Tải bản đầy đủ (.doc) (198 trang)

Nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác chỉ đạo của đảng đối với hoạt động xuất bản trong giai đoạn hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (636.33 KB, 198 trang )

PHẠM VIẾT THỰC
(Chủ biên)
n©ng cao chÊt lîng, hiÖu qu¶ c«ng
t¸c chØ ®¹o cña ®¶ng ®èi víi ho¹t ®éng
xuÊt b¶n trong giai ®o¹n míi
HÀ NỘI - 2011
TẬP THỂ TÁC GIẢ
PHẠM VIẾT THỰC (CHỦ BIÊN)
TS. NGUYỄN AN TIÊM
1
Ths. NGUYỄN NGUYÊN
LỜI NÓI ĐẦU
Ngày nay, xuất bản đã trở thành một
ngành kinh tế-công nghệ có vai trò quan
trọng đối với sự phát triển xã hội. Mặc dù
xét trên phương diện kinh tế, xuất bản
không phải là một ngành kinh tế mũi nhọn
2
bởi hầu hết các quốc gia, xuất bản chỉ
chiếm một tỉ lệ nhỏ trong tổng giá trị sản
phẩm kinh tế quốc dân. Song, xét trên
phương diện khoa học và giáo dục, xuất
bản giữ vai trò vô cùng to lớn. Mặt khác,
nhờ tính thiết yếu của mình đối với đời
sống văn hoá của mỗi quốc gia, xuất bản
có tầm quan trọng vượt quá vai trò kinh tế
hạn chế của mình. Trong khi các hàng hoá
khác có thể nhập từ nước ngoài, thì việc
sản xuất sách không thể hoàn toàn để cho
quốc gia khác làm thay được vì nó thể hiện,
lưu giữ văn hoá, lịch sử và những vấn đề


của một dân tộc, một đất nước. Cho nên
trong điều kiện hội nhập, toàn cầu hoá, hầu
hết các quốc gia đều muốn khẳng định việc
xuất bản sách vẫn là vấn đề của mỗi quốc
gia.
Tuy thế, xuất bản thế giới đang phải đối
mặt với những thách thức đáng kể trong
bối cảnh toàn cầu hoá và cuộc cách mạng
công nghệ, đặc biệt là các nền xuất bản
3
nhỏ đang chịu một lực chi phối rất mạnh từ
các trung tâm xuất bản thế giới.
Ở Việt Nam, phát triển đất nước trong
thời kỳ đổi mới, Đảng ta đã xác định: mục
tiêu chiến lược phát triển kinh tế-xã hội là
đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá,
xây dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ, nâng
cao rõ rệt đời sống vật chất và tinh thần
của nhân dân, tạo nền tảng để đến năm
2020 nước ta cơ bản trở thành một nước
công nghiệp theo hướng hiện đại.
Để góp phần thực hiện mục tiêu chiến
lược to lớn đó, Đảng ta khẳng định giáo dục
và đào tạo, khoa học và công nghệ là quốc
sách hàng đầu. Là một binh chủng có sức
mạnh riêng trong hoạt động tư tưởng-văn
hoá của Đảng và nhà nước, xuất bản với
sản phẩm cơ bản là sách chính là công cụ
trực tiếp xây dựng và nâng cao nền tảng và
trình độ tri thức của dân tộc ta, cho toàn xã

