Tải bản đầy đủ (.docx) (72 trang)

Một Số Giải Pháp Nhằm Hạ Giá Thành Sản Phẩm Vỏ Bao Xi Măng Tại Công Ty Cp Vpp Cửu Long.docx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (300.32 KB, 72 trang )

Báo cáo chuyên đề

1

Lời nói đầu
Việc Việt Nam vừa mới gia nhập tổ chức Thương mại thế giới ( WTO ) đã đặt
nền kinh tế Việt Nam nói chung, các ngành và các doanh nghiệp nói riêng trước
những cơ hội và thách thức to lớn. Thêm vào đó là xu thế quốc tế hố, tồn cầu hố
và hội nhập kinh tế địi hỏi mỗi ngành, mỗi doanh nghiệp phải tìm ra cho mình một
hướng đi đúng đắn, phù hợp với yêu cầu thực tế và thích nghi với sự biến đổi của
thị trường nhằm đạt được hiệu quả cao nhất.
Do sự phát triển của nền kinh tế thị trường, cạnh tranh ngày càng trở thành vấn
đề lớn đối với các doanh nghiệp. Lợi nhuận sẽ luôn là mục tiêu để các doanh nghiệp
duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Để thu được lợi nhuận địi hỏi các
doanh nghiệp phải thực hiện một cách đồng bộ các biện pháp kinh tế, kỹ thuật tổ
chức, các chỉ tiêu định mức cũng như các biện phápgiảm chi phí và hạ giá thành sản
phẩm. Đối với doanh nghiệp, việc hạ giá thành có ý nghĩa rất lớn. Hạ giá thành là
một trong những nhân tố tạo điều kiện cho doanh nghiệp thực hiện tốt việc tiêu thụ
sản phẩm. Hạ giá thành là biện pháp cơ bản, lâu dài và trực tiếp làm tăng lợi nhuận
doanh nghiệp. Hạ giá thành có thể tạo điều kiện cho doanh nghiệp mở rộng thêm
sản xuất sản phẩm, dịch vụ. Không những thế, hạ giá thành sản phẩm còn là yếu tố
tạo ra lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp trên thị trường. Do đó việc phấn đấu
khơng ngừng nhằm giảm chi phí và hạ giá thành sản phẩm là một nhiệm vụ vô cùng
quan trọng của các doanh nghiệp.
Công ty CP VPP Cửu Long là một doanh nghiệp nhà nước mới tiến hành cổ
phần hoá cách đây ba năm, làm ăn có lãi,quy mơ vừa và nhỏ nhưng lại rất có uy tín
trên thị trường. Một loại hình doanh nghiệp hiệu quả ở nước ta hiện nay. Nhờ Cơng
ty có những kế hoạch hợp lý trong sản xuất và kinh doanh nhằm thoả mãn một cách
tốt nhất nhu cầu thị trường nên đã thu được những kết quả đáng ghi nhận và có chỗ
đứng vững trên thị trường trong nước.
Trong quá trình thực tập tại phịng TCKT của Cơng ty và đi sâu tìm hiểu tình


hình sản xuất và tiêu thụ tại Xí nghiệp Bao bì nhựa, em nhận thấy có một vấn đề nổi

Trương Thị Loan

Lớp CN 45A


Báo cáo chuyên đề

2

cộm, rất cần được quan tâm. Đó là trong khi giá trị sản xuất và doanh thu tại Xí
nghiệp Bao bì nhựa có xu hướng liên tục tăng qua các năm thì lợi nhuận lại có xu
hướng ngày càng giảm. Nguyên nhân chính là do giá thành sản phẩm còn quá cao
khiến phần doanh thu tăng lên khơng đủ để bù đắp cho phần chi phí tăng thêm.
Nhận thấy vai trò quan trọng của việc hạ giá thành sản phẩm đối với các doanh
nghiệp, kết hợp với thực tiễn tìm hiểu được tại Xí nghiệp bao bì nhựa Công ty CP
VPP Cửu Long, em mạnh dạn chọn đề tài: “Một số giải pháp nhằm hạ giá thành sản
phẩm vỏ bao xi măng tại Công ty CP VPP Cửu Long” làm đề tài cho báo cáo
chuyên đề thực tập với mong muốn đóng góp một phần ý kiến nhỏ bé của mình vào
việc thực hiện chiến lược hạ giá thành sản phẩm tại Công ty.
Báo cáo gồm 3 phần:
Chương 1: Tổng quan về Công ty cổ phần văn phòng phẩm Cửu Long.
Chương 2: Thực trạng giá thành sản phẩm vỏ bao Xi măng ở Công ty
cổ phần văn phòng phẩm Cửu Long.
Chương 3: Một số giải pháp nhằm hạ giá thành sản phẩm vỏ bao xi măng
tại Công ty cổ phần văn phòng phẩm Cửu Long.
Mặc dù đã có rất nhiều cố gắng song bản báo cáo khơng tránh khỏi cịn có nhiều
thiếu sót. Kính mong nhận được sự phê bình, góp ý của q Cơng ty và người đọc.
Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ, tạo điều kiện, sự chỉ bảo nhiệt tình của

phịng Tài chính kế tốn Cơng ty cổ phần văn phịng phẩm Cửu Long, đặc biệt là
đồng chí kế tốn trưởng Phạm Xuân Phương và các anh chị trong phòng cũng như
sự hướng dẫn chỉ đạo tận tình, sâu sát của Ths.Nguyễn Đình Trung đã giúp đỡ em
hồn thành bản báo cáo này.
Hà Nội, ngày 05-04-2007
Sinh viên
Trương Thị Loan

