bao gồm khối lượng giao dịch hàng ngày và hàng tuần chỉ số VN30-Index giai đoạn
2012 - 2020 Kết quả thực nghiệm rút ra từ các mơ hình kết luận rằng giao dịch hợp
đồng tương lai chỉ số có ảnh hưởng tích cực đến thanh khoản thị trường cơ sở Cụ thể,
khối lượng giao dịch thị trường hàng ngày và hàng tuần đã tăng tương ứng 0,1598%
và 0,9652% sau khi giao dịch hợp đồng tương lai chỉ số
Bên cạnh đó, nghiên cứu cũng thực hiện đánh giá ảnh hưởng của những ngày đáo
hạn hợp đồng tương lai chỉ số đến lợi nhuận, độ biến động và thanh khoản của thị
trường cơ sở Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng ngày đáo hạn hợp đồng tương lai chỉ số
có tác động đến độ biến động và khối lượng giao dịch thị trường cơ sở Tuy nhiên, kết
quả thực nghiệm rút ra từ mơ hình GARCH (1,1) và EGARCH (1,1) thống nhất xác
nhận rằng tồn tại hiệu ứng ngày đáo hạn hợp đồng tương lai chỉ số đến lợi nhuận thị
trường cơ sở Cụ thể, lợi nhuận thị trường trung bình vào ngày đáo hạn là thấp hơn
những ngày giao dịch khác
Cuối cùng, mối quan hệ nhân quả giữa hoạt động giao dịch trên thị trường tương
lai và thị trường cơ sở cũng được kiểm định trong luận án này Sử dụng dữ liệu trên thị
trường chứng khoán phái sinh là khối lượng giao dịch và khối lượng mở hợp đồng
tương lai chỉ số giai đoạn 2017 – 2020 Hơn nữa, hoạt động giao dịch trên thị trường
tương lai (VOI) được đo lường thông qua tỷ số khối lượng giao dịch (V) trên khối
lượng mở (OI) hợp đồng tương lai chỉ số Kết quả kiểm định nhân quả Granger cho
thấy tồn tại mối quan hệ một chiều từ lợi nhuận cũng như độ biến động thị trường cơ
sở đến hoạt động giao dịch hợp đồng tương lai chỉ số trên HOSE Do đó, có thể kết
7


luận rằng, lợi nhuận và độ biến động thị trường cơ sở có thể là yếu tố dự báo cho thị

trường tương lai

Từ khóa: Hợp đồng tương lai chỉ số, ngày đáo hạn, lợi nhuận thị trường, độ
biến động thị trường, khối lượng giao dịch, GARCH, Việt Nam

8


ABSTRACT

The main objective of this study is to investigate the impact of introduction of
VN-30 index futures trading on spot market returns and volatility for Ho Chi Minh
stock exchange (HOSE) Data used in this study consist of daily VN30-Index during
the period 2012 – 2020 The OLS and GARCH(1,1) models are used in this study In
addition, in order to measure the asymmetric effects that can exist in the data series,
the EGARCH(1,1) model is employed in this study The empirical findings
consistently indicate that the introduction of index future trading has no impact on the
spot market returns but index future trading leads to the increase the spot market
volatility; and the market volatility in the post-futures period is more persistent than in
the pre-futures period Moreover, the results derived from the EGARCH (1,1) model
pointed out that bad news has a greater effect on the market volatility than good news
of the same size and the impact of information asymmetry is lower after index futures
trading
The study also examine the impact of index stock futures trading on the spot
market trading volume on HOSE The data included the daily and weekly trading
volume covering the period from 2012 to 2020 The empirical results drawn from the
models conclude that the introduction of index future contracts has the positive impact
on the underlying market trading volume Specifically, the daily and weekly trading
volume of the post-index futures introduction increases correspondingly by 0 1598
percent và 0 9652 percent compared with the pre-index futures introduction

Furthermore, this study conducted to assess the expiration-day effects of index
stock futures on market returns, volatility and trading volume for the spot market The
results indicate that the expiration-day has no impact on the spot market volatility and
trading volume However, the results derived from GARCH(1,1) and EGARCH(1,1)
models consistently confirm that the Index future expiration-day effects on the market
returns is existence in the HOSE Specifically, the average market return for expiration
days is significantly lower than other trading days
Finally, the causal relationship between the futures trading activity and the spot
market was also tested in this thesis Using data on the derivatives market is the index
futures trading volume and open interests for the period of 2017 – 2020 Moreover, the
future trading activity (VOI) is measured by the ratio of future contracts trading
volume (V) on open interests (OI) The results obtained from the Granger causality
test for the relationship between the spot market returns/volatility and the future
trading activity show that the unidirectional causality running from the market returns
as well as volatility to the future trading activity is presence in HOSE Therefore, it
can be concluded that the spot market returns/volatility can be forecasted for the
futures market
9


Keywords: Index future contract, expiration-day, market returns, market volatility,
trading volume, GARCH, Vietnam

10


MỤC LỤC

TĨM TẮT


i

ABSTRACT

iii

MỤC LỤC

v

DANH SÁCH BẢNG

ix

DANH SÁCH HÌNH

xi

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

xii

CHƯƠNG 1 GIỚI THIỆU

1

1 1 ĐẶT VẤN ĐỀ

1


1 2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU

4

1 2 1 Mục tiêu chung

4

1 2 2 Mục tiêu cụ thể

4

1 3 PHẠM VI NGHIÊN CỨU

4

1 3 1 Đối tượng nghiên cứu

4

1 3 2 Không gian nghiên cứu

4

1 3 3 Thời gian nghiên cứu

4

1 4 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU


5

1 4 1 Phương pháp thu thập dữ liệu

5

1 4 2 Phương pháp phân tích dữ liệu

5

1 5 NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN ÁN

5

1 5 1 Những đóng góp về mặt khoa học

5

1 5 2 Những đóng góp về mặt thực tiễn

5

1 6 CẤU TRÚC LUẬN ÁN

6

CHƯƠNG 2 CƠ SỞ LÝ LUẬN

7


2 1 TỔNG QUAN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN CƠ SỞ

7

2 1 1 Khái niệm

7

2 1 2 Phân loại

7

2 1 3 Chức năng

8

2 1 4 Chỉ số chứng khoán (stock index)