hội ta. Ở đây, hiệu quả của xuất bản, của
4
sách mang ý nghĩa và giá trị lâu dài, bền
vững, cơ bản.
Đồng thời, để thực hiện đường lối đối
ngoại độc lập, tự chủ, đa phương hoá, đa
dạng hoá các quan hệ quốc tế, cùng với
các lĩnh vực khác, xuất bản có nhiệm vụ
giới thiệu, tuyên truyền đặc trưng, bản sắc,
thành tựu của văn hoá Việt Nam với thế
giới, đồng thời tiếp thu có chọn lọc những
thành tựu, tinh hoa của các dân tộc, các
quốc gia, từ đó giúp cho sự phát triển của
đất nước ta, giúp cho sự hiểu biết giữa các
dân tộc trên thế giới.
Như vậy, xuất bản là thành tố trực tiếp
và cơ bản góp phần nâng cao dân trí, xây
dựng, bồi dưỡng nguồn nhân lực, nhân tài.
Xuất bản phẩm là phương tiện đối ngoại
hiệu quả, là phương thức giao lưu văn hoá
quan trọng để Việt Nam hội nhập quốc tế
và mở rộng giao lưu văn hóa. Không có
một loại hình sản xuất tinh thần nào có thể
5
thay thế được vai trò của hoạt động xuất
bản, của sách. Thiếu sách sẽ là nguyên
nhân trực tiếp để không xây dựng và tạo ra
được bước phát triển mới của dân trí đáp
ứng yêu cầu gay gắt của quá trình công
nghiệp hoá, hiện đại hoá mà Đảng ta đã

chỉ ra, đó là làm cho “cả nước trở thành
một xã hội học tập” (Nghị quyết Đại hội IX).
Nhận thức sâu sắc vị trí và vai trò quan
trọng của xuất bản, của sách cũng như
những thách thức mà ngành xuất bản đang
phải đối mặt, tạo điều kiện cho xuất bản
phát huy thế mạnh của lĩnh vực hoạt động
tư tưởng, đồng thời là một ngành kinh tế-
công nghệ thì sự lãnh đạo, chỉ đạo của
Đảng đối với hoạt động xuất bản luôn giữ
vai trò quyết định. Nhiều văn kiện của
Đảng đã thể hiện rất rõ tinh thần đó. Đặc
biệt, ngày 25 tháng 8 năm 2004, Ban Bí
thư ra Chỉ thị số 42-CT/TW về Nâng cao
chất lượng toàn diện của hoạt động xuất
bản. Đây là lần đầu tiên, Ban Bí thư ban
6
hành một Chỉ thị riêng về công tác xuất
bản, vạch ra những định hướng chiến lược
phát triển hoạt động xuất bản thời kỳ công
nghiệp hoá, hiện đại hoá và hội nhập quốc
tế, trong đó xác định một trong những giải
pháp chủ yếu là “Đổi mới và nâng cao hiệu
quả lãnh đạo của Đảng; tăng cường công
tác quản lý nhà nước đối với hoạt động
xuất bản, in và phát hành” .
Tiếp thu sự chỉ đạo của Đảng, thời gian
qua, công tác quản lý nhà nước, nói chung,
công tác hoàn thiện pháp luật về xuất bản,
nói riêng, đã có nhiều đổi mới. Luật xuất

bản năm 2004, Luật sửa đổi bổ sung một
số điều Luật Xuất bản năm 2008, các qui
định trong Bộ Luật Dân sự, Luật sở hữu trí
tuệ… cùng nhiều điều ước, hiệp định về
thương mại, về văn hoá mà Việt Nam tham
gia và ký kết là những bước đi vừa đáp ứng
đòi hỏi của thực tiễn hoạt động xuất bản
đồng thời chuẩn bị cho những yêu cầu của
7
hội nhập quốc tế và mở rộng giao lưu văn
hoá.
Song nằm trong tiến trình vận động
chung của xuất bản thế giới và khu vực,
đồng thời chịu những tác động riêng có
của quá trình đổi mới kinh tế và hội nhập
quốc tế vào một ngành kinh tế-công nghệ
đặc thù, nên cùng với những thành tựu mà
toàn ngành đã đạt đươc, nhiều đặc điểm
rất mới và phức tạp của xuất bản đã và
đang xuất hiện như sự gia tăng số lượng
các nhà xuất bản, in, phát hành, sự biến
đổi và hình thành các mô hình, loại hình
xuất bản mới, vấn đề kinh tế trong xuất
bản và quan hệ của nó với nhiệm vụ là một
bộ phận quan trọng trong công tác tư
tưởng và văn hoá, sự tham gia của các
thành phần xã hội và tư nhân trong các
công đoạn xuất bản, quan hệ quốc tế trên
lĩnh vực xuất bản, sự phát triển của công
nghệ xuất bản, in. Bên cạnh đó, hoạt động