Trương Thị Loan

Lớp CN 45A


Báo cáo chuyên đề

3

Chương 1: Tổng quan về Công ty cổ phần văn phịng phẩm Cửu
Long
1.1. Những thơng tin chung
Tên giao dịch: CƠNG TY CỔ PHẦN VĂN PHỊNG PHẨM CỬU LONG
Tên tiếng anh: CLOSTACO ( Cuu Long Stationnery Jointstock Company )
Hình thức pháp lý: Cơng ty cổ phần
Trụ sở: Số 536A - đường Minh Khai - Quận Hai Bà Trưng - TP Hà Nội
Số tài khoản:1500.311.0000.11- tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn
TP Hà Nội
Mã số thuế: 0100100248
Điện thoại: 04.8624.073 - 04.8625.076 - 04.8628.939
Fax: 04.8626.832
Lĩnh vực hoạt động: Sản xuất và kinh doanh các mặt hàng văn phịng phẩm và bao

bì nhựa các loại, xuất khẩu trực tiếp thiết bị máy móc, ngun liệu hố chất, văn
phịng phẩm và hố chất ngành nhựa.
Chi nhánh: Khơng
Văn phịng đại diện: Khơng
1.2. Q trình hình thành và phát triển
Cơng ty cổ phần văn phịng phẩm Cửu Long có tiền thân là Nhà máy văn phòng
phẩm Cửu Long. Nhà máy văn phòng phẩm Cửu Long được thành lập theo quyết
định số 384CNN/TCLĐ do Bộ Công Nghiệp nhẹ cấp ngày 29/4/1993. Nhà máy có
đầy đủ tư cách pháp nhân, sản xuất kinh doanh độc lập với số vốn ban đấu là 3.072
triệu đồng, diện tích hơn 5.250 m2 và 97cơng nhân. Nhà máy được đổi tên thành
Cơng ty văn phịng phẩm Cửu Long theo quyết định số 1016/QĐ- TCLĐ ngày
28/7/1995 của Bộ trưởng Bộ Công Nghiệp nhẹ .
Theo giấy phép đăng ký kinh doanh số 109993 do Uỷ ban kế hoạch TP.Hà Nội
cấp ngày 04/8/1995, nghành nghề kinh doanh của công ty VPP Cửu Long là sản
xuất hàng nhựa, xuất nhập khẩu trực tiếp. Được cấp giấy đăng kí thay đổi kinh
doanh lần thứ nhất ngày 29/9/1999 do sở kế hoạch và đầu tư TP Hà Nội cấp,

Trương Thị Loan

Lớp CN 45A


Báo cáo chuyên đề

4

nghành nghề kinh doanh của công ty được bổ sung: sản xuất, kinh doanh các sản
phẩm nhựa, mực, văn phòng phẩm, khuân mẫu, thiết bị phụ tùng và bao bì các loại .
Theo quyết định số 176/QĐ-BCN ngày 28/10/2003 của Bộ Cơng Nghiệp, Cơng
ty văn phịng phẩm Cửu Long chính thức chuyển thành Cơng ty cổ phần văn phòng

phẩm Cửu Long, với số vốn điều lệ 2.700 triệu đồng và 100% cổ phần bán cho
người lao động trong công ty .
Ngày 11/12/2003, Công ty cổ phần văn phòng phẩm Cửu Long bắt đầu đi vào
hoạt động theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0103003317 do Sở kế
hoạch và đầu tư TP Hà Nội cấp, đăng ký thay đổi lần thứ nhất ngày 20/4/2004 và
đăng ký thay đổi lần thứ hai ngày 07/4/2005. Nghành nghề kinh doanh của cơng ty
cổ phần văn phịng phẩm Cửu Long :
- Sản xuất, kinh doanh các mặt hàng văn phòng phẩm, bao dệt PP, chai PET
- Xuất nhập khẩu trực tiếp
- Kinh doanh thiết bị và vật tư ngành nhựa, giấy, văn phòng phẩm
- Kinh doanh thiết bị ngành in
- In bao bì và nhãn mác các loại
- Mua bán nguyên nhiên vật liệu phi nông nghiệp.
1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy của Công ty
Công ty CPVPP Cửu Long thuộc loại hình doanh nghiệp có quy mơ vừa và nhỏ.
Bộ máy quản lý được tổ chức theo mơ hình trực tuyến-chức năng. Các đơn vị:
Các phòng chức năng

Các đơn vị sản xuất

Phịng Tổ chức hành chính

Xí nghiệp bao bì nhựa

Phịng Tài chính kế tốn

Xưởng chai PET

Phịng kinh doanh


Xưởng văn phòng phẩm
Xưởng cơ điện

Theo cách tổ chức các đơn vị sản xuất như trên thì xí nghiệp có quy mơ lớn nhất
với nhiều công nhân, chủng loại sản phẩm và đứng đầu là giám đốc xí nghiệp làm
nhiệm vụ quản lý chung. Trong xí nghiệp sẽ có các xưởng sản xuất các sản phẩm
khác nhau. Nhỏ hơn xưởng là các tổ sản xuất. Cách bố trí này phù hợp với những

Trương Thị Loan

Lớp CN 45A


Báo cáo chuyên đề

5

khâu sản xuất ra sản phẩm khép kín như ở Cơng ty. Xưởng cơ điện khơng tham gia
vào quá trình sản xuất mà chỉ phục vụ sản xuất như sửa chữa, bảo dưỡng, bảo trì,
thay thế,.....máy móc thiết bị.
1.3.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy
Sơ đồ 1: Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý Công ty CP VPP Cửu Long
Chủ tịch HĐQT
Giám Đốc

PGĐ Kỹ thuật

Phòng TCHC

XNBB Nhựa


PGĐ Chất lượng

Phòng KD

Xưởng Cơ điện

Phòng TCKT

Xưởng PET

Tổ VPP

Quản lý trực tiếp
Quan hệ gián tiếp
Bộ máy quản lý được tổ chức theo mơ hình tập trung, đầy đủ từ cấp cao nhất đến
cấp cuối cùng, trong đó GĐ trực tiếp điều hành các phòng ban, bộ phận . Điều này
giúp cho GĐ ln nắm bắt được tình hình sản xuất kinh doanh của Cơng ty cũng
như tình hình của cán bộ công nhân viên trong Công ty. Từ đó kịp thời đưa ra
những quyết định để giải quyết những vấn đề nảy sinh trong tồn Cơng ty.

Trương Thị Loan

Lớp CN 45A


Báo cáo chuyên đề

6


Bộ máy lãnh đạo của Công ty gồm:
1.Ơng Nguyễn Đức Đảng

CTHĐQT

2.Bà Nguyễn Thị Hiền

PCTHĐQT-PGĐ Cơng ty

3.Ơng Phạm Tiến Vinh

UVHĐQT-GĐ Cơng ty

4.Ơng Phạm Khánh Tùng

UVHĐQT-PGĐ Cơng ty

5.Ơng Trần Công Đô

UVHĐQT-TP TCH

1.3.2. Chức năng, nhiệm vụ của các chức danh, phịng ban:
- CTHĐQT:
+ Lập chương trình, kế hoạch hoạt động của HĐQT
+ Chuẩn bị hoặc tổ chức việc chẩn bị chương trình, nội dung, tài liệu phục vụ cuộc
họp; triệu tập và chủ toạ cuộc họp HĐQT
+ Tổ chức việc thông qua quyết định của HĐQT
+ Giám sát quá trình tổ chức thực hiện các quyết định của HĐQT
+ Chủ toạ họp Đại hội đồng cổ đông
- GĐ Công ty:

+ Quyết định các vấn đề liên quan đến công việc kinh doanh hàng ngày
+ Tổ chức thực hiện các quyết định của HĐQT
+ Tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh và phương án đầu tư của Công ty
+ Kiến nghị phương án cơ cấu tổ chức, quy chế quản lý nội bộ Công ty
+ Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức các chức danh quản lý trong Công ty, trừ các
chức danh thuộc thẩm quyền của HĐQT
+ Quyết định lương và phụ cấp đối với người lao động trong Công ty kể cả người
quản lý thuộc thẩm quyền bổ nhiệm của GĐ
+ Kiến nghị phương án trả cổ tức hoặc xử lý lỗ trong kinh doanh
- PGĐ kỹ thuật: Chịu trách nhiệm điều hành việc thực hiện công tác kỹ thuật trong
Công ty, bao gồm định mức vật tư nguyên vật liệu, các sáng kiến cải tiến kỹ thuật,
quy trình sản xuất, cơng nghệ sản xuất trong Cơng ty. Trực tiếp chỉ đạo XNBBN,
Xưởng chai PET, Xưởng cơ điện.

Trương Thị Loan

Lớp CN 45A


Báo cáo chuyên đề

7

- PGĐ chất lượng: Chịu trách nhiệm điều hành việc thực hiện hệ thống quản lý
chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2000, trực tiếp chỉ đạo công tác an tồn lao
động và vệ sinh cơng nghiệp. Trực tiếp chỉ đạo Tổ VPP
- Phịng Tổ chức hành chính:
+ Quy hoạch và quản lý hố sơ cán bộ công nhân viên
+ Tổ chức tuyển dụng
+ Tổ chức công tác phòng cháy chữa cháy, an ninh trật tự, y tế, xử lý và phịng ngừa

tai nạn lao động, chăm sóc sức khoẻ cán bộ cơng nhân viên
- Phịng Tài chính kế toán:
+ Xây dựng và quản lý các nguồn tài chính cho Cơng ty
+ Thực hiện nhiệm vụ hạch tốn các quá trình kinh doanh
+ Chịu trách nhiệm trước GĐ về việc tuôn thủ, áp dụng các chế độ tài chính kế tốn
tại đơn vị
+ Lập và nộp các báo cáo tài chính theo yêu cầu của GĐ và theo quy định chế độ tài
chính kế tốn hiện hành
- Phịng kinh doanh:
+ Lập kế hoạch sản xuất kinh doanh năm, q, tháng cho tồn Cơng ty, trên cơ sở
đó có kế hoạch nhập vật tư nguyên vật liệu cho sản xuất và kinh doanh
+ Điều tra nghiên cứu thị trường cho các sản phẩm hàng hố của Cơng ty. Thực
hiện công tác giao bán hàng và các dịch vụ sau bán hàng, thu hồi công nợ không để
cho khách hàng chiếm dụng vốn.
- Xí nghiệp bao bì nhựa: Do GĐ xí nghiệp quản lý và điều hành sản xuất. Nhiệm
vụ chính của xí nghiệp là sản xuất các loại bao PP cung cấp cho các nhà may XM,
thức ăn gia xúc, thực phẩm
- Xưởng chai PET: Đứng đầu là GĐ xưởng, giúp việc cho GĐ xưởng có thủ kho,
thống kê xưởng . Nhiệm vụ chính của xưởng là sản xuất chai nhựa PET cung cấp
cho các ngành giải khát, dược phẩm, văn phòng phẩm.
- Tổ văn phòng phẩm: Đứng đầu là Tổ trưởng. Nhiệm vụ chủ yếu của tổ là sản
xuất giấy than, mực viết, mực dấu.

Trương Thị Loan

Lớp CN 45A


Báo cáo chuyên đề


8

- Xưởng cơ điện: Chia làm hai tổ và chịu sự quản lý của GĐ xưởng
+ Tổ KCS: Có nhiệm vụ thực hiện kiểm tra chất lượng sản phẩm của tất cả các công
đoạn sản xuất của các đơn vị, kiểm tra chất lượng nguyên vật liệu đầu vào và sản
phẩm đầu ra.
+ Tổ cơ điện: Có nhiệm vụ chính là xây dựng kế hoạch bảo trì máy móc thiết bị cho
tồn Cơng ty, từ đó lên kế hoạch mua phụ tùng thay thế, thực hiện kế hoạch bảo trì
máy móc cho các đơn vị trong Cơng ty
1.4. Đặc điểm kinh tế kỹ thuật của Công ty
1.4.1. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty
Hoạt động sản xuất kinh doanh của Cơng ty có những đặc điểm chủ yếu sau:
- Thứ nhất, Công ty sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực đồ dùng văn phịng phẩm,
bao bì PP, chai nhựa PET. Đây là lĩnh vực kinh doanh khơng khó, dễ kiếm lời, do
vậy có rất nhiều doanh nghiệp, cá nhân tham gia dẫn đến sự cạnh tranh khốc liệt.
- Thứ hai, các sản phẩm của Cơng ty phần lớn mang tính thời vụ (trừ bao bì PP). Từ
tháng 6-9, Cơng ty tập trung sản xuất mực viết phục vụ các em học sinh đón năm
học mới. Từ tháng 9-12, Công ty tập trung sản xuất mực dấu, giấy than phục vụ cho
các tổ chức vì đây là thời điểm các tổ chức phải hồn thành các báo cáo, hồ sơ lưu
trữ. Từ tháng 12-6, Công ty tập trung sản xuất chai nhựa PET phục vụ các công ty
sản xuất nước uống cho mùa hè.
- Thứ ba, các sản phẩm của Công ty sản xuất có chu kỳ kinh doanh ngắn, sản xuất
hàng loạt, giá trị đơn vị sản phẩm khơng lớn, thành phẩm có thể lưu trữ chờ bán
trong một thời gian dài.
- Thứ tư, hiện nay cùng với sự phát triển của công nghệ thông tin, nhu cầu thị
trường về giấy than, mực có xu hướng giảm. Nắm bắt được xu hướng này, Cơng ty
đã tập trung vào sản xuất bao bì PP và chai nhựa PET. Đây là hai mặt hàng đang có
nhu cầu lớn trên thị trường, được sản xuất dựa trên đơn đặt hàng nên sản xuất được
bao nhiêu tiêu thụ hết bấy nhiêu, thành phẩm tồn kho ít.
- Thứ năm, ngồi cơng việc sản xuất kinh doanh, Cơng ty còn tiến hành hoạt động

nhập nguyên vật liệu, chủ yếu là để phục vụ cho quá trình sản xuất và để bán.