9
11


2 1 5 Các chỉ tiêu đo lường thị trường chứng khoán cơ sở

11

2 1 5 1 Lợi nhuận

11


2 1 5 2 Độ biến động

11

2 1 5 3 Tính thanh khoản

14

2 2 TỔNG QUAN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN PHÁI SINH

16

2 2 1 Khái niệm chứng khoán phái sinh

16

2 2 2 Phân loại chứng khoán phái sinh

17

2 2 3 Lịch sử sản phẩm phái sinh

17

2 2 4 Sản phẩm phái sinh

21

2 2 5 Mục đích sử dụng chứng khốn phái sinh


23

2 2 6 Rủi ro khi sử dụng chứng khoán phái sinh

23

2 2 7 Thị trường chứng khoán phái sinh

24

2 2 8 Giao dịch chứng khoán phái sinh

27

2 3 CƠ SỞ LÝ THUYẾT CỦA NGHIÊN CỨU

29

2 3 1 Ảnh hưởng của thị trường chứng khoán phái sinh đến thị trường chứng khoán cơ
sở
29
2 3 2 Hiệu ứng ngày đáo hạn

32

2 3 3 Giả thuyết thị trường hiệu quả

33

2 3 4 Lý thuyết thông tin bất cân xứng


34

2 4 LƯỢC KHẢO CÁC NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM

34

2 4 1 Ảnh hưởng của thị trường chứng khoán phái sinh đến biến động của thị trường
chứng khoán cơ sở
35
2 4 2 Ảnh hưởng của thị trường chứng khoán phái sinh đến thanh khoản của thị trường
chứng khoán cơ sở
42
2 4 3 Hiệu ứng ngày đáo hạn

49

2 4 4 Mối quan hệ giữa thị trường chứng khoán phái sinh và thị trường chứng khoán
cơ sở
52
2 4 5 Các nghiên cứu trong nước

54

2 5 KHUNG LÝ THUYẾT PHÂN TÍCH

55

2 6 GIẢ THUYẾT NGHIÊN CỨU


60

CHƯƠNG 3 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

62

12


3 1 QUY TRÌNH NGHIÊN CỨU

62

3 2 PHƯƠNG PHÁP THU THẬP DỮ LIỆU NGHIÊN CỨU

65

3 3 PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH DỮ LIỆU

65

3 3 1 Phương pháp thống kê mô tả

65

3 3 2 Phương pháp hồi quy bình phương nhỏ nhất thông thường (OLS)

65

3 3 3 Phương pháp hồi quy thông qua mơ hình GARCH, EGARCH


65

3 3 4 Phương pháp kiểm định nhân quả Granger

66

3 4 THIẾT LẬP MƠ HÌNH ƯỚC LƯỢNG CỦA NGHIÊN CỨU

68

3 4 1 Mơ hình ước lượng ảnh hưởng của giao dịch chứng khoán phái sinh đến lợi
nhuận, biến động lợi nhuận và thanh khoản của thị trường chứng khốn cơ sở

68

3 4 2 Mơ hình ước lượng ảnh hưởng của ngày đáo hạn hợp đồng tương lai chỉ số đến
lợi nhuận, biến động lợi nhuận và thanh khoản của thị trường chứng khoán cơ sở
72
3 4 3 Mơ hình ước lượng mối quan hệ giữa thị trường cơ sở và hoạt động giao dịch ở
thị trường tương lai
75
CHƯƠNG 4 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN

79

4 1 TỔNG QUAN VỀ THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN CƠ SỞ Ở VIỆT NAM

79


4 1 1 Quá trình hình thành và phát triển

79

4 1 2 Sở giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh

81

4 1 3 Sở giao dịch chứng khốn Hà Nội

83

4 2 TỔNG QUAN VỀ HỢP ĐỒNG TƯƠNG LAI CHỈ SỐ VN30-INDEX Ở VIỆT
NAM
84
4 2 1 Khung pháp lý về hợp đồng tương lai chỉ số VN30-Index ở Việt Nam

84

4 2 2 Thị phần mơi giới chứng khốn phái sinh

85

4 2 3 Đặc điểm hợp đồng tương lai chỉ số VN30-Index

86

4 2 4 Giao dịch hợp đồng tương lai chỉ số VN30-Index ở Việt Nam

89


4 2 5 Kết quả giao dịch hợp đồng tương lai chỉ số VN30-Index ở Việt Nam

91

4 3 ẢNH HƯỞNG CỦA GIAO DỊCH CHỨNtrênG KHOÁN PHÁI SINH ĐẾN LỢI
NHUẬN, BIẾN ĐỘNG LỢI NHUẬN VÀ THANH KHOẢN CỦA THỊ TRƯỜNG
CHỨNG KHOÁN CƠ SỞ
97
4 3 1 Thống kê mô tả lợi nhuận và khối lượng giao dịch thị trường cơ sở

97

4 3 2 Kiểm tra tính dừng của chuỗi dữ liệu

99

13


4 3 3 Ảnh hưởng của giới thiệu hợp đồng tương lai chỉ số đến lợi nhuận TTCK cơ sở
101
4 3 4 Ảnh hưởng của giới thiệu hợp đồng tương lai chỉ số đến độ biến động lợi nhuận
thị trường chứng khoán cơ sở
103
4 3 5 Ảnh hưởng của giới thiệu hợp đồng tương lai chỉ số đến thanh khoản thị trường
chứng khoán cơ sở
106
4 4 ẢNH HƯỞNG CỦA NGÀY ĐÁO HẠN HỢP ĐỒNG TƯƠNG LAI CHỈ SỐ ĐẾN
LỢI NHUẬN, BIẾN ĐỘNG LỢI NHUẬN VÀ THANH KHOẢN CỦA THỊ

TRƯỜNG CHỨNG KHỐN CƠ SỞ
109
4 4 1 Thống kê mơ tả lợi nhuận và khối lượng giao dịch thị trường cơ sở liên quan đến
ngày đáo hạn
109
4 4 2 Ảnh hưởng của hiệu ứng ngày đáo hạn hợp đồng tương lai chỉ số đến lợi nhuận
thị trường chứng khoán cơ sở
110
4 4 3 Ảnh hưởng của hiệu ứng ngày đáo hạn hợp đồng tương lai chỉ số đến độ biến
động lợi nhuận thị trường chứng khoán cơ sở
112
4 4 4 Ảnh hưởng của hiệu ứng ngày đáo hạn hợp đồng tương lai chỉ số đến thanh
khoản thị trường chứng khoán cơ sở
114
4 5 MỐI QUAN HỆ GIỮA THỊ TRƯỜNG CƠ SỞ VÀ HOẠT ĐỘNG GIAO DỊCH
HỢP ĐỒNG TƯƠNG LAI CHỈ SỐ
116
4 5 1 Thống kê mô tả hoạt động giao dịch hợp đồng tương lai chỉ số VN30-Index 116
4 5 2 Giá cơ sở và giá tương lai hợp đồng tương lai chỉ số VN30-Index