xuất bản hiện nay và từ nay về sau còn
8
chịu sự tác động rất phức tạp của những
quan điểm lệch lạc, sai trái và những âm
mưu, thủ đoạn của các thế lực thù địch
trên lĩnh vực tư tưởng-văn hoá. Trong khi
đó, công tác chỉ đạo, quản lý hoạt động
xuất bản, đặc biệt ở tầm vĩ mô, còn nhiều
hạn chế, thường bị động, đi sau, tính dự
báo yếu.
Bối cảnh đó đặt ra cho toàn bộ hoạt động
xuất bản nói chung, trong đó có công tác
chỉ đạo, nói riêng nhiều vấn đề và thách
thức mới đòi hỏi phải nâng cao chất lượng
công tác chỉ đạo của Đảng đối với hoạt
động xuất bản. Việc nghiên cứu và đề xuất
về việc Nâng cao chất lượng công tác chỉ
đạo của Đảng đối với hoạt động xuất bản
trong giai đoạn hiện nay đang trở thành đòi
hỏi cấp bách.
Nhằm góp phần vào công việc khó khăn
phức tạp trên, trong khuôn khổ Đề tài
nghiên cứu khoa học cấp Nhà nước mã số
9
, được sự nhất trí của Ban Chủ nhiệm Đề
tài, chúng tôi đã tổ chức biên soạn cuốn
“Nâng cao chất lượng, hiệu quả công
tác chỉ đạo của Đảng đối với hoạt
động xuất bản trong giai đoạn hiện
nay.

Đây là công trình đầu tiên, cố gắng có cái
nhìn tổng quát, toàn diện về công tác chỉ
đạo của Đảng đối với hoạt động xuất bản
trong điều kiện hoạt động xuất bản đang
có những bước phát triển mới nên sẽ còn
nhiều vấn đề phải trao đổi để có những
nhận định, đánh giá khách quan hơn. Cũng
vì vậy, những sai sót, khiếm khuyết là khó
tránh khỏi. Rất mong sự góp ý và bổ
khuyết của bạn đọc.
Thay mặt nhóm tác
giả
PHẠM VIẾT THỰC
10
Phần thứ nhất
Thực trạng hoạt động xuất bản ở
VIệt Nam hiện nay
I. Lĩnh vực xuất bản
1. Thành tựu
a. Xuất bản phẩm đã đảm bảo nh hng, phc v
tt cỏc nhim v chớnh tr ca t nc; có bớc phát
triển toàn diện cả về số lợng, chất lợng và cơ cấu.
-Luụn xỏc nh xut bn l mt lnh vc hot ng
t tng sc bộn ca ng, l mt b phn quan trng
ca nn vn hoỏ Vit Nam tiờn tin, m bn sc
dõn tc. ó xut bn nhiu nhiều bộ sách có giá trị
cao, các công trình nghiên cứu về chính trị, văn hoá,
nghệ thuật, khoa học công nghệ, quản lý kinh tế. Xut
11
bn nhiu n phm phc v k nim nhng ngy l

