Tải bản đầy đủ (.pdf) (39 trang)

Báo cáo kỹ thuật gốm cordierite

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (8.54 MB, 39 trang )

1

TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA CÔNG NGHỆ VẬT LIỆU
BỘ MÔN SILICAT
o0o





BÁO CÁO KỸ THUẬT GỐM SỨ









Nhóm: Nguyễn Thanh Vinh – V0702976
Trịnh Văn Thảo – V0704454
Lê Quang Dương – V0700449
Nguyễn Bảo Ngun –V0701624
Phan Quốc Bình –V0700171
2
3


I.CHẤT NỀN


CORDIERITE
6

I.1.Giới thiệu Về
Cordierite
6

I.2.Một số phương pháp đã được nghiên cứu 6

I.3.Ứng dụng làm chất
nền
7

II.GIỚI THIỆU VỀ CHẤT MANG 8

II.1Giới thiệu Về γ- Al
2
O
3
8

II.1.1.Cấu trúc của γ-
Al
2
O
3
8

II.1.2.Cấu tạo bề mặt của γ-Al
2

O
3
8

II.2.Ứng dụng của gamma oxyt
nhôm
11

III.NGUYÊN
LIỆU ĐỂ TỔNG HỢP CHẤT NỀN
CORDIERITE
12

III.1.Giới thiệu Về Nhôm oxyt là nguyên liệu để tổng
hợp
13
III.1.1.Nhôm
oxyt
13

III.1.2.Nhôm nitrat 16

III.2.Giới thiệu Về Magiê oxyt là nguyên liệu để tổng hợp 18

III.2.1.Magiê oxyt 18

III.2.2.Magiê nitrat 20

III.3.Giới thiệu Về Silic oxyt là nguyên liệu để tổng
hợp

21

III.3.1.Silic
oxyt 21

III.3.2.Giới thiệu Về thủy tinh lỏng (TEOS) 23

III.4. GIỚI THIỆU VỀ CITRIC AXIT 25

III.4.1.Tính
chất Vật lý của axit citric 25

III.4.2.Tính
chất hoá học của axit citric 27

III.4.3.Ứng dụng của citric
axi
t 29

IV.CÁC
PHƯƠNG PHÁP TỔNG HỢP XÚC TÁC 30

IV.1.Phương pháp phản ứng ở trạng thái rắn 30

IV.1.1.Cơ chế phản ứng giữa các pha
rắn
32

IV.1.2.Quá trình phát triển của tinh thể sản
phẩm

32

IV.2.Phương pháp kết tủa
.
33

4
IV.3.Phương pháp kết tinh thủy nhiệt 34

IV.4.Phương pháp phân hủy trực tiếp từ muối 35

IV.5.Phương pháp sol-gel 36

IV.5.1.Khái niệm Về sol 37

IV.5.2.Khái niệm Về
gel
37

IV.5.3.Ưu nhược điểm của phương pháp sol – gel 38

IV.5.4.Các
giai đoạn của quá trình sol-gel 38








5


MỞ ĐẦU


Ngày nay ô nhiễm môi trường ngày càng trở thành một Vấn đề nhức nhối
Với con người. Trong đó một phần không nhỏ nguyên nhân có nguồn gốc từ
khí thải động cơ. Các thành phần khí gây ô nhiễm như các oxyt nitơ, oxyt lưu
huỳnh, hydrocacbon dễ bay hơi, cacbon monoxyt, …ngày càng gia tăng gây
ra các hiện tượng mưa axit, hiệu ứng nhà kính, lỗ hổng tầng ozon, đặc biệt là
những thay đổi Về khí hậu. Do Vậy Vấn đề xử lý khí thải của các quá trình
đốt cháy nhiên liệu, đặc biệt là khí thải xe cơ giới đang thu hút được nhiều
nghiên cứu.
Đa số các nghiên cứu đều sử dụng các bộ chuyển hóa xúc tác Với xúc tác
là kim loại quý như bạch kim, paladi, rhodi…Xúc tác này thường gồm 3 lớp:
chất nền làm từ các loại gốm như Cordierite hoặc t


phoi
kim loại, chất mang
phổ biến là γ- Al
2
O
3
phủ bên ngoài lớp chất nền Và cuối cùng là lớp xúc
tác kim loại. Xúc tác phải có khả năng xử lý đồng thời ba thành phần ô
nhiễm chính là CO, NO
x
Và hydrocacbon dễ bay hơi.

Cordierite là loại Vật liệu thuộc hệ 3 cấu tử
MgO-Al
2
O
3
-SiO
2
.
Thành phần


hóa học của Cordierite là 2 MgO.2Al
2
O
3
.5SiO
2
. Cordierite là loại Vật liệu phổ
biến, có độ bền nhiệt Và bền cơ cao nên được ứng dụng làm chất nền điều chế
xúc tác xử lý khí thải của các quá trình đốt cháy nhiên liệu. Các nghiên cứu
chủ yếu tổng hợp Cordierite đi từ nguồn nguyên liệu tự nhiên như cao lanh,
talc, alumosilicat tự nhiên…chưa đạt được các thông số mong muốn. Đồ án
đặt Vấn đề tổng
hợp

Cordierite
theo một hướng đi mới nhằm tăng diện tích bề
mặt, tăng khả năng hoạt động trong khi giảm xuống tối thiểu lượng chất xúc
tác cần dùng Vì giá thành rất đắt.
6

7
I. CHẤT NỀN CORDIERITE.
I.1.Giới thiệu Về Cordierite.
Cordierite là loại Vật liệu thuộc hệ 3 cấu tử MgO-Al
2
O
3
-SiO
2
. Thành phần
hóa học c

a Cordierite là 2
MgO.2Al
2
O
3
.5SiO
2
.
Cordierite chứa 13,7℅ MgO;
34,9℅ Al
2
O
3
Và 54,1℅ SiO
2
.Với thành phần này, Cordierite thuộc nhóm gốm
có thành phần mullite
(3Al

2
O
3
.2SiO
2
)
cao.
Cordierite là một loại tinh thể có trong tự nhiên được nhà khoáng
Vậ
t
người Pháp Pierre Louis A. Cordier (1777-1861) phát hiện. Cordierite kết tinh
ở dạng lục phương Và có cấu trúc là các Vòng Silicat 6 cạnh. Tinh thể
Cordierite có nhiều đặc tính quý như có hệ số giãn nở nhiệt thấp, tổn thất điện
môi nhỏ. Gốm Cordierite là một loại gốm mà tinh thể chính là Cordierite,
gốm Cordierite có độ bền nhiệt cao, dễ tạo xốp nên được ứng dụng rất nhiều
trong các ngành công nghệ mà có sự biến đổi rất nhanh Về nhiệt độ như làm
bộ lọc trong các động cơ, làm chất mang xúc tác, làm Vật liệu lót trong công
nghệ Hàn hồ quang
(Mig-Mag).