Trương Thị Loan

Lớp CN 45A


Báo cáo chuyên đề

9

1.4.2. Đặc điểm về sản phẩm của cơng ty:
Khơng giống như sản phẩm của các loại hình doanh nghiệp khác, sản phẩm của
công ty mang sắc thái rất riêng biệt. Sản phẩm truyền thống của Công ty là mực
dấu, mực viết, giấy than. Tuy nhiên hiện nay sản phẩm vỏ bao PP và chai PET là
hai loại sản phẩm được sản xuất và tiêu thụ nhiều nhất.
- Mực Cửu Long: có phong cách độc đáo riêng, khơng cặn, khơng nh trong q
trình viết, có mùi thơm đặc trưng và đặc biệt khi nhúng vào nước mực vẫn nét,
khơng hề phai hay nh, khơng bị rị rỉ mực, mẫu mã lọ mực đẹp. Bao gồm: mực
viết 60cc; mực viết xanh 30cc, 60cc
- Mực dấu: có màu sắc tươi sáng, khơng nh, nhanh khơ, có mùi thơm đặc trưng,
rõ nét. Bao gồm: mực dấu đen, mực dấu đỏ
- Giấy than: để được lâu, chữ được đánh ra rất rõ và nét, không phai màu ra tay, ra
giấy trong khi sử dụng, đánh được nhiều lần, mẫu mã bao bì đẹp. Bao gồm: giấy
than đen và giấy than xanh.
Mực và giấy than Công ty sản xuất sẽ được cung cấp cho học sinh, sinh viên, các
trường học và các văn phòng.
- Chai PET: Đây là một trong những sản phẩm mới của Công ty. Công ty tiến hành
đầu tư sản xuất chai PET trước tiên là nhằm mục đích sản xuất lọ mực viết phục vụ
cho xưởng VPP( trước đây Cơng ty phải nhập từ bên ngồi). Chai PET có các kích

cỡ từ 0.5 đến1.5l. Chai PET khơng gây hại cho sức khoẻ, cho người tiêu dùng, có
độ bền cao đối với các sản phẩm chai PET đựng các loại nước giải khát có ga(để
tránh bị nổ). Chai PET được sản xuất để phục vụ ngành giải khát, dược phẩm.
- Vỏ bao PP: Vỏ bao xi măng cùng với chai nhựa PET hiện đang là hai loại sản
phẩm chính của Công ty. Vỏ bao xi măng mà Công ty sản xuất chủ yếu là cung cấp
cho các nhà máy xi măng như: XM Hoàng Thạch, XM Hoàng Mai, XM Phú Thọ,
XM Nghi Sơn, XM Chinfong. Hàng năm, Công ty cung cấp cho các Công ty này
khoảng gần 20 triệu vỏ bao xi măng. Trước năm 2000, Công ty đã đầu tư dây
chuyền sản xuất vỏ bao xi măng bằng công nghệ mới( nhựa PP) giai đoạn một.
Trước đó ở Việt Nam sử dụng bao giấy nên Công ty đã gặp khơng ít khó khăn trong

Trương Thị Loan

Lớp CN 45A


Báo cáo chuyên đề

1
0

việc thâm nhập thị trường, do đòi hỏi của chất lượng vỏ bao xi măng rất cao. Vỏ
bao xi măng của Cơng ty có độ bền cao, khơng bục vỡ trong q trình đóng xi măng
và vận chuyển, khả năng thấm khí thấp nhằm tránh hiện tượng xi măng bị vón cục,
mẫu mã đẹp, khơng bong tróc lớp giấy trong quá trình sử dụng.
Đối với các nhà máy xi măng, do cơng nghệ đóng bao có khác nhau nên yêu cầu
đối với các loại vỏ bao xi măng cũng khác nhau chút ít, tuy nhiên chúng đều có
những u cầu chính như sau:
Bảng1: Các u cầu kỹ thuật đối với vỏ bao xi măng
STT


Các chỉ tiêu

Đơn vị tính

Yêu cầu kỹ thuật

Kích thước bao
1

-

Chiều dài tổng

Mm

760mm

-

Chiều dài hữu ích

Mm

730mm

-

Chiều dày bao


Mm

80mm

Vải KP
2

-

Độ bền vải KP

Kg/5cm

Trên 70kg/5cm

-

Độ dãn dàn vải KP

%

Trên 23%

Lớp giấy ruột và vỏ ngoài
3

-

Độ bền kéo


Kg/5cm

Trên 16kg/5cm

-

Độ bền xé

Kg/5cm

Trên 16kg/5cm

Nguồn: Phịng KD Cơng ty CP VPP Cửu Long
Để đáp ứng được các yêu cầu kỹ thuật trên, từ cuối năm 2003, Công ty đã áp
dụng hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001:2000. Từ khi áp dụng hệ thống quản lý
chất lượng này, tất cả các NVL đầu vào, các công đoạn sản xuất, vỏ bao xi măng
bán thành phẩm và thành phẩm đều được kiểm tra chặt chẽ. Các bán thành phẩm
của công đoạn trước dược kiểm tra nếu đạt yêu cầu mới được chuyển sang công
đoạn sau, nếu không đạt sẽ được tái chế lại hoặc chuyển sang làm các loại sản phẩm
khác có yêu cầu chất lượng thấp hơn.

Trương Thị Loan

Lớp CN 45A


Báo cáo chuyên đề

1
1


Bảng 2: Yêu cầu đối với từng bộ phận trong quy trình sản xuất vỏ bao xi măng
STT
1

Bộ phận
Kéo sợi

Yêu cầu
+ Độ bền sợi phải đạt > = 5kg
+ Độ giãn của sợi > = 25%
+ Độ bền vải dệt > = 70kg/5cm

2

Dệt

3

Cắt, tráng

+ Độ giãn dài của vải dệt > = 24%
+ Độ bền mành KP > = 70kg/5cm
+ Độ dãn dài mành KP > = 23%
+ In sắc nét, khoảng cách các dòng chữ đúng với