117

4 5 3 Kiểm định mối quan hệ giữa biến động lợi nhuận thị trường cơ sở và hoạt động
giao dịch hợp đồng tương lai chỉ số
121
CHƯƠNG 5 KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ

124

5 1 KẾT LUẬN


124

5 2 KHUYẾN NGHỊ

126

5 2 1 Cơ quan quản lý

126

5 2 2 Nhà đầu tư

129

5 3 HẠN CHẾ CỦA LUẬN ÁN

130

TÀI LIỆU THAM KHẢO

134

14


DANH SÁCH BẢNG

Bảng 2 1 Thống kê các sản phẩm phái sinh trên chỉ số cổ phiếu


19

Bảng 2 2 Thống kê các sản phẩm phái sinh trên trái phiếu Chính phủ

20

Bảng 2 3 So sánh hợp đồng kỳ hạn và HĐTL

22

Bảng 2 4 Mô tả cách xác định khối lượng mở (OI)

26

Bảng 2 5 Mối quan hệ giữa giá tương lai, KLGD và khối lượng mở

27

Bảng 2 6 Sự khác biệt giữa giao dịch CKPS và chứng khoán cơ sở

29

Bảng 2 7 Kết quả nghiên cứu thực nghiệm về tác động của giao dịch chứng khoán
phái sinh đến thanh khoản của TTCK cơ sở
43
Bảng 3 1 Tiến trình phân tích dữ liệu

68

Bảng 3 2 Diễn giải các biến sử dụng trong mơ hình ảnh hưởng của giao dịch chứng

khốn phái sinh đến lợi nhuận TTCK cơ sở
71
Bảng 3 3 Diễn giải các biến sử dụng trong mơ hình ảnh hưởng của giao dịch chứng
khoán phái sinh đến thanh khoản TTCK cơ sở
72
Bảng 3 4 Diễn giải các biến sử dụng trong mơ hình ảnh hưởng của ngày đáo hạn
HĐTL chỉ số đến lợi nhuận TTCK cơ sở

73

Bảng 3 5 Diễn giải các biến sử dụng trong mơ hình ảnh hưởng của ngày đáo hạn
HĐTL chỉ số đến thanh khoản của thị trường cơ sở

75

Bảng 3 6 Diễn giải các biến sử dụng trong mơ hình mối quan hệ giữa lợi nhuận thị
trường cơ sở và thanh khoản giao dịch của HĐTL chỉ số
77
Bảng 3 7 Diễn giải các biến sử dụng trong mơ hình mối quan hệ giữa độ biến động lợi
nhuận thị trường cơ sở và thanh khoản giao dịch của HĐTL chỉ số
77
Bảng 4 1 Những chỉ tiêu chính trên HOSE giai đoạn 2012-2020

82

Bảng 4 2 Những chỉ tiêu chính trên HNX giai đoạn 2016-2020

84

Bảng 4 3 Thị phần mơi giới chứng khốn phái sinh ở Việt Nam giai đoạn 2019-2020

86
Bảng 4 4 Đặc điểm của HĐTL chỉ số VN30-Index ở Việt Nam

87

Bảng 4 5 Đặc điểm của HĐTL chỉ số ở Thái Lan, Ấn Độ và Hong Kong

88

Bảng 4 6 Lịch giao dịch HĐTL chỉ số VN30-Index

89

Bảng 4 7 Thời gian giao dịch HĐTL chỉ số cổ phiếu

90

Bảng 4 8 Phí giao dịch chứng khốn phái sinh ở Việt Nam

91

15


Bảng 4 9 Tổng quan kết quả giao dịch HĐTL chỉ số VN30-Index ở Việt Nam

92

Bảng 4 10 Kết quả giao dịch HĐTL chỉ số VN30-Index giai đoạn 2017 - 2020 trên
TTCK Việt Nam

94
Bảng 4 11 Thống kê mô tả lợi nhuận hàng ngày của TTCK cơ sở giai đoạn 2012 2020
97
Bảng 4 12 Thống kê mô tả lợi nhuận hàng tuần của TTCK cơ sở giai đoạn 2012-2020
98
Bảng 4 13 Thống kê mô tả KLGD hàng ngày thị trường cơ sở (2012 – 2020)

98

Bảng 4 14 Thống kê mô tả KLGD hàng tuần thị trường cơ sở (2012 – 2020)

99

Bảng 4 15 KLGD thị trường cơ sở theo ngày và theo tuần trước và sau khi giao dịch
chỉ số VN30-Index khi mẫu được chia thành tứ phân vị
99
Bảng 4 16 Kết quả kiểm định nghiệm đơn vị ADF cho KLGD thị trường cơ sở

101

Bảng 4 17 Tổng hợp kết quả các mơ hình OLS, GARCH (1,1) và EGARCH (1,1) 103
Bảng 4 18 Ảnh hưởng của giới thiệu HĐTL chỉ số đến độ biến động lợi nhuận TTCK
cơ sở
105
Bảng 4 19 Kết quả mơ hình EGARCH (1,1) của mẫu phụ

106

Bảng 4 20 Kết quả ước lượng bằng mơ hình OLS và GARCH (1,1) theo ngày


108

Bảng 4 21 Kết quả ước lượng bằng mơ hình OLS và GARCH (1,1) theo tuần

109

Bảng 4 22 Thống kê mô tả lợi nhuận hàng ngày thị trường cơ sở giai đoạn 2017-2020
liên quan đến hiệu ứng ngày đáo hạn
110
Bảng 4 23 Thống kê mô tả KLGD hàng ngày thị trường cơ sở (2017 - 2020) liên quan
đến hiệu ứng ngày đáo hạn HĐTL chỉ số
110
Bảng 4 24 Kết quả tởng hợp của những mơ hình OLS, GARCH(1,1) và
EGARCH(1,1)

112

Bảng 4 25 Tác động của ngày đáo hạn HĐTL chỉ số lên độ biến động lợi nhuận
TTCK cơ sở

