Tải bản đầy đủ (.docx) (26 trang)

Một Số Giải Pháp Mở Rộng Thanh Toán Quốc Tế Tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Sài Gòn – Hà Nội.docx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (271.29 KB, 26 trang )

Báo cáo thực tập tổng hợp

LỜI MỞ ĐẦU
Trong xu thế tồn cầu hóa thị trường tài chính tiền tệ đang diễn ra nhanh
chóng, đặc biệt là sự phát triển khơng ngừng và ngày càng mạnh mẽ của khoa
học kỹ thuật và thông tin, buộc mọi ngân hàng phải tự vươn lên để đủ sức cạnh
tranh và hội nhập với nền kinh tế thế giới và khu vực. Để theo kịp xu thế này, các
ngân hàng đang mở rộng mạng lưới chi nhánh, đa dạng hóa các sản phẩm dịch vụ
và đặc biệt nâng cao trình độ của cán bộ nhân viên ngân hàng. Trong xu thế đó,
những sinh viên chúng ta càng phải trau dồi kiến thức, tiếp cận thực tiễn để rút ra
những bài học kinh nghiệm quý báu cho bản thân, cũng như công việc sau này
của mỗi người.
Để giúp sinh viên có điều kiện cọ xát thực tế, rút ngắn khoảng cách giữa
lý thuyết và thực tiễn, các trường đại học, cao đẳng trong cả nước đều tạo điều
kiện cho mỗi sinh viên có một thời gian thực tập tại các cơ sở. Quá trình thực tập
là một khoảng thời gian tuy ngắn nhưng vô cùng quan trọng và cần thiết đối với
mỗi sinh viên, đặc biệt là sinh viên khoa Ngân hàng - Tài chính trường Đại học
Kinh tế Quốc dân. Bởi ngân hàng là một trong những lĩnh vực nhạy cảm nhất đối
với những biến động của nền kinh tế. Trong thời gian này, em được tiếp xúc với
công việc thực tiễn và đối chiếu, kiểm nghiệm với những kiến thức mình đã thu
nhận được từ trường, lớp, sách vở… giúp em có cái nhìn khái quát về các công
việc của một cán bộ ngân hàng, các hoạt động của cơ sở nơi em thực tập cũng
như các hoạt động kinh tế nói chung.
Được sự cho phép của nhà trường và sự chấp nhận của Ban lãnh đạo em
xin được thực tập tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Sài Gòn – Hà Nội(SHB).
Sau thời gian thực tập tổng hợp, em đã quan sát và nắm được những hoạt
động cơ bản của ngân hàng và các phòng ban. Với sự giúp đỡ, chỉ bảo tận tình
của cơ giáo TS. Lê Thanh Tâm cùng tồn thể cán bộ nhân viên nơi em thực tập
đã giúp em hoàn thành báo cáo tổng hợp này.

1




Báo cáo thực tập tổng hợp
Chương I. Giới thiệu chung về ngân hàng Sài Gòn- Hà Nội
1.1 Giới thiệu về SHB
Ngân hàng TMCP Sài Gòn – Hà nội (SHB) tiền thân là Ngân hàng TMCP
Nông thôn Nhơn Ái, hoạt động theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số
5703000085 do Sở kế hoạch và đầu tư TP Cần Thơ cấp ngày 10/12/1993 và giấy
phép số 0041/NN/GP do NHNN Việt Nam cấp ngày 13/11/1993. SHB chính thức
đi vào hoạt động từ ngày 12/12/1993.
Những ngày đầu đi vào hoạt động, trong bối cảnh nền kinh tế đất nước
chuyển từ nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung sang cơ chế thị trường có sự quản
lý của nhà nước, SHB với vốn điều lệ ban đầu là 400 triệu đồng, mạng lưới hoạt
động của Ngân hàng chỉ có trụ sở chính đặt tại số 341- Ấp Nhơn Lộc 2 - Thị tứ
Phong Điền - Huyện Châu Thành - Tỉnh Cần Thơ nay là Huyện Phong Điền
Thành phố Cần Thơ, với tổng số cán bộ nhân viên lúc bấy giờ là 8 người, trong
đó chỉ có một người có trình độ đại học, với địa bàn bao gồm vài xã thuộc huyện
Châu Thành, đối tượng khách hàng chủ yếu là các hộ nông dân với mục đích vay
vốn phục vụ sản xuất nơng nghiệp.
Trải qua 16 năm hoạt động, đến nay vốn điều lệ của SHB đã đạt 2000 tỷ
đồng, mạng lưới hoạt động kinh doanh đã có mặt tại các địa bàn thành phố lớn
như TP Hồ Chí Minh, TP Hà Nội, TP Đà Nẵng, TP Cần Thơ và Hải Phòng; các
tỉnh và thành phố có mức tăng trưởng cao, dân số đơng như Quảng Ninh,
Vinh, Huế, Nha Trang, Vũng Tàu, Lạng Sơn, Lào Cai và các thành phố có khu
cơng nghiệp như Vĩnh Phúc, Hưng Yên, Bắc Ninh, Chu Lai, Quy Nhơn, Bình
Dương, Đồng Nai; với nhiều sản phẩm dịch vụ mới tiện ích. Đối tượng khách
hàng của SHB đã đa dạng gồm nhiều thành phần kinh tế và hoạt động trong
nhiều ngành nghề kinh doanh khác nhau. Hoạt động kinh doanh những năm qua,
SHB ln giữ được tỷ lệ an tồn vốn cao cùng với chính sách tín dụng thận trọng
và quy trình hợp lý đảm bảo chất lượng và tài sản tốt với khả năng phát triển

