Tải bản đầy đủ (.pptx) (35 trang)

kinh doanh quốc tế đánh giá fdi tại việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.98 MB, 35 trang )

Kinh doanh quốc tế:
Đánh giá FDI tại Việt Nam
GVDH: Dương Thị Hoa

Sinh viện thực hiện:

Nguyễn Thị Hằng: 541714

Đỗ Thu Hằng: 541713

Nguyễn Thị Thanh Hằng: 541715
Mở đầu

Nước ta là một nước đang phát triển, nhu cầu vốn rất lớn trong khi đó tiết
kiệm trong nước không đủ cho hoạt động đầu tư.

Là một nước đi sau về công nghệ - khoa học, nước ta chủ trương “Đi tắt,
đón đầu”.

Mục tiêu nước ta hoàn thành CNH-HĐH và năm 2020, từ đó từng bước tiến
lên CNXH.

Để thực hiện những mực tiêu kinh tế - xã hội, nước ta luôn coi trọng
nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI.

Hơn thế nữa so với các nguồn vốn khác như FPI, ODA, nguồn vốn trong
nước… thì FDI có tác động hơn hẳn về các mặt kinh tế, xã hội, KHCN….

Thực trạng thu hút, sử dụng vốn FDI của nước ta còn nhiều bất cập.

Thực tiễn trên đòi hỏi cần có những đánh giá khách quan về các mặt FDI tại


Việt Nam từ đó đưa ra những biện pháp cải thiện công tác quản lý, thu hút
và sử dụng FDI cho hiệu quả hơn.

Nội dung bài thuyết trình
www.themegallery.comCompany Logo
III. Những giải pháp đưa ra
II. Đánh giá FDI tại Việt Nam.
I. Tổng quan về đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI)
I. Tổng quan về đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI)

1 2 3
Khái
niệm về
FDI
Các hình
thức FDI
Đặc điểm
của FDI
1. Đánh giá về quy mô FDI
2. Đánh giá về cơ cấu FDI
3. Đánh giá về thực trạng
giải ngân nguồn vốn FDI
II. Đánh giá FDI tại
Việt Nam.
4. Đánh giá tác động của FDI
1. Đánh giá về quy mô FDI
Nguồn: Tổng hợp số liệu từ: Cục Đầu tư nước ngoài - Bộ Kế hoạch và đầu tư (1988-
2006) và Tổng cục thống kê (2006-2010)
1. Đánh giá về quy mô FDI


Từ năm 1988 đến 1990:

Thu hút được 211 dự án với số vốn
đăng ký là 1602.2 triệu USD và vốn
pháp định 1279.7 triệu USD

Bình quân 1 dự án có 7.4 triệu USD vốn
đăng ký và 4.7 triệu USD vốn pháp định

Từ năm 1991 đến 1995:

Là thời kỳ FDI tăng trưởng nhanh

Thu hút được 17663 triệu USD vốn FDI
đăng ký và 1490 dự án.

Vốn đăng ký năm 1991 là 1291.5 triệu
USD thì vốn đăng ký năm 1995 là
6937.2 triệu USD gấp 5.4 lần

Giai đoạn 1996 – 2000:

Là thời kỳ suy thoái của dòng vốn FDI với
1724 dự án và 26259 triệu USD vốn đăng
ký.

Nguyên nhân khách quan gắn với cuộc
khủng hoảng tiền tệ trong khu vực và tiếp
đó là sự suy giảm kinh tế của thế giới


Từ năm 2001 đến 2005:

Thời kỳ hồi phục chậm của hoạt động FDI
với 3935 dự án và 20720.2 triệu USD vốn
đăng ký.

Năm 2005, đã có 970 dự án FDI được cấp
phép đầu tư với tổng vốn đăng ký đạt
6839.8 tỷ USD
1. Đánh giá về quy mô FDI

Giai đoạn 2006 – 2010, cả nước thu
hút được 6533 dự án với tổng vốn
đăng ký 148071.2 tỷ USD.

Xét về số dự án, giai đoạn này
nhiều hơn giai đoạn 5 năm trước
đó hơn 1.700 dự án.

Năm 2006 vốn đăng ký là 12 tỷ
USD. Các năm 2007 và 2008 con số
này tăng lên đáng kể là 21.34 tỷ
USD và 71.72 tỷ USD.

