Tải bản đầy đủ (.doc) (64 trang)

Hoạt động chuyển giá của các công ty xuyên quốc gia Kinh nghiệm quốc tế và thực tiễn tại Việt Nam cho chuyên đề của mình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (645.19 KB, 64 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

CHUYÊN ĐỀ
HOẠT ĐỘNG CHUYỂN GIÁ CỦA CÁC CÔNG TY
XUYÊN QUỐC GIA: KINH NGHIỆM QUỐC TẾ VÀ
THỰC TIỄN TẠI VIỆT NAM

Học viên:

Hỏa Hạnh Nhân
Cao Thị Kim Dung
Phan Thị Hồng Trang

Hà nội, tháng 10 năm 2012
1


MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU..................................................................................................................................4
1.2.3 Các hình thức chuyển giá..............................................................................................11
1.2.3.1 Chuyển giá thơng qua hình thức nâng cao giá trị tài sản góp vốn..........................11
1.2.3.2 Chuyển giá bằng cách nâng khống trị giá cơng nghệ, thương hiệu…(các tài sản vơ
hình)....................................................................................................................................12
1.2.3.3 Chuyển giá thơng qua hình thức nâng chi phí các đơn vị hành chính và quản lý. .12
1.2.3.4 Thực hiện chuyển giá thơng qua việc điều tiết giá mua bán hàng hóa ..................12
1.2.3.5 Chuyển giá thơng qua hình thức tài trợ bằng nghiệp vụ vay từ công ty mẹ...........13
1.2.3.6 Chuyển giá thông qua các trung tâm tái tạo hóa đơn.............................................13
1.3.1 Điều kiện để các doanh nghiệp TNCs dễ dàng thực hiện việc chuyển giá....................13
1.3.1.1 Sự khác biệt về mức thuế thu nhập doanh nghiệp..................................................13
1.3.1.2 Chính sách về thuế đối với các cơng ty xun quốc gia dễ dàng hơn với các mơ


hình cơng ty khác ( Có được nhiều ưu đãi hơn )................................................................15
1.3.1.3 Quyền sở hữu toàn bộ và sự quyết định chuyển lợi nhuận không bị giới hạn bởi
các đối tác liên quan...........................................................................................................15
1.3.1.4 Các công ty đa quốc gia thường là công ty sử dụng nền công nghệ tiên tiến nên dễ
dàng thực hiện việc chuyển giao giá..................................................................................16
1.3.2 Yếu tố thúc đẩy việc thực hiện chuyển giá....................................................................16
1.3.2.1 Yếu tố bên ngoài.....................................................................................................16
1.3.2.2 Yếu tố bên trong.....................................................................................................17
1.3.3 Phương pháp xác định giá chuyển giao.........................................................................17
1.3.3.1 Chuyển giao nội bộ (Các nghiệp vụ mua bán nội bộ)............................................17
1.3.3.2 Các phương pháp định giá chuyển giao.................................................................18
1.4. Một số tác động chủ yếu của chuyển giá ...........................................................................31
1.4.1 Đối với TNCs................................................................................................................31
1.4.1.1 Tác động tích cực...................................................................................................31
1.4.1.2 Tác động tiêu cực...................................................................................................32
1.4.2 Đối với các quốc gia liên quan......................................................................................32
1.4.2.1 Dưới góc độ quốc gia tiếp nhận dịng vốn đầu tư...................................................32
1.4.2.2 Dưới góc độ các quốc gia xuất khẩu đầu tư...........................................................33

2


DANH MỤC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
ALP

Nguyên tác căn bản thị trường

APA

Thỏa thuận định giá trước


CUP

Phương pháp giá tự do có thể so sánh được

DNNN

Doanh nghiệp nhà nước

ĐTNN

Đầu tư nước ngoài

FDI

Đầu tư trược tiếp nước ngoài

GNP

Tổng sản phẩm quốc dân

GTGT

Giá trị gia tăng

IRS

Cơ quan thuế nội địa của Mỹ

MNC


Công ty đa quốc gia

NAT

Cục thuế của Nhật

NSNN

Ngân sách nhà nước

OECD

Tổ chức hơp tác kinh tế và phát triển

R &D

Nguyên cứu và phát triển

RPM

Phương pháp giá bán lại

TNC

Công ty xuyên quốc gia

TNDN

Thu nhập doanh nghiệp


UNCTAD

Diễn đàn Thương mại và Phát triển Liên Hiệp quốc

ICOR

Hệ số đầu tư tăng trưởng

3


LỜI MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài

Trong cơng cuộc tiến hành Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa ở nước ta hiện nay, việc
thúc đẩy nền kinh tế-xã hội phát triển, hội nhập kinh tế quốc tế đang là vấn đề được Đảng
và Nhà nước ta đặc biệt quan tâm. Có thể nói, việc các cơng ty xun quốc gia (TNCs)
đầu tư vào Việt Nam không chỉ giúp tăng trưởng nền kinh tế mà còn là cơ hội tốt để Việt
Nam có thể tham gia vào thị trường quốc tế.
Tuy nhiên trong quá trình thu hút TNCs đầu tư vào Việt Nam thì chúng ta cũng
phải đối mặt với nhiều thách thức, một trong số đó là thủ thuật chuyển giá - nó được coi
là một trong những lỗ hổng quản lý tài chính lớn nhất hiện nay. Chuyển giá là hiện tượng
tương đối phổ biến trên thế giới gắn liền với xu thế hội nhập kinh tế tài chính quốc tế và
tồn cầu hố thơng qua qui định giá nội bộ của các công ty đa quốc gia hoặc ít phổ biến
hơn là câu kết giữa các công ty độc lập xuyên biên giới để đưa ra mức giá hàng hố dịch
vụ cao hơn bình thường nhằm tránh thuế thu nhập doanh nghiệp, tránh qui định về chuyển
lợi nhuận ra nước ngồi, nhanh chóng thu hồi vốn đầu tư...
Thực trạng này không những gây thất thu thuế cho Nhà nước mà cịn dẫn đến tình
trạng cạnh tranh khơng lành mạnh giữa doanh nghiệp trong nước và TNCs…Chuyển giá

không phải là vấn đề mới, nhưng phức tạp, đặc biệt là trong bối cảnh hội nhập kinh tế
quốc tế. Đây đã và đang là vấn đề quan ngại của tất cả các quốc gia, từ các nước phát
triển đến những nước đang phát triển như Việt Nam.
Xuất phát từ đó nhóm 3 chọn chủ đề “Hoạt động chuyển giá của các công ty
xuyên quốc gia: Kinh nghiệm quốc tế và thực tiễn tại Việt Nam” cho chuyên đề của
mình.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động chuyển giá của các công ty xuyên quốc gia:
Kinh nghiệm quốc tế và thực tiễn tại Việt Nam.
4. Phương pháp nghiên cứu
Chuyên đề sử dụng các phương pháp nghiên cứu khoa học sau đây:
Phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử để xem xét tổng thể những vấn đề
về hoạt động chuyển giá của các công ty xuyên quốc gia.
Phương pháp phân tích tổng hợp giúp cho việc tổng hợp và phân tích về chuyển giá
của các công ty xuyên quốc gia, kinh nghiệm thế giới và thực tiễn tại Việt Nam .
Phương pháp thống kê học để xử lý số liệu.
4


5. Kết cấu của chuyên đề
Ngoài lời mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, chuyên đề được kết cấu
thành bốn chương:
Chương 1: Tổng quan về chuyển giá của TNCs
Chương 2: Kinh nghiệm chống chuyển giá của một số nước
Chương 3: Thực trạng hoạt động chuyển giá và chống chuyển giá tại Việt Nam
Chương 4: Gợi ý một số giải pháp chống chuyển giá