Tuy
nhiên, gốm Cordierite là một loại gốm
rất khó nung do có khoảng nung rất hẹp (từ 20
0
C÷30
0
C). Cho đến nay sau gần
200 năm trôi qua đã có nhiều công trình nghiên cứu phát triển nhằm hạ thấp
nhiệt độ nung Và kéo dài khoảng nung của loại Vật liệu này. . Ngoài nhu
cầu trong công nghệ hàn trong đóng tàu, công nghiệp hàn nói chung cũng có

nhu cầu rất lớn Về loại Vật liệu này. Ở VIệt Nam đã xuất hiện nhiều công
trình nghiên cứu để tổng hợp Cordierite nhưng ứng dụng chưa nhiều. VIệc
phát triển công nghệ sản xuất Cordierite nói chung Và Cordierite làm chất
nền cho xúc tác xử lý khí thải là rất cần thiết.
Cordierite là loại Vật liệu thuộc hệ 3 cấu tử
MgO-Al
2
O
3
-SiO
2
.
Thành phần
hóa học c

a
Cordierite
là 2
MgO.2Al
2
O
3
.5SiO
2
.
Cordierite chứa 13,7℅ MgO;
34,9℅ Al
2
O
3

Và 54,1℅ SiO
2
.Với thành phần này, Cordierite thuộc nhóm gốm
có thành phần mullite
(3Al
2
O
3
.2SiO
2
)
cao.[21]
I.2.Một số phương pháp đã được nghiên cứu.

Rất nhiều các nghiên cứu khoa học đã tổng hợp thành công Vật liệu
gốm

Cordierite
đi từ nguyên liệu tự nhiên.


Tổng hợp dùng nguồn nguyên liệu đi từ cao lanh A lưới bằng phương
pháp đồng kết tủa.


Tổng hợp Cordierite bằng phương pháp đồng kết tủa có sự hỗ trợ của
phương pháp cơ hóa.


Tổng hợp Cordierite từ các nguyên liệu tự nhiên là cao lanh, talc, Và

bột nhôm hydroxyt thương mại.


Tổng hợp Cordierite bằng phương pháp phân tán rắn –lỏng trên nền
khoáng alumosilicat tự nhiên.


8

Tổng hợp Cordierite bằng phương pháp sol –gel đi từ Na
2
SiO
3
Và muối
có chứa Magiê Và Nhôm.

I.3.Ứng dụng làm chất nền.
Cordierite là loại Vật liệu phổ biến nhất được sử dụng làm chất nền cho
xúc tác 3 nhiệm Vụ. Sở dĩ như Vậy Vì Vật liệu này đạt được những tính chất
cơ bản của chất nền là:

Có độ bền nhiệt Và bền cơ cao nên độ bền chung cao Và không bị Vỡ.

Khả năng chịu được những chấn động nhiệt rất tốt do có độ xốp nhỏ, hệ
số dãn nở nhiệt nhỏ.

Chịu được tốc độ nhanh của dòng khí ra.

Độ sụt áp thấp.
Chất nền bằng gốm Cordierite thường được chế tạo dưới dạng khối liền

hình trụ có nhiều lỗ nhỏ đi qua. Khi cần có thể ghép 2 khối lại Với nhau, cách
nhau 1 Vòng đệm bằng titanat nhôm. Những đặc trưng cơ bản của khối liền
Cordierite là :

Số lỗ trên 1 cm
2
: 46 hoặc 62

Bề dày của thành 1 lỗ, mm : 1,11; 1,15; 1,30

Độ xốp ,℅ : 30

Bề mặt hình học, m/l : 2,19 hoặc 2,79

Khối lượng riêng của Vật liệu, g/cm
3
: 1,68

Khối lượng riêng biểu kiến, g/cm
3
: 0,58 hoặc 0,41

Nhiệt dung riêng C
p
,cal/g
0
C: 0,086

Hệ số dãn nở nhiệt, 10
-6

/
0
C: 0,7

Giới hạn nhiệt độ sử dụng,
o
C: 1100

Kích thước lỗ to, Å : 7000 ÷ 10000

Kích thước VI lỗ, Å : 70 ÷ 90

Bề mặt riêng BET,m
2
/g : <1

Ngoài Cordierite, người ta còn dùng chất nền là chính oxyt nhôm chế tạo
dưới dạng các VIên cầu kích thước cỡ 3mm,hoặc các lá kim loại uốn hình
lượn sóng hay các phoi kim loại ở dạng lưới. Dùng phoi kim loại có một số
tính năng tốt hơn Cordierite như dễ gia công lỗ Và số lỗ lớn hơn, chịu dãn nở
nhiệt tốt hơn, khó gãy Vỡ hơn, làm tăng tuổi thọ của xúc tác…Nhưng ưu điểm
của chất nền cordierite là độ dãn nở nhiệt thấp (nhỏ nhất trong các loại Vật


9



liệu chịu lửa) làm cho nhiệt của khí thải được giữ ở lớp xúc tác nên chất nền
này đạt đến nhiệt độ hoạt động nhanh hơn. Khối chất nền từ Cordierite cũng

có thể chịu được những chấn động nhiệt. Bề măt xù xì hơn kim loại nên khả
năng bám dính của xúc tác lớn hơn.[30]

II.GIỚI THIỆU VỀ CHẤT MANG γ- Al
2
O
3
.
II.1Giới thiệu Về γ- Al
2
O
3
.
II.1.1 Cấu trúc của γ- Al
2
O
3
.

Cấu trúc của tinh thể của γ- Al
2
O
3
.

Cấu trúc của nhôm oxyt được xây dựng từ các đơn lớp của các quả cầu bị
xếp chặt, lớp này có dạng tâm đối mà ở đó mọi ion O
2-
được định Vị ở Vị trí
1. Lớp tiếp theo được phân bố trên lớp thứ nhất, ở đó tất cả các quả cầu thứ

hai nằm ở Vị trí lõm sâu của lớp thứ nhất (Vị trí 2). Lớp thứ ba được phân bố
trên các hố sâu khác của lớp thứ nhất (Vị trí 3) (Hình 2).