danh mục tín dụng khả quan. Vì vậy, kết quả kinh doanh của SHB năm sau luôn

2


Báo cáo thực tập tổng hợp
cao hơn năm trước, các chỉ tiêu tài chính đều đạt và vượt kết hoạch đề ra, tạo tiền
đề thuận lợi để ngân hàng phát triển bền vững.
Ngày 20/1/2006 Thống đốc NHNN Việt Nam đã ký quyết định số 93/QĐNHNN chấp thuận cho SHB chuyển đổi mơ hình từ Ngân hàng TMCP nơng thơn
sang Ngân hàng TMCP đô thị, đánh dấu một giai đoạn phát triển mới của SHB,
từ đó đã tạo thuận lợi cho ngân hàng có điều kiện nâng cao năng lực tài chính,
mở rộng mạng lưới hoạt động kinh doanh, đủ sức cạnh tranh và phát triển đáp
ứng các yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế. Và cho đến ngày 14/1/2008 đã hoàn
thành việc tăng vốn điều lệ lên 2000 tỷ đồng. Với việc tăng vốn này, SHB có khả
năng đáp ứng những khách hàng lớn cùng với hạn mức tín dụng lớn, đây là thuận
lợi lớn của ngân hàng khi mà nhu cầu về vốn của nền kinh tế đang tăng cao như
hiện nay
1.2 Nguyên tắc hoạt động
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế hiện nay đặc biệt là q trình cơng
nghiệp hóa hiện đại hố đất nước và sự ra đời của các tổ chức tài chính, tín dụng
để tăng khả năng cạnh tranh và đạt được những yêu cầu trước mắt cũng như lâu
dài của ngân hàng, SHB đã đặt cho mình những nguyên tắc hoạt động riêng, đây
cũng thể coi là những “bí kíp” dẫn đến thành công của mỗi ngân hàng. 5 nguyên
tắc của SHB là:
 Một là áp dụng nhất quán các thông lệ quốc tế trong công tác điều hành
ngân hàng.
 Hai là phát triển và đưa ra thị trường những sản phẩm dịch vụ tài chính đa
dạng đáp ứng nhu cầu của khách hàng, tạo lập danh tiếng về chất lượng
phục vụ khách hàng, độ tin cậy, và mức giá cả cạnh tranh.
 Ba là đẩy mạnh áp dụng công nghệ thông tin, lấy công nghệ thông tin làm

cơ sở để phát triển mơ hình ngân hàng hiện đại.
 Bốn là hoạt động trên cơ sở thận trọng về tài chính và luôn nhận thức
được tầm quan trọng của quản lý rủi ro, bảo tồn tài sản và duy trì khả
năng thanh tốn là tối cần thiết cho sự thành cơng của Ngân hàng; Phát

3


Báo cáo thực tập tổng hợp
huy tối đa nguồn lực tài chính trên ngun tắc đảm bảo an tồn hoạt động
và nâng cao khả năng sinh lời.
 Năm là đầu tư vào con người, phát triển năng lực của cán bộ, nhân viên,
khuyến khích sự cống hiến xuất sắc, thưởng cơng xứng đáng với thành
tích và tạo điều kiện cho họ có cơ hội phát triển tồn diện.
1.3 Mục tiêu thời kỳ 2008 – 2010
- Quy mô ngân hàng
Tổng tài sản đạt 85.000 tỷ VNĐ ( tương đương 5.312 triệu USD).
-

Phát triển mạng lưới
Phấn đấu đến cuối năm 2010 mạng lưới chi nhánh và phịng giao dịch của

SHB sẽ có mặt ở 43 tỉnh thành phố trong cả nước và xây dựng được trên 200 chi
nhánh và phòng giao dịch trên toàn quốc.
-

Sản phẩm dịch vụ mới
Từng bước phát triển sản phẩm dịch vụ mới trên nền tảng công nghệ

thông tin phù hợp với nhu cầu khách hàng và yêu cầu hội nhập.