114

Bảng 4 26 Tổng hợp kết quả các mô hình OLS và GARCH(1,1) liên quan đến hiệu
ứng ngày đáo hạn
116
Bảng 4 27 Hoạt động giao dịch HĐTL chỉ số hàng ngày giai đoạn 2017 - 2020

117

Bảng 4 28 Kết quả kiểm định nghiệm đơn vị ADF cho chuỗi dữ liệu


121

Bảng 4 29 Kết quả kiểm định nhân quả Granger

122

16


DANH SÁCH HÌNH

Hình 2 1 Mơ hình giao dịch chứng khốn phái sinh ở Việt Nam

28

Hình 2 2 Khung lý thuyết phân tích của luận án

57

Hình 2 3 Khung phân tích thực nghiệm thứ nhất của luận án

58

Hình 2 4 Khung phân tích thực nghiệm thứ hai của luận án

59

Hình 3 1 Các bước kiểm định kết quả nghiên cứu luận án


64

Hình 4 1 Diễn biến các chỉ số trong năm 2020

82

Hình 4 2 Thanh khoản của HOSE giai đoạn 2015 - 2020

83

Hình 4 3 KLGD và khối lượng mở HĐTL (2018-2020)

95

Hình 4 4 Tỷ số KLGD/khối lượng mở HĐTL (2018-2020)

96

Hình 4 5 KLGD của chỉ số VN30-Index theo ngày và theo tuần (2012-2020)

100

Hình 4 6 Đồ thị biểu diễn logarit (KLGD) của chỉ số VN30-Index theo ngày và theo
tuần (2012-2020)
100
Hình 4 7 Giá cơ sở và giá tương lai HĐTL chỉ số VN30-Index theo mã hợp đồng giai
đoạn 2017-2020
120
Hình 4 8 Đồ thị biểu diễn chuỗi dữ liệu lợi nhuận thị trường và giao dịch HĐTL chỉ
số theo ngày

121

17


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

GARCH

: Generalised autoregressive conditional heteroscedasticity

EGARCH

: Exponential generalised autoregressive conditional
heteroscedasticity

HĐQC

: Hợp đồng quyền chọn

HĐTL

: Hợp đồng tương lai

HNX

: Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội

HOSE


: Sở giao dịch chứng khốn Thành phố Hồ Chí Minh

KLGD

: Khối lượng giao dịch

OLS

: Bình phương nhỏ nhất thơng thường

SGDCK

: Sở giao dịch chứng khoán

TTCK

: Thị trường chứng khoán

TTCKPS

: Thị trường chứng khoán phái sinh

18


CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU

1 1 ĐẶT VẤN ĐỀ
Thị trường chứng khoán phái sinh (TTCKPS) đóng vai trị quan trọng trong sự

phát triển thị trường chứng khốn (TTCK) mỗi quốc gia Vì vậy, tác động của giao
dịch chứng khoán phái sinh đến TTCK cơ sở đã nhận được nhiều sự quan tâm từ
những nhà kinh tế tài chính và những nhà làm luật trong nhiều thập kỷ qua Nhiều
nghiên cứu về vấn đề này đã tập trung vào tác động của giao dịch chứng khoán phái
sinh lên độ biến động lợi nhuận và tính thanh khoản của thị trường cơ sở Tuy nhiên,
nhiều cuộc tranh luận về vấn đề này vẫn đang tiếp diễn Trước tiên, nhiều nghiên cứu
kết luận rằng giới thiệu hợp đồng tương lai (HĐTL) làm bất ổn thị trường cơ sở (Lee
& Ohm, 1992; Antoniou & Holmes, 1995; Gulen & Mayhew, 2000; Yu, 2001; Bae và
ctv , 2004; Pok & Poshakwale, 2004) Những nghiên cứu này đã lý giải việc tăng độ
biến động thị trường cơ sở theo sau giới thiệu HĐTL là do mức độ đòn bẩy cao và sự
tham gia của những nhà đầu cơ thiếu thông tin ở thị trường tương lai Độ biến động
cao (tương ứng rủi ro cao) khi đó nhà đầu tư sẽ yêu cầu tỷ lệ lợi nhuận trên cổ phiếu
cao hơn Nói cách khác, giao dịch phái sinh có thể dẫn đến lợi nhuận của thị trường cơ
sở cao hơn Tác động tích cực của giao dịch chứng khốn phái sinh lên lợi nhuận của
thị trường cơ sở cũng đã được chỉ ra đối với một số TTCK đã phát triển (Detemple &
Jorion, 1990; Watt và ctv , 1992)
Trái ngược với lập luận trên, nhiều nghiên cứu đã chỉ ra giao dịch phái sinh giúp
ổn định thị trường cơ sở khi cho rằng giao dịch phái sinh cung cấp nhiều thông tin cho
nhà đầu tư và cho phép tốc độ thông tin cao chảy vào thị trường cơ sở, do đó có tác
động tích cực đến thị trường cơ sở Kết luận này đã được thừa nhận trong nhiều nghiên
cứu thực nghiệm của Pericli & Koutmos (1997), McKenzie và ctv (2001), Bologna &
Cavallo (2002), Pilar & Rafael (2002), Tripathy và ctv (2009) và Yilgor & Mebounou
(2016) Tuy nhiên, cũng có nhiều nghiên cứu khơng tìm thấy sự thay đởi đáng kể của
độ biến động thị trường cơ sở sau khi giao dịch chứng khoán phái sinh ở những thị
trường phát triển và đang phát triển (Rahman, 2001; Yu, 2001; Spyrou, 2005; Xie &
Huang, 2014)
Liên quan đến tác động của giao dịch chứng khoán phái sinh đến thanh khoản
TTCK cơ sở cũng đã được lập luận và thực hiện trong nhiều nghiên cứu Tính thanh
khoản là một đặc điểm quan trọng cho chất lượng của TTCK cơ sở Mức độ thanh
khoản của một tài sản cao giúp tài sản được định giá công bằng và nhà đầu tư dễ đưa

ra quyết định mua hoặc bán Khi giới thiệu những sản phẩm tài chính mới có liên quan
đến tài sản cơ sở, nhiều nghiên cứu quan tâm đến vấn đề này theo hướng tính thanh
khoản gần giống với tính hiệu quả của thị trường Nhiều nghiên cứu cho rằng khối
19