Năm 2010, Việt Nam đã thu hút
được 19.88 tỉ USD vốn FDI
FDI đăng ký qua các năm

Nguồn: Cục Đầu tư nước ngoài – Bộ Kế hoạch và
đầu tư


Nguồn: Cục Đầu tư nước ngoài - Bộ Kế hoạch và
đầu tư
1. Đánh giá về quy mô FDI

9 tháng đầu năm 2011:

Đến ngày 20 tháng 9 năm 2011, cả nước có
675 dự án mới được cấp giấy chứng nhận
đầu tư với tổng vốn đăng ký 8.23 tỷ USD,
bằng 69% so với cùng kỳ năm 2010.

Có 178 lượt dự án đăng ký tăng vốn đầu tư
với tổng vốn đăng ký tăng thêm là 1.66 tỷ
USD. Tính chung cả cấp mới và tăng vốn,
các nhà đầu tư nước ngoài đã đăng ký đầu
tư vào Việt Nam 9.9 tỷ USD, bằng 72% so
với cùng kỳ 2010
Nguồn: Cục Đầu tư nước ngoài – Bộ Kế hoạch và đầu tư
2. Đánh giá về cơ cấu FDI
Đánh giá về cơ cấu FDI
Cơ cấu FDI
theo hình
thức đầu tư
Cơ cấu
FDI theo
đối tác
Cơ cấu
FDI theo
lãnh thổ

Cơ cấu FDI
theo
ngành
a, Cơ cấu FDI theo ngành
Cơ cấu FDI theo 1 số ngành có tỷ trọng lớn gđ 1988-2010
Nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản
Khai khoáng
Công nghiệp chế biến, chế tạo
Sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước
nóng, hơi nước và điều hoà không khí
Cung cấp nước
hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải
Xây dựng
Nguồn: Cục Đầu tư nước ngoài – Bộ Kế hoạch và đầu tư
a) Cơ cấu FDI theo ngành

Giai đoạn đầu thu hút FDI
(1988-1990):

Dòng vốn FDI tập trung vào các
ngành sản xuất thay thế nhập
khẩu (dầu mỏ, xây dựng, giao
thông vận tải, thông tin liên lạc,
…) để phục vụ thị trường nội
địa đang được bảo hộ.

Giai đoạn 1991- 1996:

FDI thực hiện đã có mặt ở hầu
hết các ngành kinh tế nhưng

chủ yếu vẫn tập trung vào
ngành công nghiệp.

Giai đoạn tiếp theo (1997-1999):

Vốn thực hiện tập trung vào ngành công
nghiệp, đặc biệt là khai thác dầu thô, sản
xuất lắp ráp ô tô, thiết bị văn phòng, hàng
điện tử.

Các doanh nghiệp FDI chiếm tới 35% giá trị
sản xuất toàn ngành công nghiệp.

Giai đoạn 2000 – 2005:

chuyển biến tích cực theo hướng tăng tỷ
trọng cả ngành công nghiệp và dịch vụ.

công nghiệp và xây dựng chiếm 69% tổng
vốn thực hiện, dịch vụ chiếm 24,7% và
nông – lâm – ngư nghiệp chiếm 6,3% tổng
vốn thực hiện cả nước
a) Cơ cấu FDI theo ngành

Giai đoạn 2006-2010:

Đứng đầu là 146 dự án công nghiệp với giá
trị hơn 1,6 tỷ USD, tiếp theo là lĩnh vực
khách sạn, du lịch với số vốn gần 390 triệu
USD đổ vào 8 dự án và thứ ba là dịch vụ,

với 99 dự án trị giá 318 triệu USD.

Theo nguyên Bộ trưởng Bộ Thương mại
Trương Đình Tuyển, vốn FDI vào Việt Nam
còn chủ yếu tập trung vào công nghiệp lắp
ráp nhằm tận dụng lao động rẻ, giá trị gia
tăng thấp, yếu khả năng mở hướng phát
triển công nghệ cao.
Nguồn: Cục Đầu tư nước ngoài – Bộ Kế hoạch và đầu tư
a,Cơ cấu FDI theo ngành

9 tháng đầu năm 2011:

Tổng số vốn đăng ký và cấp mới
ngành công nghiệp chế biến, chế
tạo có số vốn đăng ký lớn nhất
(4,91 tỷ USD chiếm gần một nửa
số vốn đầu tư FDI).