-

Phát triển thương hiệu
Phát triển thương hiệu và thực hiện xây dựng văn hoá doanh nghiệp của

SHB, từng bước đưa SHB trở thành “Ngân hàng thân thuộc” đối với khách hàng
tại các địa bàn hoạt động.
-

Đổi mới hiện đại hố cơng nghệ thơng tin ngân hàng
Đẩy nhanh tiến độ áp dụng công nghệ thông tin, đầu tư nâng cấp hạ tầng

công nghệ. Xây dựng và triển khai hệ thống thông tin quản trị trên nền tảng của
hệ thống ngân hàng cốt lõi phù hợp, thực hiện công tác quản lý tập trung theo mơ
hình ngân hàng hiện đại.
-

Mở rộng hệ thống công ty thành viên
Đưa vào hoạt động các công ty trực thuộc như công ty cho thuê tài chính,

cơng ty bảo hiểm, cơng ty mua bán nơ, công ty địa ốc.

4


Báo cáo thực tập tổng hợp
-

Nâng cao hiệu quả của hoạt động quản lý vốn
Đặt mục tiêu nâng cao hiệu quả kinh doanh. cải tiến công tác quản trị rủi ro


bằng cách xây dựng hệ thống quản trị rủi ro tập trung, độc lập và toàn diện
theo chuẩn quốc tế.
-

Tái cơ cấu tổ chức
Cải cách cơ cấu tổ chức và điều hành nhằm đưa SHB trở thành một ngân

hàng hiện đại theo các chuẩn mực quốc tế, lấy phục vụ khách hàng làm mục tiêu
hoạt động.
-

Nâng cao cải tiến công tác kiểm tra. kiểm toán nội bộ
Nâng cao năng lực điều hành và phát triển các kỹ năng quả trị ngân hàng

hiện đại, nâng cao chất lượng và hiệu quả cơng tác kiểm tra - kiểm tốn nội bộ.
1.4 Mạng lưới hoạt động
SHB trong các năm vừa qua đã tăng mạnh lưới hoạt động của mình rộng
khắp đất nước. Trụ sở chính đặt tại 77 Trần Hưng Đạo, Hồn Kiếm, Hà Nội
Email:
Website: http:// shb.com.vn
Chi nhánh Cần Thơ:
138 đường 3/2, P. Hưng Lợi, Q. Ninh Kiều, Cần Thơ
Chi nhánh Thành Phố Hồ Chí Minh:
41-43-45 Pasteur, Phường Nguyễn Thái Bình, Quận 1, TP. HCM
Chi nhánh Hà Nội:
86 Bà Triệu, Q. Hoàn Kiếm, TP. Hà Nội
Chi nhánh Kiên Giang:
Số 02 Trần Phú, Thị xã Rạch Giá, Tỉnh Kiên Giang
Chi nhánh Đà Nẵng:

Số 89 Nguyễn Văn Linh, Phường Nam Dương, Quận Hải Châu, TP. Đà Nẵng
Chi nhánh Hạ Long:
488 Trần Phú-Cẩm Phả-Quảng Ninh

5


Báo cáo thực tập tổng hợp
Chi nhánh Bình Dương:
302, khu 01, Phường Phú Hòa, Thị xã Thủ Dầu Một, Tỉnh Bình Dương
Và hơn 40 phịng giao dịch trên khắp đất nước
1.5 Cơ cấu tổ chức
1.5.1 Ban điều hành
Hiện nay ban điều hành của ngân hàng SHB như sau:
+ Hội đồng quản trị:
Ông Đỗ Quang Hiển - Chủ tịch hội đồng quản trị
Ông Nguyễn Văn Lê - Thành viên hội đồng quản trị
Ông Trần Ngọc Linh - Thành viên hội đồng quản trị
Ông Nguyễn Văn Hải- Thành viên hội đồng quản trị
Ông Trần Thoại

- Thành viên hội đồng quản trị

Ông Phan Huy Chí - Thành viên hội đồng quản trị
+ Ban kiểm sốt:
Bà Đàm Ngọc Bích- Trưởng Ban Kiểm Sốt
Bà Nguyễn Thị Hồng Un- Kiểm sốt viên
Ơng Lương Đức Chính- Kiểm sốt viên
Ơng Bùi Thanh Tâm- Kiểm sốt viên
+Ban điều hành:

Ơng Nguyễn Văn Lê- Tổng giám đốc
Ơng Bùi Tín Nghị- Phó Tổng giám đốc
Ơng Đặng Trung Dũng- Phó Tổng giám đốc
Ơng Phan Nhật Tính- Phó Tổng giám đốc
+Kế tốn trưởng:
Bà Nguyễn Thị Hồng Trang

6


Báo cáo thực tập tổng hợp
1.5.2 Bộ máy tổ chức:

1.5.3 Chức năng các phịng ban:
1.5.3.1 Phịng hành chính nhân sự
- Quản lý nhân sự; đào tạo nhân sự
- Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực

7


Báo cáo thực tập tổng hợp
- Theo dõi những biến động và thực hiện các biện pháp để ổn định và phát
triển nhân sự, nguồn lực con người của ngân hàng.
-Xây dựng phương án và thực hiện nghiêm ngặt công tác bảo vệ an toàn
cơ quan và khách hàng đến giao dịch,… và một số nghiệp vụ liên quan chức
năng
1.5.3.2 Phịng quản lý tín dụng
- Thẩm định các hồ sơ, dự án vay vốn, đầu tư theo yêu cầu của Ban lãnh
đạo, của các cấp có thẩm quyền.