5



Chương 1: Tổng quan về chuyển giá của TNCs
1.1 Tổng quan về TNCs
1.1.1 Định nghĩa
Theo định nghĩa được đưa ra tại Hội nghị của Liên Hiệp Quốc về thương mại và
phát triển (UNCTAD) năm 2003: TNCs là các công ty liên doanh hoặc độc lập bao gồm
các công ty mẹ và các chi nhánh ở nước ngồi có quan hệ kinh tế chặt chẽ với nhau.
Công ty mẹ là công ty thực hiện quyền kiểm sốt tồn bộ tài sản của các thực thể kinh tế
ở nước ngồi, thường thơng qua hình thức sở hữu vốn tư bản cổ phần. Có tỷ lệ góp vốn
cổ phần là 10% so với cổ phần gốc hoặc cao hơn hay mức cổ phần khống chế đối với các
công ty liên doanh, hoặc tương ứng đối với các công ty độc lập, đây được xem là giới hạn
để giành quyền kiểm soát tài sản của các cơng ty khác
Từ thuật ngữ này có thể kể đến một số công ty xuyên quốc gia (TNCs) như
General Electric, Toyota Motor Coparation, Honda Moto Co Ltd, BMV AG, Electrolux,
Dell, Unilever, Ajinomoto, Cocacola…
1.1.2. Cơ cấu tổ chức của công ty đa quốc gia
Các công ty quốc gia thành lập các chi nhánh và các công ty con tại các quốc gia
khác sẽ trở thành công ty đa quốc gia. Các công ty đa quốc gia này với hoạt động sản xuất
và kinh doanh ngày càng phát triển chúng sản xuất ra ngày càng nhiều hàng hóa và của
cải, khai thác các thị trường hiện tại một cách hiệu quả và tìm kiếm các thị trường mới.
Mục tiêu của các TNCs này cịn bao hàm cả việc tìm kiếm các nguồn nguyên liệu, nhân
công với giá cả so sánh, tìm kiếm những ưu đãi về thuế, ưu đãi về kinh tế nhằm phục vụ
cho mục tiêu to lớn nhất của các cơng ty là tối đa hóa lợi nhuận và tối đa hóa giá trị tài
sản cơng ty.
Các TNCs có thể xếp vào 3 nhóm lớn theo cấu trúc phương tiện sản xuất như sau:
Công ty đa quốc gia “theo chiều ngang” là các công ty đa quốc gia mà có hoạt
động sản xuất kinh doanh các sản phẩm cùng loại hoặc tương tự tại các quốc gia mà cơng
ty này có mặt. Một cơng ty điển hình với cấu trúc này là công ty Mc Donalds.
Công ty đa quốc gia “theo chiều dọc” là cơng ty có các cơ sở sản xuất hay các chi
nhánh, công ty con tại một số quốc gia sản xuất ra các sản phẩm mà các sản phẩm này lại
là đầu vào để sản xuất ra sản phẩm của các công ty con hay các chi nhánh tại các quốc gia

khác. Một ví dụ điển hình cho loại hình cấu trúc cơng ty “theo chiều dọc” là công ty
Adidas.
6


Công ty đa quốc gia “nhiều chiều” là công ty có nhiều chi nhánh hay cơng ty con
tại nhiều quốc gia khác nhau mà các công ty này phát triển và hợp tác với nhau cả chiều
ngang lẫn chiều dọc. Một ví dụ điển hình cho loại hình cơng ty đa quốc gia có cấu trúc
như trên là Microsoft.
1.1.3. Các nghiệp vụ mua bán nội bộ của TNCs
Các TNCs do hoạt động trên phạm vi của nhiều quốc gia khác nhau và ở mỗi quốc
gia thường có chi nhánh hay cơng ty con vì vậy mà hoạt động sản xuất kinh doanh của
công ty phải phù hợp với phong tục, tập quán và luật pháp kinh doanh tại quốc gia đó.
Các đặc điểm kinh doanh trên đã dẫn đến các giao dịch nội bộ của các TNCs diễn ra rất
đa dạng và phức tạp vì vậy mà các cơ quan thuế riêng lẻ của từng quốc gia sẽ rất khó
khăn trong việc quản lý và kiểm soát. Các hoạt động mua bán qua lại giữa công ty mẹ và
công ty con hoặc giữa các công ty con với nhau diễn ra với số lượng ngày càng nhiều và
giá trị ngày càng lớn. Các hoạt động mua bán nội bộ này tuy diễn ra với nhiều hình thức
và biểu hiện khác nhau nhưng chúng ta có thể nhận dạng chúng thơng qua các giao dịch
như: giao dịch chuyển giao nội bộ tài sản cố định hữu hình hay tài sản cố định vơ hình;
chuyển giao ngun vật liệu, thành phẩm, thơng qua sư dịch chuyển nguồn vốn như cho
vay và đi vay nội bộ; qua sự cung cấp các dịch vụ tư vấn tài chính, tư vấn quản lý; qua
các chi phí cho việc quảng cáo và chi phí nghiên cứu phát triển … Với tính chất đặc biệt
quan trọng và tính bảo mật cao của các nghiệp vụ này, các nghiệp vụ chuyển giao nội bộ
sẽ được bảo mật và chỉ có các nhà quản trị cấp cao trong TNCs mới tiếp cận được. Các
nghiệp vụ chuyển giao nội bộ này sẽ ảnh hưởng rất lớn đến chiến lược phát triển của các
TNCs.
Do tính bảo mật, tầm ảnh hưởng quan trọng của các nghiệp vụ chuyển giao nội bộ
vì các nghiệp vụ chuyển giao nội bộ thường được thực hiện theo ý muốn, chủ trương
trong chiến lược phát triển công ty của các nhà quản lý cao cấp. Trong thực tế đã có các

nghiệp vụ chuyển giao nội bộ được thực hiện theo chỉ thị của các nhà quản trị cao cấp với
các giá trị rất lớn nhưng giá trị này đã không được ghi nhận hoặc chỉ thể hiện một số rất
nhỏ. Các chứng từ, chứng cứ kèm theo khơng thể hiện chính xác các giá trị và bản chất
của nghiệp vụ vì vậy đã gây khó khăn cho các cơ quan thuế trong việc đưa ra bằng chứng
chứng minh các TNCs đã thực hiện hành vi chuyển giá.
Dựa vào tính chất và các đặc điểm của các nghiệp vụ mua bán nội bộ phổ biến trên
thị trường, chúng ta có thể phân chia các nghiệp vụ mua bán nội bộ ra thành các nhóm
như sau:

7


- Các nghiệp vụ mua bán nội bộ liên quan ngun vật liệu có tính đặc thù cao, hay
các ngun vật liệu mà một công ty con đặt tại một quốc gia có các lợi thế riêng làm cho
giá của nguyên vật liệu ấy thấp.
- Các nghiệp vụ mua bán nội bộ liên quan đến các thành phẩm, các công ty con tại
các quốc gia khác nhau có thể mua thành phẩm được sản xuất tại một quốc gia (Sourcing
Country) và sau đó bán lại mà khơng cần phải đầu tư máy móc hay nhân cơng cho sản
xuất.
- Các giao dịch liên quan việc dịch chuyển một lượng lớn máy móc, thiết bị cho
sản xuất mà đặc biệt hơn là điểm đến của các giao dịch này là các quốc gia đang phát
triển.
- Các giao dịch liên quan đến các tài sản vơ hình như nhượng quyền, bản quyền,
thương hiệu, nhãn hàng, các chi phí liên quan đến nghiên cứu và phát triển sản phẩm.
- Có sự cung cấp các dịch vụ quản lý, dịch vụ tài chính hay chi phí cho các chuyên
gia vào làm việc tại nước nhận chuyển giao.
- Có sự tài trợ và nhận tài trợ về các nguồn lực như tài lực và nhân lực
- Có các khoản đi vay và cho vay nội bộ các công ty con của TNCs hay giữa công
ty mẹ và các công ty con.
Các nghiệp vụ chuyển giao nội bộ này diễn ra thường xuyên với giá trị lớn, vì vậy

mà để hạn chế các tác động tiêu cực của các nghiệp vụ này thì cần phải có một nguyên tắc
áp dụng chung và thông nhất trên các quốc gia. Nguyên tắc này được lập ra nhằm đảm
bảo tính công bằng trong thương mại, là cơ sở cho các nghiệp vụ mua bán, trao đổi hàng
hóa và cung cấp dịch vụ giữa các quốc gia. Một nguyên tắc được áp dụng là nguyên tắc
dựa trên căn bản giá thị trường ALP (The Arm’s –Length Principle). Nguyên tắc này đòi
hỏi các nghiệp vụ mua bán nội bộ trong các TNCs phải được thực hiện như các nghiệp vụ
mua bán diễn ra giữa các bên độc lập với nhau nhằm thể hiện được tính khách quan của
quan hệ thị trường, quan hệ cung cầu.
1.2 .Chuyển giá
1.2.1 Định nghĩa
Hiện nay, có rất nhiều cách định nghĩa về chuyển giá của các tổ chức và học giả
khác nhau. Qua những ý kiến đó có thể đưa ra định nghĩa chung về chuyển giá như sau:
chuyển giá được hiểu là việc thực hiện các chính sách giá đối với dịch vụ hàng hóa, dịch
vụ và tài sản được chuyển dịch giữa các thành viên trong tập đồn qua biên giới khơng
theo giá thị trường nhằm tối thiểu hóa số thuế của các cơng ty đa quốc gia (MNCs) hoặc
xuyên quốc gia (TNCs) trên toàn cầu.
8