Tiếp đến là ngành sản xuất, phân
phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi
nước và điều hòa không khí chiếm
hơn 2,5 tỷ USD và thứ 3 là ngành
xây dựng chiếm hơn 689 triệu
USD.
Vôn đăng ký cấp mới 9t 2011
CN chế biến,chế tạo
SX,pp
điện,khí,nước,đ.hòa
Xây dựng

Dvụ lưu trú và ăn uống
Cấp nước
xử lý chất thải
KD bất động sản
Bán buôn,bán lẻ
sửa chữa
Nguồn: Cục Đầu tư nước ngoài – Bộ Kế hoạch và đầu tư
b, Cơ cấu FDI theo lãnh thổ
Tỷ trọng FDI đăng ký theo cơ cấu vùng lãnh thổ gđ 1988-2010
Đồng bằng sông Hồng
Trung du và miền núi phía Bắc
Bắc Trung Bộ và Duyên hải miền
Trung
Đồng bằng sông Cửu Long
Nguồn: Cục Đầu tư nước ngoài – Bộ Kế hoạch và đầu tư
b, Cơ cấu FDI theo lãnh thổ
1988 –
1990
1991 –
1999
2000 –
2005
2006-
2011

Tập trung ở
các tỉnh,
thành phố
thuộc Nam
Trung Bộ để

thăm dò,
khai thác
dầu khí và ở
Đồng bằng
sông Hồng

Nhiều nhất là
thành phố Hồ Chí
Minh, Hà Nội,
Đồng Nai, Bà Rịa –
Vũng Tàu và Hải
Phòng, chiếm 68%
tổng vốn FDI thực
hiện cả nướcFDI
thực hiện phân bố
không đồng đều
giữa các địa
phương

Tập trung vào
các địa phương
có điều kiện kinh
tế thuận lợi, cơ
sở hạ tầng phát
triển

Đến hết năm
2005, vùng kinh
tế trọng điểm
phía Nam chiếm

khoảng 50% ,
phía Bắc chiếm
28,7%

Năm 2007, Bà Rịa
Vũng Tàu vươn
lên vị trí thứ nhất,
tiếp theo là Huế,
Quảng Ngãi và
Bình Dương.

Năm 2010 đứng
đầu là Quảng Nam
tiếp theo là Bà
Rịa- Vũng Tàu,
Quảng Ninh, Tp.
Hồ Chí Minh.
b, Cơ cấu FDI theo lãnh thổ
Cơ cấu FDI theo 1 số vùng lãnh thổ chiểm tỷ trọng lớn 9T 2011
Hải Dương
TP Hồ Chí Minh
Đồng Nai
Bà Rịa-Vũng
Tàu
Bình Dương
Hà Nội
Hải Phòng
Nguồn: Cục Đầu tư nước ngoài – Bộ Kế hoạch và đầu tư
Vốn đăng ký mới từ năm 1988-2010
Hồng Kông

Singapore
Nhật Bản
Hàn Quốc
Trung
Quốc
c, Cơ cấu FDI theo đối tác
Nguồn: Cục Đầu tư nước ngoài – Bộ Kế hoạch và đầu tư
c, Cơ cấu FDI theo đối tác
GD1988-1996

FDI chủ yếu là từ
các nước châu Á
chiếm tới 71,7%,
ASEAN chiếm
24,8%

Năm nước châu Á
là Đài Loan,
Singapore, Nhật
Bản, Hàn Quốc,
Hồng Kông chiếm
hơn 65%

Châu Âu chiếm
20,5% và châu Mỹ
chiếm 7,8%


Vốn FDI từ các
nước ASEAN vào

Việt Nam giảm
rõ rệt: 1997
giảm 47,9% so
với 1996, 1998
giảm 8,9%, 1999
giảm 63% so với
năm trước.

Vốn FDI từ các
nước châu Âu
tăng lên.
GD: 1997-1999

Đài Loan,
Singapore, Hàn
Quốc, Nhật Bản,
Hồng Kông vẫn là
5 nước đứng đầu
danh sách về đầu
tư FDI vào Việt
Nam

2011: Hồng Kông
dẫn đầu , tiếp
theo là
Singapore , Nhật
Bản, Hàn Quốc và
Trung Quốc.
GD: 2006-2011


Vốn FDI vào
Việt Nam chủ
yếu là từ châu
Âu, vốn FDI từ
các nước
ASEAN vẫn tiếp
tục giảm sút.