Quản lý các hoạt động liên doanh liên kết của Hội sở về sản phẩm tín
dụng.
- Quản lý và phát triển sản phẩm tín dụng.
- Thẩm định và tái thẩm định các hồ sơ tín dụng vượt quá hạn mức phán
quyết của chi nhánh, sở giao dịch.
- Tiếp thị và mở rộng thị phần của ngân hàng thông qua các sản phẩm và
dịch vụ cung cấp.
1.5.3.3 Trung tâm thanh toán và thanh toán quốc tế
- Điều hành và quản lý hoạt động tài trợ thương mại, xuất nhập khẩu, …
trong nước và quốc tế.
- Thực hiện cung cấp các sản phẩm , dịch vụ liên quan đến hoạt động
thanh toán, chuyển tiền.
- Quản lý cơng tác thanh tốn quốc tế.
- Quản lý hệ thống thanh tốn ( SWIFT )
1.5.3.4 Phịng phát triển sản phẩm, dịch vụ
- Quản lý và phát triển sản phẩm phi tín dụng của ngân hàng
- Tiếp nhận và phản hồi những thông tin về sản phẩm nội bộ của ngân
hàng.
- Quản lý các hoạt động của ngân hàng liên quan đến sản phẩm phi tín
dụng.

8


Báo cáo thực tập tổng hợp

1.5.3.5 Phòng nguồn vốn và kinh doanh tiền tệ
- Quản lý điều hành và hoạt động vốn, tạo tính thanh khoản.
- Quản lý nguồn vốn và sử dụng vốn của ngân hàng.
- Tiếp nhận và quản lý nguồn vốn ký thác, nhận ủy thác.

- Quản lý hoạt động kinh doanh của ngân hàng trên thị trường vốn.
- Kết hợp quản lý tài sản nợ - tài sản có của ngân hàng
- Quản lý hoạt động kinh doanh ngoại hối.
- Nghiên cứu và phát triển các hoạt động kinh doanh có liên quan.
1.5.3.6 Phịng Ngân quỹ
- Quản lý cơng tác thanh tốn nội địa của ngân hàng.
- Quản lý ngân quỹ.
- Hỗ trợ trong hoạt động cho phòng nguồn vốn và phòng kinh doanh tiền tệ.
1.5.3.7 Phịng tài chính kế tốn
- Kế hoạch xây dựng và kiểm tra chế độ báo cáo tài chính kế tốn.
- Kế toán quản trị, kế toán tổng hợp.
- Lập báo cáo chi tiết hàng kỳ về báo cáo tài chính.
- Thực hiện cơng tác hậu kiểm chứng từ kế tốn.
1.5.3.8 Phịng Hành chính Quản trị
- Cơng tác lễ tân, phục vụ.
- Quản lý hành chính, văn thư, con dấu.
- Quản lý, mua sắm tài sản cố định và công cụ dụng cụ của ngân hàng.
- Thực hiện công tác bảo vệ và an ninh.
- Thực hiện các công tác hành chính quản trị khác theo yêu cầu của ban
lãnh đạo.
1.5.3.9 Phịng Cơng nghệ thơng tin
- Cơng tác quản trị mạng, quản trị hệ thống.
- Cơng tác an tồn và bảo mật thông tin.
- Phát triển hoạt động ứng dụng hỗ trợ hoạt động chung và hoạt động điều
hành.

9


Báo cáo thực tập tổng hợp

Phát triển ứng dụng: tích hợp, quản lý và điều hành ngân hàng.
- Xây dựng và phát triển hệ thống báo cáo, thông tin quản lý.
1.5.3.10 Phòng Đầu tư
- Quản lý hoạt động đầu tư dự án của ngân hàng.
- Quản lý hoạt động đầu tư chứng khốn và đầu tư giấy tờ có giá khác của
ngân hàng.
- Thực hiện các dịch vụ tư vấn tài chính cho khách hàng.
- Thiết lập các danh mục đầu tư tài sản có hiệu quả.
1.6 Hoạt động kinh doanh chính
Theo quyết định cấp giấy phép hoạt động số 214/QĐ-NH5 ngày
13/11/1993 của thống đốc Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Sài Gòn- Hà Nội
được thực hiện các nghiệp vụ sau:
 Huy động vốn ngắn hạn, trung hạn và dại hạn của các thành phần kinh tế
và dân cư dưới hình thức tiền gửi khơng kỳ hạn và có kỳ hạn; phát hành
kỳ phiếu có mục đích sau khi được Ngân Hàng Nhà Nước cho phép
 Tiếp nhận vốn ủy thác đầu tư và phát triển của các tổ chức và cá nhân
trong nước và ngoài nước khi được Ngân Hàng Nhà Nước cho phép
 Vay vốn Ngân Hàng Nhà Nước và các tổ chức tín dụng khác
 Cho vay ngắn hạn, trung hạn, dài hạn, đối với các tổ chức và các cá nhân
sản xuất, kinh doanh nông, lâm, ngư và chế biến sản phẩm nông nghiệp
trên địa bàn tùy theo tính chất và khả năng của nguồn vốn
 Chiết khấu thương phiếu, trái phiếu và các giấy tờ có giá trị
 Hùn vốn và liên doanh theo pháp luật hiện hành
 Thực hiện dịch vụ giữa các khách hàng
 Thực hiện các dịch vụ ngoại hối theo Quyết định số 194/QĐ- NHNN của
thống đốc Ngân Hàng Nhà Nước Việt Nam ngày 09/10/2006
1.7 Các sản phẩm dịch vụ
 Sản phẩm tiền gửi:

1

0


Báo cáo thực tập tổng hợp
 Tiền gửi thanh toán cá nhân và doanh nghiêp là loại tiền gửi được hưởng
lãi suất không kỳ hạn được sử dụng để thực hiện các giao dịch thanh toán
qua ngân hàng, bao gồm các loại tiền gửi bằng VNĐ, USD, EUR.
 Tiền gửi có kỳ hạn là loại tài khoản tiền gửi được sử dụng với mục đích
chủ yếu để hưởng lãi căn cứ vào kỳ hạn gửi, gồm các loại tiết kiệm VNĐ,
USD, EUR
 Tiền gửi không kỳ hạn là loại tiền gửi được sử dụng với mục đích để gửi
hoặc rút tiền mặt bất cứ lúc nào, gồm các loại hình tiết kiệm VNĐ, USD,
EUR.
 Các chứng chỉ tiền gửi có liên quan là các loại hình tiết kiệm khác mà
ngân hàng cung cấp tạo điều kiện tiện ích nhất cho khác hàng.
 Sản phẩm dịch vụ cho vay:
 Cho vay sản xuất kinh doanh cá nhân và doanh nghiệp là tài trợ vốn cho
khách hàng nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất, kinh doanh hàng hoá
và dịch vụ.
 Cho vay đầu tư khách hàng nhằm đáp ứng nhu cầu đầu tư dự án.
 Cho vay tiêu dùng là tài trợ vốn cho khách hàng nhằm đáp ứng nhu cầu
sinh hoạt tiêu dùng.
 Cho vay mua bất động sản là tài trợ vốn cho khách hàng nhằm bổ sung
phần vốn thiếu hụt trong xây dựng, sửa chữa nhà cửa, vật kiến trúc, thanh
toán tiền mua bất động sản.
 Cho vay du học là tài trợ vốn cho tổ chức cá nhân để cho một hay nhiều cá
nhân khác có nhu cầu du học tại chỗ hoặc du học ở nước ngồi.
 Cho vay sổ tiết kiệm, giấy tờ có giá do SHB phát hành là tài trợ vốn cho
khách hàng có số dư tiết kiệm, số tiền gửi, chứng chỉ tiền gửi tại ngân
hàng nhằm mục đích kinh doanh hoặc tiêu dùng hợp pháp.


1
1


Báo cáo thực tập tổng hợp
 Cho vay phát triển kinh tế nông nghiệp là tài trợ cho khách hàng ở khu
vực nông thôn nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất nông nghiệp, các
ngành nghề kinh doanh hàng hố và dịch vụ nơng nghiệp
 Cho vay thấu chi là tài trợ vốn cho khách hàng nhằm bổ sung phần vốn
thiếu hụt khi tài khoản của khách hàng mở tại SHB khơng đủ số dư cần
thiết để thanh tốn.
 Sản phẩm bảo lãnh:
Là việc Ngân hàng cam kết thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho khách
hàng với nhiều loại hình sau:
 Bảo lãnh thực hiện hợp đồng
 Bảo lãnh thanh toán
 Bảo lãnh vay vốn
 Bảo lãnh nộp thuế nhập khẩu
 Bảo lãnh nước ngoài
 Bảo lãnh phát hành chứng từ có giá
 Dịch vụ thẻ Solid
Cùng với tăng nhanh của kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh ngân
hàng cũng đã phát triển các dịch vụ như phát hành thẻ. Ngày 7/12/2007 vừa qua
ngân hàng chính thức ra mắt thẻ Solid, Với sự ra đời của thẻ Solid, SHB đang
từng bước hoàn thiện các dịch vụ của mình để trở thành ngân hàng bán lẻ đa
năng hiện đại hàng đầu tại Việt Nam theo lộ trình phát triển đến năm 2010. Tuy
ra đời muộn so các các ngân hàng và tổ chức tín dụng khác song thẻ Solid lại có
những tính năng vượt trội thẻ Solid của SHB đã tham gia vào liên minh thẻ của
Vietcombank, vì vậy các khách hàng của SHB có thể rút tiền mặt tại 3000 máy

ATM hoạt động 24/24h, đồng thời cũng có thể mua hàng hóa tại 20.000 đơn vị
chấp nhận thẻ trên toàn quốc. Đặc biệt, tài khoản thẻ Solid của SHB có thể được
thấu chi lên đến 200 triệu đồng.