4

Định hình


yêu cầu của khách hàng.
+ Độ bền mối dán > = 50kg/5cm

5

May bó

+ Đường chỉ may phải song song với mép bao
+ Đường may khơng được bỏ mũi

Nguồn: Phịng KD Công ty CP VPP Cửu Long
Như vậy việc kiểm sốt chặt chẽ các cơng đoạn sản xuất cũng như NVL đầu vào
đã đảm bảo sản phẩm vỏ bao xi măng của Công ty luôn luôn ổn định về chất lượng,
đáp ứng tốt yêu cầu của khách hàng.
1.4.3. Đặc điểm về thị trường, khách hàng và đối thủ cạnh tranh
Sản phẩm của Cơng ty đã có mặt ở cả ba miền trong cả nước. Cơng ty đã duy trì
và mở rộng các đại lý, cửa hàng giới thiệu sản phẩm ở tất cả các khu vực như: Hà
Nội, Hải Phòng, Nam Định, Đà Nẵng, TP Hồ Chí Minh và tham gia các hội trợ triển
lãm. Đặc biệt sản phẩm của Công ty đã được tiêu thụ tại một số thị trường nước
ngoài như EU, Nhật Bản nhưng sản lượng tiêu thụ tại các thị trường này còn khá
khiêm tốn.
Khách hàng truyền thống tương đối lớn, có uy tín, mua hàng với khối lượng lớn
của Công ty:Bộ Thương mại, Công ty Thương mại Hà Nội, Cơng ty giấy Bãi Bằng,
XM Hồng Thạch, XM Hoàng Mai, XM Phú Thọ, XM Nghi Sơn, XM Chinfong,
Cơng ty nước khống Laska, Lavie, Cocacola....Cơng ty cũng đã tiếp cận được với
các khách hàng mới như: Công ty XM Tam Điệp, XM Phúc Sơn, XM Kim Đỉnh,...
Đối với vỏ bao xi măng, đối tượng khách hàng của Công ty là các công ty xi
măng liên doanh như: XM Nghi Sơn, XM Chinfong và một số công ty xi măng

Trương Thị Loan


Lớp CN 45A


Báo cáo chuyên đề

1
2

thuộc tổng công ty xi măng Việt Nam như: cơng ty XM Hồng Thạch, XM Vĩnh
Phúc, XM Phú Thọ, XM Bút Sơn, Hồng Mai.... Hàng năm, cơng ty cung cấp cho
những khách hàng này một lượng vỏ bao khá lớn. Cụ thể như sau: XM Hoàng thạch
khoảng 9 triệu bao, XM Hoàng Mai khoảng 5 triệu bao, XM Chinfong khoảng 3
triệu bao, cịn lại là các cơng ty XM khác.
Với đặc điểm chung là: mỗi nhà máy xi măng được cung cấp vỏ bao xi măng từ
nhiều đơn vị khác nhau, vì vậy Cơng ty gặp rất nhiều đối thủ cạnh tranh có tiềm lực
và trình độ khoa học công nghệ cao như: công ty Vinafac, công ty Haifac - Hải
Phịng, cơng ty bao bì Sơng Đà – Hà Tây, cơng ty bao bì Đà Nẵng,...Vào đầu tháng
12 hàng năm, các nhà cung cấp thông báo mức giá vỏ bao xi măng cho các công ty
xi măng trên cơ sở chi phí sản xuất và mức lãi mong muốn, nhưng quyết định cuối
cùng về mức giá là của khách hàng, mức giá này được áp dụng cho tất cả các nhà
cung cấp. Bởi vậy, để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh mặt hàng vỏ bao xi
măng, công ty luôn cố gắng cải tiến công nghệ, tiết kiệm NVL nhằm nâng cao chất
lượng sản phẩm, giảm chi phí sản xuất, qua đó tăng cường thị phần, tăng hiệu quả
sản xuất kinh doanh.
Đối thủ cạnh tranh hiện tại của Công ty rất nhiều, bao gồm Công ty VPP Hồng
Hà, Minh Chánh, Bến Nghé, Thiên Long, Bình nguyên, Mic, Cơng ty bao bì nhựa
Tân Tiến, các cơng ty liên doanh với nước ngồi như Vinapax, các cơng ty tư nhân,
TNHH. Những cơng ty này có tiềm lực tài chính lớn kỹ thuật cơng nghệ tiên tiến, có
nhiều năm kinh nghiệm trên thương trường, họ tỏ ra năng động,nhanh nhạy và có

hiệu quả hơn trong sản xuất kinh doanh. Liên tục bằng nhiều biện pháp, họ có các
chính sách cải tiến mẫu mã sản phẩm, hạ giá thành nhằm chiếm lĩnh thị trường đã
gây sức ép lớn trên phương diện cạnh tranh về giá đối với Công ty
1.4.4. Đặc điểm công tác nghiên cứu thị trường và tiêu thụ sản phẩm
- Tình hình nghiên cứu thị trường và marketing sản phẩm
Hiện nay Công ty đang phải đối đầu với sự cạnh tranh khốc liệt trong lĩnh vực
văn phòng phẩm, đặc biệt là sự cạnh tranh về giá. Cộng thêm vào đó là sự phát triển
của cơng nghệ thơng tin, sự xâm nhập của hàng lậu làm ảnh hưởng tới tình hình tiêu

Trương Thị Loan

Lớp CN 45A


Báo cáo chuyên đề

1
3

thụ mặt hàng giấy than của Công ty. Để duy trì các mặt hàng văn phịng phẩm,
Cơng ty đã sử dụng phương pháp thu thập thông tin thông qua các cửa hàng giới
thiệu sản phẩm, các đại lý của Cơng ty tại các tỉnh. Qua đó nắm chắc nhu cầu của
thị trường về chủng loại, số lượng,giá cả các loại sản phẩm ở từng thời điểm để có
thể tung ra thị trường những mặt hàng mà người tiêu dùng cần.
Công ty cũng đã từng bước củng cố và nâng cao chất lượng sản phẩm, chiếm
lĩnh thị trường thông qua các biện pháp quảng cáo trên các phương tiện thơng tin
đại chúng, có những chính sách bán hàng đặc biệt. Với một đội ngũ nhân viên tiếp
thị, marketing đi mọi nơi, đưa hàng tới tận tay khách hàng, giới thiệu sản phẩm của
mình đến các nhà máy XM, các cơ sở sản xuất nước ngọt, nước giải khát, các xí
nghiệp dược phẩm. Tất cả sự cố gắng nỗ lực của tồn Cơng ty đã đem lại kết quả,