FDI từ các nước
châu Âu, châu
Mỹ và Đông á
tiếp tục tăng
mạnh
GD: 2000-2006
d, Cơ cấu FDI theo hình thức đầu tư
cơ cấu FDI theo hính thức đầu tư từ 1988-2011
100% vốn nước ngoài
Liên doanh
Hợp đồng hợp tác KD
Hợp đồng BOT, BT, BTO
Công ty cổ phần
Công ty mẹ - con
Nguồn: Cục Đầu tư nước ngoài – Bộ Kế hoạch và đầu tư
d, Cơ cấu FDI theo hình thức đầu tư

Trong GD đầu liên doanh vẫn
là hình thức đầu tư nước ngoài
chủ yếu vào Việt Nam, tiếp đến
là hình thức hợp tác kinh
doanh.


Nguyên nhân là do trong thời
kỳ đầu thu hút FDI, các nhà đầu
tư nước ngoài còn chưa am
hiểu về môi trường đầu tư của
Việt Nam, về những thủ tục
pháp lý cần thiết.

Đền hết năm 2006 loại hình đầu
tư 100% vốn nước ngoài chiếm
tỷ trọng 76,18%, đứng thứ 2 liên
doanh 20,67%, còn lại là hợp tác
kinh doanh, hợp đồng
BTO,BT,BOT và công ty cổ phần,
công ty mẹ - con chiếm tỷ trọng
rất nhỏ

Năm 2011 tỷ trọng loại hình
100% vốn nước ngoài đạt 60%,
tiếp theo là hợp đồng BTO, BT,
BOT đạt 27,4%, thứ 3 là liên
doanh đạt 12,5%, cuối cùng là
loại hình cổ phần đạt 0,1%
không đáng kể
Thu hút FDI năm 2011 theo hình thức đầu tư
Cơ cầu FDI theo hình thức đầu tư 9T 2011
100% vốn nước
ngoài
Hợp đồng BOT,
BT, BTO

Liên doanh
Cổ phần
Nguồn: Cục Đầu tư nước ngoài – Bộ Kế hoạch và đầu tư
3. Đánh giá về thực trạng giải ngân nguồn vốn FDI.

Giai đoạn 1988-1991:

Vốn thực hiện thì không đáng kể.

Giai đoạn 1991-1995:

Vốn thực hiện chiếm 36,9% tổng vốn
đăng ký mới. Trong đó năm 1991 giải
ngân được 25,4%, năm 1992 đạt
26,03%. Năm 1993 đạt 33,5% tăng
7,47% so với năm trước, năm 1994 đạt
48,72%, năm 1995 tỷ lệ này giảm
xuống còn 36,84%.

Trong thời kỳ 1996-2000:

Vốn thực hiện đã đạt 12,9 tỷ USD
chiếm 48,67% tổng vốn đăng ký mới .
1991- 1995 1996-2000 2001-2005 2006-2010
0
20000
40000
60000
80000
100000

120000
140000
160000
FDI thực hiện
FDI đăng ký
Nguồn: Cục Đầu tư nước ngoài – Bộ Kế
hoạch và đầu tư
3. Đánh giá về thực trạng giải ngân nguồn vốn FDI.

Trong 5 năm 2001-2005:

Vốn thực hiện đạt 13,85 tỷ USD, chiếm 66,84% tổng vốn đăng ký mới,
tăng 18,17% so với 5 năm trước.

Giai đoạn 2006-2010:

thực hiện đạt 44,63 tỷ USD đạt 30,1% tổng số vốn cấp mới.

Năm 2008 giải ngân 11,5 tỷ USD chỉ đạt mức 16%, đây là năm giải
ngân thấp nhất trong lịch sử. Năm 2009 vốn thực hiện khoảng gần 10
tỷ USD đạt 43,3%, năm 2010 thực hiện được 11 tỷ USD đạt 55,33%.

9 tháng đầu năm 2011:

Vốn giải ngân ước đạt 8,2 tỷ USD chiếm 82,8% tổng vốn đăng ký. Kỳ
vọng vốn giải ngân cho cả năm nay có thể đạt 11-11,5 tỉ đô la Mỹ như
mục tiêu đề ra.
FDi thực hiện giai đoạn 2006-2010
2006 2007 2008 2009 2010
0

10000
20000
30000
40000
50000
60000
70000
80000
FDI thực
hiện
FDI đăng ký
Nguồn: Cục Đầu tư nước ngoài – Bộ Kế hoạch và đầu tư

×