Chuyển giá là hiện tượng tương đối phổ biến trên thế giới gắn liền với xu thế hội
nhập kinh tế tài chính quốc tế và tồn cầu hố thơng qua qui định giá nội bộ của các công
ty đa quốc gia hoặc ít phổ biến hơn là câu kết giữa các công ty độc lập xuyên biên giới để
đưa ra mức giá hàng hố dịch vụ cao hơn bình thường nhằm tránh thuế thu nhập doanh
nghiệp, tránh qui định về chuyển lợi nhuận ra nước ngồi, nhanh chóng thu hồi vốn đầu
tư,...
Cốt lõi của chuyển giá là chuyển lợi nhuận ra nước ngồi thơng qua giá cao khi
nhập khẩu ngun vật liệu, máy móc thiết bị,… và giá thấp khi xuất khẩu bất chấp doanh
nghiệp tại nước sở tại không có lợi nhuận, thậm chí thua lỗ (sau khi đã thu hồi vốn đầu tư
và đạt mục tiêu lợi nhuận thì có thể cho phá sản, giải thể hay bán lại doanh nghiệp với giá
rẻ)

Như vậy, chuyển giá là một hành vi do các chủ thể kinh doanh thực hiện nhằm
thay đổi giá trị trao đổi hàng hóa, dịch vụ trong quan hệ với các bên liên kết. Hành vi ấy
có đối tượng tác động chính là giá cả. Sở dĩ giá cả có thể xác định lại trong những giao
dịch như thế xuất phát từ ba lý do sau:
Thứ nhất, xuất phát từ quyền tự do định đoạt trong kinh doanh, các chủ thể hồn
tồn có quyền quyết định giá cả của một giao dịch. Do đó họ hồn tồn có quyền mua hay
bán hàng hóa, dịch vụ với giá họ mong muốn.
Thứ hai, xuất phát từ mối quan hệ gắn bó chung về lợi ích giữa nhóm liên kết nên
sự khác biệt về giá giao dịch được thực hiện giữa các chủ thể kinh doanh có cùng lợi ích
khơng làm thay đổi lợi ích tồn cục.
Thứ ba, việc quyết định chính sách giá giao dịch giữa các thành viên trong nhóm
liên kết khơng thay đổi tổng lợi ích chung nhưng có thể làm thay đổi tổng nghĩa vụ thuế
của họ. Thông qua việc định giá, nghĩa vụ thuế được chuyển từ nơi bị điều tiết cao sang
nơi bị điều tiết thấp hơn và ngược lại. Tồn tại sự khác nhau về chính sách thuế của các
quốc gia là điều khơng tránh khỏi do chính sách kinh tế - xã hội của họ không thể đồng
nhất, cũng như sự hiện hữu của các quy định ưu đãi thuế là điều tất yếu. Chênh lệch mức
độ điều tiết thuế vì thế hồn tồn có thể xảy ra.
Cho nên, chuyển giá chỉ có ý nghĩa đối với các giao dịch được thực hiện giữa các
chủ thể có mối quan hệ liên kết. Để làm điều này họ phải thiết lập một chính sách về giá
mà ở đó giá chuyển giao có thể được định ở mức cao hay thấp tùy vào lợi ích đạt được từ
những giao dịch như thế. Chúng ta cần phân biệt điều này với trường hợp khai giá giao
9


dịch thấp đối với cơ quan quản lý để trốn thuế nhưng đằng sau đó họ vẫn thực hiện thanh
tốn đầy đủ theo giá thỏa thuận. Trong khi đó nếu giao dịch bị chuyển giá, họ sẽ không
phải thực hiện vế sau của việc thanh tốn trên và thậm chí họ có thể định giá giao dịch
cao. Các đối tượng này nắm bắt và vận dụng được những quy định khác biệt về thuế giữa
các quốc gia, các ưu đãi trong quy định thuế để hưởng lợi có vẻ như hồn tồn hợp pháp.
Như thế, vơ hình trung, chuyển giá đã gây ra sự bất bình đẳng trong việc thực hiện nghĩa

vụ thuế do xác định khơng chính xác nghĩa vụ thuế, dẫn đến bất bình đẳng về lợi ích, tạo
ra sự cách biệt trong ưu thế cạnh tranh.
Tuy vậy, thật không đơn giản để xác định một chủ thể đã thực hiện chuyển giá.
Vấn đề ở chỗ, nếu định giá cao hoặc thấp mà làm tăng số thu thuế một cách cục bộ cho
một nhà nước thì cơ quan có thẩm quyền nên định lại giá chuyển giao. Chẳng hạn, giá
mua đầu vào nếu được xác định thấp, điều đó có thể hình thành chi phí thấp và hệ quả là
thu nhập trước thuế sẽ cao, kéo theo thuế thu nhập doanh nghiệp (thuế TNDN) tăng; hoặc
giả như giá xuất khẩu định cao cũng làm doanh thu tăng và kết quả là cũng làm tăng số
thuế mà nhà nước thu được. Nhưng cần hiểu rằng điều đó cũng có nghĩa rằng nghĩa vụ
thuế của doanh nghiệp liên kết ở đầu kia có khả năng đã giảm xuống do chuyển một phần
nghĩa vụ của mình qua giá sang doanh nghiệp liên kết này.
Hành vi này chỉ có thể được thực hiện thơng qua giao dịch của các chủ thể có quan
hệ liên kết. Biểu hiện cụ thể của hành vi là giao kết về giá. Nhưng giao kết về giá chưa đủ
để kết luận rằng chủ thể đã thực hiện hành vi chuyển giá. Bởi lẽ nếu giao kết đó chưa thực
hiện trên thực tế hoặc chưa có sự chuyển dịch quyền đối với đối tượng giao dịch thì
khơng có cơ sở để xác định sự chuyển dịch về mặt lợi ích. Như vậy, ta có thể xem chuyển
giá hồn thành khi có sự chuyển giao đối tượng giao dịch cho dù đã hồn thành nghĩa vụ
thanh tốn hay chưa.
Giá giao kết là cơ sở để xem xét hành vi chuyển giá. Chúng ta cũng chỉ có thể đánh
giá một giao dịch có chuyển giá hay khơng khi so sánh giá giao kết với giá thị trường.
Nếu giá giao kết khơng tương ứng với giá thị trường thì có nhiều khả năng để kết luận
rằng giao dịch này có biểu hiện chuyển giá.
1.2.2

Phạm vi chuyển giá

Chuyển giá với ý nghĩa chuyển giao giá trị trong quan hệ nội bộ nên hành vi phải
được xem xét trong phạm vi giao dịch của các chủ thể liên kết. Điều 9 Công ước mẫu của
OECD về định giá chuyển giao ghi nhận “Hai doanh nghiệp được xem là liên kết
(associated enterprises) khi:


10


i. Một doanh nghiệp tham gia vào quản lý, điều hành hay góp vốn vào doanh
nghiệp kia một cách trực tiếp hoặc gián tiếp hoặc qua trung gian;
ii. Hai doanh nghiệp có cùng một hoặc nhiều người hay những thực thể (entities)
khác tham gia quản lý, điều hành hay góp vốn một cách trực tiếp hoặc gián tiếp hoặc
thông qua trung gian”.
Yếu tố quản lý, điều hành hay góp vốn chính là điều kiện quyết định sự ảnh hưởng,
sự giao hịa về mặt lợi ích của các chủ thể này nên cũng là cơ sở để xác định mối quan hệ
liên kết. Tính chất của những biểu hiện này khơng mang tính quyết định. Như thế các
doanh nghiệp liên kết có thể được hình thành trong cùng một quốc gia hoặc có thể ở nhiều
quốc gia khác nhau. Từ đó, chuyển giá không chỉ diễn ra trong các giao dịch quốc tế mà
có thể cả trong những giao dịch quốc nội.
Trên thực tế, chuyển giá thường được quan tâm đánh giá đối với các giao dịch
quốc tế hơn do sự khác biệt về chính sách thuế giữa các quốc gia được thể hiện rõ hơn.
Trong khi đó, do phải tuân thủ nguyên tắc đối xử quốc gia nên các nghĩa vụ thuế hình
thành từ các giao dịch trong nước ít có sự cách biệt. Vì thế, phần lớn các quốc gia hiện
nay thường chỉ quy định về chuyển giá đối với giao dịch quốc tế. Theo đó, giao dịch quốc
tế được xác định là giao dịch giữa hai hay nhiều doanh nghiệp liên kết mà trong số đó có
đối tượng tham gia là chủ thể không cư trú (non-residents). Sự khác biệt chính yếu nằm ở
sự cách biệt về mức thuế suất thuế TNDN của các quốc gia. Một giá trị lợi nhuận chuyển
qua giá từ doanh nghiệp liên kết cư trú tại quốc gia có thuế suất cao sang doanh nghiệp
liên kết ở quốc gia có thuế suất thấp. Ngược lại một lượng chi phí tăng lên qua giá mua sẽ
làm giảm thu nhập cục bộ ở quốc gia có thuế suất thuế thu nhập cao. Trong hai trường
hợp đều cho ra những kết quả tương tự là làm tổng thu nhập sau thuế của tồn bộ nhóm
liên kết tăng lên.
Khía cạnh khác, các giao dịch trong nước có thể hưởng lợi từ chế độ ưu đãi, miễn
giảm thuế. Thu nhập sẽ lại dịch chuyển từ doanh nghiệp liên kết không được hưởng ưu

đãi hoặc ưu đãi với tỉ lệ thấp hơn sang doanh nghiệp liên kết có lợi thế hơn về điều này.
1.2.3 Các hình thức chuyển giá
1.2.3.1 Chuyển giá thơng qua hình thức nâng cao giá trị tài sản góp vốn
Hình thức chuyển giá thơng qua việc nâng cao giá trị tài sản vốn góp được xem xét ở hai
loại vốn góp là vốn góp liên doanh và cơng ty có 100% vốn nước ngồi.
o Góp vốn liên doanh: Khi đầu tư dưới dạng liên doanh, các cơng ty thường định giá
góp vốn cao hơn so với giá trị thật sự của nó. Điều này giúp cơng ty liên doanh góp
11


vốn có thể chiếm tỷ lệ đóng góp cao hơn nhằm mục đích nắm quyền kiểm sốt cao
hơn, dẫn đến lợi nhuận khi chia ra cũng cao hơn. Thu hồi vốn đầu tư ban đầu
nhanh hơn, rủi ro đầu tư thấp hơn.
o Cơng ty có vốn 100% vốn nước ngồi: Việc tăng giá trị sẽ giúp họ nâng mức khấu
hao hàng năm, làm tăng chi phí đầu vào, làm giảm lợi nhuận danh nghĩa, khiến
mức thuế TNDN phải đóng sẽ thấp hơn, như vậy lợi nhuận thực tế sau thuế sẽ tăng
lên.
1.2.3.2 Chuyển giá bằng cách nâng khống trị giá cơng nghệ, thương hiệu…(các tài
sản vơ hình)
Nâng khống giá trị thương hiệu có thể coi là một phương pháp tốt nhất để tăng chi phí.
Các tài sản vơ hình rất khó để định giá chính xác do đó là những tài sản có đặc thù riêng
và khơng tìm được mặt hàng tương tự nên không thể dùng các phương pháp thông thường
để định giá. Lợi dụng điểm này, TNCs với trình độ cơng nghệ cao đã tìm cách nâng cao
giá trị vốn góp hay chi phí sản xuất.
1.2.3.3 Chuyển giá thơng qua hình thức nâng chi phí các đơn vị hành chính và quản

Các cơng ty mẹ thường sử dụng các hợp đồng tư vấn hay thuê trung gian. Một số đối tác
liên doanh còn bị ép nhận chuyên gia với chi phí rất cao nhưng hiệu quả lại thấp. Chi phí
này phía liên doanh nước chủ nhà gánh chịu. Cụ thể:
o Thuê người quản lý doanh nghiệp FDI với lương cao, ngồi ra cịn phải trả một

khoản tiền lớn cho cơng ty nước ngồi cung cấp nhà quản lý. Ngồi ra cơng ty
cung cấp nguồn nhân lực cũng là cơng ty con của cùng một tập đồn.
o Hình thức đào tạo ở nước ngồi: cử chun viên, cơng nhân sang học tập, thực tập
tại công ty mẹ với chi phí cao.
o Trả lương, chi phí cho chuyên gia tư vấn được gởi đến từ cơng ty mẹ. Loại hình tư
vấn này rất khó xác định số lượng và chất lượng để xác định chi phí cao hay thấp.
Lợi dụng điều này, nhiều công ty FDI thực hiện hành vi chuyển giá mà thực chất là
chuyển lợi nhuận về nước dưới danh nghĩa là phí dịch vụ tư vấn.
1.2.3.4 Thực hiện chuyển giá thông qua việc điều tiết giá mua bán hàng hóa
Các thành viên của TNCs có trụ sở tại các quốc gia có thuế suất thuế TNDN cao sẽ
mua vào các nguyên vật liệu, bán thành phẩm hay thành phẩm với giá cao và bán ra cho
các công ty thành viên với giá thấp nhằm tối thiểu hóa thuế TNDN. Giá mua vào và giá
bán ra cho các thành viên trong TNCs bị áp đặt nhằm tối thiểu hóa thu nhập phải nộp
12


thuế. Ngồi ra, thơng qua việc xuất khẩu và nhập khẩu hàng hóa các TNCs cũng thu lợi từ
các biểu thuế xuất khẩu hay nhập khẩu nhằm tối đa hóa lợi nhuận sau thuế của TNCs.
1.2.3.5 Chuyển giá thông qua hình thức tài trợ bằng nghiệp vụ vay từ cơng ty mẹ
Bằng hình thức này, các cơng ty con tạo ra cơ cấu vốn và nguồn vốn bất hợp lý như
dùng nguồn vốn vay từ công ty mẹ để tài trợ cho tài sản cố định và tài sản đầu tư dài hạn
mà khơng tăng vốn góp và vốn chủ sở hữu nhằm đẩy chi phí hoạt động tài chính lên cao
như chi phí chênh lệch tỷ giá, chi phí lãi vay… và chuyển một phần lợi nhuận về nước
dưới dạng lãi vay, chi phí bảo lãnh vay vốn để tránh thuế, tránh lỗ do chênh lệch tỷ giá về
sau.
1.2.3.6 Chuyển giá thơng qua các trung tâm tái tạo hóa đơn
Xây dựng các trung tâm xuất hóa đơn đóng vai trị người trung gian giữa cơng ty
mẹ và các cơng ty con. Hàng hóa trên chứng từ hóa đơn thì được bán từ cơng ty nơi sản
xuất hàng hóa qua trung tâm xuất hóa đơn và sau đó thì trung tâm xuất hóa đơn này lại
bán lại cho cơng ty phân phối bằng cách xuất hóa đơn và chứng từ kèm theo. Nhưng trên