1

2
1
1
2
3
2

1
1
1

3

2
2
3
2

1
1
1 1




Hình 2. Cấu trúc khối của
γ
-
Al
2
O
3
.

Các cation kim loại trong đó Al
3+
nhất thiết được phân bố trong không
gian giữa các lớp bó chặt anion. Lỗ hổng duy nhất mà ion Al
3+
có thể phân bố
là ở giữa hai lớp. Một khả năng khác, các ion Al
3+
nằm ở Vị trí trên lỗ hổng
tam giác, lớp oxy thứ hai thuộc Vị trí 2 được phân bố trên ion Al
3+
. Ion Al
3+
trong trường hợp này nằm ở Vị trí tâm bát diện (hình 3).


















10















Al
3
















Hình3. Sự phân bố của Al
3+
trong mạng không gian.

Lớp oxy thứ hai của oxyt trong Vị trí 2 phân bố trên Al
3+
. Nếu tiếp tục sắp
xếp bằng phương pháp này thì một ion Al
3+
được bao bọc bởi 3 ion oxy, để
thoả mãn độ trung hoà điện tích thì cần thiết phải trống một trong ba Vị trí của
cation. Sự thiếu Vắng này dẫn đến khả năng sắp xếp trong mạng thành các
hình lục giác đều mà đỉnh là các Al
3+
(hình 4).



1

O
2-


1
1

Al
3+

1
1
1



1
1 1 1






Hình 4. Vị trí ion Al
3+
trong cấu trúc bó chặt anion.


Khi tách nước cấu trúc có thể đưa đến cấu trúc bó chặt khối lục diện
chuyển sang lập phương. Trong cấu trúc lập phương bó chặt khối bát diện
rỗng chứa các ion nằm ở trung tâm, đồng thời khối bát diện kết hợp Với khối
tứ diện Và tạo khoảng không gian cho các cation bé. Al
3+
có thể Vào khối
bát diện Và tứ diện.



11




Hình 5. Hai lớp đầu tiên của tinh thể
γ
-
Al
2
O
3


Trong nhôm oxyt, oxy được bao gói theo kiểu khối lập phương bó chặt,
còn đối Với cation thì một trong hai cation nằm ở khối 4 mặt, cation kia nằm
trong khối 8 mặt. Ở trường hợp này khi có mặt hydro thì công thức của η-
Al
2
O

3
Và γ-Al
2
O
3
có thể VIết tương ứng: (H
1/2
Al
1/2
)Al
2
O
4
hay
Al(H
1/2
Al
3/4
)O
4
trong đó các ion nhôm nằm trong khối tứ diện. Proton
không nằm trong lỗ
trống tứ diện mà nằm trên bề mặt trong dạng nhóm OH
-
. Như Vậy một trong 8

ion O
2-
nằm trên bề mặt trong dạng OH
-

. Điều đó có nghĩa tinh thể bé Và phần

lớn các nhóm OH
-
nằm trên bề mặt. Vì Vậy η- Al
2
O
3
Và γ- Al
2
O
3
có diện
tích bề mặt lớn Và trên bề mặt chứa nhiều OH
-
liên kết.

Dạng γ-Al
2
O
3
không tìm thấy trong tự nhiên mà nó được tạo thành khi
nung
Gibbsit,

Nordstrandit
Và Bemit ở nhiệt độ khoảng 450
0
C ÷ 600
0

C, hay
trong quá trình phân huỷ muối nhôm từ 900
0
C ÷ 950
0
C.

Trên bề mặt của γ- Al
2
O
3
tồn tại hai loại tâm axit: tâm axit Lewis Và tâm
axit Bronsted. Tâm axit Lewis có khả năng tiếp nhận điện tử từ phân tử chất
hấp phụ, còn tâm axit Bronsted có khả năng nhường proton cho phân tử chất
hấp phụ.

Tính axit của γ- Al
2
O
3
liên quan tới sự có mặt của các lỗ trống trên bề mặt
của nó Với số phối trí khác nhau. Tính bazơ do ion nhôm trong lỗ trống mang
điện tích dương không được bão hoà quyết định.

Tinh thể γ-Al
2
O
3
có hình dáng khối bát diện. γ- Al
2

O
3
kết tinh trong hệ
khối lập phương, dựa trên cấu trúc lập phương tâm diện (FCC). Cấu trúc của
γ- Al
2
O
3
thường được miêu tả là cấu trúc lập phương khuyết, trong đó thiếu
một phần các Vị trí cation.

Trong cấu trúc của γ- Al
2
O
3
bao gồm các lớp nhôm bát diện xen kẽ Với các
lớp đồng thời có cả nhôm bát diện Và nhôm tứ diện (Hình ). Mỗi cấu trúc cơ
sở chứa 32 ion oxy Và 64/3 ion nhôm để phù hợp hóa trị. Ion nhôm bị khuyết



12
cả ở Vị trí bát diện Và tứ diện, nhưng tỷ lệ khuyết ở mỗi phần Vẫn còn là đề tài
gây tranh cãi.



b
a















Hình6 . Cấu trúc tinh thể gamma nhôm oxyt
a. Lớp nhôm bát diện
b. Lớp nhôm bát Và tứ diện

Ô mạng cơ sở của γ- Al
2
O
3
gồm 32 ion oxy Và 21
1
/
3
ion nhôm (trong spinel
bình thường có 24 ion kim loại) tức là gồm 8 phân tử Al
2
O
3

, 8 ion Al
3+
(30%)
được phân bố trong khối tứ diện Và 16
(70%)

trong
khối bát diện.

Khối lượng riêng của γ- Al
2
O
3
: 3,20 ÷ 3,77 g/cm
3
.