ln ca ng v dõn tc, i hi ng ton quc ln
th X, Hi ngh APEC 14, Vit Nam gia nhp T
chc Thng mi th gii (WTO). Xut bn c
nhiu cụng trỡnh nghiờn cu ln, b sỏch cú giỏ tr v
lý lun chớnh tr, v ch ngha Mỏc - Lờnin, ng
Cng sn Vit Nam v Ch tch H Chớ Minh, tng
kt thnh tu 20 nm i mi, hon thnh b sỏch Vn
kin ng ton tp (54 tp), cỏc b tng tp vn hoỏ,
vn hc, t sỏch Thng Long- H Ni nghỡn nm vn
hin Mt s tờn sỏch v ti chin tranh cỏch
mng thu hỳt s quan tõm ca xó hi (cỏc cun sỏch
Nht ký ng Thu Trõm, Mói mói tui 20, Rng
thiờng nc trong, Chu Cm Phong)ó xut bn
c mt s sỏch ngi tt vic tt, sỏch phờ phỏn cỏc
quan im sai trỏi, phn ng, chng tham nhng,
xung cp v o c
Đề tài phân bố tơng đối hợp lý, đáp ứng nhu cầu đa
dạng của ngời đọc, ngày càng phục vụ tốt hơn nhiệm
vụ chính trị của đất nớc. Trong c cu ti, t
l sỏch ca cỏc mng do tỏc ng th
trng v nhim v chớnh tr tng nm cú
12
tng gim khỏc nhau
1
, c bit trong vi
nm gn õy, sau khi Vit Nam ra nhp
Cụng c Berne v quyn tỏc gi, nờn
mng sỏch cú nhiu u sỏch dch nh vn
hc, vn húa, ngh thut, tụn giỏo cú
gim song t l u sỏch, bn sỏch cỏc

mng chớnh tr - phỏp lut, khoa hc-cụng
ngh cú chiu hng tng to c cu sỏch
cõn i v hp lý hn, phự hp vi yờu cu
mi trong bi cnh kinh t th trng, CNH,
HH v hi nhp quc t.
Ni dung cỏc mng sỏch cng cú chuyn
bin tớch cc. Mảng sách lý luận chính trị-xã hội
đã chuyển tải đợc những kết quả chủ yếu của sự phát
triển về lý luận chính trị qua hơn 20 năm đổi mới, qua
đó góp phần tích cực vào sự nghiệp đổi mới, ổn định
chính trị-xã hội và định hớng t tởng cho toàn dân, trớc
hết là cán bộ-đảng viên. Mảng sách pháp luật với các
loại sách văn bản pháp luật và sách nghiên cứu, tìm
hiểu pháp luật đã góp phần tích cực vào công tác phổ
biến, tuyên truyền, giáo dục pháp luật cho mọi đối t-
ợng trong xã hội.
1
Xem b ng th ng kờ c c u sỏch 2005-2009 - tr5 - Bỏo cỏo t ng quan.
13
Mng sỏch khoa hc-cụng ngh, ó bao
quỏt c hu ht cỏc lnh vc quan trng
ca i sng xó hi. Nhiu sỏch l kt qu
tng kt v lý lun gn vi thc tin ca
t nc trờn tng lnh vc khoa hc-cụng
ngh. Nhiu b sỏch gii thiu nhng tri
thc mi, rt cn cho vic nõng cao dõn trớ
v cho s phỏt trin ca t nc. Sỏch
ph cp tri thc thụng tin, ch dn k thut
trong cụng tỏc thc tin cng c quan
tõm xut bn v ph bin. Nhiu b sỏch