thực tế, hàng hóa được chuyển giao trực tiếp từ công ty sản xuất qua thẳng công ty phân
phối mà khơng qua trung tâm xuất hóa đơn. Hình thức này thường xảy ra trong ngành
dược phẩm.
1.3
Hoạt động chuyển giá của TNCs
Mạng lưới TNCs tạo ra các vấn đề phức tạp về quản lý và kế toán. Điều này có thể
được giải thích bởi thực tế rằng, trong khi quản lý các nhà máy và các đơn vị cá nhân
thường được thực hiện trên cơ sở phân cấp, và các tài khoản được thực hiện cho mỗi
"trung tâm lợi nhuận", các nhóm doanh nghiệp như một tồn thể có thể u cầu tập trung
tài chính chiến lược để đảm bảo phối hợp hiệu quả hoạt động kinh doanh xuyên quốc gia
của nhóm. Để đạt được điều này, TNCs đặt giá chuyển giao nội bộ cơng ty cho dịng chảy
hàng hoá, dịch vụ hoặc tài sản khác trên cơ sở tập trung, do đó việc kiểm sốt về chính
sách giá cả đi từ trung tâm lợi nhuận cá nhân. Điều này đòi hỏi một cơ chế định giá một
cách hợp lý để đảm bảo các thiết lập giá cả tối ưu và tránh được sự phân bổ sai nguồn lực
hoặc bóp méo trong giá cả của sản phẩm cuối cùng.
1.3.1 Điều kiện để các doanh nghiệp TNCs dễ dàng thực hiện việc chuyển giá
1.3.1.1 Sự khác biệt về mức thuế thu nhập doanh nghiệp
Khi phát hiện ra thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp giữa hai quốc gia có sự khác
biệt lớn, với mục tiêu luôn muốn tối đa hóa lợi nhuận của mình các TNCs sẽ tiến hành
thực hiện hành vi chuyển giá nhằm mục đích giảm thiểu tối đa khoản thuế mà TNCs này
13


phải nộp cũng như là tối đa hóa lợi nhuận sau thuế của TNCs. Khi có chênh lệch về thuế
suất thì thủ thuật chuyển giá mà các TNCs thường sử dụng đó là nâng giá mua đầu vào
các nguyên, vật liệu, hàng hóa và định giá bán ra hay giá xuất khẩu thấp tại các cơng ty
con đóng trên các quốc gia có thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp cao. Như vậy, bằng
cách thực hiện này thì TNCs đã chuyển một phần lợi nhuận từ quốc gia có thuế suất thuế
thu nhập doanh nghiệp cao sang quốc gia có thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp thấp và
như vậy mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận đã được thực hiện thành cơng. Như vậy động cơ ở

đây là có sự khác biệt về thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp.
Hiện nay, mức thuế TNDN của các quốc gia có sự chênh lệnh rất lớn, điển hình là
các nước phát triển với mức thuế TNDN trung bình khoảng từ 30-40% trong khí đó các
nước đang phát triển và nước nghèo có mức thuế thấp hơn. Chính điều này đã tạo điều
kiện thuận lợi cho TNCs thực hiện thủ thuật chuyển giá, điển hình là các quốc gia
Bahamas, Bermuda với mức thuế TNDN ở mức tối thiểu.
Bảng 1.1: Thuế thu nhập doanh nghiệp của một số nước (2011)
Việt Nam
25%
Anh
28%
Bahamas
0%
Thai Lan
30%
Mỹ
40%
Bahrain
0%
Singapo
17%
Pháp
33.33%
Bermuda
0%
Nhật Bản
40.69%
Đức
29.37%
Cayman Islands

0%
Trung Quốc
25%
Ý
31.40%
Israel
0%
Nguồn: KPMG’s Corporate and Indirect Tax Rate Survey 2011
Thực hiện khai thuế tại những nơi có mức thuế thấp nhất để hưởng lợi nhờ chênh
lệch mức thuế. Các công ty thường khai thuế theo cơ sở “hạch tốn tồn ngành” tại nơi
nào có mức thuế thấp nhất trong số các địa phương có trụ sở, chi nhánh hoặc nơi bán
hàng của cơng ty. Với mục đích đó, nhiều cơng ty xuyên quốc gia còn mở chuỗi văn
phòng để chuyển lợi nhuận tới các thiên đường thuế khắp thế giới, như Ailen, Hà Lan,
Luxembourg, British Virgin Islands, hoặc các địa phuơng khác trong một quốc gia liên
bang để hưởng lợi, nhờ chênh lệch mức thuế tại đó.
Bên cạnh đó, luật pháp ở hầu hết các nước đều cho phép các cơng ty có hoạt động
bán hàng trực tuyến được lựa chọn đóng thuế ở nơi nào họ muốn. Vì vậy, DN thường
chọn khai thuế ở những nơi có mức thuế suất thấp nhất, dù đó khơng phải là nơi tiêu thụ
chính đối với hàng hố, dịch vụ của cơng ty.

14


1.3.1.2 Chính sách về thuế đối với các cơng ty xun quốc gia dễ dàng hơn với
các mơ hình cơng ty khác ( Có được nhiều ưu đãi hơn )
Đối với các nước đang phát triển, việc thu hút vốn đầu tư nước ngồi là một
mục tiêu vơ cùng quan trọng. Điều này khơng chỉ góp phần mở rộng lưu thông thương
mại, nâng cao nguồn vốn, giải quyết vấn đề nguồn nhân lực mà còn giúp các nước này
tiếp cận dễ dàng hơn với nền công nghệ tiên tiến. Vậy chính sách về thuế đối với
TNCs ở các nước đang phát triển cũng được nới lỏng hơn. Điều này đã tạo điều kiện

cho TNCs dễ dàng thực hiện thao tác chuyển giá.
Có thể lấy Trung Quốc là một ví dụ điển hình, mặc dù hiện nay Trung Quốc
đã thắt chặt hơn chính sách thuế của mình, song đối với các doanh nghiệp có vốn đầu
tư trực tiếp nước ngồi nói chung, TNCs nói riêng thì các chính sách này được điều
chỉnh linh hoạt. Cụ thể là, các tài liệu liên quan đến hoạt động mua bán của TNCs
được cơ quan kiểm tốn Trung Quốc giữ bí mật. Điều này giúp cho TNCs có cơ hội
giải quyết dễ dàng với cơ quan thuế nếu bị phát hiện có hành vi chuyển giá mà khơng
ảnh hưởng đến uy tín và hình ảnh của mình. Ngồi ra, Trung Quốc và một số nước
khác còn đưa ra Thỏa thuận xác định giá trước (Advanced Pricing Agreements hay
APA). Việc kí kết một Thỏa thuận xác định giá trước khơng chỉ có lợi cho nước sở tại
trong việc kiểm soát hành vi chuyển giá mà thỏa thuận này cịn giúp doanh nghiệp có
thể hồn tồn n tâm về chính sách giá chuyển giao của mình, doanh nghiệp chỉ phải
tuân thủ theo thỏa thuận đã ký và không phải lo lắng bị thanh tra kiểm tra về chính
sách giá của mình nữa.
1.3.1.3 Quyền sở hữu tồn bộ và sự quyết định chuyển lợi nhuận không bị giới
hạn bởi các đối tác liên quan
Các doanh nghiệp có thể áp dụng thủ thuật chuyển giá thông qua mở rộng sản xuất
theo 2 loại là: sở hữu toàn bộ và hợp tác nhằm tăng lợi nhuận. Tuy nhiên, thao tác chuyển
giá trong cơng ty hợp tác lại khó khăn hơn cơng ty sở hữu tồn bộ. Bởi khi thực hiện
chuyển giá, xung đột lợi ích giữa các đối tác liên kết sẽ xuất hiện. Trong khi đó, cơng ty
có sở hữu toàn bộ như TNCs lại dễ dàng thực hiện chuyển giá hơn, bởi các lí do sau:
Thứ nhất, doanh thu của chi nhánh được sở hữu toàn bộ bởi một cơng ty mẹ sẽ có
mối liên hệ chặt chẽ với tổng doanh thu của tồn bộ cơng ty. Bản chất của chuyển giá
chính là nhằm tối đa hóa lợi nhuận cho tồn bộ cơng ty. Chính vì thế, nếu doanh nghiệp
hoạt động theo mơ hình sở hữu tồn bộ thì sẽ khơng phải gặp vấn đề về thương lượng lợi
nhuận đối với các đối tác liên kết.
15