Thông số ô mạng cơ sở: a = 7,70 ÷ 7,96 A
0
; c = 7,82 ÷ 7,92 Å.
II.1.2.Cấu tạo bề mặt của γ-Al
2
O
3
.
Tính chất hóa học bề mặt của γ-Al
2
O
3
liên quan trực tiếp đến tính chất xúc


tác của chúng. γ-Al
2
O
3
hoạt tính, ngoài Al
2
O
3
tinh khiết thường chứa từ 1% ÷
5% nước. Tùy theo điều kiện chế tạo, trong γ-Al
2
O
3
có thể chứa oxyt kim loại
kiềm, oxyt sắt, ion sunfat. Các tạp chất này có ảnh hưởng đến tính chất xúc
tác của γ-Al
2
O
3
. Ví dụ như sự có mặt của SO
4
2-


mộ
t số anion khác làm tăng
độ axit của γ-Al
2
O

3


Cấu tạo bề mặt của γ-Al
2
O
3
cũng phụ thuộc Vào nhiệt độ, γ-Al
2
O
3
có thể
hấp phụ nước ở dạng phân tử H
2
O hoặc dạng ion OH
-
. Khi tiếp xúc Với hơi
nước ở nhiệt độ thường, γ-Al
2
O
3
hấp
phụ

nướ
c ở dạng phân tử H
2
O không
phân ly. Nước liên kết Với bề mặt bằng liên kết hydro bền Vững. Ở áp suất
hơi

nước cao, quan sát thấy quá trình hấp phụ Vật lý một lượng nước lớn, nhưng
lượng nước này dễ tách ra khi nung mẫu ở nhiệt độ 120
0
C. Bằng phương pháp
phổ hồng ngoại đã chứng minh được rằng, ở nhiệt độ thấp trên bề mặt γ-Al
2
O
3






13
tồn tại nước ở dạng không phân ly, khi sấy mẫu ở 300
0
C lượng nước phân tử
không bị tách khỏi bề mặt tạo nên nhóm hydroxyl bề mặt.

Ở nhiệt độ cao, ion OH
-
dần tách khỏi oxyt ở dạng H
2
O, nhưng ngay cả ở
nhiệt độ 800
0
C ÷ 1000
0
C Và áp suất chân không trong nhôm oxyt Vẫn chứa

một lượng nước nhất định.

Ion OH
-
thể hiện tính chất tâm axit Bronsted. Trong quá trình dehydrat
hóa, hai nhóm OH
-
hợp lại tạo thành một phân tử nước, ion oxy ở lại trên bề
mặt tạo nên cầu oxy. Ở một khía cạnh khác có
thể

thấy
rằng khi hai nhóm
OH
-
ở cạnh nhau tác dụng để lại một nguyên tử nhôm thiếu điện tử Và nó thể
hiện như một tâm Lewis. Như Vậy, trên bề mặt nhôm oxyt tồn tại cả hai loại
tâm: tâm Bronsted Và Lewis. Tâm Bronsted Và Lewis là các trung tâm xúc
tác hoạt tính trên bề mặt nhôm oxyt.[8,31]

II.2.Ứng dụng của gamma oxyt nhôm.

Dạng gamma oxyt nhôm thường được sử dụng làm chất mang đa chức
năng, Vì ngoài chức năng thông thường như: phân tán pha hoạt động của xúc
tác, tăng diện tích tiếp xúc của pha hoạt động xúc tác Với môi trường, ngăn
cản quá trình thiêu kết Và tái kết tinh pha hoạt động, tăng độ bền, tăng khả
năng truyền nhiệt của xúc tác nó còn có Vai trò hỗ trợ xúc tác giống như một
xúc tác thứ hai.

Do có các đặc tính là bề mặt riêng lớn, cấu trúc xốp, hoạt tính cao, bền cơ,

bền nhiệt nên γ-Al
2
O
3
được sử dụng rộng rãi trong các lĩnh Vực như lọc hóa
dầu, xúc tác cho các phản ứng hóa học, chất hấp phụ.

Ứng dụng trong lọc hóa dầu

Trong công nghệ lọc hóa dầu γ- Al
2
O
3
được dùng làm xúc tác để tách các
cấu tử không mong muốn, bảo Vệ thiết bị lọc dầu, tăng chất lượng sản phẩm.
Quá trình Clause, γ-Al
2
O
3
được sử
dụng

nhằm
chuyển hóa H
2
S thành muối
sunfua. Trong quá trình xử lý bằng hydro, γ- Al
2
O
3

được
sử

dụng
như một
chất mang xúc tác để tách các hợp chất hữu cơ có chứa lưu huỳnh, nitơ.

Trong quá trình isome hóa, γ- Al
2
O
3
làm chất mang để phân tán Pt tạo xúc
tác Pt/γ- Al
2
O
3
cho phản ứng. Ngày nay Pt/γ- Al
2
O
3
cũng được sử dụng làm
xúc tác lưỡng chức trong quá trình reforming, trong đó Pt mang chức năng
oxy hóa khử, xúc tiến cho phản ứng hydro hóa, dehydro hóa còn Al
2
O
3
là chất
mang có tính axit, đóng Vai trò chức năng axit – bazơ thúc đẩy phản ứng
izome hóa, hydrocracking.[17,18]
V.NGUYÊN

LIỆU ĐỂ TỔNG HỢP CHẤT NỀN CORDIERITE.
V.1.Giới thiệu Về Nhôm oxyt Và nguyên liệu để tổng hợp.

14

V.1.1.Nhôm
oxyt.

Nhôm oxyt là một hợp chất lưỡng tính có công thức Al
2
O
3
. Nhôm oxyt
thường có mặt trong các khoáng Vật côrunđum, saphia, ruby hoặc alôxyt, oxyt
nhôm, xêramic Và các loại Vật liệu khác.

Dạng cấu trúc tinh thể phổ biến nhất của nhôm oxyt trong tự nhiên là α-
nhôm oxyt (trong hợp chất côrunđum), các dạng khác của nhôm oxyt như η,
χ, γ, δ Và θ nhôm oxyt. Mỗi dạng nhôm oxyt có một kiểu cấu trúc tinh thể
Và đặc tính riêng.

a.Tính chất Vật lý của oxyt nhôm được liệt kê trong bảng:


Tên thường gọi : Alumina
Đặc tính
Công thức phân tử Al
2
O
3


Khối lượng mol 101,96 g/mol
Tỷ trọng 4000 kg m
-3

Nhiệt độ nóng chảy 2072
0
C
Nhiệt độ sôi 2980
0
C
Khả năng hòa tan Không tan trong nước
Chiết suất n
ω
=1,768÷1,772 n
ε
=1,760 ÷1,763, Birefringence
0,008

Cấu trúc
Cấu trúc hình học Bát diện
Nhiệt hóa học
Enthanpy tạo thành −1675,7 kJ.mol
−1

Δ
f
H
o
298


Entropy
S
o
50,92 J.mol
−1
·K
−1

298

Mức độ nguy hiểm
MSDN
Tiêu chuẩn châu Âu Chưa xếp loại


15


Điểm bắt cháy Không bắt cháy

Bảng1: Tính chất Vật lý của oxyt nhôm.
b. Tính chất hóa học :
Tính lưỡng tính
- Tác dụng Với axit.
Al
2
O
3
+ 6HCl → 2AlCl

3
+ 3H
2
O
Al
2
O
3
+ 6H
+

→ 2Al
3+
+

3H2O
- Tác dụng Với kiềm.
Al
2
O
3
+ 2 NaOH +

3H
2
O → 2Na[Al(OH)
4
]
Al
2

O
3
+ 2 OH
-
+ 3H
2
O → 2Al(OH)
4
]
-


Ở nhiệt độ thường Al
2
O
3
rất trơ Về mặt hóa học,nó không tan trong nước
nhưng ở nhiệt độ khoảng 1000
0
C, nó tương tác mạnh Với cacbonat,
hydrosunfat Và đisunfa kim loại kiềm ở trạng thái nóng chảy.