1
2


Báo cáo thực tập tổng hợp
 Cổ phiếu
Ngân hàng SHB được sự cho phép của UBCK đã chào bán 150 triệu cổ
phiếu, mệnh giá 10.000 đồng để tăng vốn điều lệ từ 500 tỉ đồng lên 2000 tỉ đồng
và theo đó, SHB sẽ phát hành 70 triệu cổ phiếu cho cổ đông hiện hữu theo tỉ lệ
1:1,4 với giá 10.000 đồng/ cổ phiếu; chào bán 80 triệu cổ phiếu cho cổ đông
chiến lược và cán bộ công nhân viên với giá 10.600 đồng/ cổ phiếu, cụ thể bán
cho Tập đoàn Than khốn sản Việt Nam và tập đồn Cơng nghiệpcao su Việt
Nam, mỗi đơn vị 30 triệu cổ phiếu, Tập đoàn Hạ Long 16 triệu cổ phiếu….; riêng
đối tác chiến lược và cán bộ công nhân viên của SHB không chuyển nhượng cổ
phiếu trong 3 năm.
Và SHB sẽ trở thành ngân hàng thứ ba lên sàn giao dịch chứng khoán đây là
bước phát triển lớn nâng cao khả năng huy động vốn và cạnh tranh trong quá
trình hội nhập.
 Ngân hàng trực tuyến
Sự ra đời của sản ngân hàng trực tuyến (iBanking) cũng giúp cho ngân
hàng và khách hàng thuận lợi trong việc quản lý các khoản tiền vay và cho vay
một cách hiệu quả mà bảo mật tránh những rủi ro cho khách hàng và ngân hàng,
tiết kiệm được thời gian và cơng sứcvới chức năng mã hóa mật khẩu bằng MD5
và chức năng nhập dữ liệu bằng bàn phím ảo mật khẩu đăng nhập của khách
hàng trên đường truyền từ phía khách hàng về SHB đã được mã hóa, tránh được
việc hacker đột nhập đường truyền và lấy đi mật khẩu của khách hàng. Ngoài ra,

để hạn chế việc các chương trình virus trong máy tính ghi lại thao tác gõ phím
nhằm lấy cắp mật khẩu khách hàng, điều này sẽ giúp cho thông tin đăng nhập của
khách hàng được bảo vệ tốt hơn. Quý khách có thể truy vấn tài khoản cũng như
các dịch vụ liên quan đến ngân hàng như tỷ giá, lãi suất trên SMS bằng cách soạn
tin nhắn rồi gửi đến 997, ngay lập tức sẽ nhận được tin nhắn phản hồi. Đây cũng
là tính năng vượt trội của iBanking so với các ngân hàng khác
1.8 Các hoạt động khác của SHB
Ngoài chức năng của một ngân hàng chủ động và năng động trong kinh
doanh SHB cịn tích cực tham gia các hoạt động của xã hội như :

1
3


Báo cáo thực tập tổng hợp
-

Ngày 04/01/2008, ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gịn – Hà Nội (SHB)
đã chính thức tổ chức lễ công bố quyết định thành lập câu lạc bộ bóng đá
mang tên SHB Đà Nẵng, đồng thời cũng tổ chức lễ xuất quân cho đội bóng
trong mùa giải bóng đá 2008.

-

Ngày 29/11/2007 SHB và thành đồn Hà Nội vừa ra mắt quỹ hỗ trợ thanh
niên lập nghiệp, theo đó ngân hang sẽ cho thanh niên Hà Nội vay vốn để lập
nghiệp. Số tiền vay của mỗi dự án có thể lên đến 50 triệu đồng và tổng số
quỹ mà ngân hang dự kiến cho vay lên đến 3 tỷ đồng. Đây là việc làm rất có
ý nghĩa tạo điều kiện cho sinh viên, thanh niên phát huy được khả năng sang
tạo và sức trẻ của mình.


1
4


Báo cáo thực tập tổng hợp
Chương II. Đánh giá chung về kết quả kinh doanh của ngân hàng
2.1 Kết quả kinh doanh
Qua 16 năm hoạt động kết quả kinh doanh của ngân hàng luôn năm sau
đạt cao hơn năm trước, tốc độ tăng trưởng bình quân trên 45%, nhiều sản phẩm
dịch vụ mới ra đời
Cụ thể là:
Tóm tắt một số chi tiêu hoạt động kinh doanh của ngân hàng
( Nguồn từ BCTC đã được kiểm toán của SHB năm 2006, năm 2007 đến
30/6/2008)
Bảng 1: Tình hình kinh doanh của SHB 2006 – 30/6/2008
ĐVT: Triệu đồng

1
5


Báo cáo thực tập tổng hợp
Biểu đồ 1: Tăng trưởng thu nhập của SHB 2006 – 30/6/2008

Biểu đồ 2: Tăng trưởng lợi nhuận của SHB 2006 – 30/6/2008

1
6



Báo cáo thực tập tổng hợp
Bảng 2: Kết quả hoạt động kinh doanh của SHB 2006 – 30/6/2008