Thứ hai, vì cấu trúc của TNCs là mơ hình công ty mẹ con, hoạt động một cách

đồng nhất về chiến lược kinh doanh nên quá trình chuyển giao giá nội bộ sẽ không gặp
phải sự phản đối của các bên liên quan. Đồng thời, chi nhánh con sẽ dễ dàng thay đổi thao
tác chuyển giá của mình trước mức thuế tại nước ngồi dưới sự quyết định của cơng ty
mẹ.
1.3.1.4 Các công ty đa quốc gia thường là công ty sử dụng nền công nghệ tiên
tiến nên dễ dàng thực hiện việc chuyển giao giá
TNCs thường là các doanh nghiệp có chi phí R&D (Research & Development)
cao; nên các doanh nghiệp này dễ dàng thoát khỏi sự kiểm soát của kiểm tốn viên thuế.
Bởi 2 lí do sau:
Thứ nhất, TNCs với cơng nghệ cao thường có xu hướng tự thực hiện thao tác định giá
chuyển nhượng do các sản phẩm của họ rất khó để thiết lập được giá thị trường bởi khơng có
sản phẩm thay thế. Tương tự như vậy, các hoạt động cơng nghệ cao có liên quan đến thanh
tốn tiền bản quyền vì thế rất khó để tính tốn mức giá tiêu chuẩn.
Thứ hai, Chính sách về thuế đối với doanh nghiệp có R&D cao thường có sự ưu tiên
hơn các doanh nghiệp có R&D thấp. Do sự kì vọng về nền cơng nghệ tiên tiến từ TNCs, nên
đất nước sở tại thường có các ưu đãi về tài chính đối với các cơng ty này.
1.3.2 Yếu tố thúc đẩy việc thực hiện chuyển giá
1.3.2.1 Yếu tố bên ngoài
Thuế: Trong các quốc gia mà TNCs tham gia hoạt động thương mại, khi có sự
chênh lệch thuế suất cao, các cơng ty sẽ có hành vi chuyển giá. Với mục đích tối đa hố
lợi nhuận, cơng ty sẽ giảm thiểu tối đa chi phí mà ở đây là thuế thu nhập doanh nghiệp.
Rủi ro tỷ giá, lạm phát: Nhằm giảm rủi ro về tỷ giá và bảo tồn được vốn, TNCs
sẽ thực hiện các khoản thanh tốn nội bộ sớm hơn hay chậm hơn. Cụ thể là, nếu đồng tiền
của quốc gia nhận vốn đầu tư mất giá thì các khoản cơng nợ có thể được thanh toán sớm
hơn. Trong khi, các khoản thanh toán sẽ bị trì hỗn nếu dự báo cho rằng đồng tiền của
quốc gia đó có xu hướng mạnh lên. Ngồi ra, do tình hình lạm phát của các quốc gia khác
nhau và nếu quốc gia nào có tỷ lệ lạm phát cao tức đồng tiền nước đó bị mất giá, TNCs sẽ
tiến hành hoạt động chuyển giá nhằm bảo toàn lượng vốn đầu tư và lợi nhuận.
Hoạt động liên doanh liên kết: Nhằm nâng cao tỷ lệ vốn góp trong hoạt động liên
doanh liên kết, TNCs định giá cao các yếu tố đầu vào từ công ty mẹ hoặc công ty con

nắm quyền quản lý.
16


Tình hình kinh tế - chính trị: TNCs sẽ thực hiện chuyển giá để chống lại các tác
động bất lợi của các chính sách kinh tế ở nước đang đầu tư, mặt khác hoạt động chuyển
giá làm giảm các khoản lãi dẫn đến giảm áp lực đòi tăng lương của lực lượng lao động.
1.3.2.2 Yếu tố bên trong
Vốn: TNCs sẽ thu về được nhiều vốn nhằm tăng tính cạnh tranh với các cơng ty
khác, có thêm chi phí R&D, marketing, quảng bá sản phẩm, phát triển mở rộng chi nhánh
nhằm chiếm lĩnh thị trường, giảm thiểu rủi ro khi làm ăn thua lỗ. Từ đó, TNCs sẽ có được
bản báo cáo tài chính đẹp nhằm thu hút thêm nhiều cổ đơng và tăng giá trị vốn hố và uy
tín cơng ty.
Mục đích chiếm lĩnh thị trường:Trong các năm đầu TNCs sẽ tăng cường các hoạt
động quảng cáo, quảng bá sản phẩm, giảm giá thành xuống mức thấp nhất trong giai đoạn
đầu nhằm chiếm lĩnh thị trường, ban đầu TNCs liên doanh nắm quyền điều hành sẽ bị cố
tình lỗ nặng và kéo dài trong một khoảng thời gian dài bằng nguồn lực tài chính của mình.
Các đối tác liên doanh khơng chịu nổi áp lực về thua lỗ tài chính sẽ phải bán lại. TNCs
mua lại & sát nhập các cơng ty liên doanh nhỏ hơn nắm quyền kiểm sốt tồn bộ sẽ chiếm
lĩnh được thị trường và sau đó lên giá sản phẩm nhằm bù đắp phần lỗ trước hay tăng tối
đa lợi nhuận.
1.3.3 Phương pháp xác định giá chuyển giao
1.3.3.1 Chuyển giao nội bộ (Các nghiệp vụ mua bán nội bộ)
Các nghiệp vụ mua bán nội bộ của TNCs được biểu hiện qua nhiều hoạt động:
o Chuyển giao nội bộ tài sản hữu hình như nguyên vật liệu, hàng hoá, tài sản cố định
o Chuyển giao tài sản vơ hình như bằng phát minh, bản quyền, thương hiệu
o Qua hoạt động tài chính như cho vay và đi vay nội bộ
o Hoạt động cung cấp các dịch vụ tư vấn tài chính, tư vấn quản lý; qua các chi phí
cho việc quảng cáo và chi phí nghiên cứu phát triển …
Với tính chất đặc biệt quan trọng và tính bảo mật cao của các nghiệp vụ này, các

nghiệp vụ chuyển giao nội bộ sẽ được bảo mật và chỉ có các nhà quản trị cấp cao trong
TNCs mới tiếp cận được. Các nghiệp vụ chuyển giao nội bộ này sẽ ảnh hưởng rất lớn đến
chiến lược phát triển của TNCs. Bên cạnh đó các chứng từ, chứng cứ kèm theo các nghiệp
vụ mua bán nội bộ không thể hiện chính xác các giá trị và bản chất của nghiệp vụ nên đã
gây khó khăn cho các cơ quan thuế trong việc đưa ra bằng chứng chứng minh TNCs đã
thực hiện hành vi chuyển giá. Vì vậy để hạn chế các tác động tiêu cực của các nghiệp vụ
này thì cần phải có một ngun tắc áp dụng chung và thông nhất trên các quốc gia.
17