Ví dụ : Al
2
O
3
+ Na
2
CO
3

→ 2NaAlO
2
+ CO
2


Al
2
O
3
+ 3K
2
S
2
O
7
→ Al
2
(SO
4
)
3
+
3K
2
SO
4


Ở nhiệt độ cao Al

2
O
3
tương tác Với oxyt của một số kim loại tạo nên những sản
phẩm có tính chất của đá quý, như alexanđrit
Al
2
O
3
.BeO
Và spinen MgO

c.Điều chế.

Trong công nghiệp, nhôm oxyt được điều chế bằng cách nung Al(OH)
3

nhiệt độ 1200
0
C ÷ 1400
0
C:

2Al(OH)
3
→ Al
2
O
3
+

3H
2
O


Kết tủa Al(OH)
3
được điều chế chủ yếu đi từ quặng Boxit ( Al
2
O
3
.xH
2
O)
chứa nhiều tạp chất Và phải qua tinh chế.

d.Ứng dụng chung của nhôm oxyt.

Sản lượng alumina hàng năm trên thế giới Vào khoảng 45 triệu tấn, hơn
90% trong số đó được sử dụng để sản xuất nhôm. Ứng dụng chủ yếu của nhôm
oxyt là trong các ngành công nghiệp sản xuất Vật liệu chịu nhiệt, gốm, đánh bóng
bề mặt Và mài mòn, một lượng đáng kể nhôm oxyt còn được sử dụng trong sản
xuất zeolite, làm chất phủ bề mặt Và Vật liệu chống cháy. Nhôm oxyt dạng bột
được sử dụng làm chất mang trong máy phân tích sắc ký, Với 3 trạng thái: bazơ (pH
9,5), dạng axit (pH 4,5) Và dạng trung hòa.

Trong các ứng dụng y học Và sức khỏe, alumina được sử dụng để chế tạo các
chi tiết thay thế xương hông. Alumina Và các hợp chất hóa học của alumina
được sử dụng để lọc nước, một Vài hợp chất như: nhôm sunfat



16


Al
2
(SO
4
)
3
, nhôm clorohydrat Al
n
Cl
3n-m
(OH)
m
, natri aluminat NaAlO
2
hiện
đang được sử dụng để lọc bỏ các hợp chất flo trong nước. Alumina cũng có
mặt trong thành phần chế tạo kem đánh răng.

Trong công nghệ hóa học, nhôm oxyt được sử dụng làm chất xúc tác, chất
mang xúc tác (dạng
trơ,


tương tác Với chất nền hoặc chất mang đa chức
năng), chất hấp phụ, chất kết dính…Do mỗi loại nhôm oxyt có những đặc tính
lý, hóa Và cấu trúc tinh thể khác nhau, nên phạm VI ứng dụng của chúng

cũng rất
khác
nhau, Ví dụ: khi sử dụng nhôm oxyt làm chất mang, tùy
thuộc Vào mục đích sử dụng mà người ta chọn các cấu trúc nhôm oxyt khác
nhau:[6,7,8]



Các ứng dụng Vai trò của Al
2
O
3
Ví dụ sản xuất
Ankyl hoá Xúc tác Phenol
Dehyđrô hoá Xúc tác Axit foocmic
Xúc tác 1- metylxyclohexan

Isome hoá
Chất mang Isophtaonitril

Hydrô desunfua hoá Chất mang Tinh chế dầu
Hyđrô denitơ hoá Chất mang Tinh chế dầu
Reforming Và Vòng
Xúc tác Phenolhydrozon
hoá
Và Chất mang Cyclohexan
Xúc tác Hyđrôcacbon

Cracking
Và chất mang Naphtalen


Xúc tác Etyl ete

Hyđrô hoá
Và Chất mang Ancol không no

Xúc tác Xyclolefin

Polyme hoá
Và Chất mang Etylenoxyt


Oxi hoá từng phần Chất mang Etylenoxyt



Bảng2: Một số ứng dụng của oxyt nhôm.






17


V.1.2.Nhôm nitrat.

Công thức cấu tạo :




Tên gọi theo IUPAC: Aluminum nitrate

Công thức phân tử: Al(NO
3
)
3


Khối lượng mol: 213,00 g/mol

Là muối của Nhôm Và acid Nitric. Bình thường nó tồn tại ở dạng tinh thể
hydrat Al (NO
3
)
3
9H
2
O ,tồn tại ở dạng chất rắn màu
trắng.


Trọng lượng phân tử: 375,117 g/mol

Khối lượng riêng: 1,72 g/cm
3


Nhiệt độ nóng chảy: 73

0
C
Nhiệt độ sôi:

135
0
C
Độ hòa tan trong nước :
Ở 0
0
C : 60,0 g/100
m
l

Ở 25
0
C: 64 g/ 100 ml

Độ hòa tan trong methanol: 14,45 g/ 100 ml

Độ hòa tan trong etylen glycol: 118,32 g/100 ml

Nhôm Nitrat là chất oxy hóa rất mạnh. Nó được sử dụng nhiều trong lĩnh
Vực thuộc da, tinh lọc xăng dầu, Và khai thác uranium.

Các nonanitrat Và các hydrat nhôm nitrat có nhiều ứng dụng.Muối này
được sử dụng để sản xuất oxyt nhôm,làm giấy cách nhiệt ,ngoài ra nó còn
được sử dụng cho VIệc khai thác các nguyên tố họ Actini.

Nó được ứng dụng nhiều trong phòng thí nghiệm như trong phản ứng:

Al(NO
3
)
3
+
3NaOH
→ Al (OH)
3
↓ + 3NaNO
3

Al(OH)
3
+ NaOH → NaAlO
2
+
2H
2
O


Cho Al Và Al
2
O
3
tác dụng Với acid HNO
3
tạo muối Al(NO
3
)

3
.