cụng c c xut bn ỏp ng tt nhu cu
t hc, t nghiờn cu. Mng sỏch ny ó
úng gúp trc tip cho quỏ trỡnh thc hin
cụng nghip hoỏ, hin i hoỏ ca t
nc trong thi gian qua. Đã xuất bản đợc nhiều
bộ sách quý về khoa học, kỹ thuật, công nghệ trên hầu
hết các lĩnh vực quan trọng của đời sống xã hội. Mảng
sách này đã đóng góp trực tiếp cho quá trình thực hiện
công nghiệp hoá, hiện đại hoá của đất nớc trong thời
gian qua.
Sách văn hoá-văn hoc, nghệ thuật tiếp tục có bớc
phát triển đáng kể. Phạm vi đề tài đợc mở rộng, thu
14
hút và xuất bản cho nhiều tác giả cả trung ơng và địa
phơng. Sách lịch sử về văn hoá, văn học, các loại hình
nghệ thuật của Việt Nam và các nớc, sách tổng kết,
đánh giá các giai đoạn phát triển của văn hoá, văn học,
nghệ thuật Việt Nam và của các tác giả lớn trong lịch
sử thế giới đã đợc xuất bản đáp ứng các nhu cầu khác
nhau đang phát triển của công chúng. Sách cho thanh
thiếu nhi có bớc phát triển mạnh và đúng hớng, đáp
ứng ngày càng tốt hơn các nhu cầu của thế hệ trẻ
Sỏch xut bn phong phỳ, a dng hn, ỏp ng
nhiều nhu cu ca cỏc i tng c khỏc nhau, gúp
phn nõng cao dõn trớ, đào tạo nhân tài, phỏt trin vn
hoỏ dõn tc, tăng cờng mở rộng giao lu quốc tế. Đây
là một bớc phát triển quan trọng của xuất bản nớc ta
2
Ba nm gn õy, chu nh hng nghiờm
trng ca khng hong ti chớnh th gii,

suy gim kinh t trong nc v tỏc ng
tiờu cc ca th trng nh giỏ nguyờn vt
liu, c bit giy, mc tng cao, nhu cu
tiờu dựng gim, cỏc ch s v bn sỏch,
u sỏch tuy khụng gi c tc tng
trng cao nhng vn duy trỡ s lng v
cú bc phỏt trin mi hn v cht lng.
2
Xem ph lc 1
15
Năm 2010, mặc dù còn gặp rất nhiều khó
khăn nhưng với nỗ lực cao của toàn ngành,
chỉ tính riêng tổng số sách xuất bản 6
tháng đầu năm, toàn ngành đã thực hiện
10.034 đầu sách, khoảng 146 triệu bản
sách và văn hóa phẩm
Các năm 2009, 2010, những năm trước
thềm Đại hội XI, đồng thời cũng là thời gian
có nhiều lễ kỷ niệm lớn như: 80 năm thành
lập Đảng, 120 năm ngày sinh của Bác, 35
năm giải phóng miền Nam, 65 năm ngày
thành lập nước Cộng hoà XHCN Việt Nam,
Đại lễ nghìn năm Thăng Long – Hà Nội ,
các NXB tập trung xuất bản nhiều đầu sách
chính trị- pháp luật và văn hoá xã hội có
giá trị như: “Việt Nam, cuộc chiến thất bại
của Mỹ” - NXB Công an Nhân dân; “Nghệ
thuật chỉ đạo của Đảng kết thúc cuộc
kháng chiến chống Mỹ cứu nước” - NXB
Quân đội nhân dân; “Hồ Chí Minh - một

biên niên sử” - NXB Thế giới; các tủ sách,
bộ sách chào mừng Đại lễ nghìn năm
16
Thăng Long - Hà Nội của NXB Hà Nội, Chính
trị Quốc gia, Văn hóa-Thông tin, Phụ nữ đã
hoàn thành với số lượng hàng trăm đầu
sách.
Tủ sách Thăng Long ngàn năm văn hiến
do NXB Hà Nội tổ chức, triển khai từ năm
2006 đến khi ra mắt đã có 11 bộ tuyển tập
và 100 đầu sách về các lĩnh vực: văn hóa,
địa lý, lịch sử là một công trình chưa từng
có về quy mô và ý nghĩa; tập hợp được đầy
đủ, toàn diện, có hệ thống những giá trị
văn hóa – lịch sử của Thăng Long – Hà Nội,
trong đó đã khai thác được những nguồn tư
liệu rất quý như gần 9.000 trang tư liệu của
Công ty Đông Ấn (Anh và Hà Lan), những
tư liệu về Thăng Long – Hà Nội trong 2 bộ
Minh thực lục và Thanh thực lục của Trung
Quốc.
Đã xuất bản 355 đầu sách phục vụ cuộc
vận động “Học tập và làm theo tấm gương
đạo đức Hồ Chí Minh sau hơn 4 năm (tính
17
n thỏng 10 nm 2010), vi hng chc
nghỡn bn, trong ú cú nhiu u sỏch l
cỏc cụng trỡnh nghiờn cu cụng phu, rt cú
giỏ tr, ỏp ng kp thi v to hiu qu
bc u cho cuc vn ng chớnh tr quan