Nguyên tắc này được áp dụng là nguyên tắc dựa trên giá thị trường (ALP-The Arm’s –
Length Principle). Nguyên tắc này được lập ra nhằm đảm bảo tính cơng bằng trong
thương mại, là cơ sở cho các nghiệp vụ mua bán, trao đổi hàng hóa và cung cấp dịch vụ
giữa các quốc gia, đòi hỏi các nghiệp vụ mua bán nội bộ trong TNCs phải được thực hiện
như các nghiệp vụ mua bán diễn ra giữa các bên độc lập với nhau nhằm thể hiện được
tính khách quan của quan hệ thị trường, quan hệ cung cầu.
1.3.3.2 Các phương pháp định giá chuyển giao
Định giá chuyển giao là việc sử dụng các phương pháp để xác định giá cả của các
nghiệp vụ chuyển giao trong nội bộ một TNC phù hợp với thông lệ quốc tế và được chấp
nhận bởi các quốc gia nơi mà các công ty con của TNC đang hoạt động. Việc định giá
chuyển giao là cần thiết cho công tác quản trị của các thành viên trong TNCs, chúng ta có
thể đánh giá một giao dịch có thực hiện chuyển giá hay khơng khi so sánh với giá thị
trường, đồng thời đây cũng là phương pháp giúp chính phủ xác định xem TNCs có thực
hiện chuyển giá hay khơng.
Phương pháp giá tự do có thể so sánh được là so sánh giá cả phải trả cho các
hàng hoá hoặc dịch vụ được chuyển giao trong một nghiệp vụ chuyển giao có kiểm sốt
với giá cả phải trả cho các hàng hoá và dịch vụ chuyển giao trong một nghiệp vụ chuyển
giao tự do có thể so sánh được. Phương pháp này được thực hiện dựa trên nguyên tắc giá
thị trường (tức là dựa trên quan hệ khơng quen biết).
Phương pháp giá tự do có thể so sánh được thường được áp dụng cho các

trường hợp:
a) Các giao dịch riêng lẻ về từng chủng loại hàng hóa lưu thông trên thị trường;
b) Các giao dịch riêng lẻ về từng loại hình dịch vụ, bản quyền, khế ước vay nợ;
c) Cơ sở kinh doanh thực hiện cả giao dịch độc lập và giao dịch liên kết về cùng một
chủng loại sản phẩm.
Ví dụ 1:
Cơng ty S tại Việt Nam là doanh nghiệp 100% vốn của Công ty nước ngoài P hoạt
động trong lĩnh vực dệt may. Trong năm 2010, cơng ty P có hai giao dịch về như sau:
- Giao dịch 1: Bán cho công ty T tại Việt Nam 1.000 sản phẩm A với giá 60 USD/sp theo
điều kiện giao hàng tại cảng X, Việt Nam
- Giao dịch 2: Bán cho công ty S 1.000 sản phẩm A với giá 100USD/sp theo điều kiện
giao hàng tại thành phố Y, nước N.
Giả định:
- Công ty T là một cơng ty khơng có quan hệ liên kết với cơng ty P và công ty S.
18


- Hai giao dịch nói trên tương đương về điều kiện giao dịch trừ khác biệt trọng yếu là chi
phí vận chuyển và bảo hiểm cho việc gửi hàng từ cảng X đến thành phố Y, nước N là 3
USD/tá.
Bảng 1.2: Phương pháp giá tự do có thể so sánh được

Phân tích so sánh:
- Khi so sánh giao dịch 1 (giao dịch liên kết) với giao dịch 2 (giao dịch độc lập) cho thấy
giao dịch 1 chưa phản ánh đúng mức giá thị trường. Trong trường hợp này, doanh thu từ
giao dịch với công ty S được xác định lại như sau:
(100 USD - 3 USD) x 1.000 = 97.000 USD.
- Công ty V phải kê khai doanh thu gia công nhận từ công ty S là 97.000 USD thay cho
60.000 USD.
Phương pháp giá vốn cộng thêm chi phí dựa vào giá vốn (hoặc giá thành) của

sản phẩm do doanh nghiệp mua vào từ bên độc lập để xác định giá bán ra của sản phẩm
đó cho bên liên kết. Giá bán ra của sản phẩm cho bên liên kết được xác định trên cơ sở
lấy giá vốn (hoặc giá thành) của sản phẩm cộng (+) lợi nhuận gộp. Lợi nhuận gộp được
tính theo tỷ suất lợi nhuận gộp trên giá vốn (hoặc giá thành) sản phẩm bán ra, phản ánh
mức lợi nhuận hợp lý tương ứng với chức năng hoạt động của doanh nghiệp và điều kiện
thị trường. Mức lợi nhuận này phải được tính tốn sao cho giá cả chuyển giao trong
nghiệp vụ này có thể so sánh với giá thị trường trong các nghiệp vụ mua bán chuyển giao
19


giữa một công ty là thành viên của TNC và một công ty độc lập hoặc là giao dịch giữa hai
cơng ty hồn tồn độc lập với nhau.
* Phương pháp giá vốn cộng lãi thường được áp dụng cho các trường hợp:
a) Giao dịch thuộc khâu sản xuất, lắp ráp, chế tạo, chế biến sản phẩm để bán cho
các bên liên kết;
b) Giao dịch giữa các bên liên kết thực hiện hợp đồng liên danh, hợp đồng hợp tác
kinh doanh để sản xuất, lắp ráp, chế tạo, chế biến sản phẩm, hoặc thực hiện các thỏa
thuận về cung cấp các yếu tố sản xuất đầu vào và bao tiêu sản phẩm đầu ra;
c) Giao dịch về cung cấp dịch vụ cho các bên liên kết.
Bảng 1.3: Phương pháp giá vốn cộng thêm chi phí

Ví dụ 2:
Doanh nghiệp A tại Việt Nam là công ty con của công ty mẹ T (nước Y) thực hiện
gia công giày xuất khẩu theo mẫu mã do công ty T giao. Công ty mẹ chịu trách nhiệm
cung cấp nguyên vật liệu đầu vào, cán bộ kỹ thuật kiểm tra chất lượng, chi phí vận tải và
bảo hiểm quốc tế. Doanh nghiệp A được trả phí gia công theo đơn vị sản phẩm và chịu
các chi phí phát sinh trong q trình gia cơng. Năm 20xx, thông tin về hoạt động gia
công của doanh nghiệp A như sau:
- Doanh thu thuần (phí gia cơng): 15 tỷ VND
20



- Giá vốn hàng bán: 13 tỷ VND
- Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp: 1,8 tỷ VND.
Giả định:
- Một số doanh nghiệp độc lập khác cũng hoạt động sản xuất gia công giày cho các tổ
chức, cá nhân nước ngồi và phí gia cơng được tính trên cơ sở: phí gia cơng bằng (=)
tổng giá thành tồn bộ (giá vốn hàng bán + chi phí quản lý doanh nghiệp + chi phí bán
hàng) cộng (+) 7% tổng giá thành toàn bộ.
- Các giao dịch độc lập của các doanh nghiệp này đủ điều kiện được chọn để so sánh với
giao dịch của doanh nghiệp A.
Trong trường hợp này, doanh thu từ hoạt động gia công giày được xác định lại như sau:
(13 tỷ + 1,8 tỷ) + [7% x (13 tỷ + 1,8 tỷ)] = 15,836 tỷ VND.
Doanh nghiệp A phải thực hiện kê khai doanh thu là 15,836 tỷ VND thay cho số liệu cũ là
15 tỷ VND.
* Phương pháp giá vốn cộng lãi có thể được vận dụng để xác định lại giá vốn
(hoặc giá thành) có yếu tố giao dịch liên kết của doanh nghiệp dựa vào giá của sản phẩm
bán ra đã được xác định theo giá thị trường và tỷ suất lợi nhuận gộp trên giá vốn (hoặc
giá thành).
Ví dụ 3:
Doanh nghiệp V tại Việt Nam là công ty con 100% vốn của công ty đa quốc gia P,
chuyên sản xuất chất tẩy rửa gia dụng. Nguyên liệu đầu vào (phơi xà phịng và các hóa
chất tẩy rửa khác) do một công ty thành viên Y cung cấp. Sản lượng tiêu thụ trong năm
200x của doanh nghiệp V là 100 tấn, trong đó:
- Giao dịch 1: 60 tấn được giao bán cho một công ty thành viên khác trong tập đoàn P
với giá FOB là 650 USD/tấn,
- Giao dịch 2: 40 tấn còn lại được bán cho siêu thị trong nước với giá khơng có thuế
GTGT là 700USD/tấn.
Sổ kế tốn trong kỳ của doanh nghiệp thể hiện các số liệu như sau:
- Doanh thu thuần: 67.000 USD

- Tổng giá thành toàn bộ: 65.000USD
Giả định:
- Giao dịch 1 và 2 đủ điều kiện để doanh nghiệp V áp dụng phương pháp so sánh giá thị
trường độc lập.
- Số liệu về tỷ suất lợi nhuận gộp trên giá thành toàn bộ của các doanh nghiệp độc lập
hoạt động trong ngành sản xuất chất tẩy rửa gia dụng là 15%.
21