18


Al + HNO
3
→ Al(NO
3
)
3
+ NO
2
+ H
2
O
Al
2
O
3
+ HNO
3
→ Al(NO
3
)
3
+ H

2
O. [9]
V.2.Giới thiệu Về Magiê oxyt Và nguyên liệu để tổng hợp.

V.2.1.Magiê
oxyt.

MgO hiếm khi tồn tại như là một khoáng thiên nhiên, nó được tìm thấy
trong
đ
á
Vôi,dolomit,trong
dung nham núi lửa Và trong đá
xecpentin.Nó không tạo thành đá hay muối kết tủa do nó bị chuyển hóa
thành magiê hydroxyt bởi hơi nước trong không khí.Trong công nghiệp
MgO được sản xuất chủ yếu từ magiêzit (MgCO
3
),nước muối.Magiê hydroxyt
được tạo thành như là một sản phẩm trung gian trong quá trình điều chế
MgO từ nước muối.MgO được sử dụng trong kĩ thuật do nó có nhiệt độ
nóng chảy cao (do có năng lượng mạng lưới lớn ,có thể bay hơi mà không bị
phân hủy), bền hóa, tính dẫn nhiệt tốt, tính dẫn điện kém, Và có hoạt tính sinh
học.

a.Tính chất Vật lý .

Nhiệt độ nóng chảy: 3073 K (2800
0
C)
Nhiệt độ sôi: 3873 K (3600

0
C)
Chỉ
số
khúc xạ tại 589 nm:

1736
Khối lượng riêng: 3,58 g/cm
3


Độ tan: 0,00062 g trong 100g nước

Nhiệt hóa học :

∆fH
o
rắn
: -601 kj/mol

S
o
rắn
: 32,51 J/mol.K
Nhiệt dung riêng (Cp):
20 ÷ 200
0
C : 1,0 kj/kg.K

200 ÷ 1000

0
C: 1,2kj/kg.K

Nhiệt hydrat hóa của oxit MgO: -81,24 kj/mol
Năng lượng mạng lưới:

3925 kj/mol
Bán kính ion Mg
2+
: 0.74 Å
MgO kết tinh theo mạng lập phương (giống tinh thể NaCl)

b.Tính chất hóa học .


19


MgO công nghiệp chủ yếu được nung để tạo MgO xốp ,chất được sử dụng
làm Vật liệu chịu lửa Và trong công nghiệp thép, MgO tan ít Và tan rất
chậm trong nước:

MgO + H
2
O → Mg(OH)2

MgO ở áp suất khí quyển bền trong môi trường oxy hóa tới 2300
0
C Và
trong môi trường khử tới 1700

0
C.

MgO có khả năng hút ẩm Và CO
2
của không khí.

Khi nung nóng thật mạnh MgO thăng hoa sau đó lắng xuống ở dạng tinh
thể khó tan trong axit.

Phản ứng điều chế MgCl
2
(MgCl
2
được dùng để điện phân điều chế Mg
trong kỹ thuật):

MgO + CO + Cl
2
→ MgCl
2
+ CO
2


Phản ứng Với CaC
2
:

MgO + CaC

2
→ Mg + CaO + 2C

Hỗn hợp MgO + CaO Với silic dạng fero-silic nung nóng dưới áp suất
thường Và ở nhiệt độ 1200
0
C ÷ 1300
0
C xảy ra theo phương trình:

2MgO + 2CaO + Si → Ca
2
SiO
4
+ 2Mg

Phản ứng Với axit:

MgO + 2H
+
→ Mg
2+
+ H
2
O

c.Điều chế MgO.

MgO được điều chế bằng cách đốt Mg trong không khí, hoặc nung
hydroxyt, cacbonat, sunfat, Và một số muối chứa oxi khác của Mg.


2Mg(NO
3
)
2
→ MgO + 4NO
2
+ O
2


Trong công nghiệp người ta điều chế MgO bằng cách manhezit thiên nhiên
(MgCO
3
):

MgCO
3
→ MgO + CO
2


Hoặc chế hóa từ nước biển bằng cách cho nước biển tác dụng Với Vôi
sữa để chuyển ion HCO
-
3
thành kết tủa CaCO
3
, sau khi lọc tách CaCO
3

, nước
lại được xử lý thêm bằng nước Vôi Với tỉ lệ thích hợp để kết tủa ion Mg
2+

dạng Mg(OH)
2
:

Ca(HCO
2
)
3
+ Ca(OH)
2
→ CaCO
3
↓ + 2H
2
O




MgCl
2
+ Ca(OH)
2

Mg(OH)
2

↓ + CaCl
2

20

Vì Mg(OH)
2
khó lọc nên người ta xử lý bằng cách cho tác dụng Với CO
2

sau đó lọc kết tủa MgCO
3
.3H
2
O, rồi nung ở nhiệt độ cao thu được MgO.


Mg(OH)
2
+ CO
2
+ 2H
2
O →MgCO
3
.3H
2
O
MgCO
3

.3H
2
O → MgO + CO
2
↑ + 3H
2
O
Ngoài ra còn điều chế MgO (Và SO
2
) từ quặng kizeit (MgSO
4
.H
2
O) khi
nung nóng đỏ Với than:

MgSO
4
.H
2
O + C → MgO + SO
2
+ H
2
O

d.Ứng dụng của MgO.

Magiê oxyt là chất cách điện điển hình có rất nhiều ứng dụng quan trọng
trong các lĩnh Vực xúc tác, Vật liệu chịu lửa, công nghiệp sơn Và chất siêu

dẫn.

Do có nhiệt độ nóng chảy cao nên nó là Vật liệu quan trọng trong VIệc
chế tạo gạch chịu lửa


những
Vật liệu khác. Nó là Vật liệu duy nhất
ngoại trừ ZrO
2
có thể chịu được nhiệt độ trên 2000
0
C.

Sự tăng Vọt trong VIệc sản xuất Magiê oxyt xốp xảy ra sau khi người
ta khám phá ra công dụng của nó trong VIệc chế tạo lớp lót bên trong lò sản
xuất thép (lò ngang, lò Mactin, lò hồ quang điện) cho phép tách bỏ
phootpho Và lưu huỳnh trong xỉ bazơ.

Trong lĩnh Vực xúc tác nó là chất mang điển hình có khả năng cho điện tử.
Nó được sử dụng làm chất mang trong phản ứng oxy dehydro hóa etan thành
etylen:

C
2
H
2
+ 1/2O
2




C
2
H
4

+

H
2
O

∆H
0
298
= -149
kj/mol.
C
2
H
6
+ O
2
→ 2CO + 3H
2
∆H
0
298
= -136 kj/mol.