trng ny nh: V i mt con ngi - NXB
Chớnh tr Quc gia, Vn húa o c H chớ
Minh, NXB H Ni, Bỏc H vi s tin b
ca ph n - NXB Ph n, H Chớ Minh, Nh
t tng li lc - NXB Chớnh tr Hnh chớnh,
h thng sỏch dnh cho cụng on cỏc cp
ca NXB Lao ng, h thng sỏch dnh cho
hc sinh ca NXB Giỏo dc
b. Tiềm lực và năng lực hoạt động của các nhà xuất
bản đợc cải tiến và nâng cao
Trong 4 nm (2004 - 2007) tc phỏt trin ca
ton ngnh xut bn khụng ngng tng.
3
C s vt cht k thut cú đổi mới. Đợc nhà nớc
cấp kinh phí hoặc tự bỏ vốn, nhiều nhà xuất bản đã
xây dựng nhà cửa khang trang, đổi mới trang thiết bị,
hớng dần tới tiêu chuẩn hiện đại và chuyên nghiệp.
Một số nhà xuất bản đợc cấp kinh phí xây dựng nh
3
Xem ph lc 2
18
Chính trị Quốc gia, Quân đội nhân dân, Nông Nghiệp,
Bản Đồ, Văn hoá-Thông tin, Y học, Thể dục Thể thao,
Đồng Nai, Lao động xã hội. Một số nhà xuất bản
khác thực hiện hiệu quả hoạt động sản xuất kinh
doanh nên cùng với sự hỗ trợ của nhà nớc đã sớm ổn
định trụ sở làm việc và từng bớc cải thiện điều kiện
làm việc nh: NXB Khoa học Kỹ thuật, NXB Thống
kê, NXB Xây dựng, NXB Giáo dục
Năng lực ti chớnh ca ton ngnh cú bc phỏt

trin mạnh so vi nhng nm trc. Chỉ trong vòng 10
năm lại đây (1997 đến 2007), tổng số vốn của các nhà
xuất bản đã tăng lên 6,54 lần (99 tỉ lên 669 tỉ). Năm
2007, hơn 1/3 nhà xuất bản đợc cấp vốn lu động theo
chế độ qui định của nhà nớc. Một số nhà xuất bản đã
có đóng góp đáng kể cho ngân sách nhà nớc nh NXB
Giáo dục, NXB Thống Kê, NXB Trẻ, NXB Lao động
xã hội, NXB Xây dựng.
4
Từ năm 2008 đến nay, chịu ảnh hởng của khủng
hoảng kinh tế toàn cầu và biến động kinh tế trong nớc
nên vốn của các nhà xuất bản có sự giảm sút đáng kể.
Vic ỏp dng tin b khoa hc k thut
c chỳ trng. Phm vi ng dng cụng
ngh mi v cụng ngh thụng tin c m
rng. Hin nay, vic ng dng cụng ngh
4
Xem phụ lục 3
19
mới, đặc biệt là công nghệ thông không chỉ
giới hạn cho việc chuẩn bị bản thảo mà còn
được vào hầu hết các hoạt động từ chỉ đạo
điều hành hoạt động sản xuất, kinh doanh,
quản lý công tác xuất bản, quảng bá
thương hiệu, các hoạt động khác như: giao
dịch thương mại, kế toán tài chính Một
số đơn vị trên cơ sở xây dựng hạn tầng kỹ
thuật thông tin đã tiến hành quản lý, chỉ
đạo điều hành sản xuất kinh doanh giữa
các bộ phận, tổ chức hội nghị, giao ban