lượng giao dịch (KLGD) của TTCK cơ sở đã tăng lên đáng kể sau khi giao dịch chứng
khoán phái sinh, vì việc giới thiệu các cơng cụ phái sinh có thể thu hút nhiều nhà đầu
tư tham gia và nhà đầu tư sẽ sử dụng những công cụ phái sinh để phòng ngừa rủi ro ở
TTCK cơ sở Tuy nhiên, một vài nghiên cứu cho rằng giao dịch chứng khoán phái sinh
có thể làm giảm tính thanh khoản của thị trường cơ sở, gây bất ởn thị trường vì có sự
dịch chuyển giao dịch từ thị trường cơ sở sang thị trường phái sinh và do hoạt động
đầu cơ làm mất cân bằng giá, do những công cụ phái sinh có yêu cầu về ký quỹ thấp
Bên cạnh đó, tác động của giao dịch chứng khốn phái sinh, trong đó có hiệu ứng
ngày đáo hạn lên TTCK cơ sở đã nhận được nhiều sự quan tâm của những nhà đầu tư,
học giả và cơ quan quản lý thị trường Hiệu ứng ngày đáo hạn liên quan đến sự di
chuyển bất thường của giá, độ biến động và KLGD thị trường cơ sở xung quanh ngày
đáo hạn Alkebäck & Hagelin (2004) giải thích cơ sở của hiệu ứng này với lập luận
đầu tiên là hiệu ứng ngày đáo hạn đến từ những nhà kinh doanh chênh lệch giá, họ
thoát khỏi vị thế của các hợp đồng phái sinh vào ngày đáo hạn để thực hiện chiến lược
đầu tư Nếu có nhiều nhà kinh doanh chênh lệch giá cùng thoát khỏi vị thế, tác động
giá có thể diễn ra vào ngày đáo hạn Cơ sở thứ hai của hiệu ứng này xuất phát từ hoạt
động đầu cơ Những nhà đầu cơ đóng vị thế của họ vào ngày đáo hạn sẽ cố gắng tác
động vào giá thanh toán, bằng cách mua hoặc bán một cách bất thường trên TTCK cơ
sở, có thể dẫn đến tác động lên độ biến động thị trường Mặc dù những sự suy giảm
của TTCK khơng hồn tồn do sự góp phần của ngày đáo hạn hợp đồng phái sinh, cơ
quan quản lý thị trường đặc biệt quan tâm đến hoạt động kinh doanh chênh lệch giá
này và đề xuất có thể có mối liên kết giữa thị trường cơ sở và thị trường tương lai vào
ngày đáo hạn Bên cạnh đó, Bollen & Whaley (1999) thảo luận rằng các SGDCK lựa
chọn giá thanh toán các hợp đồng phái sinh vào ngày đáo hạn có thể tác động lên độ

biến động thị trường Nếu giá thanh toán dựa vào giá của chỉ số cơ sở tại một thời
điểm (giá đóng cửa hoặc giá mở cửa) vào ngày đáo hạn, những nhà kinh doanh chênh
lệch giá có thể thốt khỏi vị thế của họ cùng lúc, khi đó hoạt động giao dịch bất
thường sẽ diễn ra và độ biến động bất thường của thị trường cơ sở có thể được tìm
thấy Tuy nhiên, một số sở giao dịch sử dụng giá trung bình như giá thanh tốn các
hợp đồng phái sinh Quy định này sẽ khuyến khích các nhà kinh doanh chênh lệch giá
thoát khỏi vị thế của họ một cách từ từ vào ngày giao dịch cuối cùng, bằng cách đó
làm giảm sự tập trung về nhu cầu giao dịch của họ và hạn chế độ biến động thị trường
do sự mất cân bằng lệnh giao dịch Nhiều nghiên cứu thực nghiệm đã kiểm tra sự tồn
tại của hiệu ứng ngày đáo hạn, tuy nhiên kết quả rút ra từ những nghiên cứu này là
không thống nhất Chamberlain và ctv (1989); Chen và ctv (2011) và Sadath &
Kamaiah (2011) tìm thấy lợi nhuận thị trường vào ngày đáo hạn là cao hơn đáng kể so
với những ngày không đáo hạn Trong khi đó, tác động tiêu cực của ngày đáo hạn đến
lợi nhuận thị trường cơ sở được rút ra từ những nghiên cứu của Stoll & Whaley
(1987), Alkebäck & Hagelin (2004) và Chow và ctv (2003) Hơn nữa, tác động của
ngày đáo hạn lên độ biến động thị trường cơ sở cũng được chỉ ra trong nhiều nghiên
20


cứu (Stoll & Whaley, 1987; Chamberlain và ctv , 1989; Alkebäck & Hagelin, 2004;
Chen và ctv , 2011) Tuy nhiên, kết quả thực nghiệm của Bollen & Whaley (1999) và
Kan (2001) khơng tìm thấy bằng chứng của hiệu ứng ngày đáo hạn lên độ biến động
của thị trường Hong Kong Do đó, nghiên cứu vấn đề này sẽ giúp cơ quan quản lý thị
trường xem xét sự biến động của thị trường cơ sở vào những thời điểm này, để có thể
điều chỉnh quy định giao dịch các hợp đồng phái sinh, qua đó giúp ởn định thị trường
cơ sở
Như vậy, trên cơ sở lược khảo các lý thuyết và nghiên cứu thực nghiệm được
thực hiện trên nhiều TTCK thế giới, có thể thấy rằng sự ra đời của TTCKPS và tác
động của giao dịch chứng khoán phái sinh đến thị trường cơ sở có kết quả khơng thống
nhất, được lý giải ở nhiều khía cạnh và cịn tùy thuộc vào đặc điểm riêng của TTCK