Doanh nghiệp V thực hiện kê khai doanh thu, chi phí để tính thuế thu nhập doanh nghiệp
như sau:
- Điều chỉnh lại giá bán trong giao dịch liên kết theo giá bán trong giao dịch độc lập:
700 USD x 60 tấn = 42.000 USD
- Xác định lại doanh thu thuần:
42.000 USD + 700 USD x 40 tấn = 70.000 USD
- Điều chỉnh lại tổng giá thành toàn bộ:
70.000 USD/ (1+ 0,15) = 60.870 USD.
Như vậy, doanh nghiệp V sẽ phải kê khai nộp thuế trên cơ sở số liệu doanh thu thuần là
70.000 USD thay cho số liệu cũ là 67.000 USD và tổng giá thành toàn bộ là 60.870 USD
thay cho số liệu cũ là 65.000 USD.
Phương pháp xác định giá bán lại là phương pháp dựa vào giá bán lại (hay giá
bán ra) của sản phẩm do doanh nghiệp bán cho bên độc lập để xác định giá mua vào của
sản phẩm đó từ bên liên kết. Giá mua vào của sản phẩm từ bên liên kết được xác định trên
cơ sở giá bán ra của sản phẩm trong các giao dịch độc lập trừ (-) lợi nhuận gộp trừ (-) các
chi phí khác được tính trong giá sản phẩm mua vào (nếu có) (ví dụ: thuế nhập khẩu, phí
hải quan, chi phí bảo hiểm, vận chuyển quốc tế).
Phương pháp giá bán lại thường được áp dụng cho các trường hợp giao dịch đối
với các sản phẩm thuộc khâu cung cấp dịch vụ đơn giản và thương mại phân phối có thời
gian quay vịng từ khi mua vào đến khi bán ra ngắn, ít chịu biến động về tính thời vụ.
Đồng thời, sản phẩm trước khi được bán ra không qua khâu gia công, chế biến, lắp ráp,

thay đổi tính chất sản phẩm hoặc gắn với nhãn hiệu thương mại để làm gia tăng đáng kể
giá trị sản phẩm.

22


Bảng 1.4: Phương pháp xác định giá bán lại

Ví dụ 4:
Doanh nghiệp V tại Việt Nam là bên liên kết của Cơng ty nước ngồi H kinh
doanh phân phối mặt hàng đồng hồ do cơng ty H cung cấp có một số thông tin sau:
- Trong năm 2010, công ty H giao cho doanh nghiệp V 1.000 chiếc đồng hồ và yêu cầu
doanh nghiệp V phải thanh toán số tiền là 330.000 USD (bao gồm giá CIF + thuế, phí
nhập khẩu do công ty H đã nộp).
- Cuối năm 2010, doanh thu thuần doanh nghiệpV thu được từ việc bán toàn bộ số đồng
hồ này cho người tiêu dùng tại Việt Nam được quy đổi là 400.000 USD.
Doanh nghiệp T là doanh nghiệp độc lập tại Việt Nam hoạt động kinh doanh phân phối
đồng hồ. Năm 200x, tỷ suất lợi nhuận gộp của doanh nghiệp T đạt 20%.
Giả sử doanh nghiệp T đủ điều kiện được lựa chọn để so sánh về tỷ suất lợi nhuận gộp
với doanh nghiệp V thì doanh nghiệp V sẽ phải kê khai tính chi phí hợp lý được trừ cho
việc mua đồng hồ từ công ty H như sau:
[400.000 USD - (400.000 USD x 20%)] = 320.000 USD
Doanh nghiệp V chỉ được trừ chi phí hợp lý cho giá vốn hàng bán là 320.000 USD thay
cho 330.000 USD.

23


Trường hợp cơng ty H có cung cấp dịch vụ tư vấn bán hàng và yêu cầu doanh nghiệp V
phải thanh tốn chi phí này (được hạch tốn vào chi phí bán hàng) thì giao dịch này

được tách riêng và phải thực hiện một trong các phương pháp xác định giá giao dịch
được quy định tại Thông tư này để xác định chi phí hợp lý được trừ cho dịch vụ tư vấn
bán hàng.
Phương pháp so sánh lợi nhuận là phương pháp mở rộng của phương pháp giá
bán lại và phương pháp giá vốn cộng lãi. Phương pháp này dựa vào tỷ suất sinh lời của
sản phẩm trong các giao dịch độc lập được chọn để so sánh làm cơ sở xác định tỷ suất
sinh lời của sản phẩm trong giao dịch liên kết khi các giao dịch này có điều kiện giao dịch
tương đương nhau. Phương pháp này không cho ra kết quả về giá mà tính ra được thu
nhập thuần trước thuế là cơ sở tính thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) và được áp dụng
với một trong các điều kiện sau:
o Khơng có sự khác biệt về điều kiện giao dịch khi so sánh giữa giao dịch độc lập và
giao dịch liên kết gây ảnh hưởng trọng yếu đến tỷ suất sinh lời;
o Trường hợp có các khác biệt ảnh hưởng trọng yếu đến tỷ suất sinh lời nhưng các
khác biệt này đã được loại trừ bằng cách xác định giá trị bằng tiền của các khác
biệt trọng yếu đó để điều chỉnh, tuỳ theo từng trường hợp cụ thể có thể tăng hoặc
giảm giá trị nhằm loại trừ các khác biệt trọng yếu đó.
- Phương pháp so sánh lợi nhuận dựa vào tỷ suất sinh lời của sản phẩm trong các
giao dịch độc lập được chọn để so sánh làm cơ sở xác định tỷ suất sinh lời của sản phẩm
trong giao dịch liên kết khi các giao dịch này có điều kiện giao dịch tương đương nhau.
- Các tỷ suất sinh lời được tính bằng lợi nhuận (thu nhập) thuần trước thuế thu
nhập doanh nghiệp trên doanh thu thuần, trên chi phí hoặc trên tài sản của hoạt động
sản xuất kinh doanh theo quy định của chế độ kế tốn và báo cáo tài chính. Lợi nhuận
(thu nhập) thuần trước thuế thu nhập doanh nghiệp có thể được cộng thêm (+) chi phí lãi
tiền vay hoặc khấu hao tài sản cố định để xác định hiệu quả sản xuất, kinh doanh trước
khi chi trả các khoản chi phí này. Các tỷ suất sinh lời thường được sử dụng bao gồm:
- Tỷ suất thu nhập thuần trước thuế thu nhập doanh nghiệp trên doanh thu thuần
từ hoạt động sản xuất, kinh doanh.

24



Bảng 1.5: Phương pháp so sánh lợi nhuận

Ví dụ 5 :
Doanh nghiệp L hoạt động trong lĩnh vực sản xuất và lắp ráp ô tô 4 chỗ nhãn hiệu
N và S, trong đó:
- Nhãn hiệu N được giao bán cho các bên độc lập.
- Nhãn hiệu S được giao bán tồn bộ cho doanh nghiệp L1 là cơng ty 100% vốn của
doanh nghiệp L.
- Tất cả các giao dịch mua vào cho việc sản xuất, lắp ráp 2 loại ô tô trên đều là giao
dịch độc lập.
Trong năm 2010, số liệu sổ kế toán của doanh nghiệp L như sau:
+ Doanh thu thuần từ hoạt động bán xe ô tô hiệu N: 18.000 USD (là giao dịch độc
lập)
+ Lợi nhuận thuần trước thuế từ hoạt động bán xe ô tô hiệu N: 2.000 USD
+ Doanh thu thuần từ hoạt động bán xe ô tô hiệu S: 25.000 USD (là giao dịch liên
kết)
+ Lợi nhuận thuần trước thuế từ hoạt động bán xe ô tô hiệu S: 1.800 USD.
+ Công ty L1 cho công ty L vay và giá trị lãi tiền vay tính theo lãi suất thị trường là
100 USD.
o Tỷ suất lợi nhuận thuần trước thuế thu nhập doanh nghiệp trên doanh thu thuần
đối với ô tô hiệu N: 2.000/18.000 x 100% = 11,1%
25


×