thông qua hệ thống mạng LAN (mạng nội
bộ), kết nối internet và sử dụng truyền hình
hội nghị. Ví dụ: NXB Giáo dục, Bưu chính
viễn thông thực hiện truyền hình hội nghị,
giao ban giữa trung tâm với các chi nhánh.
Việc ứng dụng này đã mang lại nhiều hiệu
quả như thông tin 2 chiều giữa lãnh đạo
đến các bộ phận, chi nhánh, phòng, ban
chức năng nhanh chóng, thuận tiện, tiết
kiệm chi phí và thời gian. Một số đơn vị đưa
các phần mềm ứng dụng vào công tác
20
qun lý xut bn theo tng loi modul nh
qun lý k hoch ti, qun lý thụng tin
trờn xut bn phm, qun lý lu chiu xut
bn phm, qun lý kinh doanh xut bn
phm. Vic ng dng ny mang hiu qu
rừ rt trong qun lý v ỏnh giỏ phõn tớch
hot ng kinh doanh, l c s quan trng
lónh o cỏc n v cú quyt nh chớnh
xỏc, kp thi. n nay, 100% cỏc NXB hin
nay u s dng mỏy vi tớnh vo cụng tỏc
chun b bn tho. Nhiu NXB thc hin
liờn kt mng ni b gia cỏc n v tỏc
nghip. Mt s NXB ỏp dng cụng ngh cao
vo qui trỡnh biờn tp nh: NXB Giỏo dc,
Bn , Khoa hc-k thut n ht 2009,
ó cú trờn 40 NXB cú trang web qung bỏ
thng hiu v gii thiu sỏch trờn
internet, tng gn 15 ln so vi nm 2004.

Lực lợng lao động tại các nhà xuất bản có sự phát
triển nhằm đáp ứng qui mô ngày càng lớn của các nhà
xuất bản. Tuy cha hoàn toàn đáp ứng những đòi hỏi
của xã hội nhng so với giai đoạn đầu chuyển đổi sang
cơ chế mới, chất lợng cán bộ, biên tập viên xuất bản
21
có nhiều cải thiện đáng kể, đang có những chuyển
biến mới để thích ứng với đòi hỏi cao, nhiều tính cạnh
tranh của kinh tế thị trờng. i ng cỏn b, cụng nhõn
viờn ngy cng c tip cn cụng ngh tiờn tin. Một
số nhà xuất bản tuy số lao động không lớn, đội ngũ
biên tập viên không nhiều nhng nhờ năng động, tìm
tòi, có nhiều sáng tạo nên lực lợng lao động ở đây đã
xây dựng nhà xuất bản có khả năng tốt, đáp ứng yều
cầu xã hội.
Sau gn 25 nm i mi, hin nay, tng
s lao ng ti cỏc NXB l 5436 ngi (tớnh
n ht nm 2009), tng trờn 6 ln v s
lng so vi nm 1986 (900 ngi). c
bit, nu so sỏnh bỡnh quõn s lng lao
ng/NXB thỡ con s ny tng trờn 5 ln.
iu ú cho thy, lc lng, i ng lm
cụng tỏc xut bn ó c tng ỏng k c
v s lng v cht lng. Đặc biệt, nếu so
sánh bình quân số lợng lao động/nhà xuất bản thì con
số này tăng trên 5 lần. Điều đó cho thấy, lực lợng, đội
ngũ làm công tác xuất bản đã đợc tăng đáng kể cả về
số lợng và chất lợng
5
5