cơ sở mỗi quốc gia Nhìn chung, giới thiệu chứng khốn phái sinh bước đầu có những
tác động tích cực đến thị trường cơ sở Có ba vấn đề lớn khi phân tích tác động của
q trình giao dịch chứng khốn phái sinh (xét ở các khía cạnh về thời điểm giao dịch,
KLGD, những thời điểm đáo hạn hợp đồng) đến lợi nhuận, độ biến động lợi nhuận
và tính thanh khoản của TTCK cơ sở Những vấn đề nêu trên có thể nói cịn rất mới
và theo sự hiểu biết tốt nhất của tác giả chưa có nghiên cứu nào đã cơng bố đối với
một thị trường mới nổi như TTCK Việt Nam
Hơn nữa, TTCKPS được thành lập và các sản phẩm chứng khoán phái sinh được
giao dịch trên thị trường là một quy luật tất yếu trong sự phát triển của TTCK nói
chung và TTCK Việt Nam nói riêng Tuy nhiên, những vấn đề về vận hành, cơ sở
pháp lý, công cụ đưa vào giao dịch, định hướng phát triển trong dài hạn và tác động
của chúng đến thị trường cơ sở cần được bàn luận và đưa ra các giải pháp khả thi để
phát triển dài hạn TTCKPS tập trung ở Việt Nam Với nền tảng được thiết lập hơn 20
năm qua từ TTCK Việt Nam, ngày 10 tháng 08 năm 2017, TTCKPS Việt Nam chính
thức đi vào hoạt động Trên cơ sở định hướng của Chính phủ là giao dịch từ sản phẩm
đơn giản tới sản phẩm phức tạp, Ủy ban chứng khoán Nhà nước đã lựa chọn sản phẩm
ra mắt đầu tiên là HĐTL trên chỉ số VN30-Index Mặc dù sản phẩm được giao dịch rất
hạn chế nhưng thị trường đã đạt được những kết quả ấn tượng trong thời gian vừa qua
Theo thống kê từ Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội (HNX), KLGD hàng ngày trung
bình HĐTL chỉ số tăng từ 10 954 hợp đồng vào năm 2017 lên thành 157 594 hợp đồng
vào cuối năm 2020; khối lượng mở và số lượng tài khoản giao dịch phái sinh đạt
tương ứng 6 869 426 hợp đồng và 173 395 tài khoản vào cuối năm 2020
Do đó, nghiên cứu về thị trường phái sinh và thị trường cơ sở sẽ góp phần cung
cấp những bằng chứng thực nghiệm đầu tiên góp phần bở sung cơ sở lý luận để luận
giải vấn đề đang được tranh luận, rằng có hay khơng giao dịch phái sinh làm tăng hoặc
giảm độ biến động của thị trường cơ sở, trường hợp Sở giao dịch chứng khốn
(SGDCK) Thành phố Hồ Chí Minh - HOSE HOSE là một thị trường đáng được quan
tâm để thực hiện nghiên cứu, mang đặc điểm của một TTCK mới nổi và những nhà
21



đầu tư tham gia giao dịch chứng khoán phái sinh phần lớn là nhà đầu tư cá nhân trong
nước Kết quả nghiên cứu giúp cơ quan quản lý thị trường đánh giá thực trạng giao
dịch chứng khoán phái sinh của TTCKPS Việt Nam trong thời gian qua, là cơ sở để
Chính phủ Việt Nam tiếp tục đa dạng hóa sản phẩm phái sinh trong tương lai gần,
cung cấp những thông tin hữu ích cho nhà đầu tư, thu hút và là bước tiếp theo để hoàn
chỉnh cấu trúc thị trường tài chính, bao gồm thị trường huy động vốn và thị trường
phân tán rủi ro, qua đó thúc đẩy tốt hơn quá trình hội nhập kinh tế quốc tế và ổn định
TTCK cơ sở Việt Nam
1 2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1 2 1 Mục tiêu chung
Mục tiêu chung của luận án là đo lường ảnh hưởng của giao dịch chứng khoán
phái sinh đến TTCK cơ sở ở Việt Nam, trên cơ sở đó đề xuất các khuyến nghị nhằm
góp phần phát triển TTCKPS Việt Nam trong tương lai và giúp ổn định TTCK cơ sở
1 2 2 Mục tiêu cụ thể
(1) Đánh giá thực trạng giao dịch HĐTL chỉ số VN30-Index tại Việt Nam giai
đoạn 2017 – 2020
(2) Xác định ảnh hưởng của giao dịch HĐTL chỉ số đến lợi nhuận, độ biến động
lợi nhuận và tính thanh khoản của TTCK cơ sở
(3) Kiểm định mối quan hệ nhân quả giữa thị trường cơ sở và hoạt động giao
dịch ở thị trường tương lai
(4) Đề xuất các khuyến nghị nhằm góp phần hỗ trợ cho cơ quan quản lý thị
trường phát triển TTCKPS Việt Nam ở giai đoạn tiếp theo, cung cấp nhiều thơng tin
hữu ích cho nhà đầu tư để nhà đầu tư có hành vi giao dịch hợp lý hơn và qua đó góp
phần ởn định TTCK cơ sở
1 3 PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1 3 1 Đối tượng nghiên cứu
Cho đến thời điểm hiện tại, trên TTCKPS Việt Nam có hai sản phẩm đang được
giao dịch, đó là HĐTL chỉ số VN30-Index và HĐTL trái phiếu Chính phủ Tuy nhiên,
KLGD HĐTL trái phiếu Chính phủ là rất hạn chế Vì vậy, đối tượng nghiên cứu của

luận án chỉ tập trung vào HĐTL chỉ số VN30-Index và TTCK cơ sở Việt Nam
1 3 2 Không gian nghiên cứu
Như đã trình bày ở trên, luận án chỉ tập trung nghiên cứu ảnh hưởng của HĐTL
chỉ số VN30-Index đến lợi nhuận, độ biến động lợi nhuận và thanh khoản của TTCK
cơ sở (HOSE)
1 3 3 Thời gian nghiên cứu
22


Giai đoạn nghiên cứu của luận án là 2012 – 2020
1 4 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1 4 1 Phương pháp thu thập dữ liệu
Nghiên cứu sử dụng dữ liệu thứ cấp được thu thập trên trang thông tin điện tử
của HOSE (www hsx vn
) và HNX (www hnx vn) Số liệu được thu thập cho giai đoạn
2012-2020
1 4 2 Phương pháp phân tích dữ liệu
Nghiên cứu sử dụng phương pháp thống kê mô tả và so sánh để đánh giá thực
trạng giao dịch HĐTL chỉ số VN30-Index ở Việt Nam Bên cạnh đó, nghiên cứu sử
dụng các mơ hình định lượng bao gồm mơ hình OLS, GARCH (1,1) và EGARCH
(1,1) để phân tích ảnh hưởng của giao dịch HĐTL chỉ số đến lợi nhuận, độ biến động
lợi nhuận và thanh khoản của TTCK cơ sở Các phương pháp nghiên cứu này sẽ được
trình bày chi tiết ở Chương 3
1 5 NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN ÁN
1 5 1 Những đóng góp về mặt khoa học
Xây dựng và phát triển TTCKPS là vấn đề thời sự luôn nhận được sự quan tâm
từ nhiều đối tượng tham gia trên thị trường tài chính nói riêng và nền kinh tế nói
chung Khơng những vậy, nhiều nghiên cứu đã chỉ ra vai trò của TTCKPS đối với hoạt
động của thị trường cơ sở Tuy nhiên, phần lớn các nghiên cứu thực nghiệm được thực
hiện ở các TTCK phát triển và mới nổi Tại Việt Nam, theo sự hiểu biết tốt nhất của