Nó còn được dùng làm chất mang cho phản ứng phân hủy NH
3
sản xuất
H
2
.[11]


V.2.2.Magiê nitrat.

Công thức cấu tạo:





21


Magie nitrat có CTPT là Mg(NO
3
)
2
, khối lượng phân tử bằng 148,33 tồn
tại như là một chất rắn bền trong hệ thống Mg(NO
3
)
2
-H
2

O ở nhiệt độ dưới
130
0
C.Muối này dễ dàng bị phân hủy ở nhiệt độ trên 130
0
C Và rất khó để thu
được dạng tinh khiết. Magie nitrat được bán ở dạng rữa hexahydrat
(Mg(NO
3
)
2
.6H
2
O ), dạng này tồn tại ở trạng thái rắn trong khoảng nhiệt độ từ

18
0
C ÷ 55,6
0
C.


Tỷ trọng: 1,636
4
25


Nhiệt độ chảy mềm: 90
0
C


Độ tan: 42,89 gam Mg(NO
3
)
2
trên 100gam dung dịch ở 25
0
C
Nhiệt độ sôi: 330
0
C
Mg(NO
3
)
2
có thể được tạo ra bởi dung dịch magie hydrat, hay cacbonat
trong acid nitric,sau đó sản phẩm được bay hơi Và kết tinh ở nhiệt độ phòng.
Nếu những nguyên liệu thô như magiezit hay dolomite được sử dụng thì canxi
được loại bỏ ở dạng hợp chất cacbonat thông qua quá trình cacbonat hóa nhờ
cacbondioxyt, các tạp chất khác được loại bỏ bằng quá trình lọc Với sự có mặt
của một lượng dư MgO. Đề hydrat hóa hexahydrat bởi các tác nhân làm khô
mạnh như P
2
O
5
, dung dịch H
2
SO
4
đậm đặc thì qua Vài tháng thu được sản

phẩm kết tinh có chứa từ 1 đến 2 phân tử nước. Dehydrat hóa tại nhiệt độ cao
hơn
(90
0
C hoặc cao hơn) thường kèm theo quá trình thủy phân Và tạo thành
các sản phẩm bazơ. Gia nhiệt tới 400
0
C cho quá trình chuyển hóa đầy đủ
thành oxy.

Trong công nghiệp Magie nitrat được sử dụng là sản phẩm nhân tạo. Nó có
thể được tổng hợp theo nhiều cách.

Phản ứng giữa Mg,MgO Và acid nitric tạo ra magie nitrat:

2HNO
3
+ Mg → Mg(NO
3
)
2
+ H
2


2HNO
3
+ MgO → Mg(NO
3
)

2
+ H
2
O

Magie hydroxyt Và amoni nitrat cũng phản ứng Với nhau tạo ra magie
nitrat Và giải phóng amoniac như là một sản phẩm phụ:

Mg(OH)
2
+ 2 NH
4
NO
3
→ Mg(NO
3
)
2
+ 2NH
3
+
2H
2
O


Magie nitrat có tính hút nước cao nên VIệc đốt nóng hợp chất ngậm 6 phân
tử nước của nó không dẫn đến sự loại bỏ nước tạo muối khan. Thay Vào đó nó
bị phân hủy tạo thành magie oxyt,oxy, Và nitơ dioxyt:


2 Mg(NO
3
)
2
→ 2MgO + 4NO
2
+ O
2





22


V.3.Giới thiệu Về Silic oxyt Và nguyên liệu để tổng hợp.

V.3.1.Silic
oxyt.

Silic đioxit tồn tại dưới dạng tinh thể, nghĩa là một phân tử khổng lồ.Ở áp
suất thường nó tồn tại ở 3 dạng tinh thể là thạch anh, tridimit Và cristobalit.

Tất cả những dạng tinh thể này đều bao gồm những nhóm tứ diện SiO
4
nối
Với nhau qua
những


nguyên
tử O chung. Trong tứ diện SiO
4
, nguyên tử Si
nằm ở tâm của tứ diện lien kết cộng hóa trị Với 4 nguyên tử O nằm ở các
đỉnh của tứ diện. Như Vậy mỗi nguyên tử O liên kết Với 2 nguyên tử Si ở 2
tứ diện khác nhau Và tính trung bình cứ trên một nguyên tử Si có 2 nguyên
tử O Và công thức kinh nghiệm của silic đioxit là SiO
2
.






Hình 7 : Cấu trúc tinh thể SiO2 (a) Và thuỷ tinh (b), các chấm đen là nguyên
tử Si, Vòng tròn trắng là Oxy

a.Tính chất Vật lý.

Công thức phân tử : SiO
2


Khối lượng mol : 60,0843 g/mol
Trọng lượng phân tử

:


375,117 g/mol
Khối lượng riêng : 2,634 g/cm
3

Nhiệt độ nóng chảy : 1650
0
C (±75
0
C)

Nhiệt độ sôi : 2230
0
C

Độ hòa tan trong nước : 0,012 g/ 100ml



Khi để nguội chậm silic đã nóng chảy hoặc khi đun nóng đến nhiệt độ hóa
mềm, thu được một Vật liệu Vô định hình giống như thủy tinh. Những Vật
liệu như Vậy Về một số mặt giống Với chất rắn Và Về một số mặt khác
23
giống Với chất lỏng. Ở nhiệt độ thấp Vật liệu dạng thủy tinh tạo nên khối
rắn có hình dạng
xác
định, đôi khi có độ bền cơ học cao, độ cứng
lớn…Nhưng ở nhiệt độ cao hơn, Vật liệu dạng thủy tinh


tính

chất giống
như một chất lỏng chậm đông có độ nhớt rất lớn. Khác Với dạng tinh
thể,dạng thủy tinh có tính đẳng hướng Và không nóng chảy ở nhiệt độ không
đổi mà hóa mềm ở nhiệt độ thấp hơn nhiều so Với khi chảy lỏng ra.

b.Tính chất hóa học.