2.2 Những yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của SHB trong
năm 2008
Năm 2008 khép lại với những sự kiện, diễn biến phức tạp và khó lường
của nền kinh tế thế giới, cũng là năm hệ thống Ngân hàng Việt Nam nói chung
và SHB nói riêng phải đối mặt với những khó khăn, thách thức chưa từng có
trong hơn hai mươi năm đổi mới.
Cuộc khủng hoảng cho vay thế chấp nhà tại Mỹ lan rộng thành khủng
hoảng tài chính và suy thối tồn cầu vẫn chưa đến hồi kết thúc. Diễn biến phức
tạp khó lường của kinh tế thế giới trong năm qua như sự đảo chiều về giá dầu, giá
lương thực cùng tỷ lệ thất nghiệp tăng cao đã gây ra lạm phát. Từ lạm phát cao
sang xu hướng thiếu phát và giảm phát cùng suy thối kinh tế tồn cầu và tình
trạng náy có thể tiếp tục diễn ra trong năm 2009 đã ảnh hưởng lớn tới hoạt động
của các ngân hàng thương mại.
Năm qua, Ngân hàng Nhà nước đã chỉ đạo các NHTM điều chỉnh kế
hoạch kinh doanh, cơ cấu tín dụng phù hợp với chủ trương, chính sách phát triển
kinh tế của Đảng và Nhà nước, của ngành đi đơi với kiểm sốt chặt chẽ chất
lượng tín dụng; ưu tiên vốn cho các lĩnh vực sản xuất, xuất khẩu, nhập khẩu các

1
7


Báo cáo thực tập tổng hợp
mặt hàng thiết yếu, nông nghiệp nông thôn, doanh nghiệp vừa và nhỏ, các dự án
đầu tư có hiệu quả…. Đảm bảo đáp ứng có hiệu quả các nhu cầu vốn phục vụ
mục tiêu tăng trưởng hợp lý, ngăn chặn suy giảm kinh tế.

Trong bối cảnh tình hình kinh tế vĩ mơ, tài chính thế giới và trong nước
liên tục có những biến động phức tạp, khả năng phân tích, dự báo cịn hạn chế,
nên quá trình thực thi các giải pháp điều hành tiền tệ của Ngân hàng Nhà nước có
thời điểm cịn thiếu nhịp nhàng, đồng bộ; thị trường tiền tệ, ngoại hối trong
những tháng đầu năm cịn có những biến động gây khó khăn nhất định cho hoạt
động của các tổ chức tín dụng và doanh nghiệp; hoạt động của các tổ chức tín
dụng cịn tiềm ẩn nhiều rủi ro; chất lượng dịch vụ ngân hàng cịn có những bất
cập, chưa đáp ứng được nhu cầu của xã hội…
2.3 Vị thế của SHB trong ngành
Cơ hội và thách thức

 Cơ hội
Sau sự kiện gia nhập WTO, nền kinh tế Việt Nam được dự đốn là sẽ duy
trì tốc độ tăng trưởng ổn định trong những năm tới nhờ sự gia tăng nguồn đầu tư
nước ngoài vào Việt Nam, sự phát triển mạnh mẽ của khối kinh tế tư nhân,
những cải cách mạnh mẽ của khối kinh tế nhà nước, những cơ hội từ q trình
hội nhập kinh tế tồn cầu. Sự phát triển kinh tế tạo điều kiện cho sự phát triển thị
trường dịch vụ ngân hàng nói chung và SHB nói riêng.
Thêm vào đó, mơi trường chính trị pháp luật ổn định, đã giúp cho môi
trường kinh doanh ngày càng thông thống hơn, khuyến khích tính tự chủ cao
hơn của doanh nghiệp. Cải cách ngân hàng sẽ được thúc đẩy nhanh hơn nhằm tạo
điều kiện cho các NHTM đáp ứng được những thách thức trong hội nhập kinh tế
quốc tế bằng việc tăng cường nội lực phát huy tính cạnh tranh trong hoạt động
kinh doanh, đảm bảo hoạt động thương mại, dịch vụ theo các nguyên tắc thị
trường.