Xem phụ lục 4
22
Trỡnh hc vn ca cỏn b, biờn tp
viờn NXB ú cú nhiu tin b. Theo s liu
thng kờ lao ng ton ngnh n thỏng
11 nm 2010, cú 6421 ngi, trong ú:
trỡnh trờn i hc: 454 ngi trong ú
hn 50 tin s, 7 phú giỏo s, 3 giỏo s.
Xut hin nhiu NXB cú lc lng lao
ng cú trỡnh cao nh: NXB i hc s
phm H Ni cú 4/11 biờn tp viờn cú trỡnh
tin s; NXB Bn cú 3 tin s, 17 thc
s, 120 cỏn b cú trỡnh i hc trong
tng s 450 lao ng; NXB Chớnh tr Quc
gia, trong 105 biờn tp viờn trong ú cú: 8
tin s, 16 thc s, s cũn li u cú trỡnh
i hc. Nhiu NXB xõy dng chin lc
o to cỏc biờn tp viờn phc v nhim
v trc mt v lõu di nh NXB Th gii,
Giỏo dc, Bn , Tr, Kim ng, Chớnh tr
Quc gia Nhiều nhà xuất bản xây dựng chiến lợc
đào tạo các biên tập viên phục vụ nhiệm vụ trớc mắt
và lâu dài. Ví du: NXB Thế giới, Giáo dục, Bản Đồ,
Trẻ.
23
c. Xut hin các mô hình, phơng thức sản xuất kinh
doanh mới thể hiện sự nỗ lực tìm tòi không ngừng của
các nhà xuất bản nhằm thích ứng với cơ chế thị trờng
và tiến trình hội nhập quốc tế
Xuất hiện các mô hình mới nh mô hình xuất bản

khép kín 3 khâu: xuất bản, in, phát hành. Hiện nay có
trên 50% số nhà xuất bản thực hiên mô hình này ở
những mức độ khác nhau, trong đó nhiều nhà xuất
bản đã trang bị cho khâu in rất hiện đai nh các NXB
Bản Đồ, Giáo dục, Lao động Xã hội
Mô hình công ty mẹ-công ty con ở một số nhà xuất
bản. Mô hình tập đoàn xuất bản đang đợc thử nghiệm.
Một số nơi đã phát huy hiệu quả bớc đầu nh ở NXB
Giáo dục, Bản Đồ, Lao động-Xã hội.
Thành lập nhà xuất bản mà cơ quan chủ quản là một
doanh nghiệp (NXB Văn hoá Sài gòn trực thuộc Tổng
công ty Văn hoá Sài Gòn)
Hoạt động liên doanh, liên kết của nhà xuất bản với
lực lợng phát hành sách ngoài quốc doanh mặc dù còn
nhiều vấn đề bất cập song đây trở thành động lực lớn,
huy động các nguồn lực xã hội, cả về kinh tế và chất
xám, tạo điều kiện các nhà xuất bản thực hiện đợc
nhiều công trình lớn, có giá trị lâu dài, tích luỹ các lợi
ích kinh tế, tạo ra một môi trơng xuất bản năng động.
Mt s nh xut bn thu hỳt cỏc t nhõn gúp trờn 50%
24
vn tham gia xut bn sỏch v c quyn phỏt hnh
mt s tờn sỏch.
Một số nhà xuất bản đã biết sử dụng lợi thế của
công nghệ thông tin để tiến hành những hình thức kinh
doanh mới nh: mua bán sách trực tuyến qua mạng
internet, xuất bản sách truyền thống kèm các sản phẩm
sách điện tửNXB Tr, NXB Tng hp TP. HCM,
NXB Vn húa Si gũn (nay l NXB Vn húa -
Vn ngh Tp. H Chớ Minh)

Hot ng kinh t i ngoi ca nhiu
NXB c y mnh. Sau hn nm u
lỳng tỳng khi Vit Nam gia nhp cụng c
Berne, n nay hot ng mua bỏn bn
quyn sỏch vi cỏc i tỏc nc ngoi ó
dn phỏt trin v ngy cng din ra sụi
ng. Mt s NXB ó tớch lu c nhiu
kinh nghim trong cỏc giao dch tỏc quyn
v phỏt huy hiu qu cao nh NXB Kim
ng, NXB Tr, NXB Ph n, NXB Tri thc
Cỏc xut bn phm l kt qu ca hot
ng giao dch ny cng theo ú m nõng
cao dn v cht lng, nh nhiu u sỏch
25

×