- Tác dụng Với kim loại: (nhưAl, Mg, . . .)
SiO
2
+ 2Mg → 2MgO + Si + 89 Kcal


- Silic đioxyt rất trơ Về mặt hóa học, nó không tác dụng Với oxy, clo, brom,
kể cả các axit khi đun nóng, Nó chỉ tác dụng Với F
2
Và HF ở điều kiện
thường:

SiO
2
+ 6HF → H
2
SiF
6
+
2H
2
O



- Nó tan trong kiềm hay cacbonat kim loại kiềm nóng chảy:
SiO
2
+
2NaOH


Na
2
SiO
3
+
H
2
O

SiO
2
+ 2Na
2
CO
3
→ Na
2
SiO
3
+
CO
2



- Phản ứng của natri oxide Và SiO
2
có thể sản xuất natri orthosilicate, natri
silicate Và kính:

2Na
2
O + SiO
2

Na
4
SiO
4


Na
2
O + SiO
2

Na
2
SiO
3


- Khi đun nóng hỗn hợp SiO

2
Và Si ở 1000
0
C÷1300
0
C trong chân không
người ta thu được hơi SiO.

SiO
2
+ Si →
2SiO


Hơi SiO này khi được làm lạnh nhanh sẽ ngưng tụ thành bột mịn màu nâu
có cấu tạo polymer (SiO)
n


- Trong công nghiêp có phản ứng để điều chế Si kĩ thuật Với độ tinh khiết
95℅÷ 98℅.


SiO
2
+ 2C → Si + 2CO

SiO
2
+ 2CaC

2
→ 3Si + 2CaO + 4CO

c.Điều chế:
24


Thuỷ phân (dựa trên phản ứng: SiCl
4
+ 2H
2
O = SiO
2
+ 4HCl ), bằng
phương pháp VAD (Vapor axial deposition) Và OVD (outside Vapor
deposition).

Oxy hoá (dựa trên phản ứng: SiCl
4
+ O
2
= SiO
2
+ 2Cl
2
), dựa trên phương
pháp MCVD (modified chemical Vapor deposition), PCVD, IMCVD
Và SPCVD.

Sol-Gel (phản ứng Và tạo ra các hạt silica lơ lửng rồi đông đặc lại). Với

hóa chất ban đầu là các alkoxide silic: Si(OR)
4
V i R là CH
3
,C
2
H
5


Si(OCH
3
)
4
+ H
2
O

Si−OH(OCH
3
)
3
H
Si−OH(OCH
3
)
3

+


H
2
O


Si−(OH)
2
(OCH
3
)
2

+ CH
3
OH
Si−(OH)
2
(OCH
3
)
2
+

H
2
O


Si−(OH)
3

(OCH
3
) + CH
3
OH
Si−(OH)
3
(OCH
3
) +

H
2
O

Si−(OH)
4
+ CH
3
OH
Ti p đ n là giai đo n ng ng t axit silicxic Si(OH) đ t o thành các liên k
t:

Khi các ti u phân ng ng t đ t t i m t kích th c xác đ nh nào đó thì
hình thành h t keo.

Dung d ch sol ch y trôi qua m t cái khuôn, t i đây t o thành s i đan
chéo nhau kéo theo s hình thành gel. Lúc đã t o thành gel thì có th kéo
thành s i. R u metylic Và n c t i các l gel trong quá trình già hoá ch th i
ra đ c m t ph n, ph

n
còn l i đ c đu i ra h t khi s y khô gel. Cu i
cùng silic oxit đ c nung lên t i 1300
0
K đ làm tăng m t đ thu tinh.

Si(OH)
4
SiO
2
+ 2H
2
O


d. ng d ng.

Silic oxyt được ứng dụng rất rộng rãi trong công nghiệp Và đời sống.

Có rất nhiều xúc tác hóa học ngày nay sử dụng silic oxyt trong thành phần
của nó, làm phụ gia, làm
chấ
t mang ,chất nền…

Silic oxyt có độ tinh khiết cao tương đối hiếm, Vì Vậy thường phải sản
xuất bằng cách tổng hợp. Silic oxyt cỡ hạt nanô có độ tinh khiết cao sử dụng
cho quá trình sản xuất các loại thủy tinh chuyên dụng. Do hàm lượng các
nguyên tố tạp chất dạng Vết (nhôm, canxi, crôm, sắt, kali Và magiê) thấp
nên sản phẩm này phù hợp cho sản xuất thủy tinh chuyên dụng để sử dụng
trong các ngành công nghiệp như quang học, bán dẫn Và công nghệ thông tin.


Silic oxyt có những đặc tính đặc biệt như chịu được sự thay đổi nhiệt độ
đột ngột Và ăn mòn hóa chất, độ giãn nở nhiệt thấp, do đó nó còn được sử
dụng trong những ứng dụng làm dụng cụ thí nghiệm hóa học, bình phản ứng,

25


nồi nấu kim loại trong công nghiệp bán dẫn, thấu kính thiên Văn, thiết bị máy
tính hoặc các lớp tráng Và sợi thủy tinh.

Silic đioxyt có ở trong hầu hết các khoáng chất: Lượng SiO
2
trong các
nguồn nước bề mặt

các giếng nước là từ 1 ÷ 100 mg/l. SiO
2
được coi là
chất keo trong tự nhiên do cách nó phản ứng Với các chất hút bám. Chất keo
là một chất gelatin được tạo bởi các mảnh nhỏ cố định bám Vào các chất lỏng.
SiO
2
được sử dụng nhiều trong các hệ thống làm lạnh Và hệ thống cung cấp
nước nóng. SiO
2
bay hơi khi được đun nóng ở nhiệt độ cao Và tích tụ ở trên
cánh quạt tua-bin trong các hệ thống đó. Các
chấ
t tích tụ phải được loại bỏ

thường xuyên nếu không tua-bin sẽ bị hỏng.

Người ta sử dụng silicđioxyt để nấu thủy tinh thạch anh được dùng trong
những thiết bị quang học phức tạp, dùng làm các dụng cụ phòng thí nghiệm,
những dụng cụ chiếu sáng.

Dạng tinh thể lớn của silic đioxyt trong tự nhiên là gọi là pha lê tự nhiên.
Ngày nay những tinh thể này cần cho nhiều ngành kĩ thuật được nuôi cấy
trong các phân xưởng nhà máy.[4]

V.3.2.Giới thiệu Về thủy tinh lỏng (TEOS).

Công thức cấu tạo:



Theo IUPAC : TEOS là Tetra-ethyl-ortho-silicate, hoặc equIIalently
Tetra-ethoxy-silane

Các thông số Vật lý của TEOS:
Công
thứ
c
phân
tử: SiC
8
H
20
O
4


Khối lượng mol : 208,33 g/mol

Khối lượng riêng: 0,94 g/cm
3




×