sản phẩm mới của Cơng ty đã dần có chỗ đứng trên thị trường và ngày càng có
nhiều khách hàng biết đến và đặt mua.
- Các kênh phân phối
Công ty đã áp dụng các kênh phân phối như sau:
+ Bán trực tiếp: Công ty bán các sản phẩm vỏ bao PP, vỏ chai PET trực tiếp cho
khách hàng. Đối tượng khách hàng là các công ty XM, các công ty dược như: Cơng
ty XM Hồng Thạch, XM Chinfong, XM Nghi Sơn,...,Cơng ty dược phẩm
TW,....Kênh phân phối này đảm bảo số lượng hàng hố bán ra ổn định thơng qua
các hợp đồng ký kết hàng năm.
+ Bán lẻ: Đây là những khách hàng không quan hệ thường xuyên với Công ty,họ
chủ yếu làm việc với Công ty theo mùa vụ hay nhu cầu cần thiết tạm thời như các
cơ sở sản xuất nước giải khát,chỉ mua các sản phẩm chai nhựa PET vào mùa hè,
một số khách hàng chỉ mua các sản phẩm văn phịng vào kỳ khai giảng.
+ Bán bn: Đây là các khách hàng kinh doanh các mặt hàng văn phịng phẩm có
quan hệ với Cơng ty nằm rải rác ở các tỉnh như Nam Định, Bắc Giang, Hải
Phòng,....Họ thường xuyên lấy các sản phẩm của Công ty với số lượng lớn và làm
trung gian tiêu thụ đến tay người tiêu dùng.

Trương Thị Loan

Lớp CN 45A


Báo cáo chuyên đề

1
4

Sản phẩm vỏ bao xi măng do Công ty sản xuất được bán trực tiếp cho các nhà
máy XM.

1.4.5. Quy trình sản xuất sản phẩm
- Sơ đồ 2: Quy trình sản xuất vỏ bao xi măng PP
Nghiền , phế
Thành phẩm

Kéo sợi
May bó

Dệt
Gập van

Tráng , Cán
Định hình

Qua sơ đồ khối về quy trình sản xuất vỏ bao xi măng nói trên ta thấy đó là một
quy trình sản xuất khép kín, được thực hiện hồn tồn tại xí nghiệp bao bì nhựa.
Trong quy trình sản xuất này, ở từng bộ phận có các cơng việc như sau:
+ Bộ phận nghiền phế: Hạt nhựa và hoá chất Taical được đưa vào máy nghiền
+ Bộ phận kéo sợi: Nhựa PP( Polypropylen ) và phụ gia ( Taical) được trộn, nấu
chảy và làm nguội thành mành, sau đó được sẻ cuộn thành từng cuộn sợi.
+ Bộ phận dệt: Các cuộn sợi được máy dệt thành từng cuộn vải gọi là cuộn vải PP.
+ Bộ phận cán tráng: Lớp vải PP và một lớp giấy Kraff được ép dính với nhau
thơng qua một lớp nhựa PP ( Polyproethylen ) và sản phẩm được cuộn thành từng
cuộn sản phẩm KP.
+ Bộ phận định hình: Các cuộn vải KP được in, gấp dán thành ống, lồng vào trong
một lớp giấy Kraff và được cắt thành từng vỏ bao bán thành phẩm, sau đó được
chuyển sang bộ phận gập van.
+ Bộ phận gập van: Tại bộ phận này, vỏ bao bán thành phẩm được gập miệng van
nhằm tạo miệng bao cho quá trình bơm xi măng vào bao thơng qua miệng van này,
sau đó được chuyển sang bộ phận may- bó.

+ Bộ phận may bó: Vỏ bao xi măng sau khi được gập van được chuyển vào máy
may hai đầu tạo ra vỏ bao hoàn chỉnh, chúng được đóng gói thành từng bó 100 sản
phẩm trước khi giao cho khách hàng.

Trương Thị Loan

Lớp CN 45A


Báo cáo chuyên đề

1
5

- Sơ đồ 3: Quy trình sản xuất chai nhựa PET
Hạt nhựa

Sấy

Ép khơ

Thành phẩm

Định hình

Bao gói

Thổi chai

- Sơ đồ 4: Quy trình sản xuất giấy than

Hố chất
Giấy than

Cán

Phết

Khuấy
Bao gói

Rọc

Kiểm định

Xén

- Sơ đồ 5: Quy trình sản xuất mực
Hố chất

Máy pha
chế

Bể lọc

Xuống mực

Lọ mực

Bao gói


Kiểm định

Vặn nắp

Trong quy trình sản xuất, những sản phẩm khơng đạt tiêu chuẩn tuỳ theo bước
cơng nghệ, thành phẩm nằm tại bước đó sẽ được đánh giá là thứ phẩm hay phế liệu.
1.4.6. Về tình hình lao động
- Cơ cấu lao động của Công ty hiện nay như sau:
Bảng 3: Cơ cấu lao động Công ty CP VPP Cửu Long giai đoạn 2004-2006
Năm 2004
STT

Chỉ tiêu

Năm 2005

Năm 2006

Số lượng

Tỷ trọng

Số lượng

Tỷ trọng

(người)

(%)


(người)

(%)

Số
lượng
(người)

Tỷ trọng
(%)

1

LĐ quản lý

44

24,18

50

25,51

40

22,47

2

LĐ trực tiếp


138

75,82

146

74,49

138

77,53

3

Tổng

182

100

196

100

178

100

Nguồn: Phịng Tổ chức hành chính Cơng ty CP VPP Cửu Long


Trương Thị Loan

Lớp CN 45A


Báo cáo chuyên đề

1
6

Nhìn vào bảng ta thấy, trong tất cả các năm thì lao động trực tiếp ln chiếm tỷ
trọng cao hơn lao động quản lý rất nhiều. Điều này là rất phù hợp với cách thức tổ
chức trong các doanh nghiệp hiện nay. Cơ cấu lao động qua các năm cũng có sự
thay đổi nhưng khơng nhiều. Tổng số lao động của Công ty qua các năm cũng có sự
thay đổi. So với năm 2004 thì năm 2005, cả lao động trực tiếp và gián tiếp của Công
ty đều tăng. Nhưng sang đến năm 2006 thì lại có xu hướng giảm so với 2005.
Nguyên nhân là do năm 2006 có một số cán bộ đến tuổi về hưu nhưng Cơng ty chưa
có sự bổ sung cộng với cơng ty có chủ trương tinh giảm biên chế, động viên một số
cán bộ nghỉ hưu sớm theo Nghị định 141 của chính phủ do những người này khơng
đáp ứng đủ điều kiện về sức khoẻ và trình độ theo yêu cầu hiện tại.
Bảng 4:Chất lượng lao động quản lý Công ty CP VVP Cửu Long
Năm 2004
STT