1
8



Báo cáo thực tập tổng hợp

 Thách thức
Hiện nay, các đối thủ cạnh tranh chính của SHB là các NHTM cổ phần có
cùng đối tượng khách hàng, các Ngân hàng TMCP này đang hoạt động có hiệu
quả và tích cực tăng vốn, mở rộng hoạt động kinh doanh.
Trong lĩnh vực huy động vốn, SHB còn đang phải cạnh tranh với các công
ty khác như công ty bảo hiểm, các công ty cổ phần niêm yết trên thị trường
chứng khoán về nguồn vốn trung và dài hạn. Các tổ chức tài chính phi ngân hàng
cũng có thể cung cấp các sản phẩm riêng lẻ hoặc hốn hợp cạnh tranh với các
NHTM.
2.4 Lợi thế của SHB
Với định hướng xây dựng SHB trở thành một trong mười ngân hàng bán
lẻ đa năng hiện đại hàng đầu trong hệ thống NHTMCP tại Việt Nam, rút ngắn
khoảng cách về quy mô với các NHTMNN, SHB đã xây dựng kế hoạch phát
triển với các chỉ số tăng trưởng cao về tổng tài sản, huy động vốn, dư nợ tín
dụng... so với tốc độ tăng trưởng bình quân của ngành. Nguồn vốn chủ sở hữu
cũng sẽ tăng trong những năm tới bằng hình thức phát hành thêm cổ phiếu và lợi
nhuận để lại. Bên cạnh yếu tố tăng trưởng, SHB cũng rất chú trọng vấn đề ổn
định, an toàn và hiệu quả trong hoạt động. Ngân hàng đang hướng dần công tác
quản trị và điều hành theo các chuẩn mực quốc tế, áp dụng công nghệ tiên tiến
trên thế giới vào hoạt động quản trị và kinh doanh. Các yếu tố đó thể hiện định
hướng và chiến lược kinh doanh của SHB hoàn toàn phù hợp với định hướng của
toàn ngành ngân hàng, sẵn sàng cho thời kỳ hội nhập kinh tế khu vực và thế giới.
Trong thời gian qua, SHB đã ký kết thỏa thuận hợp tác chiến lược tồn
diện với Tập đồn Cơng nghiệp Than - Khốn sản Việt Nam và Tập đồn cơng
nghiệp Cao su Việt Nam. Theo thỏa thuận hợp tác này, TKV và VRG sẽ chuyển
phần lớn giao dịch, thanh toán và các nguồn vốn qua hệ thống SHB. SHB sẽ trở
thành Ngân hàng đầu mối hỗ trợ TKV và VRG nguồn tài chính trong nước và
quốc tế, tham gia tài trợ và đồng tài trợ các dự án lớn. TKV, VRG và SHB cam

kết cùng góp vốn thành lập Cơng ty chứng khốn, Cơng ty bảo hiểm, Cơng ty

1
9


Báo cáo thực tập tổng hợp
quản lý quỹ, Công ty cho thuê tài chính. Trên cơ sở phát huy tối đa lợi thế và thế
mạnh của các bên, hình thành liên minh Tập đoàn kinh tế lớn đa năng đáp ứng sự
phát triển của các bên và nhu cầu của nền kinh tế.
Ngày 21 tháng 11 năm 2007, ngân hàng TMCP Sài Gịn – Hà Nội (SHB)
và tập đồn tài chính Mỹ The Clearwater Capital Partners (CCP) đã chính thức
ký kết thỏa thuận hợp tác phát triển trên nhiều lĩnh vực. Theo đó, CCP sẽ cùng
SHB triển khai hợp tác trên các lĩnh vực như đồng tài trợ cho vay, cùng hợp vốn
đầu tư các dự án kinh tế lớn, mua bán nợ, đầu tư chứng khoán và các lĩnh vực về
quản trị và công nghệ ngân hàng. Đồng thời, CCP sẽ là cầu nối giữa SHB và các
tập đoàn tài chính ngân hàng nước ngồi cũng như các doanh nghiệp nước ngoài
hoạt động tại Việt Nam. Hiện nay, CCP cũng mong muốn được trở thành cổ
đông của SHB với tỷ lệ góp vốn 5% vốn điều lệ theo giá thị trường OTC.
SHB với đội ngũ cán bộ nhân viên trẻ, nhiệt huyết, có trình độ nghiệp vụ
chun mơn, được đào tạo bàn bản, có đạo đức nghề nghiệp, ban điều hành là
những người có kinh nghiệm cơng tác trong lĩnh vực tài chính ngân hàng.
2.5 Đề xuất đề tài
Xu thế hội nhập kinh tế quốc tế, thương mại và giao lưu quốc tế ngay càng
đặt ra những đòi hỏi và thách thức mới đối với các ngân hàng thương mại trong
hoạt động thanh toan quốc tế. Hơn nữa, thông qua hoạt động thanh tốn quốc tế
các NHTM có cơ hội khẳng định vị thế của mình trên trường quốc tế, tăng thu
nhập và phát triển ổn định trong môi trường cạnh tranh. Vì vậy việc tổng kết thực
tiễn để tìm ra giải pháp cho sự phát triển các hoạt động thanh toán quốc tế là một
điều hết sức cần thiết.

Hiện tại, về mảng kinh doanh ngoại tệ và thanh tốn quốc tế, SHB thực
hiện thơng qua Ngân hàng TMCP Quân đội. SHB thực hiện hoạt động mua bán
ngoại tên nhằm chủ yếu nhằm thực hiện thanh toán ngoại tệ cho các khách hàng
trong và ngoài nước ( thường là các tổ chức kinh tế hoạt động xuất nhập khẩu)
đồng thời thực hiện mua bán ngoại tệ trên các tài khoản mở tại ngân hàng.

2
0



×