tác giả, cho đến thời điểm hiện tại chưa có nghiên cứu nào được thực hiện một cách có
hệ thống và chuyên sâu để đánh giá ảnh hưởng của giao dịch chứng khốn phái sinh
đến TTCK cơ sở Nghiên cứu này góp phần làm sáng tỏ cơ sở lý luận về TTCKPS một
cách có hệ thống và bở sung những bằng chứng thực nghiệm về ảnh hưởng của
TTCKPS đến TTCK cơ sở cận biên (frontier market)
1 5 2 Những đóng góp về mặt thực tiễn
Luận án được thực hiện trong bối cảnh TTCKPS Việt Nam mới chính thức đi
vào hoạt động từ tháng 8/2017 đến nay Trong khi những nghiên cứu trước tập trung
vào những thị trường phát triển và mới nổi, nghiên cứu này phân tích trên HOSE –
một thị trường cận biên ở Việt Nam Do đó, cơng trình nghiên cứu này có thể xem là
một nghiên cứu đột phá vào một lĩnh vực còn tương đối mới ở Việt Nam Tác giả đã
vận dụng lý thuyết, những nghiên cứu thực nghiệm và sử dụng mơ hình nghiên cứu
định lượng phù hợp để giải quyết vấn đề này trong luận án Kết quả nghiên cứu của
luận án sẽ góp phần đưa ra luận giải về vấn đề đang được tranh luận, rằng có hay
khơng giao dịch phái sinh làm biến động thị trường cơ sở, cung cấp bằng chứng thực
nghiệm đầu tiên trên HOSE theo sự hiểu biết tốt nhất của tác giả Bên cạnh đó, HĐTL
chỉ số VN30-Index đã được giao dịch đầu tiên trên thị trường, đó là một công cụ tài
23


chính được giới thiệu với chức năng xác lập giá và tạo cơ hội đầu tư trên thị trường cơ
sở và thị trường tương lai Vì vậy kết quả này cũng sẽ cung cấp nhiều thơng tin tham
khảo có giá trị cao cho những nhà làm chính sách ở Việt Nam nhằm đưa ra chính sách
phát triển TTCKPS Việt Nam ở giai đoạn kế tiếp, cung cấp thông tin hữu ích để nhà
đầu tư thực hiện các chiến lược đầu tư và quản trị danh mục trên cả thị trường cơ sở và
thị trường tương lai, thu hút nhiều sự quan tâm từ các nhà nghiên cứu về đặc điểm của
thị trường tương lai ở những TTCK cận biên
1 6 CẤU TRÚC LUẬN ÁN
Luận án được cấu trúc thành 5 chương, cụ thể như sau:
Chương 1: Giới thiệu

Chương 2: Cơ sở lý luận
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu
Chương 4: Kết quả và thảo luận
Chương 5: Kết luận và khuyến nghị

Kết luận chương 1: Chương này trình bày phần giới thiệu về luận án, bao gồm
đặt vấn đề, mục tiêu và phạm vi nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu và đóng góp của
luận án Chương này là nền tảng để tác giả trình bày chương tiếp theo – Cơ sở lý luận
và đặt ra giả thuyết nghiên cứu của luận án

24


CHƯƠNG 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN

2 1 TỔNG QUAN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN CƠ SỞ
2 1 1 Khái niệm
TTCK là nơi diễn ra giao dịch mua bán chứng khoán dài hạn như trái phiếu, cở
phiếu và các cơng cụ tài chính khác như chứng chỉ quỹ đầu tư, công cụ phái sinh
(HĐTL, quyền chọn, chứng quyền…)
TTCK là một bộ phận quan trọng của thị trường vốn, tập trung các nguồn vốn
cho đầu tư và phát triển kinh tế, có tác động rất lớn đến mơi trường đầu tư nói riêng và
nền kinh tế nói chung
2 1 2 Phân loại
Căn cứ vào sự luân chuyển vốn:
- Thị trường sơ cấp (Primary Market)
Đây là thị trường mua bán các loại chứng khoán mới phát hành, còn được gọi là
thị trường cấp một hoặc thị trường phát hành Chứng khoán do nhà phát hành bán cho
các nhà đầu tư trực tiếp hoặc thông qua các tổ chức bảo lãnh phát hành

Chức năng quan trọng nhất là huy động vốn cho nền kinh tế, trong đó nhà phát
hành đóng vai trị là người huy động vốn, cịn người mua chứng khốn đóng vai trị là
nhà đầu tư Nguồn tiền nhàn rỗi trong dân cư, trong các tổ chức kinh tế, xã hội được
chuyển thành vốn đầu tư dài hạn cho người phát hành chứng khoán Giá chứng khoán
trên thị trường sơ cấp do nhà phát hành quyết định và được nhà đầu tư chấp nhận
- Thị trường thứ cấp (Secondary Market)
Đây là nơi mua bán các chứng khoán đã phát hành trên thị trường sơ cấp Thị
trường thứ cấp không mang lại nguồn vốn cho nhà phát hành mà là nơi chuyển đổi
quyền sở hữu về vốn từ nhà đầu tư này sang nhà đầu tư khác, tạo tính thanh khoản cho
chứng khốn Việc mua bán này có thể nhằm mục đích cất giữ tài sản tài chính, nhận
một khoản thu nhập cố định hàng năm (thông qua cổ tức, trái tức,…) hoặc để hưởng
chênh lệch giá
Căn cứ vào tính chất tập trung của hoạt động mua bán:
- Thị trường tập trung
Thị trường tập trung là các sở giao dịch chứng khoán hoặc những nơi tương tự, ở
đó chứng khốn được mua bán tập trung tại một địa điểm cụ thể và tuân theo những
quy tắc xác định Các giao dịch được tập trung tại một địa điểm, các lệnh được chuyển
25


tới sàn giao dịch, ghép lệnh hình thành nên phiên giao dịch Chỉ có những chứng
khốn đủ tiêu chuẩn niêm yết mới được giao dịch ở đây
- Thị trường phi tập trung (thị trường OTC)
Thị trường phi tập trung không có địa điểm giao dịch chính thức, các nhà mơi
giới kết nối các giao dịch qua mạng máy vi tính giữa các cơng ty chứng khốn và
trung tâm quản lý hệ thống Thị trường OTC không phải là thị trường chợ đen mà là
một thị trường có tở chức dành cho những chứng khoán chưa niêm yết trên thị trường
tập trung
Căn cứ theo hình thức giao dịch giữa người mua và người bán:
- Thị trường trực tiếp (Direct Search Market)