Trình độ

Năm 2005

Năm 2006


Số lượng

Tỷ trọng

Số lượng

Tỷ trọng

Số lượng

Tỷ trọng

(người)

(%)

(người)

(%)

(người)

(%)

1

Đại học

24


54,55

26

52

26

65

2

Cao đẳng

5

11,36

6

12

7

17,5

3

Trung cấp


15

34,09

18

36

7

17,5

Tổng

44

100

50

40

100

100

Nguồn: Phòng Tổ chức hành chính Cơng ty CP VPP Cửu Long
Nhìn vào bảng ta thấy, trong tất các các năm thì lao động quản lý có trình độ đại
học ln chiếm tỷ trọng cao nhất và đều chiếm trên 50%, tiếp đó là lao động có

trình độ trung cấp, cuối cùng là lao động có trình độ cao đẳng. Lao động có trình độ
đại học và cao đẳng có xu hướng ngày càng tăng, cịn lao động có trình độ trung cấp
ngày càng giảm. Điều này chứng tỏ Công ty ngày càng chú trọng việc nâng cao chất
lượng lao động quản lý. Một điểm đáng chú ý là năm 2006, lao động quản lý của
Cơng ty có sự giảm sút tương đối lớn, từ 50 lao động xuống còn 40. Nguyên nhân
của sự giảm sút này là do trong năm 2006, có 4 đồng chí đến tuổi nghỉ hưu. Thêm
vào đó, do xét thấy phịng Hành chính tổ chức của Cơng ty có 3 đồng chí tuổi đã
cao, số năm cơng tác đã đủ kèm theo điều kiện sức khoẻ không đảm bảo, cùng lúc
Cơng ty đang có kế hoạch tinh giảm bộ máy quản lý nên công ty đã động viên các

Trương Thị Loan

Lớp CN 45A


Báo cáo chuyên đề

1
7

đồng chí nghỉ hưu theo Nghị định 141 của Chính phủ. Sở dĩ cơng ty có kế hoạch
tinh giảm biên chế là do xét thấy hiệu quả cơng việc tại phịng Hành chính tổ chức
vẫn có thể đảm bảo với số lượng người ít hơn. Mặt khác, trong năm có 3 đồng chí
chuyển cơng tác do điều kiện hồn cảnh gia đình. Cơng ty chưa kịp tuyển dụng bổ
sung thêm vào các vị trí đó mà tạm thời giao cho một số cán bộ đảm nhiệm thêm.
- Về việc quản lý lao động: Công ty thường xuyên tiến hành các hoạt động kiểm tra,
giám sát an toàn lao động tại các công xưởng, không để xảy ra tình trạng tai nạn lao
động. Ngồi ra,việc chăm sóc sức khoẻ, khám sức khoẻ, chăm lo tìm hiểu đời sống
của cán bộ công nhân viên trong Công ty cũng được quan tâm đặc biệt.
- Hình thức trả lương: Trả lương theo sản phẩm đối với lao động trực tiếp và theo

thời gian với lao động gián tiếp.
1.4.7. Đặc điểm về nguyên vật liệu:
Công ty sản xuất kinh doanh nhiều loại mặt hàng, mỗi mặt hàng lại sử dụng
nhiều loại nguyên vật liệu. Các ngun vật liệu chính mà Cơng ty sử dụng là: giấy
craff, hạt nhựa polime, hố chất, phơi phức, bột giấy, khuôn thổi,...Các nguyên liệu
vừa được thu mua trong nước vừa được nhập khẩu trực tiếp từ Nga, Trung Quốc,
Đài Loan...Riêng đối với nguyên liệu nhâp khẩu, thời gian từ lúc đặt hàng đến lúc
có hàng thường kéo dài từ 30-40 ngày, do đó cơng tác dự trữ bảo quản vật tư
nguyên vật liệu được Công ty hết sức quan tâm. Căn cứ vào kế hoạch sản xuất năm,
quý của các bộ phận sản xuất mà phòng kinh doanh lên kế hoạch, tiến hành nhập
nguyên vật liệu trước cho từng quý từ 40-50 ngày.
Các nguyên vật liệu trước khi nhập kho đều đươc KCS Công ty kiểm tra. Nếu
đạt yêu cầu mới được nhập kho, nếu không đạt yêu cầu sẽ bị gửi trả lại hoặc giảm
giá. Như vậy chất lượng nguyên vật liệu đầu vào được kiểm sốt chặt chẽ nhằm duy
trì và nâng cao chất lượng sản phẩm của Công ty
Một số NVL mà Công ty sử dụng:
+ NVL chính: Nhựa kéo plypropylen, hạt màu Taical, lớp giấy Kraff ngoài, lớp giấy
Kraff trong, Nhựa polyproethylen, mực in, nẹp giấy, chỉ may, tê 90, nhựa HDPE,
bao manh, nhựa hạt Pet, nhựa hạt màu, nhựa tái chế, dây nilon pp, đầu diel pp, giấy

Trương Thị Loan

Lớp CN 45A


Báo cáo chuyên đề

1
8


EstonNia, hạt Bicoat, giấy Hoàng Văn Thụ pha, nhựa kéo, manh không tráng, nhựa
tráng, keo silicat,....
+ NVL phụ: Chi tiết máy may, automat các loại, bánh xe cao su, bệ gá lô xăm, bàn
cào, bàn chải mềm-cứng, bảng điện, băng dính,
Việc cấp phát nguyên vật liệu của Công ty căn cứ vào số lượng và định mức vật
tư nguyên vật liệu. Ngoài ra hàng tháng các bộ phận đều thực hiện kiểm kê vào cuối
tháng để đánh giá việc thực hiện định mức và thơng qua đó biết được những điểm
yếu trong quá trình sản xuất gây vượt định mức vật tư nguyên vật liệu để có biện
pháp khắc phục kịp thời.
Đối với vỏ bao xi măng, các NVL chính để sản xuất là;
+ Các loại nhựa PP ( Polypropylen và Polyproethylen ): các loại nhựa này được
nhập khẩu từ Đài Loan, Trung Quốc hay Ấn Độ,..Trong nước hiện nay chưa sản
xuất được các loại nhựa này. Do NVL này được nhập khẩu 100% từ nước ngoài, giá
cả biến động phụ thuộc rất lớn vào tình hình biến động giá cả của dầu mỏ thế giới,
do NVL chính để sản xuất ra chúng đều xuất phát từ các sản phẩm dầu mỏ. Chính vì
vậy, số lượng nhập từng năm và thời điểm nhập có ảnh hưởng rất lớn tới chi phí
NVL, đặc biệt trong giai đoạn hiện nay với sự lên xuống thất thường của giá dầu mỏ
thế giới thì có được một giá NVL đầu vào ổn định là hết sức khó khăn, địi hỏi dự
báo chính xác và có quyết định sáng suốt mới giảm được chi phí sản xuất.
+ Các loại giấy Kraff: các loại này chủ yếu được nhập từ Nga, Hàn Quốc,.. dùng
làm ruột và vỏ bao. Nhìn chung giá cả của chúng ít biến động trong năm vì nguồn
ngun liệu để sản xuất chúng khá dồi dào và ổn định
+ Ngoài ra còn một số loại NVL nữa như: hạt nhựa Taical, mực in, nẹp giấy, chỉ
may,..Các loại này giá cả không biến động nhiều do chúng được sản xuất rất nhiều
ở trong nước, tương đối ổn định, có nhiều nhà cung ứng.
Trong những năm qua, tình hình chi phí NVL dùng để sản xuất sản phẩm vỏ bao
XM của Công ty được thể hiện trong bảng dưới đây:

Trương Thị Loan


Lớp CN 45A


Báo cáo chuyên đề

1
9

Bảng 5: Chi phí NVL sản xuất vỏ bao XM trong mấy năm gần đây
Đơn vị: 1000đ
ST

Tên NVL

Năm 2002

Năm 2003

Năm 2004

Năm 2005

Năm 2006

1

NVL chính

20.587.234


24.589.698

25.774.201

30.486.941

35.173.185

2

NVL phụ

2.790.220

3.159.839

2.394.332

3.107.484

3.735.206

3

Tổng

23.377.454

27.749.537


28.168.533

33.594.425

38.908.391

T

Nguồn: phịng TCKT Công ty CP VPP Cửu Long
Qua bảng trên ta thấy, chi phí NVL chính sản xuất vỏ XM của Cơng ty qua các
năm liên tục tăng. Riêng chi phí NVL phụ có sự khác biệt nhưng xu hướng chung
cũng là tăng lên. Từ năm 2002-2003 có xu hướng tăng lên, năm 2004 lại giảm
xuống, từ năm 2005 lại có xu hướng tăng lên. Một phần lý do khiến chi phí NVL
sản xuất vỏ bao XM của Công ty tăng là do các năm qua lượng bao XM sản xuất tại
Công ty liên tục tăng. Điều này cũng chứng tỏ quy mô sản xuất vỏ bao XM ngày
càng được mở rộng. Đây là một dấu hiệu rất khả quan đối với hoạt động sản xuất
kinh doanh của Công ty.
1.4.8. Đặc điểm về công nghệ và trang thiết bị:
Do đặc điểm sản xuất của Công ty là sản xuất nhiều loại sản phẩm, do đó có
nhiều máy móc thiết bị chuyên dùng.
Về chủng loại và số lượng trang thiết bị máy móc:
+ Thiết bị cơng tác gồm: 1 máy nén khí, 2 máy ép nhựa, 2 đầu nén, 3 máy thổi chai,
1 máy sấy phôi, 1 máy kiểm tra sản phẩm PP
+ Thiết bị quản lý gồm: Hệ thống điện văn phòng, điều hồ, 9 máy vi tính, 1 máy
phơtơ copy, 1 máy in, 1 CPU.
+ Thiết bị động lực gồm: 1 dàn xử lý nước công nghiệp, 1 hệ thống cấp khí nén, 1
nồi hơi, 1 bình nén khí, 1 máy bơm giếng ngầm, 1 máy bơm chìm, 1 hệ thống
điện( tủ điện+dây điện ) PET, 1 máy nén khí PET.

Trương Thị Loan


Lớp CN 45A


Báo cáo chuyên đề

2
0

+ Thiết bị góp vốn gồm: 2 máy phết giấy than, 1 máy dọc giấy than, 2 máy xén giấy
than, 2máy khuấy mực, 1 máy cán, 1 máy kéo sợi phẳng, 1 máy cuốn sợi,1 dàn máy
dệt, 1 máy tráng, 1 máy in 2 màu, 2 máy may, 1 máy hàn xoay chiều, 1 máy mài đá,
1 máy bắn nhựa phế, 1 máy cắt nẹp đầu bao.
+ Phương tiện vận tải gồm: 1 ôtô MAZDA 626
Công tác kiểm tra kiểm sốt bảo dưỡng máy móc thiết bị luôn được Công ty
quan tâm và giám sát chặt chẽ. Công tác này do tổ cơ điện trong xưởng cơ điện phụ
trách. Tổ cơ điện sẽ lên kế hoạch bảo trì máy móc thiết bị cho tồn Cơng ty, từ đó
lên kế hoạch mua sắm phụ tùng thay thế và thực hiện kế hoạch bảo trì cho các đơn
vị trong tồn Cơng ty theo định kỳ.
Tình hình ngun giá, giá trị còn lại, hao mòn cuả các thiết bị, máy móc, phương
tiện của Cơng ty trong năm 2005 được phản ánh thông qua bảng sau:
Bảng 6: Tài sản cố định năm 2005 của Công ty CP VPP Cửu Long
Đơn vị: Triệu đồng
Đầu kỳ
STT

Tên TS

Nguyên


Hao

Giá trị

Nguyên

Hao

Giá trị

giá

mòn

còn lại

giá

mòn

còn lại

1

Nhà cửa, vật kíên trúc

2

Phương tiện vận tải


440

3

Thiết bị quản lý

147

4

Thiết bị cơng tác

6.994

5

Thiết bị động lực

247

6

Thiết bị góp vốn

534

Tổng cộng

Cuối kỳ


3.756

12.118

2.503

1.253

3.756

2.740

1.016

435

5

4.400

4.400

0

104

43

176


126

50

2.537

7.414

5.918

1.496

125

122

284

165

119

100

434

534

199


4.394

16.564

4.457

7.724

13.548

335
3.016

Nguồn: Phịng TCKT Công ty CP VPP Cưủ Long
Ta thấy trong năm 2005, Công ty đã mua sắm thêm thiết bị công tác, thiết bị
quản lý, thiết bị động lực, phương tiện vận tải. Đặc biệt phương tiện vận tải được
mua sắm thêm với giá trị lớn. Do đó nguyên giá TSCĐ tăng từ 12.118 triệu đồng
đến 16.546 triệu đồng. Riêng nhà cưả, vật kiến trúc và thiết bị góp vốn khơng có sự

Trương Thị Loan

Lớp CN 45A



×