Thị trường trực tiếp là thị trường có tở chức thấp nhất Người mua và người bán
trực tiếp tìm kiếm nhau Thị trường này có đặc điểm là những người tham gia mua bán
khơng thường xun, hàng hóa khơng được tiêu chuẩn hóa và giá thấp Nhà đầu tư có
thể tìm kiếm lợi nhuận cao trên thị trường trực tiếp, nhưng cũng gặp nhiều rủi ro khi
tham gia vào thị trường này
- Thị trường môi giới (Brokered Market)
Thị trường môi giới là một thị trường có cấp độ tở chức cao Nhà đầu tư chủ
động và thuận lợi hơn khi thực hiện các giao dịch mua bán chứng khoán ở thị trường
này Người mơi giới tìm kiếm lợi nhuận thơng qua cung cấp những dịch vụ đang cần
cho người mua và người bán
2 1 3 Chức năng
Huy động vốn đầu tư cho nền kinh tế
TTCK cung cấp phương tiện huy động số vốn nhàn rỗi trong dân cư cho các
công ty sử dụng vào nhiều mục đích khác nhau như đầu tư phát triển sản xuất, xây
dựng cơ sở vật chất mới, giúp các cơng ty có thể huy động được một số lượng lớn
vốn đầu tư dài hạn
Cung cấp môi trường đầu tư cho công chúng
Cung cấp cho công chúng một môi trường đầu tư lành mạnh với các cơ hội lựa
chọn phong phú Các loại chứng khoán trên thị trường rất khác nhau về tính chất, thời
hạn, khả năng đưa lại lợi tức và mức độ rủi ro, cho phép các nhà đầu tư có thể lựa
chọn được loại chứng khốn phù hợp với khả năng, sở thích và mục đích của mình
Cung cấp khả năng thanh khoản cho các chứng khốn
Các nhà đầu tư có thể chuyển đởi các chứng khoán họ sở hữu thành tiền mặt hoặc
thành các loại chứng khoán khác khi họ muốn Đây là một trong những đặc tính hấp
dẫn của chứng khốn đối với người đầu tư và là yếu tố cho thấy tính linh hoạt của
chứng khốn
26


Đánh giá giá trị doanh nghiệp và tình hình của nền kinh tế

TTCK là nơi đánh giá giá trị doanh nghiệp và tình hình của nền kinh tế một cách
tởng hợp và chính xác thơng qua chỉ số giá chứng khốn trên thị trường Từ đó tạo ra
một mơi trường cạnh tranh lành mạnh nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, kích thích
áp dụng cơng nghệ mới, cải tiến sản phẩm
Tạo mơi trường giúp Chính phủ thực hiện các chính sách kinh tế vĩ mơ
Các chỉ báo của TTCK phản ánh động thái của nền kinh tế một cách nhạy bén và
chính xác Giá cả các chứng khốn tăng lên cho thấy đầu tư đang mở rộng, nền kinh tế
tăng trưởng và ngược lại Thơng qua TTCK, Chính phủ có thể mua và bán trái phiếu
Chính phủ để tạo ra nguồn thu bù đắp thâm hụt ngân sách và quản lý lạm phát Ngồi
ra, Chính phủ cũng có thể sử dụng một số chính sách, biện pháp tác động vào TTCK
nhằm định hướng đầu tư đảm bảo cho sự phát triển cân đối nền kinh tế
2 1 4 Chỉ số chứng khoán (stock index)
Chỉ số chứng khoán là một số liệu thống kê phức tạp nhằm phản ánh biến động
giá cả của một nhóm chứng khốn nhất định trên thị trường Ví dụ như chỉ số bình
qn cơng nghiệp Dow Jones được tính tốn dựa vào sự biến động giá của danh mục
30 cổ phiếu thượng hạng trên TTCK Mỹ; chỉ số Standard & Poor’s 500 dựa vào danh
mục 500 cổ phiếu của 400 cổ phiếu ngành công nghiệp, 40 cở phiếu ngành cơng ích,
20 cở phiếu ngành vận tải và 40 cở phiếu ngành tài chính; chỉ số Nasdaq-100 dựa vào
100 cổ phiếu sử dụng sự kết nối quốc gia của dịch vụ yết giá tự động của các nhà bn
chứng khốn; chỉ số VN-Index bao gồm tất cả các cổ phiếu niêm yết trên HOSE ở
Việt Nam
Tỷ trọng của các cổ phiếu trong danh mục tại bất kỳ thời điểm nào cũng tỷ lệ
thuận với vốn hóa thị trường của chúng Do đó, chỉ số giá chứng khốn phản ánh phần
trăm sự thay đởi giá so với thời kỳ gốc; chỉ số giá tăng 1 điểm nghĩa là giá tăng 1% so
với thời kỳ gốc Vì thế, chênh lệch giữa chỉ số giá của một ngày so với ngày hôm
trước được gọi là điểm
Hơn nữa, bộ chỉ số chứng khốn có thể được xây dựng ở TTCK của mỗi nước
nhằm giúp nhà đầu tư có được nhiều chỉ số tham chiếu, khắc phục được tình trạng chỉ
số bị bóp méo, dẫn đến khơng phản ánh đúng biến động của thị trường Chẳng hạn như
ở Việt Nam, chỉ số chứng khốn được xây dựng bao gồm: nhóm chỉ số theo quy mơ

(VN30, VN100, VN Midcap…), nhóm chỉ số ngành (năng lượng, nguyên vật liệu,
công nghiệp, tiêu dùng thiết yếu, tài chính, bất động sản, tiện ích, cơng nghệ thơng tin,
hàng tiêu dùng, sức khỏe), nhóm chỉ số theo chủ đề (VNSI) hay nhóm chỉ số đầu tư
(VNFinSelect, VNFinLead, VNDiamond)
Đo lường chỉ số chứng khoán: hiện nay các nước trên thế giới sử dụng 5 phương
pháp để tính chỉ số giá chứng khoán, bao gồm phương pháp Passcher, Laspeyres,
Fisher, phương pháp số bình quân giản đơn và phương pháp bình quân nhân giản đơn
27


×